Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Thiết kế một số chủ đề đại số ở lớp 10 theo hướng phát triển năng lực học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 91 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA TOÁN

======

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG THẢO

THIẾT KẾ MỘT SỐ CHỦ ĐỀ ĐẠI SỐ
Ở LỚP 10 THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỌC SINH
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Tốn

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

HÀ NỘI - 2019


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA TOÁN

======

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG THẢO

THIẾT KẾ MỘT SỐ CHỦ ĐỀ ĐẠI SỐ
Ở LỚP 10 THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỌC SINH
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Tốn

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

TS.PHẠM THỊ DIỆU THÙY

HÀ NỘI - 2019


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy cơ giáo trong khoa Tốn, các thầy cơ
giáo trong tổ Phƣơng pháp đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian em làm
khóa luận. Đặc biệt, em xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Phạm Thị
Diệu Thùy, cơ đã tận tính giúp đỡ em trong suốt q trình xây dựng và hồn thành
khóa luận tốt nghiệp này.
Dù bản thân em đã rất cố gắng trong việc thực hiện khóa luận, nhƣng do đây
là lần đầu tiên em làm quen với việc nghiên cứu khoa học, hơn nữa do điều kiện
thời gian và năng lực bản thân cịn hạn chế nên em khơng tránh khỏi những thiếu
sót. Em kính mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của thầy cơ và các bạn để khóa
luận của em đƣợc hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Thị Phƣơng Thảo


LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận này là kết quả khách quan, trung thực và là kết quả của em trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu, cùng với sự hƣớng dẫn của TS.Phạm Thị
Diệu Thùy.
Trong thời gian làm khóa luận, em có tham khảo một số tài liệu nhƣ đã nêu ở

mục lục tham khảo.
Em xin cam đoan: Khóa luận “Thiết kế một số chủ đề đại số ở lớp 10 theo
hƣớng phát triển năng lực học sinh” là kết quả nghiên cứu của riêng em và không
trùng với kết quả của bất kì tác giả nào khác.

Hà Nội, tháng 5 năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Thị Phƣơng Thảo


DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT

HS

Học sinh

GV

Giáo viên

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa

THPT


Trung học phổ thông



Hoạt động

KTDH

Kĩ thuật dạy học

PTNL

Phát triển năng lực

TG

Thời gian

TL

Trả lời

KQ

Kết quả

BĐT

Bất đẳng thức



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài .....................................................................................2
3. Giả thuyết khoa học ................................................................................................2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài ....................................................................................2
5. Đối tƣợng nghiên cứu..............................................................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................................................3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài ........................................................................3
8. Cấu trúc khóa luận ..................................................................................................3
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ MỘT
SỐ CHỦ ĐỀ ĐẠI SỐ Ở LỚP 10 THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC .......5
1.1. Một số vấn đề về dạy học theo hƣớng phát triển năng lực ..................................5
1.1.1. Khái niệm năng lực ...........................................................................................5
1.1.2. Các định hƣớng phát triển năng lực Toán học hiện nay .................................11
1.1.3. Các PPDH và KTDH thƣờng dùng trong dạy học PTNL hiện nay ở Việt
Nam. ..........................................................................................................................13
1.2. Dạy học theo chủ đề và vấn đề phát triển năng lực học sinh .............................14
1.2.1. Khái niệm dạy học theo chủ đề .......................................................................14
1.2.2. Mục tiêu của dạy học theo chủ đề ...................................................................15
1.2.3. Mối quan hệ giữa dạy học theo chủ đề với phát triển năng lực học sinh .......18
1.3. Quy trình thiết kế chủ đề dạy học mơn Tốn: ....................................................19
1.4. Thực trạng dạy học và dạy học theo chủ đề ở trƣờng phổ thông hiện nay ........23
KẾT LUẬN CHƢƠNG I ..........................................................................................26
CHƢƠNG II: THIẾT KẾ MỘT SỐ CHỦ ĐỀ ĐẠI 10 THEO HƢỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH .............................................................................27
2.1. Nguyên tắc thiết kế.............................................................................................27



2.2.Minh họa một số chủ đề ......................................................................................27
KẾT LUẬN CHƢƠNG II .........................................................................................74
CHƢƠNG III.THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................................75
3.1 Mục đích thực nghiêm sƣ phạm ..........................................................................75
3.2. Nội dung thực nghiêm sƣ phạm .........................................................................75
3.3. Tổ chức thực nghiêm sƣ phạm ...........................................................................75
3.4. Phân tích kết quả thực nghiêm sƣ phạm ............................................................76
KẾT LUẬN CHƢƠNG III........................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................83


DANH MỤC CÁC BẢNG, ĐỒ THỊ
Bảng 1.1. Các mức độ phát triển năng lực toán học của học sinh THPT ...................6
Bảng 1.2. So sánh giữa dạy học the chủ đề và dạy học theo hƣớng tiếp cận truyền
thống hiện nay ...........................................................................................................16
Bảng 1.3. Mô tả câu hỏi sử dụng trong tổ chức hoạt động dạy học và kiểm tra,
đánh giá, luyện tập theo chủ đề .................................................................................21
Bảng 3.2: Bảng phân phối tần số điểm kiểm tra mơn tốn trƣớc thực nghiệm của
lớp TN và ĐC ............................................................................................................78
Bảng 3.4: Bảng khảo sát biểu hiện năng lực mơn Tốn sau thực nghiệm của lớp
TN và ĐC ..................................................................................................................78
Bảng 3.5: Phân phối tần số kết quả học tập lần 1 và lần 2 ở lƣớp TN và ĐC1 đợt
1 .................................................................................................................................79


