Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Thay đổi kiến thức chăm sóc phòng chống loét của người chăm sóc chính người bệnh liệt nửa người do đột quỵ não tại khoa thần kinh bệnh viện bạch mai năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.79 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOBỘ Y TẾ
TRƯỜNG
NG ĐẠI
Đ HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
NH

LÊ XUÂN ĐẠI

THAY ĐỔI
Đ KIẾN THỨC CHĂM SĨC
PHỊNG CHỐNGLT
NGLT C
CỦA NGƯỜII CHĂM SĨC CHÍNH
NGƯỜI BỆNH
NH LIỆT
LI
NỬA NGƯỜI DO ĐỘT QUỴ NÃO TẠI
KHOA THẦN
N KINH BỆNH
B
VIỆN BẠCH MAI NĂM 2017

LUẬN
N VĂN THẠC
TH
SĨ ĐIỀU DƯỠNG

NAM ĐỊNH – 2017


BỘ GIÁO DỤC


C VÀ ĐÀO TẠO
T O

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG
NG ĐẠI
Đ HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
NH

LÊ XUÂN ĐẠI

THAY ĐỔI
Đ KIẾN THỨC CHĂM SĨC
PHỊNG CHỐNG
NGLT CỦA NGƯỜII CHĂM SĨC CHÍNH
NGƯỜI BỆNH
NH LIỆT
LI
NỬA NGƯỜI DO ĐỘT QUỴ NÃO T
TẠI
KHOA THẦN
N KINH BỆNH
B
VIỆN BẠCH MAI NĂM 2017

LUẬN
N VĂN THẠC
TH
SĨ ĐIỀU DƯỠNG

Mã số: 60.72.05.01

NGƯ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
Hướng dẫ
ẫn 1: TS. BS VÕ HỒNG KHÔI

Hướng dẫn 2:TS.BS
TS.BS TRƯƠNG TUẤN
TU
ANH

Nam Định -2017


i
TĨM TẮT
Nghiên cứu can thiệp một nhóm có so sánh trước, sau thực hiện trong tháng
4/2017 với 40 người chăm sóc chính NB liệt nửa người do ĐQN tại Khoa Thần
kinh Bệnh viên Bạch Mai với mục tiêu: (1) Mô tả thực trạng kiến thức chăm sóc
phịng lt của người chăm sóc chính trên người bệnh liệt nửa người do đột quỵ não
tại Khoa Thần Kinh Bệnh viện Bạch Mai. (2) Đánh giá sự thay đổi kiến thức chăm
sóc phịng chống loét của NCSC trên người bệnh liệt nửa người do đột quỵ não sau
can thiệp giáo dục tại Khoa Thần Kinh Bệnh viện Bạch Mai
Kết quả:Trước can thiệp NCSC thiếu kiến thức chăm sóc phịng ngừa lt.
Sau can thiệp điểm trung bình kiến thức điều tăng có ý nghĩa thống kê so với trước
can thiệp với p<0,05. Trước can thiệp
tăng lên với

±SD = 4,19 ± 1,44 ; p < 0,05, sau can thiệp


±SD = 8,26 ± 1,09 ; p < 0,05.

Kết luận: Chương trình can thiệp kiến thức chăm sóc phịng chống lt NB
liệt nửa người do ĐQN cho NCSC bước đầu đã cho thấy có hiệu quả.
Khuyến nghị: Cần tiến hành nhân rộng chương trình và thường xuyên tổ
chức các chương trình giáo dục sức khỏe về kiến thức chăm sóc phịng chống lt
cho người chăm sóc và người bệnh. Đồng thời làm nâng cao, duy trì nhận thức, thấy
rõ hiệu quả của việc chăm sóc phịng chống loét cho người bệnh.


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Đảng ủy, Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau Đại
học trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã tạo mọi điều kiện cho tơi trong q
trình học tập khóahọc cao học Điều dưỡng tại trường.
Với tất cả lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới TS.BS Võ Hồng Khơi – Phó Khoa Thần Kinh Bệnh viện Bạch Mai,
TTƯT.TS. BS Trương Tuấn Anh – Phó hiệu trưởng Trường Đại học Điều dưỡng
Nam Định đã tận tâm dìu dắt, hướng dẫn cho tơi trong học tập, nghiên cứu và hồn
thành luậnvăn của mình.
Tơi xin cảm ơn Đảng ủy – Ban giám hiệu, phòng Tổ chức – Hành chính –
Quản trị, Khoa Điều dưỡng trường CĐYT Quảng Ninh tạo điều kiện, giúp đỡ cho
tôi trong công tác, được tham gia lớp học một cách thuận lợi nhất.
Tôi xin chân thành cám ơn Đảng ủy, Ban giám đốc, Phòng kế hoạch tổng
hợp Bệnh viện Bạch Mai, Tập thể cán bộ- nhân viên Khoa Thần kinh đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong việc liên hệ, thuthập số liệu đề tài.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn đến các thầy cơ đã giảng dạy trong chương trình
học Cao học Điều dưỡng tại Đại học Điều dưỡng Nam Định những người đã truyền
đạt cho tôi những kiến thức hữu ích về ngành điều dưỡng làm cơ sở cho tôi thực

hiện tốt luận văn này và ứng dụng trong công tác.
Tôi xin cảm ơn quý đồng nghiệp và các đối tượng nghiên cứu đã nhiệt tình
cộng tác để tơi có được số liệu cho cơng trình nghiên cứu này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã ln tạo
điều kiện tốt nhất cho tơi trong suốt quá trình học tập cũng như nghiên cứu và
thực hiện luậnvăn.
Xin trân trọng cảm ơn.


