Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

cơ sở sinh lý của

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.48 MB, 35 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>CƠ SỞ SINH LÝ CỦA </b>


<b>TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC</b>



<b>CHƯƠNG 2</b>



<b>Mục đích chương 2</b>



Hiểu cơ sở sinh lý của tri giác, chú ý, trí nhớ,


ngơn ngữ, ra quyết định, giải quyết vấn đề.



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>Khoa học thần kinh nhận thức (Cognitive </b>


neuroscience)?



<b>là lĩnh vực nghiên cứu liên kết não và những </b>


khía cạnh khác của hệ thần kinh với quá trình


nhận thức, và cuối cùng là đến hành vi.



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>N</b>

<b>ÃO TRƯỚC</b>

<i>(</i>

<i>THE FOREBRAIN</i>

<i>)</i>



Gồm:



Vỏ não



Hạch nền (Basal ganglia)



Hệ viền (limbic system)



Đồi thị (thalamus)



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>Vỏ não</b>




Bề mặt não dày 1 - 3mm



Lớp mỏng nơron chứa những cơ chế chịu


trách nhiệm cho hầu hết những chức năng


tinh thần như là tri giác, ngôn ngữ, suy nghĩ,


và giải quyết vấn đề.



Khối lượng của não người đã hơn gấp đôi


cách đây 2 ngàn năm, cho phép mở rộng


não, và đặc biệt là vỏ não (Toro và cs, 2008).



<b>Vỏ não</b>



Gồm: bán cầu não trái và bán cầu não phải


Mỗi bán cầu não chun mơn hóa cho những



loại hành vi khác nhau.



Thông tin chuyển giao đối bên (contralateral)


và chuyển giao một phía (ipsilateral) – cùng


một bên.



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>Vỏ não</b>



<b>Thể chai (corpus callosum) là một khối dày đặc </b>


những thớ thần kinh kết nối hai bán cầu não



Nếu thể chai bị cắt, hai bán cầu não không thể


kết nối với nhau (Glickstein & Berlucchi, 2008).




Vỏ não có 4 thùy:



Thùy trán (the frontal lobe)



Thùy đỉnh (the parietal lobe)



Thùy thái dương (temporal lobe)



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Ngơn ngữ, trí nhớ,
nghe, và nhìn
Nơi đầu tiên


trong vỏ
não nhận
được thông


tin thị giác.


Ngôn ngữ, trí
nhớ và chức
năng cơ vận


động.
Nơi những tín hiệu nhận được từ


hệ thống xúc giác và nơi cũng
quan trọng cho thị giác và chú ý.


<b>Tổn thương Thùy trán làm giảm suy nghĩ</b>




▪ <b>Tổn thương phần trước thùy trán (the prefrontal </b>
cortex - PFC)  gặp khó khăn trong thực hiện một
<b>số các chức năng quan trọng cho giải quyết vấn đề </b>


<b>và lập luận.</b>


▪ <b>Sự tồn lưu (perseveration) - khó khăn trong việc </b>


chuyển từ một kiểu hành vi này sang hành vi khác
(Hauser, 1999; Munakata và cs, 2003).


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>Hạch nền</b>



▪ <sub>Gồm những nơron quyết định cho chức năng vận </sub>


động.


▪ <sub>Rối loạn chức năng của hạch nền có thể dẫn đến </sub>


thiếu hụt vận động: các chứng rung, cử động
không chủ ý, thay đổi dáng điệu và trương lực cơ
và vận động chậm chạp.


▪ Có ở bệnh Parkinson và bệnh Huntington, đều có


những triệu chứng vận động (Rockland, 2000;
Lerner & Riley, 2008; Lewis & Barker, 2009).


<b>Hệ viền</b>




▪ <sub>Quan trọng cho cảm xúc, động lực, trí nhớ và học </sub>


tập.


▪ <sub>Cho phép chúng ta ngăn chặn những phản ứng bản </sub>


năng


▪ <sub>Giúp chúng ta thích nghi và phản ứng linh hoạt với </sub>


sự thay đổi môi trường xung quanh.


▪ Gồm 3 trung tâm nối liền nhau:
− Vách ngăn


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i><b>Vách ngăn và hạch hạnh nhân</b></i>



▪ <b><sub>Vách ngăn liên quan đến tức giận và sợ hãi.</sub></b>
▪ <b>Hạch hạnh nhân đóng vai trị quan trọng về cảm </b>


xúc, đặc biệt là tức giận và gây hấn (Adolphs, 2003;
Derntl và cs, 2009).


