Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của thành phố hà giang, tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (933.77 KB, 116 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ TUYÊN

QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CỦA THÀNH PHỐ HÀ GIANG,
TỈNH HÀ GIANG

Ngành:

Mã số:

Quản lý kinh tế

8340410

Người hướng dẫn khoa học: PGS .TS. Trần Đình Thao

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tơi. Các nội dung, số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn được tham
khảo và sử dung một số thông tin, tài liệu từ các nguồn sách, tạp chí được liệt kê trong
danh mục các tài liệu tham khảo.
Hà Nội, ngày..... tháng .... năm 2018
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Tuyên

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự
hỗ trợ, giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân. Với tình cảm chân thành,
cho phép tơi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả các cá nhân và cơ quan đã tạo
điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn và cảm ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của
các thầy, cơ giáo khoa Kính tế và Phát triển nông thôn, Học Viện Nông nghiệp Việt
Nam, đặc biệt là sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình của PGS.TS Trần Đình Thao - Trưởng
Khoa, là người đã trực tiếp hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Phịng Tài chính- Kế hoạch thành phố Hà
Giang; các đồng nghiệp và các bạn bè đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp những tư liệu
thực tế và thông tin cần thiết để tơi hồn thành luận văn này.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong luận văn khơng tránh khỏi thiếu sót, hạn chế.
Kính mong q thầy, cơ giáo, các chun gia, những người quan tâm đến đề tài, đồng
nghiệp, gia đình và bạn bè tiếp tục giúp đỡ, đóng góp ý kiến để đề tài của tơi được hồn
thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày..... tháng .... năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Tuyên

ii



MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục bảng ................................................................................................................. v
Danh mục sơ đồ ............................................................................................................... vi
Danh mục chữ viết tắt ..................................................................................................... vii
Trích yếu luận văn ......................................................................................................... viii
Thesis abstract................................................................................................................... x
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2

1.2.1.

Mục tiêu nghiên cứu chung ................................................................................ 2

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể ................................................................................................... 2

1.3.

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 3


1.3.1.

Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 3

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 3

1.4.

Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 3

1.5.

Đóng góp mới luận văn ...................................................................................... 4

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn ................................................................................. 5
2.1.

Cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên NSNN ............................................ 5

2.1.1.

Khái quát chung về NSNN ................................................................................ 5

2.1.2.

Quản lý chi thường xuyên NSNN..................................................................... 11

2.1.3.


Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên NSNN ........................ 27

2.2.

Cơ sở thực tiễn .................................................................................................. 29

2.2.1.

Kinh nghiệm quản lý chi NSNN nói chung và chi thường xuyên NSNN
nói riêng ở một số địa phương trong nước ....................................................... 29

2.2.2.

Bài học kinh nghiệm rút ra cho thành phố Hà Giang ....................................... 33

2.3.

Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài đã cơng bố .................. 36

Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu ........................................... 37
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................................... 37

iii


3.1.1.


Vị trí địa lý thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang .............................................. 37

3.1.2.

Tình hình đất đai, dân số và lao động ............................................................... 38

3.1.3.

Tình hình phát triển KT-XH của thành phố Hà Giang ..................................... 41

3.1.4.

Chức năng, nhiệm vụ phịng tài chính - kế hoạch Tp Hà Giang ...................... 42

3.2.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 45

3.2.1.

Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................... 45

3.2.3.

Phương pháp xử lý phân tích số liệu, thơng tin ................................................ 46

3.3.4.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................ 47


Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận .................................................................. 49
4.1.

Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của thành phố Hà
Giang ................................................................................................................ 49

4.1.1.

Thực trạng cơng tác lập dự tốn chi thường xuyên ngân sách ......................... 49

4.1.2.

Chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách .............................................. 61

4.1.3.

Quyết toán chi thường xuyên ngân sách........................................................... 69

4.1.4.

Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách thành
phố .................................................................................................................... 75

4.1.5.

Đánh giá kết quả quản lý chi thường xuyên ngân sách tại thành phố Hà Giang .......80

4.2.

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên ngân sách tại

thành phố Hà Giang .......................................................................................... 81

4.2.1.

Đánh giá công tác phân bổ chi và quyết toán ngân sách .................................. 81

4.2.2.

Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên ngân sách tại thành
phố Hà Giang .................................................................................................. 81

4.3.

Đề xuất định hướng và giải pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên ngân
sách nhà nước của thành phố Hà Giang ........................................................... 84

4.3.1.

Phương hướng và mục tiêu hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân
sách tại thành phố Hà Giang ............................................................................. 84

Phần 5. Kiến nghị và kết luận ..................................................................................... 92
5.1.

Kết luận............................................................................................................. 92

5.2.

Kiến nghị .......................................................................................................... 93


5.2.1.

Đối với trung ương ........................................................................................... 93

5.2.2.

Đối với ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ........................................................... 94

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 96

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Chi NSNN tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2014-2016 .................................... 30
Bảng 2.2. Chi NSNN tỉnh Sơn La giai đoạn 2014-2016 .............................................. 31
Bảng 3.1. Tình hình đấi đai, dân số, lao động thành phố Hà Giang (2014-2016)........ 39
Bảng 3.2. Số lượng phiếu điều tra thăm dò ý kiến năm 2017 ...................................... 46
Bảng 4.1. Cơ cấu chi thường xuyên NSNN tại thành phố Hà Giang (20142016) ............................................................................................................ 56
Bảng 4.2. Kết quả khảo sát về chất lượng lập dự toán chi thường xuyên ngân
sách tại thành phố Hà Giang ........................................................................ 58
Bảng 4.3. Tổng hợp chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách tại thành
phố Hà Giang (2014-2016) .......................................................................... 63
Bảng 4.4. Kết quả điều tra về việc chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân
sách tại thành phố Hà Giang ........................................................................ 64
Bảng 4.5. Tổng hợp bổ sung chi thường xuyên dự toán ngân sách tại thành phố
Hà Giang (2014-2016) ................................................................................. 67
Bảng 4.6. Tình hình Quyết tốn chi thường xun NS trên địa bàn thành phố
Hà Giang (2014- 2016) ................................................................................ 70
Bảng 4.7. Kết quả khảo sát đánh giá nguyên nhân của việc lập báo cáo quyết

