Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

SKKN biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh các trường trung học phổ thông huyện hướng hóa, tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.21 KB, 72 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả
cho phép sử dụng và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ một cơng trình nào
khác.

Tác giả

Nguyễn Thị Thanh Nga

1


MỤC LỤC

Tran
g
Lời cam đoan ........................................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU..................................................................................................................................... 7
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................ 7
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................................... 8
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu....................................................................... 9
3.1. Khách thể nghiên cứu..............................................................................
9
3.2. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 9
4. Giả thuyết khoa học................................................................................................
9
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................................
9
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................. 9


6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận.......................................................
9
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn...................................................... 9
7. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................
10
8. Cấu trúc luận văn................................................................................................
10
NỘI DUNG
11
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT 11
ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề................................................................. 11
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài............................................................. 11
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước.................................................................. 11
1.2. Một số khái niệm cơ bản.......................................................................................... 12
1.2.1. Quản lý............................................................................................................. 12
1.2.2. Quản lý giáo dục...................................................................................... 13
1.2.3. Quản lý nhà trường.................................................................................. 13
1.2.4. Kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống...................................... 14
1.3. Một số vấn đề về giáo dục KNS cho học sinh THPT............................. 15
1.3.1. Tầm quan trọng của việc giáo dục KNS cho học sinh
15
THPT
1.3.2. Mục tiêu giáo dục KNS cho học sinh THPT............................. 16
1.3.3. Nguyên tắc giáo dục KNS cho học sinh THPT...................... 17
1.3.4. Nội dung giáo dục KNS cho học sinh THPT............................ 18
1.3.5. Phương pháp giáo dục KNS cho học sinh THPT................... 20
1.3.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục KNS cho học sinh
20

THPT
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh THPT.......................... 21
1.4.1. Vai trò của Hiệu trưởng trong quản lý hoạt động giáo
22
dục KNS

2


1.4.2. Mục tiêu quản lý hoạt động giáo dục KNS............................
1.4.3. Nội dung quản lý giáo dục KNS...................................................
Tiểu kết chương 1.............................................................................................................
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH
QUẢNG TRỊ........................................
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội huyện
Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.....................................................................................
2.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................... ......
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Hướng Hóa....
2.2. Khái quát về tình hình phát triển giáo dục THPT huyện Hướng
Hóa, tỉnh Quảng Trị.......................................................................................................
2.2.1. Quy mơ giáo dục.............................................................................
2.2.2. Chất lượng giáo dục...........................................................................
2.3. Khái quát về quá trình khảo sát.........................................................................
2.4. Thực trạng về hoạt động giáo dục KNS cho học sinh các trường
THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị...........................................................
2.4.1. Thực trạng KNS của học sinh các trường THPT huyện
Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.................................................................................
2.4.2. Thực trạng giáo dục KNS của học sinh THPT huyện

Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị...........................................................................
2.5. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh các
trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị..................................... .....
2.6. Đánh giá chung về thực trạng giáo dục KNS và quản lý hoạt
động giáo dục KNS cho học sinh các trường THPT huyện Hướng
Hóa, tỉnh Quảng Trị
2.6.1. Đánh giá thực trạng...............................................................................
2.6.2. Nguyên nhân của những hạn chế......................................................
Tiểu kết chương 2......................................................................................................
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG THPT
HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ..........................
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp...................................................................................
3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp..................................................................
3.3. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh các
trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị..................................
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp..........................................................
3.5. Khảo nghiệm nhận thưc về tính cấp thiết và khả thi của các biện
pháp đề xuất................................................................................................................
3.5.1. Đối tượng khảo sát....................................................................................

3

22
22
25
26

26
26

26
27
27
28
29
30
30
34
37
43
43
44
45
46
46
47
47
50
51
51


3.5.2. Phương pháp tiến hành khảo sát.............................................
3.5.3. Mục đích khảo sát....................................................................................
3.5.4. Các biện pháp được khảo sát.........................................................
3.5.5. Nội dung khảo sát......................................................................................
3.5.6. Kết quả khảo sát......................................................................................
Tiểu kết chương 3.......................................................................................................
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...................................................................
1. Kết luận.................................................................................................................................

1.1. Về lý luận.......................................................................................................
1.2. Về thực tiễn.............................................................................................
2. Khuyến nghị.................................................................................................................
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo....................................................................
2.2. Đối với Sở GD-ĐT và UBND tỉnh Quảng Trị.......................................
2.3. Đối với lãnh đạo các trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh
Quảng Trị
2.4. Đối với các tổ chức,...........................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................
PHỤ LỤC...................................................................................................................................

4

51
51
51
52
52
53
55
55
55
55
55
55
56
56
57



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCH
BGH
CBQL
CBGV
CSVC
CNH, HĐH
ĐTN
ĐTNCSHCM
GV
GVBM
GVCN
GDCD
GD-ĐT
GDKNS
GDNGLL
GTS
HS
HSTHPT
KNS
NGLL
TBDH
THCS
THPT
UBND

Ban chấp hành
Ban giám hiệu
Cán bộ quản lý
Cán bộ giáo viên

Cơ sở vật chất
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Đồn Thanh niên
Đồn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
Giáo viên
Giáo viên bộ mơn
Giáo viên chủ nhiệm
Giáo dục công dân
Giáo dục-Đào tạo
Giáo dục kỹ năng sống
Giáo dục ngoài giờ lên lớp
Giá trị sống
Học sinh
Học sinh THPT
Kỹ năng sống
Ngoài giờ lên lớp
Thiết bị dạy học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Ủy ban nhân dân

5


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.
Bảng 2.4.
Bảng 2.5.

Bảng 2.6.
Bảng 2.7.
Bảng 2.8.
Bảng 2.9.
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12.
Bảng 2.13.
Bảng 2.14.
Bảng 1.15.
Bảng 2.16.
Bảng 3.1.

Tổng hợp mạng lưới trường, lớp và học sinh bậc THPT
Cơ sở vật chất
Chất lượng giáo dục toàn diện học sinh THPT huyện Hướng Hóa
Nhận thức của học sinh về vai trò của việc GDKNS
Nhận thức của CBQL, GV và HS về những KNS cần giáo dục cho HS
THPT
Đánh giá mức độ hiểu biết của HS về các KNS
Khảo sát các nguyên nhân ảnh hưởng đến việc thiếu KNS của HS
Nhận thức của CBQL, GV về việc GDKNS cho học sinh THPT
Đánh giá mức độ thực hiện của GV đối với nội dung GDKNS
Đánh giá về hình thức GDKNS
Thực trạng về quản lý kế hoạch, nội dung, chương trình, hình thức thực
hiện GDKNS của nhà trường
Thực trạng quản lý về đội ngũ thực hiện giáo dục KNS
Thực trạng quản lý sự phối hợp của các lực lượng giáo dục
Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ thực hiện hoạt động GDKNS
Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động GDKNS