iii
LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Lê Xuân Đại, học viên lớp cao học khóa 2, chuyên ngành Điều dưỡng,
Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định xin cam đoan:
Đây là luận văn do chính tơi trực tiếp nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của 2
thầy là TS. Võ Hồng Khơi – Phó khoa Thần kinh Bệnh viện Bạch Mai và TS.
Trương Tuấn Anh – Phó hiệu trưởng Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định.
Cơng trình nghiên cứu khoa học của tơi khơng trùng lặp với bất kỳ nghiên
cứu nào khác đã được công bố ở Việt Nam.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là chính xác, trung thực và
khách quan. Đã được đồng ý thu thập và xác nhận của cơ sở nơi mà tôi thực hiện
thu thập số liệu.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này!
Nam Định, ngày 22 tháng 12 năm 2017
Người cam đoan

Lê Xuân Đại


iv


MỤC LỤC
Tóm tắt ................................................................................................................. i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Lời cam đoan........................................................................................................ iii
Mục lục ................................................................................................................ iv
Danh mục các chữ viết tắt..................................................................................... vi
Danh mục các bảng biểu ....................................................................................... vii
Danh mục các sơ đồ, hình vẽ ................................................................................ viii
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: ................................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3
1.1. Tổng quan về bệnh đột quỵ não. ................................................................. 3
1.2. Biến chứng loét trên người bệnh liệt nửa người do đột quỵ não. ................. 5
1.3. Thang điểm đánh giá nguy cơ loét tỳ đè: .................................................. 14
1.4. Những phương pháp điều trị loét cơ bản: .................................................. 15
1.5. Các phương pháp dự phòng và chăm sóc loét tỳ đè. ................................. 16
1.6. Kiến thức chăm sóc người bệnh ĐQN và chăm phịng chống lt trên NB
liệt nửa người do ĐQN của người chăm sóc chính. ......................................... 21
1.7. Một số Nghiên cứu liên quan:................................................................... 23
1.8. Địa bàn Nghiên cứu:................................................................................. 25
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 26
2.1. Đối tượng nghiên cứu: .............................................................................. 26
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu:............................................................ 26
2.3. Thiết kế nghiên cứu: Can thiệp bằng giáo dục có đánh giá trước sau. ....... 27
2.4. Cỡ mẫu. .................................................................................................... 29
2.5. Phương pháp lấy mẫu. .............................................................................. 29
2.6. Phương pháp thu thập số liệu.................................................................... 29
2.7. Các biến số nghiên cứu:............................................................................ 30
2.8. Các khái niệm và tiêu chuẩn đánh giá ....................................................... 31

2.9. Thử nghiệm trước bộ công cụ nghiên cứu................................................. 32


v
2.10. Xử lý và phân tích số liệu. ...................................................................... 33
2.11. Vấn đề đạo đức nghiên cứu. ................................................................... 33
2.12 Hạn chế của nghiên cứu, sai số và cách khắc phục .................................. 33
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 35
3.1 Đặc điểm Nhân khẩu học .......................................................................... 35
3.2 Bảng khảo sát sự tìm hiểu kiến thức về chăm sóc phịng chống lt ép của
NCSC trước khi tiến hành can thiệp: ............................................................... 41
3.3 Kiến thức chăm sóc phịng chống lt ép trước và sau khi can thiệp. ......... 42
3.4. Thang điểm đánh giá nguy cơ loét trên người bệnh. ................................. 45
3.5 Mối liên quan giữa Nghề nghiệp của NCSC và kiến thức chăm sóc phòng
chống loét trước can thiệp: .............................................................................. 46
3.6 Mối liên quan giữa Nghề nghiệp của NCSC và kiến thức chăm sóc phòng
chống loét sau can thiệp: ................................................................................. 47
Chương 4: BÀN LUẬN......................................................................................... 47
4.1 Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng Nghiên cứu. ................................. 48
4.2 Mối quan hệ của NCSC và Người bệnh liệt nửa người do ĐQN ................ 51
4.3 Kiến thức của Người chăm sóc chính NB liệt nửa người do ĐQN. ............ 52
4.4 Mối liên quan giữa Nghề nghiệp của NCSC và kiến thức chăm sóc phịng
chống lt trước can thiệp và sau can thiệp. .................................................... 54
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 57
KHUYẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục 1: Bộ câu hỏi phỏng vấn người chăm sóc chính NB liệt nửa người do ĐQN
Phụ lục 2: Tài liệu kiến thức chăm sóc phịng chống loét
Phụ lục 3: Danh sách đối tượng tham gia nghiên cứu
Biên bản bảo vệ luận văn thạc sĩ

