Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

đề cương chăn nuôi thú hoang dã thầy Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.75 KB, 8 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>CHĂN NUÔI THÚ HOANG DÃ </b>


<b>1/ Thuốc sử dụng cho các động vật hoang dã có khác với thuốc dùng cho gia súc? Tổng quát về cách ước tính liều thuốc sử dụng cho một số </b>
<b>lồi động vật hoang dã: </b>


<b>Thú họ mèo (Felidae) như các loài beo, mèo rừng v.v..</b>
<b>Thú họ heo (Suidae): heo rừng</b>


<b>Thú họ chó (Canidae): các lồi chó sói</b>


<b>Thú móng guốc: các lồi hươu, nai, trâu rừng, bị rừng</b>
<b>Thú linh trưởng (Primates): các loài khỉ, vượn, voọc.</b>
<b>Các loài chim hoang dã: các lồi cơng, trỉ</b>


-Thuốc dùng cho người và gia súc đều dùng được cho ĐVHD
-Cách ước tính liều thuốc sử dụng cho một số loài ĐVHD:
+Thú họ mèo: liều lượng thuốc tính tương tự như ở mèo nhà
+Thú họ chó: ---chó nhà
+Heo: ---heo nhà
+Chim hoang dã: ---gia cầm (gà, vịt)
+Thú linh trưởng : ---người


+Thú móng guốc: --- gia súc nhai lại (trâu, bị)


-Ước tính liều thuốc cho chim, thú có thể trọng lớn và bị sát dựa vào tỷ lệ trao đổi chất cơ bản:


+Tỷ lệ trao đổi chất cơ bản có ảnh hưởng đến sự hấp thu, vận chuyển và bài tiết của thuốc cũng như các dưỡng chất. Vì thế đối với các lồi ĐVHD,
liều thuốc và thời gian giữa 2 lần cấp thuốc có thể ngoại suy từ tỷ lệ trao đổi chất cơ bản.


+Để tính tốn liều thuốc cũng như số lần cấp thuốc trong ngày cho một ĐVHD, phải dựa vào số liều, số lần cấp thuốc trong ngày của một loại thuốc
đã biết, được nhà sản xuất khuyến cáo dùng cho người, hay một loại gia súc nào đó.



<b>2/ Tại VN có mấy giống gấu, cách phân biệt qua hình dáng bên ngồi, tổng qt về liều thuốc sử dụng cho gấu, cách cấp thuốc, vị trí chích? </b>
<b>Loài Ký sinh trùng nào thường gây chết gấu ? hậu qủa của việc chích thuốc sai vị trí?</b>


- Việt Nam có 2 lồi gấu: Gấu ngựa và gấu chó


+Gấu ngựa: to lớn, trước ngực có dải yếm màu trắng hình chữ V
+Gấu chó: kích thước nhỏ, có dải yếm màu trắng hình chữ U trước ngực
-Liều thuốc dùng cho gấu tính tương tự như chó nhà.


-Cấp thuốc qua đường uống hoặc dùng ống thổi để chích bắp
-Vị trí thích hợp cho việc chích thịt là ở vai


- Gấu ni có thể nhiễm Ascaris và có thể tái nhiễm thường xuyên. Gấu sống trong môi trường tự nhiên nhiễm Trichinella. Việt Nam trong môi
trường nuôi nhốt dễ nhiễm giun móc.


- Do lớp mỡ dưới da gấu rất dày, nhất là ở đùi và ở mơng, nếu chích sai vị trí thuốc vào lớp mỡ sẽ khơng có tác dụng hoặc chậm hấp thu vào máu.
<b>3/ Vị trí chích thuốc ở các loài thú linh trưởng, trăn và cá sấu, chim và càc thú khác như hươu, nai, mèo rừng. </b>


- Vị trí chích thuốc ở lồi linh trưởng:


+ Chích thịt: ở cơ delta, cơ mông, cơ tứ đầu đùi
+ Chích tĩnh mạch: tĩnh mạch chi trước


+ Chích trong da: thử phản ứng lao (tuberculin) chích trong da của mi mắt


- Vị trí chích thuốc ở trăn: chích thịt ở hai bên cơ chạy dọc hai bên xương sống, chọn vị trí to nhất của thân hướng về phía đầu của trăn.
- Vị trí chích thuốc ở cá sấu: chích thịt ở cơ chân sau và các cơ hai bên đi


- Vị trí chích thuốc ở chim:



+ Chích tĩnh mạch: chích tĩnh mạch cánh hoặc cổ
+ Chích dưới da: dưới dưới da cổ hoặc cánh
+ Chích cơ: chích cơ ức


- Vị trí chích thuốc ở hươu, nai:


+ Chích dưới da: Chích da cổ hoặc phần sau vai


+ Chích cơ: chích vai, có thể chích cơ đùi chân sau nhưng hết sức hạn chế vì nguy hiểm cho người và khơng tốt cho thú
+ Chích tĩnh mạch: chích tĩnh mạch tai


+ Có thể tiêm vào tuyến sữa
- Vị trí chích thuốc ở mèo rừng:


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

+ Chích dưới da: da dọc hai bên sườn


+ Chích thịt: chích cơ dọc phần sống lưng, hướng về phía đầu


<b>4/ Những điều cần lưu ý khi nuôi thú sơ sinh họ mèo (Felidae: mèo nhà, mèo rừng, cọp. v.v..) khi khơng có thú mẹ hay thú mẹ khơng có sữa </b>
<b>ni con (sữa, cách chăm sóc v.v…), các bệnh thường xảy ra với thú sơ sinh, biện pháp phòng ngừa?</b>


- Cho thú bú sữa 12 giờ sau khi được sinh ra


- Sữa được cho uống cách quãng nhau từ 2-3 giờ lúc sáng sớm cho đến nửa đêm. Lượng sữa cho uống trong ngày bằng khoảng 1-% trọng
lượng cơ thể thú.