toán chi thường xuyên ngân sách chậm ....................................................... 72
Bảng 4.8. Tổng hợp kết quả điều tra về việc quyết toán chi thường xuyên ngân
sách tại thành phố Hà Giang ........................................................................ 73
Bảng 4.9. Tổng hợp kết quả điều tra về việc thanh, kiểm tra chi thường xuyên
ngân sách tại thành phố Hà Giang ............................................................... 78
Bảng 4.10. Quyết toán chi thường xuyên ngân sách hàng năm ở thành phố ................. 80
Bảng 4.11. Kết quả khảo sát về công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách ............. 81

v


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Hệ thống Ngân sách Nhà nước .................................................................... 10
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ quy trình lập dự toán ngân sách chi thường xuyên cấp
huyện/thành phố trực thuộc tỉnh .................................................................. 21
Sơ đồ 3.1. Bản đồ hành chính thành phố Hà Giang ...................................................... 38
Sơ đồ 3.3. Hệ thống tổ chức phịng Tài chính Kế hoạch thành phố Hà Giang ............. 42
Sơ đồ 4.1. Sơ đồ tổ chức hệ thống cơng tác lập dự tốn chi thường xun ngân
sách tại thành phố Hà Giang ........................................................................ 51
Sơ đồ 4.2. Hệ thống thanh, kiểm tra chi thường xuyên tại thành phố Hà Giang................. 77

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BTC


Bộ tài chính

CP

Chính phủ

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KT- XH

KT-XH

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NSTW

Ngân sách trung ương

NSĐP

Ngân sách địa phương




Nghị định

NQ

Nghị quyết



Quyết định

TP

Thành phố

TDTT

Thể dục thể thao

THCS

Trung học cơ sở

TW

Trung ương

TTg


Thủ tướng

TT

Thông tư

TABMIT

Tên phần mềm

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Tuyên
Tên luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của Thành phố Hà Giang,
tỉnh Hà Giang.
Mã số: 8340410

Ngành: Quản Lý Kinh Tế
Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam


Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm đánh giá thực trạng công tác quản lý chi
thường xuyên NSNN của thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang đề xuất giải pháp tăng
cường quản lý chi thường xuyên NSNN tại thành phố Hà Giang trong những năm tới.
Cụ thể: (1) Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi và chi
thường xuyên NSNN. (2) Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên
NSNN tại thành phố Hà Giang những năm qua. (3) Phân tích các yếu tổ ảnh hưởng đến
quản lý Chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại thành phố Hà Giang; (4) Đề xuất giải
pháp tăng cường công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại thành phố Hà Giang
trong những năm tới.
Để tiến hành thực hiện đề tài, chúng tôi sử dụng linh hoạt giữa số liệu thứ cấp và
số liệu sơ cấp để đưa ra phân tích nhận định. Trong đó số liệu thứ cấp thu thập từ báo
cáo và các tài liệu của Phòng Tài chính kế hoạch thành phố Hà Giang. Số liệu sơ cấp
thu thập từ phỏng vấn các cán bộ, lãnh đạo thuộc Phịng Tài chính kế hoạch thành phố
Hà Giang, kế toán chuyên trách khối phường xã, trường học, lãnh đạo khối các đơn vị
sự nghiệp, tổ chức xã hội, khối an ninh quốc phòng, khối Đảng. Số liệu thu thập được
phân tổ, tổng hợp qua phần mềm excel, phương pháp thống kê mô tả và phương pháp so
sánh là hai phương pháp chính được dùng trong phân tích của luận văn.
Công tác chấp hành chi ngân sách Nhà nước cơ bản được thực hiện đúng quy
trình, quản lý chặt chẽ và thuận tiện Tuy nhiên, đến năm 2014 vẫn còn 18 đơn vị chi sai
dự toán NS. Xảy ra điều này được cho là có nguyên nhân chủ yếu từ Năng lực quản lý
của chủ tài khoản, trình độ kế toán đơn vị sử dụng NS chưa đáp ứng được u cầu.
Cơng tác quyết tốn chi thường xun ngân sách tại thành phố Hà Giang cơ bản
đáp ứng được quy định của Nhà nước. Các đơn vị sử dụng ngân sách ngày càng ý thức
được trách nhiệm của mình trong cơng tác quyết tốn nên đã thực hiện lập, nộp các loại
báo cáo theo quy định mẫu biểu và cơ bản đảm bảo thời gian quy định về phịng Tài
chính - kế hoạch, các số liệu trên sổ sách kế tốn, báo cáo tài chính của mỗi đơn vị cơ
bản cân đối và khớp đúng với số liệu chi ngân sách qua KBNN cả về tổng số và chi tiết.
Tuy nhiên còn biểu hiện những hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu, thể hiện qua một


viii


số tồn tại kéo dài qua 3 năm nhưng chưa được khắc phục triệt để như: Thời gian gửi báo
cáo quyết tốn chưa kịp thời; biểu mẫu quyết tốn cịn thiếu nội dung cụ thể; việc thuyết
minh, giải trình quyết toán; việc xác định chi chuyển nguồn, kết dư ngân sách chưa đảm
bảo quy định…
Các yếu tố chính ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của
thành phố Hà Giang bao gồm : (1) Định mức chi (2) kế hoạch chi (3) Quy định về phạm
vi nguồn lực tài chính; (4) phân tán nguồn lực cơng ở nhiều quỹ; (5) Chế độ chính sách
của nhà nước; (6) nguồn thu khơng ổn định; (7) trình độ chun môn của cán bộ chuyên
trách (8) Sự phối hợp giữa các sở, ban ngành.
Để tăng cường quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của thành phố Hà
Giang trong thời gian tới cần thực hiện các giải pháp như: (1) Tăng cường quản lý qua
các khâu trong quá trình quản lý; (2) Đổi mới công tác quản lý chi thường xuyên; (3)
Nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý chi thường xuyên; (4) Phát
triển công nghệ thông tin phục vụ quản lý;

ix


THESIS ABSTRACT
Name of author: Nguyen Thi Tuyen
Name of thesis: Management of regular expenditure state budget of Ha Giang city, Ha
Giang province.
Industry: Economic Management