Biên bản nhận xét luận văn của phản biện 1
Biên bản nhận xét luận văn của phản biện 2
Biên bản chỉnh sửa luận văn sau bảo vệ


vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

NB: Người bệnh
CS: Cộng sự
ĐQN: Đột quỵ não
WHO (World Health Organization):Tổ chức y tế thế giới
AHA(American Heart Association): Hội tim mạch Hoa Kỳ
NCSC: Người chăm sóc chính


vii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Thang điểm đánh giá mức độ nguy cơ loét ............................................ 15
Bảng 3.1. Phân loại người bệnh theo nhóm tuổi(n=40) .......................................... 35
Bảng 3.2. Đặc điểm thời gian nằm viện của NB(n=40) .......................................... 36
Bảng 3.3. Mối quan hệ giữa NCSC và NB (n=40) ................................................. 37
Bảng 3.4. Phân loại NCSC theo nhóm tuổi (n=40)................................................. 37
Bảng 3.5. Đặc điểm tình trạng hôn nhân NCSC (n=40) ......................................... 38
Bảng 3.6. Đặc điểm tơn giáo NCSC (n=40) ........................................................... 38
Bảng 3.7. Đặc điểm trình độ văn hóa NCSC (n=40) .............................................. 39
Bảng 3.8. Đặc điểm nghề nghiệp của NCSC (n=40) .............................................. 39
Bảng 3.9. Bảng khảo sát tìm hiểu kiến thức chăm sóc phịng chống lt của NCSC ..... 39
Bảng 3.10. Nhân tố đại diện khảo sát sự tìm hiểu kiến thức về chăm sóc phịng

chống loét ép của NCSC. ....................................................................................... 40
Bảng 3.11. Bảng điểm kiến thức cơ bản về loét ép................................................. 40
Bảng 3.12. Bảng điểm kiến thức chăm sóc phịng ngừa lt ép .............................. 41
Bảng 3.13. Bảng điểm về kiến thức chăm sóc loét ép ............................................ 42
Bảng 3.14. Kiến thức chung về chăm sóc phịng ngừa loét ép................................ 43
Bảng 3.15. Đánh giá nguy cơ loét trên NB............................................................. 44
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa Nghề nghiệp của NCSC và kiến thức chăm sóc
phịng chống lt trước can thiệp ........................................................................... 44
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa Nghề nghiệp của NCSC và kiến thức chăm sóc
phịng chống lt sau can thiệp .............................................................................. 45


viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 1.2. Các vị trí có nguy cơ bị lt điểm tỳ cao .................................................. 6
Sơ đồ 1.1. Quá trình hình thành loét ........................................................................ 7
Hình 1.3. Lt độ I (Đỏ và sung khơng mất đi sau 15 phút xoay trở) ..................... 10
Hình 1.4. Loét độ II (Lt trợt nơng, lớp thượng bì bị tổn thương) ........................ 11
Hình 1.5. Lt độ III (Lt tồn chiều, có hiện tượng dày da) ................................ 12
Hình 1.6. Lt độ IV (Mất da và phần mềm, lộ rõ phần gân xương) ...................... 13
Hình 1.7 Sơ đồ quy trình nghiên cứu ..................................................................... 27
Biểu đồ 3.1. Phân bố Người bệnh theo giới tính .................................................... 35
Biểu đồ 3.2. Số lần nhập viện của BN Liệt nửa người do ĐQN ............................. 36
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ phân bố giới tính NCSC ....................................................... 38


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay bệnh tim mạch đang đứng hàng đầu trong các nguyên nhân gây tử

vong trên toàn cầu, thế giới có khoảng 17,3 triệu người chết mỗi năm do bệnh tim
mạch và dự kiến sẽ tăng lên 23,6 triệu người chết vào năm 2030[23]. Theo Tổ chức
Y tế Thế giới (WHO), đột quỵ não là nguyên nhân thứ hai tử vong hàng đầu cho
những người trên 60 tuổi, là nguyên nhân thứ năm ở những người trong độ tuổi từ
15 đến 59 tuổi. Mỗi năm, gần sáu triệu người trên thế giới chết vì đột quỵ[37].
Theo hội phịng chống tai biến mạch máu não Việt Nam (2011) Ở nước ta có
khoảng 200.000 bị đột quỵ não mỗi năm. Hiện tại nước ta có khoảng 486.400 người
tàn tật và mất sức lao động do đột quỵ não. Theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế
giới các bệnh nhân sau đột quỵ não thuộc loại đa tàn tật[21].Việc phòng ngừa các
thương tật thứ cấp như loét do đè ép, nhiễm khuẩn…là rất quan trọng. Theo số liệu
của Khoa phục hồi chức năng, Bệnh viện Bạch mai (1999), 22,41% bệnh nhân điều
trị nội trú tại khoa là bệnh nhân liệt nửa người do tai biến mạch máu não[17].
Các yếu tố làm gia tăng nguy cơ loét ở bệnh nhân như giường nằm, da ẩm,
dinh dưỡng, người bệnh không thường xuyên thay đổi tư thế[49].Các biến chứng
liên quan đến loét có khả năng phòng ngừa được trước đây đã bị đánh giá
thấp[50].Người chăm sóc nhận được rất ít thơng tin để hỗ trợ người bệnh phòng
chống loét, chưa được đào tạo đầy đủ, thiếu thơng tin và khơng hài lịng với sự hỗ
trợ chăm sóc sau khi xuất viện. Cải thiện kiến thức chăm sóc cho người chăm sóc
cũng góp phần vào sự hài lòng của bệnh nhân, phòng ngừa các biến chứng và giảm
chi phí chăm sóc lâu dài tốn kém[41].
Để xác định thực trạng, sự thay đổi kiến thức chăm sóc phịng chống lt của
người chăm sóc chính trên người bệnh liệt nửa người do đột quỵ não tôi tiến hành
thực hiện đề tài“Thay đổi kiến thức chăm sóc phịng chống lt của người chăm sóc
chính người bệnh liệt nửa người do đột quỵ não tại khoa Thần Kinh Bệnh viện Bạch
Mai năm 2017”