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thế kỉ XXI, thế giới đang có những bƣớc chuyển mình mạnh mẽ trong lĩnh
vực giáo dục, tốc độ phát triển tri thức nhân loại ngày càng tăng với tốc độ chóng

mặt. Vì vậy, mơ hình giáo dục ở nhà trƣờng phổ thơng theo hƣớng tiếp cận nội
dung khơng cịn phù hợp nữa.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản toàn diện
giáo dục và đào tạo đã viết:“Phải đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục từ chủ
yếu nhằm trang bị kiến thức sang phát triển phẩm chất, năng lực người học”[1]. Để
đáp ứng đƣợc yêu cầu trên, giáo viên phải có năng lực hƣớng dẫn cho học sinh, để
học sinh tự tìm tịi lấy nội dung cần học và áp dụng dụng vào thực tiễn. Vì vậy, đào
tạo năng lực cho người học là mục tiêu cao nhất và cần thiết để ngƣời học có thể
khắng định đƣợc mình trong cộng đồng phức tạp, đa dạng và đổi thay, tạo thích ứng
cao với mọi hồn cảnh.
Theo quan điểm giáo dục hiện đại, phát triển năng lực cho ngƣời học là cách
tiếp cận đào tạo theo hƣớng đầu ra; theo đó, việc dạy học khơng chỉ chú ý tích cực
hóa ngƣời học về trí tuệ mà cịn chú ý rèn luyện cho họ năng lực giải quyết vấn đề
gắn với những tình huống của cuộc sống, gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực
tiễn. Bên cạnh việc học tập những tri thức, kỹ năng riêng lẻ của từng nội dung
chƣơng trình học cần bổ sung các chủ đề học tâp nhằm phát triển năng lực giải
quyết vấn đề, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của ngƣời học, hình thành và
phát triển năng lực tự học trên cơ sở trau dồi các phẩm chất độc lập, sáng tạo của tƣ
duy.
Chƣơng trình giáo dục phổ thơng Việt Nam hiện nay đang đƣợc thực hiện
theo từng bài/tiết trong sách giáo khoa, các nội dung đƣợc phân chia thành những
đơn vị kiến thức khá cụ thể theo từng bài học và đƣợc sắp xếp tuần tự, phù hợp với
tiến trình lĩnh hội kiến thức cho ngƣời học, cách thiết kế này rất thuận lợi cho việc
tổ chức dạy học trên lớp cũng nhƣ việc quản lí dạy học và phân phối chƣơng trình
nhƣ hiện nay. Tuy nhiên, sự phân phối này cũng có một số hạn chế nhất định trong
quá trình dạy học nhƣ do cách phân chia kiến thức cụ thể làm cho các đơn vị kiến
thức trong bài mang tính độc lập tƣơng đối với nhau, kiến thức học sinh thu thập sẽ
rời rạc, việc nhớ, khắc sâu kiến thức của học sinh không bền vững và việc vận dụng
kiến thức vào thực tiễn rất khó khăn. Do đó, việc tiếp cận dạy học theo chủ đề là rất
1



cần thiết bởi thiết kế chủ đề dạy học mang tính bao quát, chứa một nội dung kiến
thức tƣơng đối trọn vẹn cần trang bị cho học sinh, các kiến thức này có thể liên
quan đến một hay nhiều lĩnh vực khác nhau, tiếp cận ở các góc độ khác nhau. Việc
thiết kế các chủ đề dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh giúp phát huy
tính tích cực của ngƣời học, phù hợp với định hƣớng đổi mới cách học của ngành
giáo dục “ lấy học sinh làm trung tâm”. Tuy nhiên hiện nay việc thiết kế dạy học
theo chủ đề vẫn cịn ít, chủ yếu là dạy học theo tiết, bài học rời rạc, chƣa có sự liên
kết chặt chẽ với nhau, do đó việc khắc sâu và vận dụng kiến thức của học sinh gặp
nhiều khó khăn.
Hơn nữa trong chƣơng trình THPT, mơn Tốn là một mơn học có vị trí quan
trọng: mơn Tốn giúp HS phát triển tƣ duy, sáng tạo, có liên quan chặt chẽ với thực
tế và có ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau và là một công cụ giúp
cho việc dạy và học các môn học khác đƣợc dễ dàng hơn. Đặc biệt, nội dung
chƣơng trình tốn 10 là một nội dung quan trọng vì nó có vị trí chuyển tiếp và hồn
thiện từ THCS lên THPT. Đặc biệt, mảng kiến thức về Đại số 10 chiếm vị trí khá
quan trọng, nó bao qt và đi sâu hơn các kiến thức mà học sinh đã đƣợc trang bị.
Xuất phát từ những khó khăn trên và định hƣớng đổi mới chƣơng trình SGK
theo hƣớng PTNL và đặc điểm dạy học theo chủ đề, vị trí, vai trị của mơn Tốn,
những khía cạnh trong việc tổ chức dạy học, em lựa chọn chủ đề “ Thiết kế một số
chủ đề đại số ở lớp 10 theo hướng phát triển năng lực học sinh” làm đề tài khóa
luận của mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lí luận và thực tiễn về dạy học, dạy học
theo chủ đề để thiết kế một số chủ đề đại số 10 theo hƣớng phát triển năng lực học
sinh.
3. Giả thuyết khoa học
Vận dụng các biện pháp đã đề xuất trong luận văn thì có thể giúp giáo viên
có thể thiết kế và tổ chức dạy học một số chủ đề đại số 10 theo hƣớng phát triển

năng lực học sinh.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Để thực hiện đƣợc mục tiêu nghiên cứu đề tài, ta cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về đổi mới phƣơng pháp dạy học
2


