BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
ĐỖ QUANG LƯỢNG
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG
Hà Nội, tháng 1 năm 2021
BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
ĐỖ QUANG LƯỢNG
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 8.34.04.03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN BÁ CHIẾN
Hà Nội, tháng 1 năm 2021
Tôi xin
cam đoan đề
tài: “Hiệu quả
LỜI CAM ĐOAN
hoạt động
quản lý nhà
nước về du lịch trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội” là cơng trình
nghiên cứu của riêng tôi, được
sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn Bá Chiến. Các nội dung nghiên cứu, kết
quả trong Luận văn là trung thực và chưa từng công bố dưới bất kỳ hình thức nào
trước đây. Những số liệu trong Luận văn phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh
giá được chính tác giả thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, có ghi rõ trong phần tài
liệu tham khảo.
Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về nội
dung Luận văn của mình.
TP.Hà Nội Ngày 20 tháng 7 năm 2020
Học viên thực hiện Luận văn
Đỗ Quang Lượng
i
Comment [1]: Thêm
tên pgs
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp cao học, được sự giúp đỡ của các
cá nhân, tổ chức, sự tham gia góp ý của các nhà khoa học, các nhà quản lý, bạn
bè, gia đình và cùng sự nỗ lực của bản thân. Đến nay, tôi đã hoàn thành luận văn
thạc sĩ với đề tài: “Hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về du lịch trên địa
bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội”.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Bá
Chiến– người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt và chỉ bảo những kiến thức về
chun mơn thiết thực trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giảng dạy của tập thể các thầy,
cô giáo công tác tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội; sự giúp đỡ, tạo điều kiện của
tập thể Ban Lãnh đạo; tập thể Phòng quản lý Đào Tạo Sau Đại Học và các
phòng, ban khác của trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, tập thể cán bộ, công chức tại
UBND huyện Ba Vì đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi thực
hiện nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lịng biết ơn vơ hạn tới gia đình thân u của tơi,
cảm ơn những người bạn, những đồng nghiệp thân thiết đã chăm sóc, khích lệ,
động viên tơi trong suốt q trình thực hiện và hồn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hồn chỉnh nhất,
song cịn nhiều hạn chế nên khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tơi rất
mong nhận được sự đóng góp, phê bình của q thầy cơ, các nhà khoa học, độc
giả và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TP.Hà Nội Ngày 20 Tháng 7 Năm 2020
Học viên thực hiện Luận văn
Đỗ Quang Lượng
ii
Comment [2]: Tên ng
hướng dẫn
ASEAN
BVHTTDL
GDP
HDND
ISO
SVHTTDL
UBND
UNESCO
WTO
XHCN
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Số Bả
1
2.1
2
2.2
3
2.3
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
STT
1
2
3
iv
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................. 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài....................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................. 5
5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài...........................................................6
7. Bố cục của luận văn........................................................................................ 6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH............................................... 7
1.1 KHÁI QUÁT VỀ DU LỊCH.........................................................................7
1.1.1 Khái niệm về du lịch.................................................................................. 7
1.1.2 Đặc điểm du lịch........................................................................................ 8
1.1.3 Các loại hình du lịch.................................................................................. 8
1.2. LÝ LUẬN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH 9
1.2.1. Quản lý nhà nước về du lịch..................................................................... 9
1.2.2. Hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về du lịch...................................14
1.3 KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH CỦA MỘT SỐ
ĐỊA PHƯƠNG.................................................................................................. 22
1.3.1. Kinh nghiệm của huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.......................................22
1.3.2 Kinh nghiệm của thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa......................23
1.3.3. Kinh nghiệm của huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La...................................24
1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho huyện Ba Vì...................................................24
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1................................................................................... 25
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU
LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI................26
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BA VÌ................................................................................................. 26
2.1.1 Đặc điểm kinh tế, xã hội, tự nhiên của huyện Ba Vì..............................26
2.1.2 Thực trạng hoạt động du lịch của huyện Ba Vì giai đoạn năm 2015 –
năm 2019........................................................................................................... 28
2.2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ...................................................30
v
2.2.1. Đánh giá theo chất lượng tức mức độ đạt được của các nội dung quản lý
nhà nước về du lịch so với các mục tiêu quản lý nhà nước về du lịch............30
2.2.2. Đánh giá mức độ đóng góp, tác động vào sự phát triển kinh tế và xã hội
của địa phương.................................................................................................. 32
2.2.3. Đánh giá thực hiện khai thác, sử dụng hiệu quả những tiềm năng du lịch
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội....................................................................33
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT
ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
BA VÌ................................................................................................................. 35
