Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Giáo dục bảo vệ môi trường trong nhà trường qua môn Địa lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 82 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Bộ Giáo dục và đào tạo </b>
đại học Huế


<b>Trường Đại Học Sư Phạm</b>


PGS. TS. NGUY

ỄN ĐỨC VŨ



<b>GIÁO D</b>

<b>ỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG </b>

<b>NHÀ TR</b>

<b>ƯỜNG</b>



<b>QUA MÔN </b>

<b>ĐỊA</b>

<b> LÍ </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

2
<b>MỤC LỤC</b>


<b>LỜI NĨI ĐẦU</b>


<b>PHẦN I . NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ MÔI TRƯỜNG </b>


<i><b>CHƯƠNG I. MÔI TRƯỜNG V</b><b>À S</b><b>Ự PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG</b></i>


I. MÔI TRƯỜNG


1. Khái niệm môi trường


2. Cấu trúc hệ thống môi trường
3. Chức năng hệ thống mơi trường
4. Suy thối mơi trường


5. Ơ nhiễm mơi trường


II. TÀI NGUN



1. Khái niệm
2, Phân loại


3. Đánh giá tài nguyên


III. PHÁT TRIỂN


IV. MỐI QUAN HỆ GIỮA MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN
V. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG


1. Khái niệm phát triển bền vững


2. Các nguyên tắc của phát triển bền vững
3. Các chỉ tiêu phát triển bền vững


4. Sử dụng hợp lí tài nguyên và tính bền vững


5. Tổng hợp những quan niệm khác biệt giữa hai hướng phát triển


VI. GIÁO DỤC VÌ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i><b>CHƯƠNG II. NHỮNG VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG TO</b><b>ÀN C</b><b>ẦU V</b><b>À </b><b>Ở VIỆT NAM </b></i>


I. NHỮNG VẤN ĐỀ MƠI TRƯỜNG TỒN CẦU
1. Biến đổi khí hậu tồn cầu


2. Suy giảm tầng ơdơn


3. Suy giảm đa dạng sinh học


4. Gia tăng dân số


II. CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM
1. Rừng bị suy giảm


2. Suy thoái và ô nhiễm đất
3. Ô nhiễm nước ngọt


4. Môi trường biển và vùng ven biển đang bị ô nhiễm
5. Đa dạng sinh học suy giảm


6. Môi trường ở các đô thị và khu công nghiệp tập trung đang chịu
nhiều áp lực nặng nề


7. Ơ nhiễm mơi trường nông thôn


8. Các thiên tai (bão, hạn hán, lũ lụt, các thiên tai khác...)
9. Chiến lược quốc gia về bảo vệ môi trường


<b>PHẦN II. GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG</b>


<i><b>CHƯƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ C</b><b>HUNG V</b><b>Ề GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở </b></i>
<i><b>TRƯỜNG TIỂU HỌC V</b><b>À TRUNG H</b><b>ỌC CƠ SỞ </b></i>


I. Mục tiêu GDBVMT ở trường phổ thông


II. Những cách tiếp cận về GDBVMT và các khía cạnh GDBVMT


III. Cơ hội giáo dục BVMT trong các môn học ở tiểu học và trung học cơ
sở và các nguyên tắc cần quán triệt.



IV. Một số phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường trong bài lên lớp ở
trường phổ thông


<i><b>CHƯƠNG II. CÁCH VIẾT MỘT MẪU HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI </b></i>
<i><b>TRƯỜNG TRONG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

4
lớp (tiết học trên lớp)


II. Cách viết một mẫu hoạt động GDBVMT ngồi lớp (ngoại khóa)


<i><b>CHƯƠNG III. GIÁO DỤC BVMT TRONG HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHỐ Ở </b></i>
<i><b>TRƯỜNG PHỔ THƠNG</b></i>


I. Hoạt động ngoại khố ở trường phổ thơng và khả năng rộng rãi đối giáo
dục bảo vệ môi trường


II. Một số hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường trong ngoại khố ở trường
phổ thơng


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>Ph</b>

<b>ần thứ nhất</b>



NH

ỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ MÔI TRƯỜNG



<b>CHƯƠNG I</b>


<b>MÔI TRƯỜNG VÀ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG</b>


<b>I. MÔI TRƯỜNG </b>



<b>1. Khái niệm môi trường</b>


Khái niệm môi trường rất rộng bao gồm cả hệ thống tự nhiên lẫn nhân tạo.


UNESCO (1981) đã coi mơi trường là tồn bộ các hệ thống tự nhiên và các hệ thống
do con người tạo ra ở xung quanh mình, trong đó con người sinh sống và bằng lao động,
đã khai thác những tài nguyên tự nhiên hoặc nhân tạo cho phép thoả mãn những nhu cầu
của con người.


SƠ ĐỒ HỆ THỐNG MÔI TRƯỜNG <i>(Sổ tay GDDS VIE 88/P10 - H. 1991) </i>


Theo R.C. Sharma, môi trường là tổng hợp của khơng khí ta thở, nước ta uống,
lương thực ta ăn, trái đất ta tồn tại, thành phố, làng mạc, nhà cửa ta ở và các vật thể ta sử
dụng và thải bỏ.


Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam sửa đổi (2006) định nghĩa : "Môi trường bao gồm
các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, cóảnh hưởng đến đời sống,
sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật".


Bách khoa tồn thư về mơi trường (1994) đưa ra một định nghĩa về môi trường ngắn
gọn : "Môi trường là tổng thể các thành tố sinh thái tự nhiên, xã hội - nhân văn và các


Mơi trường


Bộ phận tự nhiên
(Hoạt động sinh, hố, lí)


Bộ phận kinh tế - xã hội



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

6


điều kiện tác động trực tiếp hay gián tiếp lên phát triển, lên đời sống và hoạt động của con
người trong thời gian bất kì".


Theo định nghĩa này, có thể hiểu chi tiết mơi trường gồm :


- Các thành tố sinh thái tự nhiên : đất trồng trọt; lãnh thổ; nước; khơng khí; động,
thực vật; các hệ sinh thái; các trường vật lí (nhiệt, điện, từ, phóng xạ).


- Các thành tố xã hội - nhân văn : dân số và động lực dân số, tiêu dùng, xả thải;
nghèo đói; giới; dân tộc, phong tục, tập qn, văn hố, lối sống, thói quen vệ sinh; luật,
chính sách, hương ước, lệ làng,...; tổ chức cộng đồng, xã hội,...


- Các điều kiện tác động (chủ yếu và cơ bản là hoạt động phát triển kinh tế) : các
chương trình và dự án phát triển kinh tế, hoạt động quân sự, chiến tranh,...; các hoạt động
kinh tế nông, lâm, ngư nghiệp, công nghiệp, du lịch, xây dựng, đô thị hố,..; cơng nghệ, kĩ
thuật, quản lí,...


Tuỳ theo hướng tiếp cận của mỗi khoa học, mơi trường có thể được phân ra một
cách tương đối: môi trường tự nhiên, môi trường nhân tạo, môi trường xã hội.


- Môi trường tự nhiên (natural environment) bao gồm các nhân tố vật lý, hoá học và
sinh học, tồn tại khách quan ngoài ý muốn con người, hoặc ít chịu sự chi phối của con
người.


- Môi trường nhân tạo (artificial environment) bao gồm các nhân tố vật lý, sinh học,
xã hội do con người tạo nên và chịu sự chi phối của con người.


- Môi trường xã hội (social environment) là tổng thể các quan hệ giữa người và


người, thuận lợi hay gây trở ngại cho sự tồn tại và phát triển của các cá nhân và cộng
đồng của con người.


Trong khoa học, theo nghĩa rộng, môi trường được coi bao gồm các nhân tố như
khơng khí, nước, đất, ánh sáng, âm thanh, cảnh quan, nhân tố xã hội... ảnh hưởng tới chất
lượng cuộc sống con người và các tài nguyên thiên nhiên cần thiết cho sinh sống và sản
xuất của con người. Theo nghĩa hẹp, môi trường chỉ gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội,
trực tiếp liên quan đến cuộc sống con người, không xem xét đến tài ngun trong đó.
<b>2. Chức năng của hệ thống mơi trường</b>


Hệ thống mơi trường có 4 chức năng cơ bản:


- Cung cấp nơi cư trú cho sinh vật và là không gian sống của con người;


- Cung cấp nguồn sống cho sinh vật và tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt
động sản xuất của con người;


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

- Môi trường chứa đựng, cất giữ, lưu trữ các nguồn gen sinh vật.


<b>3. Suy thối mơi trường [9] </b>
<i>a) Quan niệm về suy thối</i>


Suy thối mơi trường là sự giảm khả năng đáp ứng 4 chức năng cơ bản nói trên của
hệ thống mơi trường. Những biểu hiện của suy thối mơi trường gồm :


- Mất an tồn nơi cư trú (do sự cố môi trường, ô nhiễm môi trường và mất ổn định
xã hội);


- Cạn kiệt tài nguyên (do khai thác quá mức, sử dụng không hợp lí và do biến động
điều kiện tự nhiên);



- Xả thải q mức, ơ nhiễm.


Suy thối mơi trường thường là q trình chậm, khó định lượng chính xác, khó đảo
ngược, nên địi hỏi phải được can thiệp bằng một chiến lược, bằng các chương trình phát
triển bền vững.


<i>b) Nguyên nhân suy thoái </i>


- Biến động của thiên nhiên theo chiều hướng không thuận lợi cho con người như :
lũ lụt, hạn hán, động đất,...;


- Khai thác tài nguyên quá khả năng tự phục hồi;


- Không xác định được quyền sử dụng/sở hữu tài nguyên;
- Thị trường yếu kém;


- Chính sách yếu kém;


- Mơ hình phát triển chỉ nhằm vào tăng trưởng kinh tế tiến tới xây dựng một xã hội
tiêu thụ ;


- Bùng nổ dân số, nghèo đói (hoặc xa hoa) và bất bình đẳng.
<b>4. Ơ nhiễm mơi trường [9] </b>


<i>a) Khái niệm</i>


Ơ nhiễm mơi trường là sự tích luỹ trong mơi trường các yếu tố (vật lí, hố học, sinh
học) vượt quá tiêu chuẩn chất lượng môi trường, khiến cho môi trường trở nên độc hại đối
với con người, vật ni, cây trồng. Ơ nhiễm mơi trường là yếu tố có thể định lượng được.



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

8


- Yếu tố sinh học : vi trùng, kí sinh trùng, vi rút.


Tổ hợp các yếu tố trên có thể làm tăng mức độ ô nhiễm lên rất nhiều.
<i>b) Nguyên nhân </i>


Các tác nhân gây ô nhiễm xuất phát từ nguồn gây ô nhiễm, lan truyền theo các
đường : nước mặt, nước ngầm, khơng khí, theo các vectơ trung gian truyền bệnh (côn
trùng, vật nuôi), người bị nhiễm bệnh, thức ăn (của người hoặc động vật).


Nguồn ô nhiễm gồm hai loại :


- Nguồn điểm (ví dụ bãi rác, cống xả);
- Nguồn diện (ví dụ khu vực nơng nghiệp).


Mặc dù chất gây ơ nhiễm có nguồn gốc tự nhiên, nhưng phần lớn các nguồn ô nhiễm
là từ nguồn nhân tạo, liên quan đến hoạt động sản xuất và hoạt động sống của con người.
Gần đây còn xuất hiện khái niệm "ơ nhiễm văn hố", "ơ nhiễm xã hội" do hành vi và lối
sống của con người, gây hại cho văn hoá, thuần phong mĩ tục và trật tự an toàn xã hội.
Tuy nhiên, chưa có tiêu chuẩn mơi trường nào quy định các mức độ các hành vi này.
<b>II. TÀI NGUYÊN </b>


<b>1. Khái niệm</b>


Tài nguyên thiên nhiên là một khái niệm chỉ tất cả các nguồn vật liệu, năng lượng,
thơng tin có trên Trái Đất và có trong vũ trụ mà con người có thể sử dụng để phục vụ cho
lợi ích của bản thân và xã hội. Tài nguyên là một yếu tố làm nâng cao chất lượng cuộc
sống.



<b>2. Phân loại</b>


Có nhiều cách phân loại tài nguyên khác nhau:


- Theo nguồn gốc, tài nguyên được chia thành hai loại :


+ Tài nguyên thiên nhiên : các dạng vật chất được tạo thành trong suốt quá trình
hình thành và phát triển của tự nhiên và sinh vật. Các dạng vật chất này cung cấp nguyên,
nhiên liệu, hỗ trợ và phục vụ cho các nhu cầu phát triển của con người.


+ Tài nguyên nhân tạo: loại tài nguyên do lao động của con người tạo ra: nhà cửa,
ruộng vườn, xe cộ, đô thị, nông thôn, xa lộ, bến cảng và các của cải vật chất khác,...


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

nguyên rừng, tài nguyên nước, tài nguyên sinh vật, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên
năng lượng, ...


- Theo khả năng phục hồi, tài nguyên
được chia thành 3 loại :


+ Tài nguyên có thể phục hồi: tài


nguyên khi khai thác, có thể phục hồi được, ví dụ: sinh vật, độ phì của đất,...


+ Tài ngun khơng phục hồi: tài nguyên sẽ mất đi, hoặc bị biến đổi khơng cịn giữ
lại tính chất ban đầu sau q trình sử dụng. Ví dụ các loại khống sản,...


+ Tài nguyên vô tận: tài nguyên được cung cấp hầu như liên tục và vơ tận từ vũ trụ,
ví dụ: năng lượng mặt trời, nước, khơng khí,...



Tuy nhiên sự phân chia này có ý nghĩa tương đối, vì nếu tác động con người vượt
quá một giới hạn nào đó (giới hạn này được quyết định bởi chính khả năng mơi trường
sinh trưởng của tự nhiên) thì tài nguyên tái tạo được có thể trở thành khơng tái tạo, ví dụ
hệ sinh thái vùng mưa nhiệt đới nếu mất đi thì khó có khả năng phục hồi nguyên dạng.
Ngày nay các tài nguyên được coi là vơ tận như nước, khơng khí cũng bị ô nhiễm trầm
trọng ở khắp nơi trên Trái Đất.


- Theo sự tồn tại, tài nguyên được chia thành :


+ Tài nguyên hữu hình : tài nguyên hiện diện trong thực tế, con người có thể đo
lường, ước tính về trữ lượng cũng như tiềm năng khai thác, sử dụng với nhiều mục đích
khác nhau.


+ Tài ngun vơ hình : tài nguyên mà con người sử dụng cũng đem lại hiệu quả thực
tế cao, nhưng nó tồn tại ở dạng "khơng trơng thấy", có nghĩa là trữ lượng của dạng tài
nguyên này chưa có thể xác định được mà chỉ thấy được hiệu quả của loại tài nguyên này
mang lại (ví dụ : tài nguyên trí tuệ, tài nguyên văn hoá, tài nguyên sức lao động,..).


<b>3. Đánh giá tài nguyên</b>


Tài nguyên được đánh giá theo nhiều cách khác nhau, với những mục đích khác
nhau. Giá trị của tài nguyên được đánh giá cao hay thấp, tốt hay không thật tốt phụ thuộc
vào trình độ khoa học kĩ thuật của thời đại và trình độ nhận thức của từng đối tượng khác
nhau. Cùng một loại tài nguyên, nhưng ở thời đại nguyên thuỷ được xem là không cần,
nhưng đến thời đại hiện nay, cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, lại trở nên hết
sức cần thiết, ví dụ : dầu mỏ chẳng hạn,...


<b>III. PHÁT TRIỂN</b>


Phát triển (development), hay nói đầy đủ hơn là phát triển kinh tế - xã hội (social -



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

10


economic development) là quá trình nâng cao điều kiện sống về vật chất và tinh thần của
con người bằng phát triển sản xuất, cải tiến quan hệ xã hội, nâng cao chất lượng hoạt
động văn hoá.


Các mục tiêu phát triển về vật chất và tinh thần của người dân một quốc gia trong
một thời kỳ nào đó thường được cụ thể hố bằng chỉ tiêu kinh tế như GDP/GDI (Tổng sản
phẩm trong nước), GNP/GNI (Tổng sản phẩm quốc dân), sản lượng lương thực, nhà ở,
giáo dục, y tế, văn hố, khoa học cơng nghệ, bình đẳng xã hội.


Trên thế giới, để đánh giá mức độ phát triển của một quốc gia, người ta sử dụng một
số chỉ tiêu khác nhau


- GNP, GDP trên đầu người. Căn cứ vào GDP/GNPtrên đầu người để xếp các quốc
gia vào nước phát triển, đang phát triển, phát triển kém.


- HDI (chỉ số phát triển con người) phản ánh tổng hợp 3 yếu tố chủ yếu là GDP bình
quân đầu người, tỉ lệ biết chữ của người lớn và tuổi thọ bình quân.


<b>IV. MỐI QUAN HỆ GIỮA MƠI TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN</b>


Mơi trường là tổng hợp các điều kiện cần thiết cho cuộc sống con người, là địa bàn
và đối tượng tác động của phát triển. Phát triển là quá trình sử dụng và cải thiện các điều
kiện sống của môi trường, là nguyên nhân tạo nên các biến đổi tích cực và tiêu cực đối
với môi trường.


Mối quan hệ giữa Môi trường và Phát triển ngày càng gây cấn:



- Môi trường vừa là nơi chứa đựng nguồn tài nguyên, nguồn sống cho con người, đồng
thời là nguồn thiên tai, thảm hoạ đối với đời sống và hoạt động sản xuất của con người.


- Để phát triển, con người phải lấy nguyên liệu, năng lượng từ môi trường.


+ Nếu khai thác cạn kiệt tài nguyên không phục hồi, hoặc khai thác vượt quá khả
năng phục hồi của tài ngun thì khơng còn tài nguyên cho sản xuất nữa, việc phát triển bị
ngưng trệ hoặc bị triệt tiêu.


+ Mặt khác, q trình phát triển đã thải vào mơi trường những phế thải gây tác động
xấu đến các thành phần của môi trường, làm giảm sút chất lượng môi trường, khiến cho
sự phát triển gặp rất nhiều khó khăn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>V. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG</b>
<b>1. Khái niệm phát triển bền vững</b>


Con đường giải quyết mâu thuẫn giữa môi trường và phát triển là phát triển bền
vững. Theo Uỷ ban quốc tế về Môi trường và phát triển (WCED - 1987), "Phát triển bền
vững là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc
đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau".


Để đạt được phát triển bền vững, cần đạt được các mục tiêu : bền vững về môi
trường, bền vững về kinh tế và bền vững về xã hội.


+ Bền vững về môi trường : Phải sử dụng, bảo vệ tài nguyên theo hướng tiết kiệm, nâng
cao chất lượng tài nguyên, môi trường, đảm bảo nâng cao sự tái tạo của tài ngyên trong phạm vi
khả năng tái tạo của chúng và giảm tiêu thụ những nguồn tài nguyên phi tái tạo.


+ Bền vững về kinh tế : Yêu cầu lợi ích phải lớn hơn hoặc cân bằng với chi phí. Như
vậy, bền vững về kinh tế phải đảm bảo mức tăng trưởng và phát triển các ngành kinh tế


cao và ổn định cả về số lượng và chất lượng tăng trưởng kinh tế.


+ Bền vững về xã hội : Sự phát triển phù hợp với những tiêu chuẩn xã hội hoặc
không vượt quá sức chịu đựng sự thay đổi của cộng đồng; sự phát triển góp phần xố đói,
giảm nghèo, tạo sự cơng bằng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng, tăng
cường các yếu tố đảm bảo xã hội.


<b>2. Các ngun tắc của phát triển bền vững</b>


Chương trình Mơi trường của Liên hợp quốc (UNEP) đã nêu ra 9 nguyên tắc của một xã
hội phát triển bền vững <i>(Theo "Cứu lấy Trái Đất - Chiến lược cho một cuộc sống bền vững", </i>
<i>Đồng ấn phẩm của Hiệp hội quốc tế về Bảo vệ thiên nhiên - IUCN, Chương trình Môi trường </i>


<i>Liên hợp quốc - UNEP, Quỹ Quốc tế về Bảo vệ thiên nhiên - WWF) : </i>
1) Xây dựng một xã hội bền vững;


2) Tôn trọng và quan tâm đến cuộc sống cộng đồng;
3) Nâng cao chất lượng cuộc sống của con người;


4) Bảo vệ sức sống và tính đa dạng sinh học của Trái Đất;
5) Giữ vững trong khả năng chịu đựng được của Trái Đất;
6) Thay đổi thái độ và hành vi của con người;


7) Để cho các cộng đồng tự quản lí lấy mơi trường của mình;


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

12


Tuy nhiên, các nguyên tắc này thực sự khó áp dụng trong thực tế của một thế giới
đầy biến động về chính trị, kinh tế, văn hoá.



Luc Hens (1995) đã lựa chọn trong số các nguyên tắc của Tuyên bố Rio về Môi
trường và Phát triển để xây dựng một hệ thống 7 nguyên tắc mới của PTBV. Những
ngun tắc đó là (D<i>ẫn theo Nguyễn Đình H, Môi trường và phát triển bền vững, NXB </i>


<i>Giáo dục, 2006) :</i>


<i>- Nguyên tắc về sự uỷ thác của nhân dân</i>


Nguyên tắc này yêu cầu chính quyền phải hành động để ngăn ngừa các thiệt hại môi
trường xảy ra bất cứ đâu, bất kể đã có hoặc khơng có các điều luật quy định về cách ứng
xử các thiệt hại đó. Ngun tắc này cho rằng, cơng chúng có quyền địi chính quyền với
tư cách là tổ chức đại diện cho họ phải có hành động ứng xử kịp thời các sự cố mơi
trường.


<i>Ngun tắc phịng ngừa</i>


Ở những nơi có thể xảy ra sự cố môi trường nghiêm trọng và không đảo ngược
được, thì khơng thể lấy lí do là chưa có những hiểu biết chắc chắn mà trì hỗn các biện
pháp ngăn ngừa sự suy thối mơi trường. Về mặt chính trị, ngun tắc này rất khó được
áp dụng và trên thực tế nhiều nước đã cố tình qn. Việc chọn lựa phương án phịng ngừa
nhiều khi bị gán tội là chống lại các thành tựu phát triển kinh tế đã hiện hình trước mắt và
luôn luôn được tụng xưng, ca ngợi theo cách hiểu của tăng trưởng kinh tế.


<i>Nguyên tắc bình đẳng giữa các thế hệ</i>


Đây là nguyên tắc cốt lõi của phát triển bền vững, yêu cầu rõ ràng rằng, việc thoả
mãn nhu cầu của thế hệ hiện nay không được làm phương hại đến các thế hệ tương lai
thoả mãn nhu cầu của học. Nguyên tắc này phụ thuộc vào việc áp dụng tổng hợp và có
hiệu quả các nguyên tắc khác của phát triển bền vững.



<i>Nguyên tắc bất bình đẳng trong nội bộ thế hệ</i>


Con người trong cùng một thế hệ hiện nay có quyền được hưởng lợi một cách bình
đẳng trong khai thác các nguồn tài nguyên, bình đẳng chung hưởng một môi trường trong
lành và sạch sẽ. Nguyên tắc này được sử dụng để xử lí mối quan hệ giữa các nhóm người
trong cùng một quốc gia và giữa các quốc gia. Nguyên tắc này ngày càng được sử dụng
nhiều hơn trong đối thoại quốc tế. Tuy nhiên, trong phạm vi một quốc gia, nó cực kì nhạy
cảm với các nguồn lực kinh tế - xã hội và văn hoá.


<i>Nguyên tắc phân quyền và uỷ quyền</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

chức thay mặt họ và gần gũi nhất với họ. Các quyết định cần ở mức quốc gia hơn là mức
qupóc tế, mức địa phương hơn là mức quốc gia. Đây là nguyên tắc cơ bản nhằm kiểm soát
sự uỷ quyền của các hệ thống quy hoạch ở tầm quốc tế, nhằm cổ vũ quyền lợi của các địa
phương về sở hữu tài nguyên, về nghĩa vụ đối với môi trường và về các giải pháp riêng
của họ. Áp lực ngày càng lớn đòi hỏi sự uỷ quyền ngày càn tăng. Tuy nhiên, cần phải hiểu
cho đúng rằng địa phương chỉ là một bộ phận của các hệ thống rộng lớn hơn chứ không
được thực thi chức năng một cách cơ lập. Thường thì các vấn đề mơi trường có thể phát
sinh ngồi tầm kiểm sốt địa phương, ví dụ như sự ơ nhiễm "ngược dịng" của nước láng
giềng hay cộng đồng lân cận. Trong trường hợp đó, nguyên tắc uỷ quyền cần được xếp
xuống thấp hơn các nguyên tắc khác.


<i>Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền</i>


Người gây ơ nhiễm phải chịu mọi chi phí ngăn ngừa và kiểm sốt ơ nhiễm, phải nội
bộ hố tất cả các chi phí mơi trường nảy sinh từ các hoạt động của họ, sao cho các chi phí
này được thể hiện đầy đủ trong giá cả hàng hoá và dịch vụ mà họ cung ứng. Tuy nhiên, sẽ
không tránh khỏi trường hợp là, nếu áp dụng ngun tắc này q nghiêm khắc thì sẽ có xí
nghiệp cơng nghiệp sẽ bị đóng cửa. Cộng đồng có thể cân nhắc, vì trong nhiều trường
hợp, các phúc lợi có được do cơng ăn việc làm nhiều khi cịn lớn hơn các chi phí cho vấn


đề sức khoẻ và mơi trường bị ơ nhiễm. Do đó, cơ chế áp dụng nguyên tắc này cũng cần
linh hoạt và trong nhiều trường hợp phải tạo điều kiện về thời gian để các doanh nghiệp
thích ứng dần dần với các tiêu chuẩn môi trường.


<i>Nguyên tắc người sử dụng phải trả tiền</i>


Khi sử dụng hàng hoá hay dịch vụ, người sử dụng phải trang trải đủ giá tài nguyên
cũng như các chi phí mơi trường liên quan tới việc chiết tách, chế biến và sử dụng tài
nguyên.


<b>3. Các chỉ tiêu phát triển bền vững</b>


<b>Loại chỉ tiêu </b> <b>Chỉ tiêu </b>


<i>1. Một số chỉ tiêu chủ yếu </i>


<i>về phát triển bền vững </i>


<i>kinh tế</i>


1. Mức GDP/người.


2. Tỉ trọng của các ngành kinh tế trong GDP, đặc biệt là các ngành


liên quan đến khai thác tài nguyên.


3. Tỉ trọng chi phí cho bảo vệ mơi trường trong GDP.


4. Nguồn tài chính cho phát triển bền vững từ các nguồn :ODA,



FDI,..,


5. Thu nhập quốc dân/người


6. Cơ cấu thu nhập quốc dân theo công, nông nghiệp, dịch vụ (%).


<i>2. Một số chỉ tiêu chủ yếu </i>


<i>về phát triển bền vững xã </i>


1. Tổng dân số và tốc độ tăng dân số.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

14


<i>hội</i> 3. Tỉ trọng chi phí cho giáo dục trong GDP.