▪ <sub>Kích thích vào hạch hạnh nhân thường dẫn đến sợ </sub>


hãi.


▪ <sub>Tổn thương hoặc loại bỏ hạch hạnh nhân có thể dẫn </sub>


đến thiếu thích nghi khơng tốt với sự sợ hãi.



▪ <sub>Trong trường hợp tổn thương ở não động vật, động </sub>


vật tiếp cận với những vật nguy hiểm tiềm tàng mà
không do dự hoặc sợ hãi (Adolphs và cs, 1994;
Frackowiak và cs, 1997).


<i><b>Hồi hải mã</b></i>



▪ <sub>Đóng vai trị cốt yếu trong hình thành trí nhớ .</sub>
▪ Cần thiết cho việc học và xem xét mối quan hệ giữa


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>Đồi thị</b>



▪ <sub>Tiếp thu những thông tin cảm giác đi vào thông </sub>


qua những nhóm nơ ron thích hợp ở những vùng
trên vỏ não.


▪ <sub>Hầu hết những thông tin cảm giác đi vào não thông </sub>


qua đồi thị


▪ <sub>Đồi thị cũng giúp điều khiển ngủ và thức. </sub>


▪ <sub>Khi đồi thị bị rối loạn chức năng, có thể dẫn đến </sub>


đau, rung, chứng qn, suy giảm ngơn ngữ và trì
trệ thức và ngủ (Rockland, 2000; Steriade, Jones &
McCormick, 1997).



<b>Vùng dưới đồi</b>



▪ Kiểm soát hành vi liên quan đến sự sống còn: chiến


đấu, ăn, chạy trốn và giao phối.


▪ Kích hoạt kiểm sốt các cảm xúc và phản ứng lại


với stress (Malsbury, 2003).


▪ Đóng vai trị quan trọng trong việc ngủ: chứng ngủ


rũ (narcolepsy) - một người buồn ngủ thường
xun và khơng thể đốn thời gian (Lodi và cs,
2004; Mignot, Taheri & Nishino, 2002).


▪ Đóng vai trị quan trọng cho chức năng hệ nội tiết


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i><b>Não giữa (the Midbrain)</b></i>



Não giữa giúp điều khiển vận động mắt và


phối hợp.



<b>Hệ lưới hoạt hóa là một hệ thống nơron </b>


thiết yếu để điều chỉnh tình trạng tỉnh táo


(ngủ, sự tỉnh táo; đánh thức; sự chú ý vào


một vài phạm vi, và chức năng sống như là


nhịp tim và thở; Sarter, Bruno & Berntson,


2003).




<i><b>Não sau (the Hindbrain)</b></i>



▪ <b><sub>Tiểu não: Cần thiết để cân bằng, phối hợp và </sub></b>


trương lực cơ.


▪ <b><sub>Học cầu: Liên quan đến tình trạng tỉnh táo (ngủ và </sub></b>


đánh thức); chuyển hóa thần kinh từ phần này qua
phần khác trên não; liên quan đến dây thần kinh
mặt.


▪ <b>Hành não: liên quan đến chức năng tim mạch và </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>Nơron</b>



Não được tạo ra từ hàng tỉ tế bào nơron



Kỹ thuật nhuộm mô não được phát minh từ


thế kỷ 19 giúp tăng sự phân biệt khác nhau


giữa các mô trong não.



<b>Mạng thần kinh (nerve net): là một đường liên </b>


tục, phức tạp



Kính hiển vi và kỹ thuật nhuộm thời đó khơng


cho phép phân tích những chi tiết nhỏ



</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>Nơron</b>




▪ 1870s, một nhà giải phẫu Camillo Golgi phát triển một
kỹ thuật nhuộm: nhúng một mô não mỏng vào một
dung dịch bạc nitrat  phân biệt tế bào này ra khỏi


<b>Nơron</b>



Ramon y Cajal, một nhà TLH người Tây Ban


Nha, ông quan tâm đến khám phá bản chất


của nerve net.



Ông kết hợp kỹ thuật nhuộm của Golgi +


nghiên cứu trên não của động vật mới sinh


(mật độ tế bào nhỏ hơn).



