Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

sáng kiến kinh nghiệm giáo dục công dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.41 MB, 33 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT............................................................2
Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................3
1.1. Lý do chọn đề tài............................................................................................3
1.2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................4
1.3. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................4
1.4. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................4
1.5. Thời gian nghiên cứu......................................................................................4
1.6. Phương pháp nghiên cứu................................................................................4
Phần 2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ...........................................................................6
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài..................................................................................6
2.2. Thực trạng của việc giáo dục ý thức thực hiện pháp luật cho học sinh..........9
2.3. Một số biện pháp cụ thể về việc giáo dục ý thức thực hiện pháp luật cho học
sinh......................................................................................................................14
2.4. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm..................................................................19
Phần 3. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.........................................................20
3.1. Kết luận........................................................................................................20
3.2. Một số đề xuất, khuyến nghị........................................................................20
Phụ lục ................................................................................................................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................33


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Giáo dục công dân
Giáo viên
Học sinh
Sách giáo khoa
Trung học phổ thông

GDCD
GV


HS
SGK
THPT

Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do chọn đề tài
2


Trong trường phổ thơng, các mơn khoa học đều có vai trị hết sức quan
trọng trọng việc hình thành tri thức khoa học, giáo dục đạo đức, kỹ năng, lối
sống, hình thành các giá trị sống cho học sinh. Trong đó, mơn Giáo dục cơng
dân (GDCD) về thực chất là giáo dục con người, giáo dục tư tưởng, giáo dục
pháp luật, đạo đức, lối sống cho thế hệ trẻ. Môn Giáo dục cơng dân trong chương
trình giáo dục phổ thơng đóng vai trị to lớn trong việc giáo dục học sinh ý thức và
hành vi người cơng dân, góp phần trang bị cho học sinh năng lực để tự điều chỉnh
bản thân trong xã hội hiện đại.

Mặc dù vậy, vai trị của mơn Giáo dục cơng dân ở các trường phổ thông
hiện nay chưa thực sự được quan tâm đúng mức. Trong khi đó, các thế hệ thanh
thiếu niên học sinh là chủ nhân tương lai của đất nước, các em phải được giáo
dục rèn luyện về hạnh kiểm đạo đức, có đầy đủ kiến thức văn hóa và kiến thức
pháp luật để trở thành cơng dân có ích cho xã hội, cán bộ có đủ “đức” và “tài”
phục vụ cho Tổ quốc. Nhiệm vụ to lớn đó, trước hết các trường trung học phổ
thông (THPT) phải gánh vác. Với nhận thức sâu sắc và đầy đủ tinh thần trách
nhiệm, chủ động cải tiến phương pháp giảng dạy, học tập để nâng cao chất
lượng các mơn văn hóa, đặc biệt là môn Giáo dục công dân.Trong những năm
gần đây Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Sở Tư pháp và Công an tỉnh tuyên
truyền, giáo dục pháp luật cho học sinh, triển khai hiệu quả công tác phổ biến và
tuyên truyền giáo dục pháp luật hiệu quả, đa dạng tới các em học sinh. Thông

qua cuộc thi tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật năm học 2015 - 2016 và
cuộc thi tìm hiểu Hiến pháp năm 2013 đã góp phần nâng cao ý thức thực hiện
pháp luật cho học sinh các trường phổ thơng trong tồn tỉnh. Điều này đã mang
lại hiệu quả thiết thực trong công tác giáo dục ý thức pháp luật cho học sinh
Trung học phổ thơng trên tồn tỉnh. Đặc biệt trong trong bối cảnh môn Giáo dục
công dân trở thành một môn thi trong kì thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia.
Bên cạnh đó, ý thức thực hiện pháp luật của học sinh các trường phổ
thơng nói chung và học sinh các trường trung học phổ thơng nói chung vẫn cịn
những bất cập, hạn chế cần khắc phục. Trong khi đó, chương trình Giáo dục
công dân lớp 12 tập trung vào nội dung "Cơng dân với pháp luật". Điều này có ý
3


nghĩa rất quan trọng đối với công tác giáo dục pháp luật cho học sinh. Qua thực
tế giảng dạy bộ môn Giáo dục công dân, , tôi nhận thấy việc nắm rõ thực trạng
nâng cao ý thức thực hiện pháp luật cho học sinh Trung học phổ thông qua môn
Giáo dục công dân lớp 12 hiện nay là việc làm quan trọng và cần thiết, đặc biệt
đối với giáo viên và học sinh Trung học phổ thơng. Do đó, tơi lựa chọn đề tài:
Nâng cao ý thức thực hiện pháp luật cho học sinh qua môn học Giáo dục
công dân lớp 12 .
1.2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực trạng giáo dục ý thức
thực hiện pháp luật cho học sinh qua môn học Giáo dục công dân nhằm đề xuất
những giải pháp nâng cao ý thức thực hiện pháp luât cho học sinh của trường
trung học phổ thơng nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục
của nhà trường.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp nâng cao ý thức thực hiện pháp luật cho học sinh trung học
phổ thông qua môn học Giáo dục công dân lớp 12.
1.4. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực tiễn về ý thức
thực hiện pháp luật trong chương trình Giáo dục cơng dân lớp 12 của học sinh
tại trường Trung học phổ thông.
1.5. Thời gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trong năm học 2016 - 2017. Đồng thời có thể áp
dụng trong những năm học tiếp theo.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Phân tích - tổng hợp, hệ thống hóa, khái qt hóa, phân tích, so sánh.
1.6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp khai thác, sử dụng dữ liệu điều tra: thực hiện phát phiếu điều tra
17 lớp học trong nhà trường, thực hiện phỏng vấn trực tiếp nhiều học sinh để
đưa ra số liệu chính xác về thực trạng việc học tập mơn Giáo dục công dân.
4


- Phương pháp quan sát: tiến hành trực tiếp quan sát thái độ, mức độ tiếp nhận
kiến thức pháp luật của các học sinh trong giờ Giáo dục công dân trên lớp học.

