Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

(Luận văn thạc sĩ file word) Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng thiết kế công trình xây dựng tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng CENCO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (931.43 KB, 95 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của
thầy cơ, bạn bè và đồng nghiệp. Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý xây
dựng với đề tài: “Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng thiết kế
cơng trình xây dựng tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Cenco.” đã được
hoàn thành.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Hữu Huế và
TS. Hoàng Bắc An đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình cho tác giả trong
quá trình thực hiện Luận văn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban lãnh đạo Công ty cổ
phần đầu tư và xây dựng Cenco, các đồng nghiệp, bạn bè và đặc biệt là gia
đình đã tạo điều kiện giúp đỡ và cổ vũ động viên tác giả trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả

Nguyễn Thị Hồng


BẢN CAM KẾT
Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Hồng
Chuyên ngành đào tạo: Quản lý xây
dựng.
Đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng
thiết kế cơng trình xây dựng tại cơng ty cổ phần đầu tư và xây dựng Cenco.”
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các thơng tin,


tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng
trình nào trước đây.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả

Nguyễn Thị Hồng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG THIẾT KẾ CƠNG TRÌNH XÂY DỰNG...........................................................3
1.1. Chất lượng và quản lý chất lượng cơng trình xây dựng................................ 3
1.1.1. Đặc điểm về cơng trình xây dựng.................................................................... 3
1.1.2. Chất lượng cơng trình xây dựng...................................................................... 4
1.1.3. Những quan điểm về quản lý chất lượng cơng trình........................................ 5
1.1.4. Tìm hiểu các chức năng cơ bản của quản lý chất lượng..................................6
1.1.5 .Các phương thức quản lý chất lượng...............................................................7
1.1.6. Yêu cầu cơ bản của hoạt động quản lý chất lượng cơng trình.........................9
1.2. Quản lý chất lượng trong giai đoạn thiết kế cơng trình thủy lợi................13
1.2.1. Yêu cầu đối với quản lý chất lượng thiết kế cơng trình thủy lợi....................13
1.2.2. Mơ hình quản lý chất lượng thiết kế cơng trình thủy lợi...............................15
1.2.3. Tìm hiểu về bộ tiêu chuẩn ISO và tiêu chuẩn ISO 9001:2008.......................16
1.3. Kết luận Chương 1......................................................................................... 17

CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH MỘT SỐ NGUN NHÂN LÀM GIẢM CHẤT
LƯỢNG THIẾT KẾ CƠNG TRÌNH THỦY LỢI.............................................. 18
2.1. Trong giai đoạn khảo sát thiết kế.................................................................. 18
2.1.1. Mục đích và u cầu của cơng tác khảo sát thiết kế......................................18
2.1.2. Những vấn đề xảy ra trong quá trình khảo sát làm ảnh hưởng đến chất lượng
cơng trình thủy lợi...................................................................................................20
2.2. Trong giai đoạn thiết kế xây dựng................................................................. 28
2.2.1. Các giai đoạn thiết kế cơng trình thủy lợi...................................................... 28
2.2.2.

Ngun nhân làm giảm chất lượng thiết kế xảy ra trong giai đoạn lập dự án
30

2.2.3. Nguyên nhân làm giảm chất lượng thiết kế xảy ra trong giai đoạn thiết kế kỹ
thuật và thiết kế bản vẽ thi công.............................................................................. 35
2.2.4. Nguyên nhân làm giảm chất lượng thiết kế trong việc áp dụng tiêu chuẩn, quy
chuẩn xây dựng....................................................................................................... 40


2.3. Kết luận Chương 2........................................................................................ 42
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG
CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ CƠNG TRÌNH
THỦY LỢI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CENCO.
..................................................................................................................................... 43
3.1. Khái quát về công ty Cổ phần và đầu tư xây dựng Cenco..........................43
3.1.1. Quá trình xây dựng và phát triển của cơng ty................................................ 43
3.1.2. Phân tích mơ hình quản lý của cơng ty.......................................................... 45
3.1.3. Tình hình cơ sở vật chất và trình độ cán bộ cơng nhân viên của cơng ty.......47
3.2. Thực trạng cơng tác thiết kế cơng trình thủy lợi của công ty Cổ phần và
đầu tư xây dựng Cenco..............................................................................................51

3.2.1. Những quy định chung về chất lượng thiết kế............................................... 51
3.2.2. Các cơng trình đã được cơng ty thực hiện..................................................... 52
3.2.3.Phân tích những tồn tại trong cơng tác quản lý chất lượng thiết kế của công ty 54
3.3. Đánh giá chất lượng thiết kế cơng trình thủy lợi của công ty Cổ phần và
đầu tư xây dựng Cenco.........................................................................................56
3.3.1. Những kết quả đạt được................................................................................ 56
3.3.2. Những vấn đề còn tồn tại............................................................................... 58
3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thiết kế cơng trình
thủy lợi tại cơng ty cổ phần đầu tư và xây dựng Cenco.....................................59
3.4.1. Áp dụng hệ thống quản lý ISO 9000 vào trong quản lý chất lượng cơng trình
xây dựng của Cơng ty..............................................................................................59
3.4.2. Xây dựng các hoạt động nhằm duy trì và triển khai hoạt động ISO 9000 sau
khi đã xây dựng....................................................................................................... 71
3.4.3. Giải pháp nâng cao năng lực chuyên môn..................................................... 74
3.4.4. Nâng cao năng lực quản lý............................................................................ 77
3.5. Kết luận chương 3.......................................................................................... 80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................... 81
PHỤ LỤC............................................................................................................... 84