Những nguyên nhân dẫn đến hạn chế về quản lý hoạt động GDKNS cho
học sinh
Đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới đang bước vào kỷ nguyên mới - kỹ nguyên của khoa học kỹ
thuật và cơng nghệ. Xu thế tồn cầu hóa đã tạo ra nhiều cơ hội nhưng cũng
không kém những thách thức. Đảng ta từng nhận định: kinh tế thị trường với
sức mạnh tự phát ghê gớm của nó đã khuyến khích chủ nghĩa cá nhân, lối
sống thực dụng, làm cho người ta chỉ chú ý đến lợi ích vật chất mà coi nhẹ giá
trị tinh thần, chú ý đến lợi ích cá nhân mà coi nhẹ lợi ích cộng đồng, chỉ chú ý
đến lợi ích trước mắt mà coi nhẹ lợi ích lâu dài. Chính điều này đã ảnh hưởng
đến thế trẻ Việt Nam, đặc biệt là học sinh. Vậy làm thế nào để học sinh những trẻ em đang cịn ngồi trên ghế nhà trường – có đủ khả năng để vượt
qua những khó khăn, thách thức đó? Câu trả lời chính là “Giáo dục kỹ năng
sống”
Bản báo cáo của Ủy ban quốc tế về Giáo dục cho thế kỷ XXI, trực
thuộc UNESCO, nhấn mạnh: giáo dục là “kho báu tiềm ẩn” và đã đưa ra một
tầm nhìn về giáo dục cho thế kỷ XXI dựa trên 4 trụ cột: “Học để biết, học để
làm, học để cùng chung sống và học để tự khẳng định mình” - đó là phương
châm mà UNESCO khẳng định về mục đích của giáo dục.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã
xác định Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 là: “…
Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu: Đổi mới căn bản và toàn diện nền
giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ
hóa và hội nhập quốc tế. Trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt; Tập trung nâng cao

chất lượng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ thuật thực hành,
khả năng lập nghiệp …”. Chiến lược này tiếp tục được khẳng định tại Nghị
quyết đại hội XII của Đảng, mục tiêu giáo dục đã và đang chuyển hướng từ
chủ yếu là trang bị kiến thức sang trang bị những năng lực cần thiết cho các
em.
Vấn đề giáo dục kỹ năng sống ngày càng được quan tâm hơn ở Việt
Nam. Ngày 15/5/2008 Bộ trưởng Bộ Giáo dục – Đào tạo đã phát động phong
trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong giai
đoạn 2008 – 2013; Ngày 22/7/2008, Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã triển
khai Chỉ thị số 40/2008/CT-BGDĐT để chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện nội
dung cơ bản của phong trào này: rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh. Ngày
28/02/2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai Thông tư số 04/2014/TT –
BGDĐT qui định về quản lý hoạt động GDKNS và hoạt động giáo dục ngồi
giờ chính khóa. Bộ Giáo dục – Đào tạo tiếp tục chỉ đạo việc tổ chức GDKNS

7


qua Hướng dẫn số 463/BGDĐT – GDTX ngày 28/01/2015. Nội dung nhấn
mạnh: “Giáo dục cho người học những kỹ năng cơ bản, cần thiết, hướng tới
hình thành những thói quen tốt giúp người học thành công, đảm bảo vừa phù
hợp với thực tiễn và thuần phong mỹ tục Việt Nam vừa hội nhập quốc tế trong
giai đoạn cơng nghiệp hóa đất nước. Nội dung GDKNS phải phối hợp với
từng lứa tuổi và tiếp tục được rèn luyện theo mức độ tăng dần”. “…, tập trung
giáo dục những kỹ năng cốt lõi, có ý nghĩa thiết thực cho người học như: kỹ
năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, kỹ năng tư duy phản biện và sáng
tạo, kỹ năng giao tiếp và hợp tác, kỹ năng tự nhận thức và cảm thông, kỹ năng
quản lý cảm xúc và đương đầu với áp lực, kỹ năng tự học.”
Chính vì vậy, với sáng kiến của UNICEF, năm 2011, Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã thực hiện dự án giáo dục KNS cho học sinh bậc THPT: “Giáo dục

sống khỏe mạnh, kỹ năng sống cho trẻ và vị thành niên”. Chương trình đã
được đưa vào nội dung giáo dục năm học 2010-2011.
Trong thực tế hiện nay, nhận thức của một bộ phận đội ngũ cán bộ, giáo
viên về GDKNS chưa cao; nhận thức của cán bộ quản lý các trường THPT về
GDKNS, tích hợp GDKNS vào các mơn học chưa đúng mức; tình trạng trẻ
tuổi vị thành niên phạm tội có xu hướng tăng; bạo lực học đường vẫn còn
diễn ra. Nhiều em học giỏi, chăm ngoan nhưng ngoài việc học để đạt điểm
cao thì khả năng tự chủ và kỹ năng giao tiếp lại rất kém. Một số học sinh tự
kỷ khi bị bố mẹ, thầy cô trách mắng hoặc khi gặp rắc rối trong cuộc sống. Các
em có thể chửi bậy, đánh nhau, sa vào các tệ nạn xã hội, thậm chí liều mình
bỏ cả mạng sống. Tất cả những vấn đề trên đều do các em còn thiếu kỹ năng
sống trong giải quyết tình huống, đối mặt với stress, làm chủ cảm xúc,...
Tuy nhiên, hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo vẫn chưa có bộ giáo trình
chính thống cho học sinh THPT mà chỉ lồng ghép vào một số môn học mà
thôi. Công tác giáo dục ở nhà trường còn “nặng về dạy chữ, nhẹ về dạy
người”. Vấn đề giáo dục KNS còn nhiều điều “bỏ ngỏ” và chưa được quan
tâm đúng mức. Theo Giáo sư Văn Như Cương: “...việc giáo dục KNS cho học
sinh còn nhiều bất cập”. Xuất phát từ những thực tế trên và nhận thức về vai
trị của người quản lý trường học, chúng tơi chọn đề tài nghiên cứu: “Biện
pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh các trường Trung học
phổ thơng huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị” nhằm tìm ra những giải pháp
tối ưu, phù hợp với tình hình thực tế các nhà trường, của địa phương, góp
phần nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức của học sinh và chất lượng giáo
dục, đào tạo của địa phương.
2. Mục đích nghiên cứu

8


Trên cơ sở lý luận, khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo

dục KNS cho học sinh các trường THPT, chúng tôi đề xuất các biện pháp
quản lý nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý giáo dục KNS cho học sinh các trường THPT
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho hóc sinh các trường
THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị
4. Giả thuyết khoa học
Nếu nghiên cứu đầy đủ lý luận về công tác giáo dục KNS và đánh giá
đúng thực trạng quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh các trường
THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị thì sẽ xây dựng được các biện pháp
quản lý mang tính khả thi, cấp thiết, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục
KNS cho học sinh, đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện trong giai đoạn hiện
nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động giáo dục KNS
cho học sinh THPT.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục KNS
cho học sinh trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phương pháp phân tích- tổng hợp tài liệu; phân tích các loại tài
liệu nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

9



- Phương pháp quan sát: quan sát các hoạt động và quản lý hoạt động
giáo dục KNS cho học sinh các trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng
Trị.
- Phương pháp điều tra: điều tra, khảo sát bằng phiếu tìm hiểu thực
trạng hoạt động và quản lý hoạt động giáo dục KNS của các trường THPT
huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
- Phương pháp thống kế toán học: nhằm xử lý các kết quả nghiên cứu
- Phương pháp lấy ý kiến các chuyên gia: trao đổi, hỏi ý kiến một số
chuyên gia trong lĩnh vực tâm lý, kinh tế, giáo dục, xã hội, ...
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được triển khai nghiên cứu ở 04 trường THPT thuộc huyện
Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động giáo dục KNS
cho học sinh THPT
Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục KNS cho học sinh các trường
THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh
các trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.

