Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Tuyển tập 12 đề thi thử vào lớp 10 môn ngữ văn có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 45 trang )

PHỊNG GD&ĐT VIỆT N
(Đề thi gồm có 01 trang)

ĐỀ THI THỬ VÀO 10
NĂM HỌC 2017- 2018
Môn: Ngữ văn lớp 9
Ngày khảo sát: 12/5/2017
Thời gian làm bài: 120 phút

Câu 1. (2.0 điểm)
Dưới đây là trích đoạn trong truyện ngắn Những ngơi sao xa xôi (Lê Minh Khuê):
Những cái xảy ra hàng ngày: máy bay rít, bom nổ. Nổ trên cao điểm, cách cái hang này
khoảng 300 mét. Đất dưới chân chúng tôi rung. Mấy cái khăn mặt mắc ở dây cũng rung. Tất cả,
cứ như lên cơn sốt. Khói lên, và cửa hang bị che lấp. Không thấy mây và bầu trời đâu nữa.
Chị Thao cầm cái thước trên tay tôi, nuốt nốt miếng bích quy ngon lành: “ Định ở nhà.
Lần này nó bỏ ít, hai đứa đi cũng đủ”, rồi kéo tay áo Nho, vác xẻng lên vai và đi ra cửa.
Tôi không cãi chị. Quyền hạn phân công là ở chị. Thời gian bắt đầu căng lên. Trí não tơi
cũng khơng thua. Những gì đã qua, những gì sắp tới... khơng đáng kể nữa. Có gì lý thú đâu, nếu
các bạn tôi không quay về?...
(Ngữ văn 9, tập II, NXB Giáo Dục, 2010)
1. Tác phẩm Những ngôi sao xa xơi được sáng tác trong hồn cảnh nào?
2. Nêu ngắn gọn nội dung chính của đoạn trích trên.
3. Tìm hai câu rút gọn trong đoạn văn trên và cho biết hiệu quả của việc sử dụng các câu rút
gọn đó.
Câu 2. (3.0 điểm)
Tự tin là một trong những phẩm chất hàng đầu tạo nên thành công cho con người.
Từ ý kiến trên, em hãy viết một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của mình về ý nghĩa của sự tự
tin trong cuộc sống.
Câu 3. (5.0 điểm)
Cha muốn nói với con điều gì trong những dịng thơ sau:
Chân phải bước tới cha


Chân trái bước tới mẹ
Một bước chạm tiếng nói
Hai bước tới tiếng cười
Người đồng mình u lắm con ơi
Đan lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát
Rừng cho hoa
Con đường cho những tấm lòng
Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới
Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời.(...)
( “Nói với con”- Y Phương)
-------------------- Hết ---------------------Học sinh không sử dụng tài liệu, cán bộ coi kiểm tra khơng giải thích thêm


HƯỚNG DẪN CHẤM THI THỬ TUYỂN SINH LỚP 10
Môn Ngữ văn

* Dưới đây là những gợi ý mang tính định hướng. Giáo viên khi chấm cần linh hoạt,
nhất là trong bài tập làm văn. Tránh đếm ý cho điểm một cách thuần túy. Cần khuyến
khích những bài viết sáng tạo, giàu cảm xúc...
Câu

Ý
a

b

1

c


Nội Dung
Truyện “Những ngôi sao xa xôi” được viết năm 1971, lúc cuộc
kháng chiến chống Mĩ của dân tộc ta đang diễn ra ác liệt
Đoạn trích tái hiện lại những cảnh tượng bom đạn chiến tranh khốc
liệt trên tuyến đường Trường Sơn. Ở nơi đó có những nữ thanh niên
xung phong dũng cảm chiến đấu, phá bom. Họ có tình đồng đội keo
sơn, họ vơ cùng gắn bó, yêu thương, quan tâm hết mực đến nhau
- Hai câu rút gọn trong đoạn trích:
+Nổ trên cao điểm, cách cái hang này khoảng 300 mét.
+ Không thấy mây và bầu trời đâu nữa.
- Hiệu quả của việc sử dụng các câu rút gọn: Làm cho câu văn ngắn

Điểm
0,5

0,5
0,5
0,5

gọn, tránh lặp từ; thông tin nhanh, nhịp văn dồn dập phản ánh được
sự khốc liệt của chiến trường.
Sự tự tin trong cuộc sống.
A. Về kỹ năng
- Biết cách viết bài văn nghị luận xã hội.
- Bố cục mạch lạc, dùng từ đặt câu chính xác, văn phong sáng rõ,
giàu cảm xúc.
B. Về kiến thức
2.1. Mở bài: giới thiệu được vấn đề nghị luận
2.2.Thân bài:


0.25

2
3

a. Giải thích vấn đề:Tự tin là tin vào chính mình, vào năng lực của
bản thân mình. Đây là thái độ sống tích cực của con người.

0.25

b. Bàn luận chứng minh:
1.5
- Những người có sự tự tin thường chủ động, bản lĩnh trước mọi tình
huống trong cuộc sống, ln có ý thức khẳng định mình trước mọi
người, tin ở khả năng của mình…(dẫn chứng)
- Sự tự tin giúp con người dễ đi đến thành cơng hơn vì người tự tin
thường có khả năng giao tiếp tốt, có những quyết định nhạy bén, sáng
suốt, hay nắm bắt được cơ hội cho mình …Thiếu tự tin là nguyên
nhân của phần lớn thất bại. …(dẫn chứng)
- Cần phân biệt sự tự tin với tự cao, tự đại. Để thành cơng, ngồi sự tự
tin, cần có thái độ cầu tiến, khơng ngừng học hỏi. Trái ngược với sự
tự tin là sự tự ti.
0,5
c. Bàn bạc mở rộng:
- Phản đề: Phê phán những người lúc nào cũng tự ti, mặc cảm, không


Câu


Ý

Nội Dung
tin vào khả năng của bản thân; hoặc những người tự cao, tự đại, lúc
nào cũng xem mình giỏi hơn người khác.
Lật lại vấn đề: Tự tin là cần thiết nhưng quá tự tin sẽ dẫn tới tự cao,
tự đại, kiêu căng và dễ có những hành động mù qng,khơng nhận
thức được mình đang ở đâu…

Điểm

d. Bài học nhận thức và hành động:
- Tuổi trẻ cần phải nhận thức sâu sắc ý nghĩa của sự tự tin trong thành
công của con người, phải tích cực học tập, rèn luyện tu dưỡng đạo
đức, nhân cách, bồi đắp những giá trị đạo đức, sống chân thành, trung
thực, tự tin….

0.25

2.3. Kết bài: thí sinh có thể kết bài bằng nhiều cách, có thể khái quát
lại vấn đề được trình bày hoặc dùng bài học kinh nghiệm (phần d) để
làm kết bài,…
A. Về kỹ năng
- Biết cách viết văn nghị luận văn học.
- Bố cục mạch lạc, dùng từ đặt câu chính xác, văn phong sáng rõ,
giàu cảm xúc.
B. Về kiến thức: Đảm bảo một số ý cơ bản sau:
1. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm
- Giới thiệu vấn đề nghị luận: cội nguồn dinh dưỡng của mỗi con

người.
2. Thân bài: Cảm nhận về cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con
người:
a. Mạch cảm xúc
b. Cội nguồn gia đình
c. Cội nguồn quê hương
d. Đánh giá nghệ thuật, nội dung đoạn thơ
3. Kết bài
- Khẳng định lại giá trị của bài thơ nói chung và đoạn thơ nói riêng.
- Liên hệ cảm xúc bản thân

0,25

0,5
0,5
1,5
1,5
0,5
0,5


PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
VIỆT YÊN

ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 LẦN 3
NĂM HỌC 2018 - 2019
MÔN THI: NGỮ VĂN 9
Thời gian làm bài 120 phút