2

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:

1. Mô tả thực trạng kiến thức chăm sóc phịng lt của người chăm sóc chính
người bệnh liệt nửa người do đột quỵ não tại Khoa Thần Kinh Bệnh viện Bạch Mai.
2. Đánh giá sự thay đổi kiến thức chăm sóc phịng chống lt của người
chăm sóc chính trên người bệnh liệt nửa người do đột quỵ não sau can thiệp giáo
dục sức khỏe tại Khoa Thần Kinh Bệnh viện Bạch Mai.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về bệnh đột quỵ não.
1.1.1. Định nghĩa đột quỵ
Theo tổ chức y tế thế giới WHO (1976) đã định nghĩa đột quỵ não là “dấu
hiệu phát triển nhanh chóng trên lâm sàng của một rối loạn khu trú chức năng của
não kéo dài trên 24 giờ và thường do nguyên nhân mạch máu não” . Đột quỵ do sự
gián đoạn của dòng máu trong não, thường do mạch máu não bị vỡ ra hoặc do cục
máu đông chặn lại dẫn tới sự cắt đứt việc cung cấp ô xy và dinh dưỡng cho các tế
bào não [1],[ 5],[ 6],[ 14],[ 36].
1.1.2. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ của bệnh đột quỵ não.
Có hai thể đột quỵ não chính: tắc mạch não và xuất huyết não [14],[24].
* Tắc mạch não (nhồi máu não):
- Là một quá trình bệnh lý mà mạch não bị hẹp lại làm giảm hoặc tắc lưu
thơng tuần hồn tại vùng não do động mạch đó cung cấp[2].
- Yếu tố nguy cơ:
Theo WHO (1989) có hơn 20 yếu tố nguy cơ gây nhồi máu khác nhau trong
đó các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được là: tăng huyết áp 60-70%, rung nhĩ 1520%, đái tháo đường 12-15%, cịn lại là một số nguy cơ như béo phì, nghiện rượu,
stress, ít vận động, thuốc lá, rối loạn chuyển hóa. Các yếu tố nguy cơ khơng thay
đổi được là: nam tỉ lệ mắc gấp 2 lần nữ, tuổi cao (thường sau 55 tuổi), da đen dễ
mắc hơn da trắng và da vàn[2],[8].

*Chảy máu não:
Trong số bệnh nhân đột quỵ thì chỉ có 20-25% chảy máu não, nhưng nó là
ngun nhân gây tử vong tới 50% do đột quỵ [25].


4

Chảy máu não được định nghĩa là hiện tượng máu chảy từ hệ thống động
mạch, tĩnh mạch não chảy vào tổ chức não, ít nhiều đều tạo thành ổ máu tụ trong
não gây ra các triệu chứng thần kinh tương ứng [2],[6].
Các nguyên nhân thường gặp:[2].
Tăng huyết áp là nguyên nhân hay gây chảy máu não nhiều nhất, do áp lực
lòng mạch máu tăng, làm vỡ đường dẫn máu trong não, nhu mô não, dẫn tới máu
không được cung cấp cho các khu vực sau chỗ bị vỡ [14]. Thoái hóa mạch máu
dạng tinh bột, dị dạng mạch máu: phình động mạch, dị dạng động tĩnh mạch, chảy
máu não sau nhồi máu, chảy máu não do viêm động mạch hoặc tĩnh mạch, dùng
thuốc chống đơng, các ngun nhân khác ít gặp: Chảy máu chưa rõ nguyên nhân,
bệnh ưa chảy máu, hồng cầu hình liềm, bệnh bạch cầu…
1.1.3. Các biểu hiện điển hình của bệnh đột quỵ não[14].
- Liệt nửa người bên phải hoặc bên trái do tổn thương bán cầu đại não phải
hoặc trái.
- Liệt mặt cùng bên hoặc đối bên so với liệt nửa thân với các biểu hiện như
miệng méo, nhân trung lệch về bên lành, nước miếng chảy ra bên liệt.
- Rối loạn ngôn ngữ: thất ngôn, nói khó, nói ngọng.
- Rối loạn về nuốt: Nuốt khó, nuốt sặc do liệt màn hầu nếu có tổn thương các
dây thần kinh IX, X, XI, không nhai được nếu có tổn thương dây V.
- Rối loạn cơ trịn: đái ỉa khơng tự chủ hoặc bí đái, bí ỉa, bí trung tiện.
- Rối loạn nhạn thức: lú lẫn thờ ơ, suy giảm trí nhớ.
- Trường hợp nặng có thể hơn mê, tắc đờm, tụt lưỡi, suy hô hấp, hoặc tử
vong.

