Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

luận văn thạc sĩ hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại chi cục thuế huyện lập thạch, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (628.71 KB, 109 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN VĂN ĐƢỢC

HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM TRA
THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN
LẬP THẠCH, TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN VĂN ĐƢỢC

HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM TRA
THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN
LẬP THẠCH, TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Quang Quý


THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Vĩnh Phúc, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Đƣợc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn, tơi đã nhâṇ đư ợc sự giúp đỡ của nhiều t ập thể
và cá nhân. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào
tạo trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ của các Thầy, Cơ
giáo trong q trình giảng dạy, đã trang bị cho tôi những kiến thức khoa học.
Đặc biệt là thầy giáo - PGS.TS. Đỗ Quang Quý - người trực tiếp hướng dẫn
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn các ban ngành nơi tôi công tác và nghiên
cứu luận văn, cùng toàn thể các đồng nghiệp, học viên lớp cao học quản lý
kinh tế khóa 10E, gia đình bạn bè đã tạo điều kiện, cung cấp tài liệu cho tơi
hồn thành chương trình học của mình và góp phần thực hiện tốt hơn cho

công tác thực tế sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn! .
Vĩnh Phúc, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Đƣợc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT.........................................................vi
DANH MỤC BẢNG......................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ....................................................................... viii
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu..............................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài..................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.................................................3
4. Đóng góp mới của Luận văn......................................................................... 4
5. Bố cục của Luận văn..................................................................................... 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM
TRA THUẾ...................................................................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm tra và công tác kiểm tra thuế..................................6
1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về kiểm tra........................................................... 6
1.1.2. Khái quát chung về công tác kiểm tra thuế............................................. 7
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác kiểm tra thuế................................................23

1.2.1. Kinh nghiệm kiểm tra thuế ở một số Chi cục thuế................................23
1.2.2. Một số kinh nghiệm và bài học rút ra đối với công tác kiểm tra thuế ở
Chi cục thuế huyện Lập Thạch........................................................................26
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI.............................32
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết..............................................32
2.2. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................32
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu.....................................................32
2.2.2. Phương pháp thu thập thơng tin............................................................ 33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


iv
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin...........................................................33
2.2.4. Phương pháp phân tích thơng tin...........................................................33
2.2.5. Phương pháp thống kê mơ tả.................................................................35
2.2.6. Phương pháp đối chiếu, so sánh............................................................35
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu.............................................................36
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI
CỤC THUẾ HUYỆN LẬP THẠCH............................................39
3.1. Khái quát đặc điểm địa bàn nghiên cứu................................................... 39
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên..................................................................39
3.1.2. Điều kiêṇ kinh tế- xã hội huyện Lập Thạch..........................................41
3.1.3. Đánh giá , định hướng chung về về phát triển kinh tế..........................44
3.2. Thực trạng công tác kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế đối với các doanh
nghiệp trên địa bàn huyện Lập Thạch............................................................. 45
3.2.1. Tình hình cơ bản của Chi cục thuế huyện Lập Thạch...........................45
3.2.2. Kết quảthu ngân sách giai đoaṇ 2012 - 2014........................................ 51
3.3. Kết quả thực hiện kế hoạch kiểm tra thuế hàng năm đối với doanh nghiệp .. 56

3.3.1. Tình hình chấp hành Pháp Luật thuế của các doanh nghiệp tại huyện

Lập Thạch........................................................................................................56
3.3.2. Tình hình thực hiện Quy trình kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế
của Chi cục thuế Lập Thạch............................................................................57
3.3.3. Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế hàng năm...........................59
3.3.4. Kết quả công tác kiểm tra và xử lý vi phạm người nộp thuế................61
3.3.5. Kết quả thực hiện sau kết luận kiểm tra................................................67
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế huyện
Lập Thạch........................................................................................................68
3.4.1. Ảnh hưởng từ các yếu tố chủ quan........................................................68
3.4.2. Ảnh hưởng từ các yếu tố khách quan....................................................70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


v
3.5. Đánh giá kết quả, tồn tại và nguyên nhân của công tác kiểm tra thuế đối
với các doanh nghiệp ở Chi cục Thuế huyện Lập Thạch................................71
3.5.1. Những kết quả đạt được........................................................................ 71
3.5.2. Những vấn đề tồn tại và hạn chế trong công tác kiểm tra.....................75
Chƣơng 4. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN

KIỂM TRA

THUẾ TRONG THỜI GIAN TỚI TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN LẬP THẠCH..................................................................80
4.1. Mục tiêu và định hướng hoàn thiện kiểm tra thuế ở Chi cục Thuế huyện
Lập Thạch........................................................................................................80
4.2. Giải pháp cơ bản để hồn thiện cơng tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế
huyện Lập Thạch.............................................................................................82
4.2.1. Đổi mới và tăng cường công tác quản lý thuế.................................................... 70