</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>Nơron</b>



<b>Thuyết tế bào thần kinh (neuron doctrine): </b>



Những tế bào đơn lẻ chuyển tín hiệu trong


hệ thần kinh



Những tế bào đó khơng liên tục với tế bào


khác như thuyết mạng lưới thần kinh (nerve


net)



<b>Nơron</b>



Thân (cell body): có cơ chế giữ cho TB sống



Đi gai (dendrite): nhận tín hiệu từ nơron khác


Sợi trục (axon): chứa chất lỏng dẫn tín hiệu



</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>Nơron</b>



Cajal đưa ra kết luận:



<b>(1) ngoài hệ TK trên não, tất cả những nơron bắt </b>


thông tin từ môi trường (TBTK trên da, mắt, tai)


<b>– cơ quan nhận cảm (receptors).</b>



<b>Nơron</b>



(2) Với tất cả các


nơron, có một


khoảng cách nhỏ


giữa kết thúc sợi


trục nơron và đuôi


gai hoặc thân TB với


nơron khác 



</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>Nơron</b>



(3) Nơron không kết nối bừa bãi với nơron


khác, chỉ kết nối với nơron riêng biệt.



Những nơron thường kết nối với nhau gọi là


mạch thần kinh (neural circuits)



 Tất cả những khám phá của Cajal – đơn vị



nơron, synapse, mạch thần kinh – là những


yếu tố cơ bản để dùng giải thích não tạo


nên sự nhận thức như thế nào



Cajal giành giải Nobel năm 1906.



</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<i><b>Chức năng khu biệt</b></i>



Những vùng riêng biệt trên não phục vụ cho


những chức năng khác nhau.



<b>Chức năng khu biệt (localization of </b>


<b>function).</b>



Những khu vực não được chun mơn hóa


cho những chức năng đặc trưng được gọi là


<b>những đơn vị (modules).</b>



<i><b>VÙNG BÊN DƯỚI THÙY THÁI DƯƠNG</b></i>

<i><b>(IT)</b></i>



<b>Những nghiên cứu kết luận rằng vùng bên</b>


<b>dưới thùy thái dương (inferotemporal (IT) </b>


<b>cortex) là đơn vị hình thành tri giác</b>



(perception).



</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<i><b>VÙNG BÊN DƯỚI THÙY THÁI DƯƠNG</b></i>

<i><b>(IT)</b></i>



(a) Những hình học phức tạp; (b) những sự vật thông thường
trong môi trường; (c) khuôn mặt



</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<i><b>C</b></i>

<i><b>HỨNG MÙ KHẢ NĂNG NHẬN DIỆN</b></i>


<i><b>(P</b></i>

<i><b>ROSPAGNOSIA</b></i>

<i><b>)</b></i>



▪ <i><b>Chứng mù khả năng nhận diện – là một chứng bệnh </b></i>


làm con người không thể nhận diện được những
khn mặt quen thuộc.


▪ Một người có chứng này khơng có khả năng nhận ra
người bạn thân, những thành viên của họ trong gia
đình và thậm chí hình ảnh của họ trong gương
(Burton và cs, 1991).


▪ Trường hợp của bệnh nhân Jenny (Mỹ)


 Khơng chỉ có vùng IT này hình thành tri giác. Khả
năng nhận thức của chúng ta liên quan đến nhiều
vùng trên não.


<i><b>Vùng trung gian thùy thái dương (MT)</b></i>



<i><b>Vùng trung gian thùy thái dương (medial </b></i>



<i><b>temporal (MT) area): là ví dụ cho đơn vị </b></i>



<b>được chun mơn hóa cho tri giác thị giác </b>


<b>chuyển động (perceiving visual movement)</b>




Những nơron chính trong vùng này phản ứng


với kích thích chuyển động



</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

Trung gian thùy thái dương



<i><b>(medial temporal (MT) area)</b></i>



<i><b>Ví dụ trường hợp</b></i>



Một người phụ nữ 43 tuổi bị một cơn đột


quỵ phá hủy vùng này, bị mất khả năng tri


giác chuyển động.



Bà rất khó khăn khi rót trà hay caffe vào tách


Bà cũng khó khăn khi theo dõi cuộc đối thoại



</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<i><b>Vùng ngôn ngữ</b></i>



Vùng Broca nằm ở thùy trán.



<b>Phá hủy vùng này gây nên gây nên chứng mất </b>



<b>ngôn ngữ Broca (Broca’s aphasia), người này rất </b>



khó khăn nói.