- Sữa cho thú bú phải có nhiệt đố từ 38 – 40 độ C, bình sữa cho bú phải được rửa sạch sau mỗi lần cho thú bú.
- Núm vú cho thú bú ban đầu có lỗ rất nhỏ sau đó làm cho to dần. Khi cho bú giữ thú ở vị trí như đang bú thú mẹ.
- Hàng ngày không nên cho thú non uống quá nhiều sữa



- Nên thoa bóp nhẹ nhàng vùng bụng hàng ngày để kích thích việc tiêu hóa.


- Dùng tay thoa nhẹ (massage) quanh vùng hậu môn mỗi ngày 3-4 lần để kích thích việc tiêu hóa và tiểu tiện.


- Thú non rất dễ bị tiêu chảy do thay đổi sữa, bình sữa không sạch hoặc bị bệnh về hô hấp do thời tiết thay đổi v.v… do đó cần phải ln
theo dõi, khi bị bệnh có thể cho uống chloramphenicole và tetracycline.


- Trong tuần lễ đầu, nhiệt độ nơi nuôi lý tưởng là khoảng 29 độ C, tịa các vùng lạnh dùng đèn để chỉnh nhiệt độ, khi thú đã được 4 tuần tuổi
nhiệt độ có thể thấp hơn vài độ.


- Việc nuôi thú non phần lớn tùy thuộc vào trình độ chun mơn, sự kiên nhẫn và u nghề của người nuôi thú.


- Việc nuôi các thú non sẽ dễ dàng hơn nếu thú đã bú sữa đầu từu thú mẹ. Đơi khi thú non có thể bị nhiễm trùng cuống rốn với các triệu
chứng: sưng và đỏ vùng cuống rốn, căng các cơ vùng bụng, thở khó và tiêu chảy. Điều trị bằng các loại kháng sinh như penicillin,
streptomycine v.v…


<b>6/ Điều trị đói và mất nước ở các lồi bị sát ?</b>


Nhiều lồi bị sát bị mất nước sẽ tự tái hấp thu nước nếu cho vào môi trường được cải thiện về nhiệt độ, ẩm độ, thời gian chiếu sáng. Ngoại trừ cá
sấu, các lồi bị sát khơng có cơ hồnh vì thế khơng có xoang bụng, khi đưa thuốc hay một dung dịch qua đường phúc mạc sẽ tác hại đến phổi, vì thế
chỉ có thể đưa các dung dịch vào cơ thể qua đường tiêu hóa.


- Dung dịch Lactated ringers (LRS) có thể cấp qua đường tiêu hóa bằng ống thông dạ dày hoặc cho uống, số lượng khoảng 4% trọng lượng
cơ thể.


- Nhiều loài sau khi hấp thụ một lượng nước sẽ ăn trở lại nếu đưa thức ăn vào miệng.


- Dùng các loại thức ăn dành cho chó, mèo hoặc chim bị suy dinh dưỡng, trộn thành dung dịch gồm: 1/3 thức ăn + 2/3 nước, cho ăn 5 ml/kg
thể trọng/ tuần. Cho ăn quá nhiều sẽ làm các VSV phát triển bất thường trong đường tiêu hóa, sau khi hồi phục cho ăn trở lại bình thường.


<b>7/ Cách phân biệt trăn đất ( </b><i><b>Python molorus</b></i><b>), trăn mắc võng ( </b><i><b>Python reticulatus)</b></i><b>, cá sấu nước ngọt ( </b><i><b>Crocodylus siamensis</b></i><b>) và cá sấu nước lợ</b>


<b>(</b><i><b>Crocodylus porosus</b></i><b>). Cách cấp thuốc, vị trí chích thuốc ?</b>


<b>-Phân biệt trăn đất và trăn mắc võng:</b>
+Trăn đất:


 Đầu có đốm đen hình tam giác.


 Hai bên mơi hàm trên có 2 lỗ cảm nhận nhiệt
+Trăn mắc võng:


 Đầu có 1 vệt xám đen mảnh chạy dọc chính giữa đầu từ đỉnh đầu tới gáy.
 Hai bên mép có 4 lỗ cảm nhận nhiệt.


-Phân biệt cá sấu nước ngọt và cá sấu nước lợ
+Cá sấu nước lợ: khơng có tấm sau chẩm
+Cá sấu nước ngọt: có 1-2 đơi tấm sau chẩm
-Cách cấp thuốc và vị trí chích thuốc:


+Có thể cấp thuốc bằng cách cho thuốc vào khẩu phần ăn, dùng gậy chích hoặc ống chích chích thuốc vào cơ.


+Vị trí chích thịt (IM) ở cá sấu là 2 chân sau và các cơ 2 bên đuôi. Sau khi bắt để chích, nên cột miệng cá sấu lại bằng dây hoặc dùng băng keo vải
dán vòng quanh miệng đối với cá sấu nhỏ dưới 1m3. Khi cột miệng, cá sấu chỉ cịn thở khơng khí qua mũi, cần lưu ý để tránh cá sấu bị ngộp. Khi vận
chuyển , nên bịt mắt để cá sấu năm yên.


+Đối với trăn, chích thịt ở 2 cơ chạy dọc 2 bên xương sống.