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.Danh sách trang thiết bị, phương tiện, phần mềm của công ty.......48


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Sơ đồ quản lý chất lượng................................................................10
Hình 2.1. Các bước thiết kế cho các dự án đầu tư xây dựng cơng trình.........29
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức của cơng ty...............................................................45
Hình 3.2.Quy trình kiểm sốt chất lượng sản phẩm tưvấn thiết kế..............66
Hình 3.3. Quy trình kiểm sốt lưu trữ hồ sơ...................................................70

Hình 3.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức đề xuất..........................................................74


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TQM

Quản lý chất lượng toàn diện

QLCL Quản lý chất lượng
CĐT

Chủ đầu tư

VLXD Vật liệu xây dựng
ĐCCT Địa chất cơng trình
DAĐT Dự án đầu tư
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TKKT Thiết kế kỹ thuật
TKKT-TDT Thiết kế kỹ thuật - Tổng dự toán
QLDA Quản lý dự án
BTCT Bê tông cốt thép
NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
CNDA

Chủ nhiệm dự án

CNCN

Chủ nhiệm chuyên ngành


CNTK

Chủ nhiệm thiết kế

KTV/TKV Kiểm tra viên /thiết kế viên
NDA

Nhóm dự án

NTK

Nhóm thiết kế

KTV

Kiểm tra viên

KSLDA Khảo sát lập dự án
CTCN

Chi tiết chuyên ngành

QTVH

Quy trình vận hành

BTSP

Bảo trì sản phẩm



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế giới ngành xây dựng luôn được coi là ngành kinh tế quan trọng, là
bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế quốc dân. Ở nhiều nước trên thế giới,
trong bảng xếp loại các ngành tạo nguồn thu hút chủ yếu và sử dụng nhiều lao
động của nền kinh tế luôn có tên ngành xây dựng.
Cùng với sự phát triển tồn cầu hóa, ngành xây dựng ở Việt Nam được coi
là một ngành kinh tế mũi nhọn, thúc đẩy sự phát triển của ngành kinh tế khác,
nên ngày càng được trú trọng đầu tư với mục tiêu hướng tới không chỉ là số
lượng mà cả chất lượng ngày càng được quan tâm hơn.
Chất lượng cơng trình được quyết định chủ yếu trong giai đoạn thi công
nhưng để phục vụ tốt được trong giai đoạn này thì vai trị thiết kế đóng vai trị
vơ cùng quan trọng, đảm bảo chất lượng, an tồn trong thi cơng.
Cơng trình thủy lợi là ngành thuộc nhóm kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
ln được Nhà nước quan tâm, trú trọng và nó có vai trị hết sức quan trọng
trong cơng cuộc phát triển đất nước và nâng cao đời sống của nhân dân. Các
cơng trình thủy lợi, hệ thống thủy lợi mỗi năm đều được xây mới, cải tạo để
đáp ứng cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau.
Với đặc thù cơng trình thủy lợi có kết cấu lớn, phức tạp, cho nên ngay
từ những khâu đầu tiên của dự án, công tác khảo sát, thiết kế cần phải kiểm
sốt tốt, có như vậy, trong q trình thi cơng cơng trình sẽ hạn chế được
những rủi ro.
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Cenco thành lập theo giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh do Sở Kế hoạch Đầu Tư thành phố Hà Nội cấp ngày
27/12/2010, hoạt động chính trong lĩnh vực thủy lợi, chịu sự cạnh tranh gay
gắt của các đối thủ trong ngành. Cạnh tranh tất yếu sẽ làm giảm giá dịch vụ
nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng để giữ vững uy tín với khách hàng. Ý