Phần 2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài

5


2.1.1. Cơ sở lý luận chung về ý thức thực hiện pháp luật cho học sinh qua
môn giáo dục công dân
* Khái niệm ý thức pháp luật
Ý thức pháp luật là một hình thái của ý thức xã hội, là một trong những
biểu hiện của trình độ văn hố xã hội. Có thể định nghĩa ý thức pháp luật là tổng

thể những học thuyết, tư tưởng, tình cảm của con người thể hiện thái độ, sự
đánh giá về tính cơng bằng hay không công bằng, đúng đắn hay không đúng
đắn của pháp luật hiện hành. Pháp luật trong quá khứ và pháp luật cần phải có,
về tính hợp pháp hay không hợp pháp trong cách xử sự của con người, trong
hoạt động của các cơ quan, tổ chức.
* Khái niệm thực hiện pháp luật
Những quy phạm pháp luật chứa đựng trong các văn bản do các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành sẽ hoàn toàn mất hết ý nghĩa nếu nó khơng
được thực hiện, nghĩa là khơng đi vào đời sống bằng hành vi của các chủ thể
pháp luật. Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích mà các chủ
thể pháp luật bằng hành vi của mình thực hiện các qui định pháp luật trong thực
tế đời sống.
Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích, làm cho những
quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi hợp pháp của
cá nhân, tổ chức.
Hành vi thực hiện pháp luật là những xử sự (hành động hoặc không hành
động) của các chủ thể pháp luật (các cá nhân, tổ chức) phù hợp với những yêu
cầu của các quy phạm pháp luật, có ích cho xã hội, nhà nước và cá nhân.
* Các hình thức thực hiện pháp luật
Sử dụng pháp luật: Các cá nhân, tổ chức sử dụng đúng đắn các quyền của
mình, làm những gì mà pháp luật cho phép. (Các chủ thể pháp luật chủ động sử
dụng các quyền của mình, khơng phụ thuộc vào ý chí của người khác).
Thi hành pháp luật: Các cá nhân tổ chức thực hiện đầy đủ những nghĩa
vụ, chủ động làm những gì mà pháp luật quy định phải làm. (chủ thể pháp luật
phải làm bằng hành động cụ thể)
6


Tuân thủ pháp luật: Các tổ chức, cá nhân không làm những điều mà pháp
luật cấm. (Là hình thức thực hiện các quy phạm pháp luật có tính chất cấm đốn,

theo đó, chủ thể pháp luật khơng được tiến hành những hành động bị pháp luật
cấm)
Áp dụng pháp luật: Các cơ quan, cơng chức nhà nước có thẩm quyền căn
cứ vào pháp luật để ra các quyết định làm phát sinh, chấm dứt hoặc thay đổi việc
thực hiện các quyền, nghĩa vụ cụ thể của cá nhân, tổ chức. (Sự tham gia, can
thiệp của Nhà nước trong quá trình chủ thể pháp luật thực hiện quyền, nghĩa vụ
của mình).
2.1.2. Vai trò của pháp luật trong đời sống
* Pháp luật là phương tiện để Nhà nước quản lí xã hội
Khơng có pháp luật xã hội sẽ không trật tự, ổn định, khơng thể tự phát
triển được.
Quản lí bằng pháp luật là phương pháp dân chủ và hiệu quả nhất.
Pháp luật là khn mẫu có tính phổ biến và bắt buộc chung.
Pháp luật do Nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội 1 cách
thống nhất trong toàn quốc..
Quản lí xã hội bằng pháp luật pháp luật nghĩa là Nhà nước ban hành và tổ
chức thực hiện trên quy mơ tồn xã hội.
* Pháp luật là phương tiện để cơng dân thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của mình
Thơng qua các quy định trong các luật và văn bản dưới luật, pháp luật xác
nhận quyền của công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Căn cứ vào các quy định này công dân thực hiện quyền của mình.
2.1.3. Mối quan hệ giữa ý thức pháp luật với pháp luật
Ý thức pháp luật là tiền đề tư tưởng trực tiếp để xây dựng và hoàn thiện
hệ thống pháp luật
Pháp luật là sự biểu hiện ý thức pháp luật của giai cấp công nhân và nhân
dân lao động. Những thay đổi khách quan trong đời sống xã hội trước hết được
phản ánh trong ý thức pháp luật sau đó mới được thể hiện thành các quy phạm
7



pháp luật tương ứng. Khơng có ý thức pháp luật phù hợp với bản chất và những
điều kiện cụ thể trong từng giai đoạn phát triển của xã hội thì cũng không thể
xây dựng được hệ thống pháp luật đồng bộ và phù hợp.
Ý thức pháp luật là nhân tố thúc đẩy việc thực hiện pháp luật trong đời
sống xã hội
Pháp luật được ban hành nhằm để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát triển
theo hướng phục vụ lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Nhưng
mục đích điều chỉnh của pháp luật được thực hiện thông qua hành vi xử sự của
con người và các tổ chức xã hội, trong đó việc xử sự tự giác của công dân theo
yêu cầu của pháp luật là vấn đề có ý nghĩa quan trọng để bảo đảm cho pháp luật
phát huy được hiệu lực.
Ý thức pháp luật thể hiện sự nhận thức của công dân và thái độ của họ đối
với quy định của pháp luật. Vì vậy, nếu ý thức pháp luật càng được nâng cao thì
tinh thần tơn trọng pháp luật, thái độ tự giác xử sự theo yêu cầu của pháp luật
càng được bảo đảm.
Ý thức pháp luật là cơ sở bảo đảm cho việc áp dụng đúng đắn các quy
phạm pháp luật
Ý thức pháp luật giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc áp dụng pháp
luật. Để áp dụng đúng đắn một quy phạm pháp luật địi hỏi phải có sự hiểu biết
chính xác nội dung và yêu cầu của quy phạm đó, phải giải thích và làm sáng tỏ
nội dung và ý nghĩa của quy phạm đó. Muốn thực hiện điều này đòi hỏi ý thức
pháp luật của những người áp dụng pháp luật phải đã phát triển đầy đủ, họ phải
có một nền tảng văn háo pháp lý vững chắc.
Pháp luật là cơ sở để củng cố, phát triển nâng cao ý thức pháp luật
Pháp luật như là sản phẩm trực tiếp của hoạt động sáng tạo pháp luật, do
đó nó phản ánh ý thức pháp luật của cơ quan làm luật, của nhân dân và được
hình thành trên cơ sở của ý thức pháp luật. Việc nghiêm chỉnh thực hiện pháp
luật, kiên quyết ngăn chặn vi phạm pháp chế trong một mức độ nhất định làm
cho các quan điểm, quan niệm về pháp luật được hình thành và phát triển một

