Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Nghiên cứu phát triển bền vững du lịch sinh thái khu du lịch bình châu phước bửu tỉnh bà rịa vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 139 trang )

1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ DIỄM TUYẾT

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG DU LỊCH SINH THÁI KHU DU
LỊCH BÌNH CHÂU – PHƯỚC BỬU
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Chuyên ngành: SỬ DỤNG & BẢO VỆ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
Mã Ngành: 60.85.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2009


2

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ DIỄM TUYẾT

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG DU LỊCH SINH THÁI KHU DU
LỊCH BÌNH CHÂU – PHƯỚC BỬU
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Chuyên ngành: SỬ DỤNG & BẢO VỆ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG


Mã Ngành: 60.85.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS PHẠM XUÂN HẬU

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2009


1

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin được bày tỏ lòng tri ân sâu sắc đối với Giáo sư hướng dẫn
PGS.TS. Phạm Xuân Hậu, người đã dành nhiều thời gian, công sức chỉ bảo cho tác
giả từ bước đầu chọn đề tài cũng như đã hết lòng giúp đỡ, động viên tác giả về mọi
mặt trong những thời gian qua để tác giả có thể hồn thành được luận văn .
Tác giả cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với PGS.TS Phạm
Trung Lương - Viện phó Viện nghiên cứu Du lịch Việt nam vì đã cung cấp cho tác
giả nhiều tài liệu quý báu. Xin trân trọng cám ơn các Giáo sư , các giảng viên ở
Khoa Địa lý trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, phịng Khoa học và
Cơng nghệ sau Đại học , Ban Giám đốc công ty cổ phần Du lịch Sài gịn - Bình
Châu đã tận tình chỉ dẫn giúp đỡ trong q trình học tập cũng như những góp ý quý
báu khi thực hiện luận văn
Và tác giả cũng xin được cảm ơn lãnh đạo Khoa Du lịch - Trường Đại học
Văn Hiến vì đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình học tập .Xin
cảm ơn gia đình , anh chị em đồng nghiệp và các bạn lớp cao học Sử dụng và bảo
vệ tài ngun mơi trường khố 2005 – 2008 vì đã động viên và giúp đỡ tác giả
thực hiện luận văn .

Nguyễn Thị Diễm Tuyết


2

QUY ƯỚC CÁCH TRÌNH BÀY
1. Tài liệu trích dẫn được nêu tên tác giả và năm xuất bản trong dấu ngoặc đơn,
ví dụ theo Lê Huy Bá (2000). Thơng tin chi tiết về tài liệu được ghi theo số thứ tự
tương ứng của nó trong phần danh mục TÀI LIỆU THAM KHẢO và được đặt
trong dấu ngoặc vuông [ ] .Thơng tin đầy đủ về tài liệu trích dẫn được ghi đầy đủ
trong mục Tài liệu tham khảo ở cuối luận văn ( sau phần chính văn)
2. Danh mục các chữ viết tắt
ADB

: The Asian Development Bank – Ngân hàng phát triển
Châu Á

BTTN

: Bảo tồn thiên nhiên

CITES

: Convention on International Trade in Endangered Tổ chức bảo vệ các loài động, thực vật quý hiếm Thế
Giới

CSHT – CSVCKTDL

: Cơ sở hạ tầng – cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch


DLST

: Du lịch sinh thái

ĐKKH

: Điều kiện khí hậu

HĐDL

: Hoạt động du lịch

ISO

: International Standard Organisation and Natural
Resources _ Tổ chức bảo tồn thiên nhiên và tài
Nguyên thiên nhiên Thế Giới

LHDL

: Loại hình du lịch

PTBV

: Phát triển bền vững

UBND

: Uỷ ban nhân dân


UNCED

: United Nations Conferece on Enviroment and
Development - Tổ chức của Liên Hợp Quốc về môi
trường và phát triển

UNDP

: United Nations Development Programe – Chương
trình phát triển Liên Hợp Quốc

VU

: Vulnerable – Loài sẽ bị đe doạ

WCED

: World Commission of Environment and Development


3

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Số lượng lao động trong ngành du lịch của toàn tỉnh và huyện Xuyên
Mộc, Khu DLST Bình Châu - Phước Bửu giai đoạn 2002 - 2007......................... 54
Bảng 2: Tỉ trọng cơ cấu lao động trong ngành du lịch của khu DLST ............... 56
Bình Châu - Phước Bửu ................................................................................................. 56
Bảng 3: Chất lượng lao động Khu Du lịch Bình Châu trong ngành du lịch
huyện Xuyên Mộc giai đoạn 2002 - 2007.................................................................... 58
Bảng 4: Đánh giá các yếu tố hấp dẫn của DLST ở một số địa phương ............... 62

Bảng 5: Số lượng khách đến Bà Rịa – Vũng Tàu và Bình Châu – Phước Bửu (
2002 – 2007) .................................................................................................................... 65
Bảng 6: Doanh thu từ du lịch Bà Rịa – Vũng tàu và Bình Châu – Phước Bửu
(2000 – 2007) ..................................................................................................................... 66
Bảng 7: Tình trạng du khách quay lại với tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.................... 68
Bảng 8: Cơ cấu khách du lịch đến Bà Rịa – Vũng Tàu phân theo mục đích.... 69
Bảng 9. Mức độ hài lịng của khách du lịch .............................................................. 81
Bảng 10: Tình trạng du khách đến khu DLST Bình Châu - Phước Bửu năm 2007 ....... 88


4

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, BẢN ĐỒ
Biểu đồ 1: Sự biến động lao động ngành du lịch của KDL Bình Châu – Phước
Bửu giai đoạn 2002 – 2007 ......................................................................................54
Biểu đồ 2: Sự biến động lao động ngành du lịch thể hiện bằng đồ thị................55
Biểu đồ 3: Tỉ trọng cơ cấu lao động của Khu DLST Bình Châu – Phước Bửu ,
Huyện Xuyên Mộc năm 2007 ..................................................................................57
Biểu đồ 4: Lượng khách tăng từ năm 2002 - 2007................................................65
Biểu đồ 5 : Doanh thu từ du lịch (2002 – 2007) ....................................................66
Biểu đồ 6. Cơ cấu khách đến khu DLST Bình Châu – Phước Bửu theo mục đích
...................................................................................................................................69
Biểu đồ 7: Cơ cấu chất lượng lao động trong khu DLST .....................................80
Bình Châu – Phước Bửu năm 2007........................................................................80


5

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................... 1

QUY ƯỚC CÁCH TRÌNH BÀY ........................................................................................ 2
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................... 9
1.

Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 9

2.

Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................ 10

2.1. Mục đích .................................................................................................................. 10
2.2. Nhiệm vụ.................................................................................................................. 10
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................... 10

4.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ......................................... 11

5.

Lịch sử nghiên cứu đề tài ...................................................................................... 11

5.1. Trên thế giới............................................................................................................. 11
5.2. Ở Việt nam............................................................................................................... 12
6.

Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu:...................................................... 14


6.1. Các quan điểm nghiên cứu.................................................................................... 14
6.1.1 Quan điểm hệ thống.......................................................................................... 14
6.1.2 Quan điểm tổng hợp ......................................................................................... 14
6.1.3 Quan điểm sinh thái bền vững......................................................................... 14
6.1.4 Quan điểm lịch sử - viễn cảnh.......................................................................... 14
6.2 Các phương pháp nghiên cứu................................................................................. 15
6.2.1 Phương pháp thống kê,phân tích hệ thống , tổng hợp .................................. 15
6.2.2. Phương pháp bản đồ, biểu đồ ........................................................................ 15
6.2.3. Phương pháp thực địa .................................................................................... 15
6.2.4. Phương pháp thu thập tài liệu ....................................................................... 15
6.2.5. Phương pháp chuyên gia ................................................................................ 16
7. Cấu trúc của luận văn ................................................................................................... 16
CHƯƠNG I: ....................................................................................................................... 17
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG........................................................ 17
DU LỊCH SINH THÁI ...................................................................................................... 17
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM .......................................................................................... 17
1.1.1. Khái niệm về du lịch và du lịch sinh thái...................................................... 17


6

1.1.2. Tài nguyên du lịch sinh thái........................................................................... 21
1.1.3. Khái niệm về phát triển bền vững ................................................................. 22
1.1.4. Du lịch bền vững ............................................................................................. 26
1.1.5. Du lịch sinh thái bền vững.............................................................................. 28
1.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ ................................................................................ 28
1.2.1. Tính đa dạng sinh học .................................................................................... 28
1.2.2. Tính hấp dẫn .................................................................................................. 28
1.2.3. Thời gian hoạt động du lịch (HĐDL) ............................................................ 29
1.2.4. Sức chứa khách du lịch................................................................................... 30

1.2.5. Tính bền vững của mơi trường tự nhiên....................................................... 30
1.2.6. Vị trí của điểm du lịch .................................................................................... 31
1.2.7. Cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật du lịch ................................................... 31
1.2.8. Tính liên kết..................................................................................................... 32
1.3. CÁC NGUYÊN TẮC PHÁT TRIỄN BỀN VỮNG DLST.................................. 32
1.4. NHỮNG TẮC ĐỘNG LÊN MÔI TRƯỜNG CỦA HOẠT ĐỘNG DLST........ 35
1.4.1. Tác động đến tài nguyên thiên nhiên ............................................................ 37
1.4.2. Tác động đến tài nguyên sinh vật và môi trường ở các khu DLST............ 38
1.4.3. Tác động đến các mặt của đời sống xã hội ................................................... 39
CHƯƠNG 2:
TIỀM NĂNG VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KHU DU LỊCH SINH
THÁI BÌNH CHÂU - PHƯỚC BỬU ............................................................................... 41
2.1. KHÁI QUÁT ........................................................................................................... 41
2.2. TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH .............................................................. 44
2.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên ........................................................................... 44
2.2.1.1. Vị trí địa lý...................................................................................................... 44
2.2.1.2. Địa chất – địa hình ......................................................................................... 44
2.2.1.3. Khí hậu ........................................................................................................... 45
2.2.1.4. Thuỷ văn ......................................................................................................... 46
2.2.1.5. Sinh vật ........................................................................................................... 47
2.2.2

Tài nguyên du lịch nhân văn ....................................................................... 49

2.2.3

Các nhân tố ảnh hưởng ................................................................................ 49

2.2.3.1 Cơ sở hạ tầng du lịch...................................................................................... 49
2.2.3.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch ....................................................................... 52



7

2.2.3.3 Nguồn nhân lực du lịch.................................................................................. 53
2.2.3.4. Về đầu tư phát triển du lịch ........................................................................... 58
2.2.4

Đánh giá chung ............................................................................................. 61

2.2.4.1. Những thuận lợi: ............................................................................................. 61
2.2.4.2. Những hạn chế cần khắc phục:...................................................................... 64
2.3 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH KHU DLST BÌNH CHÂU PHƯỚC BỬU ................................................................................................................. 65
2.3.1. Lượng khách và doanh thu ............................................................................. 65
2.3.2 Các loại hình du lịch ........................................................................................ 68
2.3.3. Các điểm du lịch chính đã và đang phục vụ khách: ................................... 70
2.3.3.1 Vườn sưu tập cây gỗ rừng: .............................................................................. 70
2.3.3.2 Suối khống nóng Bình Châu .......................................................................... 72
2.3.3.3 Bãi biển Hồ Cốc............................................................................................... 73
2.3.3.4 Hồ Núi Le........................................................................................................ 74
2.3.3.5. Khu vực núi Mộ Ông....................................................................................... 74
2.4 CÁC TUYẾN DU LỊCH.......................................................................................... 75
2.4.1 Các tuyến du lịch trong nội khu vực ............................................................... 75
2.4.2 Tuyến du lịch liên tỉnh...................................................................................... 78
2.4.3. Sử dụng lao động du lịch................................................................................. 79
2.4.4. Tác động của hoạt động du lịch đối với môi trường , đời sống kinh tế ở địa
phương ........................................................................................................................ 82
2.4.7 Mối tương quan giữa tiềm năng và hiện trạng phát triển.......................... 84
CHƯƠNG 3:
NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG DU LỊCH SINH THÁI KHU

DU LỊCH BÌNH CHÂU - PHƯỚC BỬU......................................................................... 87
3.1. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỊNH HƯỚNG ................................................................ 87
3.1.1. Nhu cầu ............................................................................................................. 87
3.1.2. Hiện trạng......................................................................................................... 88
3.1.3. Chiến lược phát triển của địa phương ........................................................... 90
3.2. Định hướng và giải pháp phát triển ...................................................................... 92
3.2.1. Định hướng chung .......................................................................................... 92
3.2.1.1.Phát triển DLST trong phát triển kinh tế tỉnh.................................................. 92
3.2.1.2. Phát triển các loại hình du lịch ...................................................................... 93