4. Tỉ trọng chi phí cho y tế, chăm sóc sức khoẻ trong GDP.


5. Tỉ lệ người lớn biết chữ.


6. Tuổi thọ trung bình của người dân.


7. Tỉ lệ dân số đơ thị.


8. Diện tích nhà ở/đầu người.


9. Tỉ lệ dân cư được sử dụng nước sạch.


10. Số dân di cư (người/năm).



11. Số người bị nhiễm các bệnh xã hội.


<i>3. Một số chỉ tiêu chủ yếu </i>


<i>về phát triển bền vững về </i>
<i>mơi trường</i>


<i>a. Nhóm các chỉ tiêu về </i>
<i>mơi trường đất</i>


1. Diện tích đất có rừng che phủ.


2. Diện tích đất bị ngập úng và nhiễm mặn


3. Diện tích đất ngập nước; tốc độ mất đất ngập nước hàng năm.


4. Diện tích đất canh tác được tưới, tiêu bằng cơng trình (thủy lợi


hố).


5. Diện tích đất được trồng rừng phủ xanh trong năm


6. Diện tích đất đã bị thối hố


7. Hố chất nơng nghiệp : phân bón vơ cơ, hoá chất bảo vệ thực vật


sử dụng hàng năm (tấn/năm; tấn/ha đất canh tác)


<i>b. Nhóm các chỉ tiêu về </i>
<i>nước lục địa</i>



1. Tỉ lệ dân số được dùng nước sạch


2. Tỉ lệ nước thải được xử lí


3. Lượng nước thải đơ thị và khu công nghiệp đổ vào nguồn nước


mặt hàng năm


4. Lượng nước mặt sử dụng hàng năm


5. Trữ lượng nước ngầm


6. Chất lượng nước mặt


7. Chất lượng nước ngầm


<i>c. Nhóm các chỉ tiêu về </i>
<i>môi trường nước biển</i>


1. Chất lượng nước biển tại một số cửa sơng, ven biển và biển khơi


<i>d. Nhóm các chỉ tiêu về </i>
<i>tài nguyên thiên nhiên</i>


1. Tiêu thụ năng lượng tính theo đầu người.


2. Tỉ lệ sử dụng năng lượng từ các nguồn tái tạo trong tổng năng
lượng tiêu thụ.



<i>e. Nhóm các chỉ tiêu về </i>
<i>khơng khí</i>


1. Chất lượng khơng khí ở đơ thị


2. Tổng lượng xả thải chất ơ nhiễm vào khí quyển hàng năm


3. Tỏng lượng xả thải chất ơ nhiễm vào khí quyển theo một số lĩnh


vực hoạt động.
4. Độ ồn giao thơng.
5. Độ ồn trong sản xuất.


6. Số lượng xe có động cơ


7. Diện tích cây xanh đơ thị


8. Diện tích mặt nước, ao hồ ở đơ thị


<i>f. Nhóm các chỉ tiêu về</i>
<i>chất thải rắn</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

3. Khối lượng và tỉ lệ rác thải khu dân cư


<i>g. Nhóm các chỉ tiêu về </i>
<i>môi trường sinh thái, đa </i>
<i>dang sinh học</i>


1. Tổng số loài



2. Tỉ lệ các loài bị đe doạ trong tổng số các loài


3. Tỉ lệ diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên so với tổng diện tích
đất liền và biển.


4. Diện tích rừng (độ che phủ rừng)


5. Tốc độ mất rừng


6. Tốc độ rừng phục hồi


7. Diện tích rừng được bảo vệ (ha)


8. Diện tích đầm phá (ha)


9. Khu bảo tồn biển


10. Tổng số các loài sinh vật đã được kiểm kê.
11. Số lồi sinh vật có nguy cơ tuyệt chủng


<i>h. Nhóm các chỉ tiêu về </i>
<i>sự cố môi trường</i>


1. Lũ lụt, nước dâng


2. Hạn hán


3. Bão, áp thấp


4. Trượt, sụt lở, nứt đất.


5. Động đất


6. Cháy rừng


7. Tràn dầu


8. Sự cố cháy nổ do hoá chất.


<b>4. Tổng hợp những quan niệm khác biệt giữa hai hướng phát triển </b>


BẢNG 1.2. NHỮNG QUAN NIỆM CƠ BẢN CỦA HAI HƯỚNG PHÁT TRIỂN


<b>TT </b> <b>Phát triển không bền vững</b> <b>Phát triển bền vững</b>


1 Tài nguyên thiên nhiên là vô tận,


khoa học cơng nghệ sẽ tìm ra
các tài nguyên mới thay thế cho


các loại đã hết


Tài nguyên thiên nhiên là có hạn, cả về số lượng và
khả năng tự phục hồi đối với tài nguyên có thể phục hồi


2 Khả năng tự làm sạch của môi
trường là vô tận


Năng lực sản xuất và quay vòng của các hệ sinh thái


cso thể được tăng cường nhờ con người, nhưng sự


tăng cường đó khơng thể vượt quá giới hạn tự nhiên.
3 Nghèo đói đơn giản là do sự


tăng trưởng kinhh tế chưa đày
đủ, xuất phát từ đầu tư chưa đủ


Đặc tính của chính quyền là ưu tiên lợi nhuận cho


những ai nắm quyền lực. Quyền lực kinh tế và quyền


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

16
mức; ở đây khơng có vấn đề


quyền lực


làm tăng quyền lực kia của người nắm giữ. Cộng đồng
nghèo đói là khơng có quyền lực thực sự. Cốt lõi của


sự nghiệp xố đói giảm nghèo là thực hiện dân chủ tận


gốc, đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân lao động


4 Thị trường cho phép cạnh tranh


tự do, bình đẳng


Thị trường có cơ chế phân phối rất quan trọng,, nhưng


các loại thị trường đều khơng hồn hảo; đặc tính của thị
trường là thảo mãn cái "muốn" của người giàu nhiều


hơn cái "cần" của kẻ nghèo.


5 Vay nợ quốc tế để đầu tư cho


sản xuất sẽ tạo khả năng hoàn
trả cho người đi vay và là biểu


hiện của sự bình đẳng


Hệ thống tồn cầu chỉ bền vững và công bằng trên cơ


sở các cộng đồng bền vững và công bằng. Vay nợ chỉ


có lợicho phía đi vay trong một số trường hợp, nhưng


có lợi cho phía cho vay trong mọi trường hợp


6 Những người nông dân, ngư


dân thất nghiệp do công nghiệp


hoá sẽ dễ dàng được giải quyết


việc làm tại các đô thị và khu
công nghiệp


Các hoạt động kinh tế địa phương đa dạng hoá trên cơ


sở nguồn tài nguyên đa dạng của địa phương có khả
năng đáp ứng tốt hơn đối với các nhu cầu cơ bản của



cộng đồng, tăng độ an toàn của cộng đồng, của quốc


gia và toàn cầu. Chuyển đổi nghề nghiệp cho nông dân
mất đất, cho ngư dân mất mặt nước không phải là việc
làm đơn giản.


7 Lực thị trường sẽ tự điều chỉnh


và phân phối các lợi nhuận từ thị
trường. Quản lí phát triển phải


tôn trọng các nguyên tắc thị
trường


Khi người dân địa phương kiểm soát các nguồn tài
nguyên tại chỗ và tạo ra các nguồn sống cho con cái họ


thì họ có trách nhiệm tốt hơn là những nhà quản lí vắng


mặt và ở xa. Điều quan trọng không phải là lực thị
trường mà là quyền sử dụng và kiểm soát tài nguyên.
<i>(Nguồn : R. Hart, 1997. Dẫn theo Nguyễn Đình H, Mơi trường và phát triển bền </i>


<i>vững, NXB Giáo dục, 2006)</i>


<b>VI. GIÁO DỤC VÌ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG</b>


Về bản chất, mục đích của phát triển bền vững nhằm vào việc đảm bảo chất lượng
cuộc sống tốt hơn cho các thế hệ cả hôm nay lẫn mai sau.



Phát triển bền vững là sự phát triển bao hàm các khía cạnh mơi trường, xã hội và
kinh tế. Sự phát triển được xem là bền vững nếu đảm bảo được sự cân bằng giữa các yếu
tố khác nhau góp phần vào chất lượng tổng thể của cuộc sống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

đã xây dựng và phê duyệt Chiến lược Quốc gia về Phát triển bền vững. Sự thành công của
chiến lược phát triển bền vững phụ thuộc rất lớn vào sự tham gia có trách nhiệm của tất cả
mọi người, trên cơ sở sự hiểu biết và những kĩ năng cần thiết. Kinh nghiệm của hầu hết
các nước trên thế giới cho thấy việc giáo dục và tăng cường nhận thức là công cụ quan
trọng để hướng tới sự phát triển bền vững.


Giáo dục vì sự phát triển bền vững là giáo dục nhằm thúc đẩy phát triển bền vững và
cải thiện khả năng của con người đáp ứng với những vấn đề môi trường và phát triển
(UNESCO, 1998).


Mục tiêu chung của giáo dục phát triển bền vững là đưa con người vào vị trí đóng
vai trị tích cực trong việc tạo ra một hiệu quả bền vững về mặt sinh thái và kinh tế và tạo
nên một môi trường xã hội công bằng....


Bằng cách sử dụng các tình huống, những phương pháp và cấu trúc học tập thích
hợp, giáo dục phát triển bền vững có nhiệm vụ đổi mới q trình học tập ở tất cả khu vực
giáo dục mà nó giúp cho các cá nhân chiếm lĩnh được các kĩ năng phân tích, đánh giá và
năng lực hành động mà phát triển bền vững đòi hỏi.


Dựa vào Tuyên bố Tbilixi, UNESCO 1977, có thể xác định được ba mục tiêu quan
trọng mà giáo dục vì sự phát triển bền vững cần đáp ứng là:


- Bồi dưỡng nhận thức và sự hiểu biết về mối quan hệ giữa các yếu tố sinh thái, xã
hội và kinh tế của sự phát triển, ở các vùng đô thị và nông thôn, và yêu cầu giải quyết một
cách tồn diện các vấn đề về chính trị, cơng nghệ, pháp luật, văn hoá và thẩm mĩ.



- Tạo cho mọi người cơ hội để tiếp thu các kiến thức, giá trị, thái độ, sự cam kết và
kĩ năng cần thiết để đóng góp cho sự phát triển bền vững.


- Tạo ra hành vi mới trong các cá nhân, các nhóm và tồn thể xã hội đối với các vấn
đề môi trường, xã hội và kinh tế.


Như vậy, giáo dục phát triển bền vững không chỉ cung cấp các kĩ năng, mà còn cung
cấp các động lực, xây dựng các giá trị, hình thành nên nên thái độ, lối sống vì một tương
lai bền vững.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18></div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<b>CHƯƠNG II</b>


<b>NHỮNG VẤN ĐỀ MƠI TRƯỜNG TỒN CẦU </b>


<b>VÀ Ở VIỆT NAM </b>


<b>I. NHỮNG VẤN ĐỀ MƠI TRƯỜNG TỒN CẦU</b>


<b>1. Biến đổi khí hậu tồn cầu</b>
<i>a. Hiệu ứng nhà kính </i>


- Khái niệm : Hiệu ứng nhà kính là hiện tượng nóng dần lên của khí quyển bao
quanh Trái Đất.


- Nguyên nhân : Các "khí nhà kính" (hơi nước, điơxitcacbon, mêtan, ơxit nitơ, ơdơn
tầng đối lưu và CFCs) cho phép bức xạ sóng ngắn của Mặt Trời xuyên qua khí quyển,
nhưng lại ngăn cản bức xạ sóng dài từ mặt đất phát ra, kết quả là khí quyển nóng lên.


Hoạt động cơng, nông nghiệp, giao thông vận tải,... đã làm tăng lượng "khí nhà


kính", đặc biệt là CO2 trong khí quyển lên rất nhiều, gây nên hiệu ứng nhà kính.


Trong số các khí nhà kính, khí CO2 có tiềm năng gây nóng thấp nhất, nhưng do
lượng phát thải vào khí quyển khá nhiều, nên khí này là nguyên nhân chủ yếu làm cho
Trái Đất nóng lên. CFCs tuy là khí nhà kính có tiềm năng gây nóng lớn nhất, nhưng hàm
lượng của chúng trong khí quyển rất thấp, nên tác hại tổng thể của chúng ít hơn các khí
khác.


BẢNG 2.1. MỘT SỐ KHÍ GÂY HIỆU ỨNG NHÀ KÍNH


<b>Khí nhà kính </b> <b>Nguồn</b> <b>Tiềm năng </b>


<b>gây nóng </b>
CO2


(Carbon Dioxide)


Đốt nhiên liệu hoá thạch (than, dầu, ga).
Chặt phá và đốt rừng.


1


CH4 (Methane) Động vật ăn cỏ, thực vật thối rữa, rò rỉ


ga.


11
CFCs


(Chlouofluorcarbons)



Sử dụng hoá chất trong máy lạnh, máy
điều hồ nhiệt độ, cơng nghiệp điện tử,
bình xịt,..


3000 - 7000


N2O (Nitrous Oxide) Đốt nhiên liệu hố thạch, phân bón trong


nông nghiệp,...


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

20


- Biểu hiện : Trong vòng 100 năm trở lại đây, nhiệt độ Trái Đất đã tăng 0,60C. Dự
báo vào năm 2100, nhiệt độ Trái Đất sẽ tăng từ 1,40 đến 5,80.


- Hậu quả :


+ Hiện tượng băng tan ở hai cực sẽ diễn ra, mực nước biển tăng làm ngập một số
vùng đất thấp; nhiều diện tích đất canh tác ở các châu thổ màu mỡ bị ngập dưới nước
biển,....


+ Thời tiết thay đổi thất thường : nóng, lạnh, ẩm, khô,... diễn ra một cách cực đoan,
tác động xấu đến sức khoẻ, sinh hoạt và các hoạt động sản xuất, đặc biệt sản xuất nông,
lâm, ngư,... (Thời tiết nóng nhất vào năm 1998; mùa hè năm 2003, thời tiết nóng một cách
đột ngột, có khi lên đến 400C ở Pháp và một số nước châu Âu; lũ lụt xảy ra liên tiếp ở
Trung Quốc, Ấn Độ,..).


- Giải pháp



+ Hạn chế đốt nhiên liệu hố thạch; khuyến khích sử dụng các nguồn năng lượng
sạch (năng lượng hạt nhân, năng lượng gió, năng lượng Mặt Trời).


+ Bảo vệ rừng và trồng rừng.


+ Thực hiện các biện pháp kinh tế - xã hội : đánh thuế cao đối với các công ti, các
nước sử dụng chất gây ơ nhiễm khí nhà kính; giúp các nước nghèo và đang phát triển về
công nghệ sạch.


<i>b. Mưa axit</i>


- Mưa axit là hậu quả của ơ nhiễm khí
quyển bởi oxyt lưu huỳnh (SO2), các oxyt ni
tơ (NOx)là chủ yếu. Các loại khí đó có trong


khí quyển với hàm lượng ngày càng cao,
dưới tác động của năng lượng Mặt Trời đã


phản ứng với các gốc OH của hơi nước trong khí quyển để tạo ra axit sufuric và axit
nitric. Axit sufuric được tạo thành trong khí quyển và kết hợp với những phân tử nước có
mặt ở đó. Cịn axit nitric được giữ ngun dạng khí cho đến khi nó bị bắt giữ bởi các giọt
nước, trong mây, tuyết hay mưa.


- Nguyên nhân


+ Do đốt than đá từ các nhà máy nhiệt điện, các nhà máy đúc quặng và công nghiệp
chưng cất,... đã phát thải một lượng lớn SO2 và NOx. Theo ống các nhà máy, các khí thải
này đi vào khí quyển. Nếu gặp điều kiện thuận lợi về gió thì lượng khí thải này sẽ lan dần
trong khơng gian và q trình lắng đọng axit sẽ xảy ra.



<b>Ô 2.1. THẾ NÀO LÀ MƯA </b>
<b>AXIT ? </b>


Nước mưa bình thường có độ pH = 5,6.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

+ Các phương tiện giao thơng góp phần làm tăng lượng khí thải vào khí quyển, gây
mưa axit.


+ Ngoài ra, một lượng lớn sol khí sunfat có nguồn gốc từ biển cũng tham gia vào
quá trình lắng đọng axit.


- Tác hại


+ Mưa axit gây tác hại đối với cây trồng, vật nuôi. Chất nhiễm bẩn trong khí quyển
có tính axit sẽ gây nguy hại trực tiếp cho các loài thực vật trên cạn như : phá huỷ tế bào
mô, lá, chồi và quả. Lá cây bị úa, cành khô và teo lại do chồi bị ức chế sinh trưởng, giảm
khả năng sinh sản, dễ bị tấn công bởi sâu bệnh,....


+ Mưa axit ăn mịn các cơng trình kiến trúc : ăn mịn vật liệu xây dựng như sắt, thép,
bê tông, các linh kiện điện tử,...


+ Mưa axit khi hoà tan trong nước sẽ gây ảnh hưởng lớn đến môi trường sống của
sinh vật thuỷ sinh. Dưới ngưỡng của độ chua với pH = 4,5, các sinh vật sống trong hồ hầu
như bị tiêu diệt.


+ Mưa axit làm axit hoá đất, làm rửa trôi và nghèo dinh dưỡng của đất; vi sinh vật trong đất
giảm khả năng hoạt động, chất hữu cơ phân huỷ chậm, khả năng tạo keo đất kém dần khiến cho
đất ngày càng chặt và ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của cây trồng.


+ Mưa axit gây ảnh hưởng đến sức khoẻ con người : Các chất nhiễm bẩn có tính axit


trong khí quyển như lưu huỳnh điơxit (SO2), nitơ ơxit (NOx) khi vào phổi sẽ gây ra các


bệnh về đường hô hấp do chúng phá huỷ các mô và các tế bào nang gây viêm cuống phổi,
tạo ra bệnh mãn tính, hen suyễn, có thể dẫn đến ung thư.


- Giải pháp


+ Phối hợp chặt chẽ toàn cầu với những cam kết về giảm lượng khí độc thải ra mơi
trường.


+ Về kinh tế kỹ thuật và luật pháp, có các biện pháp như : loại bỏ những dây chuyền
sản xuất cũ kỹ và lạc hậu gây ô nhiễm; xử phạt những nhà máy công ty vi phạm việc thải
ra quá mức cho phép các khí độc; các nhà máy nhiệt điện, các cơ sở công nghiệp sử dụng
nhiên liệu, than, dầu,... cần phải có các thiết bị lọc để làm sạch khí thải trước khi đưa vào
khí quyển.


+ Cần có chính sách giáo dục thích hợp làm cho mỗi người đều hiểu được nghĩa vụ
bảo vệ môi trường sống trong lành của mình, giảm tối đa


việc thải ra môi trường những chất độc hại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

22
<i>a. Khái niệm</i>


+ Ơzơn (O3) gồm 3 ngun tử ơxi, có cấu trúc dạng phân tử không ổn định. Tầng


ôdôn thuộc tầng bình lưu của khí quyển, cách mặt đất tuỳ nơi khoảng 12 - 50 km, tập
trung nhiều nhất trong khí quyển ở độ cao từ 15 - 40 km.


+ Tầng ôdôn hấp thụ bức xạ cực tím có hại từ Mặt


Trời (chỉ để khoảng 10 - 30% bức xạ cực tím xuyên vào
Trái Đất). Nhờ vậy, tầng ôdôn bảo vệ sự sống trên Trái Đất,


bảo vệ các tế bào của sinh vật, đặc biệt đối với các vật liệu di truyền của chúng. Mọi
nguyên nhân huỷ hoại tầng ôdôn đều gây ra hậu quả nghiêm trọng đến sự sống của sinh
vật trên Trái Đất. Nếu khơng có tầng ơdơn, cuộc sống trên Trái Đất sẽ không tồn tại được.


<i>b. Biểu hiện suy giảm tầng ôdôn</i>


+ Vào đầu những năm 70 của thế kỉ XX, trong q trình nghiên cứu sự giảm mật độ
khơng khí ở vùng cực, một lỗ thủng tầng ôdôn đã được phát hiện.


+ Tháng 10 năm 1982, một lượng khí O3 được phát hiện là biến mất trên bầu trời.
+ Năm 1985, một lỗ thủng tầng ôdôn rất lớn ở Nam Cực được phát hiện, gọi là "lỗ
thủng Nam Cực".


+ Về sau, nhiều nơi trên thế giới đã được biết đến sự suy giảm của tầng ôdôn. Vào
ngày 3/9/2000, lỗ thủng ôdôn trên vùng Nam Cực đã rộng đến 28,3 triệu km2.


+ Suy giảm tầng ơdơn khơng cịn là vấn đề riêng của Nam Cực. Nó đã trở thành vấn
đề mơi trường có liên quan đến nhiều quốc gia, nhiều khu vực trên thế giới.


<i>c. Nguyên nhân làm suy giảm tầng ôdôn</i>


+ Nguyên nhân lớn nhất làm cho tầng
ôdôn bị suy giảm là do chất CFCs
(chloruofluorcarbons).


+ Ngồi khí CFCs ra, Halons,
HCFCs, Methyl (Mêtan), Bromide


(Brôm),... cũng được xem là nguyên nhân
gây ra sự suy giảm tầng ôdôn.


Những chất gây nguy hại đối với tầng
ôdôn ở trên được gọi chung là các chất suy
giảm tầng ôdôn.


<i>d. Tác động của sự suy giảm tầng </i>


<i>ơdơn </i>


LỖ THỦNG ƠDƠN Ở


NAM CỰC


<b>Ơ 2.2. KHÍ CFCs </b>


CFCs là chất hố học có nhiều tính năng


và hữu hiệu, không bắt lửa, không gây độc,


dễ lưu giữ, chi phí sản xuất thấp. Chất này
có trong tủ lạnh, máy lạnh và máy điều hoà
nhiệt độ, trong các bình xịt để làm sạch các


vật dụng gia đình, đồ hộp.


Khí này có tính ổn định cao trong môi
trường (phải mất 8 năm, khí này mới di



chuyển lên tầng bình lưu và tồn tại ở đó


khoảng 100 năm). Nó chỉ bị phá huỷ khi chịu


sự tác động của bức xạ cực tím với cường
độ mạnh. Khi đó, Clo sẽ tách ra khỏi CFCs


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

Khi tầng ôdôn bị suy giảm, cường độ tia tử ngoại (tia cực tím) tới mặt đất sẽ tăng lên, gây
ra nhiều tác hại đối với sức khoẻ của con người và các hệ sinh thái trên Trái Đất.


+ Ảnh hưởng đến sức khoẻ con người : tăng khả năng mắc bệnh cháy nắng và ung
thư da; giảm chức năng miễn dịch của cơ thể; gây nên bệnh đục thuỷ tinh thể, quáng gà và
các bệnh về mắt.


+ Ảnh hưởng đến mùa màng : Tia cực tím chiếu xuống mặt đất về lâu dài sẽ phá huỷ
diệp lục trong lá cây, ảnh hưởng đến vai trị quang hợp của thực vật, khiến cho nơng sản
bị thất thu.


+ Ảnh hưởng đến sinh vật thuỷ sinh : Hầu hết các thực vật phù du, cá con, tơm, các
lồi ốc sống gần bề mặt nước (đến độ sâu 20 m) rất dễ bị tổn thương và mất cân bằng sinh
thái của biển do sự tác động của tia cực tím với cường độ mạnh.


<i>e. Giải pháp </i>


- Hạn chế sử dụng các sản phẩm : tủ lạnh, máy lạnh, máy điều hào nhiệt độ, bình xịt,
máy sấy tóc,.... có sử dụng CFCs.


- Xử lí cẩn thận chất CFCs trong tủ lạnh; bảo vệ da, đeo kính râm khi tiếp xúc với
ánh nắng mặt trời,...



- Nhiều nghị định thư quốc tế đã được kí kết, đặc biệt Nghị định thư Mon-tre-al vào
ngày 16/9/1987 tại Ca-na-đa, Nghị định thư Ki-ơ-tơ kí ở Nhật Bản năm 2000, đưa ra các
giải pháp cần thiết để hạn chế và kiểm soát việc sản xuất và tiêu thụ các chất gây suy
giảm tầng ôdôn.


<b>3. Suy giảm đa dạng sinh học</b>


<i>a. Định nghĩa và giá trị của đa dạng sinh học</i>
Đa dạng sinh học là sự phong phú của
sự sống tồn tại trên Trái Đất. Khái niệm đa
dạng sinh học được hiểu theo 3 khía cạnh:


+ Đa dạng về vốn gen (genotype) : là sự
đa dạng về gen có thể di truyền được trong
một quần thể hoặc giữa các quần thể.


+ Đa dạng về thành phần loài : là số
lượng và sự đa dạng của các lồi được tìm
thấy tại một khu vực nhất định ở một vùng
nào đó.


+ Đa dạng về hệ sinh thái : là sự phong


<b>Ơ 2.3. ĐỊNH NGHĨA</b>
<b> ĐA DẠNG SINH HỌC</b>
Theo Cơng ước đa dạng sinh học 1992
: Đa dạng sinh học là sự phong phú của


mọi cơ thể sống có từ tất cả các nguồn



trong các hệ sinh thái trên cạn, dưới
nước, ở biển và mọi tổ hợp sinh thái mà
chúng tạo nên. Đa dạng sinh học bao


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

24


phú về các kiểu hệ sinh thái khác nhau ở trên cạn cũng như ở nước tại một vùng nào đó.
Hệ sinh thái là hệ thống bao gồm sinh vật và môi trường tác động lẫn nhau mà ở đó thực
hiện vịng tuần hồn vật chất, năng lượng và trao đổi thông tin.


<i>- </i>Đa dạng sinh học có giá trị:


+ Các hệ sinh thái tự nhiên, đặc biệt là rừng nhiệt đới và các rừng ven biển có vai trị
bảo vệ đất, tăng tốc độ phì nhiêu của đất, giữ nước và điều hồ dịng chảy cũng như sự
tuần hồn nước, ơ xy, cácbonic, khống chất trong


mơi trường đất, nước và khí quyển.


+ Các hệ sinh thái tự nhiên cịn gắn bó mật thiết


với nhau qua quan hệ dinh dưỡng, đó là chuỗi và lưới thức ăn. Các hệ sinh thái này cùng
với 3 quyển vơ cơ (khí quyển, thuỷ quyển và thạch quyển) tạo thành một thể thống nhất:
sinh quyển. Sự sống của con người phụ thuộc vào vòng tuần hồn vật chất và năng lượng
trong sinh quyển (nói cụ thể hơn là các chu trình cacbon, nitơ, nước, phơtpho, lưu huỳnh,
chu trình lắng đọng của các hệ sinh thái trong sinh quyển).


+ Toàn bộ sản lượng lương thực, thực phẩm, dược phẩm và mĩ phẩm của loài người
hầu như được lấy từ các hệ sinh thái tự nhiên. Các giống vật nuôi, cây trồng hiện tại đều
có nguồn gốc, hoặc quan hệ họ hàng với các loài hoang dại.



