Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Nội dung bài học môn Ngữ Văn tuần 22_Tuần 4 HKII_Năm học 2020-2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.75 KB, 3 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>NGỮ VĂN 12 – TUẦN 22 </b>


<b>1. TÌM HIỂU VĂN BẢN: RỪNG XÀ NU – NGUYỄN TRUNG THNH </b>
I. Tìm hiểu chung


<b>1. Tác giả </b>


+ Tên khai sinh của Nguyễn Trung Thành (Nguyên Ngọc) là Nguyễn Ngọc Báu. Ông sinh năm 1932, quê
ở Thăng Bình, Qu¶ng Nam.


+ Nguyễn Trung Thành là bút danh đ-ợc nhà văn Nguyên Ngọc dùng trong thời gian hoạt động ở chiến
tr-ờng miền Nam thời chống Mĩ.


+ Năm 1950, ơng vào bộ đội, sau đó làm phóng viên báo quân đội nhân dân liên khu V. Năm 1962, ông
tình nguyện trở về chiến tr-ờng miền Nam.


<i>+ Tác phẩm: Đất n-ớc đứng lên- giải nhất, giải th-ởng Hội văn nghệ Việt Nam năm 1954- 1955; Trên quê </i>


<i>h-ơng những anh hùng Điện Ngọc (1969); Đất Quảng (1971- 1974); </i>


+ Năm 2000, ông đ-ợc tặng giải th-ởng Nhà n-ớc về văn học nghệ thuật.


<i> Rng x nu (1965) ra mắt lần đầu tiên trên Tạp chí văn nghệ quân giải phóng miền Trung Trung bộ (số 2- </i>
<i>1965), sau đó đ-ợc in trong tập Trên quê h-ơng những anh hùng Điện Ngọc. </i>


<b>2. Hoàn cảnh ra đời tác phẩm. </b>


+ Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, hiệp định Giơ-ne-vơ đ-ợc kí kết, đất n-ớc chia làm hai miền. Kẻ thù
phá hoại hiệp định, khủng bố, thảm sát, lê máy chém đi khắp miền Nam. Cách mạng rơi vào thời kì đen tối.


+ Đầu năm 1965, Mĩ đổ quân ồ ạt vào miền Nam và tiến hành đánh phá ác liệt ra miền Bắc. Nguyễn
Trung Thành và các nhà văn miền Nam lúc đó muốn viết "hịch thời đánh Mĩ". Rừng xà nu đ-ợc viết vào


đúng thời điểm mà cả n-ớc ta trong khơng khí sục sơi đánh Mĩ. Tác phẩm đ-ợc hồn thành ở khu căn cứ của
chiến tr-ờng miền Trung Trung bộ.


+ Mặc dù Rừng xà nu viết về sự kiện nổi dậy của bn làng Tây Ngun trong thời kì đồng khởi tr-ớc
1960 nh-ng chủ đề t- t-ởng của tác phẩm vẫn có quan hệ mật thiết với tình hình thời sự của cuộc kháng
chiến lúc tác phẩm ra đời.


<b>II. §äc- hiĨu </b>
<b>1. Đọc- tóm tắt </b>


+ c vi ging ho sảng thể hiện âm h-ởng sử thi và cảm hứng lãng mạn của tác phẩm.
+ Tóm tắt tác phẩm cần đảm bảo những chi tiết chính:


- Rõng xµ nu- hình t-ợng mở đầu và kết thúc.
- Tnú nghỉ phép về thăm làng.


- C Mt k cho dân làng nghe về cuộc đời Tnú và lịch sử làng Xô Man từ những năm đau th-ơng đến đồng
khi ni dy.


<b>2. Cốt truyện và cách tổ chức bè cơc t¸c phÈm </b>


<i>+ Rừng xà nu đ-ợc kể theo một lần về thăm làng của Tnú sau 3 năm đi bộ đội. Đêm ấy, dân làng quây </i>
quần bên bếp lửa nhà rông nghe cụ Mết kể lại câu chuyện bi tráng về cuộc đời Tnú và cuộc đời làng Xô
Man.


<i>+ Rừng xà nu là sự lồng quyện hai cuộc đời: cuộc đời Tnú và cuộc đời làng Xô Man. Hai cuộc đời ấy đều </i>


đi từ bóng tối đau th-ơng ra ánh sáng của chiến đấu và chiến thắng, đi từ hai bàn tay không đến hai bàn tay
cầm vũ khí đứng lên dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng.