1.1.4.Các vấn đề cần quan tâm khi chăm sóc người bệnh sau đột quỵ não[14].
- Cải thiện được tuần hoàn não cho người bệnh
- Đề phòng các biến chứng: bội nhiễm, loét ép do tỳ đè
- Cải thiện vận động: Luyện tập phục hồi chức năng, tập cả bên liệt và bên
lành tránh teo cơ cứng khớp.


5

- Cải thiện khả năng tự chăm sóc
- Cải thiện giao tiếp
- Đảm bảo dinh dưỡng đầy đủ và hợp lý
- Khôi phục khả năng đại tiện và tiểu tiện bình thường
- Tăng cường nhận thức về tự chăm sóc bản thân và phòng bệnh.
1.2. Biến chứng loét trên người bệnh liệt nửa người do đột quỵ não.
Liệt nửa người trên người bệnh đột quỵ não là tình trạng khiếm khuyết vận
động, xuất hiện đột ngột và biểu hiện khác nhau tùy theo tình trạng và tổn thương
bán cầu não. Các tổn thương thứ phát, các di chứng của liệt nửa người (loét do tỳ
đè, viêm phổi, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, teo cơ, co rút cơ) ảnh hưởng đến chất
lượng cuộc sống của người bệnh, nhiều khi còn nguy hiểm hơn bệnh nguyên phát,
có thể làm cho người bệnh tàn tất suốt đời nếu khơng được phịng ngừa, chăm sóc
và phục hồi chức năng đúng cách. Điều đó làm tăng gánh nặng bệnh tật, chi phí cho
bệnh nhân và gia đình. Do vậy cơng tác điều dưỡng phục hồi chức năng đóng vai
trị rất quan trọng đối với người bệnh liệt nửa người do TBMMN ngay từ sớm để
phòng ngừa, giảm tỷ lệ thương tật thứ cấp và giảm các di chứng nặng nề trong đó có
cơng tác phịng chống loét[11].
1.2.1. Định nghĩa loét:
- Loét là một tổn thương ở da do thiếu máu cục bộ gắn liền với sự chèn ép
lâu dài của các mô mềm nằm giữa một mặt phẳng cứng và chỗ lồi xương[40].
- Loét do tỳ đè là một loại tổn thương hoại tử da và tổ chức giữa vùng xương

với vật có nền cứng, là hậu quả của quá trình bị tỳ đè kéo dài gây thiếu máu nuôi tổ
chức và chết tế bào, loét thường xảy ra ở những bệnh nhân liệt vận động, nằm lâu,
suy kiệt hoặc mắc các bệnh mạn tính[20].
1.2.2.Cơ chế bệnh sinh:
Tổn thương da do tỳ đè thường bắt đầu trên cơ thể nơi có xương sát với bề
mặt của da như: vùng xương chẩm, vùng cùng cụt, mào chậu, bả vai, gót chân…..
Những chỗ xương nhơ ra này ép một lực lên da từ bên trong.Nếu bên ngoài cũng là


6

một bề mặt cứng, các m
mạch máu lưu thông của
ủa da bị ép chặt lại.V
lại.Vì mức độ lưu
thơng cũng
ũng bị suy giảm bởi tình
t
trạng liệt cho nên khí ơ-xy
xy lưu thơng đđến da ít hơn
dẫn
ẫn đến sức bền của da bị giảm sút. C
Cơ thể cố gắng bù đắp
ắp bằng việc gửi thêm
t
nhiều
ều máu đến khu vực đó [21],[54].Chính sự bù đắp này
ày làm cho ch
chỗ da bị ép
phồng lên, gây nên áp lực

ực nhiều h
hơn cho các mạch máu và làm tổn
ổn hại nhiều hơn
h tới
sức
ức khỏe của da.Có thể ng
người bệnh phải nhập viện vài tuần
ần hoặc nằm nghỉ lâu trên
tr
giường để chỗ loét
ét lành lại.Với
l
những điểm loét tỳ phức tạp, người
ời bệnh phải trải
qua phẫu
ẫu thuật hoặc ghép da.