+ Sự phong phú về gen
(genotype) của các hệ sinh thái tự
nhiên sẽ là các vật liệu khởi đầu quan
trọng cho việc lựa chọn giống vật nuôi
cây trồng mới, hoặc cho việc lai tạo và
tìm kiếm các dạng kiểu hình cho năng
suất cao, phẩm chất tốt và sức chống
chịu hoàn hảo sau này.


<i>b. Sự tuyệt chủng sinh vật</i>


- Sự đa dạng loài trên Trái Đất
rất cao qua các thời kì địa chất. Nhưng
sự đa dạng này đã và đang giảm cùng
với sự tăng trưởng của quần thể loài người.


Các loài đang bị tuyệt chủng với tốc độ nhanh nhất được biết đến trong lịch sử địa
chất và phần lớn những tuyệt chủng này do các hoạt động của con người. Bằng việc tiêu
diệt các thú lớn cách đây hàng ngàn năm ở những lục địa mới được khai phá sau (Ô
-xtrây-li-a, Bắc Mĩ, Nam Mĩ), việc săn bắt và đốt rừng làm thay đổi và huỷ hoại nơi sống,
con người đã làm cho nhiều lồi động vật bị tuyệt chủng. Theo tính tốn cho thấy, cứ 1%


VOI TÂY NGUYÊN


<b>Ô. 2.4. QUAN NIỆM VỀ TUYỆT</b>
<b>CHỦNG</b>


<b> LỒI SINH VẬT</b>
Một lồi được coi là tuyệt chủng khi :



+ Khơng cịn cá thể nào sống sót trên Trái Đất;


+ Một số cá thể của lồi đó cịn sót lại chỉ nhờ


vào việc kiểm sốt, chăm sóc, ni dưỡng của
con người (được coi là tuyệt chủng trong thiên
nhiên hoang dã, ví dụ : hươu sao);


+ Số lượng lồi đó cịn lại ít đến nỗi tác động


của chúng khơng có ý nghĩa nào đối với các loài
khác trong quần xã (được coi là tuyệt chủng sinh


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

diện tích rừng mưa nhiệt đới của thế giới bị tàn phá, thì có khoảng 0,2 - 0,3% tổng số lồi
biến mất.


BẢNG 2.2. DIỆN TÍCH RỪNG NGUYÊN SINH BỊ MẤT


Ở MỘT SỐ NƯỚC THUỘC VÙNG NHIỆT ĐỚI


<b>Nước</b> <b>Rừng nguyên sinh cịn lại </b>


<b>(nghìn ha) </b>


<b>% nơi cư trú </b>


<b>bị mất</b>


Dăm-bi-a 122 89



Ma-đa-ga-xca 13.049 75


Ru-an-da 184 80


Băng-la-đet 482 96


Ấn Độ 49.929 78


In-đô-nê-xi-a 60.403 51


Ma-lai-xi-a 18.008 42


Mi-an-ma 24.131 64


Phi-lip-pin <1000 97


Thái Lan 13.107 73


Việt Nam 6.758 76


- Hiện nay, rất nhiều loài đã bị tuyệt chủng cục bộ trong từng khu vực; một số loài
khá phổ biến trước đây, hiện nay chỉ sống sót giới hạn trong một số vùng nhỏ vốn là nơi
sinh sống nguyên bản của chúng (quạ đen, ác là,...).


BẢNG 2.3. SỐ LIỆU TUYỆT CHỦNG GHI NHẬN TỪ NĂM 1600 ĐẾN NAY


<b>Số loài tuyệt chủng đã biết</b>


<b>Nhóm lồi </b>



<b>Lục địa</b> <b>Đảo</b> <b>Đại dương</b> <b>Tổng số</b>


<b>Ước </b> <b>tính </b>


<b>số lồi </b>


<b>% số lồi </b>
<b>bị tuyệt </b>


<b>chủng</b>


Thú 30 51 4 85 4.000 2,1


Chim 21 92 0 113 9.000 1,3


Bò sát 1 20 0 21 6.300 0,3


ĐV lưỡng cư 2 20 0 2 4.200 0,05


Cá 22 0 0 23 19.100 0,1


ĐV không XS 48 48 1 98 1.000.000 0,01


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

26


Nếu ước tính tổng số lồi trên Trái Đất là 10 triệu, mỗi năm mất khoảng 20.000 -
30.000 loài, tức mỗi giờ có khoảng 3 lồi mất đi và trong vịng 10 năm từ 1995 - 2005 có
khoảng 250.000 lồi bị tuyệt chủng.


BẢNG 2.4. CÁC QUẦN THỂ CÁ VOI TRÊN THẾ GIỚI



BỊ CON NGƯỜI ĐÁNH BẮT


<b>Loài </b> <b>Số lượng đã </b>
<b>bị đánh bắt</b>


<b>Số lượmg còn lại </b>


<b>ngày nay </b>


<b>Các thức ăn chính</b>


Cá voi xanh 228.000 14.000 Thực vật


Cá voi đầu tròn 30.000 7.800 Thực vật
Cá voi có vây 548.000 120.000 Thực vật, cá


Cá voi xám 20.000 21.000 Giáp xác


Cá voi có bướu 115.000 10.000 Thực vật, cá
Cá voi phương Bắc không biết 1.000 Thực vật
Cá voi phương Nam 100.000 3.000 Thực vật


Cá voi Beluga không biết 50.000 Cá, động vật, giáp xác
Cá voi Narwhal không biết 35.000 Cá, mực, giáp xác


<i>c. Nguyên nhân suy giảm da dạng sinh học</i>


- Khai thác quá mức của con người: săn bắt, đánh bắt, thu hoạch quá mức một loài
hoặc một quần thể có thể dẫn đến suy gảm của lồi hoặc quần thể đó.



- Gia tăng dân số nhanh: Dân số càng đơng, càng địi hỏi nhiều đến khơng gian sinh
sống. Đồng thời, con người tiêu thụ ngày càng nhiều tài nguyên và thải ra nhiều chất độc
hại cho môi trường. Tất cả đều tác động


xấu đến đa dạng sinh học.


- Ô nhiễm : Ô nhiễm nước, khơng
khí,... do con người gây ra, ảnh hưởng đến
mọi cấp độ của đa dạng sinh học.


- Biến đổi khí hậu tồn cầu : Biến đổi
khí hậu tồn cầu có thể làm thay đổi các
điều kiện môi trường. Do đó, các lồi và
các quần thể có thể bị suy giảm, nếu chúng


khơng thể thích nghi được với những điều kiện mới hoặc di cư.


- Nơi cư trú bị mất hoặc bị phá huỷ : Do hoạt động của con người, nơi cư trú bị mất
<b>Ơ 2.5. HỆ QUẢ CỦA KHÍ HẬU </b>


<b>ẤM LÊN </b>


Ở ơn đới, sự ấm lên của khí hậu làm đảo


lộn sự sống của thực vật, làm mất rừng xảy
ra nhanh hơn so với rừng nhiệt đới; một số


giống loài thực vật bị mất, hệ sinh thái thực



vật sẽ bị thay đổi. Đạị dương ấm lên sẽ đẩy


mạnh quá trình dịch chuyển nước từ dưới
sâu đại dương giàu chất dinh dưỡng lên bề


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

hặc bị phá huỷ sẽ làm giảm đa dạng sinh học một cách trực tiếp.


- Sự nhập nội các loài ngoại lai : Sự nhập nội các lồi ngoại lai có thể phá huỷ tồn
bộ hệ sinh thái và ảnh hưởng đến các quần thể đông vật hoặc thực vật bản địa. Những loài
ngoại lai này có thể ảnh hưởng bất lợi cho các lồi bản địa do q trình sử dụng các lồi
bản địa làm thức ăn, làm nhiễm độc chúng, cạnh tranh hoặc giao phối với chúng.


- Sự thay đổi trong thành phần hệ sinh thái : Sự thay đổi trong thành phần hệ sinh
thái có thể làm mất hoặc suy giảm một lồi, từ đó đẫn đến suy giảm đa dạng sinh học.


<i>d. Tác động của suy giảm đa dạng sinh học</i>


- Làm mất nguồn dự trữ cơ bản quan trọng của Trái Đất (các loài sinh vật, các gen di
truyền) và làm suy giảm khả năng đáp ứng nhu cầu con người cũng như tính bền vững
của các hệ sinh thái.


- Làm mất đi nguồn thức ăn, nguồn thuốc chữa bệnh, nguồn của các sản phẩm kinh
tế,...


- Làm tuyệt chủng một số loài sinh vật trên Trái Đất.
<i>e. Giải pháp</i>


- Tăng cường giáo dục nhận thức cho người dân về đa dạng sinh học.
- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững.
- Tăng cường cơng tác xố đói, giảm nghèo.



- Giảm việc nhập các loài sinh vật từ nơi này sang nơi khác, hoặc từ tự nhiên vào
các vườn thú, chú trọng các hình thức bảo tồn tại chỗ.


- Có các biện pháp cụ thể sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
<b>4. Gia tăng dân số </b>


<i>a. Bùng nổ dân số thế giới </i>


- Những năm đầu công nguyên, dân số thế
giới mới đạt 270 - 300 triệu người, với tỉ suất tăng
tự nhiên là 0,14% - 0,4%. Năm 1650, dân số thế
giới đạt 1 tỉ người. Để tăng gấp đôi dân số thế giới,
trước và trong thế kỷ 18 mất 200 năm, thế kỷ 19
mất 100 năm và đến nay khoảng thời gian đó cịn
40 năm. Đến năm 1999, dân số thế giới đạt đến 6 tỉ
người.


- Hiện nay, trung bình mỗi năm dân số thế


<b>Ô 2.6. BÙNG NỔ DÂN </b>
<b>SỐ</b>


Bùng nổ dân số là hiện tượng


số dân thế giới tăng rất nhanh do


việc xuất hiện kiểu tái sản xuất dân
cư trung gian. Trong một thời kì



nào đó, tuy cả mức sinh và mức tử
đều giảm, nhưng mức sinh vẫn cao
hơn nhiều so với mức tử vong dẫn
đến việc dân số tăng vọt mà hoàn
toàn khơng có quan hệ với nhu cầu


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

28


giới tăng thêm 100 triệu người. Dự kiến dân số thế giới có thể ổn định vào năm 2005 với
số dân khoảng 8 tỉ người.


- Sự bùng nổ dân số thế giới hiện nay chủ yếu bắt nguồn từ các nước đang phát
triển. Các nước đang phát triển chiếm 80% dân số và 95% dân số tăng hàng năm của thế
giới. Sự bùng nổ dân số ở các nước đang phát triển đã làm cho vấn đề dân số mang tính
tồn cầu.


BẢNG 2.5. TỈ SUẤT GIA TĂNG DÂN SỐ TỰ NHIÊN CỦA TOÀN THẾ GIỚI,
CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN VÀ ĐANG PHÁT TRIỂN TRONG THỜI KÌ 1960 - 2005 (%)


<b>Thời kì </b>


<b>Nhóm nước</b>


<b>1960 </b>
<b>- 1965 </b>


<b>1975 </b>
<b>- 1980 </b>


<b>1985 </b>


<b>- 1990 </b>


<b>1995 </b>
<b>- 2000 </b>


<b>2001 </b>
<b>- 2004 </b>
Các nước phát triển 1,2 0,8 0,5 0,2 0,1
Các nước đang phát


triển


2,3 2,4 2,1 1,9 1,5


Toàn thế giới 1,9 2,0 1,7 1,5 1,2


<i>b. Ảnh hưởng của sự gia tăng dân số tới tài nguyên và môi trường </i>


- Bản tuyên bố Am-xtec-đam đã khẳng định "Dân số, môi trường và tài nguyên là
một thể liên kết khăng khít" và nhấn mạnh sự cần thiết phải đảm bảo "mối liên hệ bền
vững giữa số dân, nguồn tài nguyên và sự phát triển".


Dân số tăng lên, nhu cầu cơ bản của
đời sống lấy từ môi trường cũng tăng lên.
Cùng với điều đó là q trình khai thác tài
nguyên bừa bãi sẽ dẫn đến hậu quả là môi


trường tự nhiên bị suy thoái, các nguồn tài nguyên bị cạn kiệt.


- Dân số ngày càng đông, quy mô sản xuất càng lớn, việc khai thác ngày càng nhiều


làm cho nguồn tài nguyên nhanh chóng bị cạn kiệt : tài nguyên đất đang bị cạn kiệt và suy
thoái; tài nguyên rừng ngày càng thu hẹp; tài nguyên nước ngày càng khan hiếm; tài
nguyên khoáng sản đang bị cạn kiệt; tài nguyên biển ngày một suy giảm,...


- Dân số có quy mô lớn, các chất thải độc hại từ
sản xuất và sinh hoạt thải vào ngày càng nhiều, làm
môi trường ô nhiễm ngày càng nặng, đặc biệt là ơ
nhiễm đất, nguồn nước, khơng khí,....


<i>c. Giải pháp</i>


- Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức


BẢN CỦA NGƯỜI A REM


(Ở TRƯỜNG SƠN)


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

của mọi người dân về dân số. Thực hiện các biện pháp kế hoạch hố gia đình, hạn chế số
con sinh ra trong gia đình.


- Nâng cao mức sống và hồn thiện điều kiện sống của gia đình trong quá trình hình
thành gia đình và trong khi sinh đẻ.


- Thực hiện các văn bản pháp quy của Nhà nước về hôn nhân, gia đình, bảo vệ bà
mẹ và trẻ em.


<b>II. CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM</b>


<b>1. Rừng bị suy giảm</b>



<i>a. Vai trị của rừng đối với mơi trường và cuộc sống con người</i>


- Rừng cung cấp lâm sản cho con người : gỗ, củi,... và các dược liệu.


- Rừng có tác dụng điều hồ lượng nước trên mặt đất, lớp lá cây rơi xuống tạo thành
một lớp xốp cách nhiệt che phủ đất rừng từ đó làm giảm lượng nước bốc hơi và làm tăng
độ ẩm cho đất. Nước mưa rơi trên rừng một phần bị cây giữ lại, một phần theo cành thân
cây từ từ ngấm xuống đất, từ đó hạn chế được lũ lụt. Lượng nước ngấm xuống những
mạch nước ngầm phía dưới là nguồn cung cấp nước cho sông hồ...


- Rừng là “lá phổi xanh“ của Trái Đất:


+ Quá trình quang hợp của cây xanh tạo ra nguồn ơxi cho khí quyển. Theo tính tốn
cứ 1 ha rừng hàng năm trung bình đưa vào khí quyển khoảng 16 tấn ơxi.


+ Rừng ảnh hưởng đến sự bốc hơi nước của môi trường xung quanh, do đó khí hậu
được điều hồ.


+ Ngoài ra, rừng là màng lọc khơng
khí trong lành; cản khói, bụi.


- Rừng là “người gác" cho đất :


+ Rừng đóng vai trị quan trọng trong
việc hình thành và bảo vệ đất, đất là nơi
sinh sống của rừng. Chúng tồn tại trong mối
quan hệ qua lại không tách rời nhau và duy
trì sự sống. Nước mưa khi đi qua các tán lá
đã rửa một lượng khoáng chất đọng trên đó
cho nên lượng khống hoà tan trong nước


ngấm sẽ cao hơn rất nhiều so với nước mưa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

30


trồng cây bình thường với độ dốc khoảng 10 - 150, lượng mưa vào khoảng 1500 - 2000
mm/năm, từ 3 - 5 cm lớp đất màu sẽ bị cuốn trơi. Trong vùng có rừng, nước mưa bị rừng
hút vào đất, vào tầng thảm mục, tốc độ nước chảy ở trong rừng bị hạn chế và bị cây cối
cản lại, do đó khi ra khỏi rừng tốc độ dịng chảy giảm, vì vậy có thể giảm tối thiểu lượng
đất màu sẽ bị xói mịn.


- Rừng là nguồn gen quý giá: Các nhà khoa học dự đốn có khoảng từ 2 - 3 triệu loài
sinh vật sống trong rừng. Hiện nay, trong số 250.000 lồi thực vật đã biết thì rừng nhiệt
đới là nơi sinh sống của 170.000 loài. Ở nước ta, các nhà khoa học cũng đã thống kê thấy
10.000 lồi thực vật bậc cao có mạch, trên 280 loài và phân loài thú, trên 1.020 loài và
phân loài chim... Riêng cây làm thuốc có khoảng 1.500 loài. Ngoài ra, một số loài quý
hiếm mới được phát hiện như Sao la, Mang lớn, Mang Trường Sơn cũng làm tăng thêm
sự giàu có của rừng.


<i>b. Hiện trạng tài nguyên rừng ở nước ta</i>


- Về rừng, ở Việt Nam có 3 loại:


+ Rừng sản xuất: được sử dụng chủ yếu để sản xuất kinh doanh gỗ, các lâm sản
khác, đặc sản rừng, động vật rừng và kết hợp phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái.
Rừng sản xuất được chia thành các loại: rừng sản xuất gỗ lớn, rừng sản xuất gỗ nhỏ, rừng
sản xuất tre nứa và rừng sản xuất đặc sản.


+ Rừng phòng hộ: được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, đất, chống xói mịn,
hạn chế thiên tai, điều hồ khí hậu, góp phần bảo vệ mơi trường sinh thái. Rừng phịng hộ
đầu nguồn phân bố dọc theo 39 con sơng, trong đó có các lưu vực đầu nguồn đặc biệt


quan trọng: sông Hồng, Đà, Lơ, Gâm, Mã, Đồng Nai.


<b>Ơ 2.7 </b>


<b>Vườn Quốc gia (National Park) : </b>Là một khu vực có hệ sinh thái chưa hoặc mới bị tác động


nhẹ do hoạt động của con người, có các loại động thực vật quý hiếm và đặc hữu, hoặc có các


cảnh quan đẹp, được cấp cao nhất của nhà nước ra quyết định bảo vệ nhằm:


- Bảo vệ các hệ sinh thái và các lồi động thực vật q hiếm có tầm cỡ quốc gia hoặc quốc tế.


- Nghiên cứu khoa học.


- Phát triển du lịch sinh thái.


<b>Khu Dự trữ thiên nhiên (Nature Reserrve) : </b>Là khu vực có diện tích tương đối rộng, có các


hệ sinh thái tiêu biểu hoặc các hệ động thực vật còn tương đối nguyên vẹn được cấp nhà nước


hay cấp thấp hơn ra quyết định bảo vệ nhằm:


- Bảo vệ và duy trì các hệ sinh thái, các loại động thực vật trong điều kiện tự nhiên.


- Phục vụ nghiên cứu khoa học, quản lý môi trường và giáo dục. Du lịch sinh thái ở đây bị hạn


chế.


<b>Khu Bảo tồn các loại hay sinh cảnh (Managed Nature Reserrve or Wildlife Sanctuary) : </b>
Là khu vực có diện tích tương đối rộng hay hẹp được các cấp trung ương hay tỉnh hoặc thành


phố trực thuộc Trung ương ra quyết định bảo vệ nhằm: bảo vệ một hay một nhóm lồi động thực


vật có nguy cơ bị tiêu diệt và nơi sống của chúng nhằm duy trì và phát triển các lồi này về lâu
dài. Để bảo vệ các mục tiêu trong khu bảo tồn, con người có thể tiến hành một số hoạt động cho


phép nếu nó khơng ảnh hưởng đến các mục tiêu bảo vệ.


<b>Khu Bảo vệ cảnh quan (Protected Landscape or Scascape) : </b>Là khu vực có diện tích trung


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

+ Rừng đặc dụng : được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh
thái rừng của quốc gia, nguồn gen thực vật, động vật rừng; nghiên cứu khoa học; bảo vệ
di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh, phục vụ nghỉ ngơi, du lịch. Rừng đặc
dụng được phân thành các loại: Vườn quốc gia, Khu bảo tồn thiên nhiên (Khu dự trữ thiên
nhiên và Khu bảo tồn các loài hay sinh cảnh), Khu bảo vệ cảnh quan. Hiện nay, Việt Nam
đã có một hệ thống rừng đặc dụng gồm 126 khu, với tổng diện tích hơn 2,5 triệu ha,
chiếm khoảng 7,6% diện tích lãnh thổ.


Rừng cịn được phân loại theo các đặc tính lâm học của chúng, như rừng rậm, thưa,
rừng cây gỗ, tre nứa, ... phụ thuộc vào trữ lượng gỗ trên 1 ha. Các rừng sản xuất đã được
tách thành 3 nhóm: các rừng giàu (trữ lượng trên 150 m3/ha), các rừng trung bình (80-150
m3/ha), các rừng nghèo (dưới 80 m3/ha).


- Việt Nam có 19 triệu ha đất lâm nghiệp, trong đó chỉ có 12,3 triệu ha đất có rừng (10,1
triệu ha rừng tự nhiên và 2,2 triệu ha rừng trồng).


BẢNG 2.6. DIỄN BIẾN RỪNG VÀ ĐỘ CHE PHỦ Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1943 - 2004
VÀ SO SÁNH VỚI SỐ LIỆU CỦA ASEAN NĂM 2000


<b>Diện tích (1000 ha)</b>
<b>Năm</b>



<b>Rừng tự </b>


<b>nhiên </b>


<b>Rừng trồng</b> <b>Tổng cộng</b>


<b>Độ che phủ </b>


<b>(%) </b>


<b>Bình quân </b>


<b>(ha/người)</b>


1943 14.300 0 14.300 43,0 0,70


1976 11.077 92 11.168 33,8 0,22


1985 9038 584 9.892 30,0 0,16


1990 8430 745 9.175 27,8 0,14


1995 8.252 1.050 9.302 28,2 0,12


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

32


2004 10.088,3 2.218,6 12.306,9 36,7 0,15


<b>Số liệu trung bình các nước ASEAN năm 2000</b>



2000 211.387 19.973 231.360 48,6 0,42


<i>(Nguồn : Cục Kiểm lâm, 2005; State of World's Forest, FAO, ROME, 2001) </i>
Năm 1943, diện tích rừng nước ta là 14,3 triệu ha, độ che phủ là 43%; năm 1995 còn
9,3 triệu ha, độ che phủ là 28,2%. Trung bình mỗi năm mất đi 100.000 ha rừng.


Trong những năm cuối thế kỉ XX, đầu thế kỉ XXI, nhờ các chính sách và biện pháp
bảo vệ rừng và trồng mới đã làm cho tỉ lệ che phủ rừng tăng lên từ 9,3 triệu ha (năm
1995) lên đến 12,3 triệu ha (năm 2004). Tuy nhiên, phần lớn diện tích tăng là rừng trồng.
Diện tích rừng tự nhiên tăng lên 1 triệu ha, nhưng chủ yếu là rừng phục hồi.


Theo số liệu của Cục Kiểm lâm, năm 2005, độ che phủ rừng của cả nước trung bình
là 36,7%, Tây Nguyên đứng đầu cả nước về độ che phủ rừng (54,4%), tiếp đến là Bắc
Trung Bộ (46%). Có 23 tỉnh, thành có độ che phủ rừng đạt từ 40% trở lên, trong đó Kon
Tum đạt 65,3% và Quảng Bình đạt 61,8%.


BẢNG 2.7. HIỆN TRẠNG DIỆN TÍCH VÀ ĐỘ CHE PHỦ RỪNG
CÁC VÙNG TRÊN TỒN QUỐC, NĂM 2004


<b>Diện tích rừng (ha)</b>


<b>Rừng trồng</b>


<b>Vùng </b> <b>Tổng</b> <b>Rừng tự </b>


<b>nhiên </b>


<b>Tổng</b> <b>Mới</b>



<b>Độ che phủ</b>


<b>(%) </b>


Toàn quốc 12.306.859 10.088.288 2.218.571 195.062 36,7


Tây Bắc 1.413.079 1.307.696 105.383 10.998 37,6


Đông Bắc 2.923.265 2.151.218 772.048 63.456 43,4


Đồng bằng Bắc bộ 95.770 49.707 46.063 976 7,5


Bắc Trung Bộ 2.405.320 1.949.634 455.686 36.211 46,0


Duyên hải Nam Trung Bộ 1.712.028 1.418.060 293.968 30.449 38,5


Tây Nguyên 2.982.526 2.848.310 134.217 17.818 54,4


Đông Nam Bộ 455.739 297.522 158.217 14.162 18,1


Đồng bằng sông Cửu


Long


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

<i>Nguồn : Cục Kiểm lâm, 2005</i>


Tuy nhiên, chất lượng rừng bị giảm đáng kể, từ chỗ là rừng rậm tự nhiên, hiện nay
chỉ còn là rừng thưa, chất lượng thấp hoặc rừng tái sinh (chiếm khoảng 55%); rừng giàu,
kín chỉ chiếm 13%; trong đó, rừng ngun chỉ cịn 0,57 triệu ha phân bố rải rác, chủ yếu
có ở các khu rừng đặc dụng.



Diện tích rừng trồng có tăng, nhưng khơng cao. Phần lớn rừng trồng nhằm mục đích
kinh tế, sản xuất cây lấy gỗ ngắn ngày, chưa ưu tiên trồng rừng phòng hộ. Từ năm 1999
đến 2003, tỉ lệ diện tích rừng trồng đã tăng được 2,9%. Tuy nhiên diện tích rừng bị phá
khơng phải là nhỏ (Năm 1995 : 18.941 ha, năm 2000 : 3.542 ha). Cả nước vẫn còn
6.771.995 ha đất rừng chưa sử dụng, bao gồm đất thuộc phòng hộ 3.370.909 ha, đất thuộc
đặc dụng 545.340 ha, đất thuộc sản xuất 2.495.706 ha (năm 2003).


Rừng ngập mặn ở ven biển giảm sút đáng báo động cả về diện tích và độ che phủ.
Trước năm 1945 cả nước có 408.500 ha rừng ngập mặn, trong đó có 329.000 ha ở Nam
Bộ. Tổng diện tích rừng ngập mặn của cả nước hiện chỉ còn khoảng 155.290 ha (năm
2003), giảm 100.000 ha so với trước năm 1990 và đang tiếp tục thu hẹp nhanh. Trong hai
thập kỉ qua, trên 200.000 ha rừng ngập mặn đã bị phá để nuôi tôm. Đa số diện tích rừng
ngập mặn hiện nay là rừng trồng (62%), còn lại là rừng thứ sinh nghèo hoặc rừng tái sinh
trên bãi bồi.


<i> c. Nguyên nhân </i>


Tài nguyên rừng bị suy thoái bắt nguồn từ nhiều nguyên
nhân khác nhau :


- Do mở rộng diện tích đất nơng nghiệp;
- Tập qn du canh, du cư;


- Khai thác gỗ, củi và các sản phẩm ngoài gỗ bừa bãi;
- Cháy rừng, đốt rừng làm rẫy;


- Xây dựng cơ bản;


- Buôn bán các loài quý hiếm;



- Do tăng dân số nhanh, di dân và đói nghèo;
- Hoạt động khai khống;


- Chính sách kinh tế vĩ mô; đội ngũ cán bộ quản lí, bảo vệ rừng còn thiếu về số
lượng và cơ sở vật chất; hình thức xử phạt đối với các vi phạm về tài nguyên rừng còn
chưa nghiêm khắc;


- Người dân chưa nhận thức được giá trị của


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

34


rừng, do đó chưa có ý thức về trồng rừng vaf bảo vệ rừng một cách hợp lí;


- Chiến tranh : Trong cuộc chiến tranh hoá học (1961 - 1971), Mĩ đã rải chất độc hoá
học xuống 3.104.000 ha rừng và làm mất mát sản lượng gỗ ước tính 82.830.000 m3.