8

3.2.1.4. Bảo vệ môi trường .......................................................................................... 96
3.2. Định hướng cụ thể................................................................................................... 98
3.2.1. Phát triển các điểm du lịch.............................................................................. 98
3.2.1.1. Vườn sưu tập cây gỗ rừng .............................................................................. 98
3.2.1.2. Suối khống nóng Bình Châu ........................................................................ 99
3.2.1.3. Bãi Biển Hồ Cốc, Hồ Tràm............................................................................. 99
3.3. Phát triển các loại hình DLST ............................................................................. 101
3.3.1. Tổ chức các tuyến điểm du lịch kết hợp ...................................................... 102
3.3.1.1 Tuyến DLST nội khu vực và tỉnh.................................................................... 102
3.3.1.2. Tuyến DLST liên tỉnh .................................................................................... 104
3.3.1.3. Phát triển nguồn nhân lực ............................................................................ 105
3.3.1.4. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng - vật chất kĩ thuật...................................... 106
3.3.1.5. Bảo vệ môi trường ....................................................................................... 106
3.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP .......................................................................................... 108
3.4.1. Phát triển nguồn nhân lực............................................................................. 108
3.4.2. Phát triển cơ sở hạ tầng vật chất kĩ thuật.................................................... 110
3.4.3. Bảo vệ môi trường.......................................................................................... 111

3.4.3. Xây dựng mơ hình phát triển bền vững khu du lịch sinh thái với sự tham
gia của cộng đồng, cần phát triển cân bằng giữa Du lịch – Môi trường – Xã hội
................................................................................................................................... 114
KẾT LUẬN....................................................................................................................... 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 117
PH Ụ L ỤC........................................................................................................................ 119


9

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, cùng với sự phát triển của thế giới Việt nam đất nước năng động đang
dần dần vươn ra biển lớn, sau khi gia nhập WTO, Tốc độ tăng trưởng về kinh tế - xã
hội phát triển nhanh chóng, hàng loạt cơng trình , các nhà máy, các khu cơng
nghiệp xây dựng quy mô lớn đã dần dần làm thu hẹp diện tích đất ở ,cơ sở bê tơng,
cốt thép đã mọc lên san bằng, lấp đầy các cánh đồng, khu vườn, khu rừng, các hệ
sinh thái cũng bị thay đổi… kết hợp với hàng loạt các chất thải từ chính cuộc sống
sinh hoạt hàng ngày của con người mặc dù đã được xử lý đi nữa đã làm cho chất
lượng môi trường sống của con người bị giảm sút. Nhu cầu được sống với tự nhiên,
thư giãn trong môi trường thông thoáng, mát mẻ, trong lành được sống trong khung
cảnh với thiên nhiên , hít thở khơng khí trong lành là một điều tất yếu. Chính vì vậy
, trong những thập niên gần đây, nhu cầu đi du lịch của người dân ngày càng tăng,
đặc biệt là loại hình du lịch sinh thái(DLST), một loại hình du lịch gần gũi với thiên
nhiên, giúp bảo tồn tài nguyên, bảo vệ môi trường và nâng cao các giá trị văn hoá
truyền thống bản địa đang tăng mạnh.
Bà Rịa Vũng tàu đã hội tụ tất cả những gì quý báu mà thiên nhiên đã ưu ái ban
tặng. Đó chính là sự thống đạt nồng say của gió trời, nắng biển và sự đa dạng sinh
học ở một số khu du lịch sinh thái trong đó có khu du lịch sinh thái Bình Châu –
Phước Bửu.Ở đây loại hình du lịch sinh thái phát triển khá mạnh mẽ, nhiều dự án

đã và đang hình thành .Quy họach tổng thể phát triển du lịch Bà Rịa – Vũng tàu đến
năm 2010 coi du lịch sinh thái là một trong định hướng phát triển chính. Tuy nhiên,
loại hình DLST này muốn tồn tại và phát triển liên tục theo thời gian, đem lại hiệu
quả kinh tế lâu dài rất cần có sự quy hoạch, khai thác, sử dụng và bảo vệ một cách
hợp lý bởi tính rất nhạy cảm của nó trong q trình khai thác và sử dụng.Hiện nay
tôi đang làm việc tại Khoa Du lịch, mỗi năm Khoa chúng tôi chọn Khu Du lịch sinh
thái Bình Châu – Phước Bửu là địa điểm tham quan, học tập của sinh viên , mỗi lần
đến tôi lại thấy cảnh quan thay đổi, nhiều khu vực được khoanh vùng quy hoạch để
phát triển dự án du lịch mới . Sự phát triển đó làm thay đổi cảnh quan tự nhiên ,
cơng trình xây dựng nhiều hơn và khi học môn Tài nguyên môi trường và phát triển


10

bền vững tôi đã chọn đề tài Nghiên cứu phát triển bền vững du lịch sinh thái khu
du lịch Bình Châu – Phước BửuTỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu làm đề tài luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1.

Mục đích

-

Tìm hiểu, củng cố cơ sở lý luận về phát triển bền vững

-

Đánh giá tiềm năng và hiện trạng khai thác tài nguyên phát triển du lịch
sinh thái tại khu du lịch Bình Châu - Phước Bửu


-

Xây dựng định hướng phát triển bền vững

-

Giới thiệu mơ hình phát triển bền vững dựa vào cộng đồng dân cư địa
phương

2.2.
-

Nhiệm vụ

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch sinh thái và phát triển
bền vững

-

Điều tra, khảo sát, thu thập tài liệu, thông tin phục vụ cho việc đánh giá
tiềm năng và hiện trạng khai thác tài nguyên phát triển bền vững DLST
tại khu Bình Châu - Phước Bửu

-

Xây dựng định hướng phát triển du lịch bền vững

-


Giới thiệu mơ hình phát triển du lịch bền vững và giải pháp thực hiện

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trong đề tài này tác giả tập trung nghiên cứu các nguồn tài ngun DLST
(địa hình, khí hậu, sinh vật, biển và bờ biển, các lễ hội, di tích văn hóa lịch
sử, các hệ sinh thái…), các điều kiện phục vụ cho hoạt động du lịch (HĐDL)
như cơ sở hạ tầng du lịch (CSHTDL), cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
(CSVCKTDL), nguồn nhân lực du lịch, nguồn vốn đầu tư cho du lịch, thực
trạng khai thác, phát triển tại khu DLST Bình Châu - Phước Bửu thuộc
huyện Xuyên Mộc tỉnh Bà Rịa - Vũng tàu từ năm 2002 – 2008.