Hình 1.2.
1.2 Các vị trí có nguy cơ bị loét điểm tỳ cao


7

Sơ đồ quá trình hình thành loét ép:[51]
Cường độ và
Thời gian

Độ tuổi> 65
Nằm lâu> 2h
Tổn thương TK


Áp lực đè

Can thiệp gây mê,
Áp lực

phẫu thuật

nặng trên


Loét ép

Quản lý ảnh hưởng và yếu tố nguy cơ trên NB
Lực kéo và

Sốt,NK

mà sát

Suy yếu

Vị trí
Động tác
Phương
tiện

Cân bằng

Giảm ni


oxy nội

dưỡng



Sơ đồ 1.1 Q trình hình thành loét
1.2.3.Đối tượng có nguy cơ loét tỳ đè:
Bất cứ ai, kể cả những người vận động bình thường, đều có thể bị loét tỳ đè
nếu họ giữ nguyên một vị trí trong một khoảng thời gian đủ lâu gây ra một áp lực
nặng lên một phần của cơ thể.Tuy nhiên những người ngồi xe lăn hoặc những người
phải nằm trên giường bệnh lâu ngày thì nguy cơ bị loét là rất cao, điển hình là
những người bệnh bị:[35]
- Liệt do viêm nhiễm ở tủy, tủy bị chèn ép, u tủy, gãy cột sống cổ - lưng gây
liệt tủy.
- Liệt vận động do di chứng của bệnh tai biến mạch máu não
(TBMMN).
- Chấn thương gãy cổ xương đùi.
- Bị suy kiệt.


8

Những đối tượng trên có thể gặp phải những khó khăn khi tự mình thay đổi
tư thế hoặc khơng thể tự nâng người do sức nặng của cơ thể. Khi chức năng vận
động bị hạn chế lại kết hợp với chức năng cảm giác bị suy yếu thì khả năng bị loét ở
điểm tỳ của người bệnh càng lớn do người bệnh khơng thể cảm nhận được khi nào
thì cần nâng người lên để giảm bớt áp lực. Tình trạng liệt liên quan đến chấn thương
hoặc bệnh lý gây ảnh hưởng đến khả năng hóa sinh của da. Ví dụ: nếu da bị mất

một lượng khá lớn protein có nhiệm vụ đảm bảo sức co giãn của da như collagen,
sự mất mát này làm cho da yếu hơn và ít co giãn hơn. Q trình lão hóa cũng làm
tăng nguy bong tróc da. Thơng thường thì những người già yếu bị suy giảm chức
năng vận động sẽ có nguy cơ bị loét tỳ đè cao hơn những người khác[54].
1.2.4. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ gây loét tỳ đè:
1.2.4.1. Nguyên nhân:
Nguyên nhân chính là do cơ thể bị tỳ đè trong một thời gian lâu và bị chịu
các áp lực như lực tỳ đè, lực trà sát, lực xoắn vặn các mạch máu…thường gặp ở
bệnh nhân bị liệt vận động, những người khó có khả năng xoay trở thay đổi tư thế.
Các nguyên nhân gây tỳ đè kéo dài có áp lực cao hơn áp lực mao mạch (≥32mm
Hg) đều gây thiếu máu tổ chức và chết tế bào. Tổ chức phần mềm bị chèn ép một
thời gian dài giữa hai bình diện: Xương sát da và bề ngoài tiếp xúc: giường, ghế, xe
lăn. Lực do chà sát hoặc dịch chuyển tạo ra cử động kéo lê các mô da trên một bề
mặt, chẳng hạn như trượt trên giường hoặc ghế có thể làm cho các mạch máu bị
căng hoặc uốn, da có thể bị trầy khi bị kéo qua một mặt phẳng gây nên những điểm
loét tỳ[35].
1.2.4.2. Các yếu tố nguy cơ:
- Da bị ẩm ướt:
Nếu độ ẩm trên da quá mức cũng là một yếu tố làm tăng nguy cơ xuất hiện
các điểm loét tỳ ở những người ra mồ hôi nhiều hoặc đại tiểu tiện khơng tự chủ.
Phần lớn người bệnh liệt vận động có nguy cơ bị loét ở các vùng cùng cụt rất cao,
nhất là những người bệnh đại tiểu tiện không tự chủ và có đóng bỉm làm cho da
ln bị ẩm ướt, bí hơi tạo điều kiện thuận lợi cho vết loét hình thành và lan rộng.


9

- Thiếu hụt dinh dưỡng:
Dinh dưỡng kém không chỉ là một mối đe dọa nghiêm trọng đối với tình
trạng sức khỏe chungcủa người bệnh, đồng thời nó cũng làm cho người bị liệt vận

