Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

(Luận văn thạc sĩ file word) Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng lựa chọn nhà thầu tư vấn dự án cấp nước sạch liên xã trong hợp phần 1 vay vốn ngân hàng thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (702.55 KB, 106 trang )

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Hữu Huế
người đã tận tình hướng dẫn tác giả trong quá trình nghiên cứu, thực hiện luận
văn và những ý kiến chuyên môn quý báu của các thầy cơ giáo trong Khoa
Cơng trình, Bộ mơn Cơng nghệ và quản lý xây dựng.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Thủy lợi
hướng dẫn và giúp tác giả trang bị những kiến thức cần thiết trong quá trình học
tập tại truờng và xin cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo, cán bộ Sở Nông nghiệp và
PTNT Hà Nội, các anh em, bạn bè đã giúp đỡ, cung cấp số liệu, tài liệu cần
thiết có liên quan để tác giả thực hiện luận văn.
Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu cịn hạn chế
nên Luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong được sự quan
tâm, đóng góp ý kiến của qúy độc giả.
Xin trân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Hồng Hải


LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan toàn bộ luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của
cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được


ai công bố. Tất cả các trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày

tháng
Tác giả

Nguyễn Hồng Hải

năm 2015


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ QUÁ TRÌNH
LỰA CHỌN NHÀ THẦU CỦA CÁC DỰ ÁN...................................................... 1
1.1. Khái quát dự án đấu tư xây dựng cơng trình................................................. 1
1.1.1. Dự án đầu tư xây dựng cơng trình............................................................................. 1
1.1.2. Trình tự thực hiện một dự án..................................................................................... 1
1.2. Vốn ODA:......................................................................................................... 2
1.3. Công tác đấu thầu và quản lý đấu thầu trên thế giới.................................... 2
1.3.1. Phương pháp đấu thầu kín trong mua sắm chính phủ ở Hoa Kỳ................................2
1.3.2. Cam kết về đấu thầu mua sắm công trong các hiệp định thương mại tự do của Liên
minh Châu âu (EU)............................................................................................................4
1.3.3. Vương quốc Anh thành lập cơ quan dịch vụ mua sắm Chính phủ.............................7
1.3.4. Kinh nghiệm đấu thầu của Ngân hàng Thế giới (WB).......................................... 8
1.3.5. Kinh nghiệm đấu thầu của Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB)............................10
1.3.6. Kinh nghiệm đấu thầu Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC).....................10
1.3.7. Quản lý đấu thầu của Ba Lan................................................................................... 11
1.3.8. Quản lý đấu thầu của Hàn Quốc.............................................................................. 12
1.4. Đấu thầu trong xây dựng cơ bản ở Việt Nam.............................................................. 12

1.4.1. Bối cảnh kinh tế, quản trị của Việt Nam................................................................... 12
1.4.2. Công tác đấu thầu trong công tác xây dựng ở Việt Nam.........................................14
1.4.2.1. Hoạt động đấu thầu ở nước ta..................................................................................14
1.4.2.2. Hoạt động đấu thầu trong xây dựng.........................................................................14
1.4.2.3. Hình thức và nguyên tắc đấu thầu...........................................................................15
1.4.2.4. Vai trò của đấu thầu trong xây dựng cơ bản.............................................................16
1.4.2.5. Thực trạng công tác đấu thầu XDCB của Việt Nam................................................17
Kết luận chương 1:................................................................................................ 22
CHƯƠNG II: CƠ SỞ KHOA HỌC TRONG LỰA CHỌN NHÀ THẦU TƯ VẤN DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG................................................................................................ 23
2.1. Khái quát về đấu thầu.................................................................................... 23
2.2. Quy định về đấu thầu theo Luật Đấu thầu năm 2013..................................23
2.2.1. Các hình thức lựa chọn nhà thầu............................................................................. 23
2.2.2. Phương thức đấu thầu.............................................................................................. 24
2.2.3. Trình tự thực hiện đấu thầu...................................................................................... 24
2.3. Phân tích một số điểm mới trong Luật Đấu thầu năm 2013.......................32


MỤC LỤC
2.4. Phân tích một số đặc điểm và yếu tố ảnh hưởng đến công tác đấu thầu dự
án trạm cấp nước sạch nơng thơn có sử dụng vốn ODA ở Việt Nam.........34
2.4.1. Quản lý nhà nước về đấu thầu................................................................................. 34
2.4.2. Hệ thống văn bản pháp lý về đấu thầu của Việt Nam............................................... 36
2.4.3. Quy định của Ngân hàng Thế giới về thực hiện Chương trình.................................37
2.4.3.1. Đối với cơng tác lập dự án......................................................................................37
2.4.3.2. Đối với công tác quản lý đấu thầu...........................................................................39
2.4.3.3. Cơng tác thẩm định................................................................................................39
2.4.3.4. Quản lý chương trình và phịng chống tham nhũng.................................................40
2.4.4. Đặc điểm cơng trình cấp nước sạch nơng thơn........................................................ 41
2.4.5. Quy trình và thủ tục tổ chức lựa chọn nhà thầu........................................................ 42

2.4.6. Cá nhân tổ chức tham gia trong quá trình lựa chọn nhà thầu..................................45
2.4.6.1. Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án trong quản lý chất lượng đấu thầu............................45
2.4.6.2. Năng lực và các hoạt động đấu thầu của Nhà thầu...................................................46
2.4.6.3. Các đơn vị tư vấn tham gia như..............................................................................48
2.4.7. Tính cơng khai, minh bạch trong q trình lựa chọn nhà thầu.................................48
2.4.8. Tuân thủ yêu cầu cạnh trạng, công bằng và hiệu quả trong đấu thầu........................48
2.4.9. Tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại, thực thi pháp luật trong đấu thầu.................49
2.4.10. Thực hiện đấu thầu một số dự án vốn ODA trong lĩnh vực Nông nghiệp và PTNT
tại Hà Nội............................................................................................................... 49
2.4.10.1. Dự án Nâng cao Chất lượng, An tồn Sản phẩm Nơng nghiệp và Phát triển Khí sinh
học.
.................................................................................................................................................................................49
2.4.10.2. Dự án Cạnh tranh ngành chăn nuôi và an tồn thực phẩm (LIFSAP) do Bộ Nơng
nghiệp
và PTNT và Ngân hàng Thế giới thực hiện........................................................................51
Kết luận chương 2.................................................................................................52
CHƯƠNG III. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG
TÁC LỰA CHỌN NHÀ THẦU TƯ VẤN DỰ ÁN TRẠM CẤP NƯỚC SẠCH
LIÊN XÃ VAY VỐN NGÂN HÀNG THẾ GIỚI.................................................54
3.1. Giới thiệu chung về Chương trình nước sạch và vệ sinh nơng thơn dựa trên kết
quả tại 08 tỉnh đồng bằng sông Hồng..................................................................54
3.1.1. Sơ đồ tổ chức thực hiện Chương trình.....................................................................54
3.1.2. Giới thiệu Chương trình..........................................................................................55
3.1.2.1 Cấp Trung ương......................................................................................................55
3.1.2.1 Cấp địa phương......................................................................................................56


MỤC LỤC
3.2. Giới thiệu các dự án Trạm Cấp nước sạch liên xã trong hợp phần I vay vốn
Ngân hàng Thế giới trên địa bàn thành phố Hà Nội...........................................57

3.2.1. Giới thiệu về tiến độ thực hiện các dự án.................................................................57
3.2.2. Quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu tư vấn của dự án..............................................58