Code: 8340410

Name of training institution: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)

The research objective of the thesis is to assess the current state of management
of state budget expenditure in Ha Giang city, Ha Giang province, proposing measures to
strengthen the management of regular expenditure state budget in Ha Giang city in the
coming years. . Specifically: (1) Contribute to the systematization of theoretical and
practical basis for managing expenditure and recurrent expenditure of the state budget.
(2) Assess the current state of management of state budget expenditure in Ha Giang city
over the past years. (3) Analyze the factors affecting the management of regular state
budget in Ha Giang city; (4) Proposed measures to strengthen the management of state
budget expenditure in Ha Giang in the coming years.
In order to carry out the topic, we use the flexibility between secondary data and
primary data to make the analysis. In the secondary data collected from the report and
documents of the Planning and Finance Department of Ha Giang city. Primary data
collected from interviews with cadres, leaders of the Ha Giang Planning and Finance
Department, accountants in the ward, commune, schools, leaders of non-productive
units, social organizations , security and defense, the Party block. Data collected,
disaggregated through excel software, descriptive statistical method and comparative
method are two main methods used in thesis analysis.
The state budget spending has been basically implemented in strict accordance
with the process and managed in a convenient and convenient way. This is said to be
mainly caused by the management capacity of the account holder, the accounting level
of the unit using NS has not met the requirements.
The regular budget reconciliation work in Ha Giang city basically meets the regulations
of the State. The budget-conscious units are increasingly aware of their responsibilities
in the settlement, so they have made and filed all types of reports in accordance with the
form and basic to ensure the time prescribed for the Finance Department. The plan,
accounting data, financial statements of each unit are balanced and in line with the
spending data through the State Treasury both in total and in detail. However, there are
limitations, not meet the requirements, expressed through a number of problems lasting

x



3 years but not resolved thoroughly such as: Time to send the settlement report is not
timely; finalization forms lack specific content; explanation, explanation of settlement;
Determining the transfer of funds, the balance of the budget is not yet ensured.
The main factors that affect the management of state budget expenditure in Ha
Giang including: (1) expenditure norms; (2) expenditure plans; (3) regulations on the scope
of financial resources; (4) dispersal of public resources in many funds; (5) State policy; (6)
unstable income; (7) expertise of full time staff (8) coordination between departments.
In order to strengthen the management of regular state budget of Ha Giang city in
the coming year, it is necessary to implement the following solutions: (1) Strengthening
management through the stages of management; (2) renovating the management of
recurrent expenditure; (3) Improve the professional capacity of recurrent expenditure
managers; (4) development of information technology for management;

xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam ngày càng phát triển và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu
vực và thế giới. Cùng với sự phát triển và hội nhập đó là yêu cầu ngày càng cao
về trình độ, năng lực, cơ chế, cơng nghệ quản lý vĩ mô nền kinh tế. Trong nền
kinh tế thị trường hiện đại, việc đề cao vai trò của Nhà nước trong quản lý vĩ mô
nền kinh tế thơng qua cơng cụ Tài chính cơng, đặc biệt là ngân sách Nhà nước
(NSNN) - khâu quan trọng nhất của Tài chính cơng là một trong những cơng cụ
cơ bản để điều tiết sự phát triển của nền kinh tế nhằm đạt tới ổn định, hiệu quả và
công bằng.
Để NSNN nước ta thực sự trở thành công cụ quản lý hữu hiệu của Nhà
nước thì việc nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý NSNN là một tất yếu khách

quan. Trong đó nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý chi Ngân sách địa phương
(NSĐP) có ý nghĩa hết sức quan trọng bởi chi NSĐP là một bộ phận hợp thành
NSNN và là nội lực tài chính để phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH). Đồng thời
thực tế cho thấy quản lý thu NSNN đã khó, quản lý chi thường xun NSNN lại
càng khó hơn bởi nguồn thu thì có hạn mà nhu cầu chi thì vơ hạn.
Muốn nâng cao hiệu quả, chất lượng quản lý chi NSĐP thì các địa phương
phải tích cực, chủ động trong việc hồn thiện cơ chế quản lý chi NSNN của địa
phương, nhằm phát huy sức mạnh của chính quyền địa phương. Nó có ý nghĩa
quan trọng trong việc nâng cao đời sống cho người dân, thúc đẩy KT-XH của địa
phương. Đồng thời góp phần làm cho NSNN thực sự trở thành cơng cụ hữu hiệu
của Nhà nước nói chung và của chính quyền địa phương nói riêng. Đó là vấn đề
thiết thực góp phần thực hiện tốt Luật NSNN năm 2002 và chủ trương, đường lối
đổi mới cơ chế quản lý của Đảng và Nhà nước.
Thành phố Hà Giang là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hóa - xã hội quốc phòng, an ninh, là vùng du lịch trọng điểm Quốc gia, động lực của tỉnh Hà
Giang. Trong những năm gần đây, thu – chi NSNN trên địa bàn thành phố đã đạt
được những thành tựu đáng khích lệ: tổng thu NSNN ln hồn thành chỉ tiêu đề
ra và một số năm đã vượt thu, chi NSNN đã tập trung giải quyết được những vấn
đề trọng tâm, trọng điểm nhất của thành phố như đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ
tầng, phát triển đô thị, các cơ sở y tế, giáo dục đào tạo, văn hóa, thể thao, khoa