<b>8/ Khi điều trị bệnh cho một động vật hoang dã,các yếu tố nào cần quan tâm để tránh bệnh tái phát cho động vật đã điều trị ? Cho ví dụ.</b>
-Điều trị:



+ Cần phát hiện sớm và chẩn đoán đúng bệnh để kết quả điều trị tốt nhất
+Khi dùng thuốc phải dùng đúng,đủ liều lượng và điều trị triệt để


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

+ Cần phù hợp với đặc tính sinh học của thú có chỗ ẩn nấp cho thú
+Có ánh sang,nhiệt độ,ẩm độ,tiếng ồn phù hợp


+Tránh các kích thích và thay đổi đột ngột,thức ăn bậy làm ảnh hưởng đến skhoe của thú


+Cần chú ý bố trí khây thức ăn,nước phù hợp,hợp vệ sinh,cần vệ sinh sát trùng chuồng trại thường xuyên bằng thuốc sát trùng
+Mật độ nuôi thú cần phù hợp,nếu thú có nguy cơ dễ mắc các bệnh truyền nhiễm cần nuôi cách li


+Sàn chuồng cần thiết kế để phân,nước tiểu,thức ăn thừa tránh bị thú ăn lại hay tiếp xúc
-Dinh dưỡng:


+Tùy theo lồi mà có khẩu phần dinh dưỡng thích hợp.Đảm bảo đầy đủ khẩu phần và khẩu vị của thú
-Chăm sóc:


+Cần chăm sóc thú mẹ nhẹ nhàng,tránh tạo stress cho thú


+Theo dõi tình trạng sức khỏe của thú thường xuyên để có biện pháp can thiệp kịp thời
+Có biện pháp cách li thú trước các yếu tố có nguy cơ mắc bệnh


<b>9/ Mơ tả cách phân loại đơn giản mơt số lồi thú linh trưởng: Khỉ đuôi dài (</b><i><b>Macaca fascicularis</b></i><b>), khỉ mặt đỏ(</b><i><b>Macaca arctoides</b></i><b>), khỉ đuôi lợn</b>


<b>(</b><i><b>Macaca nemestrina</b></i><b>), Vượn ( </b><i><b>Hylobates </b></i><b>spp.) , Voọc (</b><i><b>Pygathrix</b></i><b> spp.)? Vị trí chích thịt (IM), chích tĩnh mạch (IọV), chích trong da ( thử </b>


<b>tuberculin) (IC ), liều chích ?</b>
 <b>Phân loại:</b>



 Khỉ đuôi dài: Đuôi dài bằng hay dài hơn chiều dài đầu và thân.


 Khỉ đuôi lợn: Lông ở đầu tạo thành một đốm nâu đậm, đuôi nhỏ và cuộn lại như đuôi lợn.
 Khỉ mặt đỏ: Đuôi ngắn hơn 15 cm, nhỏ dần từ gốc đuôi, mặt màu đỏ.


 Vượn: thiếu đuôi và thiếu túi má, 2 chi trước rất dài (q gối)
 Voọc:có lơng và đi màu trắngrất dài


 <b>Vị trí chích:</b>


 chích thịt: tại mơng, đùi, bả vai.
 chích tĩnh mạch: tĩnh mạch chi trước.


 chích trong da: chích trong da của mí mắt trên để thử phản ứng lao tố.
 liều chích và cho uống: giống như liều lượng được hướng dẫn cấp cho người.
<b> 10/ Các thông tin cần thu thập khi chẩn đoán bệnh ? (trang 156)</b>


1. Động vật bị bệnh ở cơ quan nào?


2. Cần xem xét lý lịch, bao gồm lồi, tuổi, phái tính


3. Động vật có nguồn gốc từ đâu và đã sống trong môi trường hiện tại được bao lâu?
4. Chuồng trại có phù hợp khơng và chất sát trùng đã sử dụng.


5. Nhiệt độ, ẩm độ và thời gian chiếu sáng


6. Đối với động vật sống trong nước: nguồn nước cung cấp, thay nước bao nhiêu 1 lần, hóa chất có trong nước, nơi cho ăn?


7. Thức ăn cho ăn là loại gì, cho ăn bao nhiêu lần một tuần, đã ăn được bao nhiêu, nguồn cung cấp thực phẩm và được bảo quản như thế nào?
8. Nước uống được thay bao nhiêu 1 lần, động vật có vào trong nơi đựng nước uống khơng?



9. Màu và tình trạng của phân? Động vật đi phân bao lâu một lần, phân được xét nghiệm ký sinh trùng chưa?
10. Nhốt chung với các động vật khác như thế nào? Tập tính của động vật hiện nay ra sao?


11. Lưu ý chu kỳ lột da (trăn không ăn)


12. Bệnh sử của động vật trước đây, người điều trị, các động vật ni chung có bị bệnh chết, nếu chết đã chẩn đốn bệnh gì?
13. Trong khi thu thập thơng tin quan sát động vật nuôi và người nuôi


<b>11/ Một mèo rừng </b><i><b>( Felis bengalensis</b></i><b>) bị một vết thương, trình bày các loại thuốc sử dụng trước và sau khi khâu (may) vết thương ( thuốc </b>
<b>gây mê, kháng sinh, liều so với thú nhà) và cách cấp thuốc ?</b>


 Gây mê:Zoletil, liều 7.5 mg/kg
 Kháng sinh: Amoxcicillin, 10mg/kg
 Liều dùng như đối với mèo nhà


 Cách cấp thuốc: thổi (gây mê) ; thổi hoặc cho uống (kháng sinh)
<b>12/ Một số đặc điểm sinh học của lớp bò sát?</b>


Bò sát là động vật có xương sống, có các đặc điểm sau:
 Cơ thể được bao phủ bởi vẩy sừng


 Tim có 3 ngăn, trừ cá sấu có 4 ngăn


 Hơ hấp hồn tồn nhờ phổi, thở bằng lồng ngực, Nhu cầu về oxy hấp hơn thú
 Khơng có cơ hồnh, do đó chỉ có 1 xoang cơ thể


 Là động vật biến nhiệt, do đó khơng sống ở nơi lạnh nhất của trái đất
 Thân nhiệt từ 14 –32 0 C



 Sinh sản trên cạn, trứng có nhiều nỗn hồn, phơi có màng niệu
<b>13/ Các trường hợp cấp cứu trong khi gây mê. (Trang 240)</b>


