Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Bảo đảm nguyên tắc thẩm phán, hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật từ thực tiễn tòa án nhân dân thị xã quảng trị, tỉnh quảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (927.87 KB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ VĂN KHÁNH

BẢO ĐẢM NGUYÊN TẮC THẨM PHÁN,
HỘI THẨM XÉT XỬ ĐỘC LẬP
VÀ CHỈ TUÂN THEO PHÁP LUẬTTỪ THỰC TIỂN TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ QUẢNG TRỊ, TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ VĂN KHÁNH


BẢO ĐẢM NGUYÊN TẮC THẨM PHÁN,
HỘI THẨM XÉT XỬ ĐỘC LẬP
VÀ CHỈ TUÂN THEO PHÁP LUẬTTỪ THỰC TIỂN TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ QUẢNG TRỊ, TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chun ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8 38 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN THỊ THU HÀ

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2021


LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là Lê Văn Khánh, xin cam đoan rằng:
- Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và
chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Các thông tin được trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thừa Thiên Huế, ngày 15 tháng 01 năm 2021
Học viên

Lê Văn Khánh


LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này, ngồi sự cố gắng
của bản thân, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá
nhân. Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến các tập thể và cá nhân đó.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Nguyễn Thị
Thu Hà, người trực tiếp hướng dẫn, đã hết lịng tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp
đỡ tơi rất nhiều trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới tồn thể các
thầy, cơ giáo của Học viện Hành chính Quốc gia, những người đã giảng dạy,
động viên, khuyến khích và tạo mọi điều kiện cho tơi trong q trình học tập
và thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, những người thân và bạn bè đã chia
sẻ cùng tơi những khó khăn, động viên và khích lệ tơi trong học tập, nghiên
cứu để hoàn thành luận văn này.
Do giới hạn về mặt thời gian và trình độ cịn hạn chế nên luận văn
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tơi rất mong nhận được sự đóng góp
ý kiến của các thầy, cơ giáo để luận văn này được hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Lê Văn Khánh


MỤC LỤC
Trang bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục bảng biểu
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM NGUYÊN TẮC THẨM
PHÁN, HỘI THẨM NHÂN DÂN XÉT XỬ ĐỘC LẬP VÀ CHỈ TUÂN
THEO PHÁP LUẬT .................................................................................... 9
1.1. Khái niệm chung.................................................................................... 9
1.1.1. Khái niệm bảo đảm ............................................................................... 9
1.1.2. Khái niệm Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân......................................... 10
1.1.3. Khái niệm nguyên tắc xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật ............. 15
1.1.4. Khái niệm bảo đảm nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử
độc lập và chỉ tuân theo pháp luật................................................................. 18
1.2. Nội dung nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập
và chỉ tuân theo pháp luật.......................................................................... 21
1.2.1. Khi xét xử, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân độc lập ........................... 21
1.2.2. Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân chỉ tuân theo pháp luật...................... 26
1.2.3. Mối quan hệ giữa tính độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong hoạt
động xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm. ........................................................ 31
1.3. Ý nghĩa của việc bảo đảm nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân
dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. ......................................... 38
1.3.1. Ý nghĩa về pháp lý ............................................................................. 38
1.3.2. Ý nghĩa về mặt chính trị - xã hội ........................................................ 39


1.3.3. Ý nghĩa về mặt thực tiễn ..................................................................... 40
1.4. Các yêu cầu, điều kiện bảo đảm nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm
nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật ................................. 41
1.4.1. Yêu cầu bảo đảm nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử
độc lập và chỉ tuân theo pháp luật................................................................. 41
1.4.2. Điều kiện bảo đảm nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử
độc lập và chỉ tuân theo pháp luật................................................................. 42
Chương 2. THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM NGUYÊN TẮC THẨM PHÁN,
HỘI THẨM NHÂN DÂN XÉT XỬ ĐỘC LẬP VÀ CHỈ TUÂN THEO

PHÁP LUẬT TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ QUẢNG TRỊ, TỈNH
QUẢNG TRỊ............................................................................................... 45
2.1. Các yếu tố tác động đến việc bảo đảm nguyên tắc Thẩm phán, Hội
thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật ....................... 45
2.1.1. Yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội của thị xã Quảng Trị .......................... 45
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, cán bộ Tòa án nhân dân thị xã Quảng Trị .................. 48
2.2. Thực tiễn bảo đảm nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét
xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật tại TAND thị xã Quảng Trị ......... 53
2.2.1 Thực tiễn bảo đảm sự độc lập của Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân
trong quá trình xét xử ................................................................................... 53
2.2.2. Bảo đảm việc chỉ tuân theo pháp luật trong hoạt động xét xử của Thẩm
phán và Hội thẩm nhân dân .......................................................................... 56
2.3. Đánh giá chung .................................................................................... 67
2.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................ 67
2.3.2. Hạn chế .............................................................................................. 68
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ........................................................ 72
Chương 3. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM NGUYÊN TẮC
THẨM PHÁN, HỘI THẨM NHÂN DÂN XÉT XỬ ĐỘC LẬP VÀ CHỈ