<i>+ Cốt truyện Rừng xà nu căng ra trong xung đột quyết liệt một mất một còn giữa một bên là nhân dân, </i>
một bên là kẻ thù Mĩ- Diệm. Xung đột ấy đi theo tình thế đảo ng-ợc mà thời điểm đánh dấu là lúc ngọn lửa
của lòng căm thù ngùn ngụt cháy trên 10 đầu ngón tay Tnú.


<b>3. Nhan đề tác phẩm </b>


+ Nhà văn có thể đặt tên cho tác phẩm của mình là "làng Xô Man" hay đơn giản hơn là "Tnú"- nhân vật
chính của truyện. Nh-ng nếu nh- vậy tác phẩm sẽ mất đi sức khái quát và sự gợi mở.


<i>+ Đặt tên cho tác phẩm là Rừng xà nu d-ờng nh- đã chứa đựng đ-ợc cảm xúc của nhà văn và linh hồn t- </i>
t-ởng chủ đề tác phẩm.


<i>+ Hơn nữa, Rừng xà nu còn ẩn chứa cái khí vị khó qn của đất rừng Tây Ngun, gợi lên vẻ đẹp hùng </i>
tráng, man dại- một sức sống bất diệt của cây và tinh thần bất khuất của ng-ời.


<i>+ Bởi vậy, Rừng xà nu mang nhiều tầng nghĩa bao gồm cả ý nghĩa tả thực lẫn ý nghĩa t-ợng tr-ng. Hai lớp </i>
ý nghĩa này xun thấm vào nhau tốt lên hình t-ợng sinh động của xà nu, đ-a lại khơng khí Tây Ngun rất
m cho tỏc phm.


<b>4. Hình t-ợng rừng xà nu </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

"nằm trong tầm đại bác của đồn giặc", nằm trong sự hủy diệt bạo tàn: "Hầu hết đạn đại bác đều rơi vào đồi
xà nu cạnh con n-ớc lớn".


Truyện mở ra một cuộc đụng độ lịch sử quyết liệt giữa làng Xô Man với bọn Mĩ- Diệm. Rừng xà nu cũng
nằm trong cuộc đụng độ ấy. Từ chỗ tả thực, rất tự nhiên hình ảnh xà nu đã trở thành một biểu t-ợng. Xà nu
hiện ra với t- thế của sự sống đang đối diện với cái chết, sự sinh tồn đối diện với sự hủy diệt. Cách mở của
câu chuyện thật gọn gàng, cô đúc mà vẫn đầy uy nghi tầm vóc.


+ Với kĩ thuật quay tồn cảnh, Nguyễn Trung Thành đã phát hiện ra: "cả rừng xà nu hàng vạn cây không


cây nào là không bị th-ơng". Tác giả đã chứng kiến nỗi đau của xà nu: "có những cây bị chặt đứt ngang nửa
thân mình đổ ào ào nh- một trận bão". Rồi "có những cây con vừa lớn ngang tầm ngực ng-ời bị đạn đại bác
chặt đứt làm đôi. ở những cây đó, nhựa cịn trong, chất dầu cịn lỗng, vết th-ơng không lành đ-ợc cứ loét
<i>mãi ra, năm m-ời hôm sau thì cây chết". Các từ ngữ: vết th-ơng, cục máu lớn, loét mãi ra, chết,… là những </i>
từ ngữ diễn tả nỗi đau của con ng-ời. Nhà văn đã mang nỗi đau của con ng-ời để biểu đạt cho nỗi đau của
cây. Do vậy, nỗi đau của cây tác động đến da thịt con ng-ời gợi lên cảm giác đau đớn.


+ Nh-ng tác giả đã phát hiện đ-ợc sức sống mãnh liệt của cây xà nu: "trong rừng ít có loại cây sinh sơi
nảy nở khỏe nh- vậy". Đây là yếu tố cơ bản để xà nu v-ợt qua giới hạn của sự sống và cái chết. Sự sống tồn
tại ngay trong sự hủy diệt: "Cạnh một cây xà nu mới ngã gục đã có bốn năm cây con mọc lên". Tác giả sử
<i>dụng cách nói đối lập (ngã gục- mọc lên; một- bốn năm) để khẳng định một khát vọng thật của sự sống. Cây </i>
xà nu đã tự đứng lên bằng sức sống mãnh liệt của mình: "…cây con mọc lên, hình nhọn mũi tên lao thẳng
lên bầu trời". Xà nu đẹp một vẻ đẹp hùng tráng, man dại đẫm tố chất núi rừng.