<b>- Suy hô hấp hay ngừng thở , thân nhiệt tăng cao (hyperthermia), sốc (shock), Ói mửa, co giật, ngừng tim (cardiac arrest).</b>
 <b>Suy hô hấp hay ngừng thở</b>


 Ngừng cấp thuốc mê
 Hô hấp nhân tạo


 Cấp các loại thuốc đối kháng


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

 <b>Thân nhiệt tăng cao</b>


 Ngừng ngay việc cung cấp thuốc


 Làm mát cơ thể thú (đưa đến nơi thoáng mát; xịt nước vào cơ thể; dùng nước lạnh tạt vào háng, bụng; làm mát cơ thể bằng
cồn)


 Chích các loại thuốc đối kháng tương ứng
 Truyền tĩnh mạch Lactated Ringer
 <b>Sốc</b>


 Ngừng cấp thuốc, cho thú ở nơi thoáng mát
 Truyền Lactated Ringer IV


 Prednisone 10 mg/kg (IV) hoặc Dexamethasone 5mg/kg (IV)
 <b>Ói mửa</b>


 Ngưng cấp thuốc, đưa thú đến nơi thoáng mát
 Cấp 1-2 mg doxaparm/kg (IV)



 Cấp kháng sinh trong vài ngày để ngừa viêm phổi
 <b>Co giật</b>


 Chích 10 mg diazepam (IV)
 <b>Ngừng tim </b>


 Ngừng cấp thuốc mê


 Xoa bóp bên ngồi tim, đè và thả khoảng 60-100 lần/phút
 Chích: 0,2 mg/kg Epinerphrine (IV)


<b>14/ Cefazolin (Reflin) được dùng để ngừa nhiễm trùng sau phẫu thuật, nhiễm trùng đường hô hấp, tiết niệu, nhiễm trùng huyết. </b>
<b>Liều cho thú (ví dụ như heo)</b> <b>nặng 50 kg: 2 lần / ngày, mỗi lần: 1 g. Tính liều cho: </b>


<b>-</b> <b>Các lồi bị sát như: Cá sấu, trăn nặng 20 kg.</b>
<b>-</b> <b>Chim: đà điểu nặng: 20 kg.</b>


<i><b>Liều cho một lần cấp thuốc</b></i>


Trao đổi chất cơ bản của heo nặng 50kg/ ngày: Q = K (BW)0,75<sub> = 70 x 50</sub>0,75<sub> = 1316 kcal/ngày</sub>


Liều thuốc cho 1kcal trao đổi chất cơ bản ở heo: 1000mg / 1316 = 0,76 mg/kcal
Trao đổi chất cơ bản của cá sấu, trăn: Q = 10 x 200,75<sub> = 95 kcal/ ngày</sub>


Liều reflin cho cá sấu, trăn 20 kg: 95 x 0,76 = 72 mg/lần điều trị


Trao đổi chất cơ bản của đà điểu nặng 20 kg: Q = 78 x 200,75<sub> = 738 kcal/ngày</sub>


Liều reflin cho đà điểu: 0,76 x 738 = 561mg/lần điều trị



<i><b>Số lần cấp thuốc</b></i>


Trao đổi chất cơ bản của 1kg trọng lượng cơ thể heo: 1316/50 = 26,32 kcal/kg thể trọng
Trao đổi chất cơ bản của 1kg trọng lượng cơ thể cá sấu, trăn:95/20 =4,75kcal/kg thể trọng
Số lần điều trị cho cá sấu, trăn: (4,75x 2)/ 26, 32 = 0,36 lần/ ngày ( 3 ngày cấp 1 lần)
Điều chỉnh liều: 72 mg/lần điều trị x 0,36 lần x 3 ngày = 77, 76 mg/lần


Trao đổi chất cơ bản của 1 kg trọng lượng cơ thể đà điểu: 738/20 = 37 kcal/ kg thể trọng
Số lần điều trị cho đà điểu: (37 x 2)/ 26,32 = 2,8 lần/ ngày ( ngày cấp 3 lần)


Điều chỉnh liều: 561 mg/lần điều trị x 2, 8 lần = 1571 mg/ lần
<b>Liều điều trị ở cá sấu, trăn nặng 20kg:</b>


 77,76mg/lần


 Số lần điều trị: 3 ngày/lần
<b>Liều điều trị ở đà điểu nặng 20kg:</b>


 1571mg/lần
 Ngày cấp 3 lần


<b>15/ Enrofloxacin có phổ khuẩn rộng điều trị các bệnh do vi khuẩu gram- và gram+ mẫn cảm với enrofloxacin như: </b><i><b>E.coli</b></i><b>, </b><i><b>Salmonella spp, </b></i>


<i><b>Bordetella spp, Haemophilus </b></i><b>spp. v </b><i><b>Staphylococci</b></i><b>. Enrofloxacin cũng có tác động chống lại </b><i><b>Mycoplasma</b></i><b>.</b>


<b>-</b> <b> Liều dùng: Heo nặng 50 kg: 2,5 mg/ kg thể trọng/ ngày (IM). Tính liều cho các lồi bị sát như: Cá sấu, trăn nặng 15 kg.( biết </b>
<b>rằng: 150,75<sub> = </sub></b>


4



15

3 <b><sub>=7,6 và 50 </sub>0,75 <sub>= </sub></b>


4


50

3 <b><sub>=18,8)</sub></b>


2,5mg/kg thể trọng/ngày =>liều dùng cho heo nặng 50kg: 2,5 x50 = 125mg/ngày
Trao đổi chất cơ bản của heo nặng 50 kg/ngày: Q= 70 x 500,75<sub> = 1316 kcal/ngày</sub>