thức được yếu tố sống còn đến sự tồn tại và phát triển, công ty cổ phần đầu tư và
xây dựng Cenco đã không ngừng nâng cao chất lượng hồ sơ thiết kế cơng trình
thủy lợi nhằm nâng cao sức cạnh tranh hơn nữa trong môi trường xây dựng khốc
liệt hiện nay.
Xuất phát từ các vấn đề cấp thiết trên, tác giả chọn đề tài: Nghiên cứu
một số giải pháp nâng cao chất lượng thiết kế cơng trình xây dựng tại công
ty cổ phần đầu tư và xây dựng Cenco.
2. Mục tiêu
Nghiên cứu giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý chất lượng thiết kế
cơng trình thủy lợi.
3. Nội dung nghiên cứu
- Tổng quan về quản lý chất lượng cơng trình xây dựng và trong giai
đoạn thiết kế cơng trình thủy lợi;
- Phân tích thực trạng chất lượng thiết kế cơng trình thủy lợi nói chung
và cơng ty cổ phần đầu tư và xây dựng Cenco;
- Đề xuất một số giải pháp về kỹ thuật và quản lý chất lượng thiết kế
cơng trình thủy lợi tại cơng ty cổ phần và đầu tư xây dựng Cenco.
4. Phương pháp tiếp cận và nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hồ sơ thiết kế các cơng trình thủy lợi của cơng
ty cổ phần và đầu tư xây dựng Cenco.
- Phân tích và hệ thống hóa lý luận;
- Điều tra thu thập và xử lý thơng tin;
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái qt hố, phân tích thống kê.
5. Kết quả đạt được:
Đánh giá thực trạng chất lượng thiết kế các công trình thủy lợi hiện nay;
Đề xuất một số giải pháp về kỹ thuật và quản lý nhằm bảo đảm chất
lượng thiết kế cơng trình thủy lợi ứng dụng tại cơng ty cổ phần đầu tư và xây
dựng Cenco.



CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ CƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
1.1. Chất lượng và quản lý chất lượng cơng trình xây dựng
1.1.1. Đặc điểm về cơng trình xây dựng
Cơng trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con
người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết, định vị
với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt
nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm cơng trình dân
dụng, cơng trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thơn
(NN&PTNT), cơng trình hạ tầng kỹ thuật và cơng trình khác.[9]
Đặc điểm của sản phẩm xây lắp là có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời
gian sử dụng lâu dài, có giá trị lớn địi hỏi các nhà xây dựng phải dự đoán trước
xu hướng tiến bộ xã hội để tránh bị lạc hậu. Phong cách kiến trúc và kiểu dáng
một sản phẩm cần phải phù hợp với văn hố dân tộc. Trên thực tế, đã có khơng ít
các cơng trình xây dựng trở thành biểu tượng của một quốc gia như chùa Một
cột ở Hà nội, tháp Ephen ở Pari... và do đó chất lượng của các cơng trình xây
dựng cũng phải được đặc biệt chú ý. Nó khơng chỉ ảnh hưởng tới tuổi thọ của
cơng trình và cịn ảnh hưởng tới sự an tồn cho người sử dụng.
Sản phẩm xây lắp mang tính tổng hợp phát huy tác dụng về mặt kinh tế,
chính trị, kế tốn, nghệ thuật... Nó rất đa dạng nhưng lại mang tính độc lập, mỗi
một cơng trình được xây dựng theo một thiết kế, kỹ thuật riêng, có giá trị dự
tốn riêng và tại một địa điểm nhất định, nơi sản xuất ra sản phẩm cũng đồng
thời là nơi sau này khi sản phẩm hoàn thành được đưa vào sử dụng và phát huy
tác dụng. Những đặc điểm này có tác động lớn tới giá trị sản xuất


ngành xây dựng.
Q trình từ khi khởi cơng cho đến khi hồn thành cơng trình bàn giao và

đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc quy mơ và tính chất phức tạp
về kỹ thuật của từng cơng trình. Q trình thi cơng được chia thành nhiều giai
đoạn, mỗi giai đoạn thi công lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các cơng
việc chủ yếu diễn ra ngồi trời chịu tác dộng rất lớn của các nhân tố môi trường
xấu như mưa, nắng, lũ, lụt... đòi hỏi các nhà xây dựng phải giám sát chặt chẽ
những biến động này để hạn chế đến mức thấp nhất những ảnh hưởng xấu của
nó.
Sản phẩm xây dựng là sản phẩm đơn chiếc và được tiêu thụ theo cách
riêng. Các sản phẩm được coi như tiêu thụ trước khi được xây dựng theo giá trị
dự toán hay giá thoả thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu) do đó tính chất hàng
hố của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ bởi vì sản phẩm xây lắp là
hàng hố đặc biệt.
1.1.2. Chất lượng cơng trình xây dựng
Hiện nay có rất nhiều quan niệm khác nhau về chất lượng, mỗi quan điểm
điều có những căn cứ khoa học và thực tiễn khác nhau. Theo tiêu chuẩn ISO
9000 : 2000, chất lượng là mức độ đáp ứng các yêu cầu của một tập hợp các đặc
tính vốn có.
Chất lượng cơng trình xây dựng là những yêu cầu về an toàn, bền vững, kỹ
thuật và mỹ thuật của cơng trình nhưng phải phù hợp với quy chuẩn và tiêu
chuẩn xây dựng, các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và
hợp đồng kinh tế.
Xét từ góc độ bản thân sản phẩm xây dựng và người hưởng thụ xây
dựng, chất lượng công trình được đánh giá bởi đặc tính cơ bản sau: công
năng, độ tiện dụng; tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật; độ bền vững, tin cậy;
tính thẩm mỹ, an tồn trong khai thác, sử dụng; tính kinh tế; và bảo đảm về


tính thời gian (thời gian phục vụ của cơng trình).
1.1.3. Những quan điểm về quản lý chất lượng cơng trình
Để đạt được chất lượng mong muốn cần