2.3.1 Kết quả đạt được và nguyên nhân của kết quả đạt được trong quản lý
nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Ba Vì từ năm 2015 – 2019...............35
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nước về du lịch
trên địa bàn huyện Ba Vì từ năm 2015 – 2019.................................................43
2.3.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra trong hoạt động quản lý nhà nước về
du lịch trên địa bàn huyện Ba Vì......................................................................45
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2................................................................................... 46
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI........................................................ 47
3.1. QUAN ĐIỂM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
DU LỊCH CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI.......................................................... 47
3.2 QUAN ĐIỂM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU
LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI.................50
3.3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU
LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ.......................................................... 53
3.3.1 Bổ sung và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, chính
sách, quy hoạch, kế hoạch trong quản lý du lịch của huyện............................53
3.3.2 Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước, tăng cường sự lãnh đạo của các
cấp ủy đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về du lịch hiệu quả;
cải cách các thủ tục hành chính có liên quan nhằm đáp ứng u cầu phát triển
du lịch huyện..................................................................................................... 54
3.3.3 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm đối với hành vi
vi phạm hoạt động du lịch trên địa bàn huyện.................................................55
3.3.4 Đẩy mạnh công tác quy hoạch, tập trung đầu tư có trọng điểm và thu hút
đầu tư phát triển du lịch.................................................................................... 56
vi
3.3.5 Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá du lịch và hợp tác
quốc tế về phát triển du lịch, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ trong quản lý nhà
nước về du lịch.................................................................................................. 57
3.3.6 Tăng cường bồi dưỡng, đào tạo phát triển nguồn nhân lực chuyên
nghiệp cho hoạt động du lịch huyện Ba Vì...................................................... 58
3.3.7 Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ phục vụ
hoạt động du lịch của huyện............................................................................. 58
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3................................................................................... 60
KẾT LUẬN...................................................................................................... 61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................ 63
vii
MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài
Để phát triển kinh tế - xã hội, hầu hết các quốc gia trên thế giới đã khai thác mọi
nguồn lực của mình. Song nhìn chung, họ đều bắt đầu từ việc khai thác những lợi thế sẵn
có, trong số đó có nhiều tài nguyên tồn tại dưới dạng các cảnh quan thiên nhiên và các tài
sản văn hóa, tinh thần. Đây là nguồn tài nguyên rất quan trọng để các quốc gia có thể
khai thác và phát triển ngành du lịch nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Thực
tế, du lịch đã và đang trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia và vùng
lãnh thổ, được coi là một ngành kinh tế mang tính tổng hợp, góp phần thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và xuất khẩu tại chỗ; bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa, tài
nguyên thiên nhiên; tạo cơng ăn việc làm, mở rộng giao lưu văn hóa và xã hội giữa các
địa phương, giúp nâng cao hiểu biết, tăng cường tình đồn kết, hữu nghị, hịa bình giữa
các dân tộc.
Ở
Việt Nam hiện nay, du lịch góp phần khơng nhỏ vào việc thực hiện cơng nghiệp
hóa - hiện đại hóa đất nước. Thu nhập từ hoạt động du lịch Việt Nam ngày càng cao,
trong thời gian gần đây, hàng năm tổng thu bình quân từ ngành du lịch đạt hơn 130.000
tỷ đồng, đóng góp trên 5% GDP/năm và tạo ra 1,3 triệu việc làm cho người lao động. Du
lịch đang dần trở thành một ngành “công nghiệp không khói”, đóng vai trị quan trọng
trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của đất nước.
Theo nguồn (1) Ba Vì là một huyện nằm về phía Tây Bắc của thủ đơ Hà Nội, có
2
diện tích tự nhiên 424 km , dân số hơn 265 nghìn người (bao gồm 3 dân tộc Kinh,
Mường, Dao), tồn huyện có 31 xã, thị trấn, trong đó có 7 xã miền núi, một xã giữa sơng
Hồng. Ba Vì là một vùng đất có rất nhiều lợi thế cho phát triển du lịch. Về điều kiện tự
nhiên, Ba Vì là vùng đất bán sơn địa, có diện tích rừng tự nhiên rộng lớn với hệ thảm
thực vật phong phú, đa dạng thuộc phạm vi Vườn quốc gia Ba Vì. Huyện Ba Vì cũng là
một huyện được thiên nhiên ưu đãi cho nhiều cảnh quan, danh lam thắng cảnh nổi tiếng
như: Ao Vua, Khoang Xanh - Suối Tiên, Hồ Tiên Sa, Thiên Sơn - Suối Ngà, Khu du lịch
Tản Đà, Thác Đa, Hồ Suối Hai, Hồ Cẩm Quỳ, Rừng nguyên sinh Bằng Tạ - Đầm Long,
Đồi cị Ngọc Nhị, nguồn nước khống nóng thiên nhiên Thuần Mỹ…Về văn hóa, núi Ba
Vì là cái nơi của huyền thoại Sơn Tinh, Thuỷ Tinh, trên núi Ba Vì có nhiều nơi thờ Sơn
Tinh – một trong bốn vị thánh Tứ Bất Tử của dân gian Việt Nam, như: Đền Thượng, Đền
Trung, Đền Hạ… Hiện nay, Ba Vì có trên 60 di tích lịch sử văn hố được xếp hạng,
những di tích lịch sử này phần lớn có kiến trúc độc đáo gắn liền với tên tuổi các vị anh
hùng của dân tộc, danh nhân văn hoá như: đền thờ Chủ tịch Hồ Chí Minh trên đỉnh núi
Ba Vì, khu di tích K9. Nhiều di tích có tầm cỡ
1
quốc gia như: Đình Tây Đằng, Đình Chu Quyến là 2 di tích được xếp hạng đặc biệt quan
trọng cấp quốc gia. Về giao thơng, Ba Vì có hệ thống đường giao thông thuỷ bộ rất thuận
lợi nối liền các tỉnh Tây Bắc, trung du Bắc bộ với toàn bộ đồng bằng Bắc Bộ. Quốc lộ 32
đi qua địa bàn huyện, giúp Ba Vì dễ dàng kết nối với các các tỉnh đồng bằng Bắc bộ hoặc
Tây Bắc, Việt Bắc. Đồng thời sông Hồng, sông Đà cũng thuận tiện cho việc giao thông
đường thủy về các tỉnh Việt Bắc, Tây Bắc.