Liều thuốc cho 1 kcal trao đổi chất cơ bản ở heo: 125/1316= 0,095mg/kcal
Trao đổi chất cơ bản của cá sấu, trăn: Qh=10 x 150,75= 76 kcal/ngày


Liều điều trị cho cá sấu, trăn: 76 x 0,095 = 7,22mg/lần điều trị


<b>16/ Septotryl là dung dịch chích thịt, lọ: 100ml chứa: Sulfamethoxypyridazine 200 mg/ml và trimethoprim 40 mg/ml. Heo nặng 50 kg, liều </b>
<b>điều trị: 3ml/lần/ ngày. </b>


<b>-</b> <b>Tính liều cho bò sát nặng 5 kg? Cần bao nhiêu ml Septotryl?</b>
<b>-</b> <b> Có nhận xét gì nếu ngoại suy từ liều của thú sang liều của bò sát</b>


<i><b>Liều cho 1 lần cấp thuốc</b></i>


Trao đổi chất cơ bản của heo nặng 50kg/ngày: Q=70 x 500,75<sub> = 1316 kcal/ngày</sub>


Tính liều theo sulfa


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Liều điều trị cho bò sát: 33,44 x 0,46 =15,4 mg/lần điều trị


<i><b>Số lần cấp thuốc</b></i>



Trao đổi chất cơ bản của 1kg trọng lượng cơ thể heo: 1316/50 = 26,32 kcal/kg
Trao đổi chất cơ bản của 1kg trọng lượng cơ thể bò sát: 33,44/5=6,7 kcal/kg
Số lần điều trị cho bò sát: 6,7/26,32=0,25 lần/ngày (4 ngày cấp 1lần)
Điều chỉnh liều: 15,4 x0,25x4=15,4 mg/lần


Số ml septotryl: 15,4/200 =0,077ml
Ngoại suy từ liều của thú sang liều bò sát:
Thú:3ml/lần/ngày => 4 ngày: 12ml
Bò sát:0,077ml/lần/4 ngày


 Trong 4 ngày cấp quá liều: 12/ 0,077 = 156 lần


<b>17/ Tại sao ở kỳ đà (</b><i><b>Varanus</b></i><b> spp) chỉ chích ở phần cổ và 2 chi trước ? Vị trí chích thịt của các loài chim hoang ?</b>
<b>Baytril dạng dung dịch chứa 2,27% enrofloxacin, liều ở heo nhà là 7,5 mg/kg.Heo rừng nặng 30 kg cần bao nhiêu ml?</b>


Vì kì đà cũng có hệ tĩnh mạch cửa gan và hệ tính mạch cửa thận. nếu chích thuốc vào tĩnh mạch đi và 2 chi sau, thuốc sẽ bài tiết qua thận, gây độc
thận và không đủ nồng độ thuốc cần thiết cho các phần khác của cơ thể.


Vị trí chích thịt của các lồi chim hoang: chích ức.
2,27% enrofloxacin => 2,27 x 10 = 22,7 mg
Liều chích của heo rừng như heo nhà:
(7,5 x 30) / 22,7 = 9,91 ml


Vậy cần 10ml cho heo rừng nặng 30kg.


<b>18. Sự khác biệt giữa sừng trâu bò và sừng (gạc) nai, chu kỳ phát triển của sừng (gạc) nai. Phương pháp cắt nhung nai (thuốc mê, dụng cụ, </b>
<b>kháng sinh ngừa nhiễm trùng v.v</b>


 Khác biệt



 Chu kì


phát triển của sừng
(gạc) nai:


6 – 12 tháng tuổi: bắt đầu mọc cặp gạc (chóc) đầu tiên. Gạc chưa phân nhánh, có dạng như hai sừng – thẳng mọc từ đầu.
Sau 1 năm: cặp gạc cũ rụng, cặp gạc mới đầy đủ 3 nhánh xuất hiện.


Sau khi rụng gạc non mới mọc gọi là nhung. Sau 5 – 7 năm, trọng lượng nhung gần như là lớn nhất. Nai mọc nhung và các tháng mưa: từ tháng 5 –
tháng 10.


 Phương pháp cắt nhung:


45 – 60 ngày sau khi gạc cũ rụng, nhung nai đã mọc đầy đủ. Có thể cắt nhung trong giai đoạn này.
Dùng zoletil gây mê để cắt nhung, liều 3 – 5 mg/kg thể trọng.


Dụng cụ:


Cưa sắt để cắt nhung


Dây cột quanh gốc gạc để cầm máu.


Sau khi cắt, chích kháng sinh ngăn ngừa nhiễm trùng vết cắt.
Rắc kháng sinh lên vết thương sau khi cắt.


Vitamin K


Atropine (1mg/50kg)
Vải gạc để băng bó vết cắt.



Lưu ý khi gây mê để cắt nhung, bắt, chuyển nai:
Không bắt nai vào thời tiết nóng.


Khi bắt nai phải tiến hành từ từ.


Chỉ có mặt những người cần thiết tại nơi bắt nai.


<b>19/ Biên độ nhiệt độ thuận lợi (preferred optimum temperature zone, POTZ) đối với các lồi bị sát là gì, cho một số ví dụ về POTZ đối với </b>
<b>một số lồi bị sát hiện đang ni vì mục đích kinh tế như: cá sấu, trăn, ba ba.</b>


Biên độ nhiệt độ thuận lợi đối với các lồi bị sát là khoảng nhiệt độ mà một lồi thích hợp về mặt sinh lý, giúp động vật hoạt động, ăn uống và
chuyển hóa tốt.


