Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công Thực thi chính sách đối với người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (983.27 KB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHẠM MINH THỊNH

THỰC THI CHÍNH SÁCH

ĐỐI VỚI NGƯỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN TỊNH, TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHẠM MINH THỊNH

THỰC THI CHÍNH SÁCH
ĐỐI VỚI NGƯỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG


TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN TỊNH, TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN HỮU HẢI

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài: “Thực thi chính sách đối với

người có cơng với cách mạng trên địa bàn huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng
Ngãi” là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập, do tác giả thực hiện dưới
sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải.

Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng

được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Thừa Thiên Huế, ngày 04 tháng 02 năm 2018
Học viên

Phạm Minh Thịnh


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến lãnh đạo Học viện


Hành chính Quốc gia, cùng tập thể các giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ và cán bộ

quản lý của Học viện đã tận tình truyền đạt những kiến thức khoa học quý

báu và tạo điều kiện thuận lợi giúp tơi hồn thành chương trình cao học
chun ngành Quản lý cơng.

Xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải đã tận tình hướng

dẫn bản thân tơi nghiên cứu hồn thành tốt luận văn này.

Trong q trình thực hiện, luận văn chắc chắn khơng tránh khỏi những

hạn chế, thiếu sót, rất mong nhận được sự thông cảm và chia sẻ của quý
thầy, cô giáo và người đọc.

Tôi xin chân thành cảm ơn !

Học viên

Phạm Minh Thịnh


MỤC LỤC
Trang bìa

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục


Danh mục các bảng biểu
Danh mục hình

MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI

VỚI NGƯỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG ...................................... 10

1.1 Người có cơng với cách mạng và chính sách đối với người có cơng10
1.1.1. Khái niệm về người có cơng với cách mạng. ............................. 10
1.1.2. Chính sách đối với người có cơng với cách mạng ...................... 15

1.1.3. Vai trò của các chủ thể đối với người có cơng với cách mạng .... 18

1.2. Thực thi chính sách đối với người có cơng với cách mạng ............ 21
1.2.1. Các chủ thể tham gia thực thi chính sách ................................... 21
1.2.2. Nội dung tổ chức thực thi chính sách ........................................ 22
1.2.3. Phương pháp thực thi chính sách ............................................... 27

1.2.4. Các điều kiện đảm bảo thực thi chính sách ................................ 29
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách đối với người có

cơng với cách mạng ............................................................................... 31
1.3.1. Về yếu tố chính trị: ................................................................... 31

1.3.2. Về yếu tố kinh tế: ..................................................................... 31
1.3.3. Về yếu tố văn hoá - xã hội, phong tục tập quán: ........................ 31

1.3.4. Về trình độ, năng lực của hệ thống chính trị: ............................. 32

1.3.5. Về điều kiện tự nhiên:............................................................... 32


1.4. Kinh nghiệm tổ chức thực thi chính sách với người có cơng ở

một số địa phương ................................................................................. 33
Chương 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH

ĐỐI VỚI NGƯỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN SƠN TỊNH, TỈNH QUẢNG NGÃI......................................... 37
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng

Ngãi có liên quan đến cuộc sống người có cơng với cách mạng ........... 37
2.2. Hệ thống thể chế chính sách đối với người có cơng với cách mạng

trên địa bàn huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi ................................... 39
2.2.1. Những quy định cơ bản về chính sách, pháp luật hiện hành đối

với người có cơng với cách mạng do Trung ương ban hành ................. 39
2.2.2. Những quy định cơ bản về chính sách, pháp luật hiện hành đối với

người có cơng với cách mạng do chính quyền tỉnh ban hành ............... 44
2.2.3. Những quy định cơ bản về chính sách, pháp luật hiện hành đối với

người có cơng với cách mạng do chính quyền huyện ban hành ............ 47

2.3. Thực trạng thực thi chính sách đối với người có cơng với cách

mạng trên địa bàn huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi ......................... 47

2.3.1. Thực trạng về số lượng người có cơng với cách mạng được hưởng

chế độ ưu đãi ..................................................................................... 47
2.3.2. Quá trình thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với cách

mạng ................................................................................................. 51
2.3.3. Tổ chức bộ máy thực thi chính sách đối với người có cơng với

cách mạng ở huyện Sơn Tịnh: ............................................................ 68
2.3.4. Công tác thanh tra, kiểm tra chính sách ưu đãi người có cơng với
cách mạng………………………………………..………………………72

2.4. Đánh giá tình hình thực thi chính sách đối với người có cơng với

cách mạng trên địa bàn huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi ................. 75
2.4.1. Những kết quả đạt được ............................................................ 75


2.4.2. Những hạn chế, bất cập trong thực thi chính sách, pháp luật đối

với người có cơng với cách mạng ....................................................... 77

2.4.3. Nguyên nhân ............................................................................ 83
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC THI CHÍNH

SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA

BÀN HUYỆN SƠN TỊNH, TỈNH QUẢNG NGÃI ............................... 86
3.1. Quan điểm định hướng về chính sách và thực hiện chính sách đối
với người có cơng với cách mạng trên địa bàn huyện Sơn Tịnh, tỉnh


Quảng Ngãi ............................................................................................. 86
3.1.1. Về quan điểm: ............................................................................ 86
3.1.2. Về định hướng: ........................................................................... 86
3.2. Các giải pháp đảm bảo thực thi chính sách đối với người có cơng

với cách mạng trên địa bàn huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi........... 91
KẾT LUẬN ............................................................................................. 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng người được xác nhận là đối tượng người có cơng với
cách mạng trên địa bàn huyện Sơn Tịnh ....................................................47

Bảng 2.2: Số lượng người có cơng với cách mạng huyện Sơn Tịnh đang
hưởng trợ cấp hàng tháng............................................................................53

Bảng 2.3: Số liệu hỗ trợ nhà ở cho hộ gia đình người có cơng với cách
mạng qua các năm trên địa bàn huyện Sơn Tịnh.........................................61

Bảng 2.4: Tổng hợp số lượng điều dưỡng đối với người có cơng với cách
mạng qua các năm.......................................................................................63

Bảng 2.5: Thực trạng công tác mộ, nghĩa trang liệt sĩ trên địa bàn huyện
Sơn Tịnh hiện nay.......................................................................................66


DANH MỤC HÌNH
Sơ đồ 2.1. Hệ thống tổ chức bộ máy thực thi chính sách với người có cơng

huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi..............................................................72


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài luận văn

Kế thừa và phát huy giá trị truyền thống của dân tộc từ ngàn xưa để lại

là đạo lý: “Uống nước nhớ nguồn, ăn quả nhớ người trồng cây”, cả nước đã

thực hiện phong trào tồn dân tơn vinh và chăm sóc đời sống cho thương
binh, gia đình liệt sĩ và người có cơng với cách mạng bằng những chương
trình hành động hết sức thiết thực và hiệu quả.

Cùng với tinh thần nhân văn cao cả và tấm lòng biết ơn sâu sắc đối với

những người đã hy sinh vì Tổ quốc và thấm nhuần lời dạy của Chủ Tịch Hồ
Chí Minh: "Máu đào của các liệt sĩ đã làm cho lá cờ cách mạng thêm đỏ chói.

Sự hy sinh của các liệt sĩ đã chuẩn bị cho đất nước ta nở hoa độc lập, kết quả
tự do, nhân dân ta đời đời ghi nhớ công ơn liệt sĩ", . . . “Tôi rất mong đồng

bào ta sẵn sàng giúp đỡ thương binh, gia đình liệt sĩ, gia đình có cơng với
cách mạng cả về vật chất lẫn tinh thần”. Thực hiện lời dạy của Người, trong

suốt thời kỳ kháng chiến đến nay, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã ban hành

và thực hiện nhiều chính sách đối với người có cơng với cách mạng phù hợp
với mỗi giai đoạn cách mạng. Cho đến nay, thực hiện chính sách đối với


người có cơng dường như khơng tách rời với hệ thống chính sách phát triển
kinh tế - xã hội và trở thành nhiệm vụ thường nhật của mỗi cấp chính quyền,
mỗi cơ quan, tổ chức và người dân ở cơ sở.

Để tôn vinh, ghi nhận và dành sự quan tâm đặc biệt đối với những

người có cơng với nước, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương,

chính sách đãi ngộ đối với những thương binh, gia đình liệt sĩ, những người
có cơng với nước, đặc biệt đã ban hành Pháp lệnh quy định Danh hiệu vinh dự

Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng”, Pháp lệnh ưu đãi người có cơng với

cách mạng, cùng hệ thống văn bản quy định, hướng dẫn thực hiện tương đối

đầy đủ, thể chế hóa được các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
1


đối với người có cơng với cách mạng, thân nhân liệt sĩ; tạo môi trường pháp

lý thuận lợi để các cơ quan, tổ chức, cá nhân nâng cao nhận thức, tham gia
tích cực vào việc đền ơn đáp nghĩa, chăm lo đối với người có cơng, góp phần

đảm bảo cơng bằng xã hội, tạo điều kiện thuận lợi để người có cơng với cách
mạng xây dựng cuộc sống, tiếp tục khẳng định vai trò trong cộng đồng, xã
hội.

Đây là chủ trương đúng đắn của Đảng, là chính sách lớn của Nhà


nước ta, nhằm tôn vinh những cống hiến của các anh hùng liệt sĩ, các thương

binh cho nền độc lập và phồn vinh đất nước, góp phần làm giảm bớt đi phần
nào những nỗi đau về thể chất, cổ vũ động viên tinh thần người có cơng vượt

lên lên những mất mát đau thương, khắc phục những khó khăn để tiếp tục xây
dựng cuộc sống mới cho bản thân, gia đình; để đóng góp cơng sức, trí tuệ vào
cơng cuộc đổi mới, xây dựng quê hương, đất nước ngày càng giàu đẹp hơn.