phải quản lý một cách đúng

đắn các yếu tố của chất lượng. Quản lý chất lượng là một khía

cạnh của

chức năng quản lý để xác định và thực hiện chính sách chất lượng. Hoạt động
quản lý trong lĩnh vực chất lượng được gọi là quản lý chất lượng.
Theo tiêu chuẩn ISO 9000: quản lý chất
chức năng quản lý chung nhằm mục đích đề ra
nhiệm và thực hiện chúng bằng các biện pháp

lượng là một hoạt động có
chính sách, mục tiêu, trách
như hoạch định chất lượng,

kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khn
khổ một hệ thống chất lượng.
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý chất

lượng, tuy nhiên về

cơ bản nhằm chỉ rõ:
- Mục tiêu trực tiếp của quản lý chất lượng là đảm bảo chất lượng và
cải tiến chất lượng phù hợp với nhu cầu thị trường với chi phí tối ưu.
- Thực chất của quản lý chất lượng là tổng hợp các hoạt động của
chức năng quản lý như: hoạch định, tổ chức, kiểm sốt và điều chỉnh. Nói
cách khác, quản lý chất lượng chính là chất lượng của quản lý.
- Quản lý chất lượng là hệ thống các hoạt động, các biện pháp (hành

chính, tổ chức, kinh tế, kỹ thuật, xã hội). Quản lý chất lượng là nhiệm vụ của
tất cả mọi người, mọi thành viên trong xã hội, trong doanh nghiệp, là trách
nhiệm của tất cả các cấp, nhưng phải được lãnh đạo cao nhất chỉ đạo.
Quản lý chất lượng cơng trình là hoạt động can thiệp gián tiếp thông qua
công cụ pháp luật tác động vào công tác quản lý sản xuất hàng ngày giữa người
đặt hàng (chủ đầu tư) và người bán hàng (các nhà thầu) để làm ra sản phẩm xây
dựng - một loại sản phẩm có tính đơn chiếc và khơng cho phép có phế phẩm.


1.1.4. Tìm hiểu các chức năng cơ bản của quản lý chất lượng[11]
Quản lý chất lượng gồm 5 chức năng cơ bản sau: hoạch định, tổ chức, kiểm
tra, kích thích, điều hòa phối hợp.
1.1.4.1. Chức năng hoạch định
Hoạch định là chất lượng quan trọng hàng đầu và đi trước các chức
năng khác của quản lý chất lượng, xác định cái cần phải làm gì.
Hoạch định chất lượng là một hoạt động xác định mục tiêu, định hướng
chiến lược và các phương tiện, nguồn lực và biện pháp nhằm thực hiện mục
tiêu chất lượng sản phẩm. Nhiệm vụ của hoạch định chất lượng là:
- Nghiên cứu thị trường để xác định yêu cầu của khách hàng về sản
phẩm hàng hóa dịch vụ, từ đó xác định yêu cầu về chất lượng, các thông số
kỹ thuật của sản phẩm dịch vụ, thiết kế sản phẩm dịch vụ.
- Xác định mục đích chất lượng sản phẩm cần vươn tới và chính sách
chất lượng của doanh nghiệp.
- Chuyển giao kết quả hoạch định cho các bộ phận tác thực hiện.
1.1.4.2. Chức năng tổ chức
Là cách quyết định công việc được tiến hành như thế nào, tùy từng sản
phẩm, chất lượng của doanh nghiệp mà lựa chọn huy động, sắp xếp các nguồn
lực một cách hợp lý với hệ thống chất lượng của mình.
Hiện nay đang tồn tại nhiều hệ thống quản lý chất lượng để doanh nghiệp
lựa chọn như TQM (Total quanlity management), ISO 9000

(International standards organization), GMP (good manufacturing practices),
Q- Base (tập hợp các kinh nghiệm quản lý chất lượng đã được thực thi tại
New Zealand), giải thưởng chất lượng Việt nam,…
Việc tiến hành các biện pháp kinh tế, tổ chức,

kỹ thuật, chính trị, tư

tưởng, hành chính chính là tổ chức thực hiện kế hoạch đã xác định.
1.1.4.3. Chức năng kiểm tra, kiểm soát


Kiểm tra, kiểm sốt chất lượng là q trình điều khiển, đánh giá các hoạt
động tác nghiệp thông qua những kỹ thuật, phương tiện, phương pháp và hoạt
động nhằm đảm bảo các hoạt động được thực hiện theo kế hoạch và hướng
đến mục tiêu.
Khi thực hiện kiểm tra, kiểm soát các kết quả thực hiện kế hoạch cần
đánh giá một cách độc lập 2 vấn đề chính, đó là:
- Kế hoạch có được tn theo một cách trung thành khơng?
- Bản thân kế hoạch đã đủ chưa?
Nếu mục tiêu không đạt được thì được hiểu là một trong hai hoặc cả hai
điều kiện trên không được thỏa mãn.
1.1.4.4. Chức năng kích thích
Kích thích việc đảm bảo và nâng cao chất lượng được thực hiện thông qua
áp dụng chế độ thưởng phạt về chất lượng đối với người lao động và áp dụng
giải thưởng quốc gia về đảm bảo và nâng cao chất lượng.
1.1.4.5. Chức năng điều chỉnh, điều hòa, phối hợp
Là toàn bộ những hoạtđộng nhằm tạo ra sự phối hợp đồng bộ, khắc
phục các tồn tại và đưa chất lượng sản phẩm lên mức cao hơn nhằm giảm
dần khoảng cách giữa mong muốn của khách hàng và thực tế chất lượng
đạt được, thỏa mãn khách hàng ở mức cao hơn.