động có thêm nguy cơ xuất hiện các điểm loét tỳ cao hơn và khả năng hồi phục lâu
hơn rất nhiều. Những người bị suy kiệt khối lượng cơ trên cơ thể giảm làm tăng
diện tích tiếp xúc giữa xương, da và mặt phẳng cứng gây chèn ép làm tăng nguy cơ
loét các điểm tỳ như hai hơng, gót chân và khuỷu tay, xương cụt và vùng háng chậu
hay ụ ngồi. Vì vậy, cơ thể cần nhiều chất dinh dưỡng như protein và vitamin để
giúp cho da khỏe mạnh, chữa lành bất cứ tổn thương nào và chống lại bất cứ hiện
tượng nhiễm trùng nào. Một cơ thể khơng có đầy đủ dưỡng chất sẽ bị hạn chế khả
năng chống lại những biến chứng mà điển hình là các điểm loét tỳ[35],[54].
- Những yếu tố khác làm gia tăng nguy cơ mắc chứng loét tỳ đè bao gồm:
+ Vải trải giường không phẳng, người bệnh nằm trên mặt giường cứng khơng
có đệm.
+ Sức đề kháng của cơ thể kém, tình trạng cơ thể mất nước.
+ Tình trạng thừa cân: những bệnh nhân bị béo phì do trọng lượng cơ thể lớn
đè ép xuống mặt giường càng làm tăng nguy cơ loét tỳ đè. Hơn nữa, khi bị liệt vận
động vấn đề xoay trở tư thế, chăm sóc vệ sinh cá nhân cũng gặp nhiều khó khăn,
đặc biệt là các nếp gấp da ở cổ, cằm, nách, bẹn, các nếp khuỷu
+ Tình trạng vệ sinh cá nhân kém.
+ Các bệnh lý mạn tính ví dụ như: bệnh thiếu máu, bệnh về mạch máu co
thắt, đái tháo đường.
+ Trang thiết bị phục vụ, chăm sóc người bệnh kém chất lượng.
+ Tâm lý người bệnh chán nản. Ngành khoa học sự sống và y sinh học đưa ra
giả thuyết rằng những người có tâm lý chán nản, thất vọng thường ít chú trọng đối
với những vấn đề tự chăm sóc bản thân hơn người bệnh khác ví dụ như việc tự
chăm sóc sức khỏe cho da, do đó nguy cơ bị các tổn thương da do tỳ đè là điều
không tránh khỏi[54].
1.2.5. Phân loại loét tỳ đè:


10


1.2.5.1. Phân loại
ại theo giai đoạn
đoạn:
Tình trạng
ạng loét tỳ ttùy thuộc vào độ sâu, kích thước và mức
ức độ tổn th
thương
trầm trọng đối với các lớp
ớp mô mà
m được chia thành bốn giai đoạn:
- Giai đoạn
ạn I: những dấu hiệu sớm nhất.
- Giai đoạn
ạn II: các chỗ phồng da, có thể là
l vết thương hở
ở hoặc loét
- Giai đoạn
ạn III: tốn th
thương xâm lấn sâu vào trong mô.
- Giai đoạn
ạn IV: tổn th
thương lấn vào cơ và xương.
1.2.5.1.1. Giai đoạn I:
Tại
ại các vị trí dễ bị loét, tr
trước hết người
ời bệnh sẽ có cảm giác đđau, sau đó có
các biểu
ểu hiện thay đổi tại chỗ của da vùng
v

bị tỳ đè bao gồm:
- Đỏ
ỏ da: ta có thể dễ dàng
d
nhận thấy da chỗ tỳ đè của người
ời bệnh bị tấy đỏ và
v
sẽẽ không mất đi sau khoảng 15 phút xoay trở ttư thế.
- Phù nề
- Đôi khi xuất
ất huyết
- Da ẩm hơn
ơn các vùng
v
xung quanh.

Hình 1.3. Loét độ
ộ I (Đỏ và sung không mất
ất đi sau 15 phút xoay trở)
Những tổn thương
ương khu trú này chủ
ch yếu xuất hiện ở vùng thượng
ợng bì.Phần
b
lớn
các điểm
ểm lt tỳ đều ln ln bắt nguồn từ một vùng
v
da bị đỏ.Ngư
ười bệnh có thể

cảm thấy cứng và nóng ch
chỗ vùng da bị đỏ này.Đối với những người
ời da đen hoặc da
sậm màu, vùng da bịị tổn thương
th
trơng bóng hoặc sậm màu hơn bình
ình th
thường.Ở giai
đoạn này, diễn
ễn tiến của q tr
trình thay đổi cấu trúc mơ có thể đẩy lùi
ùi được;
đư
da sẽ trở


11

lại trạng thái bình thường
ờng ngay khi khơng ccịn áp lực, chính vì vậy
ậy ta cần phải loại
bỏ ngun nhân tỳ đè tại
ại chỗ.
1.2.6.1.2. Giai đoạn II:
- Các dấu
ấu hiệu đỏ da v
và phù nề tại chỗ tăng lên.
- Xuất
ất hiện những mụn n
nước như trong bỏng độ 2.

- Các bọng nước
ớc vỡ ra
ra, xuất hiện vùng đỏỏ da xung quanh tổn th
thương cùng
với hiện tuợng viêm da tại
ại chỗ.
Giai đoạn này
ày da bbị tổn thương dễ bị bội nhiễm hay nhiễm trùng
ùng thứ
th phát [21]:
- Nếu tổn thương
ương lớn
l hơn 1cm, q trình tự liền vết thương rất
ất khó.
- Nếu
ếu điểm loét tỳ đã hình thành một
ột chỗ phồng hoặc vảy và
v lỗ hở trên bề
mặt
ặt của da có một số dịch tiết ra, điều này
n có nghĩa là mô dưới
ới da đđã bắt đầu chết.
Khi áp lực
ực không sớm đuợc llàm nhẹ bớt, biện pháp chăm sóc vùng
ùng da bbị ảnh hưởng
không được
ợc thực hiện kịp thời, điểm loé
loét tỳỳ có thể diễn tiến nhanh chóng sang một
mức
ức độ nguy hiểm khi đó nhiễm trùng

tr
có thể tấn cơng vào
ào sâu bên trong và ddẫn đến
những nguy cơ trầm
ầm trọng đối với sức khỏe của người
ng
bệnh.