<i>d. Hậu quả</i>


- Làm mất đi sự đa dạng sinh học: Phá rừng và
làm suy thoái rừng dẫn đến sự tuyệt chủng của rất
nhiều loài sinh vật.


- Làm tăng diện tích đất lộ thiên dẫn tới việc gia tăng sự xói mịn của lớp đất màu, từ
đó ảnh hưởng đến hàng loạt vấn đề dẫn đến nghèo đói.


- Làm lũ lụt ngày càng xảy ra thường xuyên


- Ảnh hưởng nghiêm trọng tới khí hậu của tồn cầu. Một lượng lớn khí CO2 khơng
được chuyển hố qua q trình quang hợp làm trầm trọng thêm vấn đề ơ nhiễm khơng


khí. Lượng CO2 trong khí quyển ngày càng tăng, góp phần vào hiệu ứng nhà kính. Ngồi


ra các khí thải từ các đám cháy rừng làm cho khí hậu cả một vùng bị thay đổi.


- Sự nghèo đói và buộc phải di cư của một bộ phận dân chúng. Khi họ di cư đến một
khu vực khác, họ lại tiếp tục phá rừng và để lại hậu quả nghiêm trọng cho nơi mà họ đến.


<i>e. Giải pháp </i>


- Về phía Chính phủ :


+ Ngồi việc quản lý khai thác, bảo vệ giám sát chặt
chẽ những cánh rừng, nghiêm trị những kẻ phá hoại rừng...
cịn phải có những chương trình đầu tư cho việc trồng rừng.


+ Đầu tư thích đáng cho việc phát triển kinh tế rừng ở
miền núi : giúp đồng bào các dân tộc ít người kỹ thuật và
phương thức làm kinh tế, mơ hình kinh tế rừng, kinh tế
trang trại.


+ Thực hiện có hiệu quả các biện pháp về kinh tế - xã
hội (xây dựng vùng đệm và vùng trồng rừng kinh tế; trồng
rừng hỗn tạp, ưu tiên cho các loài cây bản địa ; giao đất,


giao rừng cho hộ gia đình quản lí; trang bị các phương tiện dự báo cháy rừng, các phương
tiện phục vụ cho kiểm tra, ngăn chặn các hoạt động phá rừng,...)


+ Giáo dục cho mỗi công dân về nghĩa vụ, trách nhiệm của họ đối với công tác bảo
vệ rừng, nhất là đối với thế hệ trẻ vì đây chính là chủ nhân tương lai của Trái Đất.



- Về phía mỗi cơng dân : Phải xây dựng ý thức về bảo vệ rừng, tích cực tham gia
HÌNH 9. RỪNG KHỘP


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

vào các chiến dịch trồng rừng.


<b>2. Suy thối và ơ nhiễm đất</b>
<i>a. Hiện trạng </i>


- Theo số liệu điều tra của Tổng
cục quản lý ruộng đất, gần 60% diện
tích đất trồng trọt có chất lượng kém do
hạn chế về mặt thuỷ lợi, bị nhiễm mặn
hoặc chua phèn không được cải tạo và
do công tác quản lý, sử dụng chưa tốt,
do suy thối vì khai thác quá mức hay
mất thảm thực vật che phủ.


- Đất chuyên dùng, bao gồm đất thổ
cư, giao thơng, thuỷ lợi... tuy hiện cịn ít,
nhưng có chiều hướng tăng rất nhanh.
Điều nguy hiểm là đất thổ cư lấn vào đất
nông nghiệp.


- Đất dốc chiếm hầu hết các vùng


sinh thái nông nghiệp miền núi và trung du (nơi tập trung hơn 3/4 quỹ đất), đặc biệt là
Tây Bắc (92,8%). Tài nguyên đất ở miền núi và trung du đang bị thối hố, chủ yếu là :
xói mịn và rửa trơi, suy thối hố học, mất chất dinh dưỡng khống và chất hữu cơ, đất
chua, xuất hiện nhiều độc tố hại cây trồng như Fe3+ và Al3+, Mn2+; ô nhiễm đất cục bộ
xung quanh các khu công nghiệp tập trung, suy thối vật lí,...



<i>b. Ngun nhân </i>


- Do rửa trơi, xối mịn, nhiễm phèn, nhiễm
mặn,...


- Do các chất hoá học


+ Chất hố học thất thốt, rị rỉ, thải ra trong quá
trình hoạt động sản xuất công nghiệp, đặc biệt là các
hoá chất độc và kim loại nặng.


+ Các chất phóng xạ và các hoá chất độc hại
khác đã bị sử dụng trong các cuộc chiến tranh (như
dioxyn).


+ Các chất hoá học sử dụng bừa bãi trong q trình sản xuất nơng nghiệp như phân
hố học và các loại thuốc trừ sâu. Thuốc bảo vệ thực vật cịn là ngun nhân dẫn đến suy


<b>Ơ 2.8. DIỆN TÍCH ĐẤT VIỆT NAM</b>
- Tổng diện tích đất tự nhiên của Việt Nam
là 32.931.456 ha, đứng hàng thứ 58 trên thế


giới, nhưng vì dân số đơng nên bình qn số
ha trên đầu người là thấp, chỉ khoảng 0,45
ha/người (bằng 1/6 thế giới).


- Đất nông nghiệp hiện có 9.345.346 ha,


chiếm khoảng 28,4% diện tích tự nhiên. Diện


tích đất nơng nghiệp bình qn đầu người năm
1940 đạt 0,27 ha, đến năm 1975 còn 0,13 ha


và đến năm 2001 chỉ còn 0,12 ha; đây là chỉ


tiêu vào loại thấp nhất thế giới và chỉ bằng 1/10


bình qn tồn thế giới (thế giới đạt 1,2
ha/người).


- Đất lâm nghiệp có 11.575.429 ha (chiếm
35,1%), đất chuyên dùng 1.532.843 ha (chiếm
4,6%), đất ở là 443.178 ha (chiếm 1,8%), đất
chưa sử dụng là 10.027.265 ha (chiếm 30,5%).
Đất chưa sử dụng, chủ yếu là đất hoang hoá
(đất trống đồi núi trọc).


HÌNH 10. RỪNG BỊ PHÁ LÀM


ĐẤT


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

36


giảm nhiều loại sinh vật sống trong đất, có ích đối với con người.
- Do các hoạt động kinh tế - xã hội


+ Phương thức canh tác nương rẫy theo lối du canh vẫn tiếp diễn ở một số vùng núi.
+ Tình trạng chặt, phá rừng, đốt rừng bừa bãi để lấy đất sản xuất.


+ Việc áp dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất cịn hạn chế.


+ Sức ép tăng dân số và tình trạng đói nghèo.


<i>c. Giải pháp</i>


- Quản lý đất đai


+ Việt Nam đã thông qua Luật đất đai (1987), trong đó ban hành những quy định,
chế độ quản lý, sử dụng đất, chế độ khen thưởng và xử phạt.


+ Tổ chức chặt chẽ bộ máy quản lý nhà nước để quản lý, bảo vệ đất đai, nắm chắc
số lượng và đặc biệt là chất lượng đất.


+ Chính sách quy hoạch vùng dân cư, bảo vệ đất rừng, chống du canh, du cư.


+ Bảo tồn quỹ đất nơng nghiệp. Nhà nước cần phải có chính sách quản lý chặt chẽ
diện tích đất nơng nghiệp, giảm đến mức thấp nhất việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang
mục đích sử dụng khác như hiện nay.


+ Chính sách khai hoang, phục hố đất. Chống bỏ hoang đất, tăng cường khai hoang
mở rộng diện tích đất trồng, phục hố sử dụng hết diện tích đất trống, đồi trọc.


- Chống xói mịn cho đất


+ Làm giảm độ dốc và chiều dài sườn dốc tự nhiên của đất bằng cách làm bậc thang,
mương, hoặc trồng cây thành hàng theo bình độ để chia dốc dài thành các dốc ngắn hơn
hoặc các khoảnh bằng phẳng nối tiếp nhau.


+ Giữ rừng đầu nguồn và rừng ở các chỏm núi, chỏm đồi. Trồng rừng và tăng tính
đa dạng của thảm thực vật tại chỗ để hạn chế dòng chảy, tăng độ che phủ và góp phần bổ
sung chất mùn cho đất, đẩy nhanh tiến trình tự phục hồi của đất song song với việc chống


xói mịn, rửa trôi của tự nhiên.


- Khử mặn và chua phèn cho đất


+ Đất bị nhiễm mặn: Để rửa mặn, phải dùng nước ngọt, để nước lắng trong rồi mới
xả đi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

ngọt vào rửa phèn kết hợp bón vơi và lân. Ban đầu, sau rửa phèn có thể trồng các loại cây
có khả năng chịu phèn như dứa, sau đó chuyển dần sang trồng các loại cây khác ít chịu
phèn hơn.


- Chống ơ nhiễm đất


+ Xử lý chất thải và cấm đổ các chất thải bừa bãi ra môi trường xung quanh;
+ Hạn chế đến mức tối đa việc sử dụng phân bón và thuốc hoá học trừ sâu;


+ Tăng cường sử dụng đất theo hướng sinh thái học như: chọn lọc cây trồng và vật
nuôi phù hợp với loại đất thông qua sử dụng đất một cách khoa học để cải tạo đất. Ví dụ:
vừa khai hoang lấn biển xong, đất còn mặn, ban đầu có thể trồng cói vài năm; khi đất
giảm mặn có thể chuyển sang trồng các giống lúa chịu mặn, tiếp tục rửa mặn, cho đến khi
đất hết mặn thì chuyển sang trồng các giống lúa mới.


- Nâng cao nhận thức về bảo vệ đất


+ Tăng cường công tác phổ biến kiến thức khoa học thổ nhưỡng, khoa học nông
nghiệp cho mọi người:


+ Giáo dục ý thức và tinh thần tự giác, trách nhiệm bảo vệ môi trường nói chung và
đặc biệt là bảo vệ và sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguồn tài nguyên đất.



<b>3. Ô nhiễm nước ngọt</b>


<i>a. Tài nguyên nước</i>


Việt Nam là nước có nguồn tài nguyên nước khá dồi dào, lượng nước bình quân đầu
người đạt tới 17 000m3/năm, gấp khoảng 3 lần so với lượng nước bình quân đầu người
trên thế giới. Tuy nhiên, hệ số khai thác chỉ mới đạt khoảng vài % tổng lượng nước tự
nhiên, tập trung vào lượng nước ở các con sơng chính, chủ yếu để phục vụ nơng nghiệp.


Chế độ nước của Việt Nam có
những nét riêng của vùng nhiệt đới
ẩm, lượng mưa trung bình năm
khoảng 1800 - 2000mm. Hệ thống
sơng ngịi nước ta dày đặc với 3260
con sơng có chiều dài lớn hơn 10 km.
Trong số đó, có 8 con sơng có diện
tích lưu vực lớn hơn 10.000 km2.
Lượng mưa lớn cùng với hệ thống
sơng ngịi dày đặc đã làm cho tài
nguyên nước mặt của nước ta phong


<b>Ô 2.9. NƯỚC TRÊN TRÁI ĐẤT</b>
- Các nguồn nước tự nhiên trên Trái Đất nằm
dưới nhiều dạng khác nhau: đại dương, băng,
nước ngầm, biển, hồ, sông, suối, tuyết trên lục địa,
hơi ẩm trong đất, nước trong khí quyển, hơi ẩm
trong khơng khí, đầm, bãi lầy.


Khối lượng nước ở trạng thái tự do phủ lên Trái



Đất là trên 1,4 tỷ km3, chủ yếu tập trung ở biển và


đại dương (gần 1,4 tỷ km3), còn lại là từ các


nguồn như sông hồ, nước ngầm, băng tuyết và hơi
nước (khoảng 0,1 tỷ km3). Trong hơn 1,4 tỷ km3
đó, lượng nước mặn chiếm hơn 97%, phần nước


ngọt chỉ không đầy 3% và trong 3% đó, lại có 77%
ở dạng đóng băng.


Thực tế lượng nước đóng vai trò bảo tồn sự


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

38


phú. Tổng lượng nước mặt trung bình hàng năm là 880 tỉ m3, trong đó riêng lưu vực sông
Hồng và sông Cửu Long (phần cuối của sông Mê Kông) đã chiếm 75%. Tuy vậy, lượng
mưa phân bố không đều theo thời gian trong năm (mùa mưa chiếm 80 - 90% lượng mưa
cả năm) và khơng đều giữa các vùng. Do đó các tỉnh Trung Bộ (đặc biệt Duyên hải Nam
Trung Bộ và Tây Nguyên thường xảy ra hạn hán).


Tài nguyên nước dưới đất dồi dào với tổng trữ lượng có thể khai thác được của các
tầng chứa nước trên cả nước ước tính khoảng 60 tỉ m3/năm. Tuy nhiên, hiện chỉ mới khai
thác chưa đầy 5%.


<i>b. Hiện trạng sử dụng nước</i>


Ở Việt Nam, sử dụng nước cho mục đích
tưới nước chiếm tỉ lệ lớn nhất. Năm 2000, nhu
cầu sử dụng nước cho nông nghiệp là 84%.


Hiện nay chỉ khoảng 60% dân số được cung
cấp nước sạch dùng cho sinh hoạt. Ngư
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, công nghiệp và


các ngành dịch vụ,.... cũng làm tăng nhu cấu sử dụng các nguồn tài nguyên nước của nước
ta.


Theo Báo cáo Ngân hàng Thế giới, Báo cáo của Hội Cấp thoát nước Việt Nam, 2003
- 2004, thì hiện nay, có khoảng 60% đơ thị có hệ thống cấp nước tập trung. Tiêu chuẩn
cấp nước đối với các đơ thị trung bình và nhỏ ở mức từ 75 - 80 lít/người/ngày, đối với các
đơ thị lớn từ 100 - 150 lít/người/ngày. Tuy nhiên, dịch vụ cấp nước đơ thị cịn nhiều hạn
chế. Năm 2004, tổng lượng nước cấp cho đô thị là 3.450.000 m3/ngày với tổng số 195 nhà
máy và trạm cấp nước hoạt động. Hệ thống cấp nước đô thị được xây dựng chắp vá,
khơng hồn chỉnh và đồng bộ. Năm 2004, lượng nước cấp đơ thị bị thất thốt khoảng 35 -
50% (đã giảm khoảng 8 - 10% so với năm 2003). Tỉ lệ dân vùng nông thôn được cấp
nước sạch và nước an tồn với tiêu chuẩn 50 lít/người/ngày là từ 40 - 60%, phụ thuộc vào
từng vùng. Nhiều vùng nông thôn, đặc biệt là khu vực miền núi và đồng bằng sơng Cửu
Long cịn gặp nhiều khó khăn về tiếp cận nguồn nước sạch.


<i>c. Ô nhiễm nước </i>


- Khái niệm


Sự ô nhiễm nước là sự có mặt của một
hay nhiều chất lạ trong môi trường nước, dù
chất đó có hại hay không. Khi vượt quá
ngưỡng chịu đựng của cơ thể sinh vật thì chất
đó trở nên độc hại.


<b>Ô 2.10</b>



Việt Nam đã cam kết tại Hội nghị cấp


cao thế giới về phát triển bền vững ở


Giô-han-ne-xbớc (Nam Phi - 6/2002)
cung cấp cho 80% số dân ở nông thôn


mỗi người được sử dụng 60 lít nước


sạch/ngày vào năm 2010 và tỉ lệ này sẽ
được tăng lên 100% vào năm 2020.


<b>Ô 2.11</b>


Hiến chương châu Âu về nước định


nghĩa : "Sự ô nhiễm là một biến đổi nói
chung do con người đối với chất lượng
nước, làm ô nhiễm nước và gây nguy hiểm
cho con người, cho công nghiệp, nông


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

- Nguyên nhân


+ Ô nhiễm do nguồn gốc tự nhiên : do mưa, tuyết tan. Nước mưa rơi xuống mặt đất,
mái nhà, đường phố,... kéo theo các chất bẩn hoặc các sản phẩm của sự hoạt động phát
triển của sinh vật, vi sinh vật,... xuống sơng, hồ.


+ Ơ nhiễm do nguồn gốc nhân tạo : chủ yếu do xả nước thải sinh hoạt, công nghiệp,
giao thơng vận tải, thuốc trừ sâu, phân bón,... trong nông nghiệp.



- Các dạng ô nhiễm nước


Căn cứ theo tác nhân gây ơ nhiễm, có thể phân biệt ơ nhiễm vơ cơ, hữu cơ, hố chất, ơ
nhiễm vi sinh vật, ơ nhiễm cơ học hay vật lí, ơ nhiễm nhiệt và ơ nhiễm phóng xạ.


Tuỳ theo vị trí khơng gian, có thể phân biệt ơ nhiễm sơng, ơ nhiễm hồ, ô nhiễm biển,
ô nhiễm nước mặt, ô nhiễm nước ngầm.


+ Ơ nhiễm hố học : là dạng ô nhiễm gây nên do các chất có protêin, chất béo và các
chất hữu cơ khác có trong chất thải từ các khu công nghiệp và dân cư như xà phòng, các
loại thuốc nhuộm, các chất tẩy giặt tổng hợp, các loại thuốc sát trùng, dầu mỡ và một số
chất thải hữu cư khác. Ngoài ra, các chất vô cơ như axit, kiềm, muối các kim loại nặng,
các muối vơ cơ hồ tan và khơng tan, các loại phân bón hố học cũng gây ra ơ nhiễm hố
học.


+ Ơ nhiễm vật lý: do nhiều loại chất thải cơng nghiệp có màu và các chất lơ lửng,
nước thải từ quá trình làm nguội có nhiệt độ cao. Các loại chất thải này sẽ làm nước thay
đổi màu sắc, tăng độ đục và dẫn đến ô nhiễm nhiệt của nguồn nước. Nhiệt độ nước cao
làm tăng cường độ hoạt động của vi khuẩn và hệ động vật nước, từ đó hàm lượng ơ xy
hồ tan bị giảm sút, q trình phân huỷ háo khí của các chất hữu cơ bị trở ngại nên quá
trình phân huỷ yếm khí các chất hữu cơ sẽ tăng, tạo ra những sản phẩm độc hại và hôi
thối dẫn đến hiện tượng ô nhiễm nước trầm trọng hơn.


+ Ô nhiễm sinh - lý học: các chất thải cơng nghiệp có chứa nhiều hợp chất hố học
như các muối, phênol, a-môniắc, sulfua, dầu mỏ... cùng với rong, tảo, động vật nguyên
sinh làm cho nước có mùi và vị bất thường.


+ Ơ nhiễm sinh học: được gây ra bởi nước thải cống rãnh gồm các vi khuẩn gây
bệnh, tảo, nấm và ký sinh trùng, các động vật ngun sinh... Ngồi việc làm cho nước trở


nên có mùi hơi thối cịn có thể gây nên một số bệnh nghiêm trọng đối với người và vật
ni. Ngồi ra, ở những nơi có nhiều nước bẩn, ruồi muỗi sẽ sinh sản nhanh, nhiều, gây ra
những nạn dịch và các bệnh truyền nhiễm khác rất nguy hiểm.


<i>d. Tình hình ơ nhiễm nước ở nước ta</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

40


nhân do ô nhiễm các hố chất thải từ các khu cơng nghiệp, nông nghiệp, giao thông, các
khu dân cư,....


+ Các đoạn sơng hạ lưu của các sơng chính có chất lượng nước kém. Hầu hết các hồ,
ao, kênh mương trong các khu đơ thị đang nhanh chóng trở thành bể chứa nước thải.


+ Sự bùng nổ công nghiệp đã thải ra mơi trường nhiều chất gây ơ nhiễm. Trong đó,
có nhiều chất thải khơng phân huỷ và rất độc hại như kim loại nặng, các hố chất ăn mịn,
các hợp chất hữu cơ tổng hợp,... <i>(Một ví dụ điển hình : Nhà máy Vedan Việt Nam đã thiết </i>
<i>kế, lắp đặt hệ thống bồn chứa, bể chứa, máy bơm, hệ thống đường ống kỹ thuật tinh vi... xả trực </i>
<i>tiếp dịch thải sau lên men ra sông Thị Vải. Việc cố ý xả trực tiếp dịch thải sau lên men ra sông </i>
<i>Thị Vải của công ty Vê đan mang tính hệ thống, có tổ chức và kéo dài trong khoảng thời gain 14 </i>
<i>năm đến ngày phát hiện - 9/2008, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đối với sông Thị Vải. </i>
<i>Tổng khối lượng dịch thải sau lên men mà Vedan xả trực tiếp ra sông Thị Vải là </i>
<i>105.600m3/tháng. Kết quả xét nghiệm mẫu nước thải tại khu vực bể bán âm và bồn chứa </i>


<i>của Công ty Vê đan cho thấy các thông số về độ màu, COD, BOD5.... tỉ lệ vượt từ 10 đến </i>


<i>2000 lần, </i> <i>cá biệt lên tới 3.675 lần [Theo , cập nhật lúc 23h54' ngày </i>
<i>26/9/2008). </i>


+ Nước thải sinh hoạt không ngừng tăng lên, đặc biệt ở các thành phố và khu đông


dân cư. Nước thải không qua xử lí, hoặc chỉ xử lí sơ bộ, đổ thẳng vào sông, hồ, ao,... gây
ô nhiễm.


+ Nông nghiệp là ngành sử dụng nhiều nước nhất, gấp vài lần so với lượng nước của
cả công nghiệp và sinh hoạt cộng lại. Nước thải trong nơng nghiệp có độ bẩn khác nhau,
phụ thuộc vào số lượng, chủng loại phân bón, thuốc trừ sâu được sử dụng.


- Nước ngầm bị khai thác quá mức, vượt khả năng tự nạp lại, làm suy thoái lượng và
chất. Mực nước ngầm hạ thấp dẫn đến sự xâm nhập của nước mặn, nước thải sinh hoạt,
cơng nghiệp, thậm chí gây ra lún đất. Ở khu vực có nhiều hố chơn lấp rác thải, trong đó có
nhiều rác thải độc hại, khi trời mưa, chúng sẽ cùng với nước mưa ngấm xuống và làm
nhiễm bẩn nước ngầm


<i>e. Những giải pháp bảo vệ nước</i>


- Phải ban hành những quy định về bảo vệ, quản lý và sử dụng nguồn nước


- Xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án quản lí tổng hợp lưu vực sông,
vùng đầu nguồn, nước ngầm.


- Thực hiện tốt các nội dung hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nước sạch và mơi trường.


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

động sự đóng góp của địa phương và người dân để xây dựng các công trình nước sạch, xử
lí nước thải, nhất là ở những vùng chăn nuôi tập trung, làng nghề.


- Tuyên truyền giáo dục ý thức coi nước là tài nguyên quý giá, là một loại hàng hoá.
Trên cơ sở đó, thực hiện tiết kiệm trong sử dụng, đồng thời khẩn trương xây dựng các đơn
giá về phí dịch vụ theo nguyên tắc : "người sử dụng nước phải trả tiền", "phải trả phí ơ
nhiễm".



- Chống ô nhiễm nguồn nước, tái sử dụng nước thải. Cần có những biện pháp để
tách nước thải nhiễm bẩn ra khỏi nguồn nước cung cấp, tức là hạn chế việc xả thải nước
bẩn bị ô nhiễm chưa được xử lý vào sông hồ, nguồn nước tự nhiên.


<b>4. Môi trường biển và vùng ven biển đang bị ô nhiễm</b>
<i>a. Áp lực của phát triển kinh tế - xã hội lên </i>


<i>môi trường biển</i>


- Áp lực của dân cư, đô thị, khu cơng nghiệp
ven biển


Nước ta có 28 tỉnh, thành phố có biển, dân số
khoảng 41,7 triệu người, trong đó có 126 quận,
huyện ven biển với trên 17,5 triệu người sinh sống


và hàng chục nghìn cơ sở cơng nghiệp. Ngồi ra, các khu đơ thị mới ven biển được thành
lập trong năm 2004 như khu đô thị Tam Hiệp (thuộc khu kinh tế mở Chu Lai, Quảng
Nam); khu đô thị mới Vũng Đáng (thành phố Hạ Long, Quảng Ninh)... với quy mô 10
đến 15 vạn dân; các khu công nghiệp tập trung như Văn Phong (Khánh Hoà), Hịn Na
(Quảng Bình) và khu cơng nghiệp Cà Mau,.... cũng góp phần làm gia tăng lượng chất thải
sinh hoạt và gây áp lực trực tiếp đối với môi trường vùng biển ven bờ.


Các khu dân cư, đô thị, khu công nghiệp mỗi ngày thải ra gần 1 triệu m3 nước thải
có chứa chất ô nhiễm, chủ yếu với khoảng 800 tấn TSS, gần 700 tấn BOD và khoảng
7000 tấn rác.


- Áp lực của giao thơng, vận tải biển


Hiện nay, nước ta có 90 cảng biển. Đội tàu Việt Nam, tính đến năm 2003, có 836


chiếc. Hoạt động giao thơng vận tải theo ước tính chiếm 18% ơ nhiễm biển, chỉ đứng sau
các nguồn gây ô nhiễm từ đất liền khác (50%). Nước thải, chất thải rắn, đặc biệt là chất
tahỉ có dầu mỡ và kim loại nặng của ngành giao thông vận tải là các sức ép rất lớn lên mơi
trường biển.


Xăng dầu rị rỉ từ tàu đến ăn hàng, việc rửa tàu, chìm tàu dầu cũng gây ô nhiễm biển
và đại dương nghiêm trọng.


<b>Ô 2.12</b>


Hiện nay, trên thế giới có 60%


dân số sống ở vùng ven biển


trong khoảng 100 km từ bờ vào
sâu trong nội địa, dự báo năm


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

42
- Áp lực của khai thác, nuôi trồng hải sản


Nhiều cơ sở chế biến thuỷ sản nằm dọc theo bờ biển hoặc tại các cửa sơng. Do hệ
thống xử lí nước thải chưa đạt tiêu chuẩn, nên cũng gây ô nhiễm môi trường biển.


Việc khai thác hải sản ngày càng tăng
cường. Do đánh bắt cá và khai thác thuỷ-hải sản
bằng những phương tiện không ngừng được cải
tiến như: dùng tàu thuyền chạy động cơ công suất
lớn để đánh bắt cá và hải sản, lưới quét, lưới vét
mắt dầy và mau, dùng đèn đánh bắt cá hoặc câu
mực. Thậm chí có nơi cịn dùng "đuốc cá" (một


loại chất độc để đánh cá) hoặc dùng mìn, dùng
điện được kích cao tần để đánh bắt cá. Hậu quả là


không chỉ cá lớn bị đánh bắt mà cả cá đang sinh sản, cá con (cá bột) cũng bị săn bắt. Từ
đó làm giảm sút sản lượng cá đánh bắt được. Nhiều loại cá bị đe doạ, bị tuyệt diệt do
không kịp hồi phục số lượng đàn cá. Một số loài hải sản có giá trị kinh tế như các cơm, cá
bị da, cá mập, tơm hìm, tơm he,... đã bị khai thác một cách triệt để, khó co cơ hội để phục
hồi quần đàn.