1


học cơng nghệ, mơi trường, bảo đảm quốc phịng, trật tự, an toàn xã hội v.v...
thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế xã hội của thành phố và nâng mức sống
của nhân dân.
Để đạt được những thành tựu đó, quản lý chi ngân sách thành phố đóng một
vai trị quan trọng, là cơng cụ hữu hiệu của Nhà nước trong việc nâng cao chất
lượng, hiệu quả quản lý Nhà nước và trong đó khơng thể khơng kể đến vai trò của
chi thường xuyên. Chi thường xuyên là một bộ phận quan trọng của chi NSNN. Nó

phản ánh quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN để thực hiện các nhiệm vụ
thường xuyên về quản lý KT-XH của Nhà nước. Chi thường xuyên của NSNN có
phạm vi tác động khá rộng, chứa đựng nhiều mục tiêu khác nhau: chi sự nghiệp kinh
tế; chi sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội; chi quản lý hành chính; chi an ninh,
quốc phịng... do đó, chi thường xun chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng chi
NSNN. Cùng với quá trình phát triển KT-XH, các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà
nước ngày càng gia tăng, do đó, đã làm phong phú nội dung chi thường xuyên của
NSNN. Mặc dù, Chính phủ đã có nhiều nỗ lực trong việc thực thi các chính sách
chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng cơng quỹ
và nâng cao hiệu lực quản lý chi thường xuyên NSNN. Song thực tế cho thấy, tình
trạng sử dụng kinh phí chi thường xun NSNN khơng đúng mục đích, khơng đúng
chế độ gây lãng phí thất thốt cịn xảy ra phổ biến ở hầu hết các địa phương, đơn vị
sử dụng NSNN. Điều đó đã nói lên cơ chế quản lý chi thường xuyên NSNN của cả
nước nói chung và của từng địa phương nói riêng hiện nay hiệu quả chưa cao. Xuất
phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn, nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản
lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước, em lựa chọn đề tài "Quản lý chi thường
xuyên ngân sách Nhà nước của Thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang" để làm
luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ ngành quản lý kinh tế.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên NSNN
của thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang đề xuất giải pháp tăng cường quản lý chi
thường xuyên NSNN tại thành phố Hà Giang trong những năm tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi và chi
thường xuyên NSNN;

2



- Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại thành
phố Hà Giang những năm qua;
- Phân tích các yếu tổ ảnh hưởng đến quản lý Chi thường xuyên ngân sách
Nhà nước tại thành phố Hà Giang;
- Đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý chi thường xuyên NSNN
tại thành phố Hà Giang trong những năm tới.
1.3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về
quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước của thành phố Hà Giang.
- Đối tượng khảo sát: Khảo sát trên cơ sở điều tra phỏng vấn tại các đơn vị
thụ hưởng ngân sách trên địa bàn thành phố Hà Giang.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Không gian nghiên cứu
Công tác quản lý chi thường xuyên NSNN của thành phố Hà Giang.
* Nội dung nghiên cứu
Tập trung vào nghiên cứu công tác quản lý chi thường xuyên NSNN của
thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang.
* Thời gian nghiên cứu
- Số liệu thứ cấp: Thu thập giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016.
- Số liệu sơ cấp: Điều tra năm 2017.
- Thời gian thực hiện đề tài: tháng 5/2017 đến tháng 5/2018
- Giải pháp đề xuất đến năm 2020 và giai đoạn tiếp theo.
* Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận, thực
trạng quản lý chi thường xuyên NSNN tại thành phố Hà Giang; từ đó đưa ra các
giải pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên NSNN tại thành phố Hà Giang
trong giai đoạn 2018-2020.
1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách thành phố Hà Giang trong
thời gian qua ra sao?


3


- Để hồn thiện cơng tác quản lý chi thường xuyên ngân sách của thành phố
Hà Giang thì cần phải làm gì?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến cơng tác quản lý chi thường xuyên ngân
sách nhà nước?
1.5. ĐÓNG GÓP MỚI LUẬN VĂN
Với sự nỗ lực của bản thân, kết hợp những kinh nghiệm, những kiến thức
đã được học tập, nghiên cứu từ các tài liệu của các tác giả khác nhau, nhờ sự
hướng dẫn của quý Thầy, Cô và đặc biệt là nhờ sự giúp đỡ của Người hướng
dẫn khoa học PGS-TS Trần Đình Thao, đề tài đưa ra một số đóng góp như sau:
- Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về NSNN
huyện/thành phố và công tác quản lý chi thường xun ngân sách huyện/thành
phố. Phân tích thực trạng cơng tác quản lý chi thường xuyên ngân sách thành
phố Hà Giang để đánh giá kết quả đạt được, hạn chế và tìm ra ngun nhân. Từ
đó đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chi
thường xuyên ngân sách của thành phố Hà Giang .
- Đề tài cũng đã chỉ ra được những ưu - khuyết điểm trong nghiên cứu
công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện/thành phố và cụ thể hóa vấn
đề quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện/thành phố nhằm hạn chế những
biểu hiện tham ơ, lãng phí gây thất thốt ngân sách nhà nước.
- Đề tài này được dùng làm tài liệu nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội
cho địa phương; dùng làm tài liệu nghiên cứu cho các ngành, các cấp và các đơn
vị trong và ngoài thành phố Hà Giang.