11

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
-

Về mặt khoa học: đề tài góp phần củng cố cơ sở lý luận và xây dựng mơ
hình đảm bảo PTBV du lịch sinh thái

-

Về mặt thực tiễn: Giúp các doanh nghiệp, nhà quản lý du lịch có thể xây
dựng mơ hình du lịch mới, tổ chức hoạt động du lịch phong phú hấp dẫn
hơn nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu lâu dài vừa bảo tồn thiên nhiên vừa
đảm bảo lợi ích kinh tế

5. Lịch sử nghiên cứu đề tài
5.1.


Trên thế giới

Trong vài chục năm gần đây, nhu cầu đi du lịch tăng nhanh chóng và bắt
đầu nảy sinh những ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế, văn hóa , xã hội và mơi trường
của lãnh thổ đón khách. Vì thế các nhà du lịch thế giới quan tâm nhiều đến việc
nghiên cứu những tác động xấu do du lịch gây ra đối với môi trường và đề xuất
một chiến lược phát triển du lịch mới tôn trọng môi trường.
Ngay từ những năm 1980, khi các vấn đề về PTBV bắt đầu được đề cập đã
có nhiều nhà nghiên cứu khoa học thực hiện nhằm phân tích những ảnh hưởng du
lịch đến sự PTBV. Trọng tâm của những nghiên cứu này nhằm giải thích cho sự cần
thiết phải đảm bảo tính trọn vẹn của mơi trường sinh thái trong khi tiến hành các
hoạt động khai thác tài nguyên phục vụ cho phát triển du lịch tạo nền tảng cho sự
PTBV. Krippendorf (1975) và Jungk (1980) là những nhà khoa học đầu tiên trên thế
giới cảnh báo về những suy thoái do hoạt động du lịch (HĐDL) gây ra và đưa ra
khái niệm về loại “Du lịch rắn – hard tourism” để chỉ LHDL ồ ạt và “Du lịch mềm
– sorf ” để chỉ một chiến lược du lịch mới tôn trọng môi trường.[11]
Ngày 14/06/1992, tại Hội nghị của Liên hợp quốc về Môi trường và Phát
triển (UNCED) đã diễn ra Hội nghị Thượng đỉnh về Trái đất (Earth Summit). Tại
hội nghị này, 182 Chính phủ đã thơng qua Chương trình Nghị sự 21 (Agenda 21),
một chương trình hành động toàn diện nhằm đảm bảo một tương lai bền vững cho
nhân loại bước vào thế kỷ XXI. Chương trình Nghị sự 21 đã nêu ra các vấn đề liên
quan đến mơi trường và phát triển có nguy cơ gây ra những tác động nguy hại về


12

kinh tế và sinh thái, từ đó đề ra chiến lược nhằm hướng tới các hoạt động mang tính
bền vững hơn.
Từ năm 1990 nhiều nghiên cứu về Phát triển du lịch bền vững nhằm hạn chế
các tác động tiêu cực của hoạt động du lịch , đảm bảo sự phát triển lâu dài đã được

tiến hành . Một số loại hình du lịch quan tâm đến mơi trường đã bắt đầu xuất hiện
như “Du lịch sinh thái”,“Du lịch gắn với thiên nhiên ”,“Du lịch khám phá ”,“Du
lịch thay thế ”, “Du lịch mạo hiểm ”… đã góp phần nâng cao hình ảnh về một loại
hình du lịch có trách nhiệm, đảm bảo sự phát triển bền vững.
Năm 1996, hưởng ứng Earth Summit, ngành du lịch toàn cầu đại diện bởi 3
tổ chức quốc tế gồm Hội đồng Lữ hành Du lịch Thế giới (WTTC), Tổ chức Du lịch
Thế giới (WTO) và Hội đồng Trái đất (Earth Council), đã ứng dụng nguyên tắc của
Agenda 21 vào du lịch, phối hợp xây dựng một chương trình hành động với tên gọi
“ Chương trình Nghị sự 21 về du lịch : Hướng tới phát triển bền vững về mơi
trường”. Chương trình này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp
du lịch, các Chính phủ, các cơ quan du lịch quốc gia, các tổ chức thương mại và
người đi du lịch.
Chương trình Nghị sự 21 về cơng nghiệp du lịch và lữ hành của Tổ chức Du
lịch Thế giới WTO và Hội đồng Thế giới (World Council) hướng tới sự phát triển
môi trường bền vững đã xác định “Các sản phẩm du lịch bền vững là sản phẩm
được xây dựng phù hợp với môi trường, cộng đồng và nền văn hố, nhờ đó sẽ mang
lại lợi ích chắc chắn chứ không phải là hiểm hoạ cho phát triển du lịch” [3]
5.2.

Ở Việt nam

Các cơng trình nghiên cứu về du lịch được quan tâm nhiều từ thập niên 99
của thế kỷ XX trở lại đây cùng với sự khởi sắc của ngành du lịch ở nước ta. Các
cơng trình nổi bật như: Tổ chức lãnh thổ du lịch Việt nam, Quy hoạch tổng thể phát
triển du lịch Việt nam 1995 – 2000, cơ sở địa lý du lịch , Địa lý du lịch, Tổng quan
du lịch , Quy hoạch du lịch những vấn đề lý luận và thực tiễn và nhiều cơng trình
khác, tập trung nghiên cứu cả lý luận và thực tế, với quy mô và phạm vi lãnh thổ
khác nhau. Trong những năm gần đây, các tác động của du lịch đến môi trường tự
nhiên và xã hội đang là mối quan tâm lớn của nhiều nhà nghiên cứu. điều này cho