1.1.5. Các phương thức quản lý chất lượng[10]
1.1.5.1. Kiểm tra chất lượng
Là tầm thấp nhất của quản lý chất lượng. Trong ISO 9000 người ta dùng
thuật ngữ Inspection để chỉ nội dung trên với định nghĩa: “Kiểm tra chất
lượng là các hoạt động như đo, xem xét, thử nghiệm hoặc định cỡ một hay
nhiều đặc tính của thực thể và so sánh kết quả với yêu cầu quy định nhằm xác
định sự phù hợp của mỗi đặc tính”. Tất nhiên qua kiểm tra cũng phát hiện
được những sai hỏng thường gặp, điều tra nguyên nhân và tìm biện pháp khắc
phục.


1.1.5.2. Kiểm sốt chất lượng
Rõ ràng, chờ đến khi có sản phẩm cuối cùng mới kiểm tra chất lượng và
loại bỏ sản phẩm không đạt yêu cầu là không hợp lý, có thể gây lãng phí. Cần
tiến hành làm chủ chất lượng, phịng ngừa sai hỏng bằng cách kiểm sốt tồn bộ
q trình sản suất, kiểm sốt tất cả các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng để ngăn
ngừa, không để xảy ra những sai hỏng về chất lượng.
Theo tiêu chuẩn ISO 9000 thì: “Kiểm sốt chất lượng là những hoạt
động và kỹ thuật có tính tác nghiệp nhằm theo dõi một quá trình, đồng thời
loại trừ những nguyên nhân làm hoạt động không thỏa mãn ở mọi giai đoạn
ở vịng chất lượng để đạt hiệu quả kinh tế”.
Kiểm sốt các yếu tố sản xuất bao gồm: kiểm soát con người; kiểm soát
thiết bị; kiểm soát nguyên liệu, sản phẩm được mua về; kiểm sốt phương pháp
và quy trình; kiểm sốt thơng tin; kiểm sốt mơi trường làm việc.
Kiểm sốt con người: Mọi thành viên trong tổ chức từ giám đốc đến nhân
viên văn thư phải có đủ năng lực đã được đào tạo để đảm đương công việc
được giao, có đủ trình độ kinh nghiệm để áp dụng các phương tiện thực hiện
phương pháp và quy trình đã định. Hiểu biết rõ về nhiệm vụ và trách nhiệm của
mình đối với chất lượng sản phẩm. Được đảm bảo các điều kiện để hồn thành
cơng việc gồm đầy đủ những tài liệu, chỉ dẫn, phương tiện để tiến hành công

việc. Được tạo mọi điều kiện để cơng việc có thể đạt được chất lượng.
Kiểm soát thiết bị: Các loại thiết

bị này phải thích hợp với hoạt động

được tiến hành. Phải ln duy trì ở trạng thái đảm bảo u cầu về: chức năng,
thao tác, vận hành an toàn, vệ sinh cơng nghiệp, tiếp cận và mơi trường.
Kiểm sốt ngun liệu, sản phẩm được mua về: Chọn nhà cung ứng thầu
phụ phải được tuyển chọn kỹ nhà thầu phụ không chỉ dựa trên giá rẻ mà còn
phải theo phương diện bảo đảm chất lượng. Đặt hàng phải rõ ràng. Trong hợp


đồng mua sản phẩm phải thật rõ ràng, đầy đủ, chính xác về phạm vi sản
phẩm, yêu cầu tính năng kỹ thuật, biện pháp kiểm tra và cung cấp các chứng cứ
khách quan về chất lượng.
Kiểm soát phương pháp và quy trình: Phương pháp cơng nghệ được sử
dụng phải chứng minh được là sẽ đảm bảo được yêu cầu đã định, dựa trên thực
tế áp dụng trong điều kiện tương tự hoặc qua kết quả nghiên cứu, thực
nghiệm.
Kiểm sốt thơng tin: Mọi thông tin phải được cập nhập và do người có
thẩm quyền kiểm tra và duyệt ban hành. Thơng tin phải cập nhật kịp thời có
sẵn cho những người cần tới và tại nơi cần tới.
Kiểm sốt mơi trường làm việc:Môi trường làm việc phải sạch sẽ, ngăn
nắp, tiện nghi, bảo đảm thao tác thuận lợi, năng suất lao động cao và bảo đảm an
toàn lao động.
1.1.5.3. Bảo đảm chất lượng
Bảo đảm chất lượng là việc tạo sự tin tưởng đầy đủ rằng một tổ chức sẽ
luôn luôn thỏa mãn được mọi yêu cầu của chất lượng thông qua việc tiến hành
các hoạt động trong hệ chất lượng, theo kế hoạch, có hệ thống. Khi được yêu
cầu những hoạtđộng này hồn tồn có thể được trình bày, chứng minh bằng các