Với những điều kiện văn hóa, tự nhiên và giao thơng như vậy, huyện Ba Vì được
đánh giá là vùng đất giàu tiềm năng để phát triển nhiều loại hình du lịch, như: du lịch
văn hóa, tâm linh; du lịch khám phá, trải nghiệm; du lịch nghỉ dưỡng... Nhận thức được
thế mạnh và tiềm năng phát triển của du lịch trên địa bàn huyện Ba Vì, trong những năm
qua, chính quyền các cấp đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách mang tính đồng bộ, với
một hệ thống giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy phát triển du lịch trên địa bàn huyện Ba
Vì, qua đó từng bước thay đổi chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương theo hướng
tăng dần tỷ trọng kinh tế dịch vụ.
Lý giải về việc chọn đề tài này, tác giả xin được để cập tính cấp thiết trên ba
phương diện: Trước hết, về mặt lý luận: Ngành du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn, phát
triển du lịch là động lực để thúc đẩy phát triển mạnh mẽ toàn bộ nên kinh tế đất nước và
làm thay đổi mọi mặt nền kinh tế- văn hóa- xã hội của từng địa phương. Vi vậy, Chính
quyền Nhà nước ln quan tâm và tạo mọi điều kiện để phát triển du lịch, công tác quản
lý nhà nước về du lịch được chú trọng tại hầu hết các địa phương trong cả nước và
Huyện Ba Vì cũng không ngoại lệ. Quản lý nhà nước (QLNN) về du lịch đóng vai trị vơ
cùng quan trọng. Nhà nước thơng qua những công cụ quản lý nhất định nhằm tác động
tích cực vào các hoạt động du lịch, tạo dựng môi trường pháp lý lành mạnh, giúp ngành
Du lịch phát triển theo đúng định hướng và hiệu quả, tuy nhiên hiện nay, công tác quản
lý nhà nước về du lịch tại huyện Ba Vì cịn bộc lộ những hạn chế, bất cập. Thứ hai, về
mặt pháp lý, hoạt động Quản lý nhà nước về du lịch có vai trị hình thành và hồn thiện
mơi trường pháp lý tồn diện, ổn định cho hoạt động du lịch trong cả nước, cho từng
vùng và từng địa phương cụ thể, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã ban hành khá
nhiều văn bản pháp luật quy định trực tiếp và gián tiếp điều chỉnh các vấn đề liên quan
đến hoạt động du lịch. Những quy định mới đã được tiếp thu và thể chế hoá cụ thể trong
Luật Du lịch 2017 được Quốc hội đã thông qua ngày 19/6/2017 cho thấy độ cởi mở cao
và sự cam kết mạnh mẽ của chính quyền từ Trung ương đến địa phương, từ doanh nghiệp
đến người dân trong việc khơi dậy tiềm lực, tạo đà kích thích du lịch phát triển bứt phá
trong giai đoạn tới, tuy nhiên hệ thống pháp luật về du lịch hiện nay đang được các cấp
chính quyền tại Ba Vi áp dụng thực
2
thi cũng vẫn bộc lộ nhiều điểm hạn chế. Thứ ba, về mặt thực tiễn, du lịch của Ba Vì hiện
nay phát triển vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, chưa khai thác hết các thế mạnh của
mình. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này đã được xác định bắt nguồn
từ công tác quản lý nhà nước về du lịch tại huyện Ba Vì cịn bộc lộ những bất cập như:
việc duy trì chất lượng dịch vụ chưa thường xun, cơng tác xúc tiến quảng bá cịn thiếu
chuyên nghiệp, sản phẩm du lịch chưa được đầu tư tương xứng với tiềm năng và thiếu
bền vững đã làm ảnh hưởng đến chất lượng du lịch… Điều này đặt ra cho công tác quản
lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Ba Vì hàng loạt vấn đề phải giải quyết. Chính
vì những lí do trên, tác giả chọn vấn đề “Hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về du
lịch trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công của mình.
2.
Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến
đề tài a. Các cơng trình nghiên cứu về quản lý nhà nước về
du lịch
Trong những năm gần đây, liên quan đến quản lý nhà nước về du lịch được rất
nhiều cá nhân, tổ chức chọn làm đề tài nghiên cứu, trong đó có nhiều đề tài khoa học có
giá trị lý luận và thực tiễn cao góp phần ứng dụng vào việc tăng cường quản lý và phát
triển ngành du lịch trên phạm vi cả nước. Chúng ta có thể điểm qua một số cơng trình,
đề tài tiêu biểu dưới đây:
-
Luận án tiến sĩ Ngô Nguyễn Hiệp Phước (2018), “Quản lý nhà nước về du lịch
trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong hội nhập quốc tế”, bảo vệ tại Học viện Chính trị
quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. Luận án đã phân tích, luận giải cơ sở lý luận về quản
lý nhà nước về du lịch ở cấp tỉnh, luận giải về đặc thù và nội dung của quản lý nhà nước
về du lịch theo ngành kết hợp lãnh thổ; phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà
nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ, đặc biệt là trong điều kiện
hội nhập quốc tế; đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn
thành phố Cần Thơ và luận giải các điều kiện, kiến nghị các cơ quan chức năng hoàn
thiện quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Thị Đoan (2015), “Quản lý nhà nước về
du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội”, bảo vệ tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học
Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã đi sâu vào đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước
về du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội, làm rõ những thành công và hạn chế, lý giải
nguyên nhân của thực trạng, từ đó đề xuất những giải pháp, kiến nghị nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội
3
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế của Phạm Ngọc Hiếu (2014), “Quản lý nhà nước về du
lịch trên địa bàn tỉnh Hà Giang”, bảo vệ tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia
Hà Nội. Luận văn tập trung phân tích những điểm mạnh cũng như những hạn chế trong
công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Hà Giang; trên cơ sở thực trạng và
tiềm năng du lịch hiện hữu đã đề xuất những giải pháp để tăng cường hiệu quản công tác
quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Hà Giang
b. Các cơng trình nghiên cứu về hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch
-
Luận án tiến sĩ kinh tế của Trịnh Đăng Thanh (2008), "Quản lý nhà nước bằng
pháp luật đối với hoạt động du lịch ở Việt Nam hiện nay", bảo vệ tại Học viện chính trị
quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. . Luận án đã đưa ra cơ sở lý luận về sự cần thiết phải
quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch; phân tích, đánh giá thực
trạng và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước bằng pháp luật đối
với hoạt động du lịch trước yêu cầu mới.