Xà nu không những tự biết bảo vệ mình mà cịn bảo vệ sự sống, bảo vệ làng Xô Man: "Cứ thế hai ba năm
nay, rừng xà nu -ỡn tấm ngực lớn ra che chở cho làng". Hình t-ợng xà nu chứa đựng tinh thần quả cảm, một
sự kiêu hãnh của vị trí đứng đầu trong bão táp chiến tranh.


+ Trong quá trình miêu tả rừng xà nu, cây xà nu, nhà văn đã sử dụng nhân hóa nh- một phép tu từ chủ
đạo. Ơng ln lấy nỗi đau và vẻ đẹp của con ng-ời làm chuẩn mực để nói về xà nu khiến xà nu trở thành một
ẩn dụ cho con ng-ời, một biểu t-ợng của Tây Nguyên bất khuất, kiên c-ờng.


Các thế hệ con ng-ời làng Xô Man cũng t-ơng ứng với các thế hệ cây xà nu. Cụ Mết có bộ ngực "căng
nh- một cây xà nu lớn", tay "sần sùi nh- vỏ cây xà nu". Cụ Mết chính là cây xà nu cổ thụ hội tụ tất cả sức
mạnh của rừng xà nu. Tnú c-ờng tráng nh- một cây xà nu đ-ợc tôi luyện trong đau th-ơng đã tr-ởng thành
mà khơng đại bác nào giết nổi. Dít tr-ởng thành trong thử thách với bản lĩnh và nghị lực phi th-ờng cũng
giống nh- xà nu phóng lên rất nhanh tiếp lấy ánh mặt trời. Cậu bé Heng là mầm xà nu đang đ-ợc các thế hệ
xà nu trao cho những tố chất cần thiết để sẵn sàng thay thế trong cuộc chiến cam go cịn có thể phải kéo dài
"năm năm, m-ời năm hoặc lâu hơn nữa".



<i>+ Câu văn mở đầu đ-ợc lặp lại ở cuối tác phẩm (đứng trên đồi xà nu ấy trông ra xa đến hết tầm mắt cũng </i>


<i>khơng thấy gì khác ngoài những đồi xà nu nối tiếp tới chân trời) gợi ra cảnh rừng xà nu hùng tráng, kiêu </i>


dũng và bất diệt, gợi ra sự bất diệt, kiêu dũng và hùng tráng của con ng-ời Tây Nguyên nói riêng và con
ng-ời Việt Nam nói chung trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu n-ớc vĩ đại. ấn t-ợng đọng lại trong kí ức
ng-ời đọc mãi mãi chính là cái bát ngát của cánh rừng xà nu kiêu dũng đó.


<b>5. Cuộc đời Tnú và cuộc nổi dậy của dân làng Xô Man </b>


Cuộc đời Tnú gắn liền với cuộc đời làng Xô Man. Âm h-ởng sử thi chi phối tác giả trong khi xây dựng
nhân vật này. Tnú có cuộc đời t- nh-ng khơng đ-ợc quan sát từ cái nhìn đời t-. Tác giả xuất phát từ vấn đề
cộng đồng để phản ánh đời t- của Tnú.


+ PhÈm chÊt, tÝnh c¸ch cđa ng-êi anh hùng:


- Gan góc, táo bạo, dũng cảm, trung thực (khi còn nhỏ cùng Mai vào rừng tiếp tế cho anh Quyết).


- Lòng trung thành với cách mạng đ-ợc bộc lộ qua thử thách (bị giặc bắt, tra tấn, l-ng Tnó ngang däc vÕt
dao chÐm cđa kỴ thï nh-ng anh vÉn gan gãc, trung thµnh).


- Số phận đau th-ơng: không cứu đ-ợc vợ con, bản thân bị bắt, bị tra tấn (bị đốt 10 đầu ngón tay).
- Quật khởi đứng dậy cầm vũ khí tiêu diệt bọn ác ôn.


+ "Tnú không cứu đ-ợc vợ con"- cụ Mết nhắc tới 4 lần để nhấn mạnh: khi ch-a cầm vũ khí, Tnú chỉ có
hai bàn tay khơng thì ngay cả những ng-ời th-ơng u nhất Tnú cũng khơng cứu đ-ợc. Câu nói đó của cụ
Mết đã khắc sâu một chân lí: chỉ có cầm vũ khí đứng lên mới là con đ-ờng sống duy nhất, mới bảo vệ đ-ợc
những gì thân yêu, thiêng liêng nhất. Chân lí cách mạng đi ra từ chính thực tế máu x-ơng, tính mạng của dân
tộc, của những ng-ời th-ơng yêu nên chân lí ấy phải ghi tạc vào x-ơng cốt, tâm khảm và truyền lại cho các
thế hệ tiếp nối.