TUÂN THEO PHÁP LUẬT TỪ THỰC TIỄN TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ QUẢNG TRỊ, TỈNH QUẢNG TRỊ ............................................. 82
3.1. Quan điểm bảo đảm nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét
xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật ....................................................... 82
3.2. Giải pháp bảo đảm nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét
xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật ....................................................... 86
3.2.1. Giải pháp về hoàn thiện thể chế .......................................................... 87
3.2.2. Giải pháp trong tổ chức thực hiện ....................................................... 94
KẾT LUẬN ............................................................................................... 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BLTTDS

Bộ luật tố tụng dân sự

BLTTHS

Bộ luật tố tụng hình sự

LTTHC

Luật tố tụng hành chính

TAND

Tịa án nhân dân

TNHS

Trách nhiệm hình sự

VKSND

Viện kiểm sát nhân dân

XHCN


Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Số liệu các loại án đã giải quyết, xét xử từ năm 2015-2019 .......... 54


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Trong Nhà nước pháp quyền, tính độc lập của tư pháp là một trong
những đặc trưng cơ bản. Tầm quan trọng của tư pháp độc lập từ lâu đã được
ghi nhận tại Điều 10 Tuyên ngôn Nhân quyền Quốc tế năm 1948 (UDHR) ghi
nhận, mọi người đều có “quyền được xét xử cơng bằng và cơng khai bởi một
Tịa án độc lập và khách quan”. Điều 14 Công ước quốc tế về các quyền dân
sự và chính trị năm 1966 (ICCPR) thì mọi người có “quyền được xét xử cơng
bằng, cơng khai bởi một Tịa án có thẩm quyền, độc lập, cơng minh được thiết
lập theo pháp luật”. Ở nước ta, tính độc lập khi xét xử của Thẩm phán và Hội
thẩm từ lâu đã là một nguyên tắc Hiến định (được ghi nhận trong các bản
Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980, 1992 và 2013), được cụ thể hóa trong các
đạo luật quan trọng như Bộ luật Tố tụng hình sự, Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật
Tố tụng hành chính, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân.
Tòa án là cơ quan có chức năng đặc biệt trong bộ máy nhà nước Nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là cơ quan duy nhất có quyền xét xử và
chỉ Tịa án mới có quyền phán quyết một người có tội hay khơng có tội. Tịa
án xét xử và giải quyết những vụ án hình sự, dân sự, hơn nhân và gia đình,
kinh doanh thương mại, hành chính và giải quyết những việc khác theo quy
định của pháp luật.
Trong phạm vi chức năng của mình, Tịa án có nhiệm vụ bảo vệ pháp
chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của

nhân dân, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể, bảo vệ tính mạng, tài sản,
tự do, danh dự và nhân phẩm của cơng dân. Bằng chính hoạt động của mình,
Tịa án góp phần giáo dục cơng dân trung thành với Tổ quốc, chấp hành
nghiêm chỉnh pháp luật, tôn trọng những nguyên tắc của cuộc sống xã hội, ý

1


thức đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp
luật khác. Để bảo đảm cho Tịa án thực hiện đúng chức năng của mình, Hiến
pháp cùng nhiều văn bản luật có quy định những nguyên tắc cơ bản cho cơ
quan đặc biệt này.
Nguyên tắc "Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo
pháp luật" là một trong những nguyên tắc cơ bản để Tòa án thực hiện nhiệm
vụ xét xử, thể hiện quan điểm của Nhà nước trong hoạt động xét xử, Hội thẩm
và Thẩm phán có quyền đưa ra phán quyết trên cơ sở quyết định của pháp luật
để giải quyết vụ án một cách khách quan và chính xác mà không phải phụ
thuộc vào bất cứ sự tác động nào khác.
Mặc dù được quy định trong Hiến pháp và nhiều văn bản luật khác
nhưng trên thực tế việc bảo đảm nguyên tắc này còn nhiều bất cập, chưa thực
sự đem lại hiệu quả thiết thực trong q trình Tịa án giải quyết các vụ việc.
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới trong hoạt động xét xử, Đảng và Nhà nước ta đã
ban hành nhiều chính sách pháp luật, đề ra phương hướng, mục tiêu cụ thể về
hoạt động xét xử của Tòa án, đặc biệt theo tinh thần Nghị quyết 49/NQ-TW
của Bộ Chính trị ngày 02/06/2005 về chiến lược cải cách tư pháp đến năm
2020 thì việc đi sâu nghiên cứu việc bảo đảm “Nguyên tắc Thẩm phán, Hội
thẩm nhân xét xử dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật” từ thực tiễn tại Tòa
án nhân dân thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị là vấn đề có ý nghĩa thiết thực
góp phần làm rỏ về mặt lý luận và thực tiễn, chỉ ra những hạn chế, nguyên
nhân; từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả việc bảo đảm

“Nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo
pháp luật” trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong thời gian qua, đã có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu, các
bài viết về nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ

2


tuân theo pháp luật.Trong điều kiện của bản thân, học viên đã tham khảo các
tài liệu sau:
- Luận văn Thạc sỹ về “Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân
xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật theo luật tố tụng dân sự” của Phan
Bá Bảy, Trường Đại học quốc gia Hà Nội năm 2015.
Luận văn này mới chỉ khái quát về cơ sở lý luận của nguyên tắc
Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật tố tụng dân
sự; phần thực tiễn chỉ đưa ra một số thực tiễn mà chưa đánh giá hết việc thực
hiện áp dụng nguyên tắc này cũng như chưa chỉ rõ những hạn chế chủ quan
và khách quan; các giải pháp còn chung chung ...
- Luận văn Thạc sỹ về “Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân
xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong công cuộc cải cách tư pháp ở
Việt Nam hiện nay” của Vũ Thị Bích Diệp, Trường Đại học quốc gia Hà Nội
năm 2007.
Luận văn này cơ bản khái quát cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý của
nguyên tắc, phần thực tiễn chỉ nêu lên một số thực tiễn trong quá trình xét xử
và áp dụng nguyên tắc. Tuy nhiên, phần đánh giá thực tiễn chưa đề cập sâu
đến thực trạng, năng lực, phẩm chất của Thẩm phán, Hội thẩm, các tác động
ảnh hưởng đến nguyên tắc; thiếu một số giải pháp trong việc hoàn thiện cơ
chế, công tác đào tạo bồi dưỡng, các yếu tố đảm bảo nguyên tắc.
- Luận văn “Nguyên tắc khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và

chỉ tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự”, của Trần Thị Nhung San,
Trường Đại học Luật Hà Nội, 1995.
Luận văn này về phần cơ sở lý luận thì đã dựa trên Hiến pháp, các
luật chưa được sửa đổi, phần đánh giá thực tiễn giai đoạn này nền kinh tế thị
trường mới phát triển, tính chất các vụ án chưa phức tạp như giai đoạn ngày
nay, phần giải pháp có nội dung khơng cịn phù hợp với giai đoạn hiện nay...

3


- Khóa luận tốt nghiệp: “Khi xét xử thẩm phán, hội thẩm độc lập và chỉ
tuân theo pháp luật”, của Hàn Mạnh Thắng, Trường Đại học Luật Hà Nội, 1997;
- Bài viết “Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ
tuân theo pháp luật và chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt
động xét xử của tòa án”, của Đỗ Thị Phương, Đề tài nghiên cứu khoa học,
Viện Khoa học xét xử - Tòa án nhân dân tối cao;
- Bài viết “Bảo đảm nguyên tắc khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm
nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật”, của Trần Văn Kiểm, Tạp chí
Nghiên cứu lập pháp năm 2011;
Tình hình nghiên cứu đề tài Bảo đảm “Nguyên tắc Thẩm phán, Hội
thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tn theo pháp luật” khơng cịn là vấn đề
mới, trong thời gian qua đã có rất nhiều những bài viết, những cơng trình
nghiên cứu tìm hiểu về vấn đề này. Hầu hết các đề tài và các bài viết đều nêu
lên các cơ sở lý luận, một số thực tiển và một số giải pháp chung, chưa đi sâu
thực tiễn việc bảo đảm nguyên tắc này, chưa tìm ra hết những hạn chế và
những nguyên nhân của hạn chế từ khách quan, chủ quan để từ đó đưa ra các
giải pháp đồng bộ, toàn diện cho việc bảo đảm nguyên tắc có hiệu quả hơn
trong thực tế. Trên cơ sở tiếp thu, tổng hợp những đề tài, bài viết trước, cùng
với sự tìm tịi, và q trình nghiên cứu của mình gắn với thực tiễn, tác giả đi
sâu vào phân tích cơ sở lý luận của việc bảo đảm “ Nguyên tắc Thẩm phán,

Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật”,đưa ra những
khái niệm, nội dung của nguyên tắc, mối quan hệ, ý nghĩa của việc bảo đảm
nguyên tắc.
Phần thực trạng việc bảo đảm nguyên tắc luận văn đã phân tích nêu
lên các yếu tố kinh tế xã hội, cơ chế chính sách và các điều kiện đảm bảo để
thực hiện nguyên tắc ở cơ sở. Mặt khác đã khắc phục các luận văn trước nêu
rõ thực trạng và hạn chế của việc thực hiện nguyên tắc này tại Tòa án Thị xã

4


nói riêng cũng như Tịa án các cấp nói chung trong giai đoạn hiện nay, để
thấy rằng, việc bảo đảm nguyên tắc này thực tế vẫn còn nhiều bất cập và đưa
ra những quan điểm, giải pháp thích hợp, đồng bộ, toàn diện khắc phục các
luận văn trước. Luận văn này đưa ra hai nhóm giải pháp đó là: nhóm giải
pháp hồn thiện cơ chế và nhóm giải pháp tổ chức thực hiện. Qua đó nhằm
góp phần bảo đảm nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập chỉ tuân
theo pháp luật được thực hiện có hiệu quả trong giai đoạn hiện nay cũng như
mục đích khẳng định đường lối chủ trương của Đảng trong cải cách tư pháp là
đúng đắn, kịp thời và cần được thống nhất thực hiện trên phạm vi cả nước.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực trạng bảo đảm
nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo
pháp luật tại Tòa án nhân dân thị xã Quảng trị, luận văn đưa ra các giải pháp
góp phần bảo đảm nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập
và chỉ tuân theo pháp luật từ thực tiễn Tòa án nhân dân thị xã Quảng Trị, tỉnh
Quảng Trị.
3.2. Nhiệm vụ
+ Phân tích, làm rõ các vấn đề lý luận về bảo đảm nguyên tắc Thẩm

phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật tại Tòa án
nhân dân;
+ Làm rõ thực trạng bảo đảm nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân
dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật tại Tòa án nhân dân thị xã
Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị, từ đó chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và
nguyên nhân của hạn chế;
+ Đưa ra được các giải pháp góp phần bảo đảm nguyên tắc Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật từ thực

5


tiễn Tòa án nhân dân thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nguyên tắc “Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ
tuân theo pháp luật”.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu việc bảo đảm “Nguyên tắc Thẩm phán,
Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật” tại Tòa án nhân
dân thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị.
- Về thời gian: Đề tài lấy số liệu nghiên cứu trong thời gian từ năm
2015 đến năm 2019.
- Về nội dung: Luận văn đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận và
thực tiễn của việc bảo đảm “Nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét
xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật”. Nguyên tắc được ghi nhận trong Hiến
pháp và được cụ thể hóa trong rất nhiều các văn bản luật: Luật tổ chức Tòa án
nhân dân, Luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng hình sự, Luật tố tụng hành chính,
Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân…
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn

5.1. Phương pháp luận
Dựa trên hệ thống quan điểm lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng về nguyên tắc Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tài liệu: sử dụng trong phần cơ sở lý luận,
thực tiễn và làm cơ sở để đưa ra các giải pháp.
- Phương pháp thu thập và xử lý thông tin: sử dụng trong phần cơ sở
thực tiễn và làm cơ sở để đưa ra các giải pháp.

6


- Phương pháp so sánh: sử dụng trong phần cơ sở thực tiễn và làm cơ
sở để đưa ra các giải pháp.
- Phương pháp tổng hợp, logic biện chứng, hệ thống: sử dụng trong
phần cơ sở lý luận, thực tiễn và làm cơ sở để đưa ra các giải pháp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm của hoạt động xét xử, luận văn đã hệ
thống hóa cơ sở lý luận về bảo đảm nguyên tắc “Thẩm phán, Hội thẩm nhân
dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật”. Trên cơ sở đó, đưa ra khái
niệm khoa học về bảo đảm nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập
và chỉ tuân theo pháp luật. Làm rõ nội dung nguyên tắc, mối quan hệ giữa
tính độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong hoạt động xét xử. Khẳng định
vai trị, vị trí của cơ quan Tòa án trong hệ thống cơ quan nhà nước, chỉ có
Tịa án mới có quyền xét xử và khi xét xử, Thẩm phán, Hội thẩm độc lập chỉ
tuân theo pháp luật, không một cá nhân nào được phép can thiệp vào hoạt
động xét xử của Tòa án. Từ đó, củng cố lịng tin của nhân dân vào hoạt động
xét xử của Tịa án, nâng cao uy tín của Tịa án nói riêng và cơ quan tiến hành