4



PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN
2.1.1. Khái quát chung về NSNN
2.1.1.1. Khái niệm NSNN
Ngân sách Nhà nước (NSNN) là một phạm trù kinh tế - lịch sử gắn liền
với sự ra đời của Nhà nước, gắn liền với kinh tế hàng hoá - tiền tệ. Ngân sách
Nhà nước tồn tại và phát triển cùng với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước.
Trong thực tiễn, thuật ngữ Ngân sách thường chỉ tổng số thu và chi của
một đơn vị trong một thời gian nhất định. Một bảng tính tốn các chi phí để thực
hiện một kế hoạch, hoặc một chương trình cho một mục đích nhất định của một
chủ thể nào đó. Nếu chủ thể là Nhà nước thì được gọi là NSNN.
Có nhiều khái niệm về NSNN được các cơ quan, tổ chức trong và ngoài
nước đưa ra như sau:
Theo từ điển Bách khoa toàn thư về kinh tế Pháp định nghĩa: “NSNN là
văn kiện được nghị viện hoặc hội đồng thảo luận và phê chuẩn mà trong đó các
nghiệp vụ tài chính của một tổ chức cơng (Nhà nước, chính quyền, địa phương,
đơn vị công,…) hoặc tư (doanh nghiệp, hiệp hội,…) được dự kiến và cho phép”.
Theo từ điển kinh tế thị trường định nghĩa: “NSNN là kế hoạch thu, chi tài
chính hàng năm của Nhà nước được xét duyệt theo trình tự pháp luật”.
Theo Điều 1, Luật NSNN được Quốc hội khóa XI, kỳ họp lần thứ hai (từ
ngày 12 tháng 11 đến ngày 16 tháng 12 năm 2002) thơng qua, có hiệu lực thi
hành kể từ năm ngân sách 2004, thể hiện NSNN như sau: “NSNN là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết
định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước”.
Biểu hiện bên ngoài, NSNN là một hệ thống bảng dự toán thu, chi bằng
tiền của Nhà nước được cấp có thẩm quyền quyết định trong một khoảng thời
gian nhất định thường là một năm. Chính phủ quyết định dự toán các nguồn thu
vào NSNN, đồng thời dự toán các khoản phải chi cho các hoạt động kinh tế,
chính trị, xã hội, an ninh quốc phịng... từ quỹ NSNN. Bảng dự toán này phải

được quốc hội phê chuẩn.

5


Qua các khái niệm trên, hiểu theo một nghĩa chung nhất, NSNN là một kế
hoạch tài chính của quốc gia bao gồm chủ yếu các khoản thu và chi của Nhà
nước được mơ tả dưới hình thức cân đối bằng giá trị tiền tệ. Phần thu thể hiện các
nguồn tài chính được huy động vào NSNN; phần chi thể hiện chính sách phân
phối các nguồn tài chính đã huy động được để thực hiện mục tiêu KT-XH.
NSNN được lập và thực hiện cho một thời gian nhất định, thường là một năm và
được Quốc hội phê chuẩn thông qua (Quốc hội, 2002).
2.1.1.2. Đặc điểm của NSNN
NSNN vừa là nguồn lực để nuôi dưỡng bộ máy Nhà nước, vừa là công cụ
hữu hiệu để Nhà nước quản lý, điều tiết nền kinh tế và giải quyết các vấn đề xã
hội nên có những đặc điểm chính sau:
- Thứ nhất, việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn liền với quyền
lực kinh tế - chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những
luật lệ nhất định. NSNN là một bộ luật tài chính đặc biệt, bởi lẽ trong NSNN, các
chủ thể của nó được thiết lập dựa vào hệ thống các pháp luật có liên quan như
hiến pháp, các luật thuế,… nhưng mặt khác, bản thân NSNN cũng là một bộ luật
do Quốc hội quyết định và thơng qua hằng năm, mang tính chất áp đặt và bắt
buộc các chủ thể kinh tế - xã hội có liên quan phải tuân thủ.
- Thứ hai, NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước và luôn chứa đựng
lợi ích chung, lợi ích cơng cộng. Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền quyết
định đến các khoản thu – chi của NSNN và hoạt động thu – chi này nhằm mục
tiêu giúp Nhà nước giải quyết các quan hệ lợi ích trong xã hội khi Nhà nước
tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nước với các tổ chức
kinh tế - xã hội, các tầng lớp dân cư...
- Thứ ba, NSNN là một bản dự toán thu chi. Các cơ quan, đơn vị có trách

nhiệm lập NSNN và đề ra các thơng số quan trọng có liên quan đến chính sách
mà Chính phủ phải thực hiện trong năm tài khóa tiếp theo. Thu, chi NSNN là cơ
sở để thực hiện các chính sách của Chính phủ. Chính sách nào mà khơng được dự
kiến trong NSNN thì sẽ khơng được thực hiện. Chính vì như vậy mà, việc thơng
qua NSNN là một sự kiện chính trị quan trọng, nó biểu hiện sự nhất trí trong
Quốc hội về chính sách của Nhà nước. Quốc hội mà khơng thơng qua NSNN thì
điều đó thể hiện sự thất bại của Chính phủ trong việc đề xuất chính sách đó, và
có thể gây ra mâu thuẫn về chính trị.

6


- Thứ tư, NSNN là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia.
Hệ thống tài chính quốc gia bao gồm: tài chính Nhà nước, tài chính doanh
nghiệp, trung gian tài chính và tài chính cá nhân hoặc hộ gia đình. Trong đó tài
chính Nhà nước là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia. Tài chính
Nhà nước tác động đến sự hoạt động và phát triển của toàn bộ nền kinh tế - xã
hội. Tài chính Nhà nước thực hiện huy động và tập trung một bộ phận nguồn
lực tài chính từ các định chế tài chính khác chủ yếu qua thuế và các khoản thu
mang tính chất thuế. Trên cơ sở nguồn lực huy động được, Chính phủ sử dụng
quỹ ngân sách để tiến hành cấp phát kinh phí, tài trợ vốn cho các tổ chức kinh
tế, các đơn vị thuộc khu vực công nhằm thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội.
- Thứ năm, đặc điểm của NSNN luôn gắn liền với tính giai cấp. Trong
thời kỳ phong kiến, mơ hình ngân sách sơ khai và tuỳ tiện, lẫn lộn giữa ngân khố
của Nhà vua với ngân sách của Nhà nước phong kiến. Hoạt động thu – chi lúc
này mang tính cống nạp – ban phát giữa Nhà vua và các tầng lớp dân cư, quan
lại, thương nhân, thợ thuyền và các nước chư hầu (nếu có). Quyền quyết định các
khoản thu – chi của ngân sách chủ yếu là do người đứng đầu một nước (nhà vua)
quyết định. Trong thời kỳ hiện nay (Nhà nước TBCN hoặc Nhà nước XHCN),