Không dùng được môi, lưỡi và miệng để tạo ra


ngơn ngữ,  khơng có khả năng xử lý ngôn ngữ.


Trường hợp người đàn ông 30 tuổi bị phá hủy




</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<i><b>Vùng ngôn ngữ</b></i>



1879, Carl Wernicke nghiên cứu một nhóm


bệnh nhân khác



Những người bị tổn thương ở một vùng ở



<i><b>thùy thái dương gọi là Vùng Wernicke.</b></i>



Lời nói của họ trơi chảy và đúng ngữ pháp,


nhưng có xu hướng bị rời rạc.



Những bệnh nhân như vậy khơng chỉ có lời


nói vơ nghĩa, nhưng khơng thể hiểu lời nói và


viết.



<b><sub>Chứng mất ngôn ngữ Wernicke (Wernicke’s </sub></b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<b>Các phương pháp nghiên cứu não </b>


<b>con người</b>



Nghiên cứu khám nghiệm tử thi


(postmortem)



Nghiên cứu trong cơ thể sống (in vivo


techniques)



Con người



Động vật




<b>N</b>

<b>GHIÊN CỨU KHÁM NGHIỆM TỬ THI</b>


<b>(</b>

<b>POSTMORTEM STUDIES</b>

<b>)</b>



Nhà nghiên cứu chú ý cẩn thận đến hành vi


của những người có dấu hiệu tổn thương


não khi họ cịn sống (Wilson, 2003).



Những ghi chép của nhà nghiên cứu hành vi


trên các trường hợp bệnh nhân càng kỹ


lưỡng càng tốt (Fawcett, Rosser & Dunnerr,


2001).



</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<b>N</b>

<b>GHIÊN CỨU KHÁM NGHIỆM TỬ THI</b>


<b>(</b>

<b>POSTMORTEM STUDIES</b>

<b>)</b>



▪ Những nhà nghiên cứu phát hiện ra mối liên hệ giữa
một loạt hành vi quan sát được và sự dị thường
trong một vùng nào đó trên não.


▪ Ví dụ như bệnh nhân của Paul Broca (1824 – 1880) có
vấn đề về nói, bệnh nhân Alzheimer dẫn đến nghiên
cứu nhận dạng một số cấu trúc não liên quan đến trí
nhớ (đồi hải mã).


▪ Kỹ thuật này cung cấp những cơ sở căn bản để hiểu
mối quan hệ giữa não và hành vi, bị giới hạn.



▪ Chúng không cung cấp một quá trình sinh học cụ thể
ở trong não.


<b>N</b>

<b>GHIÊN CỨU TRÊN CƠ THỂ SỐNG</b>


Động vật



</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<i><b>N</b></i>

<i><b>GHIÊN CỨU TRÊN ĐỘNG VẬT</b></i>

<i><b>(A</b></i>

<i><b>NIMAL</b></i>

<i><b>S</b></i>

<i><b>TIDIES</b></i>

<i><b>)</b></i>



▪ Nhiều kỹ thuật nghiên cứu trên cơ thể sống được
thực hiện dành riêng trên động vật


▪ Ví dụ: Giải Nobel giành chiến thắng là nghiên cứu tri
giác thị giác nghiên cứu trên cơ thể sống, khám phá
hoạt động điện của TB đơn lẻ trên những vùng đặc
biệt trên não động vật (Hubel & Wiesel, 1963, 1968,
1979)


▪ Một vi điện tử rất nhỏ được đưa vào một nơron đơn
lẻ và đưa vào não động vật  thu những thay đổi về
hoạt động điện xuất hiện bên trong TB đó.


<i><b>N</b></i>

<i><b>GHIÊN CỨU TRÊN ĐỘNG VẬT</b></i>

<i><b>(A</b></i>

<i><b>NIMAL</b></i>

<i><b>S</b></i>

<i><b>TIDIES</b></i>

<i><b>)</b></i>



▪ Những nghiên cứu trên động vật liên quan đến các tổn
thương – giải phẫu loại bỏ hoặc làm tổn thương một
phần não để quan sát sự thiếu hụt chức năng


(Al’bertin, Mulder & Wiener, 2003; Mohammed,
Jonsson & Archer, 1986).



▪ Kỹ thuật như vậy không thể sử dụng trên người.