13

thấy sự quan tâm đến môi trường trong hoạt động du lịch đang ngày càng trở nên
bức thiết.
Các cuộc hội thảo như Hội thảo Quốc tế về Phát triển du lịch bền vững ở
Việt nam do Tổng cục Du lịch Việt nam kết hợp với Quỹ Hanns Seidel (CHLB
Đức) tổ chức tại Huế ( tháng 5/1997), Hội thảo về Du lịch sinh thái với phát triển
bền vững ở Việt nam (tại Hà nội, tháng 4/1998)… phát triển bền vững được nhiều
nhà nghiên cứu trong nước và quốc tế đề cập, thảo luận … và các cơng trình nghiên
cứu về DLST đã ra đời như: “Du lịch sinh thái, những vấn đề lý luận và thực tiễn
phát triển ở Việt nam” của Phạm Trung Lương (2002); “ Phát triển bền vững du lịch
biển Cửa Lò thực trạng và những vấn đề đặt ra” của Phạm Trung Lương (2006), cơ
sở lý luận về phát triển du lịch bền vững của Viện Nghiên cứu phát triển du lịch
(2008)
Bà Rịa – Vũng tàu, với tiềm năng phát triển DLST vốn có của mình cũng đã
và đang hòa nhập cùng với xu thế phát triển du lịch chung của cả nước và thế giới,
hướng đến phát triển du lịch bền vững, tăng cường đầu tư phát triển LHDL mới có
khả năng góp phần quan trọng vào phát triển du lịch bền vững, đó là DLST. Song
do đây là một LHDL còn mới mẻ đối với cả nước nên nhận thức về LHDL này còn
nhiều hạn chế và việc khai thác LHDL này như thế nào để đạt hiệu quả cịn gặp
nhiều khó khăn.
Khu Bình Châu – Phước Bửu là nơi đã và đang được khai thác phát triển du
lịch. Những nghiên cứu đánh giá tác động mơi trường đã đi sâu vào lĩnh vực phân
tích những ảnh hưởng của các yếu tố môi trường với các yếu tố cụ thể. Đề tài này
nghiên cứu mang tính tổng hợp nhằm xây dựng những định hướng và mơ hình đảm
bảo cho sự phát triển bền vững du lịch sinh thái dưới góc độ của nghiên cứu, đánh
giá tổng hợp để khai thác tài nguyên với hiệu quả cao nhất.



14

6. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu:
6.1.

Các quan điểm nghiên cứu

6.1.1 Quan điểm hệ thống
Hệ thống lãnh thổ du lịch được cấu thành bởi nhiều phân hệ khác nhau về
bản chất, nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau . Quan điểm hệ thống gíup
chúng ta nắm bắt và điều khiển được hoạt động của mỗi phân hệ nói riêng và tồn
bộ hệ thống du lịch nói chung. Hệ thống lãnh thổ du lịch là một hệ thống mở phức
tạp gồm nhiều thành phần có mối liên hệ chặt chẻ với nhau . Đây là một dạng đặc
biệt của địa hệ mang tính chất hỗn hợp, có đủ các thành phần: tự nhiên, kinh tế, xã
hội và chịu sự chi phối của nhiều quy luật cơ bản.
6.1.2 Quan điểm tổng hợp
Các đối tượng nghiên cứu của địa lý không thể tách rời một lãnh thổ cụ thể
với những đặc trưng riêng. Lãnh thổ du lịch được tổ chức như là một hệ thống liên
kết không gian của các đối tượng du lịch và trên cơ sở của các nguồn tài nguyên,
các dịch vụ cho du lịch. Quan điểm này được vận dụng vào luận văn thông qua việc
phân tích các tiềm năng và các tác động nhiều mặt cho sự phát triển bền vững khu
du lịch sinh thái
6.1.3 Quan điểm sinh thái bền vững
Phát triển du lịch đi đôi với môi trường là một bộ phận không thể thiếu của
chính sách sinh thái tồn vẹn. Mục tiêu của phát triển bền vững là bảo vệ tài nguyên
và môi trường , tăng cường công tác bảo tồn và đóng góp lợi ích cho cộng đồng,
bảo đảm sự phát triển kinh tế
Vận dụng quan điểm này , tính tồn vẹn lãnh thổ của hệ sinh thái phải được
coi trọng, trong đó các tác động của du lịch đến khả năng chịu đựng của hệ sinh thái
cần được tính đến, đảm bảo sự phát triển của du lịch trên cơ sở mơi trường được

bảo tồn một cách có hiệu quả và bền vững .
6.1.4 Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Mọi sự việc, hiện tượng đều có sự vận động, biến đổi hay phát triển theo q
trình của nó. Nghiên cứu lịch sử trước đó để có được những đánh giá đúng đắn
hiện tại, phân tích nguồn gốc phát sinh , phát triển và có cơ sở để đưa ra các dự báo


15

về xu hướng phát triển. Quan điểm này được vận dụng trong q trình phân tích q
trình hình thành, phát triển khu du lịch , mối quan hệ cũng như xu hướng phát triển
chung
6.2 Các phương pháp nghiên cứu
6.2.1 Phương pháp thống kê,phân tích hệ thống , tổng hợp
Các tài liệu thống kê được khai thác từ nhiều nguồn khác nhau: tài liệu lưu
trữ, các báo cáo của các cơ quan quản lý, nguồn tài liệu từ ngành du lịch, các tài
liệu khác có liên quan
Các tài liệu này được tác giả bổ sung và cập nhật, chọn lọc và phân tích liên
hợp các yếu tố trong mối tương quan, ảnh hưởng lẫn nhau làm mục đích nghiên cứu
của luận văn
6.2.2. Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Đây là phương pháp đặc thù của nghiên cứu địa lý du lịch. Phương pháp này
nhằm xác định điểm nghiên cứu, vị trí của đối tượng nghiên cứu và các vùng phụ
cận, vạch ra các tuyến điểm du lịch, thiết kế một số TOUR du lịch dựa trên sơ đồ,
lược đồ, bản đồ. Các mối liên hệ về thời gian, không gian, số lượng, chất lượng của
đối tượng nghiên cứu được thể hiện trong luận văn thật khó có thể diễn tả một cách
ngắn gọn bằng lời nếu khơng có sự hỗ trợ của bản đồ, biểu đồ.
6.2.3. Phương pháp thực địa
Phương pháp thực địa là phương pháp truyền thống của địa lý học, được sử
dụng rộng rãi trong địa lý du lịch nhằm tích lũy tài liệu thực tế về sự hình thành,

phát triển và đặc điểm của tổ chức lãnh thổ du lịch . Trong quá trình nghiên cứu đề
tài, phương pháp này ln được coi trọng nhằm có được cái nhìn thực tế về đặc
trưng lãnh thổ nghiên cứu. Phương pháp này còn được thực hiện kết hợp với
phương pháp điều tra xã hội học.
6.2.4. Phương pháp thu thập tài liệu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã tiến hành thu thập các số liệu, tư
liệu từ nhiều nguồn khác nhau: sách, báo, các báo cáo của Sở du lịch, Sở kế hoạch
đầu tư, báo cáo của Ban quản lý các khu du lịch, phòng kinh tế huyện Xuyên Mộc,
Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu, khu du lịch suối khống nóng


16

Bình Châu, niên giám thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng tàu, các trang WEB về du lịch

6.2.5. Phương pháp chuyên gia
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, bên cạnh được sự hướng dẫn tận tình của
PGS.TS Phạm Xuân Hậu, tác giả cịn được các chun gia những người cơng tác
trong ngành du lịch lâu năm như Ông Đào Hữu Lỗn – Tổng Giám đốc Cơng ty
Du lịch sinh thái Suối Khống nóng Bình Châu – Ơng Ngơ Bá Hương Phó Giám
đốc khu du lịch sinh thái suối khống nóng Bình Châu , Ơng Lê Bi TP.Giáo dục
mơi trường và du lịch sinh thái Khu bảo tồn đóng góp nhiều ý kiến quý báu.
7.