-
Luận án tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Tấn Vinh (2008), “Hoàn thiện quản lý nhà
nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”, bảo vệ tại Trường Đại học Kinh tế quốc
dân, thành phố Hà Nội. Luận án đã hệ thống hóa những lý luận và thực tiễn về du lịch,
thị trường du lịch, phát triển du lịch, quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn cấp tỉnh;
nêu và phân tích kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch ở một số tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, từ đó rút ra bài học đối với công tác quản lý nhà nước về du lịch tại
tỉnh Lâm Đồng. Luận án đã đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2001 -2007 và đưa ra những dự báo phát triển, phương hướng
hoàn thiện Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
c. Khái qt kết quả các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến hiệu quả quản lý
nhà nước về du lịch và sự kế thừa, phát huy của luận văn
Ngồi các cơng trình nghiên cứu trên cịn rất nhiều cơng trình, đề tài nghiên cứu về
phát triển du lịch và quản lý nhà nước về du lịch. Nhìn chung, các cơng trình đã nghiên
cứu về quản lý nhà nước về du lịch đều đã đưa ra cơ sở lý luận về sự cần thiết phải quản
lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch; phân tích, đánh giá thực trạng và
đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt
động du lịch trước yêu cầu mới. Ngoài ra, có rất nhiều nội dung đi sâu vào hoạt động
quản lý nhà nước của chính quyền địa phương và các cơng trình nêu trên là nguồn tư liệu
để tác giả tham khảo và kế thừa.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy, hiện nay số lượng đề tài nghiên cứu về công tác quản lý
nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội có thể nói là chưa
nhiều, chủ yếu tập trung vào việc nghiên cứu phát triển ngành du lịch, kinh tế du lịch,
phát triển nguồn nhân lực… Vì vậy với việc lựa chọn đề tài “Hiệu quả hoạt động quản
4
lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội” tác giả sẽ vận dụng
một cách tổng hợp quan điểm, lý luận, kinh nghiệm quản lý, các cơ chế, chính sách mang
tính pháp lý hiện hành áp dụng cụ thể vào huyện Ba Vì nhằm đánh giá khách quan hiệu
quả quản lý nhà nước về du lịch, từ đó có cái nhìn tổng thể về hiệu quả cũng như hạn chế
trong công tác quản lý, nhờ vậy sẽ đề xuất được những giải pháp mang tính đặc trưng,
hữu hiệu nhất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện
Ba Vì. Do đó, luận văn của tác giả mang một màu sắc mới, không trùng lặp với các đề tài
nghiên cứu trước đó.
3.
-
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài: Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực
tiễn về hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về lĩnh vực du lịch trên địa bàn huyện Ba
Vì, Luận văn sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà
nước về du lịch trên địa bàn huyện Ba Vì.
-
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài: làm rõ cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động quản
lý nhà nước về du lịch; phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về du
lịch trên địa bàn huyện Ba Vì trong thời gian vừa qua: đánh giá những kết quả đạt được
và phân tích chỉ ra những hạn chế cịn tồn tại và nguyên nhân; phân tích những yếu tố
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Ba Vì;
qua đó đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về du lịch
trên địa bàn huyện Ba Vì.
4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về du lịch
Phạm vi nghiên cứu:
+
Phạm vi về không gian: Nghiên cứu hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về du
lịch trên địa bàn huyện Ba Vì;
+
Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về giai
đoạn trên địa bàn huyện Ba Vì trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2019, trên cơ sở đó
đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn
huyện trong thời gian tới.
5.
-
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Luận văn sẽ sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử trong phân tích các nội dung nghiên cứu của đề
tài.
5
-
Phương pháp nghiên cứu cụ thể: để có cơ sở lý luận và thực tiễn làm rõ các nội
dung nghiên cứu, Luận văn sẽ áp dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Luận văn sẽ tiến hành thu thập và phân tích các
tài liệu có liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài bao gồm: các cơng trình nghiên
cứu có liên quan đến chủ đề nghiên cứu của các tác giả đi trước; các văn bản nghị quyết,
chiến lược, báo cáo… về chủ trương, chính sách, kết quả phát triển du lịch của địa
phương…
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp và phương pháp so sánh: Trên cơ sở các dữ liệu
thu thập được, Luận văn sẽ sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh để
làm rõ được thực trạng và những yếu tố tác động đến hiệu quả quản lý nhà nước về du
lịch trên địa bàn huyện Ba Vì trong thời gian qua.
6.
Ý
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
nghĩa lý luận: Đề tài góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận
về hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về du lịch.