- Nghiên cứu cơ sở lí luận của tổ chức dạy học theo chủ đề và định hƣớng phát triển
năng lực học sinh.
- Nghiên cứu chƣơng trình SGK Đại số 10 và định hƣớng đổi mới chƣơng trình
SGK theo hƣớng PTNL.
- Thu thập số liệu,điều tra, khảo sát thực trạng.
- Thiết kế một số chủ đề dạy học cụ thể mơn Tốn phần Đại số 10.
- Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm ở trƣờng THPT để đánh giá kết quả và rút ra kết
luận.
5. Đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể: Dạy học chủ đề, dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực.
- Đối tƣợng nghiên cứu: Thiết kế một số chủ đề Đại số 10 theo hƣớng PTNL.
6. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu định hƣớng đổi mới chƣơng trình SGK theo hƣớng PTNL.
- Nghiên cứu quy trình xây dựng chủ đề Đại số 10 theo hƣớng PTNL.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các dự thảo, chƣơng trình của Bộ giáo dục và Đào tạo về dạy học
theo chủ đề phát triển năng lực học sinh.
- Nghiên cứu các tài liệu giáo dục, PPDH mơn Tốn liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu SGK , sách giáo viên, sách tham khảo có liên quan đến đề tài.
7.2. Phương pháp thu thập, phân tích tổng hợp
- Nghiên cứu lịch sử đề tài.
- Nghiên cứu chƣơng trình nội dung SGK, nghiên cứu tài liệu hƣớng dẫn.

7.3.Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm ở trƣờng THPT để đánh giá hiệu quả của việc dạy
học thơng qua HĐTN.
8. Cấu trúc khóa luận
Phần Mở đầu
3


Phần Nội dung
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc thiết kế một số chủ đề đại số ở lớp 10
theo hƣớng phát triển năng lực
Chƣơng 2: Thiết kế một số chủ đề đại số ở lớp 10 theo hƣớng phát triển năng lực
học sinh.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm
Phần Kết luận
Tài liệu tham khảo

4


CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ
MỘT SỐ CHỦ ĐỀ ĐẠI SỐ Ở LỚP 10 THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC
Trong chƣơng I cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thiết kế một số chủ đề đại
số 10 theo hƣớng phát triển năng lực, chúng tơi trình bày một số khái niệm cơ bản
liên quan đến đề tài nhƣ: khái niệm năng lực, năng lực toán học, dạy học theo chủ
đề... để làm sáng tỏ và minh chứng cho lí luận khoa học của đề tài. Bên cạnh đó,
chúng tơi cũng đi nghiên cứu về quy trình xây dựng chủ đề để từ đó thấy đƣợc mối
quan hệ mật thiết giữa dạy học chủ đề và vấn đề phát triển năng lực học sinh. Quá
trình nhận thức của học sinh cùng với thực trạng dạy học và dạy học theo chủ đề ở

các trƣờng phổ thông hiện nay để đề tài kiểm chứng tính thực tiễn của đề tài ...
1.1. Một số vấn đề về dạy học theo hƣớng phát triển năng lực
1.1.1. Khái niệm năng lực
a, Khái niệm năng lực
Năng lực là một khái niệm đƣợc nhắc đến rất nhiều trong hầu hết lĩnh vực lí
luận và thực tiễn. Hiện nay, khái niệm năng lực đƣợc hiểu theo nhiều nghĩa khác
nhau:
- Theo John Erpenbeck 1998: “Năng lực đƣợc xây dựng trên cơ sở tri thức,
thiết lập qua giá trị, cấu trúc nhƣ là các khả năng, hình thành qua trải nghiệm/củng
cố qua kinh nghiệm, hiện thực hóa qua ý chí”.
- F.E.Weinert(2001) cho rằng: “Năng lực là các khả năng và kỹ năng nhận
thức vốn có ở cá nhân hay có thể học đƣợc… để giải quyết các vấn đề đặt ra trong
cuộc sống. Năng lực cũng hàm chứa trong nó tính sẵn sàng hành động, động cơ, ý
chí và trách nhiệm xã hội để có thể sử dụng một cách thành cơng và có trách nhiệm
các giải pháp… trong những tình huống thay đổi”.
- OECD ( Tổ chức các nƣớc kinh tế phát triển) (2002) đã xác định “Năng lực
là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức hợp và thực hiện thành công nhiệm
vụ trong một bối cảnh cụ thể” [9.tr12].
Nhƣ vậy, năng lực là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức các kiến
thức, kỹ năng và thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân, … nhằm đáp ứng hiệu
quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định.

5


Chƣơng trình giáo dục phổ thơng tổng thể (tháng 7/2017) đã chỉ ra rằng: “
Năng lực là thuộc tính cá nhân đƣợc hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và q
trình học tập, rèn luyện, cho phép con ngƣời huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ
năng và các thuộc tính cá nhân khác nhau nhƣ hứng thú, niềm tin, ý chí,…thực hiện
thành cơng một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều

kiện cụ thể.” [4.tr35]
Ta có thể khái quát lại khái niệm năng lực nhƣ sau:
Năng lực = sự vận dụng kiến thức + kỹ năng + thái độ nhằm thực hiện nhiệm
vụ hiệu quả trong bối cảnh thực tế.
b, Khái niệm năng lực toán học
Khái niệm năng lực toán học đƣợc tiếp cận trên hai phƣơng diện:
- Đƣợc coi là một năng lực sáng tạo: Trong quá trình hoạt động khoa học
toán học, những hoạt động này tạo ra đƣợc các kết quả và thành tựu có giá trị thực
tiễn và lí luận trong đời sống của con ngƣời.
- Đƣợc coi là năng lực học tập hoặc nghiên cứu toán học: có thể lĩnh hội và
ứng dụng các tri thức tốn học một cách dễ dàng và sâu sắc trong những điều kiện
nhất định [7].
Trong Chƣơng trình mơn Tốn của Chƣơng trình giáo dục phổ thơng [5] mới
đƣa ra 5 năng lực tốn học của học sinh phổ thơng đó là:
- Tƣ duy và lập luận tốn học.
- Sử dụng cơng cụ và phƣơng tiện học toán.
- Giao tiếp và hợp tác tốn học.
- Mơ hình hóa tốn học.
- Giải quyết vấn đề toán học.
Đặc điểm của năng lực toán học của học sinh THPT
Bảng 1.1. Các mức độ phát triển năng lực toán học của học sinh THPT
Các thành tố của năng
lực tốn học