10


NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ

HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1 Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài
Ngay từ những năm 90 của thế kỷ XX, các tổ chức Liên Hiệp Quốc
(LHQ) như Quỹ nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF), Tổ chức văn hóa, khoa
học và giáo dục của Liên hợp quốc (UNESCO) và tổ chức y tế thế giới
(WHO) đã chung sức để xây dựng chương trình giáo dục KNS cho thanh
thiếu niên. “Những thử thách mà trẻ em và thanh niên phải đối mặt là rất
nhiều và đòi hỏi cao hơn là những kỹ năng đọc, viết, tính tốn tốt nhất”
(UNICEF).
Năm 1996, UNESCO đề xuất bốn mục tiêu trụ cột của việc học tập là
“Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”.
Trong diễn đàn thế giới về giáo dục cho mọi người, họp tại Senegan
(2000), chương trình hành động Dakar đã đề ra 6 mục tiêu, trong đó mục tiêu
3 nói rằng: “Mỗi quốc gia phải đảm bảo cho người học tiếp cận chương trình
giáo dục kỹ năng sống của người học”. Như vậy, giáo dục KNS cho người
học đang trở thành một nhiệm vụ quan trọng đối với giáo dục ở các nước.
Nhìn chung các quốc gia cũng bước đầu triển khai chương trình về biện
pháp giáo dục KNS nên chưa thật toàn diện và sâu sắc. Các quốc gia cũng
chưa đưa ra được hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng kỹ năng sống ở người
học sau khi được trang bị hay huấn luyện KNS.
1.1.2 Các nghiên cứu trong nước
Thuật ngữ “kỹ năng sống” được người Việt Nam bắt đầu biết đến từ
chương trình của UNICEF (1996) “Giáo dục KNS để bảo vệ sức khỏe và
phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường” do
UNICEF phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng Hội Chữ thập đỏ Việt
Nam thực hiện. Thơng qua q trình thực hiện chương trình này, nội dung của
khái niệm KNS và giáo dục KNS ngày càng được mở rộng.
Nguyễn Thanh Bình là một trong những tác giả có đóng góp đáng kể

vào việc tạo ra hướng nghiên cứu KNS và giáo dục KNS ở Việt Nam với
nhiều bài báo, các đề tài khoa học cấp Bộ và giáo trình và tài liệu tham khảo.
Tác giả đã nghiên cứu tổng quan về quá trình nhận thức về KNS, đề xuất yêu
cầu tiếp cận KNS trong giáo dục và giáo dục KNS trong nhà trường phổ
thơng. Trên cơ sở phân tích, so sánh, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, tác giả
Nguyễn Thanh Bình đã xây dựng được khung lý luận về giáo dục KNS từ xác

11


định thuật ngữ, mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, nguyên tắc, phương pháp giáo
dục cho đến đánh giá kết quả và tác động của giáo dục KNS.
Bên cạnh đó, có một số nghiên cứu khác như: Kỹ năng sống cho tuổi vị
thành niên của tác giả Nguyễn Thị Oanh; quan niệm về kỹ năng sống hiện
nay; Nhập môn kỹ năng sống của tác giả Huỳnh Văn Sơn và một số cơng
trình nghiên cứu của các tác giả khác.
Qua nhiều năm nghiên cứu, nhóm tác giả: Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh
Thị Kim Thoa, Trần Văn Tính, Vũ Phương Liên đã cho ra đời cuốn sách
“Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông”.
Cuốn sách “Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ
thông”. Cuốn sách được viết lồng ghép giữa giáo dục giá trị sống và KNS,
trong đó giáo dục giá trị sống luôn là nền tảng, KNS là công cụ và phương
tiện để tiếp nhận và thể hiện giá trị sống. Đây là những tiền đề để đưa công
tác giáo dục giá trị sống, KNS cho học sinh trung học phổ thông vào các nhà
trường.
Năm 2012, tác giả Lục Thị Nga và Nguyễn Thanh Bình đã biên soạn
cuốn sách “Hiệu trưởng trường Trung học với vấn đề giáo dục giá trị sống, kỹ
năng sống và giao tiếp ứng xử trong quản lý”. Đây là cuốn sách dùng làm tài
liệu tập huấn cho cán bộ cốt cán trường THPT theo kế hoạch số 444/KHBGDĐT ngày 31 tháng 5 năm 2012.
Ngày 22 tháng 7 năm 2008, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Chỉ thị về

việc phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực” trong các trường phổ thơng giai đoạn 2008-2013 với mục tiêu liên
quan đến KNS là: “Rèn luyện kỹ năng ứng xử hợp lý và các tình hướng trong
cuộc sống, thói quen và kỹ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm; Rèn luyện
sức khỏe và ý thức bảo vệ sức khỏe, kỹ năng phòng, chống tai nạn giao thơng,
đuối nước và các tai nạn thương tích khác; Rèn luyện kỹ năng ứng xử văn
hóa, chung sống hịa bình, phòng ngừa bạo lực và các tệ nạn xã hội”.
Từ năm học 2010-2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa chương trình
giáo dục KNS vào Chỉ thị thực hiện nhiệm vụ năm học. Tuy nhiên, cho đến
nay, nghiên cứu KNS tại Việt Nam, chương trình rèn luyện KNS cho học sinh
chỉ mới thể hiện rõ ở chương trình giáo dục ngồi khung chương trình đào tạo
hoặc chỉ lồng ghép, tích hợp vào các mơn học, các hoạt động giáo dục trong
nhà trường và cũng chưa có văn bản, tài liệu khoa học hay giáo trình chính
thống về giảng dạy KNS cho học sinh. Đây cũng là một nguyên nhân dẫn đến
hạn chế trong việc giáo dục KNS tại Việt Nam hiện nay.
1.2 Một số khái niệm cơ bản
1.2.1 Quản lý
1.2.1.1 Khái niệm

12


Về nội dung, thuật ngữ quản lý có nhiều cách hiểu khác nhau, được
định nghĩa ở nhiều khía cạnh khác nhau do những quan điểm và cách tiếp cận
khác nhau.
Frederick Winslow Taylor (1856-1915), người sáng lập thuyết quản lý
theo khoa học đã định nghĩa “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn
người khác làm”. Đó cũng là tư tưởng cơ bản của ông về quản lý.
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Định
nghĩa quản lý một cách kinh điển nhất là các tác động có định hướng, có chủ

đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị
quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục
đích của tổ chức”.
Như vậy, từ sự phân tích cách tiếp cận và quan niệm của các học giả đã
nêu, có thể khái quát như sau: “Quản lý là các tác động có định hướng, có
chủ đích của chủ thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục tiêu đề ra”.
1.2.1.2. Chức năng
Các nhà khoa học và quản lý thực tiễn đã đưa ra những quan điểm khác
nhau về phân loại chức năng quản lý. Theo quan điểm truyền thống, H.Flayol
đã đưa ra năm chức năng quản lý. Theo quan điểm của tổ chức UNESCO, hệ
thống chức năng quản lý bao gồm 9 vấn đề. Theo quan điểm của Nguyễn
Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc, có 4 chức năng. Tuy nhiên, quan điểm nào
cũng đề cập đến 4 chức năng cơ bản sau: Kế hoạch hóa; Tổ chức (nhân sự, bộ
máy); Chỉ đạo (điều hành, điều khiển); Kiểm tra.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Khái niệm “quản lý giáo dục” được các nhà nghiên cứu định nghĩa theo
nhiều cách khác nhau:
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt
động dạy học. Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được các
tính chất của nhà trường phổ thơng Việt Nam xã hội chủ nghĩa mới quản lý
được giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường
lối ấy thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của đất nước”.
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống
những tác động tự giác của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân
viên, tập thể cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội nhằm thực hiện có chất
lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Từ những quan niệm trên, ta thấy: “Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý bằng các
chức năng quản lý, thông qua các phương tiện và phương pháp quản lý nhằm