tố tụng nói chung.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực tế việc bảo đảm nguyên tắc trong
hoạt động xét xử của Tòa án, chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân của những
hạn chế, từ đó đưa ra những giải pháp đồng bộ, khả thi, phù hợp với yêu cầu
của cải cách tư pháp. Đảm bảo hoạt động xét xử vô tư, khách quan, đúng pháp
luật, bảo vệ quyền và lợi ích của nhân dân, bảo vệ cơng lý cịn góp phần tích
cực vào tiến trình xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa,
củng cố niềm tin của quần chúng nhân dân và sự nghiệp xây dựng phát triển
đất nước.

7


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về bảo đảm nguyên tắc Thẩm phán, Hội
thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
Chương 2: Thực trạng bảo đảm nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm
nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật tại Tòa án nhân dân thị xã
Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị
Chương 3: Quan điểm, giải pháp bảo đảm nguyên tắc Thẩm phán, Hội
thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật từ thực tiễn Tòa án
nhân dân thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị.

8


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM NGUYÊN TẮC
THẨM PHÁN, HỘI THẨM NHÂN DÂN XÉT XỬ ĐỘC LẬP
VÀ CHỈ TUÂN THEO PHÁP LUẬT
1.1. Khái niệm chung
1.1.1. Khái niệm bảo đảm
Có nhiều quan niệm khác nhau về bảo đảm. Theo Từ điển Tiếng Việt,
bảo đảm nghĩa là chăm sóc, giữ gìn nhiệm vụ, nghĩa rộng hơn là đốn chắc về
điều gì đó. Cũng có thể hiểu bảo đảm là gánh vác hoặc có nhiệm vụ giữ gìn,
chăm sóc một đối tượng nhất định.
Bảo đảm cũng có thể được hiểu là tạo điều kiện để chăm sóc, giữ gìn
hoặc thực hiện một nhiệm vụ, yêu cầu nhất định. Trong thực tiễn của đời sống
xã hội, chúng ta thường đề cập đến các vấn đề như bảo đảm, phát huy dân
chủ, bảo đảm cơng bằng xã hội…
Bảo đảm cũng có thể được hiểu là việc tuân theo các quy định của Hiến
pháp và pháp luật, đạt được các mục tiêu và điều kiện đề ra. Ý nghĩa của từ
bảo đảm ở đây cịn mang tính quyền lực nhà nước, thể hiện trách nhiệm của
các cơ quan nhà nước, của các tổ chức trong việc bảo đảm tuân thủ đúng và
đầy đủ các quy định của Hiến pháp và pháp luật.
Ở một nghĩa khác, bảo đảm cịn gắn với tính chịu trách nhiệm về những
cam kết của mình, bảo đảm cho những cam kết đó được thực hiện. Khi khái
niệm bảo đảm gắn với trách nhiệm thường bao gồm cả những chế tài nếu
khơng thực hiện những cam kết đó. Như vậy, khái niệm bảo đảm sẽ gắn liền
với trách nhiệm ở cách hiểu này và khi các bảo đảm không thực hiện được, sẽ
kèm theo là các trách nhiệm, chế tài pháp lý.
Từ những khái niệm bảo đảm trên, có thể rút ra khái niệm bảo đảm là
tất cả các biện pháp, phương hướng để bảo đảm cho quyền lợi và nghĩa vụ

9



thực hiện một cách đúng đắn, đầy đủ. Các biện pháp pháp lý có thể bao gồm
các chế định, qui định của pháp luật nhằm bảo đảm thực hiện các nội dung,
nhiệm vụ, kế hoạch, quy định của pháp luật được thực hiện thông suốt và bảo
đảm việc xử lý các trường hợp vi phạm theo qui định của pháp luật.
1.1.2. Khái niệm Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân
Đảm bảo sự tham gia của nhân dân trong quản lý nhà nước, quản lý xã
hội nói chung và cơng tác xét xử của Tịa án nói riêng là u cầu quan trọng
trong một nhà nước tiến bộ. Ở các nước theo hệ thống thơng luật, có chế định
về Bồi thẩm đồn. Ở những nước theo hệ thống pháp luật Châu Âu lục địa,
Hội đồng xét xử có thể bao gồm Thẩm phán chuyên nghiệp và Thẩm phán
không chuyên nghiệp hoặc Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân. Nói chung,
hình thức thể hiện việc nhân dân tham gia công tác xét xử của Tịa án cũng có
sự khác nhau ở mỗi nước.
Ở nước ta, việc nhân dân tham gia hoạt động xét xử của Tịa án được thể
hiện tập trung nhất thơng qua chế định về Hội thẩm nhân dân. Chế định Hội
thẩm là sự bảo đảm nguyên tắc thực hiện quyền lực của nhân dân trong hoạt
động xét xử của Tòa án, thể hiện bản chất nhà nước của Nhân dân, do Nhân
dân, vì Nhân dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân. Đây là một
chế định được ghi nhận trong tất cả các bản Hiến pháp, từ Hiến pháp năm
1946 đến Hiến pháp năm 2013.
Hội thẩm bằng sự tham gia của mình vào Hội đồng xét xử mà thực hiện
quyền lực tư pháp và thơng qua đó để nhân dân tham gia một cách có hiệu
quả vào cơng tác quản lý Nhà nước nói chung, hoạt động của Tịa án nói
riêng. Chính bằng hoạt động xét xử, Tịa án góp phần giáo dục cơng dân trung
thành với Tổ quốc, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tôn trọng những quy
tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng, chống tội phạm, các vi