Việc khai thông các rừng ngập mặn làm nơi nuôi trồng thuỷ hải sản như tôm sú, cua
biển... phá huỷ môi trường sống của nhiều loài khác, trong đó có các sinh vật phù du.
Ngoài ra, do mất rừng ngập mặn đã làm tăng xói lở bờ biển, mất rừng chắn sóng, chắn gió
(nhiều nơi thành các cồn cát khơng có cây cối mọc được).


Một khối lượng rất lớn thức ăn, hoá chất dư thừa trong nuôi trồng hải sản, chất thải
trong chế biến,... thải ra biển khơng qua xử lí gây ơ nhiễm.


- Áp lực của khai thác khoáng sản
Việc khai thác khoáng sản dẫn theo
một khối lượng lớn dầu thô, mùn khoan,
nước vỉa, nước thải, chất thải rắn sinh
hoạt và công nghệ khai thác chứa nhiều
kim loại độc hại, bụi than, đất đá bóc
vỉa,... (riêng ngành khai thác than ở
Quảng Ninh hàng năm thải ra khoảng 160
triệu m3 đất đá và khoảng 30 - 60 triệu m3
nước thải).


- Áp lực của du lịch



Hoạt động du lịch và dịch vụ ngày


<b>Ơ 2.13</b>


Năm 2000 có 9.766 tàu đánh bắt


xa bờ với tổng công suất 1.385.098


mã lực, năm 2004 đã có 20.071 tàu
với 2.641.725 mã lực.


Số lượng tàu thuyền nhỏ (< 90CV)


tập trung khai táhc vùng ven bờ quá


nhiều (84% trong tổng số 81.800 tàu
thuyền máy).


<b>Ô 2.14. KHAI THÁC KHỐNG </b>
<b>SẢN</b>


Việc khai thác dầu khí ngày càng tăng
cường. Năm 1994, khai thác được khoảng 14


triệu tấn dầu thô và 1 tỉ m3 khí; năm 2004, khai
thác được 20,21 triệu tấn dầu thô và 6,25 tỉ


m3. Dự kiến năm 2010 khai thác 30 triệu tấn


dầu quy đổi.



Khai thác than cũng không ngừng tăng :
năm 2003. ở Quảng Ninh, khai thác được


18,3 triệu tấn, dự kiến năm 2010 đạt 20 triệu


tấn. Sản lượng khai thác than năm 2004 tăng


gấp 2,5 lần so với năm 2000.


Sa khoáng, đặc biệt là ilmenit được khai


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

43


càng tăng, lượng khách tham gia du lịch, nghỉ dưỡng cũng tăng hàng năm khoảng 10 -
15%. Các hoạt động du lịch đã thải ra biển nhiều rác và nước thải góp phần làm ơ nhiễm
biển.


Sự phát triển du lịch biển còn gây áp lực lớn lên tài nguyên biển do nhu cầu săn bắt
hải sản làm thực phẩm và quà lưu niệm.


- Áp lực của các hoạt động khác trên đất liền theo sông đổ ra biển


+ Hàng năm, các hệ thống sông đổ ra biển khoảng 880 tỉ m3 nước và khoảng 300
triệu tấn bùn cát


Các dịng sơng mang các chất thải từ nhà máy, xí nghiệp, bệnh viện, nước cống rãnh
dân cư và đặc biệt là việc dùng các chất hố học trong nơng nghiệp như: DDT; 666, ... đổ
ra biển đã làm tiêu diệt nhiều loại sinh vật



biển.


+ Việc đắp các đập ở các con sông lớn
để làm thuỷ điện, làm hồ chứa nước trên đất
liền đã làm giảm sút sản lượng thứ ăn có
trong dòng phù sa đổ ra biển. Từ đó góp
phần làm suy giảm đàn cá.


Việc biến các cửa sông, các vũng nước sâu, các vịnh thành hải cảng góp phần làm ô
nhiễm môi trường.


<i>b. Một số hiện trạng về ô nhiễm biển ở Việt Nam</i>


- Chất lượng nước và trầm tích biển


Số liệu quan trắc trong vịng 5 năm gần đây (2000 - 2005), cho thấy nước biển ven
bờ ở một số nơi có hiện tượng ô nhiễm : một số nơi ở khu vực miền Bắc và miền Nam bị
ô nhiễm bởi chất rắn lơ lửng; ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long bị ô nhiễm bởi chất
dinh dưỡng nitrat và nitrit. Trong trầm tích đã có hiện tượng ơ nhiễm dầu ở Cửa Lục,
cadimi ở khu vực miền Trung và


thuỷ ngân ở khu vực miền Nam.
Đặc biệt, nước và trầm tích đã bị ơ
nhiễm đồng, thuủy ngân và chất
phóng xạ tại các khu vực khai thác
mỏ và chế biến khoáng sản (nhiều
ở vùng Hải Phòng - Quảng Ninh,
Đà Nẵng - Dung Quất, Gành Rái -
Vũng Tàu, Rạch Giá - Hà Tiên).



<b>Ô 2.15</b>


Ô nhiễm nước ven biển được xác định


bởi một số thơng số và nhóm thơng số đặc
trưng là chất rắn lơ lửng, độ đục, hàm


lượng Nỉtit (NO2), nitrat (NO3), hàm lượng


phơtpho, nhóm kim loại nặng, hàm lượng


dầu và chỉ số coliform...


<b>KHÁI NIỆM ĐẤT NGẬP NƯỚC</b>


Theo quy định của Công ước Ramsar,
đất ngập nước bao gồm : những vùng


đầm lầy, đầm lầy than bùn, những vực
nước tự nhiên hay nhân tạo, những


vùng ngập nước tạm thời hay thường


xuyên, những vực nước đứng hay chảy,
là nước ngọt, nước lợ hay nước mặn, kể


cả những vực nước biển có độ sâu


<b>Ơ 2.16. GIÁ TRỊ CỦA </b>
<b>ĐẤT NGẬP NƯỚC</b>



Đất ngập nước là loại hệ sinh thái có năng suất


sinh học cao. Đây là nơi cư trú, sinh sống của nhiều
loài chim nước và những chim khác, nhiều loài thú,


ếch nhái, cá, tôm, cua và các động vật không xương


sống. Nguồn lợi thuỷ sản của đất ngập nước phong


phú, trên 2/3 thuỷ hải sản của thế giới đều được khai


thác và phụ thuộc vào tính ổn định của các vùng đát


ngập nước. Vùng đất ngập nước cũng là nơi phát triển


nhiều loài thực vật có giá trị kinh tế cao, cung cấp gỗ,


củi, thức ăn cho tôm, cá, hoa phấn cho các đàn ong
mật. Các vùng đất ngập nước là trung tâm đa dạng


của nhiều hệ sinh thái ven biển và các nhóm lồi, nơi


tồn giữ nhiều vốn gen quý. Đất ngập nước còn là nơi


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

44


Chất lượng nước và trầm tích biển bị ảnh hưởng ở những vùng gần các nơi có hoạt động
kinh tế - xã hội.



- Đất ngập nước ven biển


Việt Nam có nhiều vùng đất ngập nước rộng lớn với các cánh rừng ngập mặn hoặc
rừng Tràm, các đầm phá ven biển, hồ, đầm lầy hay bãi triều, bãi than bùn, các vùng cửa
sông châu thổ,...


Đất ngập nước ven biển ở nước ta đang ở trong tình trạng suy giảm cả về diện tích,
tài nguyên, chất lượng môi trường và đa dạng sinh học. Việc gia tăng nhanh diện tích ni
tơm khơng có quy hoạch đã làm mất đi nhiều diện tích đất ngập nước, làm mất cân bằng
sinh thái tự nhiên của những vùng ven biển, gây ô nhiễm môi trường.


Rừng ngập mặn bị suy giảm nghiêm trọng do chuyển sang sản xuất nông nghiệp,
nuôi trồng thuỷ sản, quai đê lấn biển, xói lở bờ biển. Chỉ trong hai thập kỉ qua, hơn
200.000 ha rừng ngập mặn đã bị phá huỷ để nuôi tôm. Khu vực Gành Hào (Bạc Liêu)
trong 27 năm (1964 - 1991) đã bị xói lở mất khoảng 7000 ha, bình quân 259 ha/năm.


- Rạn san ơ


Hiện có khoảng 1.122 km2 rạn san hơ phân bố rộng kắhp từ Bắc vào Nam, tập trung
ở khu vực ven biển miền Trung và vùng biển Hoàng Sa, Trường Sa. Khoảng 2000 loài
sinh vật đáy, cá và nhiều hải sản sống gắn bó với rạn san hơ. Độ phủ san hô sống trên rạn
đang bị giảm dần theo thời gian, có nhiều nơi độ phủ giảm hơn 30%. Rạn san hơ đang có
chiều hướng suy thối mạnh, đặc biệt ở Hải Phịng - Quảng Ninh, Nha Trang, Cơn Đảo.


BẢNG 2.8. SỰ SUY GIẢM VỀ ĐỘ PHỦ SAN HÔ SỐNG TRÊN RẠN


Ở MỘT SỐ KHU VỰC CHỦ YẾU VÙNG VEN BỜ BIỂN VIỆT NAM


<b>TT </b> <b>Vùng nghiên cứu</b> <b>Số điểm</b>



<b>Phần trăm</b>
<b>độ phủ san hô</b>


<b>bị suy giảm (%)</b>


<b>Khoảng cách </b>


<b>thời gian</b>


1 Hạ Long - Cát Bà - - 7,1 1993 - 1998


2 Cù Lao Chàm 5 - 1,9 1994 - 2000


3 Vịnh Nha Trang 8 - 21,2 1994 - 2002


4 Côn Đảo 8 - 32,3 1994 - 2002


5 Phú Quốc 5 - 3,3 1994 - 2002


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

- Thảm cỏ biển


Ở Việt nam đã xác định được 14 loài cỏ biển, thuộc 4 họ, 9 chi. Thảm cỏ biển nước
ta đã bị suy thoái rõ rệt nhất về diện tích (năm 2003 mất 6.774,5 ha (63%) so với năm
1997), về đa dạng sinh học và giảm khả năng phục hồi tự nhiên.


- Suy giảm nghề cá


Nguồn lợi hải sản giảm nhanh, từ 4,1
triệu tấn năm 1990 xuống còn khoảng 3 triệu
tấn, năm 2003 (giảm 25%). Năng suất đánh bắt


cá giảm mạnh, từ 0,92 T/CV năm 1990 xuống
còn 0,35 T/CV năm 2002; những năm tiếp
theo, năng suất này vẫn không tăng (2003 :
0,35 T/CV, năm 2004 : 0,36 T/CV). Tỉ lệ các
lồi cá có giá trị kinh tế cao giảm rất lớn. Thay


vào đó, thành phần các loại cá tạp, cá kém chất lượng ngày một tăng. Danh sách các lồi
thuỷ hải sản có nguy cơ tuyệt chủng tăng từ 15 loài, năm 1989 lên 135 loài vào năm 1996.
Kích thước cá đánh cũng được giảm đi rõ rệt. Do khai thác quá mức ở vùng nước ven bờ
(lưới mắt nhỏ, bằng chất độc, chất nổ, khơng đúng thời vụ,...), nên một số lồi hải sản có
giá trị kinh tế bị suy giảm trầm trọng. Có 37 lồi cá biển, 5 lồi tơm hùm, 27 loài nhuyễn
thể và 3 loài động vật chân đầu đã được đưa vào danh mục Sách Đỏ Việt Nam.


- Sự cố môi trường


Các sự cố môi trường như tràn dầu, tràn hoá chất, tảo độc hại và thuỷ triều đỏ, ngộ
độc hải sản, bão và lũ lụt,... ngày càng gia tăng, gây thiệt hại về kinh tế, sức khoẻ con
người và ô nhiễm môi trường.


- Hệ thống đảo ven biển


Nông lâm nghiệp là ngành truyền thống trên các đảo, thu hút lực lượng lao động lớn
nhất so với các ngành khác. Trong đó, phần lớn tập trung vào nghề đánh bắt hải sản; nghề
nuôi trồng chưa phát triển mạnh. Công nghiệp và tiểu thủ cơng nghiệp có vị trí không
đáng kể. Trong một vài năm trở lại đây, ngành du lịch biển - đảo có xu thế phát triển
mạnh, đặc biệt ở các trung tâm du lịch Quảng Ninh - Hải Phòng, Nha Trang, Kiên
Giang,...


Các vấn đề nổi cộm về môi trường ở các đảo ven bờ hiện nay là : diện tích rừng bị
thu hẹp nhanh chóng; đất đai bị thối hố do bị rửa trơi và khai thác nơng nghiệp thiếu kĩ


thuật; thiếu nước ngọt; nguồn nước ngầm bị nhiễm bẩn và nhiễm mặn; động vật hoang dã
có giá trị kinh tế ở hầu hết các đảo bị giảm sút nhanh chóng, đặc biệt các lồi thú lớn (nai,
hoẵng, hổ,..), nhiều lồi có nguy cơ diệt vong (13 loài thú, 13 loài chim,..). Trên các đảo


<b>Ô 2.17</b>


Hệ thống đảo ven biển Việt Nam hiện


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

46


có dân cư sinh sống, vấn đề rác thải và nước thải hiện chưa có hướng khắc phục có hiệu
quả. Vùng ven đảo vịnh Hạ Long, nước biển bị ơ nhiễm Zn và có biểu hiện ô niễm Cu.
Ven đảo vịnh Nha Trang, trong trầm tích tầng mặt cũng có biêu rhiện ơ nhiễm Cu, Zn và
As,...


Ô nhiễm nước biển ven đảo đã ảnh hưởng mạnh đến môi trường sinh thái ven đảo.
Do nước biển bị ô nhiễm và đánh bắt hỷ diệt, nhiều lồi có giá trị kinh tế như bào ngư,
trai ngọc, ốc nón, tơm hùm,, hải sâ, rùa,... trước đây phân bố rộng rãi ở đảo Cơ Tơ, Thanh
Lân, Bạch Long Vĩ, Hịn Mê, Cồn Cỏ,... đến nay dường như đã cạn kiệt. Năng suất đánh
bắt và giá trị hàng hoá của cá, mực ngày càng giảm sút.


<i>c. Giải pháp</i>


- Về chính sách, pháp luật


+ Thực hiện tốt các công ước quốc tế về biển, đặc biệt thực hiện tốt một số chính
sách và luật pháp về bảo vệ môi trường biển, thiết lập một hệ thống các trạm quan trắc
đặc điểm lý hoá học nước biển, bờ biển để cảnh báo sự ô nhiễm biển (các trạm
Monitoring Station for Protecting seas).



+ Xây dựng Chiến lược Phát triển Kinh tế Biển, trong đó, coi trọng quản lí tài
nguyên và môi trường biển theo hướng bền vững. Xây dựng Pháp lệnh Bảo vệ Môi
trường Biển.


- Nghiên cứu khoa học công nghệ phục vụ bảo vệ môi trường biển


+ Điều tra tổng thể về môi trường biển để đánh giá và đưa ra các biện pháp bảo vệ
và khai thác hợp lí tài ngun biển.


+ Cần có các nghiên cứu để dự báo, cảnh báo về môi trường, đặc biệt là các tai biến
thiên nhiên (sóng thần, nước dâng, lũ lụt, xói lở), nhằm phục vụ sản xuất, khai thác tài
nguyên biển bền vững.


+ Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ bảo vệ môi trường biển, ứng cứu sự cố môi
trường trên biển một cách hiệu quả.


- Giáo dục và nâng cao nhận thức


+ Tuyên truyền, giáo dục sâu rộng, thường xuyên tới mọi tầng lớp dân cư về luật
bảo vệ biển.


+ Đưa nội dung bảo vệ mơi trường biển vào chương trình giáo dục nhà trường, nâng
cao nhận thức về môi trường biển.


- Cơng tác quản lí nhà nước


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

trường biển.


+ Nghiên cứu, hoàn thiện và ban hành cac tiêu chuẩn chất lượng nưcớ, trầm tích và
sinh học ven bờ, tổ chcứ phân vùng quản lí mơi trườg biển, đẩy mạnh công tác thẩm định


báo cáo đânh giá tác động môi trường đối với các hoạt động liên quan đến biển.


+ Tổ chức tốt công tác thanh tra, kiểm tra và xử lí nghiêm các vi phạm về bảo vệ
môi trường biển. Đặc biệt, phải ngăn chặn được các hành vi khai thác, đánh bắt các ngn
lợi thuỷ sản mang tính huỷ diệt, tàn phá môi trường và các hệ sinh thái biển.


+ Coi trọng cơng tác quản lí các khu bảo tồn thiên nhiên trên biển.
- Hợp tác quốc tế


+ Tham gia các công ước liên quan đến quản lí mơi trườmg và tài ngun biển như :
Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển, Công ước về Bảo vệ Đa dạng sinh học, Công
ước RAMSAR về bảo vệ đất ngập nước, Công ước cấm bn bán các lồi q hiếm,
Công ước MARPOL về ô nhiễm biển từ tàu, Công ước BASEL về kiểm soát qua biên
giới các chất nguy hại và việc tiêu huỷ chúng,.... và các công ước khác của Tổ chức Biển
Quốc tế (IMO).


+ Đẩy mạnh sự tham gia và lập kế hoạch thực hiện các hiệp định, chương trình hành
động phù hợp với quốc tế và khu vực về khai thác, bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên
nhiên và môi trường biển. Tổ chức thực hiện Công ước về ô nhiễm biển và đại dương, tạo
cơ chế đối thoại dựa trên quan điểm tôn trọng tồn vẹn lãnh thổ và lợi ích của các quốc
gia, thông lệ quốc tế trong việc giải quyết các vấn đề môi trườmg xuyên biên giới liên
quan đến biển và các vấn đề môi trường khác.


<b>5. Đa dạng sinh học suy giảm</b>


<i>a. Một số đặc trưng về đa dạng sinh học ở Việt Nam</i>


Khí hậu phân hố phức tạp đã kéo theo sự hình thành các kiểu rừng, các hệ sinh thái đa
dạng làm nền tảng cho sự phong phú các loài động, thực vật, vi sinh vật ở Việt Nam.



Việt Nam được công nhận là một trong 16 nước trên thế giới có tính ĐDSH cao (có
khoảng 10% số loài của thế giới).


Các loài đặc hữu, quý hiếm, có giá trị nhiều mặt thường tập trung ở 4 vùng, thường
gọi là 4 trung tâm ĐDSH cao của Việt Nam : Dãy núi Hoàng Liên Sơn, Bắc Trường Sơn,
Tây Nguyên, Đông Nam Bộ


<i>b. Hiện trạng suy giảm đa dạng sinh học </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

48


chủng (hổ, tê giác một sừng, bò xám, bò rừng, bò tót, hươu vàng, vọoc, hươu cà tong,
hươu xạ, hạc cổ trắng, gà lôi lam mào đen, gà lơi tí, cơng, trĩ, rùa).


- Đa dạng sinh học đang bị đe doạ nghiêm trọng với hơn 700 loài được liệt trong
Sách Đỏ Việt Nam.


BẢNG 2.9. SỐ LƯỢNG CÁC LOÀI CỦA VIỆT NAM BỊ ĐE DOẠ TỒN CẦU
(CHỈ TÍNH CÁC CẤP CR, VU VÀ EN) VÀ CẤP QUỐC GIA


<b>1992 - 1998 </b> <b>2004 </b>


<b>IUCN </b>
<b>1996, 1998</b>


<b>Sách Đỏ</b>


<b>1992, 1996 </b> <b>IUCN </b> <b>Sách Đỏ</b>


Thú 38 78 41 94



Chim 47 83 41 75


Bò sát 12 43 24 39


Lưỡng cư 1 11 15 14


Cá 3 75 23 89


ĐVKXS 0 75 0 105


Thực vật bậc cao 125 337 145 605


Nấm 7 16


Tảo 12 18


<b>Tổng</b> <b>226 </b> <b>721 </b> <b>289 </b> <b>1.056 </b>


<i>(Nguồn : Danh sách đỏ các loài bị đe doạ của IUCN (IUCN 1996, 1998, 2004) và </i>


<i>Sách đỏ Việt nam, Bộ kHCN&MT 1992, 1996, Bộ TN&MT in prep).</i>


BẢNG 2.10. THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG LOÀI BỊ ĐE DOẠ TOÀN CẦU
(THEO CÁC PHÂN HẠNG) CỦA VIỆT NAM THEO DANH MỤC ĐỎ CỦA IUCN


1996, 1998 VÀ 2004


<b>Động vật</b> <b>Thực vật</b>



<b>1996, 1998</b> <b>2004 </b> <b>1996, 1998 </b> <b>2004 </b>
Tối nguy cấp (CR) 17 17 23 25


Nguy cấp (EN) 25 46 33 37


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

<b>Tổng</b> <b>101 </b> <b>144 </b> <b>125 </b> <b>145 </b>


Loài cần bảo tồn (LR/cd) 2 4 1 1


Gần bị đe doạ (NT) 81 95 23 31
DD (Chưa đủ thông tin để xếp


hạng)


19 73 11 14


<b>Tổng</b> <b>203 </b> <b>316 </b> <b>160 </b> <b>191 </b>


<i>(Nguồn : Danh sách đỏ các loài bị đe doạ của IUCN (IUCN 1996, 1998, 2004) và </i>
<i>Sách đỏ Việt nam, Bộ kHCN&MT 1992, 1996, Bộ TN&MT in prep).</i>


BẢNG 2.11. TÌNH TRẠNG DIỄN BIẾN SỐ LƯỢNG MỘT SỐ LOÀI
ĐỘNG, THỰC VẬT QUÝ HIẾM CÓ GIÁ TRỊ KINH TẾ Ở VIỆT NAM


<b>Số lượng cá thể</b>


<b>STT </b> <b>Loài sinh vật</b>


<b>Trước 1970</b> <b>Năm 2004</b>



1 Tê giác một sừng 15 - 17 5 - 7


2 Voi châu Á 1.500 - 2.000 100


3 Hổ Đông Dương Khoảng 1.000 80 - 100


4 Bò xám 20 - 30 Khơng rõ


5 Bị tót 3.000 - 4.000 500


6 Bò rừng 2.000 - 3.000 300


7 Hươu xạ 2.500 - 3.000 200
8 Hươu cà toong 700 - 1.000 100


9 Hươu vàng 300 - 800 rất hiếm gặp


10 Sao la Loài mới phát hiện 250


11 Mang lớn Loài mới phát hiện 300 - 500


12 Mang Trường Sơn Lồi mới phát hiện Số lượng khơng nhiều
13 Cheo cheo Mapu 200 - 300 Rất hiếm gặp


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

50


15 Vượn Hải Nam 100 hiếm gặp
16 Vượn má hung hàng nghìn 150 - 200
17 Vượn đầu trắng 600 - 800 60 - 80
18 Vọoc mũi hếch 800 - 1.000 111 - 191


19 Vọoc gáy trắng - 300 - 350
20 Vọoc mông trắng - 80 - 100
21 Gà lôi mào đen - rất hiếm


22 Gà lơi mào trắng - rất hiếm


23 Gà cóc Tam Đảo - 200 - 300
24 Cá sấu nước ngọt - 100 - 150


25 Chình mun Rất nhiều Hiếm gặp


26 Sâm Ngọc Linh Hàng chục nghìn cây Rất hiếm
27 Hồng đàn Hàng chục nghìn cây Rất hiếm
28 Thơng nước Hàng nghìn cây Hàng trăm cây
29 Trầm hương Hàng chục nghìn cây Rất hiếm
30 Lan hài xanh Hàng chục nghìn cây Rất hiếm
31 Lan hài tím Hàng chục nghìn cây Rất hiếm
32 Lát hoa Hàng trăm nghìn cây Rất hiếm
33 Song bột Hàng trăm nghìn cây Rất hiếm


<i>(Nguồn : Đặng Huy Huỳnh, Vũ Văn Dũng, Phạm Bình Quyền, 2005)</i>


- Sản lượng cá đánh bắt gần bờ ngày một giảm.


BẢNG 2.12. TỔNG HỢP TRỮ LƯỢNG VÀ KHẢ NĂNG
KHAI THÁC HẢI SẢN THEO VÙNG NƯỚC (2003)


<b>Vùng nước</b> <b>Trữ lượng (tấn)</b> <b>Khả năng </b>


<b>khai thác (tấn)</b>



Ven bờ 694.700 331.050


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

Tổng cộng 3.072.800 1.426.600


<i>(Nguồn : Dự án ALMRV, Đào Mạnh Sơn và nnc, 2003)</i>


- Một số loài cây gỗ quý đang có nguy cơ tuyệt chủng như : Thuỷ tùng, Hồng đàn, Bách
xanh, Cẩm lai, Pơ mu,... và nhiều loài dược liệu quý ngà càng khan hiếm dần.


- Hệ sinh thái nông nghiệp và giống cây trồng, vật nuôi bị ảnh hưởng.


+ Thành tựu trong tạo giống cây trồng đã ngày càng mở rộng diện tích các giống cây
trồng mới, đồng thời đẩy lùi dần các giống cây trồng truyền thống của địa phương ra khỏi
sản xuất. Kết quả là làm mai một dần các nguồn gen quý của địa phương, đặc biệt là
nguồn gen chống chịu sâu bệnh (ví dụ : giống lúa nương bị giảm về số lượng; một số
giống đặc sản bị mất; giống lúa nước cải tiến thay thế giống địa phương có năng suất cao
hơn, nhưng khơng ổn định, nhanh thối hố, sâu bệnh nhiều).


+ Các giống vật nuôi truyền thống bị giảm sút nhiều, nhiều giống bị mất hoàn toàn
(như lợn ỉ mỡ, lợn Lang Hồng, lợn Phú Khánh, lợn Cỏ, lợn Sơn Vi, gà Văn Phú), nhiều
giống bị giảm về số lượng (lợn Ba Xuyên, gà Hồ).


BẢNG 2.13. SỰ SUY GIẢM DIỆN TÍCH VÀ MẤT MÁT GIỐNG CÂY TRỒNG
ĐỊA PHƯƠNG TỪ NĂM 1970 ĐẾN 1999


<b>Vùng nước</b> <b>Trữ lượng (tấn)</b> <b>Khả năng </b>


<b>khai thác (tấn)</b>



Ven bờ 694.700 331.050


Xa bờ 2.378.100 1.095.550


Tổng cộng 3.072.800 1.426.600


<i>(Nguồn : Phan Trường Giang, Trường ĐH Nông nghiệp I, 2003)</i>


<i>c. Nguyên nhân </i>


- Chiến tranh tàn phá các khu rừng, các hệ sinh thái, để lại các chất độc huỷ diệt (Từ
1961 - 1975 đã có 13 triệu tấn bom và 100 triệu lít chất độc hố học rải xuống chủ yếu ở
phía Nam, huỷ diệt 4,5 triệu ha rừng (WB, 1995).


