Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

trí nhớ dài hạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.33 MB, 33 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>BÀI 5 – PHẦN 2</b>



<b>TRÍ NHỚ DÀI HẠN </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>Trí nhớ dài hạn</b>



<i><b>LTM như là một “bản lưu trữ” thông tin về sự </b></i>


kiện trong quá khứ trong cuộc sống của chúng
ta và những kiến thức mà chúng ta đã học.


<b>Trí nhớ dài hạn</b>



 Tất cả trí nhớ chứa trong LTM nhưng nó khơng giống


nhau.


 <i><b>Nếu chỉ xem LTM là “bản lưu trữ” thơng tin trong q </b></i>


<i><b>khứ thì bỏ sót chức năng quan trọng của LTM.</b></i>


 LTM hoạt động gần với trí nhớ làm việc để giúp chúng ta


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>Trí nhớ dài hạn</b>



LTM như một bảng lưu trữ  chúng ta có


thể tìm đến khi chúng ta muốn nhớ những gì


xảy ra trong q khứ.



Là nguồn thơng tin dồi dào mà chúng ta liên


tục tra cứu




</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>Trí nhớ dài hạn</b>



▪ <i><b>Trí nhớ mơ tả/rõ ràng (Explicit) là sự nhớ lại có ý </b></i>
<i><b>thức về những sự kiện hoặc sự việc mà chúng ta </b></i>


đã kinh nghiệm hoặc được học trong quá khứ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>Trí nhớ rõ ràng/mơ tả</b>



<b>(Explicit/Declarative memory)</b>



▪ “Tơi nhớ mình đã được tham quan Đà Lạt năm
lên 10 tuổi”.


▪ Chúng ta nhớ về thế giới xung quanh: động cơ xe
hoạt động, phân biệt con gà và con vịt…


▪ Tulving (1972) đã phân biệt giữa hai loại trong trí
nhớ mơ tả.


<i>(1) Nhớ tình tiết (Episodic memory)</i>
<i>(2) Nhớ ngữ nghĩa (Sematic memory)</i>


<b>Trí nhớ rõ ràng/mơ tả</b>



<b>(Explicit/Declarative memory)</b>



<i>Nhớ tình tiết (Episodic memory): nhớ những</i>




sự kiện đã xảy ra.



<b>Ví dụ: nhớ về ngày hơm qua làm gì, nhớ</b>



tháng trước gặp gỡ những ai…



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>Cơ chế khác nhau giữa nhớ tình tiết và nhớ</b>
<b>ngữ nghĩa</b>


<i><b>Trí nhớ ngữ nghĩa khơng ảnh hưởng, nhớ tình</b></i>
<i><b>tiết bị suy giảm.</b></i>


 John, 16 tuổi, sinh non 1,4 kg, tổn thương đồi


hải mã và cấu trúc thùy thái dương.


 John khơng thể nhớ những gì làm trong ngày


và những sự kiện hằng ngày như nói chuyện
với ai, những gì...


 John vẫn có thể vào trường học, có thể đọc


viết, hiểu những kiến thức thực tế ở mức độ
bình thường (Vargha và cs, 1997)


<b>Cơ chế khác nhau giữa nhớ tình tiết và nhớ</b>
<b>ngữ nghĩa</b>


<i><b>Trí nhớ ngữ nghĩa suy giảm, nhớ tình tiết bình</b></i>


<i><b>thường</b></i>


 Phụ nữ người Ý bị viêm não ở tuổi 44 (DeRenzi và cs,


1987)


 Khó khăn nhận ra những người quen, khó khăn khi


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>Cơ chế khác nhau giữa nhớ tình tiết và nhớ</b>
<b>ngữ nghĩa</b>


 Còn nhiều tranh cãi về cơ chế độc lập của trí


nhớ tình tiết và nhớ ngữ nghĩa.


 Hầu hết cho rằng đó là hai loại khác nhau.


 Nghiên cứu cho thấy thơng tin tình tiết và thơng


tin ngữ nghĩa thường xuất hiện với nhau trong
cuộc sống hằng ngày của chúng ta.


<b>Trí nhớ tình tiết và nhớ ngữ nghĩa trong kinh</b>
<b>nghiệm mỗi ngày</b>


 Nhớ tình tiết là “cửa ngõ” của nhớ ngữ nghĩa


(Squire và Zola-Morgan, 1998)  những thông
tin xuất hiện ban đầu gần như là một phần sự
kiện trong cuộc sống mỗi người.