4.2.2. Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra................................................... 81
4.2.3. Đổi mới và nâng cao biện pháp nghiệp vụ khi tiến hành kiểm tra ĐTNT .. 87

4.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra thuế...............................89
4.2.5. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ mới vào kiểm tra thuế.................90
4.2.6. Xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu thực hiện kiểm tra thuế......90
4.2.7. Tổ chức tốt công tác xử lý sau kiểm tra................................................ 91
4.2.8. Thường xuyên tổng kết, đánh giá hiệu quả công tác kiểm tra...............91
4.3. Một số kiến nghị.......................................................................................91
KẾT LUẬN.................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 96

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


vi
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

CQSDĐ

: Chuyển quyền sử dụng đất

DN

: Doanh nghiệp

GTGT

: Giá trị gia tăng


GTGT

: Giá trị gia tăng

HC-TV- NS-AC

: Hành chính - tài vụ - nhân sự - ấn chỉ

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KBNN

: Kho bạc nhà nước

KH

: Kế hoạch

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

NNT

: Người nộp thuế

NQD


: Ngoài quốc doanh

NSNN

: Ngân sách nhà nước

QLDN

: Quản lý doanh nghiệp

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TKTN

: Tự khai tự nộp

TNCN TB

: Thu nhập cá nhân, trước bạ

TNCT

: Thu nhập chịu thuế

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp


TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TT

: Thị trấn

UBND

: Ủy ban nhân dân

XD- TM

: Xây dựng - thương mại

XDCB

: Xây dựng cơ bản

XNK

: Xuất nhập khẩu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Dân số và mật độ dân số huyện Lập Thạch năm 2013...................42

Bảng 3.2. Cơ cấu công chức theo Đội chức năng của Chi cục Thuế Lập Thạch
năm 2013.........................................................................................49
Bảng 3.3. Kết quả thu thuế ngoài quốc doanh.................................................51
Bảng 3.4. Số liệu kết quả kiểm tra thuế GTGT...............................................62
Bảng 3.5. Số liệu kết quả kiểm tra thuế TNDN.............................................. 63
Bảng 3.6. Số liệu kết quả kiểm tra thuế GTGT...............................................65
Bảng 3.7. Số liệu kết quả kiểm tra thuế TNDN.............................................. 65
Bảng 3.8. Kết quả kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế giai đoạn 2012 - 2014
của Chi cục Thuế huyện Lập Thạch................................................67
Bảng 3.9: Kết quả kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp giai đoạn 2012 - 2014
............................................................................................................................. 71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


viii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Lập Thạch - tỉnh Vĩnh Phúc..................40
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế huyện Lập Thạch........48

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Lịch sử phát triển xã hội loài người đã chứng minh thuế ra đời là một
tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà nước.

Bất kỳ một nhà nước nào cũng cần phải có thuế để đáp ứng cho các nhu cầu
chi tiêu, quản lý và điều hành xã hội. Quản lý nhà nước về thuế có một vai trị
to lớn, nhằm đảm bảo nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nước, điều tiết vĩ
mô nền kinh tế, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng và lành mạnh, thúc đẩy
phát triển kinh tế. Trên thực tế có nhiều yếu tố ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián
tiếp đến hiệu quả của công tác quản lý thuế như: hệ thống pháp luật thuế, ý
thức chấp hành của người nộp thuế, bộ máy quản lý thuế... Trong nhiều các
khâu quản lý thuế thì hoạt động kiểm tra thuế đóng một vai trị vơ cùng quan
trong, nó khơng những giúp cho hoạt động quản lý thuế đạt được các mục tiêu
đã đề ra mà còn giúp Nhà nước phát hiện những hạn chế của chính sách, điều
chỉnh kịp thời chính sách, chế độ về thuế, nâng cao ý thức chấp hành pháp
luật thuế của cộng đồng và góp phần phịng ngừa, ngăn chặn tình trạng trốn
thuế, chống thất thu thuế.
Nước ta đang thực hiện phát triển nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước, các thành phần kinh tế,
loại hình tổ chức phát triển mạnh mẽ, việc hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng
sâu rộng. Hệ thống pháp luật thuế đã được sửa đổi, bổ sung và khơng ngừng
hồn thiện. Các thủ tục hành chính thuế ngày càng được quy định đơn giản, rõ
ràng và minh bạch, người nộp thuế thực hiện cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp
thuế và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật. Cơ quan thuế quản lý thuế theo
các chức năng như: tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế; kê khai kế toán thuế;
thanh tra, kiểm tra thuế; quản lý nợ và cưỡng chế thuế. Mỗi chức năng quản lý
thuế đều có vai trị quan trọng, song cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


2
xác định là một trong những nhiệm vụ trọng yếu trong công tác quản lý thuế,
đảm bảo thực hiện thành công cơ chế quản lý thuế mới và nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý thuế.