POTZ của:
Cá sấu: 25 – 35o<sub>C</sub>


Trăn, ba ba: 24 – 32o<sub>C</sub>


<b>20/ Tại một trại nuôi cá sấu, một số con bị chết có dấu hiệu nhiễm trùng khơng rõ ngun nhân, đã sử dụng amikacine nhưng không hiệu </b>
<b>quả, cá sấu tiếp tục chết.</b>


<b>Thức ăn nuôi cá sấu: đầu, cổ gà, nhiệt độ chuồng nuôi: 380C.</b>
<b>Cá sấu nuôi gồm 2 loại: Loại 4 kg/ con: 200 con, Loại 200 g/ 500 con</b>


<b>Kết quả, gởi phịng xét nghiệm, cấy tìm vi trùng gây bệnh là Pseudomonas spp. Kết quả kháng sinh đồ vi trùng nhạy với 2 loại kháng sinh: </b>
<b>Imipenene và Ciprofloxacine.</b>


<i><b>20.1. Cách lấy mẫu gởi phịng thí nghiệm làm kháng sinh đồ trường hợp mổ khám tử và trường hợp khơng có cá chết (chỉ có cá sấu bệnh)</b></i>



 Cách lấy mẫu gởi phịng thí nghiệm làm kháng sinh đồ trường hợp mổ khám tử:
Cho cá sấu nằm ngửa, khám bên ngoài. Mổ dọc theo đường trắng.


Xem xét lượng mỡ cơ thể, hệ cơ, dịch bất thường trong cơ thể. Lấy mẫu phổi, gan, lách để nuôi cấy vi sinh.


Sừng trâu bị Sừng nai


Sừng rỗng


Khơng rụng, khơng có nhánh
Có ở cả con đực và cái


Sừng đặc


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Bắt đầu từ miệng, tách khí quản, tim và phổi. Mổ khí quản, xem độ chắc của phổi, các nốt sần, bướu. Mổ tim: lấy mẫu làm xét nghiệm mô học.
Cắt tách riêng: gan, lách, tuyến tụy: lấy mẫu làm xét nghiệm mô học.


Cắt tuyến sinh dục và nang thượng thận. Ở con cái: cắt ống dẫn trứng và buồng trứng, tách thận từ thành cơ thể. Lấy mẫu xét nghiệm mô học.
Từ xoang miệng, cắt dọc theo thực quản, mổ dạ dày, ruột: lấy mẫu xét nghiệm mô học.


Sau khi khám tử phại chôn hoặc thiêu tất cả các phần thuộc xác mổ khám kể cả máu. Sát trùng hoặc thiêu các dụng cụ thiết bị rẻ tiền. Rửa sạch dụng
cụ, đồ bảo hộ bằng xà phòng và nước, sau đó sát trùng.


<i><b>Cách lấy mẫu gởi phịng thí nghiệm làm kháng sinh đồ trường hợp khơng có cá chết (chỉ có cá sấu bệnh)</b></i>


<i><b></b></i>


<i><b>20.2.Tính liều thuốc điều trị cá sấu ( 4kg và 200 g) cho từng loại kháng sinh trên.</b></i>


Thuốc: Amikacin dùng cho người



Chỉ định: nhiễm khuẩn do VK nhạy cảm Gram – và Gram +, kể cả Pseudomonas sp. . Nhiễm trùng đường hô hấp, tiết niệu, ổ bụng và nhiễm trùng
phụ khoa, nhiễm trùng máu, xương và khớp, da và cấu trúc da.


Liều ở người: 500mg/lần 2 lần/ngày, lọ 250 mg (10mg/kg), IM


Tính liều khi dùng thuốc này điều trị các lồi bị sát ( trăn, cá sấu) nặng 4kg, nhiễm Pseudomonas sp.
Tính liều cho 1 lần cấp thuốc


Quy đổi liều cho 1 kg calo trao đổi chất cơ bản
500mg/lần 2 lần/ngày


Trao đổi chất cơ bản của cơ thể người/ngày
Q = K (BW)0,75 = 70x500,75 = 1316 kcalo
Liều thuốc cho 1 kcalo trao đổi chất cơ bản ở người:
500 mg/1316= 0,38 mg/kcalo


Amikacin dùng cho rùa nặng 4kg


Trao đổi chất cơ bản của rùa( bò sát: K=10, thú K=70, chim K=78)
Q = 10x 40,75 = 28,28 kcalo


Liều điều trị ở rùa (mg/lần điều trị):


Trao đổi chất cơ bản của rùa/ ngày x Liều thuốc cho 1 kcalo trao đổi chất cơ bản của người
0,38 x 28,28 = 10,74 mg/ lần điều trị


Tính số lần cấp thuốc


Trao đổi chất cơ bản của 1kg trọng lượng cơ thể người


1316 kcalo/ 50kg = 26,32 kcalo/kg thể trọng


Trao đổi chất cơ bản của 1kg trọng lượng cơ thể rùa
28,28 kcalo/ 4kg = 7 kcalo/kg thể trọng


Áp dụng quy tắc tam suất để tính số lần cấp thuốc cho bò sát
26,32kcalo/kg thể trọng cấp thuốc 2 lần/ ngày


7 kcalo/kg thể trọng X lần?


X = (7 x2)/26,32= 0,53 lần/ ngày ( 2 ngày cấp thuốc 1 lần)
<i>ĐIỀU CHỈNH LIỀU</i>


10,74 mg/ lần điều trị x 0,53 lần x 2 ngày = 11,38 mg/lần
Số lần điều trị: 2 ngày/ lần


<i><b>20.3. So sánh 2 liều thuốc cho 2 loại cá sấu và giải thích tại sao trọng lượng càng nhỏ liều thuốc càng cao.</b></i>


Liều thuốc cho cá sấu 200g cao hơn liều cho cá sấu 4kg.


Đa số các động vật có xương sống sống trên cạn, tỷ lệ trao đổi chất cơ bản của cơ thể tỷ lệ với lũy thừa 0,75 đối với khối lương cơ thể. Tính theo
cơng thức:


Q (kcalo/ngày)= K (BW)0,75
K: hằng số


BW: trọng lượng cơ thể động vật (kg)


Do đó, cá sấu có trọng lượng càng nhỏ thì tỷ lệ trao đổi chất cơ bản càng cao.