Chúng ta, những người được sống trong hòa bình, ln tưởng nhớ

những người đã hy sinh, những người bị thương trong các cuộc chiến tranh,

những người có cơng với nước, các Bà mẹ Việt Nam Anh hùng bằng lịng biết
ơn và kính trọng lớn lao. Và “Uống nước nhớ nguồn”, “Ăn quả nhớ người
trồng cây” là truyền thống đạo lý có từ ngàn đời của dân tộc Việt Nam, truyền

thống tốt đẹp ấy đã và đang được nhân dân ta phát huy từ đời này qua đời
khác, từ thế hệ này đến thế hệ khác. Phát huy truyền thống tốt đẹp ấy, thời

gian qua, cùng với việc thực hiện kịp thời, đầy đủ các chế độ chính sách đối
với người có cơng theo quy định của Nhà nước; trong điều kiện cịn nhiều khó

khăn, nhưng với tình cảm, lương tâm và trách nhiệm đối với người có cơng
với cách mạng, các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương trong huyện cùng
với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội; các cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp trong và ngoài huyện và các tầng lớp nhân dân đã

tích cực tham gia thực hiện phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” huy động tổng

2


hợp các nguồn lực để giúp đỡ thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, phụng

dưỡng các Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, chăm sóc người có cơng với cách
mạng, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, góp phần giữ vững
ổn định chính trị - xã hội, tiếp tục xây dựng nét đẹp truyền thống trong đời
sống văn hóa - xã hội.

Huyện Sơn Tịnh với số lượng người có cơng với cách mạng lớn so với

tồn tỉnh, nên việc thực thi tốt các chế độ ưu đãi đối với người có cơng với

cách mạng trên địa bàn huyện là nhiệm vụ chính trị hết sức quan trọng của
Đảng bộ, của các cơ quan, ban ngành, đoàn thể của huyện. Đặc biệt là cơ
quan chức năng chủ quản là phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện

Sơn Tịnh và cán bộ chính sách ở các xã với chức năng, nhiệm vụ của mình đã

đóng góp một phần khơng nhỏ có tính chất quyết định đến hiệu quả thực thi
chính sách ưu đãi đối với người có cơng với cách mạng.

Tuy nhiên, q trình triển khai thực thi chính sách đối với người có

cơng với cách mạng ở huyện còn rất nhiều vấn đề tồn tại như: Thủ tục hành

chính rườm rà, tổ chức thực hiện chế độ còn nhiều vướng mắc, việc áp dụng

các văn bản của Nhà nước ban hành chưa thống nhất, một số văn bản quy

định thực hiện khi đi vào thực tiễn có những điều chưa phù hợp với thực tế,

dẫn đến khó thực hiện, tổ chức bộ máy làm cơng tác ưu đãi người có cơng cịn

bộc lộ nhiều bất hợp lý cần được quan tâm giải quyết; điều kiện, tiêu chuẩn

xác nhận người có cơng với cách mạng chưa thật sự chặt chẽ, hợp lý; chế độ
trợ cấp ưu đãi chưa đạt mục tiêu ưu đãi xã hội gắn liền với phát triển kinh tế -

xã hội của địa phương; một số quy định của chính sách chưa mang tính kế
thừa, thiếu tính ổn định, ln thay đổi, chưa phù hợp với thực tiễn ở cơ sở dẫn
đến khó thực hiện.

Xuất phát từ những lý do trên, liên hệ với thực tế công tác Tôi chọn đề

tài để nghiên cứu với nội dung: “Thực thi chính sách đối với người có cơng
3


với cách mạng trên địa bàn huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi” để làm luận
văn.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Chính sách đối với người có cơng với cách mạng đã được nhiều tác giả

quan tâm, nghiên cứu và công bố các kết quả nghiên cứu. Trong quá trình
thực hiện đề tài, tác giả đã có điều kiện tiếp cận các cơng trình như:

- Giáo trình ưu đãi xã hội (2009) của Trường Đại học Lao động - Xã


hội, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội. Chủ biên: Ths. Bùi Thị Chớm. Gồm các

nội dung: Phần 1, Một số lý luận về ưu đãi xã hội; Phần 2, Sự hình thành và

phát triển của hệ thống chính sách ưu đãi xã hội đối với người có cơng với
cách mạng ở Việt Nam; Phần 3, Hệ thống chính sách ưu đãi xã hội hiện hành
và tổ chức thực hiện.

- Nguyễn Hữu Đại (2017) Chính sách ưu đãi người có cơng với cách

mạng và quy trình giải quyết hồ sơ xác nhận người có cơng. Nxb Lao động,

Hà Nội. Gồm các nội dung: Phần 1, Pháp lệnh ưu đãi người có cơng với cách

mạng và hướng dẫn thi hành; Phần 2, Quy trình giải quyết hồ sơ tồn đọng đề

nghị xác nhận người có cơng; Phần 3, Quy định về tiền lương, bảo hiểm xã

hội, bảo hiểm y tế đối với cán bộ, công chức, viên chức, người có cơng; Phần
4, Quy định về trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có cơng với cách mạng;
Phần 5, Chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ
quốc, làm nhiệm vụ quốc tế; Phần 6, Chính sách hỗ trợ về nhà ở đối với người
có cơng cách mạng.