Thuế là công cụ quan trọng để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế,
khuyến khích xuất khẩu, khuyến khích đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh
và hội nhập kinh tế quốc tế. Với vai trị là cơng cụ điều tiết nền kinh tế, tạo
môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển, tăng thu ngân sách
nhà nước, góp phần đảm bảo công bằng xã hội và hội nhập quốc tế. Qua nhiều
năm cải cách và từng bước hiện đại hoá ngành thuế, đã hình thành được một
hệ thống chính sách thuế bao quát được hầu hết nguồn thu của đất nước và
luôn được sửa đổi bổ sung kịp thời với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước.
Từ thực tiễn quản lý thuế tại Chi cục Thuế huyện Lập Thạch - Cục
Thuế tỉnh Vĩnh Phúc, thấy rằng cơng tác kiểm tra thuế của Chi cục đã có
nhiều thành tích nổi bật, đóng góp vào kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý
thuế của tồn ngành. Song, cơng tác kiểm tra thuế cũng bộc lộ và còn nhiều
hạn chế mang cả tính chủ quan và khách quan. Đặc biệt, trong những năm gần
đây, ngành thuế thực hiện cải cách thủ tục hành chính thuế giảm thời gian
dành cho công tác thuế của doanh nghiệp từ 765 giờ/năm xuống cịn 142
giờ/năm thơng qua kê khai, quyết tốn và cơng tác hóa đơn. Điều đó cũng
đồng nghĩa với tăng áp lực quản lý thuế cho cơ quan thuế và doanh nghiệp có
nhiều kẽ hở để trục lợi thuế. Hơn bao giờ hết áp lực của công tác kiểm tra
thuế ngày càng tăng. Nhằm kết hợp giữa lý luận với thực tiễn về công tác
kiểm tra thuế, em đã nghiên cứu và lựa chọn đề tài: “Hồn thiện cơng tác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


3
kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc” làm luận
văn tốt nghiệp.
2.


Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện cơng tác
kiểm tra thuế đối với việc chấp hành pháp luật thuế của các doanh nghiệp do
Chi cục thuế huyện Lập Thạch quản lý, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện hơn công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế huyện Lập Thạch.
2.2. Mục tiêu cụ thể
-

Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về công tác kiểm tra thuế đối với

doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay.
-

Đánh giá thực trạng tình hình cơng tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế

huyện Lập Thạch. Sự tác động của nhân tố chủ quan, khách quan và kết quả
công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế huyện Lập Thạch.
-

Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm tra thuế

trong thời gian tới tại Chi cục thuế huyện Lập Thạch.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kiểm tra thuế đối với các
doanh nghiệp nhỏ và vừa (gọi chung là người nộp thuế - NNT) trên địa bàn
huyện Lập Thạch do Chi cục thuế huyện Lập Thạch trực tiếp quản lý.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

+ Về không gian:
Đề tài được thực hiện tại Chi cục Thuế huyện Lập Thạch.
+ Về thời gian:
Đề tài sử dụng dữ liệu từ năm 2012 đến năm 2014.
+ Nội dung nghiên cứu:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


4
Trong phạm vi đề tài này, tác giả chủ yếu tập trung nghiên cứu nội dung
kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế là các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
huyện mà Chi cục thuế huyện Lập Thạch được phân cấp quản lý thuế.
4. Đóng góp mới của Luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu khoa học, hệ thống hóa những vấn đề lý luận và
thực tiễn, luận văn có những đóng góp sau:
-

Về lý luận: Đề tài khái quát, củng cố lý luận cơ bản về công tác kiểm

tra thuế, góp phần nhận thức đầy đủ hơn các nội dung khoa học và lý luận
công tác kiểm tra. Từ đó hình thành các tiêu chí để đánh giá có hiệu quả cơng
tác kiểm tra thuộc lĩnh vực thuế nói riêng.
-

Về thực tiễn: Nghiên cứu một cách có hệ thống về thực trạng công tác

kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn huyện Lập Thạch. Từ đó thấy
được những kết quả đạt được, những tồn tại cần khắc phục và đưa ra những
kiến nghị nhằm hoàn thiện các biện pháp kiểm tra thuế cho phù hợp với điều
kiện kinh tế thị trường để đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách thuế trong

giai đoạn tiếp theo.
5.