3.2.2.1. Các giai đoạn tổ chức thực hiện lựa chọn nhà thầu...................................................58
3.2.2.2. Giới thiệu về gói thầu.............................................................................................58
3.2.2.3. Tóm tắt quá trình đấu thầu......................................................................................60
3.3. Những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý
đấu thầu của dự án................................................................................................66
3.3.1. Những kết quả đạt được...........................................................................................66
3.3.1.1. Tổ chức thực hiện công tác lựa chọn nhà thầu tư vấn cho của các dự án đảm bảo đúng
trình tự thủ tục quy định.........................................................................................66
3.3.1.2. Quản lý, giám sát, đôn đốc các đơn vị tư vấn thực hiện hợp đồng.............................68
3.3.1.3. Về đội ngũ cán bộ tham gia hoạt động đấu thầu.......................................................68
3.3.1.4. Về công tác báo cáo, đánh giá về đấu thầu..............................................................68
3.3.2. Một số khó khăn và tồn tại hạn chế..........................................................................69
3.3.2.1. Một số tiêu chí đánh giá hồ sơ dự thầu....................................................................69
3.3.2.2. Chất lượng hồ sơ nói chung cịn bộc lộ một số sai sót do lỗi của tư vấn....................69
3.3.2.3. Cập nhật các văn bản pháp lý còn chưa kịp thời......................................................69
3.3.2.4. Tổ chức thực hiện và công tác kiểm tra giám sát.....................................................70
3.3.2.5. Công tác quản lý dự án...........................................................................................71
3.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng lựa chọn nhà thầu tư vấn dự án
cấp nước sạch liên xã vay vốn Ngân hàng Thế giới............................................72
3.4.1. Hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp luật về đấu thầu.................................................72
3.4.2. Xây dựng hệ thống tiêu chí lựa chọn nhà thầu tư vấn phù hợp hơn..........................73
3.4.2.1. Tiêu chí đánh giá về kỹ thuật...................................................................................73
3.4.2.2. Hồn thiện tiêu chí đánh giá tổng hợp.....................................................................78
3.4.3. Thực hiện cơ chế kiểm soát các bước thực hiện lựa chọn nhà thầu...........................79
3.4.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban QLDA.........................................................83
3.4.4.1. Mơ hình hoạt động hiện tại.....................................................................................83

3.4.4.2. Mơ hình đề nghị điều chỉnh.....................................................................................84
3.4.5. Tăng tỷ lệ lựa chọn nhà thầu thực hiện các gói thầu bằng hình thức đấu thầu đấu
thầu cạnh tranh........................................................................................................84
3.4.6. Sử dụng tổ chức tư vấn chuyên nghiệp thực hiện lựa chọn nhà thầu.........................85
3.4.7. Đào tạo, cập nhật các quy định về đấu thầu cho cán bộ QLDA...............................85
3.4.8. Sử dụng hình thức đấu thầu qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia...........................86
3.4.9. Tăng cường công tác quản lý sau đấu thầu..............................................................86
Kết luận chương 3.................................................................................................88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................................90


KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN
BXD: Bộ Xây dựng
BKH&ĐT: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
CP: Chính phủ
DAĐT: Dự án đầu tư
HSMT : Hồ sơ mời
thầu HSYC: Hồ sơ yêu
cầu HSDT : Hồ sơ dự
thầu HSĐX : Hồ sơ đề
xuất
HSMQT: Hồ sơ mời quan tâm
HSMST: Hồ sơ mời sơ tuyển
NĐ: Nghị định
QĐ: Quyết định
QH: Quốc hội
TCĐG :

Tiêu chuẩn đánh


giá TCVN: Tiêu chuẩn Việt
Nam TT: Thông tư
WB: Ngân hàng Thế giới.


DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1. Giai đoạn thực hiện dự án.........................................................................2
Hình 2.1. Sơ đồ các bước thực hiện lựa chọn nhà thầu...........................................24
Hình 2.2. Dây truyền cơng nghệ xử lý nước sạch....................................................41
Hình 2.3. Sơ đố tổ chức Ban QLDA Lifsap............................................................51
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức thực hiện Chương trình.....................................................54
Hình 3.2. Phương pháp xem xét trước của gói thầu................................................80
Hình 3.3. Mơ hình quản lý hiện tại của Ban QLDA................................................83
Hình 3.4. Mơ hình quản lý đề nghị thay đổi của Ban QLDA..................................84

DANH MỤC BẢNG BIỀU

Bảng 1.1. Kết quả thực hiện mua sắm tập trung tại cơ quan dịch vụ mua sắm công ở
Anh............................................................................................................................ 8
Bảng 1.2. Chỉ số kinh tế của Việt Nam, giai đoạn 2007 – 2010..............................13
Bảng 1.3. Số liệu thống kê hoạt động đấu thầu mua sắm công ở Việt Nam............14
Bảng 1.4. Kết quả thực hiện công tác đấu thầu ở Việt Nam....................................18
Bảng 3.1. Số gói thầu tư vấn của Chương trình.......................................................59
Bảng 3.2. Kế hoạch đấu thầu gói thầu.....................................................................60
Bảng 3.3. Kết quả Kiểm tra tính hợp lệ và sự đầy đủ của HSĐX về kỹ thuật.........62
Bảng 3.4. Kết quả Đánh giá về mặt kỹ thuật...........................................................63
Bảng 3.5. Kết quả Kiểm tra tính hợp lệ và sự đầy đủ của HSĐX về tài chính........64
Bảng 3.6. Kết quả đánh giá về tài chính..................................................................64
Bảng 3.7. Kết quả đánh giá tổng hợp......................................................................65

Bảng 3.8. Đề xuất bảng tiêu chí cho thang điểm đánh giá kỹ thuật.........................74
Hình 3.9. Bảng kế hoạch đấu thầu các năm của Chương trình................................82


LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong thời gian qua nguồn vốn ODA là nguồn vốn đóng vai trò quan trọng
phục vụ đổi mời phát triển đất nước, với thành quả hơn 20 năm, chúng ta đã thu hút
được nguồn vốn ODA khoảng 78 tỷ USD. Tuy nhiên vấn đề quản lý sử dụng có
hiệu quả, tiết kiệm và bền vững đối với nguồn vốn này để đầu tư phát triển nói
chung và thực hiện vào các dự án đầu tư xây dựng nói riêng đang đặt ra hết sức cần
thiết. Nhất là trong lĩnh vực đầu tư xây dựng. Để nâng cao chất lượng cơng trình, sử
dụng tiết kiệm, hiệu quả vốn đầu tư, nhiệm vụ đầu tiên và hết sức quan trọng là lựa
chọn các đơn vị tư vấn thực hiện dự án. Vì vậy, câu hỏi đặt ra với các Chủ đầu tư là
làm thế nào để lựa chọn được các tổ chức và cá nhân làm nhiệm vụ tư vấn có khả
năng thực hiện tốt nhất những cơng việc trong chu trình của dự án?
Trong các dự án sử dụng vốn ODA hiện nay, Bộ Nơng nghiệp và PTNT đang
được Chính phủ giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện dự án Chương trình nước sạch và
vệ sinh nông thôn dựa trên kết quả tại 08 tỉnh đồng bằng sông Hồng, sử dụng vốn
vay Ngân hàng Thế giới (WB). Theo ủy quyền trong Báo cáo nghiên cứu khả thi
của Chương trình, UBND các tỉnh, thành phố có dự án được giao nhiệm vụ thực
hiện gồm: Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hưng Yên, Quảng Ninh, Hà Nam,
Thanh Hóa và Hà Nội. Mục tiêu của dự án thực hiện trong thời gian 5 năm (từ
2013 đến 7/2018) nhằm tăng cường khả năng tiếp cận bền vững và sử dụng hiệu
quả dịch vụ cấp nước và vệ sinh ở khu vực nông thôn của 8 tỉnh vùng đồng bằng
sơng Hồng. Nội dung cụ thể của chương trình gồm 03 hợp phần: Hợp phần 1 - Cải
thiện điều kiện cấp nước; Hợp phần 2 - Cải thiện điều kiện vệ sinh; Hợp phần 3 Nâng cao năng lực, truyền thông, giám sát, đánh giá và quản lý Chương trình.
Trên cơ sở đó UBND Thành phố Hà Nội đã phê duyệt Chương trình cung
cấp nước sạch và VSMT nơng thôn Thành phố giai đoạn 2009-2020 tại Quyết
định số 2863/QĐ-UBND ngày 11/6/2009 và phê duyệt kế hoạch thực hiện