Bên cạnh đó có những nghiên cứu, bài viết có nội dung liên quan

đến đề tài luận văn này, như:

- Nguyễn Văn Thành (1994), Luận án tiến sĩ kinh tế: “Đổi mới chính


sách kinh tế - xã hội đối với người có cơng ở Việt Nam”. Luận án nghiên cứu
4


mối quan hệ giữa chính sách đối với người có cơng với các chính sách kinh
tế, xã hội khác; sự cần thiết phải đổi mới chính sách đối với người có cơng.

Trong số những người có cơng, luận án chỉ nghiên cứu những đối tượng:

thương binh, bệnh binh, liệt sĩ, thân nhân liệt sĩ; người tham gia cách mạng
qua các thời kỳ, người và gia đình có thành tích giúp đỡ cách mạng.

- Nguyễn Đình Liêu (1996), Luận án Phó tiến sĩ khoa học luật học:

“Hoàn thiện pháp luật ưu đãi người có cơng ở Việt Nam - Lý luận và thực

tiễn”. Luận án nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực tiễn của pháp luật ưu
đãi người có cơng. Xác định và hồn thiện các quy phạm pháp luật ưu đãi

người có cơng. Luận án chỉ giới hạn nghiên cứu hồn thiện pháp luật ưu đãi
người có cơng với nước trong các cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo

vệ Tổ quốc và cũng chỉ giới hạn nghiên cứu vấn đề người có cơng kể từ khi

Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời đến nay. Từ những phân tích lý luận và
phân tích thực trạng pháp luật ưu đãi và đời sống người có cơng ở Việt Nam;
luận án đưa ra những kiến nghị về các giải pháp nhằm hồn thiện pháp luật ưu
đãi người có cơng ở Việt Nam.


- Phạm Hải Hưng (2007), Luận văn thạc sĩ hành chính cơng: “Nâng cao

năng lực của cơ quan hành chính Nhà nước trong thực hiện pháp luật ưu đãi

người có cơng với cách mạng ở nước ta hiện nay”. Luận văn nghiên cứu, phân

tích cơ sở lí luận về năng lực của các cơ quan Hành chính Nhà nước trong
thực hiện pháp luật ưu đãi đối với người có cơng cách mạng; làm rõ thực

trạng và đề ra một số giải pháp về năng lực của các cơ quan hành chính Nhà
nước trong thực hiện pháp luật ưu đãi đối với người có cơng với cách mạng ở
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

- Đinh Văn Hải (2015), Luận văn thạc sĩ hành chính cơng: “Thực thi

chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng trên địa bàn tỉnh Quảng

Ngãi”. Luận văn nghiên cứu việc thực hiện chính sách người có cơng với cách
5


mạng từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi, cụ thể là các quy định về điều kiện, thủ tục,
quy trình xác nhận; việc tổ chức thực thi chính sách này cho các nhóm đối tượng

thuộc diện thụ hưởng chính sách theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có

cơng với cách mạng. Luận văn đã hệ thống hóa, phân tích, đánh giá hệ thống

chính sách người có cơng với cách mạng và việc tổ chức thực thi ở tỉnh Quảng
Ngãi; làm rõ những hạn chế, bất cập của chính sách người có cơng với cách

mạng trong thực tế thực hiện; qua nghiên cứu đã đưa ra một số các giải pháp để

hồn thiện chính sách và tổ chức thực hiện chính sách người có cơng với cách
mạng ngày càng hiệu quả hơn.

Các bài viết, cơng trình nghiên cứu nói trên phần lớn tập trung ở

phương diện rộng, nghiên cứu cả hệ thống chính sách an sinh xã hội hoặc
nghiên cứu ở phương diện rộng quy mơ tồn quốc, cấp tỉnh mà hiện tại chưa

có luận văn nghiên cứu, đi sâu vào lĩnh vực thực thi chính sách đối với người
có công ở cơ sở cấp huyện hoặc chưa đánh giá sát, đúng thực trạng, chưa chỉ
ra được đâu là nguyên nhân của những bất cập, tồn tại, hạn chế của các chính

sách đối với người có cơng với cách mạng đang thực hiện. Bên cạnh đó, hiện
nay có nhiều chính sách mới vừa được ban hành đã và đang thực hiện cần tiếp
tục phải nghiên cứu, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn và sự phát
triển của xã hội.

Do vậy, cần phải tiếp tục nghiên cứu, đánh giá thực thi chính sách đối

với người có cơng với cách mạng, từ đó rút ra những giá trị, mặt tồn tại để
tiếp tục định hướng và hoàn thiện trong thời gian đến là hết sức cần thiết.