Bố cục của Luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,

luận văn gồm có 4 chương nội dung chính như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kiểm tra thuế.
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế huyện
Lập Thạch.
Chƣơng 4: Các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm tra thuế
trong thời gian tới tại Chi cục thuế huyện Lập Thạch.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


6

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm tra và công tác kiểm tra thuế
1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về kiểm tra
1.1.1.1. Khái niệm kiểm tra

Kiểm tra là “xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét” (Từ điển
pháp luật Anh - Việt. NXB Khoa học xã hội, Hà Nội 1994, tr.203), để chỉ hoạt
động của chủ thể tác động vào đối tượng kiểm tra. Khái niệm kiểm tra được
hiểu theo hai nghĩa:
Theo nghĩa rộng, để chỉ hoạt động của các tổ chức xã hội, các đồn thể
và của cơng dân kiểm tra hoạt động của bộ máy nhà nước. Theo nghĩa này,
tính quyền lực nhà nước trong kiểm tra bị hạn chế vì các chủ thể thực hiện
kiểm tra khơng có quyền áp dụng trực tiếp những biện pháp cưỡng chế nhà
nước.
Theo nghĩa hẹp hơn, kiểm tra là hoạt động của chủ thể nhằm tiến hành
xem xét, xác định một việc gì đó của đối tượng bị quản lý xem có phù hợp
hay khơng phù hợp với trạng thái định trước (kiểm tra mang tính nội bộ của
người đứng đầu cơ quan, kiểm tra phương tiện giao thông…). Theo nghĩa này,
chủ thể kiểm tra có thể áp dụng một chế tài pháp lý nhất định như áp dụng các
hình thức kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc buộc phải thực hiện một
số biện pháp ngăn chặn hành chính.
1.1.1.2. Vai trị của cơng tác kiểm tra
-

Kiểm tra góp phần hồn thiện cơ chế chính sách pháp luật.

-

Kiểm tra là phương tiện phịng ngừa hành vi vi phạm pháp luật và

tội phạm nảy sinh.
-

Kiểm tra là nội dung, công cụ trong quản lý nhà nước.


-

Kiểm tra có vai trị quan trọng trong quản lý nhà nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


7
1.1.1.3. Đặc điểm của công tác kiểm tra
-

Kiểm tra là một quá trình.

-

Kiểm tra là một chức năng của quy trình quản lý.

-

Kiểm tra thể hiện quyền hạn và trách nhiệm của nhà quản lý đối với

hiệu lực và hiệu quả của tổ chức.
-

Kiểm tra là một quy trình măng tính phản hồi.

1.1.2. Khái qt chung về cơng tác kiểm tra thuế
1.1.2.1 Khái niệm, mục đích của cơng tác kiểm tra
thuế * Khái niệm về công tác kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế là một chức năng thiết yếu của cơ quan thuế các cấp, là
quá trình sử dụng các nghiệp vụ điều tra, phân tích, đánh giá việc thực hiện

chấp hành chính sách thuế của các tổ chức, cá nhân nộp thuế, các cán bộ công
chức ngành thuế nhằm giám sát việc thực hiện những quy định của nhà nước
trong lĩnh vực thuế.
Căn cứ vào đối tượng kiểm tra: Có kiểm tra thuế đối với NNT; kiểm tra
thuế đối với hoạt động của cơ quan thuế .
Căn cứ vào tính chất của kiểm tra: Có kiểm tra đột xuất; kiểm tra theo
đơn thư khiếu nại; kiểm tra theo chuyên đề và kiểm tra theo kế hoạch.
Căn cứ vào nội dung của kiểm tra: Có kiểm tra việc chấp hành chính
sách pháp luật về các nội dung quản lý thuế; kiểm tra việc thực hiện quy trình
kiểm tra của cơ quan thuế.
* Mục đích của hoạt động kiểm tra thuế
Phát huy nhân tố tích cực, ngăn ngừa kịp thời những sai phạm và
hướng dẫn những tổ chức, cá nhân nghiêm chỉnh chấp hành chính sách thuế,
đồng thờì xử lý nghiêm minh những hành vi cố tình vi phạm chính sách, chế
độ, pháp luật thuế, gây tổn thất tới lợi ích của Nhà nước, của nhân dân. Như
vậy, mới có tác dụng giáo dục mọi người chấp hành nghiêm kỷ cương pháp
luật, tạo niềm tin cho nhân dân, tạo điều kiện phát huy nhân tố tích cực, ngăn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


8
chặn và đẩy lùi tiêu cực, góp phần hồn thiện chính sách thuế, tăng cường
pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Thơng qua phân tích, đánh giá thực trạng của cơng tác kiểm tra thuế để
đánh giá sự phù hợp và chưa phù hợp của cơ chế, chính sách, pháp luật và sự
hoạt động của bộ phận kiểm tra. Từ đó, xem xét lại chức năng, nhiệm vụ,
phương pháp và tổ chức hoạt động của cơ quan thuế, hoạt động của kiểm tra thuế
đồng thời đổi mới hồn thiện chính sách cho phù hợp với tình hình và yêu cầu
mới nhằm đáp ứng yêu cầu của quản lý nhà nước đối với công tác thuế.