Cấp trung học phổ thơng

Ví dụ minh họa

1. Năng lực tƣ duy và lập – Thực hiện đƣợc tƣơng - GV đƣa ra câu hỏi:


6


Các thành tố của năng
lực toán học

Cấp trung học phổ thơng

Ví dụ minh họa

luận tốn học (I) thể hiện đối thành thạo các thao tác Khai triển phƣơng trình
qua việc thực hiện đƣợc tƣ duy, đặc biệt phát hiện đƣờng
tròn
đƣợc sự tƣơng đồng và  x  a 2   y  b 2  R 2 ta
- So sánh; phân tích; tổng khác biệt trong những tình có
dạng
huống
tƣơng
đối
phức
tạp
2
2
hợp; đặc biệt hóa; khái
x  y  2ax  2by  c  0


giải
đƣợc
kết

quả
của
qt hóa; tƣơng tự; quy
.Vậy với điều kiện nào
việc
quan
sát
(
I
).
1
nạp; diễn dịch.
của a, b, c thì phƣơng
các hành động:

- Chỉ ra đƣợc chứng cứ, lí – Sử dụng đƣợc các
lẽ, biết lập luận hợp lí phƣơng pháp lập luận, quy
nạp và suy diễn để nhìn ra
trƣớc khi kết luận.
những cách thức khác nhau
- Giải thích hoặc điều
trong việc giải quyết vấn
chỉnh cách thức giải quyết
đề ( I2).
vấn đề về phƣơng diện
- Nêu và trả lời đƣợc câu
toán học.
hỏi khi lập luận, giải quyết
vấn đề. Giải thích, chứng
minh, điều chỉnh đƣợc giải


trình
x2  y 2  2ax  2by  c  0

là phƣơng trình đƣờng
trịn?
- HS có cơ hội phát triển
năng lực tƣ duy và lập
luận toán học qua việc
thực hiện các thao tác:
+ Nhận ra đƣợc nếu là pt

pháp thực hiện về phƣơng đƣờng trịn thì phải biến
đổi đƣợc về dạng
diện toán học ( I3).
2
2
 x  a    y  b   R2
+ Thực hiện thao tác
biến đổi và xác định
đƣợc điều kiện để là pt
đƣờng trịn.
+ Xác định đƣợc tâm và
bán kính.

2. Năng lực mơ hình hóa
tốn học (II) thể hiện qua
việc thực hiện đƣợc các
hành động:


– Thiết lập đƣợc mơ hình
tốn học (gồm cơng thức,
phƣơng trình, sơ đồ, hình
vẽ, bảng biểu, đồ thị,...) để

7

Ví dụ: Hai địa điểm A và
B cách nhau một hồ
nƣớc. Ngƣời ta lấy một
điểm C và đo đƣợc góc


Các thành tố của năng
lực toán học

Cấp trung học phổ thơng

Ví dụ minh họa

- Sử dụng các mơ hình mơ tả tình huống đặt ra BAC bằng 75 , góc BCA
tốn học (gồm cơng thức, trong một số bài tốn thực bằng 60 , đoạn AC dài
phƣơng trình, bảng biểu, tiễn ( II1).
60m. Hãy tính khoảng
đồ thị,..) để mơ tả các tình – Giải quyết đƣợc những cách từ A đến C.
huống đặt ra trong bài toán vấn đề toán học trong mơ
- HS có cơ hội phát triển
thực tế.
hình đƣợc thiết lập (II2).
năng lực mơ hình hóa

- Giải quyết các vấn đề – Lí giải đƣợc tính đúng tốn học qua việc thực
tốn học trong mơ hình đắn của lời giải (những kết hiện đƣợc các thao tác:
đƣợc thiết lập.
luận thu đƣợc từ các tính + Vẽ tam giác ABC có
- Thể hiện và đánh giá lời tốn là có ý nghĩa, phù hợp các đỉnh biểu thị cho vị
giải trong ngữ cảnh thực tế với thực tiễn hay khơng). trí các đỉnh.
và cải tiến mơ hình nếu Đặc biệt, nhận biết đƣợc
+ Chuyển đƣợc tình
cách giải quyết khơng phù cách đơn giản hố, cách
huống thực tế sang mơ
hợp.
điều chỉnh những u cầu
hình tốn học: “ Cho tam
thực tiễn (xấp xỉ, bổ sung
giác
ABC,
thêm giả thiết, tổng quát
BAC  75 , BCA  60
hố,...) để đƣa đến những
AC= 60m. Tính AB.
bài tốn giải đƣợc (II3).
+ Nhận ra đƣợc cơng
thức liên hệ giữa yếu tố
cần tìm và yếu tố đã biết.
– Xác định đƣợc tình
huống có vấn đề; thu thập,
sắp xếp, giải thích và đánh
giá đƣợc độ tin cậy của
- Nhận biết, phát hiện thông tin; chia sẻ sự am
đƣợc vấn đề cần giải quyết hiểu vấn đề với ngƣời khác

(III1)
bằng tóan học.
3. Năng lực giải quyết
vấn đề tốn học (III) thể
hiện qua việc thực hiện các
hành động:

- Giáo viên cho HS thực
hiện yêu cầu của bài toán
sau: Ba máy trong một
giờ sản xuất đƣợc 95 sản
phẩm. Số sản phẩm máy

III làm trong 2 giờ nhiều
hơn số sản phẩm máy I
và máy II làm trong một
- Đề xuất, lựa chọn đƣợc - Lựa chọn và thiết lập
giờ là 10 sản phẩm. Số
cách thức, giải pháp giải đƣợc cách thức, quy trình
sản phẩm máy I làm

8


Các thành tố của năng
lực toán học
quyết vấn đề.
- Sử dụng đƣợc các kiến
thức, kĩ năng tốn học
tƣơng thích( bao gồm các

cơng cụ và thuật tốn) đẻ
giải quyết vấn đề đặt ra.
- Đánh giá giải pháp đề ra
và khái quát hóa cho vấn
đề tƣơng tự.