+ Số phận của ng-ời anh hùng gắn liền với số phận cộng đồng. Cuộc đời Tnú đi từ đau th-ơng đến cầm vũ
khí thì cuộc đời của làng Xơ Man cũng vậy.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- Cuộc sống ngột ngạt dòn nén đau th-ơng, căm thù. Đên Tnú bị đốt 10 đầu ngón tay, làng Xô Man đã nổi
dậy "ào ào rung động", "xác m-ời tên giặc ngổn ngang", tiếng cụ Mết nh- mệnh lệnh chiến đấu: "Thế là bắt
đầu rồi, đốt lửa lên!"


Đó là sự nổi dậy đồng khởi làm rung chuyển núi rừng. Câu chuyện về cuộc đời một con ng-ời trở thành
câu chuyện một thời, một n-ớc. Nh- vậy, câu chuyện về cuộc đời Tnú đã mang ý nghĩa cuộc đời một dân
tộc. Nhân vật sử thi của Nguyễn Trung Thành gánh trên vai sứ mệnh lịch sử to lớn.


<b>6. Vai trß của các nhân vật: cụ Mết, Mai, Dít, Heng. </b>


+ Cơ MÕt, Mai, DÝt, bÐ Heng lµ sù tiÕp nèi các thế hệ làm nổi bật tinh thần bất khuất của làng Xô Man nói
riêng, của Tây Nguyên nói chung.


+ Cụ Mết "quắc th-ớc nh- một cây xà nu lớn" là hiện thân cho truyền thống thiêng liêng, biểu t-ợng cho
sức mạnh tập hợp để nổi dậy đồng khởi.


+ Mai, Dít là thế hệ hiện tại. Trong Dít có Mai của thời tr-ớc và có Dít của hơm nay. Vẻ đẹp của Dít là vẻ
đẹp của sự kiên định, vững vàng trong bão táp chiến tranh.


+ Bé Heng là thế hệ tiếp nối, kế tục cha anh để đ-a cuộc chiến tới thắng lợi cuối cùng.


D-ờng nh- cuộc chiến khốc liệt này địi hỏi mỗi ng-ời Việt Nam phải có sức trỗi dậy của một Phù Đổng
Thiên V-ơng.


<b>7. Chủ đề tác phẩm </b>



Chủ đề tác phẩm đ-ợc phát biểu trực tiếp qua lời cụ Mết:Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo!",
tức là phải dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng. Đó là con đ-ờng giải phóng dân tộc
của thời đại cách mạng.


<b>8. Vẻ đẹp nghệ thuật của tác phẩm </b>


+ Khuynh h-ớng sử thi thể hiện đậm nét ở tất cả các ph-ơng diện: đề tài, chủ đề, hình t-ợng, hệ thống
nhân vật, giọng điệu,…


+ Cách thức trần thuật: kể theo hồi t-ởng qua lời kể của cụ Mết (già làng), kể bên bếp lửa gợi nhớ lối kể "
khan" sử thi của các dân tộc Tây Nguyên, những bài "khan" đ-ợc kể nh- những bài hát dài hát suốt đêm.


+ Cảm hứng lãng mạn: tính lãng mạn thể hiện ở cảm xúc của tác giả bộc lộ trong lời trần thuật, thể hiện ở
việc đề cao vẻ đẹp của thiên nhiên và con ng-ời trong sự đối lập với sự tàn bạo của kẻ thù.


<b>IV. Tæng kÕt </b>


<i>+ Qua truyện gắn Rừng xà nu, ta nhận thấy đặc điểm phong cách sử thi Nguyễn Trung Thành: h-ớng vào </i>
những vấn đề trọng đại của đời sống dân tộc với cái nhìn lịch sử và quan điểm cộng động.


<i>+ Rừng xà nu là thiên sử thi của thời đại mới. Tác phẩm đã đặt ra vấn đề có ý nghĩa lớn lao của dân tộc và </i>
thời đại: phải cầm vũ khí đứng lên tiêu diệt kẻ thù bạo tàn để bảo vệ sự sống của đất n-ớc, nhân dân.


</div>

<!--links-->

×