Câu 1. (2.0 điểm): Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Nước Đức trở thành một đống hoang tàn sau Thế chiến thứ hai. Khi ấy, có hai người Mĩ
đến hỏi chuyện một người dân Đức vẫn đang sống dưới hầm trú đạn. Sau khi đi khỏi, hai người
đã có cuộc trò chuyện với nhau trên đường.
Một người hỏi:
- Anh nghĩ người Đức có thể tái thiết đất nước hay khơng?
Người kia trả lời:
- Họ hồn tồn có thể.
- Sao anh có thể khẳng định như thế?
Thay vì câu trả lời, bạn anh hỏi ngược lại:
- Anh có nhìn thấy họ đặt thứ gì trên bàn dưới tầng hầm u tối đó khơng?
- Một bình hoa.
- Phải, trong hồn cảnh khốn khó mà vẫn khơng qn hoa tươi, tơi tin chắc họ có thể xây
dựng lại đất nước từ đống hoang tàn.
Cịn giữ lấy một bơng hoa trong ngục tối tức là cịn ni dưỡng chút niềm tin vào cuộc
sống tươi đẹp. Ngỡ là hão huyền nhưng trong lúc khó khăn nguy cấp nhất, đó chính là động lực
để thúc đẩy con người vượt qua sự nghiệt ngã của đời sống. Chỉ cần khơng nhụt chí, vẫn giữ
được tinh thần lạc quan cởi mở, thì ta có thể trèo lên khỏi vực thẳm. Thái độ tích cực chính là
dịng suối mát lành và ánh sáng hi vọng.
(Theo Hạt giống tâm hồn – nghệ thuật sáng tạo cuộc sống,
NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, 2014, tr. 136)
a. Xác định thành phần biệt lập có trong câu: - Anh nghĩ người Đức có thể tái thiết đất nước
hay khơng?
b. Câu : Phải, trong hồn cảnh khốn khó mà vẫn khơng qn hoa tươi, tơi tin chắc họ có thể
xây dựng lại đất nước từ đống hoang tàn. thuộc kiểu câu nào khi chia theo mục đích nói?
c. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong câu: Thái độ tích cực chính là dịng suối
mát lành và ánh sáng hi vọng.
Câu 2. (3.0 điểm): Từ hình ảnh bình hoa trong câu chuyện trên, hãy viết bài văn ngắn trình bày
suy nghĩ của em về sức mạnh của tinh thần lạc quan.
Câu 3. (5 điểm): Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:

Chân phải bước tới cha
Chân trái bước tới mẹ
Một bước chạm tiếng nói
Hai bước tới tiếng cười
Người đồng mình yêu lắm con ơi
Đan lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát
Rừng cho hoa
Con đường cho những tấm lòng
Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới
Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời.
(Nói với con,Y Phương)


-----------------HẾT----------------

PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO
TẠO VIỆT YÊN

HƯỚNG DẪN CHẤM
THI THỬ LẦN 3 VÀO LỚP 10 THPT NĂM HỌC
2018 - 2019
MÔN THI: NGỮ VĂN
(Hướng dẫn chấm gồm 03 trang)

Câu

1

2


Nội dung
Phần
a - Thành phần biệt lập tình thái: có thể
b - Câu : Phải, trong hồn cảnh khốn khó mà vẫn khơng qn hoa
tươi, tơi tin chắc họ có thể xây dựng lại đất nước từ đống hoang
tàn. thuộc kiểu câu trần thuật.
c - Biện pháp nghệ thuật: so sánh.
- Tác dụng:Khẳng định sức mạnh của tinh thần lạc quan, tạo nên
cách diễn đạt giàu hình ảnh, mang ý nghĩa sâu sắc.
Nghị luận xã hội:sức mạnh của tinh thần lạc quan
a. Đảm bảo thể thức của một bài văn ngắn.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
c. Triển khai hợp lí nội dung bài văn: vận dụng tốt các thao tác
lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có thể viết
bài theo định hướng sau:

Điểm
2.0
0.5
0.5

1.0

3.0
0.25
0.25


MB: Dẫn dắt giới thiệu vấn đề cần nghị luận: sức mạnh tinh thần

a. lạc quan.
TB
b. *Giải thích: Tinh thần lạc quan là thái độ, là niềm tin, là những
suy nghĩ tích cực về tương lai.
*Bàn luận:
- Tinh thần lạc quan chính là liều thuốc bổ cho sức khỏe.
- Tinh thần lạc quan giúp con người có niềm tin để sống. Đó cũng
là điều kiện để tạo nên sức mạnh giúp con người vượt qua thử
thách, khó khăn, vươn đến thành công.
- Sống lạc quan được mọi người tin yêu.
*Phản đề: Phê phán kiểu người bi quan: người luôn mang một
nét mặt sầu thảm, chán chường, luôn than thân trách phận. Người
bi quan mất niềm tin vào cuộc sống thâm chí mất niềm tin vào
chính mình. Bi quan làm con người thất vọng, chán nản, buông
xuôi mọi thứ, tê liệt ý chí vươn lên. Vì thế người bi quan khó thành
công trên đường đời.
*Lật lại vấn đề:
-Tránh kiểu“lạc quan” ảo tưởng đến mức tiêu cực trong cuộc
sống. Đó là một thái độ tự an ủi bản thân, tự huyễn hoặc bản thân,
tự thôi miên bản thân để giúp bản thân dễ dàng chấp nhận, bỏ qua
cái thất bại để có thể mỉm cười sống tiếp. Như vậy, con người sẽ
mất chí tiến thủ, sẽ khơng cịn giá trị sống.
- Lạc quan không phải là yếu tố duy nhất giúp con người thành
công.
* Rút ra bài học trong nhận thức và hành động: Bản thân đang
là học sinh ngồi trên ghế nhà trường, chúng ta phải cố gắng học
cách sống lạc quan với đời, lạc quan trong học tập và rèn luyện để
đạt được những ước mơ, những mục tiêu mà mình đề ra. Đó là
thành cơng với chính mình, thành công với cuộc đời.
KB:

c Khẳng định lại vấn đề cần nghị luận.
3

Nghị luận Văn học
a. Về kỹ năng
- Biết cách viết văn nghị luận văn học.
- Bố cục mạch lạc, dùng từ đặt câu chính xác, văn phong sáng rõ,
giàu cảm xúc.
b. Về nội dung
Thí sinh có thể triển khai bài viết theo nhiều cách, về cơ bản cần
đạt được một số nội dung sau:
- Giới thiệu chung: về tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn thơ.
- Về nội dung

0,25

0,25

0,75

0,25

0,25

0,5

0,25
5

0.5

1.5


+ Bốn câu đầu diễn tả khơng khí hạnh phúc trong ngôi nhà khi cha
1.5
mẹ chứng kiến những bước đi đầu tiên của con.
+ Bảy câu tiếp là lời người cha “nói với con” về cội nguồn sinh
dưỡng với mục đích nhen lên ở con niềm tự hào, tình u với gia
1.0
đình, q hương xứ sở.
+ Mượn lời “nói với con”, người cha đã kín đáo bộc lộ niềm tự
hào, lịng gắn bó tha thiết với gia đình, q hương.
0.25
- Về nghệ thuật:
+ Thể thơ tự do với giọng điệu thiết tha, trìu mến tạo nên chất trữ
0.25
tình vừa sâu lắng suy tư, vừa ân cần thương mến.
+ Ngôn từ trong tác phẩm mộc mạc bình dị mà giàu chất thơ. Hình
ảnh thơ vừa cụ thể vừa giàu tính khái quát.
Lưu ý khi chấm bài:
- Trên đây chỉ là những gợi ý làm căn cứ định hướng chấm bài. Giám khảo cần nắm vững
yêu cầu chấm để đánh giá tổng thể bài làm của thí sinh.
- Vận dụng linh hoạt Hướng dẫn chấm, đặc biệt là câu 2 và câu 3, tuyệt đối tránh đếm ý
cho điểm một cách máy móc; cần khuyến khích những bài viết có tính sáng tạo, có quan điểm và
kiến giải độc đáo.
- Cho điểm lẻ thấp nhất đến 0,25 và khơng làm trịn.

------------------------------------- Hết ---------------------------------------SỞ GD VÀ ĐT BẮC GIANG
ĐỀ CHÍNH THỨC


ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10
NĂM HỌC 2017- 2018
MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề

I. TIẾNG VIỆT (2.0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
“Mưa đổ bụi êm êm trên bến vắng
Đò biếng lười nằm mặc nước sơng trơi.
Qn tranh đứng im lìm trong vắng lặng
Bên chịm xoan, hoa tím rụng tơi bời.”
(“Bức tranh quê”- Anh Thơ)
Câu 1 (0,25 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản?
Câu 2 (1 điểm). Chỉ ra các từ láy và cho biết cảm nhận của em về bức tranh quê qua những từ láy ấy.
Câu 3 (0,75 điểm). Trong câu thơ “Đị biếng lười nằm mặc nước sơng trơi” biện pháp tu từ nào được sử
dụng? Cho biết hiệu quả nghệ thuật của phép tu từ ấy.
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (3.0 điểm).
Có ý kiến cho rằng: “Khoan dung là đức tính đem lại lợi ích về cả cho ta lẫn cho người khác”.
Từ ý kiến trên, em hãy viết bài văn ngắn bày tỏ quan điểm của riêng mình về “lịng khoan dung”.
Câu 2 (5.0 điểm).
Trình bày cảm nhận của em về vẻ đẹp hình tượng người lính trong hai đoạn thơ sau:

“Áo anh rách vai
Quần tơi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá


Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay!

Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo”.
(Trích “Đồng chí” – Chính Hữu)
(Và)
“Khơng có kính khơng phải vì xe khơng có kính
Bom giật, bom rung kính vỡ đi rồi
Ung dung buồng lái ta ngồi,
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.
Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng
Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim
Thấy sao trời và đột ngột cánh chim
Như sa, như ùa vào buồng lái.”
(Trích “Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính” – Phạm Tiến Duật)

ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM
(Đáp án – Thang điểm có 04 trang)
Phần Câu
I

Nội dung
TIẾNG VIỆT

1
2
3

II
1


- Phương thức biểu đạt chính: Miêu tả
- Các từ láy được sử dụng: êm êm, im lìm, vắng lặng, tơi bời.
- Các từ láy góp phần miêu tả vẻ đẹp thanh bình, n ả của bức tranh xuân đồng
bằng Bắc Bộ.
- Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ: Nhân hóa
- Hiệu quả nghệ thuật của phép tu từ: Miêu tả trạng thái lặng im của
con đò một cách gợi cảm xúc nhất, tạo sự sinh động cho bức tranh.

Điểm
2.0
0,5
0,5
0,5
0,5
0,25

LÀM VĂN
Viết bài văn ngắn bày tỏ quan điểm của riêng mình về “lòng khoan dung”.

7,0
3,0

a.Đảm bảo đúng yêu cầu của một bài văn NLXH. Mở bài nêu được vấn đề, thân
bài triển khai được vấn đề theo đúng kiểu đề, kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Lòng khoan dung.
c. Biết triển khai vấn đề nghị luận, vận dụng các thao tác lập luận, kết hợp chặt
chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, rút ra bài học nhận thức và hành động.
* Giải thích:
- Khoan dung: Là một phẩm chất tốt đẹp; đó là thái độ biết cảm thông, biết tha
thứ với những sai phạm, những lỗi lầm mà người khác gây ra cho mình


0,75

0,25


* Biểu hiện:
Khoan dung có những biểu hiện vơ cùng phong phú trong đời sống cá nhân và
đời sống xã hội như:
+ Bạn ln nhìn nhận thấy điểm tốt đẹp của người khác để đề cao điểm
mạnh ấy, sẵn sàng nâng đỡ khi có khả năng; biết chấp nhận và cảm thông cho
những khiếm khuyết của họ.
+ Biết tha thứ, bỏ qua những tổn thương mà người khác gây ra cho mình;
khơng có tư tưởng và hành động thù ốn, ghét bỏ…
* Khoan dung có vai trị vơ cùng quan trọng trong đời sống:
+ Khoan dung khiến tâm hồn chúng ta luôn nhẹ nhàng, thanh thản, sống
thoải mái không vướng bận lo âu.
+ Khi biết khoan dung chúng ta sẽ tránh được những mâu thuẫn, xô xát,
tránh được những hậu quả khôn lường của hận thù…để xây dựng được những
mối quan hệ tốt đẹp.
+ Khoan dung sẽ tạo cơ hội cho người khác sửa chữa lỗi lầm để sống tốt
hơn, đẹp hơn.
 Đem lại lợi ích về cả cho ta lẫn cho người khác.

0,75

0,75

0,5


( Học sinh cần lấy ví dụ gần gũi, thực tiễn, tiêu biểu để chứng minh)
*Nêu phản đề và rút ra bài học:
+ Không chỉ khoan dung với người khác mà còn cần biết chấp nhận, biết
tha thứ cho bản thân để hướng mình tới cái thiện…
+ Khoan dung không đồng nghĩa với bao che cho tội ác, làm ngơ cho cái
xấu, cái ác lộng hành.
=> Bài học nhận thức và hành động cho bản thân.
2

Cảm nhận về vẻ đẹp hình tượng người lính trong hai đoạn thơ:
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận văn học: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết
bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề gồm nhiều ý, đoạn
văn, kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Vẻ đẹp của hình tượng người lính trong hai
đoạn thơ.

5,0
0,25

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập
luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
*Mở bài: Giới thiệu khái quát về hai tác giả, hai tác phẩm và hai đoạn
trích.
( Cần tìm những điểm chung nổi bật để giới thiệu ngắn gọn)
- Hai bài thơ là hai tác phẩm tiêu biểu nhất khắc họa vẻ đẹp hình tượng người
lính trong hai cuộc chiến tranh.
- Hai đoạn trích tập trung miêu tả hiện thực chiến trường và tâm hồn lãng mạn, ý
chí người lính.

0,25


0,25

0,25


* Thân bài:
- Học sinh phân tích những nét đặc điểm cơ bản của hình tượng
trong hai đoạn thơ:
+ Người lính trong thơ Chính Hữu hiện lên trong những gian khổ, thiếu
thốn; Trong sự sẻ chia, gắn bó khăng khít, xúc động của tình đồng chí để vượt
qua gian khó; Trong bản lĩnh và tâm hồn lãng mạn bay bổng
+ Người lính trong thơ Phạm Tiến Duật được miêu tả với nét đẹp trẻ
trung, lạc quan yêu đời qua tư thế ung dung làm chủ những con đường, làm chủ
chiến trường; kiêu dũng trước hiểm nguy, trước thiếu thốn; Tâm hồn cũng lãng
mạn bay bổng để hịa mình vào vẻ đẹp đất trời…
- So sánh: Chỉ ra điểm gặp gỡ và điểm riêng khác biệt của hai hình
tượng trong hai đoạn thơ:
+ Điểm chung: Cả hai tác phẩm nói chung và 2 đoạn thơ nói riêng đều
khắc họa hiện thực khốc liệt của chiến trường để qua đó làm nổi bật vẻ đẹp
chung của người lính cụ Hồ: Dũng cảm, đồn kết, lạc quan u đời…, và hơn
hết là tình yêu quê hương, đất nước.
Cả hai đoạn thơ đều có sự kết hợp đẹp đẽ bút pháp lãng mạn và hiện thực.
+ Điểm riêng: Bài thơ “Đồng chí” được sáng đầu năm 1948 nên hình
tượng người lính hiện lên với những nét đặc trưng rất riêng biệt của người lính
thời kì đầu chống Pháp: Vẻ đẹp giản dị, mộc mạc mà sâu sắc, không kém phần
lãng mạn, bay bổng.
Bài thơ “Tiểu đội xe khơng kính” được Phạm Tiến Duật sáng tác năm 1969,
giai đoạn khốc liệt của cuộc chiến chống Mĩ nên hình tượng người lính hiện lên
đậm chất lính – Trẻ trung, ngang tàng đầy khí phách mà lạc quan,yêu đời.

*Kết bài: Đánh giá chung về thành công của hai hình tượng, hai bài thơ và
thành cơng của hai tác giả về đề tài người lính.

1.
2.
3.
4.
5.

2,0

1,0

0,5

d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị
0,25
luận
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
0,25
ĐIỂM TOÀN BÀI THI: I + II = 10, 00 điểm
Lưu ý chung:
Do đặc trưng của môn Ngữ văn, bài làm của thí sinh cần được đánh giá tổng quát, tránh đếm ý
cho điểm.
Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đã nêu ở
mỗi câu, đồng thời phải chặt chẽ, diễn đạt lưu lốt, có cảm xúc.
Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Bài viết có thể khơng giống đáp án, có những ý ngồi
đáp án, nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục.
Khơng cho điểm cao với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng hoặc phần thân bài ở câu hai
phần làm căn chỉ viết một đoạn văn.

Cần trừ điểm đối với những lỡi về hành văn, ngữ pháp và chính tả.