Thông qua đề tài luận văn này, Tôi muốn được tham gia, làm rõ hơn một số

vấn đề mà thấy là cần thiết cho việc thực thi chính sách đối với người có công
với cách mạng ở huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi, phù hợp với thực tiễn,

đáp ứng nhu cầu chính đáng của người có cơng và thân nhân của người có

cơng, giữ vững thành quả cách mạng, đồng thời góp phần phát triển kinh tế 6


xã hội của địa phương; đây cũng là lý do để đề tài này được lựa chọn để
nghiên cứu.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích

- Trên cơ sở khoa học về nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức

thực thi chính sách và kết quả phân tích thực trạng thực thi chính sách đối với

người có công với cách mạng ở huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi, luận văn

đề xuất những giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức
thực thi chính sách đối với người có cơng với cách mạng ở địa phương trong
thời gian tới.

3.2. Nhiệm vụ

Nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức thực thi chính sách với người có

cơng và những bài học kinh nghiệm được đúc kết trong thực tiễn

Phân tích thực trạng chính sách và thực thi chính sách đối với người có

cơng ở huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi để chỉ ra những nguyên nhân làm
hạn chế việc tổ chức, thực thi chính sách này ở địa phương.


Đề xuất định hướng, giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thực

thi chính sách đối với người có cơng ở huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi hiện
nay và thời gian đến.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Hoạt động tổ chức thực thi chính sách đối với người có cơng với cách

mạng của các cấp chính quyền, các tổ chức chính trị, chính trị xã hội và các tổ
chức, cơng dân trên địa bàn huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi
4.2. Phạm vi nghiên cứu

7


Nghiên cứu thực thi một số chính sách ưu đãi được quy định tại Pháp

lệnh ưu đãi người có cơng với cách mạng ở huyện Sơn Tịnh từ năm 2010 đến
năm 2017. Cụ thể các đối tượng:

- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;

- Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày

khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
- Liệt sĩ;

- Bà mẹ Việt Nam Anh hùng;


- Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;

- Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;

- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh (gọi chung là

thương binh);

- Bệnh binh;

- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;

- Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;

- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và

làm nghĩa vụ quốc tế;

- Người có cơng giúp đỡ cách mạng.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận

Nội dung của luận văn sử dụng các phương pháp luận duy vật biện

chứng và lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin, kết hợp với các quan điểm định

hướng của Đảng, pháp luật của Nhà nước để nghiên cứu và giải quyết vấn đề
đặt ra của đề tài.


8


5.2. Phương pháp nghiên cứu

Ngoài phương pháp luận, luận văn còn sử dụng các phương pháp

nghiên cứu khoa học chuyên ngành như: Phương pháp hệ thống hóa tài liệu;
phương pháp phân tích, tổng hợp thống kê, phương pháp so sánh; phương
pháp điều tra xã hội học được áp dụng để giải quyết các vấn đề của luận văn.
6. Ý nghĩa về lý luận và thực tiễn của luận văn

- Các đóng góp của luận văn góp phần hồn thiện lý luận về thực thi

chính sách đối với người có cơng với cách mạng.

- Góp phần làm sáng tỏ những nội dung chính sách đối với người có

cơng nói chung và huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi nói riêng.

- Nêu quan điểm định hướng và đề xuất một số giải pháp có tính khả thi

nhằm nâng cao chất lượng thực thi chính sách đối với người có cơng với cách
mạng trên địa bàn huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài được chia

thành 03 chương:


Chương 1. Cơ sở lý luận về thực thi chính sách đối với người có cơng

với cách mạng.

Chương 2. Thực trạng thực thi chính sách đối với người có cơng với

cách mạng trên địa bàn huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi.

Chương 3. Phương hướng và giải pháp tổ chức thực thi chính sách đối

với người có cơng với cách mạng trên địa bàn huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng
Ngãi.

9


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
NGƯỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG

Chính sách đối với người có cơng với cách mạng có nội dung rộng,

nhiều loại đối tượng thụ hưởng khác nhau, điều kiện, tiêu chuẩn xác nhận đối

tượng khác nhau, tùy từng đối tượng quy định mức trợ cấp, phụ cấp khác
nhau, trong phạm vi của luận văn không thể bao quát đầy đủ được. Do vậy,

tác giả chọn một số vấn đề cơ bản lý luận để nghiên cứu, luận giải để làm

sáng tỏ các quy định thực thi chính sách đối với người có cơng với cách mạng

ở nước ta hiện nay, đó là: Quan niệm về người có cơng với cách mạng, ưu đãi

người có cơng với cách mạng, chính sách đối với người có cơng với cách
mạng, đánh giá việc thực thi chính sách này đối với các cấp chính quyền.