1.1.2.2. Sự cần thiết của hoạt động kiểm tra thuế
Thực hiện phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự quản
lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, hàng năm sẽ có thêm
hàng chục vạn doanh nghiệp và hộ kinh doanh ra đời với quy mô kinh doanh
của doanh nghiệp ngày một lớn, khơng bó hẹp phạm vi hoạt động trong một
địa phương mà ngày càng được quốc gia hố, tồn cầu hoá, hoạt động kinh
doanh của một doanh nghiệp ngày càng đa dạng, phong phú. Bởi vậy nhiệm
vụ công tác thuế cần phải bao quát đầy đủ, đảm bảo các nguồn thu vào
NSNN. Từ đó cần phải hồn thiện cơng tác kiểm tra thuế để đáp ứng yêu cầu
đặt ra.
Cùng với sự phát triển ngày càng đa dạng, phức tạp của các loại hình
doanh nghiệp thì tính chất, mức độ phức tạp của các vi phạm pháp luật thuế
ngày càng gia tăng, trình độ của NNT ngày càng tinh vi trong các gian lận về
thuế. Bởi vậy cần phải hoàn thiện công tác kiểm tra không chỉ về tổ chức, bộ
máy, cách thức làm việc mà còn cả về năng lực chun mơn, kỹ năng, nghiệp
vụ kiểm tra.
Xuất phát từ địi hỏi của cải cách hành chính trong lĩnh vực tài chính và
cải cách hành chính trong lĩnh vực thuế. Hồn thiện công tác kiểm tra là cần
thiết: kiểm tra phải có trọng tâm, trọng điểm, phải cơng khai và minh bạch
nhưng thủ tục phải đơn giản, đảm bảo lợi ích của NNT trong q trình thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


9
hiện kiểm tra thuế. Mặt khác cần thiết đổi mới quy trình kiểm tra; đổi mới nội
dung kiểm tra thuế trong điều kiện đối tượng nộp thuế tự khai, tự tính, tự nộp
thuế. Chuyển từ việc kiểm tra các yếu tố cần thiết để tính thuế do các DN nộp
cho cơ quan thuế, sang việc kiểm tra tất cả các yếu tố có liên quan tới tính
thuế và việc tự tính thuế của các DN.
Hệ thống chính sách thuế trong thời gian vừa qua có nhiều thay đổi, bổ

sung đồng bộ các sắc thuế hiện hành. Ban hành mới các sắc thuế, có sự chú
trọng tới đối tượng, mức độ và thời điểm áp dụng phù hợp với điều kiện kinh
tế - xã hội của đất nước, đảm bảo ổn định sản xuất, thị trường đời sống nhân
dân, tăng nguồn thu trong nước, mở rộng diện thuế trực thu và tăng tỷ trọng
thuế trực thu trong tổng số thuế.
Bởi vậy cơng tác quản lý thuế cần được hiện đại hố toàn diện cả về
phương pháp quản lý, thủ tục hành chính, bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ, áp
dụng rộng rãi công nghệ thông tin để nâng cao hiệu lực, hiệu quả cơng tác
quản lý, kiểm sốt cho được tất cả các đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp
thuế, hạn chế thấp nhất mức thất thu thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời
các khoản thu vào ngân sách Nhà nước.
Công tác kiểm tra thuế là một trong những nội dung cơ bản của công
tác quản lý thuế. Do vậy nó được coi là thực hiện có hiệu quả trong những
điều kiện nhất định. Khi môi trường của quản lý thay đổi, để phù hợp với
công tác quản lý thuế thì cơng tác kiểm tra thuế phải thay đổi là một tất yếu
khách quan. Tạo điều kiện quá trình sắp xếp, đổi mới phát triển các loại hình
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Tóm lại: Hồn thiện cơng tác kiểm tra thuế là tất yếu. Hồn thiện để tồn
tại và phát triển, để thích ứng với hoạt động kinh tế xã hội và phù hợp với
công cuộc cải cách thuế, để khắc phục những sai sót trong tồn bộ cơng tác
quản lý thuế với 3 đối tượng quan trọng: Chính sách thuế, người thu thuế và
người nộp thuế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


10
1.1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế
Quản lý thu thuế là một hoạt động có liên quan đến mọi mặt đời sống
kinh tế xã hội của một nước, tất cả các tầng lớp dân cư trong xã hội, các địa
bàn của một quốc gia; ở đâu có có hoạt động kinh tế (mua bán hay cung cấp

dịch vụ) hay có thu nhập đối với một tổ chức cá nhân thì ở đó có hoạt động
quản lý thu thuế và đối với hoạt động quản lý thu thuế thì cơng tác kiểm tra
thuế là quan trọng hàng đầu. Bởi vậy, để thực hiện tốt công tác quản lý thuế
nói chung và cơng tác kiểm tra thuế nói riêng thì mơi trường xã hội, mơi
trường pháp lý nói chung hay về thuế nói riêng phải ln ln được hoàn
thiện các thể chế quản lý kinh tế và xã hội có liên quan phải được ban hành và
thực hiện một cách đồng bộ.
Một số yếu tố chủ yếu làm ảnh hưởng và tác động tới công tác quản lý
thu thuế cũng như công tác kiểm tra thuế như sau:
-