SỞ GD&ĐT BẮC GIANG
TRƯỜNG THPT NGƠ SĨ LIÊN
(Đề thi gồm có 01 trang)

ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH LỚP 10 THPT
Năm học 2018 - 2019
Môn: Ngữ Văn
Thời gian làm bài: 120 phút
(không kể thời gian phát đề)

Câu 1 (2,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời những câu hỏi ở dưới:
Ngửa mặt lên nhìn mặt


có cái gì rưng rưng
như là đồng là bể
như là sơng là rừng.
Trăng cứ trịn vành vạnh
kể chi người vơ tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình.
(Trích Ánh trăng, Nguyễn Duy, Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục 2017, Tr.156)
a. Trong hai từ mặt ở câu thơ đầu, từ nào được dùng theo nghĩa gốc, từ nào được dùng
theo nghĩa chuyển? Hãy xác định phương thức chuyển nghĩa của từ. (0,5 điểm)
b. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong câu: ánh trăng im phăng phắc/ đủ cho
ta giật mình. (1,0 điểm)
c. Theo em, nhà thơ giật mình trước những điều gì? (0,5 điểm)

Câu 2 (3,0 điểm)
“Ước mơ tựa như đôi cánh giúp con người thốt khỏi khó khăn để vươn tới những điều
tốt đẹp.”
(Ước mơ - Albert Camus)
Từ cách hiểu của em về ý kiến nêu trên, hãy viết một bài văn về vai trò của ước mơ đối
với mỗi cá nhân trong cuộc sống.
Câu 3 (5,0 điểm)
Cảm nhận của em về nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của
Nguyễn Thành Long.
---Hết---

Thí sinh khơng sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi khơng giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh: .......................................... Số báo danh:.........................................
Giám thị 1 (Họ tên và ký): ............................................................................................
Giám thị 2 (Họ tên và ký): ............................................ .................................................
SỞ GD&ĐT BẮC
GIANG
TRƯỜNG THPT
NGÔ SĨ LIÊN
Câu

Ý

HƯỚNG DẪN CHẤM THI THỬ TS LỚP 10 THPT
Năm học 2018 - 2019
Môn: Ngữ Văn
(Huớng dẫn chấm gồm 03 trang)

Nội dung
Về đoạn trích trong Ánh trăng của tác giả Nguyễn Duy.


Điểm
2,0


a
1
b

c

2

- Từ mặt thứ nhất được dùng theo nghĩa gốc, từ mặt thứ hai được dùng theo
nghĩa chuyển.
- Phương thức chuyển nghĩa: Ẩn dụ.
- Biện pháp tu từ: nhân hóa (ánh trăng im phăng phắc); đối (im phăng phắc
>< giật mình).
- Tác dụng: Khiến hình ảnh vầng trăng hiện ra như một con người cụ thể, một
người bạn, một nhân chứng, rất nghĩa tình nhưng cũng vơ cùng nghiêm khắc
đang nhắc nhở con người đừng quên đi quá khứ. Nhấn mạnh vào sự thức tỉnh
nhân cách con người trước sự thủy chung trọn vẹn của thiên nhiên và quá khứ.
- Nhà thơ “giật mình” trước sự suy thối về đạo đức, lối sống của xã hội,
trong đó có bản thân mình: Khi sống trong hịa bình đã vội qn đi q khứ
lam lũ ở làng quê và những hi sinh mất mát thời chiến tranh. (Sự vơ tình, thờ
ơ, lãng qn q khứ lam lũ khi sống trong hịa bình đẹp đẽ).
Vấn đề vai trò của ước mơ.
a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận
Có đầy đủ Mở bài, Thân bài, Kết bài. Mở bài nêu được vấn đề cần nghị luận;
Thân bài triển khai được các luận điểm của vấn đề; Kết bài kết luận được vấn

đề.

0,5
0,5
0,5

0,5

3,0
0,5

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Vai trò của ước mơ.
0,25
c. Triển khai vấn đề: Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa
lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học trong nhận thức và hành động.
* Giải thích:
0,25
- Ước mơ là những dự định, những toan tính lớn lao mà con người khao khát
đạt được, là mục tiêu mà con người đặt ra cho mình.
- “Ước mơ tựa như đơi cánh giúp con người thốt khỏi khó khăn để vươn tới
những điều tốt đẹp” là một so sánh tương đồng khẳng định vai trò to lớn của
ước mơ trong cuộc sống mỗi con người.
* Bàn luận: Vai trò của ước mơ trong cuộc sống mỗi con người:
0,75
+ Ước mơ chính là động lực khích lệ chúng ta vượt qua khó khăn, thử thách
để vươn tới thành công. Là ngọn đuốc soi sáng trong tim mỗi chúng ta nó
hướng chúng ta tới những điều tốt đẹp, làm tâm hồn ta phong phú. Ước mơ sẽ
giúp cho bạn định hướng cho tương lai của mình một cách tốt đẹp nhất. (dẫn
chứng)
+ Nếu khơng có ước mơ cuộc sống của chúng ta sẽ mất phương hướng vô

định, sẽ không xác định được mục tiêu sống của mình là gì, sẽ dẫn tới lối sống
hồi sống phí, tâm hồn khô cằn và trở thành người tụt hậu bị bạn bè, xã hội bỏ
lại phía sau.
* Bình luận mở rộng: Ước mơ không đến với những con người sống khơng lí
0,25
tưởng, thiếu ý chí, nghị lực, lười biếng, ăn bám. Con đường đến với ước mơ
không phải dễ dàng, địi hỏi chúng ta phải có niềm tin, ý chí nghị lực. Khơng
ước mơ viển vơng thiếu thực tế và không trong sáng.
* Liên hệ thực tế: trong xã hội ngày nay bên cạnh những bạn trẻ sống có ước 0,25
mơ có lý tưởng rất đáng trân trọng, thì vẫn cịn nhiều bạn trẻ sống khơng có
ước mơ, khơng có ý chí phấn đấu, sống bng bỏ đời mình theo số phận muốn
tới đâu thì tới hoặc có những ước mơ hão huyền. Chúng ta cần lên tiếng phê
phán.
* Rút ra bài học nhận thức và hành động: Mỗi chúng ta cần phải có ước mơ 0.25
mục đích sống cho riêng mình và cố gắng thực hiện chúng.. Có như vậy cuộc
sống mới có ý nghĩa.
d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng.
0,25
e. Chính tả: Đảm bảo những quy tắc về chuẩn chính tả, ngữ pháp,...
0,25


3

Cảm nhận về nhân vật anh thanh niên trong tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa của 5,0
Nguyễn Thành Long.
1. Yêu cầu về kĩ năng: Thể hiện được những hiểu biết cơ bản văn biểu cảm
và văn nghị luận về một nhân vật trong truyện ngắn: cảm xúc và suy nghĩ phải
rõ ràng; kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ,
ngữ pháp.

2. u cầu về kiến thức: Trên cơ sở những hiểu biết về nhà văn Nguyễn
Thành Long và truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” học sinh có thể trình bày theo
nhiều cách, nhưng cần làm rõ được các ý cơ bản sau:
a. Mở bài:
- Giới thiệu về tác giả Nguyễn Thành Long: ông viết văn từ thời kì kháng 0,5
chiến chống Pháp, là cây bút chun viết truyện ngắn và kí. Thành cơng trong
sáng tác của ơng khơng phải ở khai thác tình huống dữ dội mà là sự nhẹ nhàng
trong trẻo, thấm đẫm chất trữ tình
- Giới thiệu về tác phẩm sáng tác năm 1970, trong chuyến đi thực tế ở Lào Cai,
in trong tâp “Giữa trong xanh” 1972
- Truyện xây dựng thành công nhân vật anh thanh niên với những vẻ đẹp tiêu
biểu của người thanh niên Việt Nam trong giai đoạn chống Mĩ.
b. Thân bài
b1. Cơng việc và hồn cảnh sống:
- Anh sống và làm việc một mình trên đỉnh Yên Sơn, quanh n ăm giữa cỏ cây,
1,0
mây mù lạnh lẽo. Anh làm cơng tác khí tượng kiêm vật lý địa cầu. Đo gió, đo
mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất, dự báo thời tiết. Xung quanh
anh chỉ là máy móc và cây rừng. Anh có 4 ca: 4 giờ, 11 giờ, 7 giờ tối và 1 giờ
sáng. Tính chất cơng việc địi hỏi phải tỉ mỉ, chính xác, đặc biệt là làm việc lúc
1 giờ sáng có mưa gió, bão tuyết.
- Hồn cảnh sống đặc biệt. Cái khó khăn lớn nhất là nỗi cơ đơn vắng vẻ, quanh
năm suốt tháng trên đỉnh núi cao. Anh thèm người đến độ có khi phải tự lăn
cây ra chắn giữa đường để xe dừng lại, để được gặp mọi người.
b2. Nhân vật anh thanh niên có nhiều phẩm chất đáng quý:
- Một thanh niên giàu nghị lực đã vượt qua hoàn cảnh bằng những suy nghĩ
2,5
rất dẹp, giản dị mà sâu sắc. Anh quan niệm sống là cống hiến. Anh có ý thức
về cơng việc, u nghề và thấy được ý nghĩa cao quý trong công việc: Yên tâm
với nghề khi biết được mình đã góp phần phát hiện kịp thời một đám mây khơ