văn bản thủ tục và hồ sơ ghi chép các hoạt động của quá trình.
1.1.5.4. Quản lý chất lượng toàn diện (TQM)
ISO 9000 định nghĩa: “TQM là cách quản lý của một tổ chức tập trung
vào chất lượng, dựa vào sự tham gia của tất cả các thành viên của nó nhằm
đạt tới sự thành cơng lâu dài nhờ việc thỏa mãn khách hàng và đem lại lợi
ích cho các thành viên của tổ chức đó và cho xã hội” .
1.1.6. Yêu cầu cơ bản của hoạt động quản lý chất lượng cơng trình.
Hoạt động quản lý chất lượng cơng trình xây dựng là trách nhiệm của tất
cả các chủ thể tham gia vào quá trình hình thành nên sản phẩm xây dựng bao


gồm: chủ đầu tư, nhà thầu, các tổ chức và cá nhân có liên quan trong cơng tác
khảo sát, thiết kế, thi cơng xây dựng, bảo hành và bảo trì, quản lý và sử dụng
cơng trình xây dựng. Tuy nhiên trong giới hạn tác giả chỉ nêu sâu về yêu cầu cơ
bản của hoạt động quản lý chất lượng trong giai đoạn khảo sát, thiết kế.
Theo Nghị định 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 về quản lý chất lượng
cơng trình xây dựng, hoạt động quản lý chất lượng cơng trình xây dựng xun
suốt các giai đoạn từ giai đoạn khảo sát, thiết kế đến thi cơng và khai thác cơng
trình được thể sau đây:

Hình 1.1. Sơ đồ quản lý chất lượng
1.1.6.1. Hoạt động quản lý chất lượng trong giai đoạn khảo sát[6]
Trong giai đoạn này yêu cầu chủ đầu tư, nhà thầu khảo sát, nhà thầu thiết
kế, các tổ chức cá nhân giám sát khảo sát xây dựng phải có trách nhiệm như sau:
- Đối với chủ đầu tư: Cần lựa chọn nhà thầu khảo sát xây dựng đủ điều
kiện năng lực theo quy định; Tổ chức lập, phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây
dựng, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng và bổ sung nhiệm vụ khảo sát


xây dựng (nếu có); Kiểm tra việc tuân thủ các quy định trong hợp đồng xây

dựng của nhà thầu khảo sát xây dựng trong quá trình thực hiện khảo sát; Tự thực
hiện hoặc thuê tổ chức, cá nhân có chuyên mơn phù hợp với loại hình khảo sát
để thực hiện giám sát công tác khảo sát xây dựng; Nghiệm thu báo cáo kết quả
khảo sát xây dựng.
- Đối với nhà thầu khảo sát xây dựng: Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng
khi có yêu cầu của chủ đầu tư; lập phương án kỹ thuật khảo sát phù hợp với
nhiệm vụ khảo sát xây dựng và các tiêu chuẩn về khảo sát xây dựng được áp
dụng; Bố trí đủ cán bộ có kinh nghiệm và chun mơn phù hợp để thực hiện
khảo sát; cử người có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật để
làm chủ nhiệm khảo sát xây dựng; tổ chức tự giám sát trong quá trình khảo
sát; Thực hiện khảo sát theo phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng được phê
duyệt; sử dụng thiết bị, phịng thí nghiệm hợp chuẩn theo quy định của pháp
luật và phù hợp với công việc khảo sát; Bảo đảm an tồn cho người, thiết bị,
các cơng trình hạ tầng kỹ thuật và các cơng trình xây dựng khác trong khu
vực khảo sát; Bảo vệ mơi trường, giữ gìn cảnh quan trong khu vực khảo sát;
phục hồi hiện trường sau khi kết thúc khảo sát; Lập báo cáo kết quả khảo sát
xây dựng đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát xây dựng và hợp đồng;
kiểm tra, khảo sát lại hoặc khảo sát bổ sung khi báo cáo kết quả khảo sát xây
dựng không phù hợp với điều kiện tự nhiên nơi xây dựng cơng trình hoặc
khơng đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát.
- Đối với nhà thầu thiết kế: Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng phù hợp với
yêu cầu của từng bước thiết kế khi có yêu cầu của chủ đầu tư; Kiểm tra sự
phù hợp của số liệu khảo sát với yêu cầu của bước thiết kế, tham gia nghiệm
thu báo cáo kết quảkhảo sát xây dựng khi được chủ đầu tư yêu cầu; Kiến
nghị chủ đầu tư thực hiện khảo sát xây dựng bổ sung khi phát hiện kết quả
khảo sát không đáp ứng yêu cầu khi thực hiện thiết kế hoặc phát hiện những


yếu tố khác thường ảnh hưởng đến thiết kế.
- Đối với của tổ chức, cá nhân giám sát khảo sát xây dựng: Cử người có