Các chính sách pháp luật của Nhà nước

Là căn cứ, là cơ sở pháp lý để thực hiện việc kiểm tra. Để cơng tác
kiểm tra thuế được thuận lợi thì các chính sách như: quản lý đất đai, quản lý
thanh tốn khơng dùng tiền mặt, quản lý XNK của cơ quan Hải quan, quản lý
xuất nhập cảnh của cơ quan Công an, quản lý đăng ký kinh doanh của cơ quan
Kế hoạch và Đầu tư phải được ban hành đồng bộ và triển khai thực hiện tốt.
Bên cạnh đó là cơng tác kiểm tốn nếu thực hiện khơng nghiêm minh, trách
nhiệm pháp lý không cao sẽ làm hạn chế rất nhiều đến kết quả của công tác
kiểm tra thuế.
-

Hệ thống chính sách pháp luật thuế

Thiết lập một hệ thống chính sách thuế cần phải được thống nhất, nội
dung các sắc thuế phải rõ ràng, minh bạch. Nếu như một hệ thống chính sách
thuế khơng đồng bộ và thống nhất, nội dung các sắc thuế quá phức tạp, quy
định không rõ ràng, thủ tục hành chính về thuế cịn rườm rà thì sẽ rất khó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



11
khăn cho cả cán bộ thuế và người nộp thuế. Trong điều kiện đó kiểm tra sẽ
khơng có hiệu quả.
Ví dụ: Thuế suất thuế GTGT vừa quy định theo nhóm mặt hàng vừa
quy định theo ngành nghề kinh doanh thì một mặt hàng có thể được hiểu và
xác định theo thuế suất đối với một nhóm mặt hàng này nhưng lại có thể xác
định theo thuế suất của một ngành nghề kinh doanh khác. Hoặc khung thuế
suất quá rộng trong khi danh mục các đối tượng chịu thuế không được văn
bản quy định rõ ràng, đầy đủ gây trở ngại cho cả người thu và người nộp. Hơn
nữa, việc áp dụng chế độ ưu đãi, miễn giảm nhiều dẫn tới việc thu hẹp diện
chịu thuế gây bất bình đẳng trong các đối tượng nộp thuế.
Bởi vậy hệ thống chính sách thuế cần phải được đảm bảo sự bình đẳng tạo
ra một " sân chơi chung ". Mặt khác, qua thi hành hệ thống chính sách thuế phải
tạo ra được sức ép buộc các cơ sở sản xuất kinh doanh tăng cường cơng tác hạch
tốn kinh doanh, hạch tốn kế tốn một cách triệt để hơn. Đây cũng là yếu tố
quan trọng nhằm lập lại trật tự kỷ cương trong quản lý kinh tế tài chính theo
pháp luật và tạo điều kiện cho cơ sở kinh doanh không bị bỡ ngỡ khi tham gia
hội nhập vào nền kinh tế trong khu vực cũng như trên Thế giới.
-

Trình độ nhận thức của NNT

Thuế là một biện pháp tài chính bắt buộc của nhà nước, buộc các thể
nhân và pháp nhân phải thực hiện. Chính vì vậy, đây là lĩnh vực khá nhạy cảm
liên quan trực tiếp đến quyền lợi kinh tế của người dân. Các hoạt động kinh tế
lại vô cùng phức tạp và đa dạng, khó quản lý. Do vậy, việc tuân thủ các quy
định của luật thuế phụ thuộc khá nhiều vào trình độ nhận thức của người nộp
thuế. Đó vừa là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến công tác kiểm tra thuế, vừa là

mục tiêu cần đạt được của các cuộc kiểm tra.
-

Trình độ của cán bộ kiểm tra thuế

Để công tác kiểm tra thuế đạt hiệu quả cao thì nhất thiết cán bộ làm
cơng tác kiểm tra thuế phải được tuyển chọn và đào tạo một cách chuyên sâu,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


12
có những phẩm chất, tư cách vững vàng, kiên định, có trình độ chun mơn
và năng lực cơng tác, phải đáp ứng được yêu cầu quản lý, phù hợp với nền
kinh tế - xã hội, biết vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, biết tận dụng những
thành tựu đạt được và kinh nghiệm của các nước. Ngược lại, chất lượng của
công tác kiểm tra sẽ bị hạn chế rất nhiều, gặp khó khăn trong việc phát hiện
và có biện pháp ngăn chăn kịp thời các hành vi gian lận trong việc tính thuế,
kê khai thuế...
-