▪ Không thể thu được những hoạt động của mọi nơron.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<b>N</b>

<b>GHIÊN CỨU TRÊN CƠ THỂ SỐNG</b>


Động vật



Con người



<i><b>Đ</b></i>

<i><b>IỆN THẾ GÂY NÊN</b></i>

<i><b>(</b></i>

<i><b>EVENT RELATED POTENTIAL</b></i>

<i><b></b></i>



<i><b>-ERP)</b></i>



Điện thế gây nên (ERP) là một phản ứng của


hàng ngàn nơron với những kích thích hoặc


sự kiện riêng biệt.



</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<i><b>Đ</b></i>

<i><b>IỆN THẾ GÂY NÊN</b></i>

<i><b>(</b></i>

<i><b>EVENT RELATED POTENTIAL</b></i>

<i><b>)</b></i>



Một người đang mang


một mũ điện cực chứa


129 điện cực.



Mỗi điện cực ghi lại hoạt


động từ hàng ngàn nơ ron


nằm ở gần điện cực.



Khi một kích thích xuất


hiện, những điện cực ghi


lại những thay đổi điện áp



trong não.



<i><b>Đ</b></i>

<i><b>IỆN THẾ GÂY NÊN</b></i>

<i><b>(ERP -</b></i>

<i><b>EVENT RELATED</b></i>
<i><b>POTENTIAL</b></i>

<i><b>)</b></i>



Đặc tính làm cho ERP có giá trị đặc biệt cho


TLH nhận thức là những thành tố khác nhau


của phản ứng cho thấy những mặt khác nhau


của quá trình nhận thức.



</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<i><b>Đ</b></i>

<i><b>IỆN THẾ GÂY NÊN</b></i>

<i><b>(ERP)</b></i>



Sự thay đổi kích


thước của phản


ứng ERP với từ


khơng phù hợp


với nghĩa của câu.



ERP nói cho chúng


ta biết khi nào


hoạt động nhận


thức đặc biệt xuất


hiện.



<i><b>C</b></i>

<i><b>HỤP ẢNH NÃO</b></i>

<i><b>(B</b></i>

<i><b>RAIN</b></i>

<i><b>I</b></i>

<i><b>MAGING</b></i>

<i><b>)</b></i>



Cho phép chúng ta xác định những vùng trên


não hoạt động khi con người thực hiện những


nhiệm vụ nhận thức khác nhau.




➢ Kỹ thuật PET


➢ Cộng hưởng từ chức năng (Functional magnetic
resonance imaging – fMRI)


➢ Kích thích từ trường xuyên sọ (Transcranial magnetic
stimulation – TMS)


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

<i><b>Kỹ thuật PET</b></i>



<i><b>Kỹ thuật PET (positron emission tomography </b></i>


<i>-Kỹ thuật chụp ảnh cắt lớp nhờ phát xạ </i>



<i>positron) được giới thiệu vào thập niên 1970.</i>



Lưu lượng máu tăng ở những vùng não hoạt


động do một nhiệm vụ nhận thức nào đó.



Một lượng chất phóng xạ được tiêm vào máu


người, não người đó được quét bằng dụng cụ


PET để đo tín hiệu từ chất chuyển hóa trong


mỗi vị trí trên não.



<i><b>K</b></i>

<i><b>Ỹ THUẬT</b></i>

<i><b>PET</b></i>



PET giúp xác định những vùng trên não đang hoạt


động với những kích thích hoặc nhiệm vụ riêng


biệt.



<b>Nhà nghiên cứu sử dụng kỹ thuật tính trừ</b>



(subtraction technique)



<b>Hoạt động chuẩn (baseline activity) được đo đầu </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

<i><b>K</b></i>

<i><b>Ỹ THUẬT</b></i>

<i><b>PET</b></i>



▪ Thí nghiệm của Steven Peterson và cs (1988): xác định
những vùng nào trên não hoạt động khi nói một từ.


▪ B1: Xác định những vùng trên não hoạt động khi một
người thấy một từ chiếu trên màn hình  cung cấp sự
đo lường về hoạt động chuẩn. (hoạt động chuẩn)


▪ B2: Xác định những vùng nào trên não hoạt động khi
một người <b>thấy</b> một từ và sau đó <b>nói</b>từ đó (hoạt động
kích thích)


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

<i><b>C</b><b>ỘNG HƯỞNG TỪ CHỨC NĂNG</b><b>(F</b><b>UNCTIONAL MAGNETIC</b></i>
<i><b>RESONANCE IMAGING</b><b>–</b><b>F</b><b>MRI)</b></i>


▪ fMRI dựa trên đo lường lưu lượng máu.