Chương trình giai đoạn 2013-2015 tại Quyết định số 3212/QĐ-UBND ngày
21/5/2014 trong đó xác định đầu tư xây dựng 07 trạm cấp nước quy mơ liên xã
tại các huyện Ba Vì,


Phúc Thọ, Mê Linh, Thường Tín, Thanh Oai, Chương Mỹ, Mỹ Đức trong kế hoạch
thực hiện Hợp phần 1 của Chương trình trên địa bàn Thành phố. Dự kiến khi hồn
thành có thể cấp nước sinh hoạt đảm bảo tiêu chuẩn cho trên 17.500 hộ với xấp xỉ
41000 dân với tổng kinh phí đầu tư khoảng 623.369 triệu đồng.
Để thực hiện xây dựng các cơng trình Trạm cấp nước sạch nông thôn vay vốn
ngân hàng Thế giới theo đúng các mục tiêu đã đề ra và đảm bảo được các tiêu chí
về chất lượng, mỹ thuật, tiến độ, quy mơ và giá thành xây dựng cơng trình thì việc
lựa chọn đơn vị tư vấn thực hiện dự án có tính quyết định đến tồn bộ các tiêu chí
trong chu trình thực hiện của dự án, vì vậy “Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng
cao chất lượng lựa chọn nhà thầu tư vấn dự án cấp nước sạch liên xã trong hợp
phần I vay vốn Ngân hàng Thế giới” rất có ý nghĩa thực tiễn và lý luận.
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng lựa chọn các nhà thầu
tư vấn thực hiện các dự án trạm cấp nước vay vốn Ngân hàng Thế giới tại Hà Nội.
3. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
3.1. Cách tiếp cận:
- Tiếp cận từ tổng thể đến chi tiết (tiếp cận hệ thống): Trước tiên tiếp cận, tổng
hợp các kết quả đã nghiên cứu về công tác đấu thầu xây dựng nằm trong sự chi phối
tổng thể của hệ thống chính sách pháp luật của nhà nước, qui luật phát triển kinh
tế xã hội Việt Nam và ràng buộc về các quy định theo hiệp định vay vốn giữa
Chính phủ Việt Nam và nhà tài trợ (Ngân hàng Thế giới). Sau đó mới đi đến nghiên
cứu các chi tiết, cụ thể trong phạm vi hẹp nghiên cứu.
- Tiếp cận toàn diện, đa ngành đa lĩnh vực: Xem xét đầy đủ các yếu tố phát triển
khi nghiên cứu đề tài bao gồm các lĩnh vực xây dựng, kinh tế xã hội, …; các nội
dung được xem xét tồn diện từ giải pháp chất lượng cơng trình đến các giải

pháp tiến độ và an toàn xây dựng ...
- Tiếp cận thực tế và kế thừa: đề tài sử dụng các kết quả nghiên cứu có liên quan gần
đây, các chính sách mới nhất về quản lý xây dựng của các cơ quan quản lý các cấp
về xây dựng cơng trình và kế thừa những thành tựu thực tế những năm qua.


3.2. Phương pháp nghiên cứu.
- Thu thập các tài liệu liên quan: các tài liệu về quy định của pháp luật liên quan đến
lĩnh vực đầu tư xây dựng, đấu thầu; tài liệu liên quan đến Chương trình mục tiêu
quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông chung và chương trình sử dụng vốn
vay ngân hàng thế giới trên 8 tỉnh đồng bằng sông Hồng; tài liệu hiệp định, sổ tay
hướng dẫn chương trình; cơ cấu tổ chức quản lý dự án;…
- Tham khảo ý kiến chuyên gia: trao đổi với thầy hướng dẫn và các chuyên
gia có kinh nghiệm nhằm đánh giá và đưa ra các giải pháp phù hợp nhất.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật liên quan đến
cơng tác lựa chọn nhà thầu, phương pháp và hình thức lựa chọn nhà thầu và các yếu
tố ảnh hưởng đến công tác lựa chọn nhà thầu tư vấn (trong đó trọng tâm là đơn vị tư
vấn lập dự án và thiết kế cơng trình) thực hiện các dự án Trạm cấp nước sạch liên
xã trong hợp phần I vay vốn Ngân hàng Thế giới trên địa bàn thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu quá trình lựa chọn nhà thầu tư vấn các dự án
trong Hợp phần 1-Cải thiện điệu kiện cấp nước thuộc Chương trình Nước sạch và
Vệ sinh nơng thơn dựa trên kết quả tại 08 tỉnh đồng bằng sông Hồng vay vốn ngân
hàng Thế giới trên địa bàn thành phố Hà Nội để thỏa mãn các điều kiện mời thầu
của bên mời thầu về kinh tế - kỹ thuật, đảm bảo chất lượng xây dựng cơng trình.
5. KẾT QUẢ DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC
- Đánh giá thực trạng công tác lựa chọn nhà thầu tư vấn các dự án xây dựng hiện nay.
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng lựa chọn nhà thầu tư vấn các dự án trạm cấp

nước sạch liên xã ở nông thôn sử dụng vốn vay ngân hàng thế giới.
6. NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN


12

CHƯƠNG 1. DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH VÀ QUÁ TRÌNH
LỰA CHỌN NHÀ THẦU CỦA CÁC DỰ ÁN
1.1. Khái qt dự án đấu tư xây dựng cơng trình.
1.1.1. Dự án đầu tư xây dựng cơng trình.
Dự án đầu tư (DAĐT) xây dựng cơng trình là tập hợp các đề xuất có liên
quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa
chữa, cải tạo cơng trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng
cơng trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn
chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Trong DAĐT phải tập hợp, đề xuất những giải pháp tối ưu nhằm sử dụng có
hiệu quả các yếu tố đầu vào để thu được đầu ra phù hợp với những mục tiêu cụ thể.
Đầu vào là lao động, nguyên vật liệu, đất đai, tiền vốn… đầu ra là các sản phẩm
dịch vụ hoặc là sự giảm bớt đầu vào. Sử dụng đầu vào được hiểu là sử dụng các giải
pháp kỹ thuật công nghệ, biện pháp tổ chức quản trị và các luật lệ…
1.1.2. Trình tự thực hiện một dự án:
Chu trình của dự án đầu tư xây dựng cơng trình được chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư và giai đoạn vận hành kết quả.
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề quyết định sự thành công hay thất bại ở giai
đoạn sau, đặc biệt đối với giai đoạn vận hành kết quả đầu tư.
- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư bao gồm: Nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tư;
Nghiên cứu tính khả thi và lựa chọn phươngán; Đánh giá và quyết định.
- Giai đoạn thực hiện dự án bao gồm: Hoàn tất các thủ tục để triển khai thực hiện dự

án đầu tư; Thiết kế và lập dự tốn thi cơng xây lắp cơng trình; Chạy thử và nghiệm
thu sử dụng.
- Giai đoạn vận hành cơng trình: vận hành sử dụng, khai thác cơng trình theo mục
tiêu của dự án.