- Mở rộng đất nông nghiệp bằng cách lấn vào đất rừng, đất ngập nước. Tập quán
canh tác chưa hợp lí đã làm thu hẹp sinh cảnh, ơ nhiễm nước, đất, tác động xấu đến đa
dạng sinh học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

52


thác. Khu hệ động vật hoang dã có khoảng 200 lồi thuộc các lớp chim, thú, bò sát bị khai
thác một cách thường xuyên).


- Săn bắt, buôn bán trái phép động vật hoang dã; xuất khẩu các loại gỗ quý hiếm.
- Cháy rừng : Trong số 10 triệu ha rừng, thì 56% có khả năng bị cháy trong mùa
khơ. Trung bình hàng năm có khoảng từ 20.000 - 50.000 ha rừng bị cháy, nhất là ở Tây
Nguyên và rừng tràm Nam Bộ. Cháy rừng làm tiêu huỷ hệ thực vật, mất nơi ở của động
vật và vi sinh vật.


- Xây dựng cơ bản (đường sá, cầu


cống, nhà máy thuỷ điện, hồ chứa nước,..).


- Ô nhiễm môi trường : Điều kiện môi
trường vượt quá giới hạn chịu đựng làm
cho sinh vật không thể tồn tại được.


- Di nhập các loài ngoại lai một cách
tràn lan, thiếu kiểm soát, làm các giống bản
địa bị mai một. Một số loài nhập do thiếu


hiểu biết và chưa có khảo nghiệm khoa học (ốc bươu vàng, trinh nữ đầm lầy,...), đã phát
triển thành dịch, gây hại nghiêm trọng.


- Chính sách phát triển chưa phù hợp (chỉ chú trọng đến phát triển kinh tế, xã hội,
chưa quân tâm đến bảo vệ môi trường và công tác bảo tồn).


- Sự gia tăng dân số :
Tăng dân số nhanh làm tăng
nhu cầu sử dụng tài nguyên,
đất ở,...) trong điều kiện có
hạn.


- Sự biến đổi bất thường
của khí hậu Trái Đất đã gây ra
nhiều thiên tai, phá huỷ
nghiêm trọng các hệ sinh thái
và sự đa dạng sinh học.


<i>d. Giải pháp bảo tồn đa </i>



<i>dạng sinh học</i>


- Kế hoạch hành động bảo
vệ đa dạng sinh học ở Việt Nam
(Chính phủ phê duyệt năm 1995)


<b>Ơ 2.18</b>


(Chỉ kể 18 loài động vật thuộc diện quý


hiếm đã ghi trong Sách Đỏ Việt Nam, từ
năm 1991 - 1995, đã có 8.964 cá thể bị săn


bắt, bình quân hàng năm có tới 1.743 cá


thể động vật quý hiếm bị săn bắt. Tính từ
năm 2000 - 2003, số động vật hoang dã mà


cơ quan chức năng đã tịch thu, xử lí do săn


bắt, vận chuyển trái phép trong toàn quốc là
311.686 kg và 90.565 cá thể sống).


<b>Ơ 2.19</b>


Ngày 7/7/1962, Chính phủ đã ra quyết địnhthành lập khu


rừng cấm Cúc Phương, với diện tích 22.000 ha. Từ đó đến
năm 2005, đã có 126 khu rừng đặc dụng trên đất liền và 17
khu bảo tồn biển. Cụ thể có : 27 Vườn Quốc gia, 60 khu



bảo tồn thiên nhiên (trong đó có 49 khu dự trữ thiên nhiên
và 11 khu bảo tồn loài, sinh cảnh) và 39 khu bảo vệ cảnh


quan với tổng diện tích 2.541.675 ha (chiếm 8% diện tích


lãnh thổ, xấp xỉ chỉ tiêu 10% của quốc tế), được phân bố
trong 5 vùng địa lí sinh học đại diện cho hầu hết các hệ sinh


thái của lãnh thổ.


Ngồi hệ thống khu bảo tồn, đã có một số hình thức khu


bảo tồn khác được cơng nhận :


+ 4 khu dự trữ sinh quyển : Rừng ngập mặn Cần Giờ (TP


Hồ Chí Minh), VQG Cát Tiên (Đồng Nai, Lâm Đồng và Bình


Phước), quần đảo Cát Bà (Hải Phòng) và đất ngập nước


ven biển Đồng bằng sông Hồng (Nam Định và Thái Bình);
+ 2 khu di sản thiên nhiên thế giới : Vịnh Hạ Long (Quảng


Ninh) và Phong Nha - Kẻ Bàng (Quảng Bình);


+ 4 khu di sản thiên nhiên của Asean : VQG Ba Bể (Bắc


Cạn), VQG Hoàng Liên (Lào Cai), VQG Chư Mom Rây (Kon



Tum) và VQG Kon Ka Kinh (Gia Lai);


+ 2 khu Ramsar : VQG Xuân Thuỷ (tỉnh Nam Định) và


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

nhằm mục tiêu lâu dài là bảo vệ đa dạng sinh học phong phú và đặc sắc của Việt Nam trong
khuôn khổ phát triển bền vững. Các mục tiêu trước mắt của kế hoạch này là:


+ Bảo vệ các hệ sinh thái đặc thù của Việt Nam, các hệ sinh thái nhạy cảm đang bị
đe doạ thu hẹp hay huỷ hoại do hoạt động kinh tế của con người.


+ Bảo vệ các bộ phận đa dạng sinh học đang bị đe doạ khai thác quá mức hay bị
lãng quên.


+ Phát huy và phát hiện các giá trị sử dụng của các bộ phận đa dạng sinh học trên cơ sở
phát triển bền vững các giá trị tài nguyên, phục vụ các mục tiêu kinh tế của đất nước.


- Xây dựng chính sách và luật pháp bảo vệ tính đa dạng sinh học. Nghiêm cấm đánh
bắt các lồi q hiếm, các lồi có trong danh mục Sách Đỏ Việt Nam.


- Xây dựng và quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên.


Với việc thành lập hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên, hầu hết các hệ sinh thái đặc
trưng (rừng ngập mặn, rừng Tràm, các kiểu rừng á nhiệt đới núi thấp và trung bình, rừng
thưa rụng lá ....), các loài động, thực vật quý hiếm, đặc hữu (Tê giác, Bị tót, Voi, Bị
rừng, Sao la, Mang lớn,..., thông lá dẹt, thông năm lá, Pơ mu, Hoàng đàn, Nghiến, Đinh,
Trai, Cẩm lai, Sâm Ngọc Linh,...) đã được bảo vệ.


- Tăng cường trồng rừng; bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng và rừng chuyên canh.
- Nâng cao nhận thức chung của toàn dân về đa dạng sinh học.



Đẩy mạnh năng lực quản lý, giám sát hoạt động đánh bắt động thực vật thiên nhiên.


- Tăng cường nghiên cứu khoa học, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội gắn liền
bảo vệ đa dạng sinh học.


- Thực hiện biện pháp bảo tồn chuyển vị (Chuyển rời và bảo tồn các loài hoặc các
nguyên liệu sinh học của chúng trong môi trường mới không phải là nơi cư trú tự nhiên
vốn có của nó. Bảo tồn ngoại vi bao gồm bảo quản giống, loài, nuôi cấy mô, thu thập các
cây để trồng và các lồi động vật để ni nhằm duy trì vốn gen quý hiếm cho sự nghiên
cứu khoa học,, nâng cao dân trí và giáo dục lịng u thiên nhiên cho mọi tầng lớp nhân
dân).


- Hợp tác đa ngành trong bảo vệ tính ĐDSH.


- Quản lí ĐDSH dựa trên tiếp cận hệ sinh thái, cần được chia sẻ lợi ích cơng bằng
đối với cộng đồng địa phương ở xung quanh khu BTTN.


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

54


<b>6. Môi trường ở các đô thị và khu công nghiệp tập trung đang chịu nhiều áp lực </b>


<b>nặng nề </b>


<i>a. Diễn biến phát triển đô thị ở Việt Nam</i>


BẢNG 2.14. DIỄN BIẾN ĐƠ THỊ HỐ Ở VIỆT NAM QUA MỘT SỐ NĂM
VÀ DỰ BÁO ĐẾN 2020


<b>Năm</b> <b>1986 </b> <b>1990 </b> <b>1995 </b> <b>2000 </b> <b>2003 </b> <b>2010 </b>



<b>(Dự </b>


<b>báo) </b>


<b>2020 </b>
<b>(D.b) </b>


Số lượng đô thị
(tất cả các loại)


480 500 550 649 656 - -


Dân số đô thị (triệu
người)


11,78 13,77 14,938 19,47 20,87 30,4 46,0
Tỉ lệ dân đô thị trên


tổng dân số (%)


19,3 20,0 20,75 24,7 25,8 33,0 45,0


<i>(Nguồn : Tuyển tập các báo cáo khoa học Hội nghị mơi trường tồn quốc năm 2005)</i>


<i>b. Áp lực môi trường ở các đô thị và khu công nghiệp ngày càng tăng</i>


- Tốc độ phát triển đơ thị và cơng nghiệp hố nhanh gây áp lực đến mơi trường


+ Tốc độ cơng nghiệp hố của cả nước đang ở mức độ lớn 35 - 40% năm, cá biệt
tỉnh Đồng Nai có năm đạt 59%. Từ 1986 đến nay, các khu công nghiệp phát triển mạnh.


Ở thành phố Hồ Chí Minh, khu trung tâm cơng nghiệp phía Nam Việt Nam đã có tới 700
nhà máy và 22 500 nghề thủ công. Tốc độ gia tăng công nghiệp trong lưu vực Đồng Nai -
Sài Gòn từ năm 1995 đến nay là 20 - 30%/năm. Dự báo đến năm 2010, trong vùng sẽ có
trên 60 khu cơng nghiệp với hàng ngàn xí nghiệp, cơng nghiệp hố chất, năng lượng, xi
măng, dệt nhuộm, chế biến thực phẩm. Quá trình này tạo nên nguồn thải độc hại gây ô
nhiễm môi trường ngày càng lớn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

- Đặc biệt trầm trọng là môi
trường ở các vùng khai thác khoáng
sản. Theo thống kê năm 1995, nước
ta có 559 khu khai thác mỏ trong
đó có 108 mỏ kim loại, 45 mỏ
vàng, 125 mỏ than... cùng với hàng
trăm điểm khai thác vật liệu xây
dựng mọt cách tự do, không được
quản lý. Các vùng khai thác này
làm suy thối mơi trường đất, mở


rộng diện tích đất trống, đồi trọc, giảm diện tích rừng, gây hiện tượng xói lở, bồi lắng.
- Tốc độ phát triển hạ tầng kĩ thuật và hạ tầng xã hội đô thị chậm hơn gia tăng dân
số, chậm hơn mở rộng không gian đô thị gây tác động xấu đến môi trường


+ Tốc độ phát triển hạ tầng giao thông đô thị chậm hơn rất nhiều so với tốc độ đô thị
hố và tốc độ gia tăng phương tiện giao thơng cơ giới. Theo số liệu thống kê, tại các đô
thị lớn, các chỉ tiêu về hạ tầng giao thông rất thấp, chỉ đáp ứng được 35 - 40% nhu cầu
cần thiết (Hà Nội : diện tích đất giao thông chỉ chiếm khoảng 7,8%, TP HCM : 7,5%;
trong khi ở nhiều thành phố trên thế giới đạt 15 - 19%). Diện tích đất giao thơng khơng đủ
lớn, mạng lưới đường phân bố không đều, chất lượng không đảm bảo, trong khi phương
tiện giao thông cá nhân tăng trưởng rất nhanh (số lượng xe máy ở Hà Nội năm 1996 có
khoảng 600.000, năm 2001 lên đến 1.000.000, năm 2004 tăng lên gần 1.500.000 xe; bình


quân 1 xe máy/2 người dân).


+ Hệ thống cấp thoát nước ở nhiều thành phố không đồng bộ, chất lượng nước cấp
chưa đảm bảo đầy đủ tiêu chuẩn vệ sinh, tỉ lệ số dân đơ thị được cấp nước sạch cịn thấp
(khoảng 40 - 80%. Lượng nước cấp chỉ đạt khoảng 50% nhu cầu lượng nước cần thiết
tính theo đầu người dân được cấp nước). Hệ thống nước thải còn chung với nước mưa.
Nước thải đô thị chưa qua xử lí, hoặc chỉ xử lí sơ bộ, đổ thẳng vào sông, hồ, gây ô nhiễm
nước mặt trầm trọng.


+ Hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lí chất thải rắn ở hầu hết các đơ thị cịn yếu
kém, tỉ lệ thu gom cao nhất mới đạt khoảng 80% và chủ yếu tập trung ở nội thị. Nhiều đơ
thị đến nay vẫn chưa có trạm, bãi xử lí chất thải rắn đúng kĩ thuật và hợp vệ sinh.


- Việc mở rộng các đô thị đã làm cho nhiều nhà máy và khu cơng nghiệp có trước
lọt vào giữa các khu dân cư đông đúc, gây ô nhiễm môi trường, tác động xấu đến sức
khoẻ cộng đồng.


- Phát triển du lịch cũng gây áp lực lớn đối với tài nguyên môi trường đô thị, nhất là
đối với các đơ thị có du lịch phát triển mạnh. Du lịch phát triển, nhu cầu sử dụngnăng


<b>Ô 2.20</b>


Trên thế giới năm 1970, ngành công nghiệp tiêu
thụ khoảng 540km3 nước (21% tổng số nước sạch
được lấy ra trên toàn cầu), năm 1990, con số này lên
tới 973 km3 (24% số nước lấy ra) và tới năm 2000


con số này sẽ đạt mức 1 280km3 (25% lượng nước


sạch được lấy ra trên toàn cầu). Tài nguyên nước


đang bị đe doạ, đồng thời lượng nước thải của các


ngành công nghiệp cũng rất lớn. Lượng nước này đã
gây ô nhiễm trầm trọng các nguồn nước cung cấp


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

56


lượng, sử dụng nước tăng; đồng thời, lượng nước thải, rác thải, chất thải rắn từ hoạt động
du lịch cũng tăng. Nhiều nơi khó thu gom, vì các chất thải này thường bị phát tán vào
những nơi du lịch, đặc biệt vào sông và biển,...


<i>c. Một số vấn đề môi trường nổi cộm ở các đô thị nước ta </i>


- Môi trường nước mặt ngày càng bị ô nhiễm


+ Nước thải đô thị vượt đã vượt quá khả năng tự làm sạch của các sông, hồ trong nội
thành, gây ra ô nhiễm các chất hữu cơ đối với môi trường nước mặt ở đô thị. Mặc dù, ở
nhiều đô thị đã tiến hành nạo vét, kè bờ sông, hồ, kênh rạch,... nhưng ít có tác dụng đến
việc giảm lượng chất thải ơ nhiễm. Dự báo q trình gia tăng ô nhiễm nước mặt ở các đô
thị cịn tiếp diễn.


+ Tình trạng ngập úng đơ thị chưa thể khắc phục nhanh bắt nguồn từ nhiều nguyên
nhân : lấp nhiều hồ, ao để xây dựng nhà cửa; hệ thống thốt nước cịn kém; quy hoạch
mặt đứng đô thị (cao trình hệ thống hạ tầng kĩ thuật đơ thị) ở các khu đô thị mới hay đô
thị mở rộng thường cao hơn so với các khu đô thị cũ.


- Ơ nhiễm chất thải rắn đơ thị và cơng nghiệp ngày càng tăng về số lượng, ngày càng
độc hại về tính chất.


+ Theo số liệu thống kê năm 2002 cho thấy lượng chất thải rắn sinh hoạt bình quân


khoảng từ 0,6 - 0,9 kg/người/ngày ở các đô thị lớn và dao động từ 0,4 - 0,5 kg/người/ngày
ở các đô thị nhỏ. Đến năm 2004, tỉ lệ đó đã tăng tới 0,9 - 1,2 kg/người/ngày ở các đô thị
lớn và 0,5 - 0,65 kg/người/ngày tại các đô thị nhỏ.


+ Ở hầu hết các đô thị, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt chiếm 60 - 70% tổng
lượng chất thải rắn đô thị. Một số đơ thị có đến 90% là chất thải rắn sinh hoạt. Thành
phần chất thải rắn bao gồm : chất hữu cơ, cao su, nhựa, giấy, bìa các-tơng, giẻ vụn, kim
loại, thuỷ tinh, gốm sứ, đất đá, gạch, cát. Trong đó, tỉ lệ thành phần các chất hữu cơ chiếm
40% - 65%.


Các chất thải rắn nguy hại chủ yếu phát sinh từ các hoạt động sản xuất công nghiệp,
làng nghề và y tế.


- Ơ nhiễm khơng khí ngày càng tăng


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

đường sá mất vệ sinh gây ra.


Hầu hết các đô thị ở nước ta đều bị ô nhiễm bụi, nhiều nơi trầm trọng đến mức độ
báo động. Nồng độ bụi trong khơng khí ở các thành phố lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí
Minh, Hải Phịng, Đà Nẵng trung bình cao hơn tiêu chuẩn cho phép từ 2 - 3 lần; đặc biệt ở
các nút giao thông, nồng độ bụi hơn tiêu chuẩn cho phép từ 2 - 5 lần; ở các khu đang xây
dựng trong đô thị, nồng độ bụi vượt tiêu chuẩn cho phép từ 10 - 20 lần.


Nhiều nghiên cứu dịch tễ học ở Hà Nội và Hải Phòng đã chứng minh tỉ lệ số người
mắc các bệnh về đường hô hấp, bệnh tinh thần và bệnh tim mạch ở các khu đô thị gần khu
công nghiệp bị ơ nhiễm khơng khí, lớn hơn gấp 2 - 5 lần so với khu đô thị không bị ô
nhiễm khơng khí.


<i>d. Giải pháp ngăn chặn ơ nhiễm</i>



- Lồng ghép bảo vệ môi trường với quy hoạch phát triển KT - XH của đô thị, với quy
hoạch phát triển công nghiệpở các đô thị.


- Qui hoạch lại khu công nghiệp và đô thị. Xây dựng khu công nghiệp xa khu dân cư.
- Quản lí phát triển đơ thị theo đúng quy hoạch.


- Có chính sách đầu tư, ưu tiên trong phát triển hạ tầng đô thị (ưu tiên đầu tư phát
triển hệ thống cấp nước đô thị, cải tạo nâng cấp hệ thống thoát nước, xây dựng các trạm
xử lí nước thải; tăng cường năng lực thu gom, vận chuyển và xử lí chất thải rắn;, xây
dưng nhà máy chế biến phân rác; cải tạo hệ thống giao thông, đặc biệt các nút giao
thông). Phát triển cây xanh, bảo tồn mặt nước trong các đô thị.


- Xử lý chất thải công nghiệp trước khi đổ ra sông, biển, đất và bầu khơng khí.


- Xây dựng và phát triển cơng nghệ sạch nhằm tiết kiệm nguyên liệu, tái chế, tái sử
dụng nước và phế thải.


- Thường xuyên quan trắc và đánh giá môi trường


- Giáo dục môi trường và nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho mọi người.


<b>7. Ô nhiễm môi trường nông thôn</b>


<i>a. Những vấn đề môi trường bức xúc ở nông thôn Việt Nam</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

58


Hiện cả nước có 1450 làng nghề (riêng ĐBSH có khoảng 800 làng nghề), hoạt động
chủ yếu theo phương thức thủ công thô sơ lạc



hậu, thải ra nhiều chất độc hại không được xử
lý gây ô nhiễm môi trường cục bộ, ảnh hưởng
đến sức khoẻ người lao động, đặc biệt là các
ngành đúc, dệt, nhuộm, chế biến lương thực...


+ Chất thải rắn sinh hoạt


Hiện nay, ước tính chất thải rắn ở Việt
Nam vào khoảng 49,3 nghìn tấn/ngày, trong đó
chất thải rắn cơng nghiệp chiếm khoảng 54,8%,
chất thải sinh hoạt khoảng 44,4% và chất thải
bệnh viện chiếm khoảng 0,8%.


Việc thu gom rác ở các vùng nông thôn
hiện nay rất đa dạng. Việc thu gom rác ở các thị
tứ, chợ nông thôn chủ yếu được thực hiện bằng
xe cải tiến. Lượng rác thải thu được khoảng
30% đưa về bãi rác. Tại các bãi rác, chưa có
biện pháp xử lí rác thải, chủ yếu tập trung để
phân huỷ tự nhiên. Hiện tượng bỏ rác, vứt các
xác động vật chết ra đường giao thơng bên cạnh


nguồn nước vẫn cịn; nhiều nơi hình thành các bãi rác tự phát.


Tại vùng đồng bằng sông Cửu Long, nhiều người dân đổ rác trực tiếp vào nước lũ.
Tai các khu dân cư tập trung, thị trấn, thị tứ, việc thu gom và xử lí rác sinh hoạt hợp vệ
sinh cũng còn chưa được giải quyết triệt để.


Một số vùng sinh thái nông nghiệp ven đô đã trở thành nơi chứa chất thải từ thành
thị vận chuyển về đổ bỏ.



+ Chất thải từ hoạt động du lịch


Hoạt động du lịch những năm gần đây đã tăng nhanh chóng và gia tăng áp lực lên
nhiều tài nguyên, nảy sinh nhiều vấn đề môi trường. Hoạt động du lịch ở nước ta diễn ra
nhiều ở vùng sinh thái nông nghệp ven biển, gây tác động đến nguồn nước ngọt, làm phát
sinh nhiều chất thải rắn và lỏng.


- Ô nhiễm do sử dụng hố chất nơng nghiệp
+ Phân bón hố học


Liều lượng sử dụng các loại phân bón trong nơng nghiệp có xu hướng ngày càng
<b>Ơ 2.21</b>


Mơi trường khơng khí ở một số làng
nghề truyền thống luyện nhơm, chì, lị gạch


bị ơ nhiễm bụi khí SO2, CO, chì, có nơi
hàm lượng bụi cao gấp 2,7 lần tiêu chuẩn
cho phép. Xung quanh các cơ sở chế biến,


giết mổ động vật, tẩy nhuộm, in hoa..., các


tầng nước đều bị ô nhiễm nghiêm trọng.


Ô nhiễm ở các làng nghề tái chế giấy


chủ yếu từ nước thải ở các công đoạn


ngâm tẩm, nấu và nghiền nguyên liệu, xeo



giấy; ơ nhiễm khơng khí chủ yếu là bụi, hơi


kiềm, Cl2 do dùng nước Javen để tẩy trắng
và hơi H2S.


ở các làng nghề tái chế nhựa, do


nguyên liệu thu gom từ nhiều nguồn và đều


là nhựa phế thải có dính nhiều tạp chất, nên
trong quy trình tái chế sử dụng rất nhiều
nước để rửa phế liệu. Trong công nhệ tái


chế nhựa, khí ơ nhiễm phát sinh từ công
đoạn gia nhiệt trong quá trình tạo hạt, đùn
túi làm nhựa cháy sinh khí độc như HCl,
HCN, CO, HC,... Bụi cũng là chất ô nhiễm
đáng quan tâm, phát sinh từ khâu xay


nghiền, phơi, thu gom, phân loại từ các cơ


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

tăng (Tổng số phân đạm, phân lân, ka li trên 1000 ha đất nông nghiệp, năm 1996 là
7.681,2 kg, năm 2000 là 9,345,3 kg). Tác động của phân bón hố học dư thừa đối với mơi
trường thể hiện:


 Mất đạm khỏi đất do phản ứng nitrat hố làm gia tăng khí nhà kính, lâu dài có thể
làm tổn thương tầng ôdôn;


 Làm thay đổi thành phần lí tính của đất, làm cho đất bị chặt cứng,từ đó làm giảm


khả năng thấm nước cũng như giữ nước của đất;


 Làm cho đất trở nên chua, thoái hoá về cấu trúc. Hệ sinh thái đồng ruông, đặc biệt hệ sinh
thái ruộng lúa canh tác nhiều vụ trở nên già hoá về chức năng sinh học.


+ Sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật (BVTV)


Thuốc bảo vệ thực vật gồm nhiều chủng loại, phân tán vào từng hộ nông dân tự sử
dụng, thiếu sự kiểm soát và chỉ dẫn cụ thể. Việc lưu thông, cất giữ và buôn bán tuỳ tiện,
số thuốc ngồi danh mục cịn rất phổ biến. Nhiều hộ nơng dân cịn lạm dụng thuốc
BVTV, chủ yếu là thuốc trừ sâu. Nhiều loại thuốc trừ sâu/bệnh thuộc nhóm cực độc đã bị
cấm sử dụng ở Việt Nam, nhưng trên thị trường vẫn lưu thông và lượng sử dụng ước
khoảng 15 - 21% tổng lượng thuốc sử dụng. Sự tồn đọng thuốc quá hạn sử dụng trong các
kho còn lớn.


Tác động xấu của thuốc BVTV thấy rõ nhất trước hết ở ô nhiễm nguồn nước và ô
nhiễm đất, dư lượng thuốc BVTV trong nông sản, làm giảm đa dạng sinh học của các hệ
sinh thái nông nghiệp và các hệ sinh thái nước.


Tác động xấu của thuốc BVTV làm ngộ độc thực phẩm, rau quả : Theo thống kê của
Bộ Y tế, thời kì 1997 - 2000, trong cả nước đã xảy ra 1.391 vụ ngộ độc thực phẩm với
25.509 người bị mắc, có 217 người chết. Tình trạng trên có xu hướng gia tăng trong một
số năm gần đây.


- Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
+ Nước sạch


Nhiều vùng nông thơn hiện nay sử dụng nước chính là nguồn nước bề mặt, một số
nơi chủ yếu là nước giếng khơi.



BẢNG 2.15. TÌNH HÌNH CUNG CẤP NƯỚC Ở MỘT SỐ TỈNH MIỀN NÚI


<b>Nguồn nước</b> <b>Bắc Kạn</b> <b>Hà Giang </b> <b>Lạng Sơn</b> <b>Yên Bái </b> <b>Lai Châu </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

60


Nước mưa ** ** ** ** **


Nước tập trung (%) ** 3,76 2,20 0,83 5,0
Nước khác 34,31 89,38 34,60 48,32 59,0


<i>(Nguồn : TTYTDP, 2002)</i>


Số liệu sử dụng nước sạch do LHQ tại Việt Nam công bố năm 2002 cho thấy tỉ lệ
những người không được dùng nước sạch ở 12 tỉnh đứng đầu (TP. HCM, Hà Nội, Vĩnh
Phúc, Đà Nẵng, Thái Nguyên, Bắc Giang, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Hưng Yên,
Bình Dương, Phú Thọ, Bắc Ninh) là 4,05%, trong khi con số đó ở 12 tỉnh đứng cuối
(Lạng Sơn, Lào Cai, Bắc Kạn, Hà Giang, Cao Bằng, Cần Thơ, Sơn La, An Giang, Lai
Châu, Bến Tre, Vĩnh Long, Đồng Tháp) là 71,96%.