Cấp trung học phổ thơng

Ví dụ minh họa

giải quyết vấn đề (III2).

trong 8 giờ bằng đúng số
– Thực hiện và trình bày sản phẩm máy II làm
đƣợc giải pháp giải quyết trong 7 giờ. Hỏi trong
một giờ, mỗi máy sản
vấn đề (III3).
xuất đƣợc bao nhiêu sản
– Đánh giá đƣợc giải pháp
phẩm,
đã thực hiện; phản ánh
đƣợc giá trị của giải pháp; - HS có cơ hội phát triển
khái quát hoá đƣợc cho năng lực giải quyết vấn
đề toán học qua việc
vấn đề tƣơng tự (III4).
thực hiện các thao tác:
+ Nhận biết đƣợc các đại
lƣợng cần tìm
+ Biết gọi các đại lƣợng
cần tìm làm ẩn.

+ Xây dựng đƣợc các
phƣơng trình thể hiện sự
liên hệ định lƣợng giữa
các đại lƣợng.
+ Giải đƣợc hpt và kết
luận.

4.Năng lực giao tiếp toán
học (IV) thể hiện qua việc
thực hiện đƣợc các hành
động:
– Nghe hiểu, đọc hiểu và
ghi chép đƣợc các thơng
tin tốn học cần thiết đƣợc
trình bày dƣới dạng văn
bản tốn học hay do ngƣời

– Nghe hiểu, đọc hiểu và - GV cho HS làm bài tập
ghi chép (tóm tắt) đƣợc sau: Cho hàm số
tƣơng đối thành thạo các f ( x)  x2  3x  2
thơng tin tốn học cơ bản,
a, Vẽ đồ thị hàm số f(x)
trọng tâm trong văn bản
nói hoặc viết. Từ đó phân b, Giải bất phƣơng trình
tích, lựa chọn, trích xuất x2  3x  2  0
đƣợc các thơng tin tốn
- HS có cơ hội phát triển
học cần thiết từ văn bản
năng lực giao tiếp tốn
nói hoặc viết (IV1).


9


Các thành tố của năng
lực tốn học
khác nói hoặc viết ra.
– Trình bày, diễn đạt (nói
hoặc viết) đƣợc các nội
dung, ý tƣởng, giải pháp
toán học trong sự tƣơng

Cấp trung học phổ thơng

Ví dụ minh họa

– Lí giải đƣợc (một cách học thể hiện qua:
hợp lí) việc trình bày, diễn + Chuyển đổi đƣợc ngôn
đạt, thảo luận, tranh luận ngữ bất phƣơng trình về
các nội dung, ý tƣởng, giải ngơn ngữ vị trí tƣơng đối
pháp tốn học trong sự của hàm số.

tƣơng tác với ngƣời khác
+ Xác định đƣợc tập hợp
(IV2).
giá trị của x thỏa mãn.
đầy đủ, chính xác).
– Sử dụng đƣợc một cách
hợp lí ngơn ngữ tốn học
– Sử dụng đƣợc hiệu quả

ngơn ngữ tốn học (chữ số, kết hợp với ngơn ngữ
thơng thƣờng để biểu đạt
chữ cái, kí hiệu, biểu đồ,
cách suy nghĩ, lập luận,
đồ thị, các liên kết
logic,...) kết hợp với ngôn chứng minh các khẳng
tác với ngƣời khác (với
u cầu thích hợp về sự

ngữ thơng thƣờng hoặc
động tác hình thể khi trình
bày, giải thích và đánh giá
các ý tƣởng toán học trong

định toán học (IV3).

– Thể hiện đƣợc sự tự tin
khi trình bày, diễn đạt,
thảo luận, tranh luận, giải

sự tƣơng tác (thảo luận,
thích các nội dung tốn
tranh luận) với ngƣời khác. học trong nhiều tình huống
– Thể hiện đƣợc sự tự tin không quá phức tạp (IV4).
khi trình bày, diễn đạt, nêu
câu hỏi, thảo luận, tranh
luận các nội dung, ý tƣởng
liên quan đến Toán học.
5. Năng lực sử dụng công – Nhận biết đƣợc tác dụng,
cụ, phƣơng tiện học toán quy cách sử dụng, cách

(V) thể hiện qua việc:
thức bảo quản các công cụ,
– Nhận biết đƣợc tên gọi, phƣơng tiện học toán
tác dụng, quy cách sử (bảng tổng kết về các dạng
dụng, cách thức bảo quản hàm số, mơ hình góc và

10

- Ví dụ bài 7c, trang 69,
sách giáo khoa Đại số
10, Nhà xuất bản Giáo
dục Việt Nam, 2015
a, Giải hệ phƣơng trình


Các thành tố của năng
lực toán học

Cấp trung học phổ thơng

Ví dụ minh họa

các đồ dùng, phƣơng tiện cung lƣợng giác, mơ hình 2 x  3 y  4 z  5

trực quan thơng thƣờng, các hình khối, bộ dụng cụ 4 x  5 y  z  6
phƣơng tiện khoa học cơng tạo mặt trịn xoay,...) (V1). 3x  4 y  3z  7
nghệ (đặc biệt là phƣơng – Sử dụng đƣợc máy tính
b, Tìm nghiệm của hệ
tiện sử dụng công nghệ cầm tay, phần mềm,
bằng sử dụng máy tính

thơng tin), phục vụ cho phƣơng tiện cơng nghệ,
cầm tay.
việc học Tốn.
nguồn tài ngun trên
- HS có cơ hội phát triển
– Sử dụng đƣợc các công mạng Internet để giải quyết
năng lực sử dụng công
cụ, phƣơng tiện học toán, một số vấn đề toán học
cụ, phƣơng tiện học tốn
đặc biệt là phƣơng tiện (V2).
qua việc:
khoa học cơng nghệ để tìm – Đánh giá đƣợc cách thức
tịi, khám phá và giải quyết sử dụng các công cụ, + Thiết lập đƣợc cách
vấn đề toán học (phù hợp phƣơng tiện học tốn trong thức, quy trình giải bài
với đặc điểm nhận thức lứa tìm tịi, khám phá và giải toán.
tuổi).
quyết vấn đề toán học (V ). + Học sinh sử dụng máy
3