Hình 1.1. Giai đoạn thực hiện dự án
Báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi
đầu tư xây dựng

Báo cáo nghiên
cứu khả thi
đầu tư xây
dựng
Đối với dự án quan trọng
Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư
xây

Thiết kế

Đấu thầu

Thi công Nghiệm thu

Chuẩn bị đầu tư Thực hiện đầu tư Kết thúc
1.2. Vốn ODA:
- Hỗ trợ phát triển chính thức (hay ODA, viết tắt của cụm từ Official Development
Assistance), là một hình thức đầu tư nước ngồi. Đây thường là các khoản cho vay
khơng lãi suất hoặc lãi suất thấp với thời gian vay dài (đơi khi cịn là viện trợ). Mục

tiêu danh nghĩa của các khoản đầu tư này là phát triển kinh tế và nâng cao phúc
lợi ở nước được đầu tư và nó thường là cho Nhà nước vay.
- Vốn ODA ở Việt Nam là Hỗ trợ phát triển chính thức cho Việt Nam (hay ODA tại
Việt Nam) đề cập đến những nguồn hỗ trợ phát triển chính thức của các nước giành
cho Việt Nam. Cách đây 20 năm, ngày 8/11/1993, Hội nghị bàn tròn về ODA dành
cho Việt Nam đã được tổ chức tại Paris, Pháp. Sự kiện quan trọng này chính thức
đánh dấu sự mở đầu mối quan hệ hợp tác phát triển giữa nước Việt Nam trên đường
đổi mới và cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế.
1.3. Công tác đấu thầu và quản lý đấu thầu trên thế giới.
1.3.1. Phương pháp đấu thầu kín trong mua sắm chính phủ ở Hoa Kỳ.
Luật pháp Hoa Kỳ về mua sắm công quy định hai phương pháp cơ bản để
đảm bảo tiêu chí "cạnh tranh đầy đủ và cởi mở" là: đấu thầu kín và đàm phán cạnh
tranh. Trong đó: Đàm phán cạnh tranh dùng cho những mục đích có tính cạnh tranh
giữa nhiều cơng ty với nhau; Đấu thầu kín (Sealed bidding) là phương pháp đòi hỏi
phải tuân thủ chặt chẽ các bước trong quy trình đấu thầu, nhằm tạo cơ hội cạnh
tranh cho tất cả các nhà thầu trên cơ sở bình đẳng.
Về cơ bản, khi đã xác định được nhu cầu và quyết định tổ chức một gói thầu
thì Cơ quan mua sắm liên bang Hoa Kỳ phải tiến hành đấu thầu kín nếu: đủ thời


gian cho phép phát hành thông tin mời nộp hồ sơ dự thầu (HSDT) và đánh giá
HSDT; quyết định lựa chọn nhà thầu trúng thầu để trao hợp đồng sẽ dựa trên cơ sở
giá và các yếu tố khác liên quan đến giá; không nhất thiết phải thương thảo với các
nhà thầu về HSDT; và có căn cứ hợp lý để tin rằng sẽ có nhiều hơn một HSDT.
- Bên mời thầu sẽ phát hành Thông báo mời thầu trong đó mơ tả rõ ràng, chính
xác và đầy đủ các yêu cầu cần mua sắm của cơ quan chính phủ. Hoa Kỳ
nghiêm cấm việc sử dụng các thông số kỹ thuật không cần thiết để hạn chế số
lượng nhà thầu tham dự.
- Cơ quan mua sắm có trách nhiệm cơng bố Thông báo mời thầu tại một địa điểm
công cộng, đăng thơng tin trên báo hoặc tạp chí về thương mại, trên cơ sở dữ liệu

Cơ hội Kinh doanh Liên bang (FedBizOpps) của Chính phủ Hoa Kỳ. Đồng thời,
Cơ quan mua sắm cũng phải gửi Thông báo mời thầu tới các nhà thầu có tên trong
danh sách nhận Thơng báo mời thầu.
- Một trong những nội dung quan trọng trong Thông báo mời thầu là thời hạn nộp
HSDT và nhà thầu cần phải lưu ý đến yếu tố quan trọng này. Nộp HSDT muộn, về
cơ bản là sẽ bị loại, ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt như: HSDT được gửi cho
cán bộ đấu thầu qua đường thư đảm bảo tối thiểu 5 ngày trước thời hạn nhận hồ sơ;
do lỗi của Cơ quan mua sắm trong khâu xử lý hồ sơ sau khi tiếp nhận; HSDT được
chuyển phát nhanh cho cán bộ đấu thầu tối thiểu 2 ngày trước thời hạn nhận hồ
sơ; hoặc HSDT được chuyển bằng phương tiện điện tử và được tiếp nhận trước 5
giờ chiều của ngày làm việc trước thời hạn nhận hồ sơ.
- Tất cả số HSDT được gửi đến “đúng lúc, đúng chỗ” cho bên mời thầu sẽ được cán
bộ đấu thầu mở cơng khai và ghi nhận trong bản "Tóm tắt các HSDT" trước khi
sốt lỗi. Nếu khơng tìm thấy lỗi thì sau một số bước đánh giá HSDT, bên mời thầu
tuyên bố trao hợp đồng cho nhà thầu có giá dự thầu hợp lệ thấp nhất. HSDT hợp lệ
là hồ sơ đáp ứng đủ các điều khoản trong Thông báo mời thầu. Mọi khuyết điểm,
lỗi không tuân thủ quy định bị phát hiện trong HSDT mà có khả năng ảnh hưởng
đến giá cả, số lượng, chất lượng, hoặc hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ
cho bên mời thầu... đều có thể khiến hồ sơ đó bị loại.


- Quy định mua sắm liên bang (FAR) cũng yêu cầu phải có sự chắc chắn về tính
hợp lệ của nhà thầu trước khi trao hợp đồng cho nhà thầu chào giá thấp nhất. Để
được coi là hợp lệ, nhà thầu phải có đủ năng lực và kinh nghiệm để thực hiện
hợp đồng. Cụ thể hơn, FAR yêu cầu nhà thầu tiềm năng phải: có đủ nguồn tài chính
để thực hiện hợp đồng; có thể đáp ứng tiến độ thực hiện; có kinh nghiệm thỏa đáng;
có căn cứ thỏa đáng bảo đảm tính liêm chính và đạo đức kinh doanh; có trình độ tổ
chức, kinh nghiệm, kiểm sốt kế tốn và hoạt động, có đủ trình độ kỹ thuật cần
thiết; có trang thiết bị sản xuất, xây dựng và thiết bị kỹ thuật cần thiết; và đáp ứng
đủ các điều kiện để được nhận thực hiện hợp đồng theo quy định của pháp luật.