cách đúng đắn và rõ nét hơn. Viêc giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức
8


pháp luật sẽ là điều kiện quan trọng để góp phần xây dựng một hệ thống pháp
luật hoàn chỉnh và tổ chức thực hiện pháp luật có hiệu quả.
2.2. Thực trạng của việc giáo dục ý thức thực hiện pháp luật cho học sinh
2.2.1. Những thuận lợi và khó khăn của việc giáo dục ý thức thực hiện pháp
luật cho học sinh qua môn học Giáo dục công dân
2.2.1.1. Thuận lợi
* Về nội dung chương trình
Chương trình Giáo dục cơng dân cấp Trung học phổ thơng đảm bảo tính
liên thơng với chương trình Đạo đức ở cấp tiểu học và chương trình Gióa dục
cơng dân cấp trung học cơ sở; đáp ứng được mục tiêu giáo dục của cấp học, phù
hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng nhận thức của học sinh Trung học phổ
thơng. Đồng thời có sự điều chỉnh, bổ sung một số điểm mới về các văn bản quy
phạm pháp luật sát với yêu cầu dạy học hiện nay.
Chương trình Giáo dục cơng dân cấp Trung học phổ thơng đảm bảo cân
đối, hài hồ giữa yêu cầu trang bị kiến thức với việc rèn luyện kĩ năng, hành vi
và phát triển thái độ tích cực cho học sinh những kiến thức phổ thông cơ bản về
các giá trị đạo đức, pháp luật, lối sống mà cịn hình thành và phát triển ở học
sinh những tình cảm, niềm tin, những hành vi và thói quen phù hợp với những
giá trị đã học; giúp học sinh có sự thống nhất cao giữa ý thức và hành vi.
Nội dung mơn GDCD cấp THPT gắn bó chặt chẽ với cuộc sống thực tiễn
của HS, gắn liền với các sự kiện trong đời sống đạo đức, chính trị, kinh tế-xã
hội, pháp luật của địa phương, của đất nước. Ngoài ra, cịn có phần “mở” để dạy
các vấn đề cần quan tâm của địa phương.
Chương trình được cấu trúc theo hai mạch nội dung của phần "Cơng dân
với pháp luật" đó là:
Một là, bản chất và vai trò của pháp luật đối với sự phát triển của công

dân, đất nước và nhân loại.
Hai là, quyền và nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.
* Công tác quản lý: Sở giáo dục và đào tạo tỉnh, Nhà trường, Ban giám
hiệu quan tâm, chỉ đạo sát sao đến cơng tác giáo dục pháp luật, tổ chức có hiệu
9


quả ngày Pháp luật Việt Nam 09/11. Hàng năm đều phối hợp với Công an Nam
Định tổ chức tuyên truyền giáo dục pháp luật cho cán bộ, giáo viên và học sinh
nhà trường. Điều này tạo nên dư luận xã hội tích cực, được tồn xã hội quan tâm
và ủng hộ.
* Về đội ngũ giáo viên :
Hiện nay đội ngũ giáo viên (GV) mơn Giáo dục cơng dân trong tồn tỉnh
đã được đào tạo đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn, về cơ bản đội ngũ này có thể
đáp ứng được yêu cầu dạy và học Giáo dục công dân tại các trường Trung học
phổ thơng.
Giáo viên có tinh thần học tập, tự học, tự nghiên cứu và tham gia đầy đủ
các khóa tập huấn về chun mơn nghiệp vụ được trang bị những kiến thức mới
về chương trình, Sách giáo khoa môn học.
* Học tập của học sinh: Môn Giáo dục cơng dân trở thành mơn học trong
chương trình thi THPT Quốc gia. Nhìn chung học sinh có ý thức học tập bộ
môn, nhiều em đạt kết quả học tập cao, số lượng học sinh đăng ký thi môn Tổ
hợp Khoa học xã hội trong đó có mơn Giáo dục cơng dân có xu hướng ngày
càng tăng. Những kiến thức pháp luật được cập nhật thường xuyên nên học sinh
được tiếp cận nhanh chóng. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc giảng dạy môn
Giáo dục công dân. Điều này đã nâng cao vai trò và vị thế của bộ môn trong nhà
trường phổ thông. Đồng thời tạo động lực để các em u thích mơn học hơn
trước đây.
2.2.1.2. Khó khăn
* Về nội dung chương trình:

Ở chương trình Giáo dục cơng dân lớp 12 có nhiều nội dung quan trọng
như: bản chất của pháp luật, quyền bầu cử, ứng cử; quyền tự do kinh doanh; tự
do ngôn luận; quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tơn giáo, quyền khiếu nại, tố
cáo của cơng dân... sách giáo khoa cịn nặng kiến thức hàn lâm, chưa làm rõ tính
thực tiễn gây khó hiểu cho học sinh.
Mơn Giáo cục cơng dân là mơn học tích hợp nhiều nội dung giáo dục xã
hội cần thiết cho công dân như: giáo dục kĩ năng sống, giáo dục môi trường,
10


giáo dục văn hóa hịa bình, giáo dục giới tính - sức khỏe sinh sản vị thành niên,
giáo dục phòng tránh HIV/AIDS,... Vì vậy, địi hỏi thầy cơ giáo phải có kiến
thức rộng nhiều lĩnh vực, đặc biệt cần có kiến thức xã hội, có nghệ thuật dạy học
- giáo dục và có tâm hồn trong sáng.
Hệ thống các văn bản pháp luật thường xuyên sửa đổi, bổ sung nên việc
cập nhật và giảng dạy gặp nhiều khó khăn.
* Về đội ngũ giáo viên
Hiện nay, vẫn cịn tình trạng bố trí giáo viên mơn văn hóa khác dạy Giáo
dục cơng dân. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng đối với giáo viên Giáo
dục công dân chưa được quan tâm đúng mức nên cịn gây khó khăn cho việc
nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học môn.
Nhiều nơi, do thiếu giáo viên đứng lớp nên phải dạy nhiều tiết, dạy nhiều
lớp, chấm bài nhiều nên ít dành thời gian cho đổi mới phương pháp dạy học
(PPDH).
Giáo viên đã có nhiều cố gắng trong việc đổi mới phương pháp dạy học.
Tuy nhiên, số giờ thực sự đổi mới phương pháp dạy học chưa nhiều, hiện tượng
lệ thuộc vào sách giáo khoa, sách giáo viên, dạy chay còn phổ biến. Việc rèn
luyện kỹ năng, giáo dục thái độ và hành vi của học sinh chưa đạt được yêu cầu
của chuẩn chương trình mơn học.
Nhiều giáo viên đã nghiên cứu những điểm mới của chương trình sách

giáo khoa mới nên đã đảm bảo nội dung dạy học theo yêu cầu của chương trình
mơn Giáo dục cơng dân cấp THPT. Tuy nhiên, cũng còn khá nhiều giáo viên
chưa quán triệt yêu cầu dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo
hướng phát triển năng lực nên chưa thực hiện đầy đủ các yêu cầu về nội dung
dạy học pháp luật ở từng bài.
* Về học sinh
Nhận thức của học sinh đối với bộ môn chung và nhận thức về pháp luật
của các em cịn rất hạn chế. Cùng với đó, nhiều học sinh coi đây là mơn phụ nên
ít quan tâm đến việc học tập đặc biệt là những học sinh không chọn thi môn Tổ
hợp khoa học xã hội.
11


Học sinh cho rằng, học Giáo dục công dân với những định nghĩa, nếu học
thuộc lịng, thì lúc ấy nhớ nhưng sau đó thì sẽ qn, chẳng nhớ gì hết, rồi cịn
phải đọc Hiến pháp, Bộ luật, luật... nó thực sự là quá nặng nề. Học sinh thường
có tư tưởng học chỉ để đối phó với giáo viên và nếu có học thì chỉ là học vẹt, học
thuộc lịng nhưng không hiểu được nội dung bài học muốn truyền tải đến.
Mơn Giáo dục cơng dân trong một tuần chỉ có một tiết học và môn học lại
không phải thi tốt nghiệp đối với học sinh học khối tự nhiên nên học sinh
thường rất coi nhẹ mơn học, khơng có sự đầu tư để học và trong khi học thì thiếu
nghiêm túc.
-Theo số liệu tổng hợp sau khi sử dụng phiếu điều tra cho thấy :
+ 50% học sinh học sinh khơng thích và chưa khơng quan tâm đến mơn
học và ít dành thời gian cho việc học và làm bài tập về nhà.
+ 20% học sinh học qua, xem nhẹ mơn học và khơng thực sự u thích.
+ 30% học sinh u thích, có hứng thú, muốn tìm hiểu và ứng dụng kiến
thức Giáo dục công dân vào đời sống. Số liệu trên đã cho thấy phần lớn học sinh
đang xem nhẹ và không quan tâm đến môn Giáo dục công dân, cảm thấy không
cần thiết và chưa từng sử dụng kiến thức của môn học này vào thực tế đời sống.

Đây là thực trạng đáng báo động của học sinh hiên nay.
- Theo sự quan sát và phân tích đánh giá của nhóm thực hiện:
+ Một số học sinh các lớp khơng tập trung nghe giảng, có thái độ chán
nản mệt mỏi, khơng theo dõi vào bài học.
+ Tình trạng thiếu sách vở, không ghi chép đầy đủ xảy ra phổ biến.
+ Tinh thần tự giác trong giờ học chưa cao, để giáo viên bộ môn phải nhắc
nhở. Quá trình quan sát đã cho thấy học sinh khơng tập trung và lơ là việc học
Giáo dục công dân ngay cả các tiết học trên lớp.
2.2.2. Nguyên nhân của thực trạng
Thứ nhất, chương trình cịn mang nặng tính giáo dục pháp luật, nhiều nội
dung chưa phù hợp với nhận thức của học sinh. Điều này dẫn đến sự quá tải cho
người dạy và người học.

12


-Về môn học: Môn học tuy cần thiết trong việc hướng dẫn hành vi nhưng
lại cung cấp quá nhiều kiến thức hàn lâm, nhiều lĩnh vực viết quá sâu, còn lan
man, khô khan và chưa cô đọng kiến thức để học sinh dễ nhớ, dễ tiếp thu nên
chưa tạo được hứng thú cho học sinh. Trước đây, Giáo dục công dân là một môn
học phụ, vô thưởng vô phạt, không ản hưởng quá lớn đến kết quả học tập của
học sinh nên học một cách ép buộc học cho qua mơn…Tâm lí này ở học sinh
lớp 12 đã thấp hơn trước song vẫn khá phổ biến.
- Về phía học sinh: Chương trình học với nhiều mơn học nặng, đặc biệt các môn
thi đại học chiếm quá nhiều thời gian và công sức của học sinh. Bản thân học
sinh coi thường môn học, xem nhẹ kiến thức lý thuyết và không biết ứng dụng
vào thực tế đời sống. Số lượng học sinh u thích mơn học q ít, khơng lơi
cuốn và thu hút được sự quan tâm của các học sinh khác với môn học.
Thứ hai, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá cịn mang tính hình
thức, chưa phát huy khả năng tự học của học sinh. Việc đổi mới kiểm tra đánh