Hình 1.4. Loét độ
ộ II (Lt trợt nơng, lớp thượng bì bịị tổn thương)
th
1.2.5.1.3 Giai đoạn III:
- Đến
ến giai đoạn n
này, phần da che phủ bị mất hồn
àn tồn, các thành ph
phần phía
dưới sẽ bị lộ ra.


12

- Da bị hoại tử.
- Vết thương rỉỉ dịch.
- Bắt
ắt đầu có hiện tượng
t
nhiễm trùng
ùng da và các mơ xung quanh.


Hình 1.5. Lt độ
đ III(Lt tồn chiều, có hiện tượng dày
ày da)
Trong 3 - 5 ngày trung tâm ho
hoại tử xuất hiện, đó là tổổ chức có m
màu đỏ xám
xung quanh là vùng da đ
đỏ phù nề, vết loét có màu
àu xám vàng ngay vùng trung tâm
tổn thương cùng với
ới chất mủ. Quầng đỏ và
v phù nềề bắt đầu lan rộng xung quanh
vùng loét.
1.2.5.1.4. Giai đoạn
ạn IV:
Đây là giai đoạn
ạn tồi tệ nhất của điểm loét tỳ. Tổn thương
thương lan rrộng xuống phía
dưới, lấn vào đến
ến phần ccơ và thường có thể đi sâu vào tận phần xương,
ương, ttổn thương
vùng da khơng tương ứng với phần tổ chức phía ddưới, thơng thường
ờng tổn th
thương
theo hình cơn. Vết
ết lt trợt có thể bị bội nhiễm, tình
t
trạng rỉ nước
ớc ln ln diễn
ra.Ở những trường

ờng hợp trầm trọng, có thể miệng vết thương
th
mở
ở to quá mức.


13

Hình 1.6. Loét độ
ộ IV (Mất da và phần mềm, lộ rõ phần
ần gân xương)
x
Người
ời bệnh có vết th
thương trên da vào giai đoạn
ạn IV có thể phải nhập viện.
Thơng thường những ngư
ười bệnh bị loét giai đoạn này cần phải được
ợc phẫu thuật cắt
lọc
ọc phần loét bị hoại tử hoặc kết hợp với việc cấy ghép da (th
(thường
ờng thì
th miếng da
ghép sẽ được lấy từ chân
ân và khâu vào vùng bị loét), có thể người
ời bệnh phải tách
khỏi cuộc sống thường
ờng ngày
ng một

ột khoảng thời gian phẫu thuật sau đó.
1.2.5.2. Theo vị trí lt:
- Lt vùng xương cùng cụt.
c
- Loét vùng gót chân.
- Loét vùng ụ ngồi.
- Loét vùng mấu
ấu chuyển lớn.
- Loét vùng đầu
ầu mặt.
- Loét hỗn
ỗn hợp nhiều vùng.
v
Đối với trường
ờng hợp ng
người bệnh bị loét độ 1 và 2 nếu được
ợc chăm sóc tốt th
thì
vết lt có thể lành.


14

Trường hợp loét độ 3 và 4 phương pháp tối ưu nhất là phẫu thuật cắt lọc tổ
chức hoại tử kết hợp cấy ghép da.
1.3. Thang điểm đánh giá nguy cơ loét tỳ đè:
Sử dụng công cụ của Braden để đánh giá mức độ của bệnh nhân về nguy cơ
phát triển viêm loét áp lực. Việc đánh giá dựa trên sáu chỉ tiêu: cảm giác nhận thức,
độ ẩm, hoạt động, di động, dinh dưỡng, và ma sát hoặc cắt.Do đó, việc đánh giá
thường xuyên và quy mô Braden PU là công cụ đánh giá rủi ro cần được áp dụng để

ngăn chặn và giảm tỷ lệ loét áp lực[44].
Kết quả điểm Braden đạt được trong khoảng:
23 đến 18: khơng có nguy cơ loét đến nguy cơ nhẹ
17 đến 14: nguy cơ loét nhẹ đến trung bình
13 đến 9: nguy cơ trung bình đến nguy cơ loét cao
08 đến 06: tương ứng với nguy cơ loét cao
Bảng thang điểm đánh giá mức độ nguy cơ loét của Braden


15

Bảng
ảng 1.1 Thang điểm đánh giá mức độ nguy ccơ
ơ loét

1.4. Những phương pháp điều trị loét cơ bản:
Ngày nay, với sự tiến bộ của y học thì việc áp dụng các phương pháp chăm
sóc, điều trị hiện đại đã giúp cho khả năng lành vết loét và giảm các tổn thương thứ
phát rất hiệu quả. Điển hình là:
- Điều trị bằng thu
thuốc: kháng sinh chống viêm, các thuốc chuyên dùng để thúc
đẩy quá trình liền vết thương và để điều trị dự phòng loét tỳ đè ta sử dụng thuốc xoa
bóp tăng lưu thơng tuần hồn da Sanyreen.
- Phẫu thuật cắt lọc
ọc tổ chức hoại tử và cấy ghép da.
- Chiếu tia cực tím.
- Sử dụng bức xạ nhi
nhiệt: phơi nắng



×