 <i><b>Ví dụ: Bạn được học thủ đô của Việt Nam là Hà</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>Trí nhớ tình tiết và nhớ ngữ nghĩa trong kinh </b>
<b>nghiệm mỗi ngày</b>


 Sự hiểu biết ngữ nghĩa có thể ảnh hưởng đến trí


nhớ tình tiết.


 Ví dụ: người hiểu chi tiết về luật bóng đá (nhớ


ngữ nghĩa) có khả năng nhớ chi tiết một trận
bóng cụ thể mà họ chú ý (nhớ tình tiết) – khác
với người khơng biết về luật bóng đá.


  Đơi khi khó phân biệt giữa nhớ ngữ nghĩa và


nhớ tình tiết.


<b>Trí nhớ ẩn</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>Priming</b>



 Trí nhớ ẩn xuất hiện khi một kinh nghiệm ảnh hưởng


đến hành vi của một người, thậm chí người đó khơng
nhận thức mình đã có kinh nghiệm đó.


 Ảnh hưởng này được chứng minh bằng những



trường hợp bệnh nhân có tổn thương não, dẫn đến
khơng hình thành LTM.


 Warrington và Weiskrantz (1968) kiểm tra 5 bệnh


nhân với hội chứng Korsakoff  chứng quên


(amnesia): thiếu vitamin B, nghiện rượu  phá hủy
thùy trán và thùy thái dương  suy giảm trí nhớ


<b>Priming</b>



Họ kiểm tra bằng cách đưa ra những bức



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>Priming</b>



 Kết quả mô tả ảnh hưởng của trí nhớ ẩn.


Phần 1: Xem một danh sách từ (trong đó


<i><b>có perfume)</b></i>



<b>Phần 2: Hoàn thành từ “p_ _ um” hoặc</b>



<b>“per__” với từ đầu tiên họ nghĩ đến </b>



(Roediger và cs, 1994)



Thấy những từ đó trong phần 1 tăng cơ


hội thiết lập từ đó trong phần 2




</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>Thí nghiệm của T.J. Perfect và C.Askew </b>


<b>(1994)</b>



▪ Người tham gia lướt qua một tạp chí


▪ Khơng chú ý vào các trang quảng cáo


▪ Đánh giá một số nhân tố của các mẫu quảng cáo:
sức lôi cuốn, bắt mắt, đặc biệt, đáng nhớ


 Họ đánh giá cao những quảng cáo có trong tạp
chí hơn là những quảng cáo mà họ chưa từng
thấy


 Họ được yêu cầu cho biết những mẫu quảng cáo
nào xuất hiện trong tạp chí, họ chỉ nhận ra trung
bình 2,8 trong 25 mẩu quảng cáo.


<b>Nhớ phương thức</b>


<b>(Procedural memory)</b>



là loại trí nhớ giúp chúng ta biết cách


thực hiện những kỹ năng thực hành cao



</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>Nhớ phương thức</b>


<b>(Procedural memory)</b>



▪ Trí nhớ phương thức có thể vẫn cịn trong khi trí nhớ
tình tiết và nhớ ngữ nghĩa bị mất.



▪ Như trường hợp của Clive Wearing bị mất khả năng
nhớ tình tiết, Clive Wearing vẫn có thể chơi piano.


▪ Thực tế, những người khơng thể hình thành LTM vẫn
có thể học những kỹ năng mới.


▪ Ví dụ, K.C, người bị mất trí nhớ tình tiết bởi vì tai nạn ơ
tơ, vẫn có thể học phân loại và đóng sách trong thư
viện sau khi bị tổn thương. Thậm chí khi ơng khơng
nhớ học làm điều đó, ơng ta vẫn có thể làm nó, có thể
là do thực hành.


<b>Điều kiện hoá (Classical conditioning)</b>



 Điều kiện hố (classical conditioning) xuất hiện khi theo


sau đó là 2 kích thích ghép đơi:


<i>(1)</i> <i>một kích thích trung lập mà ban đầu không gây nên</i>


<i>một phản ứng</i>


<i>(2)</i> <i>một kích thích điều kiện gây ra một phản ứng.</i>


 Một ví dụ về điều kiện hố trong phịng thí nghiệm


xuất hiện một âm thanh và theo sau là một luồng gió
vào mắt gây nên chớp mắt.



</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>2.1 Lưu trữ thơng tin trong LTM</b>



 <i><b>Nhẩm lại máy móc (Maintenance Rehearsal): ví </b></i>


dụ khi ta nhẩm đi nhẩm lại số điện thoại  giữ
thơng tin trong trí nhớ hoạt động nhưng không
đảm bảo đưa thông tin vào LTM.