1.1 Người có cơng với cách mạng và chính sách đối với người có cơng
1.1.1. Khái niệm về người có công với cách mạng

Thuật ngữ “cách mạng” được dùng trong nhiều phạm vi, góc độ khác

nhau, tùy từng trường hợp cụ thể, có thể được hiểu là cuộc biến đổi xã hội chính trị lớn và căn bản, thực hiện bằng việc lật đổ một chế độ xã hội lỗi thời,

lập nên một chế độ xã hội mới, tiến bộ. Ví dụ: Cách mạng xã hội chủ nghĩa,

cách mạng tháng Tám năm 1945. Hoặc được được hiểu là cuộc đấu tranh

nhằm thực hiện một cuộc cách mạng xã hội, ví dụ: Tham gia cách mạng, cách
mạng là sự nghiệp của quần chúng. Hoặc cách mạng được hiểu là quá trình
thay đổi lớn và căn bản theo hướng tiến bộ trong một lĩnh vực nào đó, ví dụ:

Cách mạng khoa học - kĩ thuật, cách mạng tư tưởng và văn hóa. [31; trang
102]

Đối với thuật ngữ “người có cơng” thì mặc dù pháp luật ưu đãi người

có cơng với cách mạng đã được thực hiện từ lâu, nhưng cho đến nay chưa có
10



một văn bản pháp luật nào nêu rõ khái niệm khái niệm người có cơng. Tuy
nhiên, căn cứ các tiêu chuẩn đối với từng đối tượng là người có cơng mà Nhà
nước ta đã quy định, có thể nêu khái niệm người có cơng theo 2 nghĩa sau:

Theo nghĩa rộng: “Người có cơng là những người khơng phân biệt tơn

giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác, đã tự nguyện cống hiến sức lực,
tài năng, trí tuệ, có người hy sinh cả cuộc đời mình cho sự nghiệp dựng nước,

giữ nước và kiến thiết đất nước. Họ là người có những thành tích đóng góp

hoặc những cống hiến xuất sắc phục vụ vì lợi ích của đất nước, của dân tộc

được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cơng nhận theo qui định của pháp
luật”. Qua khái niệm này có thể nhận thấy rõ những tiêu chí cơ bản của người
có cơng, đó là phải có đóng góp, phải có cống hiến vì lợi ích của dân tộc.
Những đóng góp, cống hiến của người có cơng với cách mạng có thể là trong

các cuộc đấu tranh giải phóng giành độc lập, tự do cho Tổ quốc và cũng có
thể là trong các công cuộc xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước. [38; trang
18-19]

Theo nghĩa hẹp: “Người có cơng là những người khơng phân biệt tơn

giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác có những đóng góp, những cống
hiến xuất sắc trong thời kỳ trước cách mạng tháng Tám năm 1945, trong các

cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, được các cơ quan, tổ


chức có thẩm quyền cơng nhận theo qui định của pháp luật”. Theo khái niệm

này, người có cơng với cách mạng bao gồm những người tham gia hoặc giúp
đỡ cho cách mạng, họ đã hy sinh cả cuộc đời mình hoặc một phần thân thể
hoặc có thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp cách mạng của dân tộc.
[38; trang 19]

Từ các khái niệm trên, có thể rút ra một số đặc điểm của người có cơng

với cách mạng sau đây:

Thứ nhất, người có cơng với cách mạng bao gồm những người tham gia
11


hoặc giúp đỡ cách mạng, họ đã hy sinh cả cuộc đời mình hoặc một phần thân
thể hoặc có thành tích đóng góp cho sự nghiệp cách mạng.

Thứ hai, người có cơng với cách mạng là người có thành tích đóng góp

hoặc cống hiến xuất sắc và vì lợi ích của dân tộc, những đóng góp, cống hiến

của họ có thể là trong các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm bảo vệ Tổ
quốc và cũng có thể là trong cuộc xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước.

Thứ ba, phạm trù người có cơng rất rộng, trong phạm vi hẹp người có

cơng với cách mạng là những người có cơng trong các cuộc chiến tranh giải
phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc ở thời kỳ cách mạng dưới sự lãnh đạo của


Đảng. Hơn nữa, Pháp luật ưu đãi Người có cơng đã được Nhà nước ta ban
hành chủ yếu điều chỉnh đối tượng này.

Như vậy, để làm rõ hơn hơn vấn đề ưu đãi người có cơng với cách

mạng, cần làm rõ các khái niệm sau:

Ưu đãi: “Dành cho những điều kiện, quyền lợi đặc biệt hơn, so với đối

tượng khác. Ví dụ chính sách ưu đãi trí thức. Một vùng đất được thiên nhiên
ưu đãi. [31, trang 1092]

Ưu tiên: “Đặc biệt trước những đối tượng khác, vì được coi trọng

hơn. Ví dụ: Ưu tiên nhận cơng nhân lành nghề vào làm. Được hưởng quyền
ưu tiên”. [31; trang 1092]

Với đặc điểm lịch sử của dân tộc Việt Nam, lịch sử của những cuộc đấu

tranh giành độc lập dân tộc, do đó những người có cơng với cách mạng là một

bộ phận lớn những người đã hy sinh, cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ Tổ
quốc, đó là những người Mẹ Việt Nam Anh hùng, những thương binh, bệnh
binh, liệt sĩ, người có cơng đóng góp giúp đỡ cách mạng… Họ là những

người có cơng với cách mạng, với đất nước, được Nhà nước và nhân dân ghi

nhận, tơn vinh. Do vậy, ưu đãi đối với người có công với cách mạng xét ở
12



một góc độ nào đó chính là những ưu đãi xã hội (Pháp luật ưu đãi người có
cơng với cách mạng hiện nay chỉ quy định về đối tượng này).