ngân sách được dự toán, được thảo luận và phê chuẩn bởi cơ quan pháp quyền,
quyền quyết định là của tồn dân được thực hiện thơng qua Quốc hội. NSNN
được giới hạn thời gian sử dụng, được quy định nội dung thu - chi, được kiểm
soát bởi hệ thống thể chế, báo chí và nhân dân (Phạm Thị Uyên Thi, 2015).
2.1.1.3. Vai trị của NSNN
NSNN có một vai trị quan trọng trong toàn bộ hoạt động KT-XH, an
ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước, vai trò của NSNN luôn gắn liền với
chức năng nhiệm vụ của Nhà nước và nó tuỳ thuộc vào từng thời kỳ, từng giai
đoạn khác nhau mà có những biểu hiện khác nhau và trong quản lý vĩ mô nền
kinh tế quốc gia Ngân sách Nhà nước có các vai trị như sau:
Thứ nhất: Vai trị huy động các nguồn Tài chính để đảm bảo nhu cầu chi
tiêu của Nhà nước
Vai trò này xuất phát từ bản chất kinh tế của Ngân sách Nhà nước, để đảm
bảo cho hoạt động của Nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội địi
hỏi phải có những nguồn tài chính nhất định. Những nguồn tài chính này được

7


hình thành từ các khoản thu thuế và các khoản thu ngồi thuế. Đây là vai trị lịch
sử của Ngân sách Nhà nước mà trong bất kỳ chế độ xã hội nào, cơ chế kinh tế
nào NSNN đều phải thực hiện.
Thứ hai: NSNN là công cụ điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và chống
lạm phát
Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế thị trường là sự cạnh tranh giữa các nhà
doanh nghiệp nhằm đạt được lợi nhuận tối đa, các yếu tố cơ bản của thị trường là
cung cầu và giá cả thường xuyên tác động lẫn nhau và chi phối hoạt động của thị
trường. Sự mất cân đối giữa cung và cầu sẽ làm cho giá cả tăng lên hoặc giảm đột
biến và gây ra biến động trên thị trường, dẫn đến sự dịch chuyển vốn của các
doanh nghiệp từ ngành này sang ngành khác, từ địa phương này sang địa phương

khác. Việc dịch chuyển vốn hàng loạt sẽ tác động tiêu cực đến cơ cấu kinh tế, nền
kinh tế phát triển khơng cân đối. Do đó, để đảm bảo lợi ích cho nhà sản xuất cũng
như người tiêu dùng Nhà nước phải sử dụng ngân sách để can thiệp vào thị trường
nhằm bình ổn giá cả thông qua công cụ thuế và các khoản chi từ ngân sách Nhà
nước dưới các hình thức tài trợ vốn, trợ giá và sử dụng các quỹ dự trữ hàng hố và
dự trữ tài chính. Đồng thời, trong q trình điều tiết thị trường NSNNcòn tác động
đến thị trường tiền tệ và thị trường vốn thông qua việc sử dụng các cơng cụ tài
chính như: phát hành trái phiếu chính phủ, thu hút viện trợ nước ngoài, tham gia
mua bán chứng khốn trên thị trường vốn qua đó góp phần kiểm sốt lạm phát.
Thứ ba: NSNN là cơng cụ định huớng phát triển sản xuất
Để định hướng và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Nhà nước sử dụng công cụ
thuế và chi ngân sách. Bằng công cụ thuế một mặt tạo nguồn thu cho Ngân sách,
mặt khác Nhà nước sử dụng thuế với các loại thuế, các mức thuế suất khác nhau
sẽ góp phần kích thích sản xuất phát triển và hướng dẫn các nhà đầu tư bỏ vốn
đầu tư vào những vùng những lĩnh vực cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế
theo hướng đã định. Đồng thời, với các khoản chi phát triển kinh tế, đầu tư vào
cơ sở hạ tầng, vào các ngành kinh tế mũi nhọn… Nhà nước có thể tạo điều kiện
và hướng dẫn các nguồn vốn đầu tư của xã hội vào những vùng, lĩnh vực cần
thiết để hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.
Thứ tư: NSNN là công cụ điều chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp dân cư
Nền kinh tế thị trường với những khuyết tật của nó sẽ dẫn đến sự phân hoá
giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, Nhà nước phải có một chính sách phân phối

8


lại thu nhập hợp lý nhằm giảm bớt khoảng cách chênh lệch về thu nhập trong dân
cư. NSNN là công cụ tài chính hữu hiệu được Nhà nước sử dụng để điều tiết thu
nhập, với các sắc thuế như thuế thu nhập luỹ tiến, thuế tiêu thụ đặc biệt … một
mặt tạo nguồn thu cho ngân sách mặt khác lại điều tiết một phần thu nhập của