Tại vùng sinh thái nông nghiệp ĐBBB chủ yếu dùng giếng khoan và nước mưa.
Nước giếng khoan ở đây nhìn chung chứa nhều sắt, có mùi tanh, thường phải qua bể lọc
mới sử dụng được.


+ Vệ sinh môi trường


 Nhiều nơi hiện nay, đặc biệt ở các vùng núi, hiện trạng vệ sinh môi trường
còn nhiều bất cập, một số tỉnh miền núi phía Bắc, tỉ lệ hộ có nhà tiêu và có
chuồng trại gia súc rất thấp (dưới 20%).



 Chăn nuôi lợn và gia cầm phát triển mạnh ở khu vực đồng bằng sông Hồng
và đồng bằng sông Cửu Long. Tuy nhiên, nhiều địa phương do đầu tư về
chuồng trại chưa hợp lí, nên làm ô nhiễm nguồn nước ngầm bởi hàm lượng
các chất hữu cơ, chất dinh dưỡng và vi sinh vật.


Hậu quả là nguồn nước bị ô nhiễm, dịch bệnh phát sinh (phổ biến các dịch bệnh : tả; các
bệnh tiêu chảy; lị, trực trùng; lị amip; thương hàn; sốt xuất huyết; sốt rét; lao; ngộ độc)


<i>b. Giải pháp</i>


- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cho người dân về
bảo vệ môi trường.


- Tạo chuyển biến về nhận thức quản lý và bảo vệ mơi trường ở các cấp chính quyền
địa phương.


- Triển khai và phổ cập rộng khắp chương trình Quản lý tổng hợp dịch hại (IPM) và
các chương trình nước sạch và vệ sinh mơi trường nông thôn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

- Công tác quy hoạch sử dụng các loại tài nguyên, môi trường phải đi trước một
bước với những kế hoạch thực hiện cụ thể và khả thi.


- Phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, đặc biệt là xố đói, giảm
nghèo ở các vùng sinh thái nông thôn miền núi, trung du là cơ sở vững chắc để sử dụng
bền vững các loại tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.


- Cần có cơ chế, chính sách và giải pháp để khuyến khích và tạo điều kiện cho cộng
đồng tham gia vào cơng tác quản lí tài ngun và môi trường.


<b>8. Các thiên tai (bão, hạn hán, lũ lụt, các thiên tai khác...) </b>



<i>a) Bão </i>


- Hoạt động của bão ở Việt Nam


+ Trên toàn quốc, mùa bão : từ tháng 6 và kết thúc vào tháng 11, bão sớm vào tháng
5 và muộn sang tháng 12, nhưng cường độ yếu.


+ Bão tập trung nhiều nhất vào tháng IX, sau đó đến các tháng X và tháng VIII.
Tổng số cơn bão của ba tháng này chiếm tới 70% số cơn bão trong toàn mùa.


+ Mùa bão ở Việt Nam chậm dần từ Bắc vào Nam.


CÁC ĐỊA PHƯƠNG VÀ THỜI GIAN CHỊU ẢNH HƯỞNG CỦA BÃO Ở NƯỚC TA


<b>Các khu vực</b> <b>Thời gian có bão </b>


<b>(tháng) </b> <b>Thời gian bão mạnh</b>


Từ Móng Cái đến Thanh Hoá 6 - 10 tháng 8, tháng 9
Từ Thanh Hoá đến Quảng Trị 8 - 10 tháng 9
Từ Quảng Trị đến Quảng Ngãi 9 - 11 tháng 10
Từ Quảng Ngãi đến TP. Hồ Chí Minh 10, 11 tháng 11
Từ TP. Hồ Chí Minh đến Cà Mau ít chịu ảnh hưởng


của bão tháng 12
+ Bão hoạt động mạnh nhất ở ven biển Trung Bộ.


+ Trung bình mỗi năm có từ 3 - 4 cơn bão đổ bộ vào vùng bờ biển nước ta, năm bão
nhiều có 8 - 10 cơn bão.



</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

62


 Lượng mưa do bão gây ra thường đạt 300 - 400 mm, có khi tới hoặc trên 500
- 600 mm.


 Những cơn bão đổ bộ vào đồng bằng Bắc Bộ có diện mưa bão rộng nhất.
 Vùng ven biển Trung Bộ có diện mưa bão hẹp hơn, nhưng lượng mưa bão rất


lớn chiếm tới trên 1/3 lượng mưa cả năm của vùng.


 Nước dâng tràn đê kết hợp nước lũ do mưa lớn trên nguồn dồn về làm ngập
trên diện rộng.


+ Gió mạnh


 Trên biển, bão gây sóng to dâng cao 9 - 10 m, làm lật úp tàu thuyền.


 Gió bão làm mực nước biển dâng cao thường tới 1,5 - 2 m gây ngập mặn
vùng ven biển.


 Bão lớn, gió giật mạnh đổi chiều tàn phá cả những công trình vững chắc
như nhà cửa, cơng sở, cầu cống, cột điện cao thế...


- Phòng chống bão :


+ Dự báo về quá trình hình thành và hướng di chuyển của bão.


+ Khi đi trên biển, các tàu thuyền phải gấp rút tránh xa vùng trung tâm bão hoặc trở
về đất liền.



+ Vùng ven biển cần củng cố cơng trình đê biển.
+ Cần khẩn trương sơ tán dân khi có bão lớn.


+ Chống bão kết hợp chống lụt, úng ở đồng bằng và chống lũ, chốg xói mịn ở miền
núi.


<i>b) Ngập lụt </i>


- Vùng chịu úng nghiêm trọng nhất là vùng châu thổ sơng Hồng do mưa lớn, có khi
lên tới 400 - 500 mm/ngày, mặt đất thấp, xung quanh có đê sơng, đê biển bao bọc. Mức
độ đơ thị hóa cao cũng làm cho ngập lụt nghiêm trọng hơn.


- Ngập lụt ở đồng bằng sông Cửu Long không chỉ do mưa lớn gây ra mà còn do
triều cường.


- Ở Trung Bộ, nhiều vùng trũng Bắc Trung Bộ và đồng bằng hạ lưu các sông lớn
Nam Trung Bộ cũng bị ngập lụt mạnh vào các tháng 9, 10 do mưa bão, nước biển dâng, lũ
nguồn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

- Lũ quét xảy ra ở những lưu vực sơng suối miền núi, nơi có địa hình chia cắt mạnh,
độ dốc lớn, mất lớp phủ thực vật, bề mặt đất dễ bị bóc mịn khi có mưa lớn. Mưa gây ra lũ
quét có cường độ rất lớn, lượng mưa tới 100 - 200 mm trong vài giờ.


- Ở miền Bắc , lũ quét thường xảy ra vào các tháng 6 - 10, tập trung ở vùng núi phía
Bắc. Ở miền Trung, vào các tháng 10 - 12, lũ quét cũng đã xảy ra ở nhiều nơi từ Hà Tĩnh
tới Nam Trung Bộ.


- Để giảm thiểu tác hại do lũ quét, cần :



+ Quy hoạch phát triển các điểm dân cư tránh các vùng lũ quét nguy hiểm và quản lí
sử dụng đất đai hợp lí.


+ Thực thi các biện pháp kĩ thuật thuỷ lợi, trồng rừng, kĩ thuật nơng nghiệp trên đất
dốc nhằm hạn chế dịng chảy mặt và chống xói mịn đất.


<i>c) Hạn hán </i>


- Khơ hạn kéo dài và tình trạng hạn hán trong mùa khô diễn ra ở nhiều nơi.


+ Ở miền Bắc, tại các thung lũng khuất gió như Yên Châu, Sông Mã (Sơn La), Lục
Ngạn (Bắc Giang) mùa khô kéo dài 3 - 4 tháng.


+ Ở miền Nam, mùa khơ khắc nghiệt hơn. Thời kì khơ hạn kéo dài đến 4 - 5 tháng
ở đồng bằng Nam Bộ, vùng thấp Tây Nguyên, 6 - 7 tháng ở vùng ven biển Cực Nam
Trung Bộ.


- Để hạn chế bớt thiệt hại do hạn hán gây ra cần tổ chức phòng chống tốt. Để phịng
chống khơ hạn lâu dài phải giải quyết bằng những cơng trình thuỷ lợi hợp lí.


<i>d) Động đất </i>


- Động đất diễn ra mạnh tại các đứt gãy sâu.


+ Tây Bắc là khu vực có hoạt động động đất mạnh nhất, rồi đến khu vực Đơng Bắc.
+ Khu vực miền Trung ít động đất hơn,


+ Ở Nam Bộ, động đất biểu hiện rất yếu.


+ Tại vùng biển, động đất tập trung ở ven biển Nam Trung Bộ.



<b>9. Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường</b>


Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường ở Việt Nam dựa trên những
nguyên tắc chung của chiến lược bảo vệ toàn cầu do IUCN đề xuất. Chiến lược đảm bảo
sự bảo vệ đi đôi với sự phát triển bền vững. Các nhiệm vụ của chiến lược là :


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

64
định đến đời sống con người.


- Đảm bảo sự giàu có của đất nước về vốn gen, các lồi ni trồng cũng như các lồi
hoang dại, có liên quan đến lợi ích lâu dài của nhân dân Việt Nam và của cả nhân loại.


- Đảm bảo việc sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên tự nhiên, điều khiển việc sử
dụng trong giới hạn có thể phục hồi được.


- Đảm bảo chất lượng môi trường phù hợp với yêu cầu về đời sống con người.


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

<b>Ph</b>

<b>ần thứ hai</b>



GIÁO D

ỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG


Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG



<b>CHƯƠNG I</b>


<b>MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG</b>


<b>Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC VÀ TRUNG HỌC CƠ SỞ</b>


<b>I. MỤC TIÊU GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở TRƯỜNG PHỔ THƠNG</b>



Giáo dục mơi trường là một q trình nhằm phát triển ở người học sự hiểu biết và quan tâm


trước những vấn đề môi trường, bao gồm : kiến thức, thái độ, hành vi, trách nhiệm và kĩ năng để


tự mình và cùng tập thể đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề môi trường trước mắt cũng
như lâu dài (Bộ GD&ĐT / UNDP, 1998)


Giáo dục bảo vệ môi trường là quá trình giáo dục nhằm giúp cho mỗi học sinh có những
nhận thức về mơi trường thơng qua kiến thức về môi trường (khái niệm, mối liên hệ, qui luật,..);


tạo cho học sinh có ý thức, thái độ đối với môi trường; trang bị các kỹ năng thực hành. Kết quả là
học sinh có được ý thức trách nhiệm với môi trường và biết hành động thích hợp để bảo vệ mơi
trường, ứng xử thích nghi thơng minh với mơi trường.


Như vậy, giáo dục bảo vệ môi trường sẽ tạo ra ở học sinh:


 Nhận thức đúng đắn về môi trường


 Ý thức, thái độ thân thiện với môi trường


 Kỹ năng thực tế hành động trong mơi trường


 Về mơi trường


 Vì mơi trường


 Trong mơi trường


Kết quả cao nhất, mục đích cuối cùng của giáo dục bảo vệ môi trường là học sinh:



 Có được ý thức trách nhiệm sâu sắc với mơi trường.


 Có được những hành động thích hợp để bảo vệ mơi trường.


Nói cách khác, <i>học sinh sẽ có được giá trị nhân cách khắc sâu bởi một nền tảng đạo lí </i>
<i>mơi trường.</i>


Phù hợp với chiến lược quốc gia về môi trường giai đoạn 2001 - 2010, chương trình hành


động giáo dục mơi trường trong nhà trường phổ thông cần hướng đến thực hiện mục tiêu chung
là : Nâng cao nhận thức, tạo sự chuyển biến căn bản cho toàn thể đội ngũ cán bộ quản lí, giáo


viên và học sinh phổ thông các cấp trong nhận thức về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

66


trở thành đạo lí, niềm tin, lẽ sống và được thể hiện bằng hành động thực tiễn, cụ thể của mọi
người trong cuộc sống hàng ngày. Các nội dung cơ bản về giáo dục môi trường được đưa vào nội
dung, chương trình giáo dục phổ thơngg và được thực hiện thường xuyên và có hệ thống phù hợp


với mục tiêu, nội dung chương trình, kế hoạch đào tạo ở tất cả các bậc, cấp học phổ thơng. (Theo
chính sách và chương trình hành động giáo dục môi trường trong trường phổ thông giai đoạn


2001 - 2010 đã được phê duyệt tại Quyết định số 6621/QĐ-BGD&ĐT-KHCN ngày 30 tháng 12


năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)


<b>II. NHỮNG CÁCH TIẾP CẬN VỀ GIÁO DỤC BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG VÀ CÁC KHÍA </b>
<b>CẠNH GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG</b>



 Trong thực tế phát triển của giáo dục nước ta hiện nay, đã xuất hiện nhiều cách tiếp cận


giáo dục bảo vệ môi trường không giống nhau:


Nhấn mạnh việc cung cấp kiến thức về
môi trường cho học sinh


Nhấn mạnh việc hình thành thái độ, hành
vi, giá trị và tình cảm mơi trường cho học


sinh
Lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường


chủ yếu vào 3 mơn: Địa lí, Sinh học, Giáo


dục công dân


Giáo dục bảo vệ môi trường được thực


hiện qua tất cả các môn học


Nên lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ
mơi trường vào chương trình hiện hành


GDMT chỉ nên được thực hiện bằng cách


phát hiện các cơ hội GDMT có sẵn trong
chương trình và sách giáo khoa hiện hành.
Cần có giáo viên chuyên biệt làm công tác



giáo dục bảo vệ môi trường


Tất cả mọi giáo viên đều có khả năng thực


hiện tốt giáo dục bảo vệ môi trường


Phương pháp dạy học chủ yếu để GDMT


là giảng giải


Phương pháp dạy học chủ yếu để GDMT


là tổ chức các hoạt động


GDMT chuẩn bị cho học sinh trở thành
những công dân biết bảo vệ môi trường
khi vào đời


Các kiến thức và kỹ năng hành động vì


mơi trường của học sinh xảy ra ngay trong


chính lúc các em đang đi học.
Nhà trường cần có một khoản ngân sách


cần thiết để trang bị cho giáo dục bảo vệ
môi trường


Bản thân môi trường là một nguồn lực vô



tận cho việc giáo dục bảo vệ môi trường.


Một số quan niệm trong đó có thể khơng cịn phù hợp với thực tế hiện nay. Một số khác có


sự phối hợp hài hồ với nhau, khơng nhất thiết chỉ chọn cái này, gạt bỏ cái kia.


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

 Được thực hiện bằng cách <b>khai thác những tri thức mơi trường hiện có trong chương </b>
<b>trình và sách giáo khoa của các môn học.</b>


 Cách thức dạy học giáo dục bảo vệ mơi trường có hiệu quả là <b>tổ chức các hoạt động</b> cho
học sinh.


 Giáo dục mơi trường được tiến hành theo ba khía cạnh đồng thời:
- Giáo dục <b>Về</b> môi trường (kiến thức, nhận thức);


- Giáo dục <b>Trong</b> môi trường (kĩ năng hành động);


- Giáo dục <b>Vì</b> mơi trường (ý thức, thái độ)


<b>III. CƠ HỘI GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG CÁC MÔN HỌC Ở TIỂU </b>
<b>HỌC, TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ CÁC NGUYÊN TẮC CẦN QUÁN TRIỆT</b>


<b>1. Cơ hội</b>


 Cơ hội giáo dục bảo vệ môi trường trong các môn học ở trường tiểu học và trung học cơ sở


thể hiện ở chỗ trong chương trình có chứa đựng những nội dung giáo dục bảo vệ mơi
trường dưới hai dạng chủ yếu:



 Ngồi ra, ở một số phần nội dung của các môn học, hay ở một số bài học khác, các ví dụ,


bài tập, bài làm...được xem như là một dạng vật liệu dùng để khai thác các vấn đề môi trường.


<b>2. Các nguyên tắc cần quán triệt</b>


Quá trình khai thác các cơ hội giáo dục bảo vệ môi trường cần phải đảm bảo ba ngun tắc cơ


bản:


 Khơng làm biến tính đặc trưng môn học, không biến bài học bộ môn thành bài giáo dục


bảo vệ môi trường.


 Khai thác nội dung giáo dục bảo vệ mơi trường phải có chọn lọc, có tính tập trung vào
những chương, mục nhất định, không tràn lan, tuỳ tiện.


 Phát huy cao độ các hoạt động tích cực nhận thức của học sinh và các kinh nghiệm


thực tế các em đã có, tận dụng tối đa mọi khả năng để cho học sinh trực tiếp tiếp xúc với môi


<b>Dạng I </b>


Nội dung chủ yếu của bài
học, hay một số phần nội
dung mụn học cú sự


trựng hợp với nội dung
giỏo dục bảo vệ mụi
trường.



<b>Dạng II </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

68


trường.


<b>IV. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG BÀI LÊN </b>
<b>LỚP Ở TRƯỜNG PHỔ THƠNG</b>


<b>1. Phương pháp thuyết trình với sự tham gia tích cực của học sinh</b>


 Thuyết trình là phương pháp phổ biến, trong đó giáo viên trình bày bài giảng trên lớp bằng cách


giới thiệu khái quát chủ đề, giảng giải các điểm chính của bài, củng cố bài.


Mục đích chủ yếu của phương pháp dạy học thuyết trình là truyền thụ cho học sinh những


kiến thức đã được chuẩn bị sẵn. Do chủ yếu tác động một chiều, nên phương pháp này thường tạo


ra cách học thụ động ở học sinh.


 Để khắc phục nhược điểm này và nâng cao hiệu quả của phương pháp thuyết trình, cần lơi


cuốn các em tham gia tích cực vào q trình truyền thụ, giảng giải kiến thức của giáo viên. Có
thể lưu ý một số kĩ thuật sau:


- Tạo hứng thú học tập ở học sinh bằng cách giới thiệu nội dung học tập dưới dạng vấn đề/


tạo biểu tượng/ nói rõ mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu,...Hứng thú học tập cần được duy trì trong suốt



cả tiết học bằng những "điểm nhấn" kiến thức hoặc cách chuyển mục, chuyển đoạn,...


- Trình bày nội dung rõ ràng, súc tích, hệ thống, ngơn ngữ đơn giản, dễ hiểu, chú ý sử dụng một


số ngơn ngữ có hình ảnh, gây ấn tượng đối với học sinh về mặt nội dung học tập.


- Chia nội dung bài học và công việc phải làm theo từng giai đoạn. Mỗi giai đoạn nhằm vào
một mục tiêu cụ thể, xác định. Liên quan đến hoạt động cần phải có các phương tiện thích hợp
như tờ rời, sơ đồ, biểu đồ, bản đồ, bảng thống kê, đèn chiếu để phim dương bản, máy chiếu qua
đầu (overhead) và các tờ chiếu, âm thanh, ánh sáng và các phương tiện học tập khác.


- Soạn thảo những câu hỏi thu hút sự chú ý của học sinh, câu hỏi gợi ý, câu hỏi yêu cầu vận


dụng kiến thức thực tế đã biết vào nắm bài mới. Một số câu hỏi có thể được dùng để học sinh


thảo luận, trao đổi với nhau, trao đổi với thầy, phối hợp cùng giáo viên trong việc khám phá các


vấn đề cần giảng giải. Thông qua các câu hỏi, tạo ra sự giao tiếp, gần gũi giữa thầy và trò trong
bài học.


- Sau mỗi đoạn hay cuối bài, có thể đưa ra những câu hỏi phù hợp để kiểm tra việc nắm bài của


học sinh. Những câu hỏi này có thể yêu cầu học sinh tái hiện lại kiến thức vừa học, hoặc vận dụng


vào giải thích một số vấn đề thực tế đơn giản.


- Khuyến khích học sinh đặt câu hỏi và tạo cơ hội cho những em khác trình bày sự lí giải


của mình.



<b>2. Phương pháp đàm thoại gợi mở</b>


 Là phương pháp dạy học, trong đó giáo viên và học sinh, hoặc học sinh với học sinh trao đổi với


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

 Hiệu quả của phương pháp dạy học đàm thoại gợi mở trước hết phụ thuộc vào chất lượng


câu hỏi. Một câu hỏi tốt, thông thường phải đảm bảo các yêu cầu sau:


+ Có mục đích dứt khốt, rõ ràng, nhằm đúng vào vấn đề cần hỏi


+ Bám sát các tri thức cơ bản, trọng tâm.


+ Sát trình độ người học


+ Gây sự tị mị hoặc kích thích trả lời sơi nổi, tạo ra sự thảo luận sâu hơn.


 Ngoài việc giáo viên đặt câu hỏi, nên tạo cơ hội và khuyến khích học sinh đặt câu hỏi


cho giáo viên hoặc bạn học trong lớp về các vấn đề học tập.


 Câu trả lời của học sinh khơng nhất thiết phải trình bày trực tiếp bằng lời trước tồn lớp.


Có thể viết câu trả lời và các thẻ (bằng giấy nhỏ) và ghim lên bảng, sau đó xếp chúng theo chủ
điểm, hoặc theo mức độ chính xác,...Việc đàm thoại lúc đó được trực quan hoá, hệ thống hoá.


<b>3. Phương pháp động não </b>


 Kích thích người học suy nghĩ, bằng cách thu thập ý kiến khác nhau về một vấn đề nào



đó mà khơng tiến hành đánh giá, trao đổi hay bình luận ý kiến đó.


 Phương pháp này cho phép làm xuất hiện một cách nhanh chóng một số ý kiến về một
đề tài chung. Tuy tự do phát biểu, nhưng có nhiều ý kiến cùng hướng về một phía nhất định, tạo


khả năng hình thành nên một ý kiến chung.


 Phương pháp này thực hiện theo các bước:


- Nêu tên đề tài/chủ đề/vấn đề (có thể gắn với phương tiện trực quan) và đưa câu hỏi kích


thích suy nghĩ của người học.


- Yêu cầu cả lớp động não. Ghi ý kiến của mình bằng thẻ vào giấy nhỏ ghim lên bảng, hoặc


từng người một trình bày ngắn gọn trước lớp ý kiến của mình. Khơng nhận xét, đánh giá các ý


kiến đó.


- Sau khi khơng cịn ý kiến nữa, có thể nhóm các ý kiến lại và đánh giá khái quát về công


dụng và tính khả thi.


<b>4. Phương pháp nghiên cứu</b>


 Là phương pháp, trong đó học sinh dưới sự
hướng dẫn của giáo viên, tìm hiểu một số vấn đề trong


thực tế và sau đó dựa trên các thông tin thu thập được,



tiến hành phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát để rút ra


kết luận, nêu các giải pháp, hoặc đề xuất các kiến nghị


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

70


 Phương pháp này được thực hiện qua các bước:


- Xác định vấn đề (nhận biết, lựa chọn và định


danh vấn đề)


- Đưa ra các giả thuyết


- Thu thập và xử lí thơng tin


- Kết luận


 Nghiên cứu không phải chỉ dành riêng cho các nhà khoa học. Có thể tổ chức cho học


sinh nghiên cứu theo những vấn đề đơn giản, phù hợp. Ví dụ, học sinh có thể nghiên cứu các vấn
đề mơi trường tại địa phương, như:


+ Khu vực em sống có bị ơ nhiễm nước (khơng khí, đất,..) khơng? Vì sao cho là bị ô


nhiễm? Bằng chứng khoa học nào? Nguyên nhân ơ nhiễm là gì? Hậu quả ra sao? Cần làm gì để
ngăn chặn ơ nhiễm? Ai làm? Hay:


+ Học sinh quan sát tình trạng mơi trường địa phương, tiến hành thu thập dữ liệu bằng



phỏng vấn, sau đó phân loại, phân tích, tổng hợp, xác định vấn đề cần quan tâm. Chọn đề tài.
Tiến hành nghiên cứu và nêu ra một số kết luận, kiến nghị với chính quyền địa phương.


<b>5. Phương pháp giải quyết vấn đề</b>


Là phương pháp, giáo viên đặt ra trước học sinh một (hay một hệ thống) các vấn đề nhận


thức, kích thích hoạt động tư duy tích cực của các em trong quá trình giải quyết vấn đề, rút ra


các kết luận cần thiết.


Phương pháp giải quyết vấn đề được tiến hành theo các bước:


- Xác định vấn đề (Vấn đề gì cần phải giải quyết?)


+ Phát hiện vấn đề


+ Trình bày vấn đề (có thể dưới các dạng: mâu thuẫn cần giải quyết, một sự lựa chọn,


một nghịch lí,..).


- Giải quyết vấn đề


+ Nêu giả thuyết


+ Xác định các cách thức và kế hoạch giải quyết


+ Khảo sát các khía cạnh và thu thập, xử lí thơng tin.


- Kết luận



+ Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

+ Hình thành kết quả và đề xuất vấn đề mới, hoặc áp dụng (nếu thấy cần thiết)


<b>6. Phương pháp thảo luận nhóm</b>


 Là phương pháp, trong đó giáo viên cấu tạo lại bài học (hay một phần của bài) dưới


dạng các bài tập nhận thức hay vấn đề, nêu lên để học sinh cùng trao đổi, mạn đàm với nhau,


trình bày ý kiến cá nhân hay đại diện cho một nhóm trước toàn lớp.


 Phương pháp thảo luận thường được sử dụng trong các nội dung có thể gây ra nhiều ý


kiến khác nhau. Nhờ vậy, sẽ có nhiều hướng suy nghĩ về cùng một vấn đề, tạo ra cơ hội cho việc
trao đổi, thảo luận


 Thảo luận nhóm nhỏ là hình thức thảo luận theo nhóm từ 6-8 học sinh. Lớp học được


chia thành một số nhóm, mỗi nhóm được giao một (hay một số vấn đề cụ thể), có yêu cầu về nội


dung, thời gian, cách làm...Sau khi thảo luận ở nhóm xong, giáo viên tổ chức thảo luận tồn lớp


bằng cách mỗi nhóm cử đại diện của mình lên trình bày kết quả thảo luận của nhóm trước lớp.


- Chuẩn bị thảo luận: chia nhóm, cử nhóm trưởng, thư kí, ....
 Thảo luận nhóm được tiến hành theo các bước:


- Giao nhiệm vụ cho từng nhóm: rõ ràng, cụ thể, tất cả học sinh trong lớp đều hiểu; yêu cầu



thảo luận sôi nổi, nhưng trật tự, có ghi chép cẩn thận và chọn lọc, tổng hợp ý kiến.


- Tiến hành thảo luận: học sinh thảo luận (trao đổi, bàn bạc, phân tích..., khơng tranh cãi);
giáo viên uốn nắn lệch lạc, điều chỉnh đúng hướng thảo luận, chú ý phát hiện các điểm đã thống


nhất và còn tranh luận chưa đi đến kết quả ở từng nhóm; khơng giải đáp ngay mà chỉ giúp học
sinh hướng đi hoặc nguồn huy động dữ kiện, tư liệu cần thiết cho việc làm sáng tỏ vấn đề


- Tổng kết thảo luận: đại diện các nhóm trình bày trước lớp kết quả thảo luận của nhóm


mình. Các nhóm khác, hoặc thành viên trong lớp nêu các ý kiến khác với kết quả thảo luận của


nhóm bạn (nếu có) hoặc đề xuất kết quả hợp lí hơn. Giáo viên tổng kết, đi sâu làm rõ các nội


dung nhận thức kèm theo uốn nắn các sai sót, sữa chữa lệch lạc, giải đáp thắc mắc hoặc làm sáng
tỏ thêm vấn đề lí thú nảy sinh trong thảo luận.