– Nhận biết đƣợc các ƣu
điểm, hạn chế của những

tính cầm tay để giải
quyết vấn đề.

cơng cụ, phƣơng tiện hỗ
trợ để có cách sử dụng hợp
lí.
Nội dung của bảng 1.1 gồm ba phần: các thành tố, yêu cầu cần đạt của năm
năng lực toán học cho học sinh cấp THPT và phân tích ví dụ cụ thể của từng năng

lực, với cấu trúc và nội dung nhƣ vậy sẽ thể hiện đầy đủ, hệ thống và rõ ràng các
năng lực toán học đối với học sinh THPT. Căn cứ vào đó giáo viên có thể tham
khảo các mức chỉ số hành vi để thiết kế hoạt động, tổ chức dạy học mơn Tốn cấp
THPT theo hƣớng PTNL.
1.1.2. Các định hướng phát triển năng lực Toán học hiện nay
Với cách hiểu nhƣ trên về năng lực, việc dạy học thay vì chỉ dừng ở hƣớng
tới mục tiêu dạy học hình thành kiến thức, kĩ năng và thái độ tích cực ở HS thì cịn
hƣớng tới mục tiêu xa hơn đó là trên cơ sở kiến thức, kĩ năng đƣợc hình thành, phát

11


triển khả năng thực hiện các hành động có ý nghĩa đối với ngƣời học. Nói một cách
khác việc dạy học định hƣớng phát triển năng lực về bản chất không thay thế mà chỉ
mở rộng hoạt động dạy học hƣớng nội dung bằng cách tạo một môi trƣờng, bối
cảnh cụ thể để HS đƣợc thực hiện các hoạt động vận dụng kiến thức, sử dụng kĩ
năng và thể hiện thái độ của mình. Nhƣ vậy việc dạy học định hƣớng phát triển
năng lực đƣợc thể hiện ở các trong các thành tố quá trình dạy học nhƣ sau:
- Về mục tiêu dạy học: Mục tiêu kiến thức- ngoài các yêu cầu về mức độ
nhƣ nhận biết, tái hiện kiến thức cần có những mức độ cao hơn nhƣ vận dụng kiến
thức trong các tình huống, các nhiệm vụ gắn với thực tế. Với các mục tiêu về kĩ
năng cần yêu cầu HS đạt đƣợc ở mức độ phát triển kĩ năng thực hiện các hoạt động
đa dạng. Các mục tiêu này đạt đƣợc thông qua các hoạt động trong và ngoài nhà
trƣờng.
- Về phƣơng pháp dạy học: Ngoài cách dạy học thuyết trình cung cấp kiến
thức cần tổ chức hoạt động dạy học thông qua trải nghiệm, giải quyết những nhiệm
vụ thực tiễn. Nhƣ vậy thông thƣờng, qua một hoạt động học tập, HS sẽ đƣợc hình
thành và phát triển không phải một loại năng lực mà là đƣợc hình thành đồng thời
nhiều năng lực hoặc nhiều năng lực thành tố mà ta không cần (và cũng không thể)
tách biệt từng thành tố trong quá trình dạy học.

- Về nội dung dạy học: Cần xây dựng các hoạt động, chủ đề, nhiệm vụ đa
dạng gắn với thực tiễn.
- Về kiểm tra đánh giá: Về bản chất đánh giá năng lực cũng phải thông qua
đánh giá khả năng vận dụng kiến thức và kĩ năng thực hiện nhiệm vụ của HS trong
các loại tình huống phức tạp khác nhau. Trên cơ sở này, các nhà nghiên cứu ở nhiều
quốc gia khác nhau đề ra các chuẩn năng lực trong giáo dục tuy có khác nhau về
hình thức, nhƣng khá tƣơng đồng về nội hàm. Trong chuẩn năng lực đều có những
nhóm năng lực chung. Nhóm năng lực chung này đƣợc xây dựng dựa trên yêu cầu
của nền kinh tế xã hội ở mỗi nƣớc. Trên cơ sở năng lực chung, các nhà lí luận dạy
học bộ mơn cụ thể hóa thành những năng lực chuyên biệt. Tuy nhiên không dừng ở
các năng lực chuyên biệt, các tác giả đều cụ thể hóa thành các năng lực thành phần,
những năng lực thành phần này đƣợc cụ thể hóa thành các thành tố liên quan đến
kiến thức, kĩ năng… để định hƣớng quá trình dạy học, kiểm tra đánh giá của GV.

12


1.1.3. Các PPDH và KTDH thường dùng trong dạy học PTNL hiện nay ở Việt
Nam.
Để hình thành và phát triển năng lực cho học sinh, cần sử dụng kết hợp nhiều
phƣơng pháp và hình thức tổ chức dạy học khác nhau, đặc biệt cần tổ chức các hoạt
động học tập gắn liền với thực tiễn để kích thích và hoạt động hóa ngƣời học. Một
số biện pháp phát triển năng lực ngƣời học hiện nay đó là vận dụng các phƣơng
pháp dạy học tích cực và vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực.
Một số PPDH phát huy tính tích cực học tập của HS :
+ Phƣơng pháp dạy học nhóm : HS đƣợc chia thành các nhóm để trao đổi,
bàn bạc, chia sẻ ý kiến về một vấn đề mà cả nhóm cùng quan tâm.
+ Dạy học theo dự án (Phƣơng pháp dự án): là một PPDH phức hợp trong đó
ngƣời học tự lực thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí
thuyết và thực hành.