Ý
nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần làm rõ bức tranh cụ
thể về thực trạng hiệu quả hoạt động quản lý và chỉ ra những yếu tố tác động đến hiệu
quả hoạt động quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Ba Vì. Đây sẽ là nguồn tư
liệu giúp cho các nhà nghiên cứu và các nhà quản lý có thể tham khảo khi muốn tìm hiểu
về hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về du lịch của huyện Ba Vì.
Đề tài cũng sẽ góp phần đề xuất những giải pháp cơ bản, có khả năng áp dụng
trong thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về du lịch trên địa
bàn huyện Ba Vì.
7.
Bố cục của luận văn
Ngồi những phần chung là mở đầu và kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham
khảo, các bảng biểu, nội dung chính của đề tài được kết cấu thành 03 chương, cụ thể:
Chương 1. Cơ sở khoa học nghiên cứu hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về du
lịch.
Chương 2. Thực trạng hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Ba
Vì, thành phố Hà Nội.
Chương 3. Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch
trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
1.1 KHÁI QUÁT VỀ DU LỊCH
1.1.1 Khái niệm về du lịch
Có rất nhiều các khái niệm khác nhau về du lịch, theo từ điển bách khoa quốc tế về
du lịch - Le Dictionnaire international du tourisme do Viện hàn lâm khoa học quốc tế về
du lịch xuất bản (nguồn 2) định nghĩa : “Du lịch là tập hợp các hoạt động tích cực của
con người nhằm thực hiện một dạng hành trình, là một công nghiệp liên kết nhằm thỏa
mãn các nhu cầu của khách du lịch... Du lịch là cuộc hành trình mà một bên là người
khởi hành với mục đích đà được chọn trước và một bên là những công cụ làm thỏa mãn
các nhu cầu của họ”
Theo Liên hiệp Quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (International Union of
Official Travel Oragnization: IUOTO) (nguồn 3) định nghĩa: “Du lịch được hiểu là hành
động du hành đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xun của mình nhằm mục
đích không phải để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh
sống,…”
Tại Việt Nam, mặc dù du lịch là một lĩnh vực khá mới mẻ nhưng các nhà nghiên
cứu của Việt Nam cũng đưa ra các khái niệm xét trên nhiều góc độ nghiên cứu khác
nhau:
Theo khoản 1 Điều 4 Luật Du lịch năm 2005 ( nguồn 4) được Quốc hội khóa XI
thơng qua tại kỳ họp lần thứ 7 ngày 14/6/2005 đã đưa ra định nghĩa về du lịch như sau:
“du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngồi nơi cư trú
thường xun của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng
trong một khoảng thời gian nhất định”
1
Theo khoản 1, điều 3 Luật Du lịch năm 2017 (nguồn 5) được Quốc Hội khóa XIV
đã thơng qua ngày 19/6/2017 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018 đã thay thế cho
Luật Du lịch năm 2005 quy định cụ thể hơn về khái niệm du lịch như sau: “Du lịch được
hiểu là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường
xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu
1
Khoản 1 Điều 4 Luật Du lịch năm 2005
7
tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với
2
mục đích hợp pháp khác” ”
Việc phân tích hai khái niệm ở hai góc độ khác nhau về du lịch như trên có ý nghĩa
góp phần thúc đẩy sự phát triển ngành du lịch, hiểu được vai trị quan trọng của du lịch,
tồn xã hội phải có trách nhiệm đóng góp, hỗ trợ, đầu tư cho du lịch phát triển như đối
với giáo dục, thể thao hoặc một lĩnh vực văn hóa khác.
1.1.2 Đặc điểm du lịch
Một là, du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên và
chuyến du lịch ở nơi đến mang tính tạm thời, trong một thời gian ngắn
Hai là, du lịch mang tính chất của một ngành kinh tế dịch vụ.
Ba là, du lịch là loại hình dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần cho
khách du lịch trong thời gian đi du lịch.
Bốn là, việc tiêu dùng và cung ứng dịch vụ du lịch xảy ra trong cùng một thời gian
và không gian.
Năm là, du lịch mang lại lợi ích thiết thực về chính trị, kinh tế, xã hội địa phương
làm du lịch và người làm du lịch.
Sáu là, du lịch chỉ phát triển trong mơi trường hịa bình và ổn định.
1.1.3 Các loại hình du lịch
Khi phân chia các loại hình du lịch, dựa theo những tiêu chí khác nhau, người ta có
một số cách phân chia cụ thể như sau:
a)
Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ
Du lịch nội địa: là khách du lịch thực hiện chuyến đi du lịch trong phạm vi quốc
gia của mình. Ví dụ: Người Việt Nam đi du lịch tới các điểm du lịch trong nước như Đà
Nẵng, Nha trang, Đà Lạt, SaPa,…
Du lịch quốc tế: là sự di chuyển từ nước này sang nước khác, du khách phải ra khỏi
vùng lãnh thổ biên giới và tiêu bằng ngoại tệ nơi họ đến du lịch. Như: người Việt Nam đi
sang các nước khác du lịch như Thái Lan, Hàn Quốc...
b)
Căn cứ vào mục đích của chuyến đi du lịch
Bao gồm: Du lịch tham quan văn hóa – lịch sử; Du lịch nghỉ dưỡng; Du lịch cơng
vụ; Du lịch giải trí; Du lịch thể thao; Du lịch khám phá; Du lịch tôn giáo; Du lịch sinh
thái; Du lịch lễ hội
2
Khoản 1 Điều 3 Luật Du lịch năm 2017
8
c)
Căn cứ vào loại hình lưu trú
Lưu trú là một trong những nhu cầu chính của du khách trong chuyến du lịch, cùng
với chi phí vận chuyển, ăn uống thì lưu trú vẫn chiếm tỷ lệ khá lớn trong giá thành của
các sản phẩm du lịch. Hiện nay, tùy theo khả năng chi trả mà trong từng chuyến du lịch
cụ thể, du khách có thể lựa chọn các cơ sở lưu trú phù hợp như: khách sạn, nhà nghỉ, nhà
trọ, motel, homestay, camping,...