giá môn Giáo dục công dân theo hình thức vừa bằng cách cho điểm, vừa bằng
cách đánh giá biểu hiện hành vi thông qua xếp loại hạnh kiểm. Giáo viên mơn
Giáo dục cơng dân chưa kiểm sốt được hành vi của học sinh do khơng có đủ
khả năng và điều kiện thời gian thực hiện.
Chẳng hạn, theo Quy chế Đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và
học sinh THPT (ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT ngày
12/12/2011) quy định giáo viên môn Giáo dục công dân phối kết hợp với giáo
viên chủ nhiệm lớp đánh giá xếp loại hạnh kiểm ghi vào học bạ của học sinh.
Đây là điểm mới so với trước đây. Tuy nhiên, có thực tế: một giáo viên dạy mơn
Giáo dục công dân nếu không kiêm nhiệm các công tác khác sẽ phải dạy 17
tiết/1 tuần (tương ứng với 17 lớp và khoảng 595 học sinh – mỗi lớp 35 em) - tức
là trong một tuần, Giáo viên phải tiếp cận với 99 học sinh. Với số học sinh đông
đảo như vậy mà giáo viên chỉ có 45 phút tiếp cận thì làm sao họ có thể nắm bắt
được diễn biến tâm lý, biểu hiện hành vi của học sinh để đánh giá, xếp loại ghi
vào học bạ ?

13


Về phương pháp dạy học, đa số giáo viên hiện nay vẫn còn nặng về “dạy
học”- tức là tuyên truyền, trình bày cặn kẽ, giúp học sinh tiếp thu, nắm vững về
pháp luật. Cách làm này chỉ đạt được mục tiêu nâng cao hiểu biết pháp luật
nhưng lại chưa giáo dục được ý thức, thái độ, hành vi, kỹ năng, kỹ xảo cho HS
dẫn đến thực trạng vi phạm pháp luật ở các em có chiều hướng gia tăng.
Thứ ba, công tác quản lý, chỉ đạo, phối hợp giáo dục pháp luật ở các
trường THPT cịn có những hạn chế. Ban Giám hiệu ở các nhà trường chưa nhận
thấy hết vị trí, vai trị quan trọng của hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh,
vẫn coi việc dạy học môn Giáo dục công dân như bao môn học khác: chỉ hồn
thành tiết dạy theo thời khóa biểu, kiểm tra cho điểm đạt yêu cầu là xong. Sự
phối hợp giữa nhà trường và cơ quan công an trong giáo dục pháp luật chỉ ở

phạm vi giải quyết vụ việc đã xảy ra chứ chưa có các hoạt động, phối hợp giáo
dục, trao đổi thông tin thường xuyên giữa các bên... để tìm các giải pháp nhằm
giáo dục hiệu quả. Cá biệt cịn có trường hợp học sinh vi phạm pháp luật đã bị
cơ quan cơng an xử lý sau đó mới thơng báo đến các nhà trường, để có biện
pháp phối hợp giáo dục.
2.3. Một số biện pháp giáo dục ý thức thực hiện pháp luật cho học sinh
2.3.1. Những yêu cầu khi tiến hành giáo dục ý thức thực hiện pháp luật cho
học sinh
Một là, đảm bảo tính phổ thông, phù hợp với đối tượng học sinh và yêu
cầu của chương trình mơn học.
- Đối với giáo viên:
+ Muốn hình thành ý thức thực hiện pháp luật cho học sinh, người dạy
cần lưu ý bảo đảm tính phổ thơng của chương trình, tránh ơm đồm kiến thức.
Đồng thời, nội dung chương trình Giáo dục cơng dân lớp 12 là Cơng dân với
pháp luật, nhằm hình thành cho các em về những hiểu biết cơ bản về vai trò của
pháp luật trong đời sống các quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân. Sử dụng sơ
đồ tư duy để củng cố bài học.(Phụ lục 3)

14


+ Linh hoạt hơn trong phương pháp giảng dạy, sử dụng công nghệ thông
tin, tranh ảnh minh họa để bài giảng phong phú, tạo hứng khởi cho học sinh,
khai thác nhiều những ví dụ từ thực tiễn cuộc sống, gắn lý thuyết với thực hành.
+ Tổ chức các hoạt động trong giờ học: đóng kịch, xét xử một vụ án, cung
cấp các thông tin về các vụ án, các hành vi vi phạm pháp luật,..
+ Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về pháp luật, các buổi thảo luận, tranh
luận…, xây dựng nhiều tình huống thiết thực, sử dụng các giờ chào cờ như một
giờ học về pháp luật, nhà nước,…
+ Tăng cường hơn nữa mối liên hệ giữ nhà trường, GVCN với phụ huynh

học sinh để nhắc nhở con em rèn luyện và chấp hành quy định của pháp luật.
+ Đổi mới toàn diện từ nội dung kiến thức, phương pháp dạy và học, đổi
mới trong cách thi cử để đem lại hiệu quả cao nhất.
- Về phía học sinh:
+ Xác định lại tư tưởng, thái độ đối với môn học, cần nhận thức Giáo dục
công dân là một môn học quan trọng, thiết thực với cuộc sống của tất cả mọi
người, đặc biệt là học sinh lớp 12 chuẩn bị trở thành những công dân thực thụ.
+ Cần tự giác rèn luyện bản thân ngay trong cuộc sống hằng ngày.
+ Có ý thức tìm hiểu về bộ mơn, tóm tắt kiến thức cơ bản và theo dõi các
bản tin về pháp luật trên nhiều kênh thời sự : ANTV, QPVN,…
+ Xây dựng cho bản thân ý thức: học đi đôi với hành, sử dụng kiến thức
để tự giải quyết các tình huống trong đời sống.
Hai là, gắn giáo dục ý thức thực hiện pháp luật với hình thành kiến thức,
kỹ năng, thái độ cho người học.
Về kiến thức, nội dung cơ bản của chương trình Giáo dục cơng dân lớp 12
tập trung vào hai vấn đề cơ bản đó là: Bản chất và vai trị của pháp luật đối với
sự phát triển của công dân, đất nước và nhân loại. Quyền và nghĩa vụ công dân
trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Về kỹ năng: HS biết đánh giá hành vi xử sự của bản thân và những người
xung quanh theo quy định của pháp luật, chuẩn mực chung.
15