chun mơn phù hợp với loại hình khảo sát để thực hiện giám sát khảo sát
xây dựng theo nội dung của Hợp đồng xây dựng; Đề xuất bổ sung nhiệm vụ
khảo sát xây dựng nếu trong quá trình giám sát khảo sát phát hiện các yếu tố
khác thường ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết kế; Giúp chủ đầu tư
nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng.
1.1.6.2. Hoạt động quản lý chất lượng trong giai đoạn thiết kế[6]
Sản phẩm thiết kế trước khi đưa ra thi công phải được CĐT nghiệm thu và
xác nhận. CĐT phải chịu trách nhiệm về các bản vẽ thiết kế giao cho nhà thầu
thi công xây dựng. Nhà thầu thiết kế xây dựng cơng trình chịu trách nhiệm trước
CĐT về chất lượng thiết kế cơng trình xây dựng và phải bồi thường thiệt hại khi
sử dụng thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, giải pháp kỹ thuật,
công nghệ không phù hợp gây ảnh hưởng đến chất lượng cơng trình xây dựng và
các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại. Trách nhiệm này cũng được quy định rõ
tại NĐ 15/2013/NĐ-CP.
- Đối với chủ đầu tư: Tổ chức lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình
trên cơ sở báo cáo đầu tư xây dựng cơng trình (báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi) hoặc chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Lựa chọn
tổ chức, cá nhân đảm bảo điều kiện năng lực để lập thiết kế và thẩm tra thiết
kế xây dựng cơng trình khi cần thiết; Kiểm tra việc tn thủ các quy định
trong hợp đồng xây dựng của nhà thầu thiết kế, nhà thầu thẩm tra thiết kế (nếu
có) trong quá trình thực hiện hợp đồng; Kiểm tra và trình thiết kế cơ sở cho
người quyết định đầu tư thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật đối
với cơng trình sử dụng nguồn vốn nhà nước; Tổ chức thẩm định, phê duyệt
thiết kế - dự toán; Thực hiện thay đổi thiết kế; Tổ chức nghiệm thu hồ sơ thiết
kế xây dựng cơng trình.


- Đối với nhà thầu thiết kế xây dựng công trình: Bố trí đủ người có kinh
nghiệm và chun mơn phù hợp để thực hiện thiết kế; cử người có đủ điều
kiện năng lực theo quy định để làm chủ nhiệm đồ án thiết kế, chủ trì thiết kế;

Sử dụng kết quả khảo sát đáp ứng được yêu cầu của bước thiết kế và phù hợp
với tiêu chuẩn được áp dụng cho cơng trình; Tn thủ quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia, tiêu chuẩn được áp dụng cho cơng trình; lập hồ sơ thiết kế đáp ứng
yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế, nội dung của từng bước thiết kế, quy định của
hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan; Thực hiện thay đổi thiết kế
theo quy định.
1.2. Quản lý chất lượng trong giai đoạn thiết kế công trình thủy lợi.
Cơng trình thủy lợi: Là cơng trình thuộc kết cấu hạ tầng nhằm khai thác
mặt lợi của nước; phòng, chống tác hại do nước gây ra, bảo vệ môi trường và
cân bằng sinh thái, bao gồm: hồ chứa nước, đập, cống, trạm bơm, giếng,
đường ống dẫn nước phục vụ nơng nghiệp, kênh, cơng trình trên kênh, đê, kè,
các cơng trình chỉnh trị sơng khác và bờ bao các loại.[3]
Thiết kế là một hoạt động thuộc lĩnh vực đầu tư và xây dựng mơ tả hình
dáng, kiến trúc, nội dung kỹ thuật và tính kinh tế của các cơng trình xây dựng
tương lai thích ứng với năng lực sản xuất sản phẩm hay dịch vụ và công dụng
đã định.
1.2.1. Yêu cầu đối với quản lý chất lượng thiết kế cơng trình thủy lợi .
1.2.1.1. Nhiệm vụ của thiết kế xây dựng cơng trình
- Chủ đầu tư có trách nhiệm xác định nhiệm vụ thiết kế hoặc thuê tư vấn
lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng cơng trình. Nhiệm vụ thiết kế xây dựng cơng
trình phải phù hợp với báo cáo đầu tư xây dựng cơng trình (báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi) hoặc chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.