Tuy nhiên, đối tượng người có cơng với cách mạng được hưởng ưu đãi

xã hội khơng chỉ bó hẹp trong phạm vi những người có cơng với cách mạng
mà cịn được hiểu theo nghĩa rộng, đó là những người đã cống hiến sức lực,

năng lực, trí tuệ của mình cho sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước mà không có bất kỳ sự địi hỏi, u

cầu nào. Họ là những người có thành tích đặt biệt xuất sắc, làm rạng danh Tổ

quốc, cống hiến, hy sinh vì lợi ích của đất nước, của dân tộc, được sự công

nhận của tồn xã hội mà khơng có sự phân biệt tơn giáo, dân tộc, tín ngưỡng,
tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp, lĩnh vực công tác…, như: Anh hùng Lao
động, Nhà giáo nhân dân, Nghệ sĩ nhân dân, Thầy thuốc ưu tú, Nhà kinh tế,
Nhà khoa học có đóng góp những thành tựu to lớn cho đất nước.

Qua các khái niệm nêu trên có thể hiểu rằng” Ưu đãi người có cơng với

cách mạng là việc Nhà nước, xã hội dành những điều kiện, quyền lợi đặc biệt
hơn so với đối tượng khác vì được tơn vinh, được coi trọng hơn. Ưu đãi người

có cơng với cách mạng là chính sách đãi ngộ cả về vật chất và tinh thần của
Nhà nước và xã hội nhằm ghi nhận và đền đáp công lao đóng góp vào sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đối với những người có cơng với cách
mạng.


Ưu đãi người có cơng với cách mạng cũng có thể hiểu là trách nhiệm

của Nhà nước thông qua việc xây dựng những hệ thống chính sách ưu đãi cụ
thể về sự ưu tiên và trình tự thực thi chính sách ưu tiên đó. Qua đó vận động
các tầng lớp nhân dân và các tổ chức xã hội với truyền thống tốt đẹp sẵn có,

tổ chức các hoạt động, phong trào, đóng góp các nguồn lực cho việc thực thi
các chính sách đối với người có cơng với cách mạng.

Mục tiêu của chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng là đầu
13


tư xã hội, nhằm phát huy và phát triển những giá trị tinh thần cao đẹp của
dân tộc. Đó là mục tiêu chính trị - xã hội đặc biệt, là điều cực kỳ quan

trọng để củng cố và định hướng thể chế chính trị của Nhà nước hiện tại
cũng như trong tương lai. Hay nói cách khác, chính sách này có đúng đắn
và tổ chức thực hiện tốt sẽ góp phần quan trọng để ổn định tình hình kinh
tế - xã hội ở nước ta hiện nay và trong những năm tới.

Ưu đãi người có cơng với cách mạng mang tính chất truyền thống của

Đảng và Nhà nước ta. Đi đôi với phát triển kinh tế, Đảng và Nhà nước luôn

luôn chú ý giải quyết các vấn đề xã hội. Chiến lược đó đặt trong chiến lược
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả đất nước. Như vậy, có chiến lược

phát triển kinh tế tốt sẽ tạo ra tiền đề, điều kiện thuận lợi để giải quyết các vấn

đề xã hội và sẽ thúc đẩy phát triển kinh tế. Chỉ có trên cơ sở thực hiện có hiệu

quả chính sách kinh tế, mới có thể nâng cao năng suất lao động, nâng cao cơ
sở vật chất để thực hiện chính sách xã hội, thực hiện cơng bằng xã hội. Ngược

lại, chính sách xã hội ảnh hưởng trực tiếp tới việc thực hiện các mục tiêu kinh
tế tác động tới năng suất, chất lượng, hiệu quả lao động, góp phần ổn định xã
hội. Từ sự nghiên cứu và phân tích nêu trên cho thấy chính sách kinh tế là cơ

sở cho chính sách ưu đãi xã hội. Và đến lượt mình chính sách ưu đãi xã hội lại
là động lực, là tiền đề góp phần ổn định và phát triển xã hội, tạo điều kiện cho
nền kinh tế phát triển mạnh mẽ và vững chắc.