+ Phƣơng pháp dạy học bài tập tình huống: Trọng tâm là việc phân tích và
giải quyết các vấn đề của một trƣờng hợp (tình huống) đƣợc lựa chọn trong thực
tiễn.
+ Phƣơng pháp đóng vai: là PP tổ chức cho HS thực hành để trình bày những
suy nghĩ, cảm nhận và ứng xử theo một vai giả định.
+ Phƣơng pháp trị chơi: là PPDH thơng qua việc tổ chức các trò chơi phù
hợp với HS.
+ PP Bàn tay nặn bột: là PPDH thơng qua các thí nghiệm nghiên cứu.
Một số kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực học tập của HS:
+ Kỹ thuật chia nhóm: Chia nhóm theo số điểm danh, theo các màu sắc, theo
các lồi hoa, các mùa trong năm, theo hình ghép, theo sở thích, theo tháng sinh.
+ Kĩ thuật đặt câu hỏi: Ngắn gọn, rõ ràng, đúng lúc, đúng chỗ, phù hợp với
trình độ HS, kích thích suy nghĩ của HS.
+ Kĩ thuật khăn trải bàn: HS đƣợc chia thành các nhóm, mỗi nhóm có 1 tờ
giấy Ao. Mỗi thành viên sẽ viết suy nghĩ của mình vào các cạnh của khăn trải bàn
sau đó thảo luận, tìm ra ý chung để viết vào giữa.

13


+ Kĩ thuật phòng tranh: GV nêu vấn đề, HS phác họa ý tƣởng trên 1 tờ bìa và
treo quanh phòng. HS cả lớp đi xem triển lãm và thống nhất phƣơng án tối ƣu.
+ Kĩ thuật công đoạn: HS đƣợc chia thành các nhóm, mỗi nhóm giải quyết
một nhiệm vụ và ghi vào giấy sau đó sẽ luân chuyển tờ giấy ghi kết quả đến khi
nhóm nhận lại đƣợc tờ giấy ghi KQ của nhóm mình để hồn thiện và treo kết quả
thảo luận xung quanh lớp.
+ Kĩ thuật động não: GV nêu vấn đề, HS suy nghĩ nhanh để đƣa ra phƣơng
án trả lời trong 1 TG nhất định, càng nhiều câu trả lời càng tốt.
+ Kỹ thuật trình bày 1 phút: HS có 1 phút để trình bày, tổng kết lại các kiến
thức đã học.

+ Kỹ thuật "Bể cá: dùng cho TL nhóm, 1 nhóm ngồi giữa lớp TL, những
ngƣời học khác ngồi xung quanh vịng ngồi theo dõi cuộc TL đó và đƣa ra nhận
xét về việc thảo luận của những ngƣời ở vòng trong.
1.2. Dạy học theo chủ đề và vấn đề phát triển năng lực học sinh
1.2.1. Khái niệm dạy học theo chủ đề
Dạy học theo chủ đề là hình thức tìm tịi những khái niệm, tư tưởng, đơn vị
kiến thức, nội dung bài học, chủ đề,… có sự giao thoa, tương đồng lẫn nhau, dựa
trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các mơn
học hoặc các hợp phần của mơn học đó (tức là con đường tích hợp những nội dung
từ một số đơn vị, bài học, mơn học có liên hệ với nhau) làm thành nội dung học
trong một chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn, nhờ đó học sinh có thể tự hoạt động
nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn [12].
Dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mơ hình dạy học truyền thống và
hiện đại, ở đó giáo viên khơng dạy học chỉ bằng cách truyền thụ (xây dựng) kiến
thức mà chủ yếu là hƣớng dẫn học sinh tự lực tìm kiếm thơng tin, sử dụng kiến thức
vào giải quyết các nhiệm vụ có ý nghĩa thực tiễn.
Dạy học theo chủ đề gồm ba loại: dạy học theo chủ đề nội mơn, chủ đề liên
mơn, chủ đề tích hợp, liên môn.
- Chủ đề nội môn: Là các chủ đề đƣợc xây dựng bằng cách cấu trúc lại nội
dung kiến thức theo mơn học trên cơ sở nghiên cứu chƣơng trình SGK hiện hành
đảm bảo các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ.

14


-Chủ đề liên môn: Bao gồm các nội dung dạy học gần giống nhau, có liên
quan chặt chẽ với nhau (có thể đang trùng nhau) trong các mơn học của chƣơng
trình hiện hành, biên soạn thành chủ đề liên mơn.
-Chủ đề tích hợp, liên mơn: Có nội dung giáo dục liên quan đến các vấn đề
thời sự của địa phƣơng, đất nƣớc.

Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu chủ
đề nội môn.
1.2.2. Mục tiêu của dạy học theo chủ đề
Dạy học theo chủ đề là một mơ hình mới cho hoạt động lớp học thay thế cho
lớp học truyền thống (với đặc trƣng là những bài học ngắn, cô lập, những hoạt động
lớp học mà giáo viên giữ vai trò trung tâm) bằng việc chú trọng những nội dung học
tập có tính tổng quát, liên quan đến nhiều lĩnh vực, với trung tâm tập trung vào học
sinh và nội dung tích hợp với những vấn đề, những thực hành gắn liền với thực tiễn.
Với mơ hình này, học sinh có nhiều cơ hội làm việc theo nhóm để giải quyết
những vấn đề xác thực, có hệ thống và liên quan đến nhiều kiến thức khác nhau.
Các em thu thập thông tin từ nhiều nguồn kiến thức.
Việc học của học sinh thực sự có giá trị vì nó kết nối với thực tế và rèn luyện
đƣợc các kĩ năng hoạt động và kĩ năng sống. Học sinh cũng đƣợc tạo điều kiện
minh họa kiến thức mình vừa nhận đƣợc và đánh giá mình học đƣợc bao nhiêu và
giao tiếp tốt nhƣ thế nào.Với cách tiếp cận này, vai trò của giáo viên chỉ là ngƣời
hƣớng dẫn, chỉ bảo thay vì quản lý trực tiếp học sinh làm việc.
Dạy học theo chủ đề ở bậc trung học là sự cố gắng tăng cƣờng tích hợp kiến
thức, làm cho kiến thức có mối liên hệ mạng lƣới nhiều chiều; là sự tích hợp vào
nội dung những ứng dụng kĩ thuật và đời sống thông dụng làm cho nội dung học có
ý nghĩa hơn, hấp dẫn hơn. Một cách hoa mỹ; đó là việc “thổi hơi thở” của cuộc sống
vào những kiến thức cổ điển, nâng cao chất lƣợng “cuộc sống thật” trong các bài
học.