10



phạm pháp luật khác, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân theo quy
định của pháp luật.
Tại Điều 103 Hiến pháp năm 2013 quy định: “1.Việc xét xử sơ thẩm
của Tịa án nhân dân có Hội thẩm tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ
tục rút gọn. 2. Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp
luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của
Thẩm phán, Hội thẩm…4. Tòa án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo
đa số…”. Thực hiện chế độ xét xử có Hội thẩm tham gia, Điều 8 Luật Tổ
chức Tòa án nhân dân năm 2014 (viết tắc Luật TCTAND), quy định: “Việc
xét xử sơ thẩm của Tòa án có Hội thẩm tham gia theo quy định của luật tố
tụng, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.” Và khoản 1 Điều 9 của Luật
này quy định: “Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp
luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của
Thẩm phán, Hội thẩm dưới bất kỳ hình thức nào”.
Ngồi ra, Điều 85 Luật TCTAND có quy định về tiêu chuẩn Hội thẩm
như sau:
“1. Là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh
chính trị vững vàng, có uy tín trong cộng đồng dân cư, có tinh thần dũng cảm
và kiên quyết bảo vệ cơng lý, liêm khiết và trung thực.
2. Có kiến thức pháp luật.
3. Có hiểu biết xã hội.
4. Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao”; Riêng về
thủ tục bầu, cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm; nhiệm kỳ của Hội thẩm;
trách nhiệm của Hội thẩm được quy định tại các điều 85, 87, 89 Luật
TCTAND.

11



Là một nguyên tắc Hiến định nên nếu việc xét xử của Tịa án mà khơng
có Hội thẩm tham gia thì sẽ khơng chỉ là vi hiến mà cịn vi phạm nghiêm
trọng phạm pháp luật tố tụng. Ngay cả khi Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án
hình sự bảo đảm đủ số lượng 03 thành viên (01 Thẩm phán, 02 Hội thẩm),
nhưng một trong hai Hội thẩm đó khơng phải là giáo viên hoặc cán bộ Đoàn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, khi bị cáo trong vụ án đó là người chưa
thành niên thì cũng bị coi là vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng và chắc
chắn rằng bản án, quyết định của Hội đồng xét xử vụ án đó bị hủy để xét xử
lại. Bởi việc tham gia và tham gia đúng thành phần của Hội thẩm giúp cho
Tịa án xét xử khơng chỉ đúng pháp luật mà còn phù hợp với nguyện vọng của
nhân dân. Khi được cử hoặc bầu làm Hội thẩm, họ hoàn tồn khơng tách khỏi
mơi trường cơng tác, huấn luyện sẵn sàng chiến đấu (đối với Hội thẩm quân
nhân); hoạt động tại cơ quan, lao động sản xuất tại doanh nghiệp (đối với Hội
thẩm nhân dân) và với vốn hiểu biết thực tế, trải nghiệm trong cuộc sống, với
sự am hiểu về phong tục tập quán ở địa phương, Hội thẩm sẽ bổ sung cho
Thẩm phán những kiến thức xã hội cần thiết trong q trình xét xử để từ đó
Hội đồng xét xử có cơ sở đưa ra phán quyết đúng pháp luật, được dư luận xã
hội đồng tình ủng hộ.
Cùng với Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Hội thẩm khi được phân cơng
tham gia xét xử vụ án, thì Hội thẩm được xác định là một trong những người
tiến hành tố tụng tại Tịa án. Khi được phân cơng giải quyết vụ án thì Hội
thẩm có các nhiệm vụ như: nghiên cứu hồ sơ vụ án trước khi mở phiên tòa;
tham gia xét xử vụ án theo thủ tục sơ thẩm (riêng đối với vụ án hình sự thì
Hội thẩm có thể tham gia xét xử theo thủ tục phúc thẩm trong trường hợp cần
thiết); tiến hành các hoạt động tố tụng và biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm
quyền của Hội đồng xét xử. Hội thẩm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
về những hành vi và quyết định của mình. Pháp luật tố tụng hình sự hiện hành