d)
Căn cứ vào thời gian của chuyến đi
Bao gồm: Du lịch ngắn ngày và du lịch dài ngày
e)
Căn cứ vào hình thức tổ chức
Du lịch theo đồn và du lịch cá nhân
f)
Căn cứ vào phương tiện di chuyển
Khi đi du lịch du khách phải sử dụng các loại phương tiện vận chuyển khác nhau từ
nơi ở thường xuyên đến điểm du lịch, tùy theo nhu cầu, du khách có thể lựa chọn các
phương tiện phù hợp như: máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu thủy.... Để thuận lợi trong
việc tham quan, giải trí tại điểm du lịch, du khách có thể sử dụng các loại phương tiện để
di chuyển như: xe ơ tơ, xích lơ, ngựa, hoặc bằng thuyền, xe điện, cáp treo…
g)
Căn cứ vào đặc điểm địa lý
Bao gồm: Du lịch miền biển; du lịch miền núi; du lịch nông thôn; du lịch thành thị
h)
Căn cứ vào phương thức hợp đồng
Chương trình du lịch trọn gói: Là chương trình được cơng ty lữ hành thực hiện
thành một sản phẩm dịch vụ tổng hợp với mức giá nhất định.
Chương trình du lịch từng phần: Là chương trình được công ty lữ hành thực hiện
chỉ bao gồm một hoặc một số dịch vụ trong chuyến du lịch.
1.2. LÝ LUẬN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
1.2.1. Quản lý nhà nước về du lịch
1.2.1.1. Khái niệm “Quản lý nhà nước về du lịch”
Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác nhau tùy theo góc độ
khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu.
Theo (nguồn 6) quan niệm của K.Marx: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao
động chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mơ tương đối lớn đều cần có
sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân và thực hiện
những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, sự
9
vận động này khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của cơ thể đó. Một nhạc
cơng tự điều khiển mình, nhưng một dàn nhạc phải có nhạc trưởng”
3
Nhìn chung, quản lý được hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo cách nào cịn tùy thuộc vào
các góc độ khoa học khác nhau, các lĩnh vực khác nhau cũng như cách tiếp cận của
người nghiên cứu. Với tư cách là chủ thể, nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý tất cả các
lĩnh vực, các mặt của đời sống xã hội và ngành du lịch cũng nằm trong số đó.
Như vậy, quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực Nhà nước, được
sử dụng quyền lực Nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Quản lý Nhà nước bao
gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành các văn bản luật, các văn bản dưới luật đến việc
chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng bị quản lý và vấn đề tư pháp đối với đối tượng
quản lý cần thiết của Nhà nước. Hoạt động quản lý nhà nước chủ yếu và trước hết được
thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước, song có thể các tổ chức chính trị - xã hội,
đoàn thể quần chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu được Nhà nước uỷ quyền, trao
quyền thực hiện chức năng của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Quản lý nhà nước về du lịch là sự tác động có tổ chức và được điều chỉnh bằng
quyền lực nhà nước thông qua hệ thống pháp luật đối với các quá trình, hoạt động du lịch
của con người để duy trì và phát triển ngày càng cao các hoạt động du lịch trong nước và
quốc tế nhằm đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội đặt ra. Nói cách khác, quản lý nhà nước
về du lịch là phương thức nhà nước sử dụng pháp luật tác động vào đối tượng hoạt động
du lịch để định hướng hoạt động này vận động, phát triển theo định hướng chung của
tiến trình phát triển đất nước và theo quy định của pháp luật.
1.2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về Du lịch Việt Nam:
Bộ máy tổ chức là một công cụ vô cùng quan trọng nhằm thúc đẩy ngành du lịch
Việt Nam phát triển. Nếu Bộ máy quản lý nhà nước về du lịch từ trung ương đến địa
phương được kiện toàn, đồng bộ, hoạt động hiệu quả đúng với nhiệm vụ, nó sẽ phát huy
tối đa chức năng tham mưu, quản lý Nhà nước về du lịch, xây dựng, quy hoạch và phát
triển ngành du lịch. Theo nguồn tài liệu của Tổng cục Du lịch (nguồn 7). Bộ máy của
Tổng cục Du lịch được tổ chức theo Nghị định 20/CP và Nghị định
3
Hội đồng Xuất bản toàn tập C.MÁC và PH.ĂNG-GHEN (2002), C.MÁC và PH.ĂNGGHEN,
Nhà Xuất bản Chính trị Quốc gia Sự Thật, Hà Nội.
10
53/CP của Chính Phủ, hiện nay có 7 vụ chức năng. Cùng với 7 vụ chức năng là các đơn
vị sự nghiệp như sơ đồ bên dưới
Vụ Lữ
hành
Trung tâm Thông
tin Du lịch
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về Du lịch Việt Nam
( Nguồn: Tổng cục Du lịch Việt Nam)
1.2.1.3. Đặc điểm quản lý nhà nước về du lịch
Quản lý nhà nước về du lịch có sáu đặc điểm cơ bản sau đây:
Một là, quản lý nhà nước về du lịch mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức rất
cao. Mệnh lệnh của nhà nước mang tính đơn phương, khách thể phải phục tùng chủ thể
một cách nghiêm túc nếu không sẽ bị truy cứu, xử lý theo pháp luật.