thực hiện mục tiêu giáo dục đề ra”.
1.2.3. Quản lý nhà trường

13


Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý nhà trường được hiểu là các
hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động
của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động
tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo
trong nhà trường”.
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lý nhà trường, quản lý giáo
dục nói chung là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để
tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ
trẻ và từng học sinh”.
Như vậy, quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá trình lao động sư
phạm của thầy và trò diễn ra chủ yếu trong quá trình dạy học và giáo dục.
Quản lý nhà trường là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm thúc đẩy mọi hoạt động giáo dục của nhà trường
thực hiện mục tiêu và kế hoạch đào tạo.
1.2.4. Kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống
1.2.4.1. Kỹ năng sống
- Khái niệm:
Kỹ năng sống là cụm từ được sử dụng rộng rãi nhằm vào mọi lứa tuổi,
trong mọi lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.
Theo UNESCO, kỹ năng sống gắn với 4 trụ cột giáo dục. Đó là: Học
để biết; Học để làm; Học để làm người.
UNICEF cho rằng: “Kỹ năng sống là những hành vi cụ thể thể hiện
khả năng chuyển đổi kiến thức và thái độ thành hành động thích ứng trong

cuộc sống.”
WHO quan niệm: “Kỹ năng sống là khả năng để có hành vi thích ứng
và tích cực, giúp các cá nhân có thể ứng xử một cách có hiệu quả trước những
yêu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày”.
Tiếp thu và kế thừa các quan điểm của các tổ chức quốc tế, ở Việt Nam
trong các tài liệu viết về KNS, một số tác giả quan niệm như sau:
Tác giả Nguyễn Thanh Bình cho rằng: KNS nhằm giúp chúng ta
chuyển dịch kiến thức “cái chúng ta biết” và thái độ, các giá trị “cái chúng ta
nghĩ, cảm thấy, tin tưởng” thành hành động thực tế “làm gì và làm cách nào”
là tích cực nhất và mang tính chất xây dựng.
Tác giả Nguyễn Quang Uẩn khẳng định: kỹ năng sống “... là một tổ
hợp phức tạp của hệ thống kỹ năng nói lên năng lực sống của con người, giúp
con người thực hiện công việc và tham gia vào cuộc sống hằng ngày có kết
quả, trong những điều kiện xác định của cuộc sống”.
Như vậy, “Kỹ năng sống là kỹ năng tự quản lý bản thân và kỹ năng xã
hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc có hiệu
quả. Hay, KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng

14


xử phù hợp với những người khác, với xã hội, khả năng ứng phó tích cực
trước các tình huống của cuộc sống”.
- Phân loại:
- Theo UNESCO, kỹ năng sống được chia thành 2 nhóm: các kỹ năng
xã hội và các kỹ năng chuyên biệt.
- WHO cho rằng: có 3 nhóm kỹ năng đó là: nhóm kỹ năng nhận thức;
các kỹ năng đương đầu với cảm xúc; nhóm kỹ năng xã hội (hay kỹ năng
tương tác)
- UNICEF phân loại kỹ năng sống theo các mối quan hệ của cá nhân

với 3 nhóm KNS: kỹ năng tự nhận thức và sống với chính mình; kỹ năng tự
nhận thức và sống với người khác; kỹ năng ra quyết định và làm việc hiệu
quả.
Như vậy, kỹ năng sống, mặc dù được nhìn nhận từ nhiều khía cạnh
khác nhau, là những kỹ năng tâm lý - xã hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn tại
và thích ứng trong cuộc sống. Các KNS thường có mối quan hệ mật thiết với
nhau, khơng hồn tồn tách rời mà đan xen, bổ sung cho nhau.
1.2.4.2. Giáo dục kỹ năng sống
UNICEF, UNESCO quan niệm rằng: GDKNS không phải là một mơn
học cụ thể mà nó được tích hợp vào các lĩnh vực giáo dục bằng nhiều con
đường khác nhau.
Tác giả Nguyễn Thanh Bình cho rằng: “Giáo dục KNS là hình thành
cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, là xây dựng những hành vi lành
mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp người học
có cả kiến thức, giá trị, thái độ và các kỹ năng thích hợp”.
Như vậy, giáo dục KNS được xem như là một cách tiếp cận giáo dục
nhằm mục đích giúp con người có những khả năng tâm lý xã hội để tương tác
với người khác và giải quyết những vấn đề, những tình huống của cuộc sống
hàng ngày một cách có hiệu quả.
1.3. Một số vấn đề về giáo dục KNS cho học sinh THPT
1.3.1. Tầm quan trọng của việc giáo dục KNS cho học sinh THPT
KNS giữ vai trò rất quan trọng trong việc phát triển tồn diện cho mỗi
con người nói chung và cho các em nói riêng, vì khoa học giáo dục ngày nay
đã khẳng định mỗi cá nhân muốn tồn tại và phát triển trong mỗi xã hội cơng
nghiệp, hiện đại thì phải học. Học khơng chỉ để có kiến thức, học để biết, học
để hành, mà học còn để tự khẳng định mình, học để cùng chung sống.
1.3.1.1. Xét ở góc độ xã hội
Do đặc điểm của xã hội hiện đại có sự thay đổi tồn diện về kinh tế,
văn hóa, xã hội một cách nhanh chóng, làm nảy sinh những vấn đề mới mà
trước đây con người chưa từng gặp. Để đi đến thành công, sống một cuộc

sống hạnh phúc, gặp ít rủi ro và thách thức trong xã hội hiện đại ngày nay,

15


con người cần phải trang bị cho mình những tri thức - kỹ năng cần thiết cho
sự sinh tồn và phát triển.
Kế hoạch hành động giáo dục cho mọi người được thông qua tại hội
nghị Giáo dục thế giới học tại Senegan vào tháng 4 năm 2000 khẳng định
nhiệm vụ: “Đảm bảo nhu cầu học tập của tất cả thế hệ trẻ và người lớn đáp
ứng thơng qua bình đẳng tiếp cận các chương trình học tập và chương trình
KNS thích hợp”. Phát triển KNS là cách giúp cho con người thích nghi với
những sự thay đổi của xã hội; giúp học sinh xác định được giá trị của bản thân
trong xã hội và nhận ra được những yêu cầu của xã hội đối với mỗi cá nhân
để từ đó phấn đấu,rèn luyện và trưởng thành.
1.3.1.2. Xét ở góc độ giáo dục
KNS của người học là một biểu hiện của chất lượng giáo dục. Hình
thành và phát triển KNS cho người học là một nhiệm vụ trọng tâm nhằm giúp
người học trở thành những tấm gương tốt; giúp cho học sinh rèn luyện và
thực thi các nghĩa vụ và quyền lợi học tập một cách hiệu quả và khả thi nhất.
Mặt khác, việc trang bị KNS bằng các phương pháp tương tác thích
hợp, tạo hứng thú cho người học sẽ giúp học sinh cảm nhận được vai trò chủ
động của mình trong q trình học tập. Từ đó, các em sẽ cảm nhận được giá
trị bản thân và giá trị của người khác trong cuộc sống của chính mình.
1.3.1.3. Xét ở góc độ văn hóa, chính trị
Hình thành và phát triển KNS là góp phần vào việc thực hiện một cách
tích cực, hiệu quả nhu cầu và quyền con người, quyền công dân được ghi
trong Luật pháp Việt Nam và Quốc tế. Ngồi ra, nó cịn thể hiện nét văn hóa
đẹp, đảm bảo sự phát triển cho cả một thế hệ tương lai.
Với những KNS tốt, các em học sinh sẽ có cuộc sống lành mạnh, an

tồn và chất lượng trong xã hội hiện đại với nền văn hóa đa dạng, nền kinh tế
phát triển và thế giới được coi là một mái nhà chung.
Vậy, trang bị KNS cho học sinh là một việc làm hết sức có ý nghĩa và
giá trị: KNS giúp cho học sinh biến kiến thức thành hành động cụ thể, những
thói quen lành mạnh. Học sinh có KNS cao sẽ thực hiện được những hành vi
mang tính xã hội tích cực, góp phần xây dựng các mối quan hệ xã hội tốt đẹp,
xây dựng môi trường trường học thân thiện, học sinh tích cực và là điều kiện
thiết yếu để đảm bảo quá trình giáo dục phát triển một cách toàn diện.
1.3.2. Mục tiêu giáo dục KNS cho học sinh THPT
Giáo dục KNS cho học sinh trong nhà trường THPT nhằm giúp các em:
- Có khả năng làm chủ bản thân, thích ứng và biết cách ứng phó trước
những tình huống khó khăn trong cuộc sống hàng ngày;
- Hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen, cách ứng xử lành
mạnh;
- Rèn học sinh cách sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng
đồng;