 <i><b>Nhẩm lại ý nghĩa (Elaborative Rehearsal): khi ta </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>2.2 Thuyết các mức độ xử lý </b>


<b>(levels-of-processing theory)</b>



 1972, Craik và Lockhart đã đưa ra quan điểm về


thuyết này.


 Trí nhớ phụ thuộc vào cách thơng tin được mã


hóa.


 <b>Thí dụ:</b>


 <b>Phần 1: Che danh sách, để hé ra từng từ. Đếm số </b>


ký tự trong từ đó. Đếm ngược từ 100  76, viết
xuống những từ bạn nhớ.


 <i><b>Chair, mathematics, elephant, lamp, car, </b></i>



<i><b>elevator, thoughtful, cactus</b></i>


<i><b>2.2 Thuyết các mức độ xử lý </b></i>


<i><b>(levels-of-processing theory)</b></i>



 <b>Phần 2: Che danh sách và hé ra từng từ. Hãy </b>


tưởng tượng ích lợi của mỗi từ nếu bạn chẳng
may bị mắc cạn trên một hòn đảo hoang


 <i><b>Umbrella, Exercise, Forgiveness, Rock, </b></i>


<i><b>Hamburger, Sunlight, Coffee, Bottle</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<i><b>2.2 Thuyết các mức độ xử lý </b></i>


<i><b>(levels-of-processing theory)</b></i>



Chúng ta nhớ tốt những từ khi liên hệ nó



với những kiến thức khác hơn là dựa trên


những đặc tính vô nghĩa.



<b>2.2 Thuyết các mức độ xử lý </b>


<b>(levels-of-processing theory)</b>



 Trí nhớ phụ thuộc vào xử lý sâu (depth of


processing).


 <b>Xử lý hời hợt (shallow of processing): ít chú ý vào </b>



ngữ nghĩa, chỉ tập trung vào những đặc trưng vật lý
bên ngoài.  xuất hiện khi nhẩm lại máy móc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<b>Thí nghiệm do Craik và Tulving (1975)</b>



Người tham gia được hỏi 1 câu hỏi.



Để đạt mức độ xử lý khác nhau, họ được



hỏi 3 loại câu hỏi khác nhau.



Sau mỗi câu hỏi, người tham gia được



thấy 1 từ và trả lời câu hỏi.



Đo thời gian trả lời (thời gian phản ứng).



<b>Thí nghiệm do Craik và Tulving (1975)</b>



<b>Cụ thể:</b>


Câu hỏi về những đặc tính bên ngồi (Từ đó có viết
hoa?)


<b>boat  Trả lời: khơng</b>


<i><b>Câu hỏi về âm vần (Từ đó có cùng vần với từ train?)</b></i>


<b>pain  trả lời: Có</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<b>Thí nghiệm do Craik và Tulving (1975)</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<b>2.3 Những nhân tố thêm vào để giúp mã hóa</b>


 Thơng tin được lập trình như thế nào trong trí


sẽ ảnh hưởng đến trí nhớ của chúng ta.


 Điều đó được chứng minh bởi


(1) trí nhớ ảnh hưởng bởi sự thiết lập kết nối với
những thông tin khác


(2) cách tổ chức thông tin để nhớ


<i><b>a) Thiết lập kết nối với thơng tin khác</b></i>



<b>* Thí nghiệm của Craik và Tulving (1975)</b>


 <b>Để nhớ từ “con gà”</b>


<i><b>Câu 1: Cô ấy đang nấu con gà.</b></i>


<i><b>Câu 2: Con chim lớn sà xuống và gắp con gà bay </b></i>
<i>mất.</i>


 Craik và Tulving thấy rằng nhớ tốt hơn nếu từ đó
xuất hiện trong câu phức tạp hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<i><b>a) Thiết lập kết nối với thơng tin khác</b></i>




<b>* Thí nghiệm của Bower và Winzenz (1970)</b>


 Đưa ra list 15 cặp danh từ (ví dụ: boat và tree),


mỗi cặp có 5s.


 Một nhóm được y/cầu nhắc thầm cặp từ đó
 Một nhóm khác được y/cầu hình thành bức


tranh trong đầu về 2 từ đó.


 Sau đó họ được y/cầu nhớ lại những từ đó.


 <i>Kết quả: người tưởng tượng hình ảnh thì nhớ gấp</i>


2 lần người chỉ lặp đi lặp lại từ đó.