- Trong q trình xét thầu, ngồi tiêu chí về tính hợp lệ của nhà thầu và nội dung
HSDT, cán bộ đấu thầu chủ yếu tập trung xem xét giá chào thầu và các yếu tố liên
quan đến giá. Các yếu tố liên quan đến giá bao gồm chi phí phát sinh hoặc sự chậm
trễ của Chính phủ do những khác biệt trong khâu kiểm tra; khác biệt về địa điểm
nguồn hàng và công tác vận chuyển; thuế; cùng những thay đổi của nhà thầu hoặc
do nhà thầu yêu cầu đối với nội dung trong Thông báo mời thầu. Sau khi thẩm định
giá và các yếu tố liên quan đến giá, bên mời thầu sẽ trao hợp đồng cho nhà thầu
hợp lệ có HSDT “ưng ý” nhất đối với Cơ quan mua sắm, tức là giá tốt nhất mà đảm
bảo đáp ứng yêu cầu. Trong quy trình đấu thầu kín, chỉ có hai phương thức giá hợp
đồng được sử dụng là giá cố định hoặc giá cố định có điều chỉnh.
1.3.2. Cam kết về đấu thầu mua sắm công trong các hiệp định thương mại tự
do của Liên minh Châu âu (EU).
Hiệp định về mua sắm chính phủ của WTO (GPA)[4] : là hiệp định nhiều bên
áp dụng cho các nước thành viên của WTO lựa chọn tham gia Hiệp định này. Hiệp
định thiết lập khuôn khổ thống nhất về quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết liên
quan đến luật quốc gia, quy định, thủ tục và thơng lệ về mua sắm của Chính phủ
của các bên. Hầu hết các bên tham gia GPA là các nước rất phát triển và có rất ít
các nước đang phát triển tham gia. Không phân biệt đối xử là một nguyên tắc
quan trọng của GPA. Đối với tất cả các khoản mua sắm được điều chỉnh trong Hiệp
định này, các bên ký kết GPA được yêu cầu đối xử đối với các hàng hóa, dịch vụ
và các


nhà cung cấp của bên ký kết kia của Hiệp định “không kém thuận lợi hơn” so với
cách đối xử đối với hàng hóa, dịch vụ và các nhà cung cấp của nước họ. Ngồi ra,
các bên ký kết có thể khơng phân biệt đối xử đối với hàng hóa, dịch vụ và các nhà
cung cấp của các bên ký kết khác. Đồng thời, mỗi bên ký kết được yêu cầu đảm bảo
rằng các thực thể của họ không đối xử khác biệt các nhà cung ứng trong nước trên
cơ sở quyền sở hữu hay tính trực thuộc nước ngồi nhiều hay ít, cũng như đảm bảo
rằng các thực thể của họ không phân biệt đối xử đối với các nhà cung cấp nội địa

với lý do là hàng hóa hay dịch vụ của các nhà cung cấp nội địa trên được sản xuất
trong lãnh thổ của bên ký kết khác.
Hiệp định thương mại tự do (FTA)[4]: là một Hiệp ước thương mại giữa hai
hoặc nhiều quốc gia. Theo đó, các nước sẽ tiến hành theo lộ trình việc cắt giảm và
xóa bỏ hàng rào thuế quan cũng như phi thuế quan nhằm tiến tới việc thành lập
một khu vực mậu dịch tự do. Hiện nay EU đang có các hiệp định thương mại với
rộng rãi các nước và khu vực trên thế giới có thể kể ra một số hiệp định như: EUCARIFORUM hiệp định đối tác kinh tế giữa EU và khối các nước Caibbe; EU-Mỹ
Latinh, hiệp định hợp tác giữa EU và các nước mỹ la tinh; EU-Trung Mỹ; EU-Hàn
Quốc hiệp định thương mại tự do EU và Hàn Quốc.
Phạm vi quy định và thực thể mua sắm chính phủ trong FTA của EU:
Phạm vi thực thể trong FTA của EU gồm: chính quyền trung ương, cơ quan
trực thuộc trung ương và các thực thể khác.
Phạm vi quy định mua sắm: dịch vụ xây lắp, dịch vụ, hàng hóa, hàng hóa
thơng thường.
Một số cam kết về đấu thầu:
Một đặc điểm chung của tất cả các hiệp định này là nếu Bên kia không phải
là bên ký kết GPA, thì sẽ chú trọng vào các thủ tục đấu thầu. Trong bối cảnh các
hiệp định được phân tích, các thủ tục này nhằm đảm bảo mở cửa cho phép tiếp cận
gói thầu và tạo cơ hội cơng bằng cho tất cả các nhà cung ứng trong nước cũng như
của EU, và các nhà cung ứng cạnh tranh tham gia các hợp đồng của chính phủ.
Trước khi thực hiện quy trình đấu thầu trên thực tế, các nước đối tác được yêu cầu


cơng bố mời tham gia với hình thức là thơng báo mời thầu trên một ấn phẩm mà
cơng chúng có thể tiếp cận như quy định trong văn kiện FTA. Mục đích của biện
pháp này là thơng tin cho tất cả các nhà cung cấp quan tâm về cơ hội đấu thầu và
các nghi vấn liên quan đến đấu thầu.
Về mua sắm công các hiệp định quy định các hướng dẫn sâu rộng về một loạt
các vấn đề như quy định công bố thông báo mời thầu bao gồm thông tin về lịch đấu
thầu đã lên kế hoạch và dự định cũng như thủ tục đấu thầu. Bên mời thầu cung cấp

tất cả thông tin cần thiết liên quan đến gói thầu để tạo điều kiện cho các nhà cung
cấp tiềm năng nộp hồ sơ dự thầu đáp ứng đúng yêu cầu, bao gồm thông tin cần
được công bố trong thông báo mời thầu và các thông tin quan trọng khác, ví dụ các
yêu cầu về kinh tế và kỹ thuật.
Danh sách nhà cung cấp đủ điều kiện, trong các hiệp thương mại tự do của
EU thường quy định Bên mời thầu duy trì một danh sách sử dụng nhiều lần về các
nhà cung cấp, với điều kiện là một thông báo mời các nhà cung cấp quan tâm đăng
ký để được vào danh sách được công bố hàng năm, và khi cơng bố bằng phương
tiện điện tử, thì phải được liên tục đăng trên phương tiện có sẵn. Danh sách này có
thể được sử dụng nhiều lần trong thời gian 3 năm hay ít hơn.
Các hình thức đấu thầu chính được các nước đối tác cam kết trong hiệp định:
- Đấu thầu rộng rãi: tất cả các nhà cung cấp quan tâm có thể nộp HSDT.
- Đấu thầu chọn lọc: chỉ những nhà thầu nào được bên mời thầu mời mới có thể nộp
hồ sơ dự thầu.
- Đấu thầu hạn chế: chỉ trong các trường hợp đặc biệt để khơng hạn chế cạnh tranh
(vì dụ như: khơng HSDT nào được nộp, hoặc khơng có nhà cung cấp nào tham
dự; không HSDT nào tuân thủ các yêu cầu thiết yếu của HSMT được nộp; không
nhà cung cấp nào thỏa mãn các điều kiện tham gia; HSDT được nộp đã thông thầu;
miễn là các yêu cầu của hồ sơ thầu không được sửa đổi nhiều).
Đàm phán giữa các thực thể tổ chức đàm phán với các nhà cung cấp dự thầu
khi cần thiết phù hợp với HSMT và các đánh giá HSDT. Đánh giá với trách nhiệm
cao nhất nên được tuân thủ để khơng nhà thầu nào có lợi thế nhất và tuân theo các