15


Bảng 1.2. So sánh giữa dạy học the chủ đề và dạy học theo hƣớng tiếp cận
truyền thống hiện nay
Dạy học theo cách tiếp cận


Dạy học theo chủ đề

truyền thống hiện nay
1- Tiến trình giải quyết vấn đề tuân theo 1- Các nhiệm vụ học tập đƣợc giao, học
chiến lƣợc giải quyết vấn đề trong khoa sinh quyết định chiến lƣơc học tập với
học vật lý: logic, chặt chẽ, khoa học.. do sự chủ động hỗ trợ, hợp tác của giáo
giáo viên (SGK) áp đặt (GV là trung viên (Học sinh là trung tâm).
tâm).
2- Nếu thành cơng có thể góp phần đạt 2- Hƣớng tới các mục tiêu: chiếm lĩnh
tới mức nhiều mục tiêu của môn học
hiện nay: chiếm lĩnh kiến thức mới
thông qua hoạt động, bồi dƣỡng các
phƣơng thức tƣ duy khoa học và các
phƣơng pháp nhận thức khoa học: PP

nội dung kiến thức khoa học, hiểu biết
tiến trình khoa học và rèn luyện các kĩ
năng tiến trình khoa học nhƣ: quan sát,
thu thập thông tin, dữ liệu; xử lý (so
sánh, sắp xếp, phân loại, liên hệ…thông

thực nghiệm, PP tƣợng tự, PP mơ hình, tin); suy luận, áp dụng thực tiễn.
suy luận khoa học…)
3- Dạy theo từng bài riêng lẻ với một 3- Dạy theo một chủ đề thống nhất đƣợc
thời lƣợng cố định.

tổ chức lại theo hƣớng tích hợp từ một
phần trong chƣơng trình học.

4- Kiến thức thu đƣợc rời rạc, hoặc chỉ 4- Kiến thức thu đƣợc là các khái niệm

có mối liên hệ tuyến tính (một chiều trong một mối liên hệ mạng lƣới với
theo thiết kế chƣơng trình học).
nhau.
5- Trình độ nhận thức sau quá trình học 5- Trình độ nhận thức có thể đạt đƣợc ở
tập thƣờng theo trình tự và thƣờng dừng mức độ cao: phân tích, tổng hợp, đánh
lại ở trình độ biết, hiểu và vận dụng (giải giá.
bài tập).
6- Kết thúc một chƣơng học, học sinh 6- Kết thúc một chủ đề học sinh có một
khơng có một tổng thể kiến thức mới mà tổng thể kiến thức mới, tinh giản, chặt
có kiến thức từng phần riêng biệt hoặc chẽ và khác với nội dung trong sách giáo
có hệ thống kiến thức liên hệ tuyến tính

16


Dạy học theo cách tiếp cận

Dạy học theo chủ đề

truyền thống hiện nay
theo trật tự các bài học.

khoa.

7- Kiến thức còn xa rời thực tiễn mà 7- Kiến thức gần gũi với thức tiễn mà
ngƣời học đang sống do sự chậm cập học sinh đang sống hơn do yêu cầu cập
nhật của nội dung sách giáo khoa.
nhật thông tin khi thực hiện chủ đề.
8- Kiến thức thu đƣợc sau khi học 8- Hiểu biết có đƣợc sau khi kết thúc chủ
thƣờng là hạn hẹp trong chƣơng trình, đề thƣờng vƣợt ra ngồi khn khổ nội

nội dung học.
dung cần học do q trình tìm kiếm, xử
lý thơng tin ngồi nguồn tài liệu chính
thức của học sinh.
9- Khơng thể hƣớng tới nhiều mục tiêu 9- Có thề hƣớng tới, bồi dƣỡng các kĩ
nhân văn quan trọng nhƣ: rèn luyện các năng làm việc với thông tin, giao tiếp,
kĩ năng sống và làm việc: giao tiếp, hợp ngôn ngữ, hợp tác.
tác, quản lý, điều hành, ra quyết định…
* Điểm tƣơng đồng giữa dạy học chủ đề và dạy học truyền thống là VẪN
COI VIỆC LĨNH HỘI NỘI DUNG LƢỢNG KIẾN THỨC NỀN TẢNG, vì thế dạy
học theo chủ đề là mơ hình dạy học có thể vận dụng vào thực tiển hiện nay dễ dàng
hơn một số mơ hình khác. Điều cần làm để có thể vận dụng nó là phải tổ chức lại
một số bài học thành một chủ đề đƣợc cho là sự tích hợp tốt hơn, có ý nghĩa thực
tiễn hơn cách trình bày của sách giáo khoa mà chúng ta đang có.
* Điểm khác biệt cơ bản dẫn tới nhiều khác biệt ở trên là:
Một, dạy học theo chủ đề cũng nhƣ một số mơ hình tích cực khác, giáo viên
khơng đƣợc coi học sinh là chƣa biết gì trƣớc nội dung bài học mới mà trái lại, luôn
phải nghĩ rằng các em tự tin và có thể biết nhiều hơn ta mong đợi, vì thế dạy học
cần tận dụng tối đa kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng có sẵn của các em và khuyến
khích khả năng biết nhiều hơn thế của học sinh về một vấn đề mới để giảm tối đa
thời gian và sự thụ động của học sinh trong khi tiếp nhận kiến thức mới, để tăng
hiểu biết lên nhiều lần so với nội dung cần dạy.

17


×