12



quy định thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm: 01 Thẩm phán và 02 Hội
thẩm; trong trường hợp vụ án có tính chất phức tạp, nghiêm trọng thì Hội
đồng xét xử có thể gồm 02 Thẩm phán và 03 Hội thẩm. Với các quy định nêu
trên thì Hội thẩm có vai trị rất quan trọng trong cơng tác xét xử, vì khi tham
gia xét xử ở cấp sơ thẩm, Hội thẩm chiếm đa số trong Hội đồng xét xử (2/3
hoặc 3/5) và khi xét xử Hội thẩm ngang quyền với Thẩm phán khi biểu quyết
các vấn đề nghị bàn khi Hội đồng xét xử nghị án, mà không có bất kỳ sự lệ
thuộc nào. Nếu như, khi nghị án ý kiến biểu quyết của các Hội thẩm là giống
nhau và khác với ý kiến của Thẩm phán thì quyết định của Hội đồng xét xử
phải theo ý kiến của đa số, dù Thẩm phán là người đã từng làm cơng tác xét
xử lâu năm, có nhiều kinh nghiệm, đạt đến trình độ chun nghiệp thì cũng
chỉ có quyền bảo lưu ý kiến của mình trong Biên bản nghị án, sau đó báo cáo
lại Chánh án nơi Tịa án mình đang cơng tác, đề nghị Tịa án cấp trên xem xét.
Hội thẩm được Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu để tham gia xét xử tại
TAND ở địa phương đó gọi là Hội thẩm nhân dân; Hội thẩm được Chủ nhiệm
Cục Chính trị Quân khu và tương đương cử theo đề nghị của các đơn vị thuộc
quyền trên địa bàn gọi là Hội thẩm quân nhân cấp Khu vực, Hội thẩm được
Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị cử theo đề nghị của cơ quan chính trị cấp quân
khu và tương đương gọi là Hội thẩm quân nhân cấp Quân khu. Hội thẩm nhân
dân là các công chức, viên chức nhà nước kiêm nhiệm hoặc đã nghỉ hưu; Hội
thẩm quân nhân là cán bộ, sĩ quan công tác tại các cơ quan đơn vị đóng qn
trên địa bàn, mà Tịa án quân sự đó đảm nhiệm.
Từ những cơ sở trên ta có khái niệm Hội thẩm như sau: Hội thẩm nhân
dân là Người được bầu hoặc cử theo quy định của pháp luật để làm nhiệm vụ
xét xử những vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án.
Hội thẩm dân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu theo sự giới
thiệu của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, đồng thời, cũng do

13



Hội đồng nhân dân cùng cấp miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chánh
án Tòa án nhân dân cùng cấp sau khi thống nhất với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cùng cấp.
Nhiệm kỳ của Hội thẩm nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân
dân cùng cấp.
Trong khi xét xử, Hội thẩm nhân dân ngang quyền với Thẩm phán và
độc lập, chỉ tuân theo pháp luật.
- Thẩm phán là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để
làm nhiệm vụ xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm
quyền của Toà án. Thẩm phán Toà án nhân dân ở nước Cộng hồ xã hội chủ
nghĩa Việt Nam gồm có: Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Thẩm phán Toà
án nhân dân cấp tỉnh bao gồm Thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ượng, Thẩm phán Toà án nhân dân cấp huyện bao gồm Thẩm
phán Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Thẩm phán
Toà án quân sự các cấp bao gồm Thẩm phán Toà án quân sự trung ương đồng
thời là Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Thẩm phán Toà án quân sự cấp
quân khu bao gồm Thẩm phán Toà án quân sự quân khu và tương đương,
Thẩm phán Toà án quân sự khu vực.
Công dân Việt Nam trung thành với tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết và trung
thực, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, có trình độ cử
nhân luật và đã được đào tạo về nghiệp vụ xét xử, có thời gian làm cơng tác
thực tiễn, có năng lực làm công tác xét xử theo quy định của pháp luật, có sức
khoẻ bảo đảm hồn thành nhiệm vụ được giao thì có thể được tuyển chọn và
bổ nhiệm thẩm phán.