biện pháp phòng ngừa nhằm đảm bảo các đàm phán đó khơng phân biệt đối xử giữa
các nhà cung cấp.
Quy định về thời hạn: Bên mời thầu sẽ, theo nhu cầu hợp lý của mình, cho
các nhà cung cấp đủ thời gian để chuẩn bị và trình yêu cầu tham gia và các hồ sơ dự
thầu đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ mời thầu...
Các tiêu chí trao thầu: Chỉ có HSDT tuân thủ các yêu cầu thiết yếu trong

thông báo mời thầu hay HSMT và là của nhà thầu tn thủ với các điều kiện tham
gia thì có thể được xem xét trao thầu. Bên mời thầu có nghĩa vụ trao thầu cho nhà
thầu được xác định là có đầy đủ năng lực thực hiện hợp đồng và có hồ sơ dự thầu
chi phí thấp nhất hoặc hồ sơ dự thầu được xác định là lợi thế nhất.
Trong quá trình thực hiện các hiệp định đều xác định rõ các chế tài pháp luật
áp dụng; Giải quyết kiến nghị, khiếu nại trong đấu thầu và rà soát trong nước; Giải
quyết tranh chấp.
Duy trì các cam kết khác đảm bảo: tính minh bạch; thực hiện hỗ trợ kỹ thuật,
hỗ trợ tổ chức trong quá trình thực hiện.
1.3.3. Vương quốc Anh thành lập cơ quan dịch vụ mua sắm Chính phủ.
Trong bối cảnh kinh tế tồn cầu gặp nhiều khó khăn, khủng hoảng nợ công
và vấn đề nợ công đang trở thành yếu tố đe dọa đến sự ổn định tình hình chính trị
và khả năng phục hồi, phát triển kinh tế của nhiều quốc gia thuộc Liên minh châu
Âu (EU). Nhằm giải quyết vấn đề nợ công, hầu hết các quốc gia thuộc EU đều thi
hành chính sách thắt lưng buộc bụng ở các mức độ khác nhau, tùy thuộc vào điều
kiện cụ thể của từng nước. Tại Anh, Chính phủ đã thành lập một Ủy ban để thực
hiện rà sốt tồn bộ việc chi tiêu của các Bộ, ngành Trung ương (17 Bộ, ngành với
mức chi tiêu cho việc mua sắm công khoảng 45 tỷ Bảng Anh) và cơ quan của
Chính phủ trong việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ.
Trong q trình rà sốt, Ủy ban này đã phát hiện ra rằng có một số loại hàng
hóa, dịch vụ mà các Bộ, ngành, cơ quan Chính phủ sử dụng có đặc điểm tương
đồng về yêu cầu chất lượng, yếu tố kỹ thuật… nhưng giá mua sắm lại rất khác nhau
(có những loại hàng hóa chênh lệch hàng trăm lần) và do nhiều nhà thầu khác nhau


cung cấp, thời gian thực hiện hợp đồng bị kéo dài ở các mức độ khác nhau. Qua rà
soát cũng phát hiện ra rằng, nhiều cơ quan, đơn vị mua sắm hàng hóa, tài sản tràn
lan, vượt quá định mức và nhu cầu cần thiết (sau này khi thực hiện mua sắm tập
trung đã giảm được khoảng 10% về số lượng mua sắm).
Xuất phát từ yêu cầu, đòi hỏi và mục tiêu quản lý nêu trên, Chính phủ Anh

đã thành lập cơ quan thực hiện chương trình mua sắm tập trung. Cơ quan dịch vụ
mua sắm công là một cơ quan thuộc Văn phịng Nội các Vương quốc Anh, có chức
năng nghiên cứu, đề xuất giải pháp và tổ thực hiện biện pháp nhằm quản lý, nâng
cao hiệu quả mua sắm và tiết kiệm chi mua sắm hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho các
cơ quan của Chính phủ bằng nguồn ngân sách nhà nước.
Cơ quan dịch vụ mua sắm chính phủ của Vương quốc Anh hiện có khoảng
400 nhân viên, trong đó 80% là chun gia mua sắm. Ngồi trụ sở chính đặt tại
thành phố Liverpool, cơ quan này cịn có 4 chi nhánh trải rộng khắp nước Anh.
Danh mục mua sắm tập trung bao gồm những hàng hóa, dịch vụ mà các Bộ, ngành,
cơ quan Chính phủ có yêu cầu sử dụng cơ bản giống nhau được phân theo lĩnh vực,
nhóm hàng hóa, dịch vụ chủ yếu mà các cơ quan thuộc Chính phủ có nhu cầu mua
sắm, sử dụng thường xuyên như: năng lượng, văn phòng phẩm, phương tiện đi lại;
dịch vụ quản lý công sở và nhà công vụ…
Bảng 1.1. Kết quả thực hiện mua sắm tập trung tại cơ quan dịch vụ mua sắm công

Anh [15]
Năm
Chi phí tiết kiệm
Giá mua sắm qua
Tỷ lệ tiết
cơ quan MSTT (tỷ
kiệm/tổng giá trị
được qua cơ quan
bảng)
mua sắm
MSTT (tỷ bảng)
2012
11
1,2
11%

2013 (kế hoạch)
13
2,4
18%
1.3.4. Kinh nghiệm đấu thầu của Ngân hàng Thế giới (WB).
- Ngân hàng Thế giới ban hành hai văn bản quy định riêng rẽ gồm:
+ Hướng dẫn mua sắm bằng vốn vay IBRD (Ngân hàng Tái thiết và Phát
triển quốc tế và tín dụng IDA (Hiệp hội Phát triển quốc tế) của Ngân hàng Thế giới
đối với hàng hoá và xây lắp.
+ Hướng dẫn của Ngân hàng Thế giới về tuyển dụng chuyên gia tư vấn.


- Quy định rõ tính hợp lệ của Nhà thầu trong đó: Một trong những nhân tố quan
trọng để Nhà thầu được phép tham dự thầu với tư cách một Nhà thầu độc lập là nó
phải tự chủ về tài chính. Quy định rõ các hình thức đấu thầu gồm đấu thầu cạnh
tranh Quốc tế (ICB) và các cách mua sắm khác, như Đấu thầu Quốc tế hạn chế
(LIB), Đấu thầu cạnh tranh trong nước (NCB), Chào hàng cạnh tranh (Quốc tế và
Trong nước); Hợp đồng trực tiếp hoặc tự làm. Việc lựa chọn hình thức nào phải trên
nguyên tắc đảm bảo phát huy khả năng có cạnh tranh đủ rộng về giá, gồm các Nhà
thầu có đủ khả năng kết hợp, kinh tế và hiệu quả. các hình thức đấu thầu được áp
dụng cho từng gói thầu được xác định theo thoả thuận giữa ngân hàng và bên vay.
- Quy định rõ “Mọi người dự thầu đều phải được cung cấp những thông tin như nhau
và phải cùng được bảo đảm cơ hội bình đẳng trong việc nhận thơng tin bổ sung kịp
thời. Bên vay phải tạo điều kiện thuận lợi cho những người có thể dự thầu đến thăm
địa điểm dự án. Tránh nói đến tên nhãn hiệu trong hồ sơ mời thầu để tăng cường
tính cạnh tranh trong đấu thầu”. [4]
- Quy định rõ ràng về ngôn ngữ sử dụng, đồng tiền sử dụng và cách quy đổi từ các
loại đồng tiền khác nhau về một đồng tiền chung theo tỷ giá hối đoái do cơ quan
nào phát hành và thời điểm xác định tỷ giá chung là cơ sở thống nhất cho việc đánh
giá các hồ sơ dự thầu.