Tỷ lệ trao đổi chất cơ bản của cơ thể có ảnh hưởng tới sự hấp thu, vận chuyển và bài tiết của thuốc cũng như các dưỡng chất. Vì thế đối với động vật
hoang dã, một số nhà nghiên cứu đã ngoại suy liều thuốc và thời gian giữa hai lần cấp thuốc dựa trên tỷ lệ trao đổi chất cơ bản của cơ thể. Liều thuốc
trên mỗi kg thể trọng sẽ giảm nhanh đối với động vật có thể trọng lớn.


<i><b>20.4. So sánh liều của bò sát với liều của 2 loại thuốc trên nếu dùng liều để điều trị heo.</b></i>


<i><b>20.5. Để điều trị các cá sấu này có hiệu quả, cần quan tâm cải thiện các yếu tố nào khác đối với trại trên? </b></i>


Điều kiện mơi trường sống khơng thích hợp có thể đưa đến suy giảm các đáp ứng miễn dịch , tạo điều kiện xâm nhập của vi sinh vật hoại sinh. Vì
vậy , cần quan tâm tới yếu tố môi trường, dinh dưỡng, giúp cho việc điều trị có hiệu quả lâu dài.


Nhiệt độ chuồng ni 38 0C là quá cao. Phải có biện pháp làm giảm nhiệt độ thấp khoảng 25-35 0C là thích hợp cho cá sấu tiêu hóa, hấp thu và bài
tiết tốt.


Khẩu phần ăn cũng cần đa dạng, đầy đủ chất dinh dưỡng. Không nên chỉ cho ăn một loại như đầu và cổ gà khơng. Có thể bổ sung nhiều loại cá và
thịt khác nhau để đáp ứng đủ dưỡng chất, giúp cá sấu phát triển tốt hơn.


<b>21. Tại sao phải mỗ khám tử động vật, cách lấy mẫu bệnh phẩm gởi phịng thí nghiệm. Giải thích kết quả trên kháng sinh đồ: kháng </b>
<b>(resistant), trung gian (intermediate) và nhạy (suseptible)?</b>


<i><b>Tại sao phải mỗ khám tử động vật</b></i>


<i><b></b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Để xác định bệnh xảy ra, cần nhận biết nguyên nhân gây bệnh và tỷ lệ tử vong. Đánh giá quá trình sinh bệnh hiện tại và trước đây. Nhiều dịch bệnh
của động vật hoang dã và gia súc đã khơng tìm ra được ngun hân gây bệnh, do khơng lấy mẫu để xét nghiệm chẩn đoán. Nguyên nhân gây bệnh
của hầu hết trường hợp có thể xác định nếu lấy mẫu xét nghiệm đúng phương pháp.


Việc đưa động vật chết đến phịng thí nghiệm để lấy mẫu xét nghiệm thường khó thực hiện, do đó các nhân viên thú y thường lấy mẫu để gởi đến
phòng xát nghiệm. Mục tiêu của chuyên đề này nhằm hướng dẫn mổ khám động vật chết, lấy mẫu, bảo quản mẫu và gởi mẫu đến phịng thí nghiệm


cho các xét nghiệm chẩn đốn.


Giải thích kết quả kháng sinh đồ:


Nhạy (suseptible): kháng sinh đã ức chế sự sinh trưởng hay tiêu diệt vi trùng. Điều này có nghĩa là kháng sinh này điều trị hữu hiệu vi trùng gây
bệnh.


Trung gian (intermediate): không phải vi trùng quanh đĩa kháng sinh bị tiêu diệt, chỉ một số vi trùng bị tiêu diệt và số khác kháng sinh khơng có tác
dụng. Nếu sử dụng loại kháng sinh này có nghĩa là một số vi trùng gây bệnh bị giết chết, một số khác vẫn cịn sống.


Kháng (resistant): kháng sinh khơng có tác dụng khi dùng điều trị bệnh.


<b>22. Cách mổ khám tử các lồi chim hoang dã và thú có thể trọng lớn nai, có thể trọng nhỏ như như dê?</b>


<i><b>Cách mổ khám tử các loài chim hoang dã:</b></i>


Phẫu thuật viên nên mang khẩu trang y tế vì người có thể lây nhiễm bệnh dịch vẹt (Psittacosis), lao và các bệnh do nấm từ các loài chim
Nhúng xác chim vào dung dịch thuốc sát trùng hay phun thuốc sát trùng lên xác chim. Khám bên ngồi xem có chấn thương, ngoại ký sinh.
Đặt chim nằm ngửa, mổ da từ mỏ tới lỗ huyệt. khám hệ cơ xương lưỡi hái (keel),lớp mỡ dưới da. Mổ xoang cơ thể từ đáy xương lưỡi hái, mổ dài ra
hai phía qua các cơ ngực, kéo xương ức. Cắt các xương sườn dọc theo xương giữa.


Khám các cơ quan, độ trong của các túi khí, xem có dịch bất thường trong xoang cơ thể.
Dùng dụng cụ vô trùng lấy mẫu các bệnh tích thấy được ở gan, phổi và lách.


Cắt rời thực quản, khí quản, lưỡi và tim. Lấy mẫu tuyến giáp (mơ học). Mổ tim, khí quản và lấy mẫu.
Phổi: Mổ lấy phổi, xem độ cứng, có khối u khơng: xét nghiệm mô học


Cắt lấy gan: xét nghiệm độc chất và mô học.