tầng lớp dân cư có thu nhập cao. Bên cạnh cơng cụ thuế, với các khoản chi của
ngân sách Nhà nước như chi trợ cấp, chi phúc lợi cho các chương trình phát triển
xã hội: phòng chống dịch bệnh, phổ cập giáo dục tiểu học, dân số và kế hoạch
hố gia đình… là nguồn bổ sung thu nhập cho tầng lớp dân cư có thu nhập thấp .
Các vai trò trên của NSNN cho thấy tính chất quan trọng của NSNN, với
các cơng cụ của nó có thể quản lý tồn diện và có hiệu quả đối với toàn bộ nền
KT-XH của đất nước (Đặng Văn Du và Bùi Tiến Hanh, 2010).
2.1.1.4. Nguyên tắc của NSNN
NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, cơng
khai minh bạch, có sự phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách
nhiệm. Các nguyên tắc này xuất phát từ các lý do sau:
Nguyên tắc tập trung được thiết lập nhằm đảm bảo tính thống nhất trong
hệ thống NSNN và tăng cường quyền lực của chính quyền TW. Tuy nhiên để
phù hợp với xu thế phát triển nền dân chủ chính trị, đi đơi với việc tăng cường
tập trung quyền lực của chính quyền TW cần phải đẩy mạnh thể chế dân chủ
thông qua việc phân cấp quản lý NSNN và tăng quyền tự chủ cho các cấp ngân
sách trong việc tổ chức và khai thác tối đa nguồn lực của địa phương để thúc đẩy
sự phát triển của địa phương. Việc phân cấp mà nội dung cốt lõi của nó là sự
phân quyền nhưng đồng thời phải tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của chủ thể quản lý đối với NSNN.
Nguyên tắc công khai, minh bạch trong quản lý NSNN xuất phát từ xu
hướng mở rộng dân chủ trong hệ thống chính trị. Người dân nộp thuế cho Nhà
nước có quyền u cầu Chính phủ phải cơng khai minh bạch các khoản thu, chi
của NSNN để đánh giá mức độ hiệu quả và trách nhiệm của các cấp chính quyền
Nhà nước trong việc sử dụng nguồn lực tài chính cơng. Và để thực hiện nội dung
này, Chính phủ cũng đã có những quy định cụ thể để cơng khai ngân sách các
cấp. NSNN vừa đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch vừa phải được kiểm tra,
kiểm soát theo một cơ chế được tổ chức chặt chẽ, thông qua việc sử dụng có hiệu
quả các cơng cụ kế tốn, kiểm tốn, thanh tra tài chính (Trần Thị Thúy, 2015).


9


2.1.1.5. Tổ chức hệ thống và phân cấp quản lý NSNN
a. Tổ chức hệ thống NSNN
Hệ thống các cấp NSNN là tổng thể ngân sách các cấp gắn bó hữu cơ với
nhau, có mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ với nhau trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ thu, chi của từng cấp ngân sách.
Tổ chức hệ thống các cấp NSNN luôn gắn liền với tổ chức bộ máy Nhà nước
và vai trị, vị trí bộ máy trong q trình phát triển kinh tế xã hội. Trên cơ sở hiến
pháp, mỗi cấp chính quyền có một cấp ngân sách riêng cung cấp phương tiện vật
chất cho cấp chính quyền đó thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình trên vùng lãnh
thổ. Việc hình thành chính quyền Nhà nước các cấp là một tất yếu khách quan nhằm
thực hiện chức năng nhiệm vụ của Nhà nước trên mọi vùng quốc gia. Sự ra đời của
hệ thống chính quyền Nhà nước là tiền đề để tổ chức hệ thống NSNN nhiều cấp.
Luật NSNN quy định hệ thống NSNN gồm: NSTW và NSĐP. Trong đó,
NSĐP gồm: Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc TW (ngân sách tỉnh); Ngân
sách thành phố, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, huyện trực thuộc tỉnh; ngân
sách phường, thị trấn (ngân sách xã) (Quốc hội, 2002).
Hiện nay quy định NSĐP bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp
có Hội đồng nhân dân (HĐND) và Uỷ ban nhân dân (UBND). Vì vậy ứng với
mỗi cấp chính quyền thì có một cấp ngân sách tương ứng. do đó hệ thống ngân
sách của ta gồm các cấp được thể hiện trên sơ đồ sau:
Hệ thống
Ngân sách Nhà nước

Ngân sách Trung ương

Cơ quan
Đảng


Bộ, cơ
quan
ngang bộ

Ngân sách địa phương

NS tỉnh và
thành phố trực
thuộc Trung
ương

NS huyện,
quận, thị xã,
thành phố

NS xã,
phường, thị
trấn

Sơ đồ 2.1. Hệ thống Ngân sách Nhà nước
Nguồn: Quốc Hội (2002)

10


b. Phân cấp quản lý NSNN
Phân cấp quản lý NSNN là việc xử lý các mối quan hệ giữa các cấp chính
quyền Nhà nước từ trung ương đến địa phương trong hoạt động của NSNN, từ đó
cho phép hình thành một cơ chế phân chia ranh giới quyền lực về quản lý NSNN

giữa các cấp chính quyền. Vì vậy nội dung phân cấp quản lý NSNN về cơ bản
bao gồm nguyên tắc chủ yếu sau:
Một là: Phù hợp với phân cấp quản lý KT-XH, quốc phòng, an ninh của
Nhà nước và năng lực quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.
Hai là: NSTW và NSĐP được phân định nguồn thu, nhiệm vụ chi cụ thể:
- NSTW giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chiến lược,
quan trọng của quốc gia như : các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng KT-XH
có tác động đến cả nước hoặc nhiều địa phương, các chương trình, dự án quốc
gia, các chính sách xã hội quan trọng, điều phối hoạt động kinh tế vĩ mô của đất
nước, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hỗ trợ những địa phương chưa
cân đối được thu, chi ngân sách.
- NSĐP được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động thực hiện những nhiệm
vụ phát triển KT-XH, an ninh và trật tự an toàn xã hội trong phạm vi quản lý.
Ba là: Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp
chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, thời gian
thực hiện phân cấp này phải phù hợp với thời kỳ ổn định ngân sách ở địa
phương; cấp xã được tăng cường nguồn thu, phương tiện và cán bộ quản lý tài
chính - ngân sách để quản lý tốt, có hiệu quả các nguồn lực tài chính trên địa bàn
được phân cấp.
Bốn là: Kết thúc mỗi kỳ ổn định ngân sách, căn cứ vào khả năng nguồn thu
và nhiệm vụ chi của từng cấp, theo thẩm quyền quy định của Luật NSNN, Quốc hội,
HĐND điều chỉnh mức bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp
dưới; Ủy ban Thường vụ Quốc hội, HĐND cấp tỉnh quyết định việc điều chỉnh tỷ lệ
phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp (Quốc Hội, 2002).
2.1.2. Quản lý chi thường xuyên NSNN
2.1.2.1. Các khái niệm
* Khái niệm chi thường xuyên
Trong khuôn khổ của phạm trù tài chính cơng thì chi NSNN là các khoản
chi tiêu của các cấp chính quyền, các cơ quan quản lý hành chính, các đơn vị sự