<b>7. Phương pháp tranh luận</b>


Kĩ thuật của phương pháp này như sau:


 Chia toàn thể số học sinh tham gia thành hai bên. Mỗi bên cử một nhóm từ 3 đến 5
người làm đại diện để tranh luận với nhau. Số còn lại làm cử toạ. Giáo viên làm trọng tài.


 Người điều khiển đưa ra một ý kiến (dưới dạng một mệnh đề), viết hẳn lên bảng, ví dụ: "Khơng


cần tiết kiệm năng lượng, vì con người có rất nhiều nguồn năng lượng phong phú và có thể tìm kiếm được


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

72



 Bốc thăm để phân công một nhóm làm "nhóm ủng hộ" và nhóm kia làm "nhóm phản
đối". Mỗi nhóm có 5 phút để hội ý, thống nhất đưa ra các lí lẽ của nhóm mình (mỗi người trong


nhóm chịu trách nhiệm biện hộ cho một lí lẽ).


 Tranh luận: nhóm "ủng hộ" cử người thứ nhất đưa ra lí lẽ thứ nhất. Nhóm "phản đối" cử
người thứ nhất của mình phản bác lại ý kiến của nhóm kia, đồng thời đưa ra lí lẽ riêng của nhóm


mình. Lần lượt như vậy đối với người thứ hai, thứ ba,... cho đến hết.


 Trọng tài giữ cho cuộc tranh luận xảy ra đúng luật. Cử toạ quan sát và bình chọn đội


nào có lí lẽ vững vàng và có sức thuyết phục. Kết thúc, người dẫn chương trình nhận xét, đánh


giá và kết luận về những bài học mơi trường.


<b>8. Phương pháp đóng vai </b>


 Là phương pháp được đặc trưng bởi một hoạt
động với các nhân vật giả định, mà trong đó, các tình
thế trong thực tiễn cuộc sống được thể hiện tức thời


thành những hành động có tính kịch. Trong vở kịch


này, các vai khác nhau do chính học sinh đóng và trình
diễn. Các hành động có tính kịch được xuất phát từ


chính sự hiểu biết, óc tưởng tượng và trí sáng tạo của



các em, khơng cần phải qua tập dượt hay dàn dựng công phu.
 Phương pháp đóng vai được tiến hành theo các bước sau:


- Tạo khơng khí để đóng vai. Việc đóng vai khơng phải bao giờ cũng được tất cả học sinh


chấp nhận. Giáo viên cần cho học sinh nhận thức được rằng bất kì con người nào trong cuộc sống


cũng có thể gặp các tình huống khác nhau.


- Lựa chọn vai. Giáo viên có thể phân vai phù hợp với từng học sinh, hoặc để học sinh tự


nguyện nhận các vai trong vở kịch. Các học sinh khác còn lại đóng vai khán giả quan sát. Người


quan sát cần phải chú ý xem diễn viên nhập vai như thế nào, tự đặt mình vào vai diễn và hình
dung về tính phù hợp với thực tế của các diễn viên và cách giải quyết vấn đề, suy nghĩ xem có


cách nào khác giải quyết vấn đề khơng.


- Theo các vai trình diễn. Nếu thấy ý đồ của mình đã được thực hiện thì giáo viên có thể


cho ngừng diễn. Sau đó hướng dẫn học sinh thảo luận về các cách giải quyết vấn đề của vai diễn
và có đánh giá vở diễn.


- Có thể yêu cầu các học sinh khác trình diễn theo cách khác, với cách giải quyết vấn đề


khác.


<b>9. Phương pháp dự án </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

 Là phương pháp, trong đó cá nhân hay nhóm học sinh thiết lập một dự án có nội dung



gắn kết với nội dung môi trường. Dựa vào tri thức, kinh nghiệm và kỹ năng vốn có; trên cơ sở


phân tích thực tiễn thuộc phạm vi học tập; cùng với tài liệu, phương tiện, học sinh đề xuất ý
tưởng, thiết kế dự án, soạn thảo và hoàn chỉnh dự án.


 Để thiết kế một dự án hồn chỉnh, thơng thường tiến hành theo các bước sau: 1) xác định


nhu cầu vấn đề; 2) thiết lập mục tiêu dự án; 3)đưa ra các chiến lược lựa chọn; 4) chọn các chiến
lược phù hợp; 5) soạn thảo bản dự án; 6) thơng qua bản dự án trong nhóm; 7) điều chỉnh và hoàn
thiện dự án.


 Một bản dự án thường có các phần chính sau:


A. Phần tóm tắt: tên dự án, người thực hiện, thời gian, mô tả tóm tắt, ...


B. Phần chi tiết: hiện trạng, lí do hình thành dự án, pham vi nghiên cứu, mục tiêu của dự án,


các hoạt động và sản phẩm, ....


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

74
<b>CHƯƠNG II</b>


<b>CÁCH VIẾT MỘT MẪU HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC BẢO VỆ </b>


<b>MÔI TRƯỜNG TRONG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG</b>


<b>1. Cách viết một mẫu hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường trong bài trên lớp </b>


<b>(tiết học trên lớp)</b>



 Một mẫu hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường trong bài dạy học trên lớp phải đảm


bảo các yêu cầu sau:


- Là một thành phần hữu cơ của bài giảng, vừa nhằm thỏa mãn mục tiêu của bài học bộ


môn, vừa thỏa mãn mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường thơng qua bài học đó.


- Tơn trọng kiến thức bài học, đảm bảo chính xác, đầy đủ các kiến thức cơ bản của bài học.


Khai thác các kiến thức đó để tiến hành GDMT, không đưa thêm các kiến thức môi trường ở


ngồi vào một cách gị bó, khiên cưỡng.


- Tổ chức học sinh học tập và phương pháp, phương tiện dạy học phải phù hợp với bài học


bộ mơn, theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động học tập của học sinh, tăng cường dạy học bằng


hoạt động, thơng qua hoạt động tích cực của HS.


- Mẫu hoạt động có tính độc lập, có thể tách ra để sử dụng trong các trường hợp cụ thể


khác của hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường.


 Cấu trúc của một mẫu hoạt động GDMT trong bài lên lớp ở THPT.


- Tên mẫu hoạt động (Lớp. Bài. Mục)


- Mục tiêu


- Chuẩn bị


- Phương pháp


- Hoạt động


 Cách viết: Tiến hành theo một trình tự sau:


- Dựa vào các vấn đề môi trường hiện nay trên thế giới và ở Việt Nam, chọn kiến thức bài
học cần khai thác để tiến hành GDMT.


- Đọc kỹ nội dung kiến thức bài học đã chọn, xác định mục tiêu về kiến thức bài học và
mục tiêu về GDMT, đặt tên cho mẫu hoạt động (chú ý tên nên phản ánh được nội dung hoặc mục


tiêu GDMT của phần kiến thức được chọn)


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

kiến các phương tiện dạy học cũng như các chuẩn bị cần thiết.


- Xây dựng một hệ thống các hoạt động dạy học (chú trọng đề cao hoạt động tích cực, chủ
động của học sinh), bám sát mục tiêu và nội dung dạy học.


<b>2. Cách viết một mẫu hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường ngồi lớp (ngoại khóa)</b>


 Một mẫu hoạt động GDBVMT ngoài lớp phải đảm bảo các yêu cầu sau:


- Là một mẫu độc lập, hoàn chỉnh, thực hiện trong một thời gian nhất định (15 phút, 30


phút, 60 phút hoặc nhiều hơn).


- Nội dung mẫu hoạt động nhằm mục tiêu GDBVMT, nhưng phải liên quan đến nội dung



học tập của chương trình nội khóa, khơng nằm ngồi các nội dung học tập thuộc chương trình
học tập của học sinh.


- Hình thức tổ chức và phương pháp hoạt động phải phù hợp với đặc điểm nhận thức, đặc
điểm tâm sinh lý của học sinh, đề cao hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, vừa có


tác dụng trang bị kiến thức, rèn luyện kỹ năng, vừa nâng cao hứng thú học tập cuả học sinh.


- Phải lôi cuốn tất cả các học sinh tham gia vào hoạt động.
 Cấu trúc của mẫu hoạt động


- Chủ đề


- Tên mẫu


- Mục tiêu
- Địa điểm


- Chuẩn bị: a. Học sinh:


b. Giáo viên (hoặc cố vấn):


- Hoạt động


+ Hoạt động1 (Mục tiêu, cách thức, sản phẩm)


+ Hoạt động 2 ( Mục tiêu, cách thức, sản phẩm)


+ ...



- Tổng kết hoạt động. Dặn dò. Chia tay.


 Cách viết: Tiến hành theo một trình tự sau:


- Dựa vào các vấn đề môi trường hiện nay ở thế giới, Việt Nam, địa phương và chương


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

76


- Xác định mục tiêu GDMT của hoạt động ngoại khóa (ở cả 3 khía cạnh về, vì, trong mơi


trường). Đặt tên cho mẫu hoạt động (lưu ý tên vừa phản ánh được khía cạnh của chủ đề, vừa gợi


trí tị mị thích thú, chẳng hạn: Hạt mưa xanh, Sương mù trên phố, Tiếng kêu cứu của dịng
sơng....).


- Lựa chọn địa điểm và xác định các phương tiện, vật dụng, phân công chuẩn bị.


- Xác định các hoạt động: Mục tiêu, cách thức hoạt động (làm như thế nào?, Ai làm?, Thời
điểm nào? Sự phối hợp ra sao?). Chú ý suy nghĩ về các tình huống có thể xảy ra và cách giải


quyết.


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

<b>CHƯƠNG III</b>


<b>GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG </b>


<b>TRONG HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHĨA </b>


<b>Ở TRƯỜNG PHỔ THƠNG</b>



I. HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHĨA Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG VÀ KHẢ NĂNG RỘNG RÃI ĐỐI


VỚI GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG


<b>1. Quan niệm về ngoại khố </b>


Ngoại khóa là hình thức tổ chức dạy học ngồi lớp, khơng qui định bắt buộc trong chương


trình, hoạt động dựa trên sự tự nguyện tham gia của một số hay số đơng học sinh có hứng thú,


u thích bộ mơn và ham muốn tìm tịi, sáng tạo, dưới sự hướng dẫn của giáo viên


Hoạt động ngoại khóa là hoạt động ngồi giờ học trên lớp,nội dung hoạt động ngoại khóa
thường liên quan với nội dung học tập trong chương trình và phù hợp với hoàn cảnh của địa
phương và đặc điểm của các em tham gia hoạt động.


<b>2. Vai trò của hoạt động ngoại khố ở trường phổ thơng</b>


Hoạt động ngoại khóa có tác dụng rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả dạy học ở nhà


trường, góp phần tích cực vào việc nâng cao, mở rộng vốn tri thức của các em, rèn luyện kỹ năng,
tăng cường hứng thú học tập bộ mơn và giáo dục lịng u thiên nhiên, q hương, đất nước.


<b>3. Hình thức ngoại khố </b>


Hoạt động ngoại khóa ở trường phổ thơng có nhiều hình thức đa dạng: Tổ Xanh, Câu lạc


bộ môi trường, Da hội, Đố vui, Thi tìm hiểu về mơi trường, Trị chơi, Thơng tin mơi trường,



Tham quan. Các hình thức này rất thuận lợi cho việc tiến hành hoạt động với các nội dung về


GDMT.


<b>4. Khả năng GDBVMT trong hoạt động ngoại khóa ở trường phổ thơng </b>


Giáo dục bảo vệ môi trường trong hoạt động ngoại khố có thể được triển khai như một


hoạt động độc lập. Hoạt động này được tiến hành tương đối thuận lợi và có hiệu quả cao, vì:
- Dễ chủ động về mọi phương diện khi tổ chức, không bị ràng buộc nhiều bởi thời khoá


biểu các mơn học trong tình hình thực tế hiện nay:


- Các vấn đề môi trường diễn ra chung quanh học sinh hết sức đa dạng và sinh động. Bản
thân các cơ hội GDMT trong chương trình dạy chưa đủ phong phú. Hơn nữa, không thể tách rời


GDMT ra khỏi cuộc sống thực đang chi phối từng giờ từng phút đến quá trình phát triển nhân


</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

78


- Sự thay đổi thái độ, hành vi và việc định hình các giá trị mơi trường trong học sinh chỉ thực sự có


ý nghĩa giáo dục khi những điều này xẩy ra trong một bối cảnh có thực.


<b>II. MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG TRONG NGOẠI KHỐ </b>
<b>Ở TRƯỜNG PHỔ THƠNG</b>


<b>1. Tổ mơi trường</b>


Tổ mơi trường là một loại hình tổ chức cơ bản của hoạt động ngoại khóa, vì tính chất gọn



nhẹ, dễ tập hợp các học sinh có cùng sở thích, hứng thú và thuận tiện cho tổ chức các hoạt động


ngoài giờ theo những chuyên đề nhất định. Số lượng học sinh trong Tổ khoảng 10-15 em, gồm


học sinh ở tất cả các lớp trong khối. Mỗi Tổ mơi trường theo khối lớp có tên riêng. Ví dụ: ở khối


lớp 6 có tổ “Những chuyên gia môi trường nước trẻ tuổi”, khối lớp 7 có tổ “Những người đi vào
bầu khí quyển", khối 9 có tổ ”Những nhà mơi trường q hương”. Dựa vào nguyện vọng và sở
trường, cũng có thể xây dựng Tổ theo các chuyên đề, chẳng hạn: tổ “Rừng”, Tổ “Biển", tổ


“Thiên tai”, tổ "Đô thị", tổ "Đất đai",....


Trong mỗi tổ, học sinh sẽ bầu tổ trưởng, tổ phó. Giáo viên đóng vai trị cố vấn, gợi ý đề tài
hoạt động, tư vấn về cách thức tổ chức hoạt động và giới thiệu các tài liệu, phương tiện, trao đổi


về phương pháp làm việc cần thiết, giáo dục ý thức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm, nhắc nhở, động


viên học sinh duy trì hoạt động có nề nếp và hiệu quả.


Đầu năm học, giáo viên nên chú ý quan sát, tìm hiểu các hứng thú và khuynh hướng học


tập của học sinh trong lớp, phát hiện ra các sở trường của các em, lưu ý đến những học sinh có


hứng thú về mơi trường.


Tổ chức một số hoạt động ngoài giờ đơn giản, ngắn gọn dựa trên những điều kiện địa
phương. Ví dụ: thi tìm hiểu về các đặc điểm tự nhiên địa phương, thi giới thiệu các địa danh du


lịch, thi kể tên các đảo và quần đảo nước ta,... Trong cuộc thi, giáo viên quan sát để tìm ra các


học sinh tích cực, nhiệt tình trong học tập, có thể trở thành các hạt nhân trong các tổ môi trường


sau này.


Giải thích cho các em hiểu rõ mục đích và hoạt động của tổ môi trường, động viên các em
tự nguyên gia nhập tổ. Số lượng ban đầu không cần nhiều; về sau chính hoạt động của tổ sẽ hấp


dẫn, cuốn hút các em khác tham gia vào tổ.


Cần phải làm cho phụ huynh học sinh các em ở tổ mơi trường hiểu rõ mục đích, các hoạt động, thời


gian hoạt động của tổ để tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ, động viên cả về tinh thần lẫn vật chất (tài liệu,
phương tiện, dành thời gian để các em sinh hoạt, cố vấn,...).


Để tổ hoạt động có nề nếp, cần phải xây dựng một bản nội


quy của tổ. Hàng tuần hay 2 tuần một lần, tổ phải có sinh hoạt


chung.


</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

Tổ cần phải có kế hoạch hoạt động cho từng tháng và cả năm. Căn cứ vào kế hoạch này,
các thành viên trong tổ sắp xếp cơng việc của mình một cách chủ động và suy nghĩ về các biện


pháp thực hiện một cách hợp lý. Kế hoạch hoạt động của Tổ phải sát hợp với tình trạng hiện có


về cơ sở vật chất của các hoạt động, điều kiện địa lý địa phương, khuynh hướng và năng lực của


các học sinh trong Tổ. Cần phải có những nội dung cụ thể, bảo đảm thực hiện được kế hoạch
trong điều kiện thực tế. Các hoạt động đề ra trong kế hoạch nên đi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến



phức tạp, đảm bảo những hoạt động đầu được thực hiện để tạo sự tự tin cho học sinh. Kế hoạch


của tổ cần được đưa ra bàn bạc, thảo luận trong tổ và được tất cả các thành viên tán thành để có


quyết tâm thực hiện.


Một số kết quả sưu tầm, nghiên cứu của các tổ môi trường nên được sử dụng trong bài học


trên lớp để các em thấy được thành quả hoạt động của mình được thầy và bạn trân trọng và có ích
cho mọi người. Thí dụ trong các tiết học về địa lý địa phương ở cuối cấp nên để cho các em trong


tổ báo cáo về các kết quả điều tra khí hậu, dân cư và các hoạt động kinh tế ở địa phương. Trong


các bài học có nội dung liên quan, có thể cho tổ mơi trường trình bày các thông tin trên thế gới về
động đất, lũ lụt, hạn hán,...


Cuối học kỳ hay cuối năm học, hoặc vào những ngày môi trường, nên tổ chức các cuộc


triển lãm, trưng bày các kết quả nghiên cứu của tổ môi trường; các tổ báo cáo tình hình hoạt động


và các kết quả đạt được trong thời gian qua.


Hình thức hoạt động của tổ môi trường rất đa dạng và phong phú: điều tra, khảo sát địa
phương; thông tin, phổ biến tri thức môi trường; báo cáo một vấn đề môi trường; sưu tầm, thu


thập tranh ảnh, tài liệu và tổ chức triển lãm; lập phiếu tư liệu môi trường địa phương; làm báo
tường môi trường; tổ chức dạ hội chun đề; tìm thơng tin trên mạng internet; giới thiệu các điểm


và tuyến du lịch; tổ chức chợ thông tin; tự tạo các dụng cụ trực quan, tổ chức các trị chơi có nội dung
môi trường,...



Nội dung đề tài hoạt động của các tổ liên quan đến các nội dung học tập trong chương


trình. Kinh nghiệm cho thấy các đề tài nên bám sát các vấn đề thời sự hoặc chiến lược ở địa
phương dễ tìm được sự ủng hộ, đồng tình của các lực lượng khác trong xã hội, ví dụ các đề tài về
mơi trường, bảo vệ tài ngun, tìm hiểu về thiên tai và các biện pháp phòng ngừa, các giải pháp


thích nghi thơng minh với tự nhiên, sử dụng năng lượng mặt trời, tìm hiểu các tuyến và điểm du


lịch sinh thái,...Các đề tài môi trường rất phong phú và liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau.


Cần chú ý gơị ý, chọn lựa các đề tài phù hợp với lứa tuổi và hứng thú của các học sinh và thời


gian thực hiện hợp lý, không nên kéo dài cả năm học hay hết cả học kỳ.


- Phương pháp hoạt động của tổ môi trường dựa trên hoạt động độc lập của từng thành viên
trong Tổ. Mỗi học sinh sẽ nhận một nhiệm vụ phù hợp với năng lực, hứng thú của mình, hoạt
động có tính nghiên cứu cá nhân, có những sáng kiến riêng của mình phù hợp với mục đích đã đề


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

80


Tổ mơi trường là một hình thức hoạt động linh động, rất thuận lợi cho tiến hành các hạt
động về GDBVMT trong trường học. Các thành viên tổ mơi trường có thể là hạt nhân của các


nhóm Tình nguyện Xanh bảo vệ môi trường ở trong cộng đồng. Để Tổ môi trường hoạt động có


hiệu quả, khi tổ chức cần chú ý những điểm sau:


- Hoạt động của Tổ phải phù hợp với đặc điểm tâm lý, trình độ nhận thức và hoàn cảnh học



tập của học sinh, phù hợp với điều kiện vật chất và thời gian học sinh có thể thu xếp được, phù
hợp với đặc điểm của nhà trường và đặc điểm địa lý địa phương.


- Nội dung hoạt động của Tổ môi trường phải kết hợp chặt chẽ với chương trình học tập


nội khóa, vừa nhằm bổ sung, mở rộng kiến thức nội khóa hoặc củng cố, vận dụng kiến thức nội


khóa trong thực tiễn, vừa có tác dụng gây hứng thú học tập ở học sinh, phát huy các năng lực sở
trường vốn có của học sinh.


- Tạo cơ hội, điều kiện để lôi cuốn tất cả mọi học sinh trong lớp có trình độ học lực khác


nhau vào các hoạt động của Tổ phù hợp với năng lực, hồn cảnh của các em. Kích thích học sinh


tinh thần ham thích học tập.


- Hoạt động của Tổ mơi trường tuy là hình thức tự nguyện của học sinh, nhưng cần phải đề


cao tinh thần kỷ luật, ý thức tập thể, thói quen nề nếp.


- Đề cao vai trị chủ động, tính tích cực, sáng tạo và tính tự quản, sáng kiến cá nhân của


học sinh


- Tranh thủ sự giúp đỡ, ủng hộ của phụ huynh học sinh, các nhà khoa học, cán bộ chuyên
môn kỹ thuật, của các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội tại địa phương. Họ tham dự với tư cách là cố


vấn chun mơn, đồng thời có thể là nhà tài trợ cung cấp phương tiện, tài liệu và cả vật chất khác


cho hoạt động của học sinh. Trong nhiều trường hợp họ là người trực tiếp giảng dạy, chỉ dẫn cụ



thể cho học sinh. Liên kết và phối hợp chặt chẽ với các tổ chức Đoàn, Đội và tổ chức xã hội khác
ở trong và ngoài nhà trường, tạo ra sức mạnh tập thể trong hoạt động của Tổ môi trường.


<b>2. Câu lạc bộ môi trường</b>


Câu lạc bộ mơi trường là một hình thức hoạt động ngồi giờ dựa trên sự tham gia tự nguyện


của các em học sinh nhằm vào việc khuyến khích các em học tập, tìm hiểu, mở rộng kiến thức
mơi trường và thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường.


Câu lạc bộ mơi trường có thể thu hút sự tham gia của học sinh toàn trường, hoặc mỗi khối


lớp thành lập một Câu lạc bộ. Các Câu lạc bộ có thể hoạt động theo những chủ đề nhất định và


đặt tên Câu lạc bộ theo nội dung hoạt động. Ví dụ: “ Câu lạc bộ Xanh”, “Câu lạc bộ các nhà Thủy
văn trẻ”,”Câu lạc bộ những người bạn của rừng”,...


Mỗi Câu lạc bộ như vậy, cần có một giáo viên làm cố vấn. Giáo viên này có kiến thức và kỹ năng


về tổ chức hoạt động tập thể, nhiệt tình, sáng tạo, có ý thức vượt khó và gắn bó với học sinh.


- Số lượng học sinh tham gia trong mỗi Câu lạc bộ khoảng 30 - 40 em. Hoạt động của Câu


</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

<b>3. Chiến dịch môi trường </b>


Chiến dịch môi trường là một hoạt động về môi trường thu hút nhiều người tham gia, diễn


ra trong một không gian tương đối rộng và có thời gian kéo dài nhất định, có tính cao trào, tạo ra



những sản phẩm thiết thực đối với nhiều người.


Hoạt động này tạo thói quen và tập dượt cho học sinh đặt mình vào vị trí người năng động,


tự chủ, ln quan tâm đến những vấn đề thực tiễn gần gũi trong môi trường sống xung quanh.
Đồng thời rèn luyện cho học sinh nhìn nhận các vấn đề thực tiễn một cách khoa học và tìm cách
giải quyết nó bằng các giải pháp thích hợp.


Phù hợp với tình hình thực tiễn nhà trường, địa phương và học sinh, nên coi trọng các chiến


dịch đơn giản, phù hợp, trong thực tế có khả năng thực hiện thuận lợi. Ví dụ: Học sinh có thể tổ


chức chiến dịch trồng cây phi lao chắn cát ở xóm của các em, hay tổ chức chiến dịch thu gom rác


của lớp học, tái chế sơ bộ...


Chiến dịch mơi trường có thể tiến hành ở trong trường hay ngoài trường.


- Hoạt động trong trường nên chú ý đến các nội dung:


+ Xanh hóa trường học (trồng cây, quản lý rác thải, tiết kiệm các nguồn sử dụng: điện
nước, bao gồm việc xử lý các loại phế thải, tái sử dụng và tái chế phế liệu, phế phẩm).


+ Trang trí phịng học.


+ Làm các tờ rời, bảng tin, tập ảnh tuyên truyền về môi trường.


- Hoạt động ngoài trường thường tập trung vào các vấn đề thời sự của địa phương liên quan


tới mơi trường. Ví dụ: Vấn đề bảo vệ tài nguyên rừng, tài nguyên nước, đất,... ở địa phương. Hình


thức chủ yếu là một chiến dịch truyền thông về môi trường. Hay, tổ chức một hoạt động làm sạch
môi trường địa phương, trồng cây...


Thông thường, việc xây dựng và tiến hành thực hiện một chiến dịch trong khuôn khổ của


hoạt động ngoại khóa, thường có các giai đoạn sau:


- Tạo ra nhu cầu hoạt động


- Điều tra, khảo sát sơ bộ các vấn đề liên quan.
- Xây dựng kế hoạch hành động.


</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

82


<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>


1. Bộ Giáo dục và Đào tạo -UNDP, <i>Các hướng dẫn chung về giáo dục môi trường cho người </i>
<i>đào tạo giáo viên Tiểu học, THCS, THPT </i>(3 quyển độc lập), VIE 95/041, H.1998.


2. Bộ Giáo dục và Đào tạo -UNDP và DANTDA, <i>Thiết kế mẫu một số môdul giáo dục môi </i>
<i>trường ở trường phổ thông</i>, H.2001.


3. Bộ KHCN&MT - Cục Môi trường, <i>200 câu hỏi/đáp về môi trường</i>, H. 2000.


4. Nguyễn Kim Hồng (chủ biên) - Lê Huy Bá - Phạm Xuân Hậu - Nguyễn Đức Vũ - Đàm


Nguyễn Thùy Dương, <i>Giáo dục môi trường</i>, NXB Giáo dục, 2002.


5. Phạm Xuân Hậu - Nguyễn Kim Hồng - Nguyễn Đức Vũ, <i>Hoạt động giáo dục môi trường qua </i>
<i>mơn Địa lí ở phổ thơng,</i> NXB Giáo dục, 2004.



6. Trung tâm tài nguyên và môi trường Trường ĐHTH Hà Nội, <i>Tiến tới môi trường bền vững</i>,
NXB Nông nghiệp, 1995.


</div>

<!--links-->

×