nhờ đó “ khơng qn ta hạ được bao nhiêu phản lực Mỹ trên cầu Hàm Rồng”;
suy nghĩ ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được.
- Một người hiếu khách, cởi mở và chân tình:
+ Với bác tài xế xe khách: có tình cảm thân thiết, chuyến nào chạy lên bác
đều ghé lại trạm khí tượng để người thanh niên gặp gỡ, trị chuyện; anh tìm và
tặng củ tam thất cho vợ bác lái xe bị ốm.
+ Với ông họa sĩ già và cô kĩ sư trẻ mới gặp lần đầu: hiếu khách, vui mừng,
ân cần mời hai người lên n hà; cắt hoa tặng cô gái, dẫn khách đi thăm vườn khí
tượng, giới thiệu các loại máy móc, kể cơng việc hàng ngày của mình, pha trà
ngon đãi khách…Đến khi chia tay anh xúc động đến nỗi phải quay mặt đi và
không dám tiễn khách ra xe dù chưa đến giờ “ ốp”, và có lẽ để che giấu cái e
ấp, xao xuyến, bâng khuâng của hai người con trai con gái gặp nhau đột ngột,
quý mến nhau rồi chia tay n hau ngay, bởi biết là không bao giowg gặp nhau
nữa.
- Một người Khiêm tốn, thành thật: Anh cảm thấy đóng góp của mình là
nhỏ bé. Anh nhiệt thành giới thiệu những người khác mà anh thật sự khâm
phục: ông kĩ sư vườn rau Sa Pa, người cán bộ nghiên cứu khoa học về sét.
- Một người thanh niên có đời sống tâm hồn trẻ trung, phong phú và lành
mạnh:
+ Anh thích giao lưu, gặp gỡ đến mức thèm người.
+ Anh tự tạo niềm vui trong sáng, lành mạnh: trồng hoa, đọc sách, chăn nuôi.


lý tưởng đẹp, nghị lực, tinh thần trách nhiệm với cơng việc, tình u lao động,
u cuộc sống, u q hương đất nước.
- Rút ra bài học cho bản thân:
+ Sống có lý tưởng, mục đích, cống hiến.
+ Sống giản dị, cởi mở, chân thành với mọi người
Tổng điểm
10, 0

* LƯU Ý KHI CHẤM BÀI:
Giám khảo cần nắm vững yêu cầu chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm
đếm ý cho điểm một cách máy móc, linh hoạt trong việc vận dụng hướng dẫn chấm.

Cần khuyến khích những bài làm có tính sáng tạo, nội dung bài viết có thể khơng trùng với
u cầu trong đáp án nhưng lập luận thuyết phục, văn phong sáng rõ.
Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo khơng sai lệch với tổng điểm của
mỗi phần và được thống nhất trong Hội đồng chấm thi. Cho điểm lẻ thấp nhất đến 0,25 và khơng làm
trịn.
UBND HUYỆN LẠNG GIANG
PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ THI THỬ LẦN 2

ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
Năm học 2018 - 2019
Môn thi: Văn
Ngày thi: 26/4 /2018
Thời gian làm bài: 120 phút

Câu 1 (2.0 điểm). Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu:
“Dưới gốc tre, tua tủa những mầm măng. Măng trồi lên nhọn hoắt như mũi gai
khổng lồ xuyên qua đất lũy mà trỗi dậy, bẹ măng bọc kín thân cây non, ủ kĩ như áo mẹ
trùm lần trong lần ngoài cho đứa con non nớt. Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên khơng có
tình mẫu tử?”.
(Lũy làng - Ngơ Văn Phú)
a. Tìm những từ thuộc trường từ vựng “cây tre” có trong đoạn văn trên.
b. Xác định câu nghi vấn trong đoạn văn và nêu rõ chức năng của câu nghi vấn đó.
c. Trong câu văn “Dưới gốc tre, tua tủa những mầm măng”, tác giả sử dụng nghệ
thuật gì? Nêu ngắn gọn hiệu quả của cách sử dụng nghệ thuật ấy.
 

Câu 2 (3.0 điểm).
Từ câu văn “Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên khơng có tình mẫu tử?” trong đoạn văn trên,
em hãy viết bài văn nghị luận bàn về tình mẫu tử của con người trong cuộc sống ngày nay.
Câu 3 (5.0 điểm).
Vẻ đẹp của nhân vật Phương Định trong văn bản “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh
Khuê.

----------------------------------Hết------------------------------


HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu
1

ý
a
b
c

2
1
2

Nội dung
Về đoạn trích “Lũy làng” của Ngơ Văn Phú
- Những từ thuộc trường từ vựng “cây tre”: gốc(tre), mầm măng, măng,
lũy, bẹ măng, thân cây.
- Câu nghi vấn: Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên khơng có tình mẫu tử?
- Chức năng: Khẳng định
- Trong câu văn tác giả đã sử dụng nghệ thuật: đảo ngữ.

- Nghệ thuật đảo ngữ: “tua tủa những mầm măng” nhấn mạnh số lượng
nhiều và sự vươn lên đầy sức sống của những mầm măng.
Bàn về tình mẫu tử của con người trong cuộc sống ngày nay qua câu
văn..
* Yêu cầu về kỹ năng
- Đảm bảo hình thức một bài văn nghị luận xã hội, có bố cục ba phần rõ
ràng, mạch lạc.
- Đảm bảo chuẩn xác về câu, dùng từ, diễn đạt, chính tả,...
*Yêu cầu về nội dung
Đề mang tính mở nên thí sinh có thể viết theo nhiều cách. Dưới đây là
một số gợi ý cơ bản nhằm định hướng chấm bài:

Điểm
2,0
0.5

MB

Giới thiệu được vấn đề nghị luận, trích dẫn được câu văn nêu
trong đề, định hướng được vấn đề nghị luận.
* Gợi hướng:
1. (Giải thích) Tình mẫu tử là gì?
- Nêu ý nghĩa ngắn gọn câu văn đã nêu ở đề bài liên hệ tới tình
mẫu tử của con người
- Nêu khái niệm tình mẫu tử:
+ Đây là một tình cảm tự nhiên ,thiêng liêng giữa mẹ và con
+ Mẫu là mẹ, tử là con, mẫu tử là mẹ con
=>Tình mẫu tử thể hiện sự gắn bó, u thương và chăm sóc
giữa mẹ và con


0,25

2, (Bàn luận) Vì sao cần có tình mẫu tử đối với mỗi con
người?(vai trị)
- Tình mẫu tử soi sáng đường cho chúng ta đi..
- Giúp chúng ta thức tỉnh khi vấp ngã trong cuộc sống…

0. 5

TB

0.25
0.25
0.5
0.5
3,0
0,25
0,25

0.25


3, (Biểu hiện)Tình mẫu tử được thể hiện như thế nào trong
cuộc sống?
- Tình cảm yêu thương… trách nhiệm của mẹ với con,….(dẫn
chứng)
- Là lòng biết ơn, là sự yêu thương,.. trách nhiệm của con với
mẹ (dẫn chứng)

0. 5


- Tình mẫu tử cũng là truyền thống đạo lí của dân tộc ta từ xưa
(dẫn chứng)
- Làm con phải biết vâng lời, nhưng trong những việc mẹ dạy,
điều nào ta biết chắc là chưa đúng thì cần tâm sự chia sẻ cùng
mẹ giúp mẹ hiểu ra lẽ phải…
4. Nếu con người khơng coi trọng tình mẫu tử thì cuộc sống
sẽ ra sao? (Lật ngược vấn đề - bàn về mặt trái ):