16


- Hướng cho học sinh có suy nghĩ tích cực, tự tin, tự quyết định và lựa
chọn những hành vi đúng đắn.
1.3.3. Nguyên tắc giáo dục KNS cho học sinh THPT
Theo các nhà giáo dục học, có 5 nguyên tắc (5T) giáo dục KNS cho
học sinh. Đó là các nguyên tắc: tương tác, trải nghiệm, tiến trình, thay đổi
hành vi, thời gian-môi trường giáo dục.
- Nguyên tắc tương tác:
KNS không thể được hình thành chỉ qua việc nghe giảng và tự đọc tài
liệu mà phải thông qua các hoạt động tương tác với người khác. Việc nghe
giảng và tự đọc tài liệu chỉ giúp cho học sinh thay đổi nhận thức về một vấn

đề nào đó. Nhiều KNS được hình thành trong quá trình học sinh tương tác với
bạn cùng học và những người xung quanh (ví dụ: kỹ năng thương lượng, kỹ
năng giải quyết vấn đề,...).
- Nguyên tắc trải nghiệm:
KNS chỉ được hình thành khi người học được trải nghiệm qua các tình
huống thực tế. Học sinh chỉ có kỹ năng khi chính các em làm việc đó chứ
khơng chỉ nói về việc đó. Kinh nghiệm có được khi học sinh được hành động
trong các tình huống đa dạng giúp các em dễ dàng sử dụng và điều chỉnh các
kỹ năng phù hợp với điều kiện thực tế. Giáo viên cần thiết kế và tổ chức thực
hiện các hoạt động trong và ngoài giờ học sao cho học sinh có cơ hội thể hiện
ý tưởng cá nhân, tự trải nghiệm và biết phân tích kinh nghiệm sống của mình
và người khác.
- Ngun tắc tiến trình:
Giáo dục KNS khơng thể hình thành trong “ngày một, ngày hai” mà địi
hỏi phải có cả q trình mà mỗi yếu tố có thể là khởi đầu của một chu trình
mới. Do đó, nhà giáo dục có thể có tác động lên bất kỳ mắt xích nào trong chu
trình trên: thay đổi thái độ dẫn đến mong muốn thay đổi nhận thức và hành vi
hoặc hành vi thay đổi tạo nên sự thay đổi nhận thức và thái độ.
- Nguyên tắc thay đổi hành vi:
Mục đích cao nhất của giáo dục KNS là giúp người học thay đổi hành
vi theo hướng tích cực. Giáo dục KNS thúc đẩy người học thay đổi hay định
hướng lại các giá trị, thái độ, hành động của mình. Thay đổi hành vi, thái độ
và giá trị ở từng con người là một q trình khó khăn, khơng đồng thời. Có
thời điểm người học lại quay trở lại những thái độ, hành vi trước đây, thích
nghi hoặc chấp nhận các giá trị, thái độ và những hành vi mới (giáo viên
khơng nhất thiết phải tóm tắt bài cho học sinh mà cần tạo điều kiện cho học
sinh tự tóm tắt những ghi nhận cho bản thân sau mỗi nội dung được học).
- Nguyên tắc thời gian-môi trường giáo dục:
Giáo dục KNS cần thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc và thực hiện càng sớm
càng tốt đối với trẻ em. Môi trường giáo dục được tổ chức nhằm tạo cơ hội

cho học sinh áp dụng kiến thức và kỹ năng vào các tình huống “thực” trong

17


cuộc sống. Giáo dục KNS được thực hiện trong gia đình, trong nhà trường và
trong xã hội. Người tổ chức giáo KNS có thể là bố mẹ, thầy cơ, là bạn cùng
học hay các thành viên cộng đồng.
1.3.4. Nội dung giáo dục KNS cho học sinh THPT
Nội dung giáo dục KNS cho học sinh trong nhà trường THPT tập trung
vào các kỹ năng tâm lý - xã hội, là những kỹ năng được vận dụng để tương
tác với người khác và giải quyết có hiệu quả các vấn đề của cuộc sống. Việc
hình thành các kỹ năng sống ln gắn kết với việc hình thành các kỹ năng học
tập và được vận dụng phù hợp với lứa tuổi, điều kiện sống, ...
1.3.4.1. Kỹ năng tự nhận thức
Tự nhận thức là tự nhìn nhận, tự đánh giá về bản thân. Kỹ năng tự nhận
thức là khả năng của con người hiểu về chính bản thân mình, như: cơ thể, tư
tưởng, các mối quan hệ xã hội của bản thân: biết nhìn nhận, đánh giá đúng về
tiềm năng, tình cảm, sở thích, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu, ... của bản
thân; ln ý thức được là mình đang làm gì, kể cả nhận ra lúc bản thân đang
cảm thấy căng thẳng.
1.3.4.2. Kỹ năng xác định giá trị
Giá trị là những gì con người cho là quan trọng, là có ý nghĩa đối với
bản thân, có tác dụng định hướng cho suy nghĩ, hành động và lối sống. Giá trị
có thể là những chuẩn mực đạo đức, chính kiến, thái độ và thậm chí là thành
kiến. Giá trị cũng có thể là giá trị vật chất hoặc giá trị tinh thần, có thể thuộc
các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, kinh tế, ... . Giá trị chịu tác động của thời
gian, môi trường xã hội mà người đó sống và làm việc.
Kỹ năng xác định giá trị là khả năng con người hiểu rõ được những giá
trị bản thân. Kỹ năng này có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình ra quyết định

của mỗi người đồng thời giúp cho con người biết tôn trọng người khác, biết
chấp nhận rằng người khác có những giá trị và niềm tin khác.
1.3.4.3. Kỹ năng giải quyết vấn đề
Vấn đề là những sự việc, khó khăn, thách thức mà chúng ta thường gặp
trong những hoàn cảnh cụ thể của cuộc sống.
Đứng trước một vấn đề cần giải quyết, học sinh cần biết nhận diện đầy
đủ vấn đề đang xảy ra, biết xác định các phương án khác nhau để giải quyết
vấn đề đó; biết phân tích và lựa chọn phương án tối ưu, phù hợp nhất với điều
kiện, hồn cảnh cụ thể của mình để biến những vấn đề khó khăn thành những
vấn đề đơn giản, vượt qua khó khăn một cách hiệu quả và từ đó học sinh rút
ra kinh nghiệm cho bản thân.
1.3.4.4. Kỹ năng giao tiếp
Giao tiếp là quá trình tiếp xúc, trao đổi những thơng tin, mong muốn,
suy nghĩ, tình cảm giữa người này với người khác. Giao tiếp là bản chất của
các mối quan hệ của con người dưới các hình thức: bằng lời, không bằng lời,
trực tiếp, gián tiếp.