Cấu trúc của luận văn

Tên luận văn: NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG DU LỊCH SINH
THÁI KHU DU LỊCH BÌNH CHÂU – PHƯỚC BỬU TỈNH BÀ RỊA – VŨNG
TÀU
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội

dung chủ yếu của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển bền vững
Chương 2: Đánh giá tiềm năng và hiện trạng phát triển bền vững Khu du lịch
sinh thái Bình Châu - Phước Bửu
Chương 3: Những định hướng phát triển bền vững khu du lịch sinh thái Bình
Châu - Phước Bửu .


17

CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
DU LỊCH SINH THÁI
1.1.

MỘT SỐ KHÁI NIỆM

1.1.1. Khái niệm về du lịch và du lịch sinh thái
Khái niệm về du lịch
Kể từ khi thành lập Hiệp Hội quốc tế các tổ chức du lịch IUOTO
(International of Union Officical Travel Organization) năm 1925 tại Hà Lan, khái
niệm du lịch được bàn luận với các quan niệm khác nhau . Đầu tiên, du lịch được
hiểu là việc đi lại từng cá nhân hoặc một nhóm người rời khỏi chổ ở của mình trong
một khoảng thời gian ngắn đến các vùng xung quanh để nghỉ ngơi, giải trí hay chữa
bệnh. Ngày nay, người ta cho rằng về cơ bản, tất cả các hoạt dộng di chuyển của
con người ở trong hay ngoài nước trừ việc đi cư trú chính trị, tìm việc làm đều
mang ý nghĩa du lịch
Theo I.I. Pirơgiơníc, 1985: du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong
thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú
thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng

cao trình độ nhận thức về văn hóa - thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị tự
nhiên, kinh tế và văn hóa …[2]
Pháp lệnh du lịch Việt nam năm 1999 khẳng định: Du lịch là hoạt động của
con người ngồi nơi cư trú thường xun của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham
quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.
Du lịch liên quan đến nhiều thành phần như khách du lịch, phương tiện giao
thông vận tải, địa bàn đón khách, các hoạt động kinh tế- xã hội có liên quan. Tác
động của hoạt động du lịch đến lãnh thổ đón khách là khá rộng rãi ở mọi khía cạnh
và tuỳ thuộc vào loại hình du lịch
Du lịch sinh thái: “Du lịch sinh thái” (Ecotourism) là một khái niệm tương
đối mới và đã nhanh chóng thu hút được sự quan tâm của nhiều người thuộc nhiều
lĩnh vực khác nhau. Đây là một khái niệm rộng, được hiểu khác nhau từ nhiều góc
độ khác nhau. Đối với một số người, “DLST” đơn giản được hiểu là sự kết hợp ý


18

nghĩa của 2 từ ghép “Du lịch “ và “sinh thái”vốn q quen thuộc. Song đứng ở góc
nhìn rộng hơn, tổng quát hơn thì một số người quan niệm DLST là du lịch thiên
nhiên , là khái niệm mà trong thực tế đã xuất hiện từ đầu những năm 1980 (Ashton,
1993). Với khái niệm này, mọi HĐDL có liên quan đến thiên nhiên như tắm biển,
leo núi,… đều được hiểu là DLST
Có ý kiến cho rằng DLST đồng nghĩa du lịch có trách nhiệm, du lịch xanh ,
có lợi cho mơi trường hay mang tính bền vững. Mặc dù những tranh luận vẫn còn
tiếp tục nhằm đưa ra những định nghĩa chung được chấp nhận về DLST, nhưng đa
số các ý kiến tại các diễn đàn quốc tế chính thức về DLST đều cho rằng “DLST là
loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, hỗ trợ cho các hoạt động bảo tồn và được
quản lý bền vững về mặt sinh thái. Du khách sẽ được hướng dẫn thăm quan với
những diễn giải cần thiết về môi trường để nâng cao hiểu biết, cảm nhận được
những giá trị thiên nhiên và văn hố mà khơng gây ra những tác động khơng thể

chấp nhận đối với hệ sinh thái và văn hoá bản địa”
Về nội dung, DLST là LHDL thăm quan, thám hiểm, đưa du khách tới
những mơi trường cịn tương đối nguyên vẹn, về các vùng thiên nhiên hoang dã, đặc
sắc để tìm hiểu nghiên cứu các hệ sinh thái và các nền văn hoá bản địa độc đáo, làm
thức dậy du khách tình yêu, trách nhiệm bảo tồn, phát triển đối với tự nhiên và cộng
đồng địa phương.
Nói một cách khác , DLST là LHDL với những hoạt động có sự nhận thức
mạnh mẽ về thiên nhiên và ý thức trách nhiệm đối với xã hội. thuật ngữ
“Responsible Travel”(Du lịch trách nhiệm luôn gắn liền với khái niệm DLST. Đây
là hình thức du lịch có trách nhiệm , khơng làm ảnh hưởng đến mơi trường và góp
phần duy trì, phát triển cuộc sống của cộng đồng người dân địa phương).
Tóm lại, có thể coi DLST là LHDL có những đặc tính cơ bản sau:
-