Các cơng cụ, phương tiện tiến hành kiểm tra

Hoạt động kiểm tra thuế có những đặc thù riêng, vì phải tiếp xúc với
mặt trái, mặt tiêu cực của xã hội, thường phải đối mặt với những hành vi vi
phạm, những âm mưu thủ đoạn tinh vi. Do đó, địi hỏi cán bộ kiểm tra phải
hết sức cẩn thận, phải có điều kiện làm việc thích hợp như: Cơ sở vật chất kỹ
thuật, hệ thống kiểm tra thuế phải được trang bị đồng bộ về hệ thống máy
tính, mỗi cán bộ kiểm tra thuế cần một máy vi tính, khai thác mạng nội bộ, kết
nối internet, kết nối với hệ thống mạng của các cơ quan liên quan (Hải quan,
Công an, Ban quản lý các dự án, KBNN...) kết nối mạng toàn ngành thuế đảm

bảo cho việc thu thập thơng tin nhanh chóng, chính xác, kịp thời để phục vụ
tốt công tác kiểm tra.
-

Sự phối hợp của các cơ quan chức năng có liên quan

Thơng qua sự phối hợp giữa cơ quan thuế và các cơ quan khác có liên
quan thì q trình xử lý nghiệp vụ sẽ tiếp nhận được nhiều thơng tin có tính
đầy đủ hơn, tồn diện hơn. Từ đó, ra quyết định quản lý chính xác hơn.
Hoạt động của các cơ quan pháp luật (Cơng an, Viện kiểm sát...) có tác
dụng tạo điều kiện cho tính tuân thủ của đối tượng nộp thuế được nâng lên.
Các cơ quan đó sẽ đề ra các biện pháp hữu hiệu để phát hiện kịp thời các hành
vi vi phạm về thuế và xử lý đúng các trường hợp khơng tn thủ pháp luật.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


13
Các cơ quan sẽ chia sẻ, trao đổi và học hỏi kinh nghiệm xử lý những
vấn đề tương tự, giúp nhau các phương tiện hỗ trợ công việc làm giảm chi phí
trong cơng tác nghiệp vụ.
Tóm lại: Cơng tác kiểm tra thuế là một trong những khâu cuối cùng của
quá trình quản lý thuế nhằm đảm bảo huy động nguồn thu vào NSNN theo
đúng quy định đồng thời góp phần hồn thiện quy trình quản lý thuế. Trong
q trình cải cách quản lý thuế và hội nhập kinh tế quốc tế về thuế ở Việt Nam
hiện nay thì yêu cầu quản lý về lĩnh vực thuế ngày càng đòi hỏi phải minh
bạch, rõ ràng, đảm bảo dân chủ và công bằng xã hội. Để làm được điều này,
ngoài việc ban hành hệ thống chính sách thuế hợp lý, đúng đắn, tổ chức thực
hiện pháp luật thuế khoa học thì rất cần phải quan tâm đến hoạt động kiểm tra
thuế nhằm nâng cao tính tn thủ, tự nguyện của NNT, góp phần không nhỏ

vào việc thực hiện những chỉ tiêu mới đảm bảo tính tiên tiến, có khả năng
đánh giá một cách toàn diện hệ thống quản lý thu thuế.
1.1.2.4. Nguyên tắc kiểm tra thuế
Để công tác kiểm tra thuế đạt hiệu quả cao, cần phải đảm bảo một số
nguyên tắc cơ bản sau:
* Tuân thủ pháp luật
Nguyên tắc đầu tiên và quan trọng nhất đó là trong q trình kiểm tra
thuế phải tuân thủ theo pháp luật, đảm bảo tính khách quan, công khai, dân
chủ, khi kết luận một vấn đề phải có chứng lý rõ ràng, khơng suy diễn chủ
quan. Đây cũng là nguyên tắc cần thiết để đề cao trách nhiệm của chủ thể
kiểm tra; nâng cao hiệu lực của cơng tác kiểm tra thuế; ngăn ngừa tình trạng
làm trái pháp luật, vơ hiệu hóa hoạt động kiểm tra.Thực hiện nguyên tắc này
đòi hỏi các cơ quan và công chức kiểm tra thuế phải thực hiện đúng chức
năng, trách nhiệm, quyền hạn mà pháp luật qui định; xem xét đúng sai của đối
tượng kiểm tra phải căn cứ vào qui định của pháp luật mà không tuân theo ý
kiến tác động của bất cứ một cơ quan hoặc một cá nhân nào.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