18


Khả năng giao tiếp giúp của học sinh được hình thành trong quá trình
rèn luyện, trải nghiệm của bản thân và qua học hỏi người khác trong những
tình huống cụ thể trong cuộc sống. Kỹ năng này giúp các em: nhận thức rõ
tầm quan trọng của giao tiếp trong cuộc sống hàng ngày; có khả năng giao
tiếp có hiệu quả; biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến của người khác; biết thông
cảm, chia sẻ với người khác khi họ gặp khó khăn.
1.3.4.5. Kỹ năng hợp tác
Kỹ năng hợp tác là khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam
kết và cùng làm việc có hiệu quả với những thành viên khác trong nhóm.
Những biểu hiện của người có kỹ năng hợp tác như:

- Tơn trọng mục đích, mục tiêu hoạt động chung của nhóm;
- Giao tiếp có hiệu quả, tơn trọng, đồn kết, cảm thơng, chia sẻ với các
thành viên trong nhóm;
- Bày tỏ ý kiến, tham gia xây dựng kế hoạch hoạt động của nhóm;
- Nỗ lực phát huy năng lực, sở trường của bản thân để hồn thành tốt
nhiệm vụ đã được phân cơng.
1.3.4.6. Kỹ năng quản lý thời gian
Kỹ năng quản lý thời gian là khả năng học sinh biết sắp xếp công việc
theo thư tự ưu tiên, biết tập trung vào giải quyết công việc trọng tâm trong
một thời gian nhất định. Kỹ năng này rất cần thiết cho học sinh trong việc giải
quyết vấn đề, lập kế hoạch, đặt mục tiêu và đạt được mục tiêu đó.
1.3.4.7. Kỹ năng lắng nghe tích cực
Lắng nghe tích cực là một phần quan trọng của kỹ năng giao tiếp.
Người có kỹ năng lắng nghe biểu hiện sự tập trung chú ý và thể hiện sự quan
tâm lắng nghe ý kiến hoặc phần trình bày của người khác, biết cho ý kiến
phản hồi mà không vội vàng đánh giá, đồng thời đối đáp hợp lý trong quá
trình giao tiếp.
1.3.4.8. Kỹ năng ra quyết định
Kỹ năng ra quyết định là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn
phương án tối ưu để giải quyết các vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong
cuộc sống một cách kịp thời, có hiệu quả đồng thời ý thức được những hậu
quả trước khi ra quyết định từ sự lựa chọn của mình.
1.3.4.9. Kỹ năng ứng phó với stress
Stress: là tình trạng căng thẳng về thần kinh, hay sự ức chế về tâm lý.
Stress xuất hiện một cách tự nhiên trong cuộc sống và chúng ta không thể
tránh được.
Đối với học sinh, nguyên nhân bị stress cũng có thể là do chương trình
học quá tải, đối diện với nhiều mối quan hệ trong và ngồi nhà trường và có
thể dẫn đến những hành động tiêu cực. Học sinh cần phải có khả năng nhận
biết sự căng thẳng trong cuộc sống, nguyên nhân và hậu quả, cũng như biết

cách ứng phó với nó.

19


1.3.4.10. Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn
Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn là khả năng con người nhận thức được
những nguyên nhân xảy ra mâu thuẫn và giải quyết nó một cách hịa bình. Kỹ
năng này u cầu chúng ta phải biết kiềm chế cảm xúc, tránh bị kích động,
nóng vội; cần bình tĩnh trước mọi tình huống trước khi tìm ra được cách giải
quyết tốt nhất.
1.3.4.11. Kỹ năng thể hiện sự tự tin
Kỹ năng thể hiện sự tự tin giúp học sinh giao tiếp có hiệu quả hơn,
mạnh dạn bày tỏ suy nghĩ, ý kiến của mình; quyết đốn trong việc ra quyết
định và giải quyết vấn đề, thể hiện sự kiên định, đồng thời giúp học sinh có
suy nghĩ tích cực và lạc quan trong cuộc sống.
1.3.5. Phương pháp giáo dục KNS cho học sinh THPT
Phương pháp động não: là phương pháp giúp cho người học trong một
thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào
đó.
Phương pháp nghiên cứu tình huống: là tổ chức cho người học
nghiên cứu một câu chuyện, mơ tả một tình huống có thật trong thực tiễn cuộc
sống.
Phương pháp trò chơi: là cách thức tổ chức cho người học tiến hành
một trị chơi nào đó để tìm hiểu một vấn đề hoặc được bày tỏ thái độ hay hành
vi, việc làm phù hợp trong một tình huống cụ thể.
Phương pháp thảo luận nhóm: là phương pháp tổ chức cho học sinh
bàn bạc, trao đổi trong nhóm nhỏ về một chủ đề xác định.
Phương pháp đóng vai: là phương pháp tổ chức cho người học thực
hành một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định.

1.3.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục KNS cho học sinh THPT
1.3.6.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh THPT
Theo điều lệ trường THPT, độ tuổi học sinh THPT là từ 15 đến 19 tuổi.
Đây là giai đoạn cuối của thời kỳ vị thành niên. Ở giai đoạn này, các em phát
triển mạnh mẽ về thể chất, nhận thức, sinh lý và cảm xúc xã hội. Các em ln
muốn tìm tịi, phát hiện, khám phá, tìm hiểu những điều chưa biết của cuộc
sống; các em có ý thức muốn tự quyết định trong hành động của mình; nhiệt
tình, hăng hái trước việc thử những chân giá trị mới; thích có những hành vi
khác thường, khơng chịu sự ràng buộc nên dễ va chạm với bố mẹ và với
những chuẩn mực xã hội, tuy nhiên thiếu tính ổn định và dễ chấp nhận.
Như vậy, sự phát triển nhân cách của học sinh THPT là một giai đoạn
rất quan trọng, giai đoạn chuyển đổi từ trẻ em sang người lớn. Các em đã đạt
tới sự trưởng thành về thể lực và sự phát triển nhân cách. Đặc điểm tâm lý của
học sinh THPT là điều kiện thuận lợi cho việc giáo dục KNS cho các em theo
định hướng của mục tiêu giáo dục KNS.
1.3.6.2. Các yếu tố nhà trường, gia đình và xã hội

20


- Yếu tố giáo dục nhà trường
Giáo dục nhà trường là hoạt động giáo dục trong các trường lớp thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân theo mục đích, nội dung, phương pháp có chọn
lọc trên cơ sở khoa học và thực tiễn nhất định. Giáo dục nhà trường được tiến
hành có tổ chức, tác động trực tiếp, có hệ thống đến sự hình thành và phát
triển nhân cách. Giáo dục trong nhà trường giữ vai trò chủ đạo. Tuy nhiên,
hiện nay, việc giáo dục KNS ở nhà trường THPT vẫn cịn nhiều bất cập:
+ Khối lượng kiến thức phải hồn thành trong sách giáo khoa quá tải
nên giáo viên không đủ thời gian để lồng ghép hay tích hợp rèn KNS cho học
sinh. Bên cạnh đó, khơng phải giáo viên nào cũng có đủ kiến thức khoa học