Phát triển dựa vào những giá trị hấp dẫn của thiên nhiên và văn hoá bản
địa

-

Được quản lý bền vững về mơi trường sinh thái

-

Có giáo dục về mơi trường

-

Có đóng góp cho những nỗ lực bảo tồn và phát triển cộng đồng



19

DLST được Hector Ceballos – Lascurain đưa ra năm 1987 là định nghĩa đầu
tiên tương đối hoàn chỉnh : “DLST là du lịch đến những khu vực tự nhiên còn ít bị ô
nhiễm hoặc ít bị xáo trộn với những mục đích đặc biệt: Trân trọng và thưởng ngoạn
phong cảnh và giới động, thực vật bị thay đổi với những mục đích đặc biệt: nghiên
cứu, thăm quan với ý thức trân trọng Thế giới hoang dã và những giá trị văn hoá
được khám phá.”
Đến nay , định nghĩa về DLST được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm đưa ra,
điển hình là:“DLST là du lịch đến những khu vực còn tương đối hoang sơ với mục
đích tìm hiểu về lịch sử mơi trường tự nhiên và văn hố mà khơng làm thay đổi sự
vẹn toàn của các hệ sinh thái. Đồng thời tạo ra những cơ hội về kinh tế để ủng hộ
việc bảo tồn tự nhiên mà mang lại lợi ích về tài chính cho người dân địa phương”
(Wood, 1991)
Hay “DLST được phân biệt với những loại hình thiên nhiên khác về mức độ giáo
dục cao đối với môi trường và sinh thái, thong qua những hướng dẫn viên có
nghiệp vụ lành nghề. DLST tạo ra mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên
hoang dã cùng với ý thức được giáo dục để biến bản thân du khách thành những
người đi đầu trong công tác bảo vệ môi trường, đảm bảo cho địa phương được
hưởng nguồn lợi tài chính cho du lịch mang lại và chú trọng đến những đóng góp
tài chính cho việc bảo tồn thiên nhiên” (Allen, 1993)
Cịn rất nhiều định nghĩa khác về DLST, trong đó có Buckley (1994) đã tổng
quan các định nghĩa DLST như sau:Chỉ có du lịch dựa vào thiên nhiên, được quản
lý bền vững, hỗ trợ bảo tồn thiên nhiên và có giáo dục môi trường mới được mô tả
như là DLST”. Trong đó, yếu tố quản lý bao hàm cả nội dung phát triển cộng đồng.
Mặc dù có chung những quan điểm cơ bản về DLST, song căn cứ vào những
đặc thù và mục tiêu phát triển , mỗi quốc gia, mỗi tổ chức quốc tế đều phát triển
những định nghĩa riêng của mình về DLST. Một số định nghĩa về DLST khá tổng
quát có thể xem xét đến đó là:
Ở Malayxia:“DLST là HĐDL và thăm viếng một cách có trách nhiệm về

mặt mơi trường tới những khu thiên nhiên cịn nguyên vẹn, nhằm tận hưởng và trân
trọng những giá trị của thiên nhiên (và những đặc tính văn hố kèm theo, trước đây


20

cũng như hiện nay) mà hoạt động này sẽ thúc đẩy cơng tác bảo tồn, có ảnh hưởng
của du khách không lớn và tạo điều kiện cho dân chúng địa phương được tham dự
một cách tích cực, có lợi về kinh tế và xã hội.”
Ở Australia:“DLST là du lịch dựa vào thiên nhiên mà bảo tồn được môi trường và
cải thiện phúc lợi cho người dân địa phương.”
Ở Nêpan:“DLST là LHDL đề cao sự tham gia của nhân dân vào việc hoạch định và
quản lý các tài nguyên du lịch để tăng cường phát triển cộng đồng, liên kết giữa
bảo tồn thiên nhiên và phát triển du lịch, đồng thời sử dụng thu nhập từ du lịch để
bảo vệ các nguồn lực mà du lịch phụ thuộc vào”
Của Hiệp hội DLST quốc tế:“DLST là LHDL đề cao sự tham gia của nhân dân vào
việc hoạch định và quản lý các tài nguyên du lịch để tăng cường phát triển cộng
đồng, liên kết giữa bảo tồn thiên nhiên và phát triển du lịch, đồng thời sử dụng thu
nhập từ du lịch để bảo vệ các nguồn lực mà du lịch phụ thuộc vào”
Như vậy, từ định nghĩa đầu tiên được đưa ra năm 1987 cho đến nay, nội dung
của định nghĩa về DLST đã có sự thay đổi: Từ chỗ đơn thuần coi hoạt động DLST
là LHDL ít tác động đến mơi trường tự nhiên sang cách nhìn tích cực hơn, theo đó
DLST là LHDL có trách nhiệm với mơi trường, có tính giáo dục và diễn giải cao về
tự nhiên, có đóng góp cho hoạt động bảo tồn và đem lại lợi ích cho cộng đồng địa
phương.
Ở Việt nam, DLST là lĩnh vực mới được nghiên cứu từ giữa thập kỷ 90 của thế
kỷ XX, song đã thu hút được sự quan tâm đặc biệt của nhà nghiên cứu. Do trình độ
nhận thức khác nhau, ở những góc độ nhìn nhận khác nhau nên khái niệm về DLST
cũng có những quan điểm chưa thống nhất.
Theo Phạm Trung Lương và Nguyễn Tài Chung (1998) – Viện Nghiên cứu và

phát triển du lịch: “DLST là hình thức du lịch thiên nhiên có mức độ giáo dục cao
về sinh thái và môi trường, có tác động tích cực tới việc bảo vệ mơi trường và văn
hố, đảm bảo mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương và có đóng góp cho các
nỗ lực bảo tồn”[12]
Theo GS.Lê Huy Bá (2000):“DLST là LHDL lấy các hệ sinh thái đặc thù, tự
nhiên làm đối tượng để phục vụ cho những du khách du lịch, yêu thiên nhiên, du


21

ngoạn, thưởng thức những cảnh quan hay nghiên cứu các hệ sinh thái. Đó cũng là
hình thức kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa phát triển kinh tế du lịch với giới thiệu về
những cảnh đẹp của quốc gia, cũng như giáo dục tuyên truyền và bảo vệ, phát triển
môi trường và tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững”.[1]
Để có được sự thống nhất về khái niệm làm cơ sở cho công tác nghiên cứu và
hoạt động thực tiễn phát triển DLST, Tổng cục Du lịch Việt Nam đã phối hợp với
nhiều tổ chức quốc tế như ESCAP,WWF,IUCN… có sự tham gia của các chuyên
gia, các nhà khoa học Quốc tế và Việt Nam về DLST và các lĩnh vực có liên quan,
tổ chức hội thảo quốc gia về “xây dựng chiến lược phát triển du lịch sinh thái ở Việt
Nam” từ ngày 7 đến ngày 9/9/1999. Một trong những kết quả quan trọng của hội
thảo là lần đầu tiên đã đưa ra định nghĩa về DLST ở Việt Nam, theo đó:“DLST là
LHDL dựa vào thiên nhiên và văn hố bản địa có gắn với giáo dục mơi trường, có
đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững với sự tham gia tích cực của
cộng đồng địa phương”.[3]
Như vậy, chúng ta đều nhận thấy rằng hiện nay có rất nhiều tranh luận về khái
niệm DLST vẫn đang diễn ra nhằm tìm ra một định nghĩa chung nhất về DLST,
nhưng đa số ý kiến của các chuyên gia hàng đầu về DLST đều cho rằng DLST là
loại hình dựa vào thiên nhiên, hỗ trợ cho các hoạt động bảo tồn và được nuôi
dưỡng, quản lý theo hướng bền vững về mặt sinh thái.DLST nói theo một định
nghĩa nào đi chăng nữa thì phải hội đủ các yếu tố cần: (1) Sự quan tâm tới thiên