14
*

Chính xác, khách quan

Đảm bảo chính xác, khách quan là vấn đề có tính ngun tắc cao trong
hoạt động kiểm tra. Có chính xác trong cơng tác kiểm tra mới cho phép đánh giá
đúng thực trạng của đối tượng kiểm tra, giúp cho việc xử lý đúng người, đúng
việc, đúng pháp luật. Nguyên tắc khách quan đòi hỏi trong hoạt động kiểm tra
phải tôn trọng sự thật, đánh giá sự vật, hiện tượng đúng như nó vốn có, khơng
suy diễn hay qui chụp một cách tùy tiện chủ quan. Tính khách quan và chính xác

trong kiểm tra có quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Có thái độ khách
quan, khơng thiên vị mới đảm bảo tính chính xác trong đánh giá, kết luận vấn đề
và ngược lại, có chính xác mới thể hiện được việc làm khách quan. Để thực hiện
nguyên tắc này, đòi hỏi chủ thể kiểm tra phải có quan điểm đúng đắn, có bản lĩnh
vững vàng và phải có kiến thức, năng lực cao.
*

Công khai, dân chủ và kịp thời

Công khai trong hoạt động kiểm tra tức là phải được dân biết, dân bàn,
dần làm, dân kiểm tra để thu hút sự tham gia, đồng tình ủng hộ của nhân dân.
Việc cơng khai bao gồm nhiều vấn đề cụ thể như sau: công khai quyết định
kiểm tra, công khai tiếp xúc với các đối tượng có liên quan và cơng khai biên
bản kiểm tra. Tuy nhiên, tuỳ theo tính chất vụ việc mà có hình thức cơng khai
cho phù hợp, trong phạm vi cho phép, vừa đảm bảo lợi ích của Nhà nước và
công dân, vừa đảm bảo hiệu quả kiểm tra cao nhất. Dân chủ trong hoạt động
kiểm tra là thể hiện sự tôn trọng khách quan, tôn trọng quần chúng, lấy dân
làm gốc. Phải lôi cuốn quần chúng nhân dân tham gia hoạt động kiểm tra, đấu
tranh, ngăn ngừa, đẩy lùi tiêu cực, phát huy các nhân tố tích cực. Đồng thời
cũng chính nhân dân là lực lượng thúc đẩy các quyết định, kiến nghị của kiểm
tra. Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi phải coi trọng việc tiếp nhận, thu thập ý
kiến của mọi đối tượng có liên quan, tạo điều kiện cho đối tượng kiểm tra
trình bày ý kiến của mình, nhất là khi xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân, cần tránh mọi biểu hiện tự mãn, áp đặt chủ quan, bất chấp ý kiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


15
của người khác. Kịp thời cũng là nguyên tắc quan trọng trong kiểm tra nhằm
nhanh chóng khắc phục những yếu kém, bất cập trong quản lý của Nhà nước.

Để đảm bảo tính kịp thời trong kiểm tra, cần qui định cụ thể thời gian đối với
từng vụ việc kiểm tra, tùy theo qui mơ, tính chất phức tạp của vụ việc, tùy
theo số lượng và chất lượng của đội ngũ cơng chức làm cơng tác kiểm tra.
*

Bảo vệ bí mật

Cần quán triệt nguyên tắc này trong kiểm tra thuế vì trong q trình
kiểm tra, người làm cơng tác này tiếp cận với nhiều vấn đề, nhiều tài liệu liên
quan đến bí mật, bí quyết kinh doanh của Doanh nghiệp và bí mật quốc gia.
Nếu để lộ cho những đối tượng khơng được phép biết sẽ làm thiệt hại đến lợi
ích của quốc gia và các Doanh nghiệp. Do vậy, họ chỉ cần báo cáo cho những
người có thẩm quyền được biết. Quán triệt nguyên tắc này không hề mâu
thuẫn với ngun tắc cơng khai, vì việc cơng khai được thực hiện với những
vấn đề được phép công khai, nên công khai và phải cơng khai. Những vấn đề
bí mật thì cần được bí mật.
*

Hiệu quả

Ngun tắc này địi hỏi kiểm tra thuế phải đảm bảo tính hiệu quả, nghĩa
là phải có tác dụng đề phịng, ngăn ngừa những thiếu sót, vi phạm. Phải đảm
bảo giúp các đối tượng kiểm tra thực hiện đúng chính sách thuế. Thực hiện
nguyên tắc này mới đảm bảo cho kiểm tra thuế đạt được mục đích của nó.
Thực hiện đầy đủ các ngun tắc trên đây chính là các điều kiện để
thực hiện đúng mục đích, yêu cầu, chức năng, nhiệm vụ của kiểm tra một
cách có hiệu quả cao nhất, góp phần phát huy dân chủ XHCN và tăng cường
hiệu lực quản lý của Nhà nước.
1.2.2.5. Vai trò của kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế đã góp phần hồn thiện cơ chế chính sách pháp luật về

thuế: Hệ thống thuế ở nước ta hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau.
Mỗi sắc thuế điều tiết đến một số đối tượng xã hội nhất định và có những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


×