14



Thẩm phán làm nhiệm vụ theo sự phân công của chánh án. Khi xét xử
thẩm phán độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, không lệ thuộc vào bất cứ cơ quan,
tổ chức hay cá nhân nào và phải chịu trách nhiệm về cơng việc của mình.
Theo quy định tại Điều 64 Luật TCTAND, để được bổ nhiệm làm
Thẩm phán, thì nhiều tiêu chuẩn Thẩm phán phải có, đó là: Trình độ từ cử
nhân luật trở lên; được đào tạo nghiệp vụ xét xử; có thời gian làm cơng tác
thực tiễn pháp luật;… Theo quy định tại Điều 66 Luật TCTAND, các ngạch
Thẩm phán, gồm: Thẩm phán TANDTC; Thẩm phán cao cấp; Thẩm phán
trung cấp và Thẩm phán sơ cấp. Điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán sơ cấp, Thẩm
phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp theo quy định tại Điều 68 Luật TCTAND
hết sức chặt chẽ, ví dụ: Để được bổ nhiệm Thẩm phán sơ cấp, ngoài các tiêu
chuẩn quy định tại Điều 66 Luật TCTAND, địi hỏi có thời gian làm công tác
pháp luật từ 05 năm trở lên, trúng tuyển kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp;
tương tự để bổ nhiệm Thẩm phán trung cấp ngoài các tiêu chuẩn quy định tại
Điều 66 Luật TCTAND, đòi hỏi đã là Thẩm phán sơ cấp từ đủ 05 năm trở lên,
trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch Thẩm phán trung cấp.
Từ những vấn đề nêu trên ta có khái niệm Thẩm phán như sau: Thẩm
phán là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để làm nhiệm vụ xét
xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Toà án.
Thẩm phán làm nhiệm vụ theo sự phân công của chánh án. Khi xét xử
thẩm phán độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, không lệ thuộc vào bất cứ cơ quan,
tổ chức hay cá nhân nào và phải chịu trách nhiệm về công việc của mình.
1.1.3. Khái niệm nguyên tắc xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo
pháp luật được Hiến pháp và pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam xác định là một nguyên tắc hiến định và được ghi nhận trong các bản

15



Hiến pháp cũng như được thể chế trong các đạo luật về tổ chức Tòa án - cơ
quan xét xử, cũng như các đạo luật về tố tụng của Nhà nước Việt Nam.
Có thể khẳng định rằng, sự ra đời của Tòa án gắn liền với hoạt động xét
xử và xét xử là đặc điểm quan trọng nhất khi nói đến Tịa án. Hiến pháp mới
được Quốc hội thơng qua ngày 28/11/2013 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2014)
đã khẳng định Tòa án - với chức năng xét xử - là cơ quan thực hiện quyền tư
pháp. Hoạt động xét xử của Tòa án là biểu hiện tập trung nhất của quyền lực
tư pháp. Kết quả xét xử thể hiện nền cơng lý, sự đối xử bình đẳng, cơng bằng
trong tất cả các mối quan hệ và cũng là thể hiện chất lượng hoạt động và uy
tín của hệ thống tư pháp. Xuất phát từ bản chất của hoạt động tư pháp mà Tòa
án là trung tâm của việc thực hiện và xét xử là hoạt động trọng tâm, đòi hỏi
việc xét xử phải bảo đảm tính độc lập. Chính vì vậy, nguyên tắc độc lập xét xử
được coi là tiền đề nền tảng của hoạt động tư pháp trong nhà nước pháp quyền,
là bảo đảm quan trọng cho việc xét xử được bình đẳng, dân chủ, khách quan.
Xuất phát từ nguyên tắc tổ chức, phân công quyền lực nhà nước ở Việt
Nam. Tổ chức bộ máy nhà nước ta hiện nay theo nguyên tắc quyền lực nhà
nước là thống nhất, có sự phân cơng, phối hợp giữa các cơ quan trong việc
thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Vì vậy, tính độc lập của Tịa
án là một trong những biểu hiện rõ nét của cơ chế phân cơng, kiểm sốt quyền
lực nhà nước ở Việt Nam.
Xuất phát từ bản chất của hoạt động tư pháp mà Tòa án nhân danh cơng
lí và dựa vào cơng lí mà Tòa án phải xét xử như một người đứng giữa, trung
lập, không phụ thuộc vào bên nào, chỉ xét xử độc lập và tn theo pháp luật
thì Tịa án mới tồn tại đúng với bản chất của mình là một cơ quan bảo vệ cơng
lí. Bản án, quyết định của Tịa án là văn bản kết thúc q trình xét xử một vụ
án. Do vậy, có thể nói bản án chính là tun ngơn cơng lí mà Tịa án thay mặt
nhà nước ban hành thơng qua q trình tố tụng tại phiên tòa. Hơn nữa, bản án

16



×