Theo Điều 67 Hiến pháp năm 1992 đã chỉ rõ: “Thương binh, bệnh binh,

gia đình liệt sĩ được hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước. Thương binh

được tạo điều kiện phục hồi chức năng lao động, có việc làm phù hợp với sức
khoẻ và có đời sống ổn định. Những người và gia đình có cơng với nước được

khen thưởng và chăm sóc" và Điều 59 Hiến pháp năm 2013 cũng đã quy định:
“Nhà nước, xã hội tôn vinh, khen thưởng, thực hiện chính sách ưu đãi đối với
người có cơng với nước”.

14


Theo Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh tháng 5 năm 1968, Bác chỉ rõ:

“Đối với những người đã dũng cảm hy sinh một phần xương máu của mình

(cán bộ, binh sĩ, dân quân du kích, thanh niên xung phong) Đảng, Nhà nước
và đồng bào phải tìm cách cho họ có nơi ăn chốn ở yên ổn, đồng thời phải mở

lớp dạy nghề thích hợp với mỗi người để họ có thể dần dần "tự lực cánh

sinh”". “Đối với các liệt sĩ, mỗi địa phương (thành phố, làng, xã) cần xây
dựng vườn hoa và bia tưởng niệm ghi sự hy sinh anh dũng của các liệt sĩ, để
đời đời giáo dục tinh thần yêu nước cho nhân dân ta. Đối với cha, mẹ, vợ con
của thương binh và liệt sĩ mà thiếu sức lao động và túng thiếu thì chính quyền

địa phương phải giúp đỡ họ có cơng việc làm ăn thích hợp, quyết khơng để họ
đói rét".

Thật vậy, thực thi chính sách đối với người có cơng với cách mạng thể

hiện ngay trong bản chất và chức năng quản lý của Nhà nước ta. Nhà nước
vừa là tổ chức chính trị đặc biệt, đại diện cho giai cấp công nhân và nhân

dân lao động và cũng là đại diện cho tồn dân tộc. Thực thi chính sách đối

với người có cơng với cách mạng là kết hợp lợi ích giai cấp và lợi ích của
dân tộc, đảm bảo cho đất nước ta ngày càng phát triển bềnh vững và hịa
nhập sâu rộng với quốc tế.

1.1.2. Chính sách đối với người có cơng với cách mạng

Trước hết cần làm rõ khái niệm chính sách đối với người có cơng với

cách mạng theo quan điểm của Đảng và Nhà nước ta.


Chính sách: “Sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất

định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề ra. Ví dụ:
Chính sách kinh tế, chính sách hịa bình”. [31; trang 106]

Chính sách nói chung là sách lược là kế hoạch của Đảng và Nhà nước

dựa vào đường lối chính trị chung và thực tế tình hình kinh tế - xã hội trong
15


từng thời kỳ nhằm đạt được một mục tiêu nhất định về những vấn đề của xã
hội. Trên cơ sở chính sách được đưa ra, Nhà nước tổ chức thực hiện thông

qua các hoạt động cụ thể: Thể chế nội dung chính sách thành các quy phạm
pháp luật và tổ chức hoạt động thực hiện trong đời sống xã hội.

Chính sách đối với người có cơng với cách mạng là đường lối, chủ

trương của Đảng và Nhà nước căn cứ vào nhiệm vụ chính trị từng thời kỳ
cách mạng, dựa trên sự phát triển nền kinh tế - xã hội, khả năng tài chính –

ngân sách, … mà Đảng, Nhà nước ta đưa ra những chính sách ưu đãi khác
nhau đối với người có cơng với cách mạng để ghi nhận, tơn vinh những cơng
lao, sự đóng góp, sự hy sinh to lớn của những người của người có cơng với
cách mạng, tạo mọi điều kiện có thể, khả năng chi trả, bù đắp phần nào những
mất mác về đời sống vật chất, văn hóa tinh thần đối với người có cơng.

Ngay từ những ngày đầu giành được chính quyền cách mạng, tuy gặp


nhiều khó khăn, phải kháng chiến chống thực dân Pháp, nhưng Đảng và Nhà
nước ta vẫn luôn chú trọng đến công tác xây dựng cũng như thực thi chính

sách đối với người có cơng với cách mạng. Và, chính sách ưu đãi đối với

người có cơng là một chính sách đặc biệt thực hiện cho những đối tượng đặc

biệt. Do vậy, nó thể hiện rất rõ quan điểm và đường lối của Đảng và Nhà
nước với tư cách là chủ thể quản lý xã hội, Nhà nước có vai trị đặc biệt quan

trọng trong việc xây dựng chính sách ưu đãi đối với người có cơng. Nhà nước
thơng qua các tổ chức, chức năng của mình hoạch định các chính sách ưu đãi
đối với người có cơng; mặt khác, Nhà nước bằng các bộ máy của mình, triển

khai thực hiện các chính sách đối với người có cơng, đưa chính sách vào cuộc
sống. Ngồi ra, Nhà nước cịn định hướng động viên, khuyến khích, ủng hộ

và tham gia phát động các phong trào xã hội hóa trong việc thực thi chính
sách đối với người có cơng với cách mạng.

Chính sách đối với người có cơng với cách mạng là chính sách vơ cùng
16


×