Cắt rời dạ dày tuyến, mề, ruột bao gồm lỗ huyệt và túi Fabricius. Lưu ý: lá lách ở giữa diều và mề: xét nghiệm vi sinh và mô. Mổ dọc theo ruột, lấy


mẫu dịch chứa: xét ngiệm độc chất. Tách tuyến tụy từ ruột: lấy mẫu. Đường sinh dục, tuyến thượng thận và thận: dịch hoàn hay buồng trứng trái, dọc
theo ở trước thận, xương sống. Tuyến thượng thận ở trước tuyến sinh dục, bám vào dưới xương sống: lấy mẫu các cơ quan này.


Não: cắt một phần xương sọ, lấy mẫu, xét nghiệm vi sinh.
Tủy xương: lấy mẫu: kẹp vỡ ống xương chân.


Thần kinh: lấy mẫu các dây thần kinh lớn giữa cánh và chân.


<i><b> Cách mổ khám tử các lồi thú có thể trọng lớn như nai:</b></i>


<i><b></b></i>


Đối với thú móng guốc đặt thú nằm nghiêng bên trái để mổ ra phần thân bên phải


Sau khi mở xoang ngực, xoang bụng đánh giá tình trạng dinh dưỡng, xem vị trí nội tạng có thay đổi trước khi lấy các cơ quan ra ngoài.


Lấy máu ở tim, tốt nhất là máu ở tâm nhĩ phải để gởi phịng thí nghiệm ni cấy vi sinh. Lấy thêm máu cho các xét ngiệm về huyết thanh học. Lấy
mẫu các cơ quan để xét nghiệm trước khi chạm tay vào.


Ghi chép tình trạng chung của con vật, tách lấy ra từng cơ quan, ghi chép các bệnh tích. Chụp hình các thay đổi, bệnh tích để bổ sung hồ sơ bệnh của
thú và làm tài liệu sau này.


Khám bên ngồi xem có vết thương, tình trạng lơng, da. Đặt thú nằm nghiêng bên trái, rạch theo đường trắng ở bụng từ cằm cho tới gốc đuôi.
Con cái khám tuyến sữa. Con đực khám bao quy đầu và dương vật. Con non khám rốn. Lóc da từ vết mổ thân phải cho tới xương sống.
Tách hai chân sau bằng cách cắt các cơ ở hông, khớp hông.


Mở xoang ngực bằng cách cắt các xương sườn dọc theo xương ức.
Cắt màng bao tim.


Ghi chép các bất thường của các cơ quan.



Ghi nhận số lượng, màu sắc của bất kì dịch chứa trong xoang bụng.


Tìm xem có sự kết dính bất thường của các cơ quan với các xoang bụng, xoang ngực và kết dính có dễ gỡ ra không.
Lấy mẫu


Trước tiên kéo ngực và dạ dày ( bốn ngăn) ra trước, nhưng sẽ mổ sau cùng để tránh vấy nhiễm.


Cắt ngang giữa phần nối thực quản và bao tử. Kẹp kín phần vào bao tử để tránh thức ăn trào ra ngồi. Lấy mẫu các hạch lim-phơ dọc theo ruột. Tách
tuyến tụy (pancreas) ra khỏi ruột và lách (spleen) ra khỏi dạ dày. Cắt ngang trực tràng và kẹp khơng cho phân ra ngồi.


Cuối mổ khám tử mới mổ ruột để tránh thức ăn, phân rơi ra ngoài.
Lách, gan và tuyến tụy:


Tách lách ra khỏi dạ dày, xem bên ngồi có thay đổi, cắt ra từng miếng mỏng ở nhiều vị trí khác nhau trên lách, lấy mẫu cho xét nghiệm về mô. Tách
gan ra, mổ lấy riêng mật, bọng đái. Cắt gan ở nhiều nơi, lấy mẫu cho xét nghiệm độc tố và mô học.


Thận và tuyến thượng thận: tách tuyến thượng thận và lấy mẫu cho xét nghiệm về mô. Khám thận và lấy mẫu cho xét nghiệm độc chất: bao gồm
phần vỏ, tủy và bể thận.


Cắt nỗn sào hay tinh hồn đặt vào chất cố định mẫu để bảo quản: nghiên cứu mô bệnh học (histopathology)
Tim và phổi:


Tách thanh quản sau lưỡi, tách rời khí quản và thực quản, lấy mẫu tuyến ức. Mổ dọc theo thực và khí quản, lấy mẫu các hạch lympho dọc theo khí
quản.


Phổi: xem độ chắc, lấy mẫu các mơ bình thường và bất thường.


Tim: mổ tim và xem các van giữa tâm thất và tâm nhĩ. Lấy mẫu tim, van tim.
Đầu và xoang miệng



Khám mắt, miệng, lỗ mũi, xem có vết loét và dịch tiết bất thường. Ở mắt lấy mẫu: cắt cơ quanh nhãn cầu.


Lưỡi: để lấy lưỡi cắt giữa xương hàm dưới và lưỡi. Khám miệng, răng, amidan (ở dưới lưỡi và vòm miệng). Lấy mẫu amidan.
Não


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Tách phần đầu ở khớp đốt sống cổ và đầu. Dùng ống hút đút vô ổ ở đáy sọ, nơi gắn với cổ, ống hút hướng lên hướng mắt. Kẹp đầu ống hút, lấy ống
hút ra khỏi sọ, với mẫu trong ống hút. Cho mẫu vào dung dịch glycerin hay formalin bằng cách tháo kẹp. Phương pháp này an toàn và chỉ sử dụng
với bênh dại. Cách tốt nhất là cắt sọ theo chiều dọc, gởi một nửa sọ xét nghiệm bệnh dại và phần cịn lại cho xét nghiệm mơ học.


Các cơ và dây thần kinh


Lấy mẫu cơ hoành và vài cơ ở chân.


Lấy mẫu các dây thần kinh giữa các bó cơ chân sau.
Tủy xương


</div>

<!--links-->

×