nhiên và môi trường; (2) Trách nhiệm với xã hội và cộng đồng. Do đó, chúng ta có
thể sử dụng định nghĩa về DLST theo khoản 19 và 20, Điều 4, Chương 1 của luật du
lịch Việt Nam năm 2005 như sau: “DLST là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên,
gắn với bản sắc địa phương, với sự tham gia của cộng đồng nhằm PTBV”. [26]
1.1.2. Tài nguyên du lịch sinh thái
Tài nguyên hiểu theo nghĩa rộng bao gồm tất cả các nguồn nhiên liệu, năng
lượng và thơng tin có trên Trái Đất và trong không gian vũ trụ mà con người có thể
sử dụng để phục vụ cho cuộc sống và phát triển của mình.
Tài nguyên được phân thành 2 loại: tài nguyên tự nhiên, tài nguyên nhân
văn, gắn liền với các nhân tố về con người và xã hội


22

Tài nguyên du lịch là một dạng đặc sắc của tài nguyên nói chung. Khái niệm
về tài nguyên du lịch luôn gắn với khái niệm du lịch.
Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích Cách
mạng, giá trị nhân văn, cơng trình lao động sáng tạo của con người có thể sử dụng
nhằm thoả mãn nhu cầu du lịch, là yếu tố để hình thành các điểm du lịch, khu du
lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn du lịch (Pháp lệnh Du lịch Việt Nam, 1999).
Du lịch sinh thái là LHDL phát triển dựa vào thiên nhiên và văn hoá bản địa,
tài nguyên DLST là một bộ phận quan trọng của tài nguyên du lịch bao gồm các giá
trị tự nhiên thể hiện trong một hệ sinh thái cụ thể và các giá trị văn hố bản địa tồn
tại và phát triển khơng tách rời hệ sinh thái tự nhiên đó.
Tuy nhiên, khơng phải mọi giá trị tự nhiên và văn hoá bản địa đều được coi
là tài nguyên DLST cụ thể được khai thác, sử dụng để tạo ra các sản phẩm DLST,
phục vụ mục đích phát triển du lịch nói chung, DLST nói riêng mới được coi là
DLST.
Tài nguyên DLST rất đa dạng và phong phú. Tuy nhiên một số loài DLST
chủ yếu thường được nghiên cứu khai thác nhằm đáp ứng nhu cầu của khách bao

gồm:
Các hệ sinh thái tự nhiên đặc thù, đặc biệt là các nơi có tính đa dạng sinh học
cao với nhiều loài sinh vật đặc hữu, quý hiếm (như các vườn quốc gia, khu bảo tồn,
các sân chim…)
Các hệ sinh thái nông nghiệp (vườn cây ăn trái, làng hoa, trang trại…)
Các giá trị văn hoá bản địa hình thành và phát triển gắn liền với sự tồn tại
của hệ sinh thái tự nhiên như các phương thức canh tác, các lễ hội, sinh hoạt truyền
thống gắn với truyền thuyết… của cộng đồng.
Tóm lại: Tài nguyên DLST là một bộ phận quan trọng của tài nguyên du lịch
bao gồm các thành phần và các thể tổng hợp tự nhiên, các giá trị văn hoá bản địa
gắn với hệ sinh thái cụ thể được khai thác, sử dụng để tạo ra sản phẩm DLST,
phục vụ cho mục đích phát triển du lịch nói chung và DLST nói riêng.
1.1.3. Khái niệm về phát triển bền vững


23

Phát triển được hiểu là quá trình tăng trưởng bao gồm nhiều yếu tố cấu thành
khác nhau về kinh tế, chính trị, xã hội, kỹ thuật, văn hóa,… Phát triển là xu hướng
tự nhiên tất yếu của thế giới vật chất nói chung và của xã hội lồi người nói riêng.
Phát triển kinh tế - xã hội là quá trình nâng cao điều kiện sống về vật chất và tinh
thần của con người bằng phát triển sản xuất, quan hệ sản xuất, nâng cao các giá trị
văn hóa cộng đồng. Sự chuyển đổi của các hình thái xã hội từ xã hội công xã
nguyên thủy lên chiếm hữu nô lệ lên phong kiến rồi đến xã hội tư bản…được coi là
quá trình phát triển.
Khái niệm bền vững ở đây được hiểu là tỷ lệ sử dụng một tài nguyên không
vượt quá tỷ lệ bổ sung tài nguyên đó. Sử dụng bền vững tồn tại khi nhu cầu về một
tài nguyên thấp hơn cung cấp mới hay nói khác đi sự phân phối và tiêu dùng một
tài nguyên được giữ thấp hơn sản lượng bền vững tối đa.
Lý thuyết về phát triển bền vững mới xuất hiện vào khoảng giữa những năm

80 của thế kỷ XX .Theo quan điểm của Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới
(IUCN) đưa ra năm 1980, phát triển bền vững phải cân nhắc đến hiện tượng khai
thác các nguồn tài nguyên tái tạo và không tái tạo, đến các điều kiện thuận lợi cũng
như khó khăn trong việc tổ chức các kế hoạch hành động ngắn hạn và dài hạn đan
xen nhau.
Mặc dù còn nhiều tranh luận xung quanh khái niệm về phát triển bền vững ở
nhiều góc độ khác nhau, nhưng có thể nhận thấy rằng cho đến nay khái niệm mà Uỷ
ban Thế giới về Phát triển và Môi trường (World Commission and Environment
and Development,WCED), nổi tiếng với tên gọi Uỷ ban Brundtlant, đưa ra năm
1987 được sử dụng rộng rãi hơn cả làm chuẩn mực để so sánh các hoạt động có
trách nhiệm với môi trường sống của con người.
Trong định nghĩa Brundlant thì “Phát triển bền vững được hiểu là hoạt động
phát triển kinh tế nhằm đáp ứng các nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn
hại đến khả năng đáp ứng các nhu cầu của thế hệ mai sau”. Phát triển bền vững
liên quan đến việc sử dụng dài hạn và khả năng có thể bảo tồn được của nguồn tài
nguyên.Tuy nhiên, nội dung chủ yếu của định nghĩa này xoay quanh vấn đề phát
triển kinh tế.


×