0.25

- Phê phán những hành động đi ngược lại với đạo lí: mẹ bỏ rơi
con hay con đối xử khơng tốt với mẹ, bỏ mặc mẹ…
5. Trách nhiệm của mỗi con người trước tình mẫu tử

0. 5

- Con cái cần biết trân trọng những tình cảm đó và phải sống
làm sao để xứng đáng với tình cảm đó…
- Khơng ngừng nỗ lực học tập , tu dưỡng đạo đức, trở thành con
người có ích cho xã hội để đền đáp lại những tình cảm cao cả
mà mẹ dành cho ta…
- Khơng được có những hành động trái với đạo làm con như vơ
lễ, bất kính với mẹ, đối xử khơng tốt với mẹ, hay hơn cả là sử
dụng bạo lực, bỏ rơi mẹ của mình. Đây như một tội ác khơng
thể tha thứ được…
KB
Trở lại câu văn trong đoạn trích - nhấn mạnh vấn đề nghị luận
và nêu lời khuyên
Vẻ đẹp của nhân vật Phương Định trong văn bản “Những ngôi sao

xa xôi” của Lê Minh Khuê

3

1
2

* Yêu cầu về kỹ năng
- Đảm bảo hình thức một bài văn nghị luận văn học, có bố cục ba phần
rõ ràng, mạch lạc.
- Đảm bảo chuẩn xác về câu, dùng từ, diễn đạt, chính tả, có ý tưởng cách viết sáng tạo
*u cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo các ý cơ
bản sau:
MB

0,25
5.0

0,25
0,25

- Giới thiệu đôi nét về truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” và 0.5
tác giả Lê Minh Khuê
- Giới thiệu Phương Định - một nữ chiến sĩ thanh niên xung
phong xinh đẹp, có tâm hồn trong sáng, giàu tình cảm và dũng
cảm, ngoan cường.


TB


A, Về nội dung: (2,5 điểm)
* Lưu ý: Học sinh có thể cảm nhận – phân tích vẻ đẹp của nhân
vật theo nhiều hướng khác nhau, xong cần có những nội dung
cơ bản sau:
* Ý 1: Giới thiệu khái quát nhân vật( xuất thân, lý do đến
chiến trường...)
* Ý 2: Vẻ đẹp của chị tốt lên ngay trong hồn cảnh sống và
chiến đấu nơi chiến trường gian khổ và ác liệt:
- Hồn cảnh sống: (phân tích dẫn chứng) ..-> Khó khăn gian
khổ..
- Cơng việc: (phân tích dẫn chứng)- >Cơng việc hết sức nguy
hiểm
=> Vẻ đẹp của sự sẵn sàng chịu đựng gian khổ và hy sinh- vẻ
đẹp của dáng đứng con người thời đại…
* Ý 3: Giữa chiến trường khói lửa, chị vẫn giữ được nét đẹp
dịu dàng, duyên dáng hồn nhiên,mơ mộng.
- Nét đẹp về ngoại hình: (phân tích dẫn chứng)… -> Vẻ đẹp
của cô gái dịu dàng nữ tính giữa mưa bom bão đạn
- Vẻ đẹp về tâm hồn: (phân tích dẫn chứng)…-> Vẻ đẹp tâm
hồn giầu mộng mơ, lãng mạn
* Ý 4: Đặc biệt là vẻ đẹp bản chất anh hùng, nghiêm túc
trong công việc, tinh thần dũng cảm trong chiến đấu:
- Trong một lần phá bom: (phân tích dẫn chứng)… -> Phương
Định trong chiến đấu dày dạn kinh nghiệm, bản lĩnh,…giầu tâm
trạng..
=> Vẻ đẹp của sự dũng cảm kiên cường – quyết tử cho Tổ quốc
quyết sinh
* Ý 5: Tình cảm gắn bó với đồng chí,đồng đội.
- u mến,quan tâm, chăm sóc.. (phân tích dẫn chứng)

=> Vẻ đẹp của tình cảm đồng đội đồng chí gắn bó keo sơn như
tình thân ruột thịt. Đó là sức mạnh tiếp thêm sức mạnh cho
những người lính nơi chiến trường.

KB

0.5
0,5

0,75

0,75

0,5

0.5
B, Về nghệ thuật: ( 0,5 điểm)
- Ngòi bút miêu tả tâm lý nhân vật sinh động…
- Ngôn ngữ tự sự kết hợp với miêu tả , nhịp văn dồn dập, kiểu
câu rút gọn…
- Khái quát lại vẻ đẹp của nhân vật (khẳng định lại vấn đề)
0.5
-Khẳng định giá trị - vị trí của tác phẩm trong nền văn học.
- Liên hệ bản thân về trách nhiệm với đất nước(tích hợp giáo
dục quốc phòng)…

* Lưu ý khi chấm bài:
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh,
tránh đếm ý cho điểm một cách máy móc; linh hoạt trong việc vận dụng đáp án, khuyến khích
những bài làm có tính sáng tạo; tùy mức độ sai phạm về nội dung và hình thức mà trừ điểm từng

phần cho phù hợp.
- Việc chi tiết hóa điểm số các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của
mỗi phần và được thống nhất trong Hội đồng chấm.


PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HUYỆN TÂN YÊN

ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
Năm học 2017 – 2018
Môn thi: Ngữ văn
Ngày thi: 29/5/2018
Thời gian làm bài: 120 phút

Câu 1: Cho đoạn thơ sau:
Bước tới đèo ngang bóng xế tà
Cỏ cây chen đá lá chen hoa
Lom khom dưới núi tiều vài chú
Lác đác bên sông chợ mấy nhà..
( Qua đèo ngang- Bà Huyện Thanh Quan)
a. Tìm câu rút gọn trong đoạn thơ.
b. Phân tích cấu tạo ngữ pháp hai câu thơ cuối
c. Chỉ ra và phân tích tác dụng của từ láy trong đoạn thơ.
Câu 2: Điện thoại di động là một trong những phương tiện thông tin liên lạc hữu ích với
con người hiện nay. Thế nhưng một bộ phận học sinh lại sử dụng nó chưa đúng cách với
mục đích chưa tốt. Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 300 từ) trình bày suy nghĩ của em
về hiện tượng trên.
Câu 3: Cảm nhận của em về tình phụ tử qua đoạn trích sau:
“ Ðến lúc chia tay, mang ba lô lên vai, sau khi bắt tay hết mọi người, anh Sáu mới đưa
mắt nhìn con, thấy nó đứng trong góc nhà. Chắc anh cũng muốn ơm con, hơn con, nhưng

hình như cũng lại sợ nó giẫy lên lại bỏ chạy, nên anh chỉ đứng nhìn nó. Anh nhìn nó với
đơi mắt trìu mến lẫn buồn rầu. Tơi thấy đôi mắt mênh mông của con bé bỗng xôn xao.
- Thôi! Ba đi nghe con! - Anh Sáu khe khẽ nói.


Chúng tôi, mọi người - kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng n đó thơi. Nhưng thật
lạ lùng, đến lúc ấy, tình cha con như bỗng nổi dậy trong người nó, trong lúc khơng ai ngờ
đến thì nó bỗng kêu thét lên:
- Ba... a... a... ba!
Tiếng kêu của nó như tiếng xé, xé sự im lặng và xé cả ruột gan mọi người, nghe thật
xót xa. Ðó là tiếng "Ba" mà nó cố đè nén trong bao nhiêu năm, tiếng "Ba" như vỡ tung ra
từ lịng nó, nó vừa kêu vừa chạy xô tới, nhanh như một con sóc, nó chạy thót lên và dang
hai tay ơm chặt lấy cổ ba nó. Nó vừa ơm chặt lấy cổ ba nó vừa nói trong tiếng khóc:
- Ba! Khơng cho ba đi nữa! Ba ở nhà với con! Ba nó bế nó lên - nó hơn ba nó cùng
khắp. Nó hơn tóc, hơn cổ, hơn vai và hơn cả vết thẹo dài bên má của ba nó nữa..........
Trong lúc đó, nó vẫn ơm chặt lấy ba nó. Khơng ghìm được xúc động và khơng muốn cho
con thấy mình khóc, anh Sáu một tay ôm con, một tay rút khăn lau nước mắt, rồi hơn lên
mái tóc con: - Ba đi rồi ba về với con.- Không! - Con bé hét lên, hai tay nó xiết chặt lấy
cổ, chắc nó nghĩ hai tay khơng thể giữ được ba nó, nó dang cả hai chân rồi câu chặt lấy ba
nó, và đơi vai nhỏ bé của nó run run”.
Trích "Chiếc lược ngà" - Nguyễn Quang Sáng
Họ và tên học sinh................................................ Số báo danh:..................
HƯỚNG DẪN CHẤM THI THỬ TUYỂN SINH LỚP 10 lần 4
Môn Ngữ văn
Câu 1:
(2đ)
a.
Câu rút gọn: Bước tới đèo ngang bóng xế tà
Lom khom/ dưới núi /tiều vài chú
b.