11


nghiệp được sự kiểm sốt và tài trợ bởi Chính phủ. Chi NSNN phản ánh trị giá
của các loại hàng hóa mà Chính phủ mua vào để qua đó cung cấp các loại hàng
hóa cơng cho xã hội nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển, hoạt động của Chính phủ
là khơng mang lợi cho quốc gia về mặt kinh tế cho nên chi NSNN là những
khoản chi có tính chất tiêu dùng. Theo họ, Chính phủ chỉ biết lấy đi của cải xã
hội (dưới hình thức nộp thuế bắt buộc) chứ khơng trả lại cho xã hội; vì vậy, cần
phải giới hạn tối đa mọi khoản chi tiêu của Chính phủ để tránh làm lãng phí
nguồn lực của đất nước.
Chi NSNN bao gồm: Chi cho đầu tư phát triển, chi thường xuyên và chi
cho chương trình mục tiêu quốc gia. Trong đó các khoản chi thường xuyên là
các khoản chi khơng thể thiếu được để duy trì các mặt hoạt động của bộ máy
Nhà nước.
Chi thường xuyên là quá trình phân bổ và sử dụng thu nhập từ các quỹ tài
chính cơng nhằm đáp ứng các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm
vụ thường xuyên của Nhà nước về quản lý KT-XH. Chi thường xuyên có phạm
vi rộng, gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước.
Khoản chi này mang tính chất tiêu dùng, quy mơ và cơ cấu chi thường xuyên phụ
thuộc chủ yếu vào tổ chức bộ máy Nhà nước. Với xu thế phát triển của xã hội,
nhiệm vụ chi thường xuyên của Nhà nước ngày càng gia tăng chính vì vậy chi
thường xun cũng có xu hướng mở rộng (Quốc hội, 2002).
Theo Luật NSNN (Điều 31 và Điều 32), chi thường xuyên từ NSNN bao
gồm chi của TW và chi của địa phương, bao gồm các khoản:
- Chi cho các hoạt động sự nghiệp giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn
hố thơng tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi
trường, các hoạt động sự nghiệp khác;
- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế;

- Chi cho quốc phịng, an ninh và trật tự, an tồn xã hội;
- Chi cho hoạt động của các cơ quan Nhà nước, Đảng và các tổ chức chính
trị - xã hội;
- Chi trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
- Chi cho các chương trình quốc gia, địa phương;

12


- Chi hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ;
- Chi trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội;
- Chi hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Có thể tổng hợp các khoản chi này theo 4 lĩnh vực cụ thể sau đây:
- Chi cho các đơn vị sự nghiệp: Đây là các khoản chi cho các đơn vị sự
nghiệp công lập nhằm cung cấp các dịch vụ đáp ứng nhu cầu nâng cao dân trí,
phát triển nguồn nhân lực, chăm sóc sức khỏe cộng đồng, tạo động lực để nâng
cao năng suất lao động, thúc đẩy phát triển kinh tế theo chiều sâu. Cụ thể:
+ Chi cho hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế của nhà nước. Các
khoản chi này nhằm đảm bảo hoạt động cho các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch
vụ phục vụ trực tiếp cho các hoạt động kinh tế như đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh
vực nơng, lâm, ngư nghiệp; thủy lợi; khí tượng; thủy văn… mặc dù các đơn vị sự
nghiệp kinh tế có tạo ra sản phẩm và chuyển giao được nhưng không phải là đơn
vị kinh doanh nên các khoản chi tiêu được coi như chi NSNN. Xu hướng ở Việt
Nam, Nhà nước chỉ giữ lại một số đơn vị sự nghiệp kinh tế cần thiết cho sự phát
triển kinh tế quốc gia, các đơn vị còn lại sẽ chuyển sang mơ hình hoạt động như
một doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị này.
+ Chi cho hoạt động các đơn vị sự nghiệp văn hóa – xã hội. Hoạt động sự
nghiệp văn hóa – xã hội là tổng thể các hoạt động nghiên cứu khoa học, giáo dục,

đào tạo, văn hóa, thể dục thể thao, y tế, xã hội.
+ Chi cho hoạt động khoa học công nghệ là các khoản chi cho nghiên cứu,
ứng dụng, phổ biến tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới nhằm hiện đại hóa
khoa học, cơng nghệ từ đó giúp nâng cao năng suất lao động, cải thiện môi
trường làm việc, tăng năng lực cạnh tranh cho mỗi quốc gia cả về kinh tế, cả về
xã hội. Chi khoa học công nghệ được thực hiện thông qua các hội, ngành các địa
phương. Với xu hướng phát triển kinh tế theo chiều sâu, chi cho khoa học công
nghệ ngày càng được mở rộng.
+ Chi cho hoạt động giáo dục, đào tạo là các khoản chi cho hệ thống giáo
dục, đào tạo từ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông đến đào tạo đại học và sau
đại học. Nhu cầu giáo dục, đào tạo của xã hội ngày càng đòi hỏi gia tăng về số

13


×