- Tiêu chuẩn lựa chọn Nhà thầu trúng thầu để trao hợp đồng dựa trên tiêu chuẩn năng
lực và có đơn dự thầu được xác định là: (i) về cơ bản đáp ứng hồ sơ mời thầu: và
(ii) có giá chào thầu được đánh giá là có chi phí thấp nhất”. Người dự thầu sẽ
khơng bị địi hỏi phải chịu trách nhiệm về các công việc không mâu thuẫn nêu
trong hồ sơ mời thầu hay buộc phải sửa đổi đơn dự thầu khác đi so với khi nộp lúc
đấu thầu như là một điều kiện để được trúng thầu.
- Có chính sách ưu đãi đối với Nhà thầu trong nước và hàng hố sản xuất trong
nước.
- Chính sách của Ngân hàng Thế giới là rất rõ ràng đối với hành động gian lận và
tham nhũng, ví dụ:


+ Ngân hàng sẽ bác bỏ đề nghị trao hợp đồng nếu Ngân hàng xác định được
rằng người dự thầu được kiến nghị để trao hợp đồng có hành vi tham nhũng hoặc
gian lận trong khi cạnh tranh giành hợp đồng đó;
+ Ngân hàng sẽ huỷ bỏ phần vốn vay đã phân cho hợp đồng hàng hố hoặc
cơng trình nếu bất kỳ khi nào xác định được rằng đại diện của Bên vay hoặc người
hưởng lợi từ vốn vay có hành động tham nhũng hoặc gian lận trong quá trình mua
sắm hoặc thực hiện hợp đồng mà Bên vay không có hành động kịp thời và phù hợp
để chấn chỉnh tình hình thoả mãn được yêu cầu của Ngân hàng.
1.3.5. Kinh nghiệm đấu thầu của Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB).
- Cũng giống như Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) về các
quy định: riêng rẽ cho hai lĩnh tuyển dụng tư vấn và mua sắm; các hình thức mua
sắmvà việc áp dụng hình thức mua sắm nào đó đều phải được sự chấp thuận của
Ngân hàng; Nội dung chống tham nhũng và gian lận trong đấu thầu...
- Điểm khác biệt với Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á khơng có
chương trình mục riêng cho việc thực hiện ưu đãi đối với Nhà thầu trong nước khi
tham gia đấu thầu, nhưng việc ưu đãi các Nhà thầu vẫn được áp dụng cho từng
trường hợp và được quy định rõ trong Hồ sơ mời thầu của các trường hợp đó.
- Về quảng cáo và thông báo mới thầu phải đảm bảo cơ hội cạnh tranh cho các Nhà

thầu thuộc tất cả các nước thành viên của ADB và do đó phải được thu xếp để đăng
tải cơng khai trên tạp chí “Cơ hội kinh doanh ADB” của Ngân hàng (ADB business
Opportunties) cũng giống như một tờ báo lưu hành rộng rãi trong nước của Bên vay
(ít nhất trên một tờ báo tiếng Anh, nếu có).
1.3.6. Kinh nghiệm đấu thầu Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC).
Về cơ bản các quy định tương tự WB và ADB tuy nhiên có điểm khác biệt là:
- Ngân hàng cho rằng trong hầu hết các trường hợp đấu thầu, Hình thức Đấu thầu
cạnh tranh Quốc tế ICB là giải pháp tốt nhất để thoả mãn các yêu cầu mua sắm
hàng hoá và dịch vụ cho các dự án.
- Ngân hàng khơng có quy định nào và cũng không thực hiện chế độ ưu đãi nào đối
với Nhà thầu trong nước khi tham gia đấu thầu.


1.3.7. Quản lý đấu thầu của Ba Lan
Ba Lan có nền kinh tế và chính trị gần giống với Việt Nam, bởi vậy những
quy định về đấu thầu của Ba Lan rất đáng để xem xét. Tháng 7 năm 1997, Ba Lan
đã ban hành Luật mua sắm công, sửa đổi vào năm 1999 để đáp ứng các yêu cầu
thực tế, phù hợp hơn với thông lệ quốc tế.
- Về quản lý đấu thầu: Cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu cao nhất là cục mua
sắm công trực thuộc chính phủ. Cục mua sắm cơng có thẩm quyền nghiên cứu soạn
thảo các dự luật và các quy định pháp lý, chịu trách nhiệm xuất bản tờ báo chuyên
đăng tải các thơng tin về đấu thầu trong nước có giá trị trên 30.000EU số lượng
xuất bản là 1000 bản/kỳ và có tới 70.000 thơng báo mời thầu mỗi năm. Đây là
một trong những hình thức tạo ra sự cơng khai trong hoạt động đấu thầu của Ba Lan
giúp cho nhà thầu có cơ hội nắm bắt thơng tin và cạnh tranh công bằng, đồng thời
cũng giúp hoạt động quản lý đấu thầu được chặt chẽ và hiệu quả.
- Về giải quyết khiếu nại trong đấu thầu: Các biện pháp giải quyết khiếu nại
được quy định trong Luật mua sắm công của Ba Lan. Việc xử lý khiếu nại như sau:
* Mỗi bên (nhà thầu, bên mua và cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu) được
quyền chỉ định 1 trọng tài đại diện cho mình. Trọng tài được chỉ định phải thuộc

danh sách trọng tài được Chính phủ cấp chứng chỉ hành nghề trọng tài.
* Người khiếu nại phải nộp một khoản tiền khoản 700 USD để chi cho hoạt
động của tổ trọng tài gồm 3 thành viên nêu trên.
* Trong vòng 2 tuần, tổ trọng tài sẽ quyết định phần thắng thuộc về ai. Nếu nhà thầu
khiếu nại đúng thì bên mua phải đền bù chi phí mà người này đã bỏ ra còn nếu nhà
thầu khiếu nại sai thì sẽ mất khoản tiền đã nộp đó.
Những trọng tài này bình thường là các cán bộ, cơng nhân viên, họ chỉ làm
trọng tài phân xử khi được chỉ định.
- Về đào tạo cán bộ làm công tác đấu thầu
Bên cạnh công tác đào tạo của cục mua sắm cơng, Ba Lan cịn có một hệ
thống đào tạo về đấu thầu, đó là các trung tâm, các trường đào tạo về đấu thầu bao
gồm các cơ sở của khu vực tư nhân. Với sự quan tâm tới công tác đào tạo cán bộ


đấu thầu của Nhà nước, hầu hết các cán bộ làm cơng tác đấu thầu đều có kiến thức
sâu sắc về chuyên ngành. Chính điều này đã giúp cho việc quản lý hoạt động đấu
thầu ở Ba Lan đạt được những thành tựu đáng kể.
1.3.8. Quản lý đấu thầu của Hàn Quốc.
Những quy định về đấu thầu của Hàn Quốc được tập hợp, ban hành trong
Luật hợp đồng mà trong đó Nhà nước là một bên tham gia. Tổng thống, Thủ tướng
Chính phủ ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện, Bộ Kinh tế và Bộ Tài chính
có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện chi tiết.
Nội dung của Luật hợp đồng này - có thể coi là Luật quy định về đấu thầu
giống như các quốc gia khác - đưa ra những quy định về đấu thầu như: đề cao tính
cạnh tranh, cơng bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Điều khác biệt trong Luật Đấu thầu ở Hàn Quốc là hệ thống mua sắm tập
trung. Cơ quan chuyên môn tổ chức các cuộc đấu thầu của Hàn Quốc là Supply
Administration of the Republic Of Korea (SAROK) có nhiệm vụ tổ chức các cuộc
mua sắm lớn đến hàng chục tỷ USD mỗi năm. SAROK là cơ quan chuyên nghiệp
trong mua sắm các dự án lớn của Chính phủ. Những cuộc mua sắm với giá trị nhỏ