VN

TN

CN

Lác đác /bên sông /chợ mấy nhà..
VN
c

TN

0,5
0,25

CN

0,25

- Từ láy: lom khom, lác đác.
0,5
- Tác dụng : Gợi sự sống thưa thớt của con người trên Đèo Ngang, khiến 0,5
cho cảnh Đèo Ngang càng trở nên hoang sơ, mênh mông.
Câu 2: - Yêu cầu về kỹ năng:
0.25
(3đ)
- Xác định đúng kiểu bài: Nghị luận xã hội – về một hiện tượng .
- Bài viết đảm bảo bố cục ba phần.
- Bài viết không sai lỗi diễn đạt, chính tả.
- Lời văn mạch lạc, lập luận chặt chẽ, luận điểm rõ ràng.



- Yêu cầu về kiến thức:
- Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo
các ý cơ bản sau:
* Mở bài: Nêu vấn đề nghị luận.
*Thân bài:
- Giải thích:
Điện thoại di động ( cịn goị là điện thoại cầm tay) là loại điện thoại kết
nối dựa trên sóng điện từ vạo mạng viễn thơng nhờ có sự kết nối
sóng( kết nối khơng dây) mà điện thoại di động thực hiện trao đổi thông
tin khi đang di chuyển.

0,25
0,25


- Thực trạng.
+ Điện thoại đang được học sinh sử dụng phổ biến trong nhiều trường 0,25
học:
+ Sử dụng điện thoại chưa đúng cách: Dùng ngay trong các giờ học để 0,25
nhắn tin , nói chuyện riêng, trong các giờ kiểm tra dùng để tải tài liệu
trên Internet để làm bài, đối phó......
+ Sử dụng điện thoại với mục đích chưa tốt: tải hình ảnh, tải các văn hóa 0,25
đồi trụy, phát tán các clips có nội dung xấu lên mạng, dùng để nhắn tin
hù dọa........
- Hậu quả:
+ Sử dụng điện thoại trong giờ học dẫn đến không hiểu bài, hổng kiến 0,25
thức, sử dụng trong các giờ kiểm tra tạo thói quen lười biếng, ỷ lại
khonng tốt cho việc học tập....

0,25
+ Sử dụng điện thoại với mục đích xấu làm ảnh hưởng đến đời sống tinh
thần người chung quanh, lệch chuẩn về đạo đức, vi phạm pháp
luật..........
- Nguyên nhân.
+ Xã hội phát triển, đời sống tinh thần được nâng cao điện thoại di động 0,25
trở thành vật dụng không thể thiếu đối với con người.
+ Nhiều gia đình có điều kiện chiều con trang bị cho con mình điện
thoại nhiều chức năng nhưng lại lỏng lẻo trong việc quản lí việc sử dụng 0,25
điện thoại của con em mình.
+ Học sinh lười học, thiếu hiểu biết, ý thức chưa tốt quá lạm dụng các
chức năng của điện thoại.
- Giải pháp.
+ Bản thân học sinh cần nhận thức được mặt lợi và mặt hại trong việc sử 0,25
dụng điện thoại di động, biết sống có văn hóa, có đạo đức chấp hành tốt
nội quy nhà trường, sống và làm việc theo pháp luật.
0,25
+ Gia đình quan tâm hơn đến các em, gần gũi, tìm hiểu kịp thời n nắn
những hành vi sử dụng điện thoại sai lệch...
+ Nhà trường cần nâng cao giáo dục văn hóa sử dụng điện thoại.....
*Kết bài: Khẳng định lại thực trạng của vấn đề, đưa ra lời khuyên.
Câu 3: * Yêu cầu về kỹ năng
(5đ)
- Xác định đúng kiểu bài: Nghị luận về đoạn truyện.
- Bài viết đảm bảo bố cục ba phần.
- Bài viết khơng sai lỗi diễn đạt, chính tả.
- Lời văn mạch lạc, lập luận chặt chẽ, luận điểm rõ ràng.

0,25



* Yêu cầu về kiến thức
- Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau song cần
đảm bảo các ý cơ bản sau:
a) Mở bài
- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm; vị trí đoan trích, khái quát
nội dung và nghệ thuật đoạn truyện.
b) Thân bài
- Giới thiệu chung: Truyện ngắn “Chiếc lược ngà” xoay quanh tình
cảm giữa cha con ơng Sáu và bé Thu. Ơng Sáu là một cán bộ cách mạng
thoát li đi kháng chiến, khi bé Thu còn chưa đầy một tuổi. Trong những
năm kháng chiến phải sống xa nhà ông luôn khao khát được gặp con.
Ngày được trở về anh vui mừng hạnh phúc khi nghĩ tới được gặp con
được nghe con gọi tiếng ba. Trớ trêu thay khi gặp được con, Thu lại lạnh
lùng xa cách khiến ông Sáu rất buồn.Trong buổi chia tay hạnh phúc
bỗng vỡ ịa với ơng khi con gọi tiềng ba.Đoạn truyện đã thể hiện cảm
động tình cảm cha con ông Sáu và bé Thu.
- Trước hết là tình yêu thương cha mãnh liệt của bé Thu: Thật bất
ngờ, sau lời chào từ biệt của người cha là tiếng kêu “Ba..a…a…ba!” .
Lần đầu tiên, Thu cất tiếng gọi “Ba” và tiếng kêu như tiếng “xé”, khơng
cịn là tiếng kêu biểu lộ sợ hãi mà là tiếng nói của tình u thương ruột
thịt. Rồi nó vừa kêu vừa chạy xơ tới, ơm chặt lấy ba nó và khóc nức nở.
Dường như tất cả tình cảm được dồn nén đến nay bỗng vỡ òa ra trong
một cảm giác vui buồn pha chút ân hận.......Đằng sau những tâm tư hành
động ấy là cả một tình yêu thương mãnh liệt và sâu sắc, là tình yêu rất
thơ ngây trong sáng mà bé Thu dành cho ba.
- Tiếp đến là niềm hạnh phúc vỡ ịa của ơng Sáu lần đầu tiên được
nghe con gọi tiếng ba: Đến lúc chia tay vợ con lần thứ hai để bước vào
một cuộc chiến đấu mới, ông mới được một khoảnh khắc hạnh phúc khi
đứa con gái ngây thơ chợt nhận ra ba mình và kêu thét lên:

“Ba…………. ba!”. Trước cử chỉ của bé Thu, “anh Sáu một tay ôm con,
một tay rút khăn lau nước mắt rồi hơn lên mái tóc con”. Đó là giọt nước
mắt sung sướng, hạnh phúc của một người cha cảm nhận được tình ruột
thịt từ con mình.Và ơng Sáu đã ra đi với nỗi thương nhớ vợ con không
thể nào kể xiết.

0,5

0,5

1,5

1,5


- Đánh giá chung: Đây là đoạn truyện tiêu biểu thể hiện sâu sắc tình 0,5
phụ tử giữa cha con ông Sáu và bé Thu. Một trong những điểm tạo nên
sức hấp dẫn của đoạn truyện là tác giả đã xây dựng được những tình tiết
bất ngờ tự nhiên nhưng hợp lí, lựa chọn nhân vật kể chuyện thích
hợp,truyện được trần thuật theo lời của người bạn ông Sáu, người đã
chứng kiến những cảnh ngộ éo le của cha con ông. Cảnh ngộ ấy đã gợi
lên bao nhiêu xúc động ở nhân vật kể chuyện
c) Kết bài
- Khẳng đình giá trị về ND-NT của đoạn truyện trong việc thể hiện chủ
0,5
đề tư tưởng của truyện ngắn Chiếc lược ngà.
* Lưu ý khi chấm bài
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí
sinh, tránh đếm ý cho điểm một cách máy móc, vận dụng linh hoạt hướng dẫn chấm.
- Khuyến khích những bài làm có tính sáng tạo, nội dung bài viết có thể khơng trùng

với u cầu trong Hướng dẫn chấm nhưng lập luận thuyết phục, văn phong sáng rõ,...