Về thái độ: HS biết tơn trọng pháp luật, có ý thức tuân theo pháp luật, quy
định chung của xã hội.
- Về phía giáo viên: Linh hoạt hơn trong phương pháp giảng dạy, sử dụng công
nghệ thông tin, tranh ảnh minh họa để bài giảng phong phú, tạo hứng khởi cho
học sinh, khai thác nhiều những ví dụ từ thực tiễn cuộc sống, gắn lý thuyết với
thực hành.
+ Tổ chức các hoạt động trong giờ học: đóng kịch, xét xử một vụ án, cung cấp

các thông tin về các vụ án, các hành vi vi phạm pháp luật.
- Về phía nhà trường và xã hội:
+Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về pháp luật, các buổi thảo luận, tranh luận…,
xây dựng nhiều tình huống thiết thực, sử dụng các giờ chào cờ như một giờ học
về pháp luật, nhà nước,…
+ Tăng cường hơn nữa mối liên hệ giữ nhà trường, GVCN với phụ huynh học
sinh để nhắc nhở con em rèn luyện và chấp hành quy định của pháp luật.
+ Đổi mới toàn diện từ nội dung kiến thức, phương pháp dạy và học, đổi mới
trong cách thi cử để đem lại hiệu quả cao nhất.
Ba là, tránh nhầm lẫn giữa việc hình thành ý thức thực hiện pháp luật qua
môn học với việc tuyền truyền phổ biến pháp luật.
Đây là yêu rất quan trọng của việc giảng dạy môn Giáo dục công dân lớp
12. Nhiều giáo viên khi giảng dạy quá chú trọng vào việc cung cấp các nội dung
các điều luật của Hiến pháp, các Bộ luật, luật và những văn bản quy phạm pháp
luật của Nhà nước. Điều này gây ra sự nhàm chán đối với người học, đồng thời
không bảo đảm yêu cầu , kỹ năng, thái độ và hình thành năng lực cho học sinh.
2.3.2. Một sô biện pháp sư phạm cụ thể về việc giáo dục ý thức thực hiện
pháp luật cho học sinh
* Thay đổi nhận thức của đội ngũ giáo viên từ dạy học pháp luật sang phổ
biến giáo dục pháp luật.
Chuyển từ trình bày cặn kẽ nội dung các ngành luật cho học sinh sang
giáo dục tri thức, tư tưởng, thái độ, hành vi, kỹ năng sống thông qua tổ chức các
hoạt động thiết thực, nhằm hình thành ý thức tự giác, chủ động trong đánh giá
16


hành vi của HS về bản thân và mọi người trên cơ sở sự định hướng, kiểm tra,
giám sát chặt chẽ của giáo viên và nhà trường, qua đó giảm thiếu hành vi vi
phạm pháp luật trong học sinh và tăng cường tính tự giác chấp hành pháp luật ở
các em ngày một cao hơn.

* Đổi mới nội dung dạy học theo hướng hiện đại, phù hợp
Trong chương trình hiện nay, mặc dù đã có sự tinh gọn hơn, học sinh
được tiếp cận pháp luật một cách khái quát hơn..., song lại thiếu thực tế: Học
sinh chỉ biết có các quy định như vậy mà khơng biết nó được quy định ở luật
nào. Đây là điều cần tránh vì dạy luật không những chỉ cho học sinh biết các quy
định của pháp luật mà phải nêu rõ cho các em những quy định đó được ghi ở
đâu để có thể tự tìm hiểu pháp luật. Ví dụ, với bài: Cơng dân với các quyền dân
chủ đã có rất nhiều giáo viên cho biết “khơng thích dạy kiểu tổng hợp như hiện
nay”. Đặc biệt nội dung mục 3 của bài "Quyền khiếu nại, tố cáo của công dân"
quá nặng về kiến thức, đa số giáo viên không thể dạy hết khối lượng kiến thức
trong một tiết ở trên lớp. Cùng với đó, nội dung của tiết học gắn với các điều,
khoản của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo nên học sinh cũng khơng có hứng thú
học nội dung này.
* Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá học sinh
Trong phân phối chương trình, mỗi tuần có một tiết GDCD, vì vậy, để
đánh giá kết quả học sinh, cần tăng cường kiểm tra miệng và kiểm tra 15 phút
hoặc chấm thực hành. Câu hỏi kiểm tra cần rõ ràng, chủ yếu cho học sinh thể
hiện sự rèn luyện bản thân. Giáo viên nên chấm thực hành thơng qua hình thức
sân khấu hóa để học sinh có hứng thú học tập và động viên sự tiến bộ của các
em.
Cùng với đó, phải tuân theo nguyên tắc “lý luận gắn liền với thực tiễn”.
Chương trình GDCD lớp 12 là những bài học về pháp và ln gắn chặt với tình
hình thực tế của đời sống xã hội, sự phát triển của thế giới, của đất nước, củacon
người Việt Nam. Do vậy, giáo viên cần cập nhật những thơng tin, tình huống
pháp luật, có tính thời sự, mang tính giáo dục để học sinh trao đổi, thảo luận và
đánh giá kết quả học tập trên cơ sở giải quyết tình huống pháp luật của các em.
17