được phân cấp cho các cơ quan có thẩm quyền ngồi SAROK.
Hàng năm, Chính phủ Hàn Quốc dành một khoản ngân sách nhất định cho
SAROK nhằm nâng cao năng lực tổ chức đấu thầu và hình thành một trung tâm
kiểm tra chất lượng các hợp đồng sau khi đấu thầu. Nhờ hoạt động này, chất lượng
hàng sau đấu thầu được đảm bảo tránh tình trạng nhà thầu không thực hiện đúng
cam kết đưa ra khi trúng thầu.
Nhìn chung, sự chun mơn hố là nhân tố quan trọng tạo nên hiệu quả của
hoạt động đấu thầu tại Hàn Quốc.
1.4. Đấu thầu trong xây dựng cơ bản ở Việt Nam.
1.4.1. Bối cảnh kinh tế, quản trị của Việt Nam.
* Chính sách Đổi mới của Việt Nam bắt đầu được thực hiện từ năm 1986,
đánh dấu sự chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị
trường, trả lại đất nông nghiệp cho các hộ gia đình để trồng trọt và mở cửa cho đầu


tư và kinh doanh nước ngoài vào Việt Nam. Nhằm tăng cường hội nhập vào nền
kinh tế toàn cầu, Việt Nam gia nhập Hiệp Hội các quốc gia Đông Nam Á
(“ASEAN”) năm 2005 và Tổ chức Thương mại Thế giới (“WTO”) năm 2007. Việt
Nam đã thu hút đầu tư nước ngoài đáng kể trong những năm qua, đưa đất nước ra
khỏi danh sách các nước kém phát triển nhất.
Bảng 1.2. Chỉ số kinh tế của Việt Nam, giai đoạn 2007 – 2010.
Chỉ số
2007
2008
2009
2010
Tổng Sản phẩm Quốc Nội (GDP) (tỷ US$)
71,1
89,8
92,4

96,8
GDP tính trên đầu người (US$)
835
960
1.040
1.100
Tỷ lệ tăng trưởng GDP
8,50% 6,20% 5,30% 6,20%
Chỉ số Giá Tiêu dùng
8,30% 23,00% 6,00% 11,75%
Nguồn: Ngân hàng Thế giới, Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Ngân hàng Phát triển
Châu Á, Tổng cục Thống kê Việt Nam.
* Về quản trị, Việt Nam được xếp trong khoảng từ 25 đến 50 trong số tổng số
213 quốc gia và lãnh thổ theo khảo sát của báo cáo Chỉ số Quản trị Toàn cầu; và
đứng trong khoảng từ 50 đến 75 về “Ổn định Chính trị”. Trong cấu phần “Kiểm
sốt Tham nhũng”, Việt Nam đã đạt nhiều tiến bộ trong thập kỷ qua mặc dù vẫn
đứng trong khoảng 25 đến 50 trong số các nước được khảo sát.
Mức độ tham nhũng ở Việt Nam, đặc biệt khi so sánh với các nước khác, vẫn
rất cao. Theo Chỉ số Cảm nhận Tham nhũng của Tổ chức Minh bạch Quốc tế, Việt
Nam xếp thứ 116 trong số 178 quốc gia được điều tra năm 2010. Mặc dù kết quả
này cho thấy xếp hạng của Việt Nam đã được cải thiện so với năm 2009 nhưng chỉ
số thực vẫn là 2,7 và không được cải thiện. Các chỉ số khác cũng cho thấy mức độ
tham nhũng cao ở Việt Nam. Theo Chỉ số Tự do Kinh tế 2011, Việt Nam đạt 27
điểm trên tổng số 100 điểm cho chỉ số không tham nhũng và báo cáo cho rằng “Sự
chồng chéo của các quy định pháp lý và các thủ tục quan liêu tạo cơ hội cho tham
nhũng phát triển”. Báo cáo Kinh doanh của Ngân hàng Thế giới 2011 xếp Việt Nam
ở vị trí 78 trong số 183 quốc gia. Mặc dù nằm trong tốp 10 nước có cải thiện mạnh
mẽ nhất theo khảo sát, Việt Nam vẫn ở dưới mức trung bình xét ở khía cạnh thành
lập doanh nghiệp, một lĩnh vực dễ có tham nhũng.



1.4.2. Công tác đấu thầu trong công tác xây dựng ở Việt Nam.
1.4.2.1. Hoạt động đấu thầu ở nước ta
Hoạt động đấu thầu ở Việt Nam do cơ quan Chính phủ, 58 tỉnh, 5 thành phố
và nhiều cơ quan chính quyền địa phương thực hiện. Ngồi ra, có 3.200 Doanh
nghiệp Nhà nước (DNNN) ở Việt Nam tham gia vào hoạt động mua sắm công hoặc
thực hiện đấu thầu của riêng mình, chiếm khoảng 36% GDP. Năm 2009, tổng giá trị
mua sắm công xấp xỉ 388.985 tỷ đồng Việt Nam (20,47 triệu USD), tương đương
22,15% GDP. Năm 2009, các Bộ, ngành và địa phương đã tiến hành 80.202 vụ đấu
thầu công. Tỷ lệ sử dụng các phương pháp mua sắm cạnh tranh trong tổng giá trị
các hợp đồng mua sắm công giảm một cách đáng kể trong thời gian 2008- 2009.
Năm 2008, trên 72% các hợp đồng được ký kết thông qua đấu thầu cạnh tranh trong
khi năm 2009 con số này chỉ là 53%.
Bảng 1.3. Số liệu thống kê hoạt động đấu thầu mua sắm công ở Việt Nam.
Số liệu thống kê
2006
2007
2008
2009
TỔNG SỐ CÁC ĐỢT ĐẤU THẦU
38.876 33.891
69.051
80.202
Tổng giá trị hợp đồng đã ký (triệu USD) 6.752,6 7.605,7 16.588,4 20.472,9
Tổng giá trị hợp đồng đã ký thông qua
4.104,3 25.953,7 12.053,0 10.825,9
các phương pháp đấu thầu mở cạnh
tranh (triệu USD)
60,78% 45,05% 72,66% 52,88%
Tỷ lệ của tổng giá trị HĐ đã ký thông

qua các phương pháp đấu thầu cạnh tranh
so
với tổng giá trị HĐ đã ký
Nguồn: Cục Quản lý Đấu thầu-Bộ Kế hoạch và Đầu tư. [5]
1.4.2.2. Hoạt động đấu thầu trong xây dựng:
Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật là rất cần thiết cho sự phát triển tổng thể của
nền kinh tế quốc dân. Để thực hiện một dự án đầu tư xây dựng cơ bản việc áp dụng
các phương thức đấu thầu để lựa chọn nhà thầu được áp dụng rộng rãi trong hầu hết
các dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
Với chủ đầu tư: đấu thầu là phương thức cạnh tranh trong xây dựng nhằm lựa
chọn người nhận thầu đáp ứng được yêu cầu kinh tế kĩ thuật đặt ra cho việc xây
dựng cơng trình.


×