về KNS để tổ chức lồng ghép một cách có hiệu quả.
+ Ở Việt Nam, chưa có chuẩn kiến thức hay tài liệu khoa học hướng
dẫn về KNS dành cho học sinh THPT;
+ Cán bộ chun trách cơng tác ngoại khóa của hệ thống trường phổ
thơng như Đồn, giáo viên chủ nhiệm, ... chưa được đào tạo chính quy kiến
thức về tâm lý học đường, tham vấn học đường hay kiến thức về KNS, ...
- Yếu tố giáo dục gia đình
Gia đình là nơi diễn ra những mối quan hệ đầu tiên của con người. Cha
mẹ là người thầy giáo, là nhà sư phạm đầu tiên giáo dục cho con cái mình
những phẩm chất nhân cách cơ bản làm nền tảng cho quá trình phát triển tồn
diện về đạo đức, trí lực, thể lực... . Vai trị của giáo dục gia đình là cực kỳ
quan trọng. Thế nhưng, khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường, sự
phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin
khiến cha mẹ không thể dành nhiều thời gian cho con cái, dẫn đến mối quan
hệ giữa cha mẹ và con cái ngày càng ít gắn bó. Đây cũng là nguyên nhân
chính dẫn đến sự hư hỏng của trẻ.
- Yếu tố giáo dục xã hội
Học sinh không chỉ nhận được sự giáo dục của nhà trường, gia đình mà
cịn chịu sự tác động của các mối quan hệ xã hội khác. Môi trường xã hội
trong sạch, lành mạnh, văn minh là điều kiện thuận lợi cho giáo dục KNS và
hình thành nhân cách học sinh. “Nếu nhà trường dạy tốt mà gia đình ngược lại
sẽ có ảnh hưởng khơng tốt đến trẻ và kết quả cũng không tốt. Cho nên muốn
giáo dục các cháu trở thành người tốt thì nhà trường, gia đình, xã hội phải có
sự phối, kết hợp chặt chẽ với nhau” (Hồ Chí Minh).
Vì vậy, hiệu trưởng cần chỉ đạo việc phối hợp giữa các lực lượng giáo
dục: gia đình và xã hội góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo con người Việt
Nam xã hội chủ nghĩa.
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh THPT
Quản lý hoạt động giáo dục KNS là những tác động của người Hiệu
trưởng trong việc huy động nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) một cách tối


21


ưu nhằm đạt mục đích của hoạt động giáo dục KNS, góp phần hình thành
nhân cách một cách tồn diện.
1.4.1. Vai trò của Hiệu trưởng trong quản lý hoạt động giáo dục KNS
Hiệu trưởng là người đứng đầu đơn vị trường học, có nhiệm vụ:
a, Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;
b, Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học;
c, Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công
tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà
nước; quản lý hồ sơ tuyển dụng giáo viên, nhân viên;
d, Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do Nhà trường tổ
chức; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ;
e, Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;
f, Thực hiện các chế độ của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học
sinh; tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực
hiện cơng tác xã hội hóa giáo dục của nhà trường;
g, Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật;
h, Chịu trách nhiệm trước cấp trên về toàn bộ các nhiệm vụ được quy
định.
Theo Điều 4, Điều lệ nhà trường phổ thông: “Hiệu trưởng quản lý mọi
hoạt động của nhà trường theo chế độ thủ trưởng”. Theo Điều 2, Quyết định
số 243 - CP ngày 28/6/1979 của Hội đồng Chính phủ về tổ chức bộ máy biên
chế của nhà trường phổ thông: “Hiệu trưởng là người phụ trách cao nhất ở
nhà trường, chịu trách nhiệm trước nhà nước, trước nhân dân, trước cấp trên
trực tiếp quản lý mình về mọi hoạt động giáo dục của nhà trường”.
Như vậy, để giáo dục KNS đạt hiệu quả cao, người quản lý phải xây

dựng đội ngũ thực hiện cơng tác GDKNS có đủ phẩm chất và năng lực.
Thường xuyên đẩy mạnh công tác nâng cao nhận thức, bồi dưỡng năng lực
cho đội ngũ giáo viên về công tác giáo dục KNS.
1.4.2. Mục tiêu quản lý hoạt động giáo dục KNS
Mục tiêu của quản lý giáo dục KNS cho học sinh là làm cho quá trình
giáo dục vận hành một cách đồng bộ, hiệu quả để nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện cho học sinh; giúp học sinh hình thành các khả năng tâm lý xã
hội; có thái độ đúng đắn, biết điều chỉnh hành vi của bản thân, biết ứng phó
trước những tình huống căng thẳng trong quá trình giao tiếp; giải quyết tốt
các vấn đề của cuộc sống, biết chịu trách nhiệm về hành vi của bản thân.
1.4.3. Nội dung quản lý giáo dục KNS
1.4.3.1. Quản lý về kế hoạch
Hiệu trưởng quản lý, chỉ đạo công tác giáo dục KNS thông qua công
tác xây dựng kế hoạch. Căn cứ tình hình thực tế của học sinh, giáo viên
trường mình trong năm học, của địa phương mà trường đóng để định ra nội

22


dung, yêu cầu, biện pháp cho thích hợp. Kế hoạch phải cụ thể, rõ ràng theo
từng mốc thời gian (tuần, tháng, học kỳ, năm học), nội dung công việc (theo
chủ đề, chủ điểm), dự kiến kết quả đạt được. Như vậy, kế hoạch phải đảm bảo
tính khái quát, tính cụ thể và tính khả thi.
1.4.3.2. Quản lý về mục tiêu giáo dục KNS cho học sinh
Để thực hiện đạt hiệu quả cao công tác giáo dục KNS cho học sinh,
hiệu trưởng phải chỉ đạo việc thực hiện mục tiêu giáo dục KNS, đó là:
“Chuyển dịch kiến thức, thái độ và giá trị thành thao tác, hành động và thực
hiện thuần thục các thao tác, hành động đó như khả năng thực tế theo xu
hướng tích cực và mang tính chất xây dựng” theo các nguyên tắc cơ bản sau:
- Giáo dục học sinh qua thực tiễn sinh động của xã hội;

- Giáo dục theo nguyên tắc tập thể;
- Giáo dục KNS phải phối hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh và đặc
điểm hoàn cảnh cá nhân học sinh, đồng thời chú ý đến cá tính, giới tính của
các em để có hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục phong phú, sinh động
cũng như có phương pháp giáo dục thích hợp.
1.4.3.3. Quản lý về đội ngũ thực hiện GDKNS trong nhà trường
Bằng nhiều hình thức và nhiều biện pháp, hiệu trưởng cần làm cho tập
thể sư phạm của nhà trường nhận thức được rằng: giáo dục KNS cho học sinh
là công tác cấp thiết, cần tiến hành thường xuyên, liên tục, ở mọi lúc, mọi nơi,
trong tất cả các hoạt động đều có thể và phải thực hiện yêu cầu này.
Một giờ dạy trên lớp không chỉ đơn thuần là truyền thụ kiến thức khoa
học cho học sinh mà còn là dịp để giáo viên rèn cho học sinh các thao tác, kỹ
năng học tập, ứng xử, giáo dục cho các em những hành vi, cử chỉ, tình cảm,
nhân sinh quan, thế giới quan đúng đắn.
- Quản lý giáo viên bộ mơn trong việc tích hợp GDKNS vào môn học.
Năm học 2010-2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có Chỉ thị dạy tích
hợp KNS vào các mơn học và hoạt động trong nhà trường THPT. Để tích hợp
được nội dung giáo dục KNS vào bài giảng, GVBM phải linh hoạt, khéo léo
điều khiển giờ dạy. Thầy và trị cùng tích cực làm việc để có thể chuyển tải và
lĩnh hội đầy đủ nội dung, kiến thức của bài học một cách nhẹ nhàng, vừa nắm
được kiến thức của bài học, vừa nhận thức được giá trị của cuộc sống. Từ đó,
hình thành các KNS cho bản thân.
- Quản lý GVCN lớp trong hoạt động giáo dục KNS
Hiệu trưởng cần quản lý hoạt động giáo dục KNS của GVCN trên các
mặt sau:
- Quản lý việc xây dựng kế hoạch của GVCN, việc chuẩn bị giáo án
của GVCN theo chủ đề, chủ điểm, các hoạt động tự chọn.
- Quản lý việc triển khai hoạt động giáo dục KNS: triển khai trong giờ
sinh hoạt lớp, trong các hoạt động giáo dục khác.