Làm được điều này chúng ta sẽ đạt được hai mục đích đó là: dạy học và giáo

dục. Tạo hứng thú, kích thích tinh thần học tập của HS mà lại rất gần gũi với
cuộc sống. Trên cơ sở đó, các em sẽ biết giải quyết những tình huống trong thực
tiễn cuộc sống hàng ngày.
Từ thực tiễn giảng dạy, tôi đã áp dụng biện pháp đóng kịch qua các tiểu
phẩm về những tình huống pháp luật do chính các em viết và biên kịch trong các
tiết thực hành của bộ môn. Điều này đã phát huy được khả năng sáng tạo của
học sinh, giúp các em hình thành năng lực tự học và rút ra được những bài học
bổ ích và biết cách xử lý những tình huống pháp luật trong cuộc sống.
* Giáo viên Giáo dục công dân phối hợp với tổ chức Đoàn thanh niên,
giáo viên chủ nhiệm trao đổi thông tin về đạo đức, lối sống và ý thức thực hiện
pháp luật trong học sinh để giáo dục những học sinh có biểu hiện suy thối, vi
phạm pháp luật đặc biệt là vi phạm Luật Giao thông đường bộ.
Để làm tốt điều này, giáo viên Giáo dục cơng dân phải là người tham mưu
nịng cốt với tổ chức Đoàn và giáo viên chủ nhiệm trong việc lựa chọn nội dung,
hình thức cho phù hợp. Thơng qua các buổi tuyên truyền giáo dục pháp luật,
những hành vi vi phạm từ chính học sinh nhằm giáo dục ý thức thực hiện pháp
luật cho các em. Làm tốt công tác này sẽ góp phần xây dựng nhà trường thực sự
trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục, rèn luyện học sinh; kết hợp hài hịa giữa
học chính khóa và ngoại khóa, qua đó góp phần hình thành lý tưởng cách mạng,
đạo đức, lối sống văn hóa cho học sinh. Tạo điều kiện để các tổ chức Đoàn, Hội
trong nhà trường phát huy vai trị, ảnh hưởng và tích cực tham gia q trình giáo
dục tồn diện học sinh.
* Nắm bắt thơng tin pháp luật mang tính thời sự để giáo dục học sinh.
Việc chuyển tải nội dung của một điều luật, một văn bản pháp luật, các
tình huống pháp luật mang tính thực tiễn hoặc cung cấp thơng tin về những quy
định pháp luật có liên quan đến nội dung bài học sẽ giúp HS dễ tiếp cận bài học.
Tránh được những thơng tin mang tính một chiều, nếu thơng tin mang tính thời
sự sẽ tạo hứng thú, sự quan tâm của học sinh. Từ đó giúp giáo viên và học sinh
không nhàm chán với những bài học pháp luật khô cứng. Đồng thời giáo viên sử
18



dụng kiến thức pháp luật và kinh nghiệm của các chuyên gia pháp luật mới
mang lại hiệu quả giáo dục.
* Ban giám hiệu các trường THPT tham mưu với Sở Giáo dục và Đào tạo
thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1456/QĐ-BGDĐT về việc ban hành
Chương trình bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho giáo viên giảng dạy môn Giáo
dục công dân, (ban hành ngày 28/04/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo) áp dụng cho các đối tượng là những giáo viên đang dạy môn Giáo dục công
dân ở các trường trung học cơ sở, THPT chưa qua đào tạo đúng chuyên môn,
chưa được bồi dưỡng, cập nhật kiến thức pháp luật phục vụ dạy học; là cán bộ
quản lý ở các cơ sở giáo dục, giáo viên có nhu cầu trang bị, nâng cao kiến thức
về pháp luật. Nội dung bồi dưỡng với thời lượng 200 tiết được tập trung về:
những vấn đề lý luận chung về Nhà nước và pháp luật; nội dung cơ bản của
Hiến pháp, Luật Hành chính, Luật Hình sự, Dân sự, Hơn nhân, gia đình…;
phương pháp dạy học pháp luật trong nhà trường; nội dung giáo dục pháp luật
trong trường phổ thông ở các nước tiên tiến; các điều ước quốc tế…
2.4. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm
Qua thực hiện giáo dục ý thức thực hiện pháp luật cho học sinh và thực tế
giảng dạy bộ môn Giáo dục công dân lớp 12, cùng với việc thực hiện một số
biện pháp để nâng cao ý thức pháp luật đối với học sinh kết quả học tập của học
sinh đã nâng lên rõ rệt trong năm học 2016 - 2017 và kết quả bộ môn trong học
kỳ I năm học 2016 - 2017 bước đầu cho thấy ý thức thực hiện pháp luật đã có
những chuyển biến rõ rệt (xem phụ lục 1, 2).
Bản thân giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ mơn Giáo dục cơng dân trong
chương trình lớp 12 đã nhận thức dược tầm quan trọng của việc giáo dục ý thức
thực hiện pháp luật đối với môn học. Trên cơ sở đó cần thiết phải thay đổi
phương pháp dạy học cho phù hợp với yêu cầu hiện nay để góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục nói chung của nhà trường và chất lượng môn học.