<i><b>a) Thiết lập kết nối với thơng tin khác</b></i>


<b>* Thí nghiệm của Bower và Winzenz (1970)</b>


<i><b>Hình 6.10: Kết quả </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<i><b>a) Thiết lập kết nối với thông tin khác</b></i>



 <i><b>Ảnh hưởng liên quan đến bản thân: chúng ta </b></i>


nhớ tốt hơn nếu liên hệ từ đó với chính bản
thân mình.



 <b>Rogers và cs (1979) đã chứng minh bằng thí</b>


nghiệm giống Craik và Tulving trong thí
nghiệm xử lý sâu.


<i><b>a) Thiết lập kết nối với thông tin khác</b></i>



 Hiện ra câu hỏi: “Nó có dài khơng?” hoặc “Từ


đó có diễn tả bạn?”


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<i><b>a) Thiết lập kết nối với thông tin khác</b></i>



 Những từ được trả lời
“yes”, người tham gia
nhớ gấp 3 lần những từ
mà họ ước lượng là
diễn tả họ; hơn là


những từ họ ước lượng
về độ dài.


 Xem xét 1 từ có diễn tả
bản thân  q trình
xử lý sâu.


<i><b>b) Tổ chức thơng tin</b></i>



 Thí nghiệm:



 Đọc 1 danh sách từ. Che đi và sau đó nhớ lại.
 Danh sách từ:


<i>táo, bàn, giày, bút, mận</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<i><b>b) Tổ chức thông tin</b></i>



 Nếu những từ được tổ chức ban đầu thì kết


quả thế nào?


 Gordon Bower và cs (1969) đưa ra dữ liệu


trong 1 “cây” tổ chức những từ cúng nhóm.


 Tổ chức những loại khống sản thành nhóm


đá và nhóm kim loại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<i><b>b) Tổ chức thơng tin</b></i>



 Nhóm 1 học những cây: khống sản, động vật,


quần áo, phương tiện giao thơng trong 1
phút.


 Nhóm 2 cũng thấy 4 cây, nhưng những từ đó


được sắp xếp ngẫu nhiên.



 Yêu cầu nhớ lại những từ có thể trong 4 cây.
▪ Nhóm 1 nhớ trung bình 73 từ trong 4 cây.
▪ Nhóm 2 nhớ 21 từ trong 4 cây.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<b>3.1 Gợi ý khơi phục (Retrieval cues)</b>


 Thí nghiệm của Endel Tulving và Zena


Pearlstone (1966) đưa ra list danh sách từ.


<b>3.1 Gợi ý khơi phục (Retrieval cues)</b>



<b>Thí nghiệm Timo Mantyla (1986)</b>


 Người tham gia xem 1 danh sách 600 danh từ,


như là: chuối (banana), tự do (freedom) và cây
(tree).


 3 có liên quan đến mỗi danh từ.


 Ví dụ, 3 từ có liên quan đến từ chuối (banana)


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<b>3.1 Gợi ý khôi phục (Retrieval cues)</b>


 Nhóm khác:


• Trong suốt q trình học được cung cấp danh


từ và 3 từ gợi ý được tạo ra từ người khác
(cho sẵn).



• họ có thể nhớ 55% danh từ


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<b>3.2 Q trình chuyển giao thích hợp</b>


<b>(transfer appropriate processing)</b>


<b>Thí nghiệm của Donald Morris và cs (1977)</b>


<b>3.2 Q trình chuyển giao thích hợp</b>


<b>(transfer appropriate processing)</b>


 Nhóm 1 xử lý sâu nhưng khơng nhớ tốt bằng


nhóm 2 xử lý hời hợt


 Họ đạt được quá trình chuyển giao thích hợp


giữa loại mã hóa và loại khơi phục.


 Kiểm tra trí nhớ đạt kết quả tốt ở nhóm 1 khi


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<i><b>3.2 Phù hợp nơi chốn khi mã hóa và khơi phục</b></i>


<b>* Thí nghiệm của D. R. Godden và Alan </b>
<b>Baddeley (1975).</b>


 Nhóm 1: mang dụng cụ lặn và học 1 danh


sách từ dưới nước.



 Nhóm 2 thì học ds này trên cạn.


 Sau đó mỗi nhóm được chia 1 nửa để kiểm


tra dưới nước và trên cạn.


 Chúng ta nhớ tốt nhất khi mã hóa và khơi
phục xuất hiện trong cùng 1 nơi chốn.