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
LỤC NAM

ĐỀ THI THỬ LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
NĂM HỌC 2017 - 2018
MÔN THI: NGỮ VĂN
Ngày thi: 22/5/2017
Thời gian làm bài 120 phút, không kể thời gian giao đề

Câu 1 (2,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời những câu hỏi ở dưới:
Nhà bác học huyền thoại Stephen Hawking khơng chỉ được kính phục vì trí tuệ un bác
mà cịn nhờ ý chí, nghị lực phi thường, vượt qua bệnh tật để vươn lên trở thành nhà vật lí thiên
văn hàng đầu thế giới. Bởi lẽ, ngay từ năm 21 tuổi, căn bệnh ALS - loại bệnh teo cơ hiểm nghèo
- khiến ơng chỉ cịn da bọc xương, toàn thân tê liệt, cổ ngoẹo về một phía, chỉ cử động được hai
ngón tay của bàn tay trái, bị mất giọng nói... Vượt qua đau đớn thể xác, hơn 50 năm qua,
Stephen Hawking vẫn không ngừng lao động sáng tạo cống hiến cho nhân loại những công trình
nghiên cứu vĩ đại. Đối với ơng, sự tàn tật không phải là khuyết điểm quá quan trọng.
(Theo Internet)
a. Xác định khởi ngữ và thành phần biệt lập trong đoạn văn.
b. Các câu văn sau có mối liên hệ với nhau nhờ những phép liên kết nào?
Nhà bác học huyền thoại Stephen Hawking khơng chỉ được kính phục vì trí tuệ un bác
mà cịn nhờ ý chí, nghị lực phi thường, vượt qua bệnh tật để vươn lên trở thành nhà vật lí thiên
văn hàng đầu thế giới. Bởi lẽ, ngay từ năm 21 tuổi, căn bệnh ALS - loại bệnh teo cơ hiểm nghèo
- khiến ơng chỉ cịn da bọc xương, toàn thân tê liệt, cổ ngoẹo về một phía, chỉ cử động được hai
ngón tay của bàn tay trái, bị mất giọng nói…
c. Vượt qua đau đớn thể xác, hơn 50 năm qua, Stephen Hawking vẫn không ngừng lao
động sáng tạo cống hiến cho nhân loại những công trình nghiên cứu vĩ đại.



Xét theo cấu tạo ngữ pháp, câu trên thuộc kiểu câu gì? Cụm từ “Vượt qua đau đớn thể xác,
hơn 50 năm qua” trong đó có tác dụng gì trong việc diễn đạt?
Câu 2 (3,0 điểm)
Từ câu chuyện về nhà khoa học Stephen Hawking, em hãy viết bài văn ngắn với chủ đề:
Ý chí là con đường ngắn nhất dẫn đến thành công.
Câu 3 (5,0 điểm)
Cảm nhận của em về vẻ đẹp hai đoạn thơ sau:
Bỗng nhận ra hương ổi
Mọc giữa dịng sơng xanh
Phả vào trong gió se
Một bơng hoa tím biếc
Sương chùng chình qua ngõ
Ơi con chim chiền chiện
Hình như thu đã về
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Sông được lúc dềnh dàng
Tôi đưa tay tôi hứng.
Chim bắt đầu vội vã
( Mùa xuân nho nhỏ, Thanh Hải)
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu
( Sang thu, Hữu Thỉnh)
-------------------------- Hết ---------------------------

PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO
TẠO LỤC NAM


HƯỚNG DẪN CHẤM
THI THỬ VÀO LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2017 2018
MÔN THI: NGỮ VĂN
(Hướng dẫn chấm gồm 03 trang)

Câu

Ý
a
b

1
c

1

2

Nội dung
Về đoạn trích dẫn theo Internet
- Khởi ngữ: Đối với ơng
- Thành phần biệt lập phụ chú: loại bệnh teo cơ hiểm nghèo
Phép liên kết:
- Phép thế: Nhà bác học huyền thoại Stephen Hawking- ông( nối câu 2
với câu 1)
- Phép nối: Bởi lẽ( nối câu 2 với câu 1)
- Câu đơn
- Cụm từ Vượt qua đau đớn thể xác, hơn 50 năm qua có tác dụng làm
cho nội dung câu đầy đủ hơn về thời gian, cách thức diễn ra sự việc.
Ý chí là con đường về đích sớm nhất.

Yêu cầu về kỹ năng
- Đảm bảo hình thức một bài văn, có bố cục ba phần rõ ràng, mạch lạc.
- Đảm bảo chuẩn xác về câu, dùng từ, diễn đạt, chính tả,…
Yêu cầu về nội dung
Đề mang tính mở nên thí sinh có thể viết theo nhiều cách. Dưới đây là
một số gợi ý cơ bản nhằm định hướng chấm bài:
2.1. Mở bài: giới thiệu được vấn đề nghị luận

Điểm
2.0
0.5
0.5
0.25
0.25
0.25
0.25
3.0
0.25
0.25

0.25


2.2.Thân bài
a. Giải thích vấn đề
- Ý chí là khả năng tự xác định mục đích cho hành động và quyết tâm
đạt được mục đích đó.
– Thành cơng: Đạt được kết quả, mục đích như dự định.
– Ý chí là con đường ngắn nhất dẫn đến thành cơng: Ý chí có vai trị
quan trọng trong việc quyết định sự thành công cho mọi hoạt động của

con người. Khi con người có ý thức tự giác, quyết tâm dồn sức lực,
trí tuệ khắc phục mọi khó khăn trong cuộc sống thì đó là con đường
ngắn nhất để đi đến thành cơng.

2

b. Bàn luận vấn đề
– Ý chí giúp con người có bản lĩnh vững vàng, có lịng dũng cảm để đối
mặt với mọi khó khăn, chinh phục mọi thử thách để đi đến những thành
cơng trong cuộc sống;

0.25

1.0

– Ý chí giúp con người luôn tự tin vào bản thân, tin vào cơng việc mình
đang làm và tin vào cái đích mà mình sẽ đến;
– Ý chí giúp con người có thêm niềm tin vào tương lai, thúc đẩy con
người luôn hướng về phía trước; thất bại vẫn khơng sờn lịng nản chí,…
(Chứng minh bằng những tấm gương trong học tập, lao động, nghiên
cứu khoa học, ….)
- Phê phán người thiếu ý chí, thiếu niềm tin, khơng đủ kiên tâm để thực
hiện những mục đích của mình. Đó là biểu hiện của thái độ sống nhu
nhược, thiếu bản lĩnh.
c. Lật lại vấn đề
– Có ý chí là điều quan trọng nhưng phải luôn hướng tới những mục tiêu
đúng đắn, cao đẹp.
- Để có được thành cơng, cịn phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Chúng ta cần
vận dụng hài hòa các yếu tố đó để đi đến thành cơng.
d. Bài học kinh nghiệm

– Ý chí là phẩm chất quan trọng, rất cần thiết cho mỗi con người trong
cuộc sống. Đối với học sinh, ý chí là yếu tố quan trọng giúp bản thân
thành công trong học tập và rèn luyện.

1

– Để rèn luyện ý chí, mỗi người cần xác định cho mình lí tưởng sống
cao đẹp với những mục tiêu phấn đấu hướng tới một cuộc sống ý nghĩa.
2.3. Kết bài: thí sinh có thể kết bài bằng nhiều cách, có thể khái quát lại
vấn đề được trình bày hoặc dùng bài học kinh nghiệm (phần d) để làm
kết bài,…
Về hai đoạn trích trong Sang thu và Mùa xuân nho nhỏ
Yêu cầu về mặt kỹ năng
- Đảm bảo bố cục ba phần rõ ràng, mạch lạc của bài nghị luận văn học.
- Dùng từ, diễn đạt, viết câu, chính tả chuẩn xác; có ý tưởng sáng tạo.

0.25

0.25

0.25

0,25

5.0
0.25
0.25



×