19


Phần 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Pháp luật có vai trị rất quan trọng, là phương tiện hữu hiệu để nhà nước
quản lí xã hội; là phương tiện để công dân thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của mình. Tuy vậy, pháp luật khơng phải là chìa khóa vạn năng, nó có
mối liên hệ mật thiết với các công cụ khác, các lĩnh vực của đời sống xã hội như
chính trị, kinh tế, đạo đức, tập quán… và chỉ đạt được hiệu quả cao nhất khi có
sự phối hợp nhịp nhàng, hỗ trợ giữa pháp luật với các cơng cụ đó.
Để nâng cao chất lượng giáo dục ý thức thực hiện pháp luật cho học sinh
THPT trong giai đoạn hiện nay, đòi hỏi chúng ta cần có quan điểm tồn diện, tạo
nên những bước đột phá mới trong đổi mới trong đào tạo, bồi dưỡng về chuyên
môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên dạy môn Giáo dục công dân; đổi mới
mạnh mẽ cấu trúc chương trình, nội dung, phương pháp, phương thức kiểm tra,
đánh giá, công tác quản lý, chỉ đạo của cán bộ quản lý giáo dục...
Trên cơ sở phân tích thực trạng và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng
cao ý thức thực hiện pháp luật qua môn học Giáo dục cơng dân lớp 12 nhằm góp
phần hình thành ở thế hệ trẻ ý thức trách nhiệm công dân trong một xã hội dân
chủ để có thể tạo được những chuyến biến tích cực góp phần thực hiện thắng lợi
về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục - đào tạo, đáp ứng yêu cầu đặt ra.
3.2. Một số đề xuất, khuyến nghị
Đối với Bộ Giáo dục và đào tạo
Bộ cần xây dựng chương trình phù hợp với nhận thức của học sinh THPT.
Thiết kế những bài học Giáo dục công dân để giáo dục các đạo đức công dân,
giáo dục pháp luật gần gũi, thiết thực phù hợp với học sinh.
Khơng nên tích hợp nhiều nội dung vào bộ mơn để giảm bớt áp lực cho
người dạy và người học. Đồng thời chú trọng đến các nội dung về giáo dục kĩ
năng sống, giáo dục tinh thần trách nhiệm, ý thức công dân, đạo đức công dân, ý

thức thực hiện pháp luật cho học sinh THPT.
Đối với Sở Giáo dục và đào tạo
20


Thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1456/QĐ-BGDĐT về việc ban hành
Chương trình bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho giáo viên giảng dạy môn Giáo
dục công dân, (ban hành ngày 28/04/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo) áp dụng cho các đối tượng là những giáo viên đang dạy môn Giáo dục công
dân ở các trường trung học cơ sở, THPT chưa qua đào tạo đúng chuyên môn,
chưa được bồi dưỡng, cập nhật kiến thức pháp luật phục vụ dạy học; là cán bộ
quản lý ở các cơ sở giáo dục, giáo viên có nhu cầu trang bị, nâng cao kiến thức
về pháp luật.
Đối với các nhà trường
Bổ sung tài liệu pháp luật, các văn bản quy phạm pháp luật phục vụ cho
công tác giảng dạy, học tập.
Sắp xếp giáo viên dạy giáo dục công dân theo đúng chuyên ngành đào
tạo. Tránh để các môn khoa học khác dạy giáo dục công dân.

21


Phụ lục 1
THỐNG KÊ TỈ LỆ ĐIỂM TRUNG BÌNH MƠN GDCD
TRƯỜNG THPT ...............................
Năm học: 2015- 2016
Số
ST
T


Lớp

1
12T1
2
12T2
3
12L
4
12H
5
12S
6
12I
7
12A1
8
12A2
Khối 12

Sĩ số

35
34
35
35
35
35
40
40

289

HS

Giỏi
8 ≤ Điểm ≤ 10

Khá
6.5 ≤ Điểm < 8

TB
5 ≤ Điểm < 6.5

Yếu
3.5 ≤ Điểm < 5

Kém
0 ≤ Điểm < 3.5

TB trở lên
5 ≤ Điểm ≤ 10

Dưới TB
0 ≤ Điểm < 5

SL
6
1
0
0

0
0
0
0
7

SL
29
32
21
21
17
18
17
25
180

SL
0
1
14
14
18
17
23
15
102

SL
0

0
0
0
0
0
0
0
0

SL
0
0
0
0
0
0
0
0
0

SL
35
34
35
35
35
35
40
40
289


SL
0
0
0
0
0
0
0
0
0

đã
TK
35
34
35
35
35
35
40
40
289

TL
17,14%
2,94%
0.00%
0.00%
0.00%

0.00%
0.00%
0.00%
2,42%

TL
82,86%
94.11%
60%
60%
48,57%
51,43%
42,5%
62,5%
62,28%

TL
0.00%
2,94%
40%
40%
51,42%
48,57%
57,5%
37,5%
34,22%

TL
0%
0%

0%
0%
0%
0%
0%
0%
0%

TL
0%
0%
0%
0%
0%
0%
0%
0%
0%

Phụ lục 2
THỐNG KÊ TỈ LỆ ĐIỂM TRUNG BÌNH MƠN GDCD
TRƯỜNG THPT ...............................

22

TL
100%
100%
100%
100%

100%
100%
100%
100%
100%

TL
0%
0%
0%
0%
0%
0%
0%
0%
0%


Số

S
T

Lớp

T
1 12T1
2 12T2
3 12Lí
4 12H

5 12S
6 12I
7 12A1
8 12A2
Khối 12



HS

số

đã
TK

35
35
35
35
35
35
40
40
290

35
35
35
35
35

35
40
40
290

Giỏi

Khá

Năm học 2016 - 2017
TB
Yếu

8 ≤ Điểm ≤ 10

6.5 ≤ Điểm < 8

5 ≤ Điểm < 6.5

3.5 ≤ Điểm < 5

Kém

TB trở lên

Dưới TB

0 ≤ Điểm < 3.5

5 ≤ Điểm ≤ 10


0 ≤ Điểm < 5

SL
35
35
35
35
35
35
40
40
290

SL
0
0
0
0
0
0
0
0
0

S
SL
7
8
7

7
6
5
5
5
50

TL
20%
22,85%
20%
20%
17,14%
14,2%
12,5%
12,5%
17,24%

SL
28
27
28
28
27
28
32
33
230

TL

80%
77,15%
80%
80%
77,15%
80%
80%
82,5%
79,35%

SL
0
0
0
0
2
2
3
2
10

TL
0%
0%
0%
0%
5,71%
5,71%
7,5%
5,%

3,44%

23

SL
0
0
0
0
0
0
0
0
0

TL
0%
0%
0%
0%
0%
0%
0%
0%
0%

L
0
0
0

0
0
0
0
0
0

TL
0%
0%
0%
0%
0%
0%
0%
0%
0%

TL
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%

TL

0%
0%
0%
0%
0%
0%
0%
0%
0%


Phụ lục 3: Danh sách các sơ đồ tư duy

24


25


×