<i><b>3.2 Phù hợp nơi chốn khi mã hóa và khơi</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

<i><b>3.2 Phù hợp nơi chốn khi mã hóa và khơi</b></i>



<i><b>phục</b></i>



<b>* Thí nghiệm của Harry Grant và cs (1988).</b>


 Người tham gia đọc 1 bài báo khoa học trong


khi nghe headphone.


 Nhóm 1 khơng nghe gì trong tai nghe (“im


lặng”)


 Nhóm 2: nghe khơng khí ồn ào của buổi trưa


tại căn tin trường (“ồn ào”)


 Mỗi nhóm chia ra để làm kiểm tra dưới 2 điều



kiện “im lặng” và “ồn ào”


<i><b>3.2 Phù hợp nơi chốn khi mã hóa và khơi</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

<i><b>3.3 Phù hợp tâm trạng khi mã hóa và</b></i>



<i><b>khơi phục</b></i>



 2 biến: tâm trạng tích cực – tâm trạng tiêu cực.
 Họ sử dụng kỹ thuật âm nhạc.


 Người tham gia được yêu cầu suy nghĩ tích cực khi
nghe nhạc vui vẻ và suy nghĩ buồn phiền khi nghe
nhạc u buồn (Eich, 1995).


 Hầu hết đều có tâm trạng cực kỳ vui vẻ hoặc cực kỳ
chán nản sau khi làm như vậy trong 15 – 20 phút.
 <b>Thí nghiệm của James Eric Eric và Metcalfe (1989).</b>


<i><b>3.3 Phù hợp tâm trạng khi mã hóa và</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

<b>NGHIÊN CỨU TRÍ NHỚ GIÚP GÌ CHO VIỆC HỌC?</b>
 Mỗi người có cách học khác nhau, hiệu quả


cho người này những không hiệu quả cho
người khác


 Kiến thức khác nhau đòi hỏi kỹ thuật khác



nhau


 <i>5 cách để giúp chúng ta học và nhớ: Ý nghĩa, </i>


<i>Tổ chức, Kết hợp, Nghỉ giải lao, Phù hợp điều </i>
<i>kiện học và kiểm tra.</i>


<b>Ý nghĩa</b>



 Nhẩm lại ý nghĩa thì có hiệu quả hơn nhẩm lại máy


móc


 Chuyển dữ liệu vào LTM = nhẩm lại ý nghĩa: đọc và


nêu ra ý nghĩa của nó bằng cách liên hệ nó với những
gì bạn đã biết.


 Đặt câu hỏi về dữ liệu và sau đó trả lời.


 Những sinh viên đọc một bài text có đặt câu hỏi thì


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

<b>Ý nghĩa</b>



 Đặt câu hỏi chung, đặt câu hỏi cụ thể.


 Ví dụ: Trí nhớ tình tiết là gì? Trí nhớ tình tiết


khác với trí nhớ ngữ nghĩa như thế nào?



<i><b>Highlighting (sự nhấn mạnh):</b></i>


 Peterson (1992) cho thấy 82% sinh viên đánh


dấu, hầu hết họ làm như vậy khi họ đọc dữ liệu
lần đầu tiên.


 Khơng có sự khác biệt giữa kết quả giữa hai


nhóm khi được kiểm tra (Peterson, 1992).


<b>Tổ chức</b>



 Chúng ta sẽ nhớ tốt nếu dữ liệu được tổ chức
 Tổ chức tạo nên khung giúp kết nối thông tin


này với thông tin khác  làm cho thơng tin có
ý nghĩa hơn


 Tạo ra cái cây, hoặc những điểm chính, hoặc


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

<b>Liên tưởng/liên kết</b>



 Nhẩm lại ý nghĩa: liên kết những gì đang học


với những gì đã biết


 Tạo hình ảnh liên kết 2 vật với nhau  hữu


ích khi học từ vựng và định nghĩa



<b>Nghỉ giải lao</b>



 Học từng tí một thì tốt hơn học cùng lúc
 Rất khó chú ý kỹ vào dữ liệu nếu học trong 1


buổi dài


 Học sau khi nghỉ giải lao cho kết quả tốt hơn.
 Học cùng 1 dữ liệu trong một số khung cảnh


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

<b>Phù hợp giữa điều kiện học và điều kiện kiểm </b>
<b>tra</b>


 Chúng ta sẽ nhớ tốt hơn nếu điều kiện học và


điều kiện kiểm tra phù hợp.


 Chúng ta nên học trong một số nơi khác nhau
 Nghiên cứu cho thấy những người nhớ dữ


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×