Hai là, Nhà nước là chủ thể tổ chức và quản lý các hoạt động du lịch diễn ra trong
nền kinh tế thị trường.
Ba là, Nhà nước quản lý du lịch bằng hệ thống cơng cụ như pháp luật, chính sách,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch… phát triển du lịch là cơ sở, là công cụ để Nhà nước tổ
chức và quản lý hoạt động du lịch
Bốn là, hoạt động quản lý nhà nước có tính chủ động, sáng tạo và linh hoạt trong
việc điều hành phối hợp, huy động mọi lực lượng phát huy sức mạnh tổng hợp đồ tổ
11
chức lại nền sản xuất và cuộc sống của con người trên địa bàn của mình theo phân cơng,
phân cấp, đúng thẩm quyền, theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Năm là, hoạt động quản lý nhà nước phải đảm tính liên tục và ổn định trong tổ
chức, sự tác động quản lý nhà nước phải thực hiện liên tục, tránh lối chiến dịch hoặc
phong trào.
Sáu là, quản lý nhà nước cịn xuất phát từ chính nhu cầu khách quan của sự gia
tăng vai trị của chính sách, pháp luật trong nền kinh tế thị trường với tư cách là công cụ
quản lý
1.2.1.4. Vai trò của quản lý nhà nước về du lịch
a) Vai trò định hướng
-
Nhà nước thực hiện chức năng hoạch định để định hướng hoạt động du lịch, bao
gồm các nội dung cơ bản là hoạch định chiến lược, kế hoạch phát triển du lịch; phân tích
và xây dựng các chính sách du lịch; quy hoạch và định hướng chiến lược phát triển thị
trường; xây dựng hệ thống pháp luật có liên quan tới du lịch. Xác lập các chương trình,
dự án cụ thể hóa chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển du lịch.
-
Chức năng hoạch định giúp cho các doanh nghiệp du lịch có phương hướng hình
thành phương án chiến lược, kế hoạch kinh doanh. Nó vừa giúp tạo lập môi trường kinh
doanh, vừa cho phép Nhà nước có thể kiểm sốt hoạt động của các doanh nghiệp và các
chủ thể kinh doanh du lịch trên thị trường.
b) Vai trò tổ chức và phối hợp
-
Nhà nước bằng việc tạo lập các cơ quan và hệ thống tổ chức quản lý về du lịch,
sử dụng bộ máy này để hoạch định các chiến lược, quy hoạch, chính sách, các văn bản
quy phạm pháp luật,... đồng thời sử dụng sức mạnh của bộ máy tổ chức để thực hiện
những vấn đề thuộc về quản lý nhà nước, nhằm đưa chính sách phù hợp về du lịch vào
thực tiễn, biến quy hoạch, kế hoạch thành hiện thực, tạo điều kiện cho du lịch phát triển.
-
Hình thành cơ chế phối hợp hữu hiệu giữa cơ quan quản lý nhà nước về du lịch
giữa các cấp từ trung ương đến địa phương.
-
Tổ chức và quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực du
lịch, nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ, bảo vệ tài nguyên du lịch, mơi trường,
giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, thuần phong mỹ tục của dân tộc trong hoạt động du
lịch.
12
c) Vai trò điều tiết các hoạt động du lịch và can thiệp thị trường
Nhà nước ra đời là nhằm thực hiện vai trò, chức năng quản lý mọi mặt của đời sống
kinh tế - xã hội. Nhà nước cần thể hiện vai trị của mình để đảm bảo ngành du lịch phát
triển theo định hướng, góp phần thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đồng thời, Nhà nước sử dụng tất cả các biện pháp có thể để can thiệp vào hoạt
động du lịch nhằm tạo ra môi trường kinh doanh du lịch lành mạnh, phân bổ các nguồn
lực một cách tối ưu và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội một cách hài hịa,
phù hợp với giá trị và văn hóa của một quốc gia, một vùng, một địa phương.
d) Vai trò giám sát
-
Nhà nước giám sát hoạt động của mọi chủ thể kinh doanh du lịch cũng như chế
độ quản lý của các chủ thể đó (về các mặt đăng ký kinh doanh, phương án sản phẩm,
chất lượng và tiêu chuẩn sản phẩm, môi trường ô nhiễm, cơ chế quản lý kinh doanh,
nghĩa vụ nộp thuế...).
-
Phát hiện những lệch lạc, nguy cơ chệch hướng hoặc vi phạm pháp luật và các
quy định của Nhà nước, từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh thích hợp nhằm tăng
cường hiệu quả của quản lý nhà nước về du lịch.
-
Nhà nước phải kiểm tra, đánh giá hệ thống tổ chức quản lý du lịch của Nhà nước
cũng như năng lực của đội ngũ cán bộ công chức quản lý nhà nước về du lịch đổ đảm
bảo hệ thống này hoạt động thông suốt và hiệu quả
1.2.1.5. Nội dung quản lý nhà nước về du lịch
Quản lý nhà nước về du lịch được quy định tại Luật Du lịch năm 2017 (nguồn 5) có
các nội dung chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chiến lược phát triển du
lịch. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động du lịch diễn ra hết sức phức tạp, do đó, nhà
nước phải đề ra các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch và
dùng công cụ này tác động vào lĩnh vực du lịch để thúc đẩy du lịch phát triển nhanh và
bền vững, trở thành kinh tế mũi nhọn của quốc gia.