23


- Quản lý việc phối hợp của GVCN lớp với các lực lượng giáo dục
khác trong và ngoài nhà trường như cán bộ Đoàn, GVBM, Hội cha mẹ học
sinh trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục KNS của lớp mình phụ trách.
- Quản lý việc đánh giá kết quả học sinh: sau một chủ đề, chủ điểm
giáo dục hoặc sau một đợt sinh hoạt chuyên đề, GVCN phải đánh giá kết quả
hoạt động của từng học sinh ở các mức độ và khía cạnh khác nhau. Kết quả
đánh giá là một căn cứ để xếp loại hạnh kiểm của học sinh ở mỗi học kỳ và
cuối năm học.
- Quản lý việc phối hợp thực hiện giáo dục KNS cho học sinh của
Đoàn thanh niên
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong nhà trường là nơi tập
hợp lực lượng đoàn viên, thanh niên học sinh tham gia các hoạt động tập thể.
Bằng nhiều chương trình hành động cụ thể, phong trào thiết thực, Đoàn tạo
cho học sinh những KNS quan trọng như: kỹ năng ứng xử, giao tiếp, kỹ năng
hoạt động nhóm, kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng ra quyết định,...
Nhận thức được vai trò quan trọng của Đoàn Thanh niên trong việc
giáo dục KNS cho học sinh, hiệu trưởng chỉ đạo việc phối hợp chặt chẽ từ
việc lên kế hoạch và tổ chức các hoạt động giáo dục: xây dựng kế hoạch tuần,
tháng, năm; quản lý việc phối hợp, đôn đốc, nhắc nhở GVCN, sự chỉ đạo đối
với các chi đoàn, việc phối hợp với GVBM, cha mẹ học sinh về việc giáo dục
KNS cho học sinh. Bên cạnh đó, thường xun đổi mới các hình thức cũng
như nội dung trong hoạt động giáo dục KNS; tạo điều kiện để cán bộ Đoàn
được tham gia các lớp tập huấn về công tác giáo dục KNS cho học sinh.
1.4.3.4. Quản lý việc phối hợp với các lực lượng giáo dục trong việc tổ
chức hoạt động giáo dục KNS
Việc giáo dục KNS cho học sinh không chỉ là nhiệm vụ của nhà trường
mà còn là trách nhiệm của cả gia đình và xã hội. Mỗi phẩm chất đạo đức của

học sinh là kết quả tác động của rất nhiều yếu tố khách quan, chủ quan. Mặt
khác, con người chịu sự chi phối bởi môi trường tự nhiên và mơi trường xã
hội mà họ đang sống. Trong đó, gia đình, nhà trường, xã hội là 3 mơi trường
liên kết, gắn bó chặt chẽ với nhau trong q trình hình thành và phát triển
nhân cách của mỗi cá nhân.
Giáo dục KNS là sự nghiệp của toàn dân, của mọi tổ chức đoàn thể, cần
huy động sức mạnh tổng hợp và phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường - gia đình
- xã hội; đặc biệt là địa phương nơi học sinh cư trú, học tập, sinh hoạt. Bác Hồ
từng căn dặn nhà trường và giáo viên: “phải mật thiết liên hệ với gia đình học
sinh. Giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần, cần có sự giáo dục ngồi xã
hội và trong gia đình để giúp cho việc giáo dục trong nhà trường được tốt
hơn. Giáo dục trong nhà trường dù tốt đến mấy nhưng thiếu giáo dục trong
gia đình và ngồi xã hội thì kết quả cũng khơng hồn hảo”.

24


Để tạo sự phối hợp thống nhất giữa nhà trường, gia đình và các tổ chức
đồn thể trong việc giáo dục KNS cho học sinh, người quản lý cần xây dựng
kế hoạch, tổ chức chỉ đạo và quản lý chặt chẽ sự phối hợp giữa các lực lượng
giáo dục trong việc tổ chức hoạt động giáo dục KNS về cả nội dung, hình
thức tổ chức và cách phối hợp nhằm phát huy tối đa tiềm năng của các lực
lượng giáo dục, tạo nên sức mạnh tổng hợp để công tác giáo dục KNS cho
học sinh đạt hiệu quả như mong muốn.
1.4.3.5 Quản lý công tác giáo dục KNS thông qua chỉ đạo xây dựng
môi trường giáo dục tốt để giáo dục học sinh
Một trong các yếu tố góp phần hết sức quan trọng trong việc giáo dục
học sinh đó là cảnh quan sư phạm- “Trường ra trường, lớp ra lớp”, nhà trường
mang tự nó đã mang yếu tố giáo dục.
Để toát lên ý nghĩa giáo dục của nhà trường đối với học sinh, nhà quản

lý cần khắc phục tất cả điều kiện, hồn cảnh để tổ chức, sắp xếp, tơ điểm cảnh
quan nhà trường.
Ngoài khung cảnh về vật chất, hiệu trưởng cần tạo bầu khơng khí giáo
dục trong nhà trường, như: nề nếp tốt, vệ sinh đảm bảo. Các mối quan hệ phải
đảm bảo đúng mực, hài hòa; giáo viên thương yêu, tôn trọng học sinh, không
bạo lực đối với học sinh; không chế giễu, thiên vị hay thành kiến với học
sinh. Bên cạnh đó, học sinh tin yêu, tin tưởng thầy cơ giáo, khơng có thái độ
hỗn xược, khúm núm sợ sệt thầy cô giáo. Đối với bạn bè, học sinh cần đoàn
kết, thân ái, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ; khơng so bì, thù hằn, bè cánh; khơng
đánh nhau, cải vã gây mất đồn kết; khơng nói tục, chửi bậy gây mất văn hóa
học đường. Mối quan hệ tốt giữa các thành viên trong nhà trường: mối quan
hệ giữa thầy và thầy, giữa thầy và trò, giữa học sinh với nhau cũng cần được
xây dựng để góp phần thành công trong công tác giáo dục KNS cho học sinh.
1.4.3.6 Quản lý việc kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động giáo dục
KNS
Trong quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh, kiểm tra và đánh
giá không chỉ có ý nghĩa đối với nhà quản lý giáo dục mà còn đối với học
sinh. Qua đánh giá của giáo viên, học sinh hiểu rõ hơn về những hoạt động
của mình, từ đó có thể nhận ra được những mặt mạnh, mặt yếu của bản thân;
có thể khẳng định được mình. Nhờ đó, các em sẽ hoạt động tích cực hơn, tự
giác hơn, biết tự điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với yêu cầu chung
của xã hội. Đối với giáo viên, kết quả kiểm tra, đánh giá phản ánh sự trưởng
thành của học sinh giúp giáo viên tự đánh giá khả năng tổ chức hoạt động của
mình, giúp giáo viên tự rèn luyên nghiệp vụ sư phạm, hoàn thiện học vấn. Đối
với các cấp quản lý, việc đánh giá học sinh qua hoạt động giáo dục KNS là
biện pháp để đánh giá kết quả giáo dục toàn diện.
Tiểu kết chương 1

25



×