▪ Lợi thế của fMRI là có thể đo lường lưu lượng máu mà
khơng cần tiêm chất phóng xạ.


▪ Nó được thực hiện bằng cách sử dụng chất


hemoglobin đưa oxy vào trong máu, có chứa một phân
tử sắt vì thế có thuộc tính từ.



▪ Nếu vùng từ xuất hiện trong não, những phân tử
hemoglobin giống như những nam châm tí xíu.


▪ Ở những vùng hoạt động cao của não làm mất đi nhiều
oxy  tăng phản ứng của hemoglobin  những phân
tử phản ứng mạnh hơn ở vùng đó.


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

<i><b>C</b><b>ỘNG HƯỞNG TỪ CHỨC NĂNG</b><b>(F</b><b>UNCTIONAL MAGNETIC</b></i>
<i><b>RESONANCE IMAGING</b><b>–</b><b>F</b><b>MRI)</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

<i><b>C</b></i>

<i><b>ỘNG HƯỞNG TỪ CHỨC NĂNG</b></i>

<i><b>(F</b></i>

<i><b>UNCTIONAL</b></i>
<i><b>MAGNETIC RESONANCE IMAGING</b></i>

<i><b>–</b></i>

<i><b>F</b></i>

<i><b>MRI)</b></i>



▪ Dụng cụ fMRI xác định mối quan hệ giữa hoạt động
của những vùng khác nhau trên não bằng cách phát
hiện ra sự thay đổi trong phản ứng từ của hemoglobin.


▪ Kỹ thuật trừ đi (dùng trong PET) cũng được sử dụng
cho fMRI.


▪ fMRI khơng u cầu chất phóng xạ và nó chính xác hơn


<i><b>K</b></i>

<i><b>ÍCH THÍCH TỪ TRƯỜNG XUN SỌ</b></i>

<i><b>(T</b></i>

<i><b>RANSCRANIAL</b></i>
<i><b>MAGNETIC STIMULATION</b></i>

<i><b>– TMS)</b></i>



▪ Gây cản trở tạm thời hoạt động thơng thường của não
ở một vị trí hạn chế  mơ phỏng những thương tích
trên não hoặc kích thích vùng não.


▪ TMS yêu cầu đặt một cuộn lên đầu 1 người và sau đó


cho một dịng điện đi qua nó.


▪ Dịng điện tạo ra một vùng từ, gây cản trở một vùng
nhỏ bên dưới nó.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

<i><b>Phương pháp từ não đồ </b></i>



<i><b>(Magnetoencephalography – MEG)</b></i>


▪ Đo lường những hành vi của não bên ngoài đầu bằng
cách bắt lấy những vùng từ trường phát ra bằng cách
thay đổi hoạt động não.


▪ Kỹ thuật này cho phép những vùng chuyên biệt trên
não báo hiệu  có thể biết những vùng khác nhau của
não làm gì trong những thời gian khác nhau


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

<i><b>Phương pháp từ não đồ </b></i>



<i><b>(Magnetoencephalography – MEG)</b></i>


▪ MEG có thể dùng để kiểm tra những thay đổi hoạt
động não trước, trong và sau khi kích thích điện.


▪ Áp dụng gần đây của MEG là những bệnh nhân được
cho biết là đau chi ma.


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

<i><b>T</b></i>

<i><b>ỔN THƯƠNG NÃO</b></i>

<i><b>(B</b></i>

<i><b>RAIN LESIONING</b></i>

<i><b>)</b></i>



▪ Cách khác để xác định chức năng của một vùng riêng biệt



trên não bằng cách xác định việc loại bỏ một vùng ảnh
hưởng đến hành vi như thế nào.


▪ Kỹ thuật tổn thương não hiếm khi được sử dụng trên


người.


▪ Trường hợp của bệnh nhân H.M, hồi hải mã và một vài


vùng xung quanh bị loại bỏ để giúp loại bỏ chứng động
kinh.


▪ Kết quả phẫu thuật làm giảm chứng co giật nhưng cũng


làm ảnh hưởng đến khả năng thành lập trí nhớ mới của
anh ta (Scoville & Milner, 1957)


▪ Nghiên cứu về trường hợp H.M dạy cho chúng ta biết


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×