Thứ hai, xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách, các văn bản
quy phạm pháp luật về hoạt động du lịch của địa phương.
Thứ ba,bộ máy quản lý nhà nước về du lịch. Bộ máy quản lý nhà nước bao gồm: cơ
cấu tổ chức và đội ngũ các công chức trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước.
Trong bối cảnh hiện nay, sắp xếp, kiện toàn bộ máy nhà nước tinh gọn, hợp lý,
13
hoạt động hiệu lực, hiệu quả cần phải đáp ứng đòi hỏi mà thực tiễn đặt ra, hướng tới sự
ổn định và phát triển kinh tế trong môi trường hội nhập quốc tế.
Thứ tư, tổ chức hoạt động du lịch. Quản lý nhà nước về du lịch không chỉ đơn
thuần là việc ban hành và tổ chức thực thi chính sách, pháp luật liên quan đến hoạt động
của lĩnh vực du lịch, mà cịn có vai trị tổ chức các hoạt động du lịch, đảm bảo sự hoạt
động du lịch phát triển đúng hướng.
Thứ năm, xây dựng và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển
du lịch..
Thứ sáu, tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế về du lịch; hoạt động xúc tiến du lịch ở
trong nước và nước ngoài.
Thứ bảy, kiểm tra, giám sát và giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật
về du lịch.
1.2.2. Hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về du lịch
1.2.2.1. Khái niệm “Hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về du lịch”
a.
Khái niệm “Hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước”
Khái niệm hiệu quả được sử dụng rất rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau của
đời sống xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế.
Khi bàn về khái niệm hiệu quả trong hoạt động quản lý nhà nước, một số nhà
nghiên cứu cũng đã có sự kế thừa và vận dụng cách tiếp cận của kinh tế học khi đưa ra
định nghĩa cho khái niệm này. Theo nguồn (9) tác giả Nguyễn Minh Phương, Bùi Văn
Minh (2018) cho rằng: “Hiệu quả quản lý nhà nước, xét về bản chất là kết quả hoạt động
của các chủ thể quản lý hành chính nhà nước, bao hàm cả hoạt động của người thực thi
công vụ, trong mối tương quan với mức độ chi phí các nguồn lực (tài chính, sức lao
động, thời gian…). Các kết quả đó được xác định bởi các chỉ số tăng trưởng duy trì sự ổn
định và phát triển, xét trong nhiều mối quan hệ như giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả
chính trị, hiệu quả xã hội, giữa việc thực hiện các mục tiêu trước mắt và mục tiêu lâu dài,
4
giữa lợi ích trung ương và địa phương, giữa nhà nước và cơng dân, xã hội” .
Có thể thấy nội hàm của thuật ngữ “Hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước” bao
gồm một số yếu tố cụ thể như sau:
-
Hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước là kết quả đạt được trong quá trình thực
thi các nhiệm vụ liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước của các chủ thể quản
4
(truy cập ngày 31/7/2020)
14
lý hành chính nhà nước, các chủ thể này bao gồm hệ thống các cơ quan quản lý hành
chính nhà nước từ trung ương đến địa phương;
-
Hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước được xác định trong mối tương quan giữa
kết quả đạt được (các kết quả đó được xác định bởi các chỉ số tăng trưởng duy trì sự ổn
định và phát triển, xét trong nhiều mối quan hệ như giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả
chính trị, hiệu quả xã hội, giữa việc thực hiện các mục tiêu trước mắt và mục tiêu lâu dài,
giữa lợi ích trung ương và địa phương, giữa nhà nước và cơng dân, xã hội) với các chi
phí nguồn lực mà các chủ thể quản lý hành chính nhà nước đã sử dụng để thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của mình.
b. Khái niệm “Hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về du lịch”
Dựa theo định nghĩa của thuật ngữ “Hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước” trên
đây, ta có thể hiểu hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về du lịch là kết quả thực hiện
việc quản lý các hoạt động du lịch gắn liền với chức năng chấp hành và điều hành của
các cơ quan hành chính nhà nước và hoạt động của người thực thi công vụ theo quy định
của pháp luật. Do nội dung và mục tiêu quản lý nhà nước về du lịch trong từng giai đoạn
khác nhau nên việc xem xét hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch tương ứng với mỗi giai
đoạn cũng khơng giống nhau.
Có thể thấy nội hàm của thuật ngữ “Hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về du
lịch” bao gồm một số yếu tố cụ thể như sau:
-
Hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước về du lịch là kết quả đạt được trong
quá trình thực thi các nhiệm vụ liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước về du lịch của
các chủ thể quản lý hành chính nhà nước, các chủ thể này bao gồm hệ thống các cơ quan
quản lý hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương;
-
Có thể đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch theo nhiều tiêu chí. Theo
đầu vào, gồm các nguồn lực được sử dụng để tiến hành các hoạt động quản lý về du lịch;
theo đầu ra, là các dịch vụ, sản phẩm mà bộ máy hành chính nhà nước tạo ra liên quan
đến các hoat động du lịch; theo kết quả, là mục đích đạt được bằng việc tạo ra dịch vụ;
theo quá trình thực thi, gồm: mức độ dân chủ, công khai, minh bạch; thái độ phục vụ của
cán bộ, cơng chức, sự hài lịng của người sử dụng dịch vụ du lịch…
1.2.2.2. Một số yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về du lịch
Khi nghiên cứu về các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước,
các tác giả Nguyễn Minh Phương, Bùi Văn Minh (2018) (nguồn 9) đã chỉ ra một số yếu
tố cơ bản như sau:
15