Nhiệm vụ thiết kế xây dựng cơng trình là căn cứ để lập dự án đầu tư xây
dựng cơng trình. Chủ đầu tư có thể mời tổ chức tư vấn, chuyên gia góp ý hoặc
thẩm tra nhiệm vụ thiết kế khi thấy cần thiết.
- Nội dung chính của nhiệm vụ thiết kế xây dựng cơng trình bao gồm:
+ Các căn cứ để lập nhiệm vụ thiết kế;

+ Mục tiêu xây dựng cơng trình;
+ Địa điểm xây dựng;
+ Các u cầu về quy hoạch, cảnh quan và kiến trúc của công trình;
+ Các u cầu về quy mơ và tuổi thọ của cơng trình, cơng năng sử dụng và
các u cầu khác đối với cơng trình.
- Nhiệm vụ thiết kế xây dựng cơng trình có thể được bổ sung, sửa đổi
cho phù hợp với điều kiện thực tế để đảm bảo hiệu quả dự án đầu tư xây dựng
cơng trình.
1.2.1.2. u cầu quản lý chất lượng cơng trình xây dựng nói chung và cơng
trình thủy lợi nói riêng
- Nhà thầu thiết kế có trách nhiệm thực hiện chế độ kiểm tra nội bộ đối
với hồ sơ thiết kế xây dựng công trình trong quá trình thiết kế và trước khi
giao hồ sơ thiết kế cho chủ đầu tư hoặc tổng thầu xây dựng. Nhà thầu thiết kế
chỉ định cá nhân, bộ phận trực thuộc tổ chức của mình hoặc thuê tổ chức, cá
nhân khác thực hiện công việc kiểm tra chất lượng thiết kế. Người kiểm tra
thiết kế phải ký tên, xác nhận trên bản vẽ thiết kế.
- Hồ sơ thiết kế được lập cho từng cơng trình bao gồm thuyết minh thiết
kế, bản tính, các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, dự
toán xây dựng cơng trình và quy trình bảo trì cơng trình (nếu có).
- Bản vẽ thiết kế phải có kích cỡ, tỷ lệ, khung tên được thể hiện theo các
tiêu chuẩn áp dụng trong hoạt động xây dựng. Trong khung tên từng bản vẽ
phải có tên, chữ ký của người trực tiếp thiết kế, người kiểm tra thiết kế, chủ
trì


thiết kế, chủ nhiệm thiết kế, người đại diện theo pháp luật của nhà thầu thiết kế
và dấu của nhà thầu thiết kế xây dựng cơng trình, trừ trường hợp nhà thầu thiết
kế là cá nhân hành nghề độc lập.
- Các bản thuyết minh, bản vẽ thiết kế, dự toán phải được đóng thành
tập hồ sơ thiết kế theo khn khổ thống nhất có danh mục, đánh số, ký hiệu

để tra cứu và bảo quản lâu dài.
- Trường hợp nhà thầu thiết kế làm tổng thầu thiết kế thì nhà thầu này
phải đảm nhận thiết kế những hạng mục công trình chủ yếu hoặc cơng nghệ
chủ yếu của cơng trình và chịu trách nhiệm toàn bộ việc thực hiện hợp đồng
nhận thầu thiết kế với bên giao thầu. Các nhà thầu thiết kế phụ chịu trách
nhiệm về tiến độ, chất lượng thiết kế trước tổng thầu và trước pháp luật đối
với phần việc do mình đảm nhận.
1.2.2. Mơ hình quản lý chất lượng thiết kế cơng trình thủy lợi[10]
1.2.2.1. Mơ hình quản lý chất lượng dựa trên tiêu chuẩn
Mơ hình này có đặc điểm chính là kiểm sốt bằng tiêu chuẩn hóa và văn
bản hóa. Ví dụ điển hình là bộ tiêu chuẩn ISO 9000. Biện pháp quản lý là xây
dựng các văn bản và yêu cầu mọi thành viên phải triệt để tuân thủ. Như vậy có
hai hoạt động chính là xây dựng hệ chất lượng theo tiêu chuẩn và duy trì, kiểm
sốt hệ thống này cho phù hợp với các tiêu chuẩn.
Việc tiêu chuẩn hóa, văn bản hóa nhiệm vụ và quy trình thực hiện các
nhiệm vụ sẽ tạo điều kiện thuận lợi để điều hành các hoạt động của tổ chức vốn
khá phức tạp với sự tham gia của nhiều người, nhiều bộ phận. Việc xác định rõ
ràng bằng văn bản trách nhiệm của từng cá nhân, từng công việc và cách thức
tiến hành công việc sẽ giúp hoạt động chung của tổ chức đạt hiệu quả cao và
đảm bảo sản phẩm có chất lượng tốt.
Mặt khác, khi văn bản hóa các hoạt động sẽ phải rà soát, xem xét một
cách khách quan và rõ ràng các vấn đề: phải làm gì, ở đâu, mối quan hệ giữa


các nhiệm vụ riêng lẻ với toàn bộ hệ thống, mục tiêu của mỗi hoạt động trên
quan điểm tổ chức là một cơ thể thống nhất. Hệ thống quản lý trở nên hữu
hình. Mỗi hoạt động đều được xác định rõ nhiệm vụ, quá trình thực hiện và kết
quả phải đạt được. Người quản lý sẽ có căn cứ để kiểm tra và đánh giá xem
hệ thống được thực hiện có hiệu quả khơng.
Mơ hình này phù hợp với phong tục, tập quán của người phương Tây. Đối

với người phương Đơng đơi khi cảm thấy việc văn bản hóa có vẻ quan liêu, giấy
tờ phức tạp và gị bó thụ động.
1.2.2.2. Mơ hình quản lý lấy con người làm trung tâm
Với quan niệm quản lý là hoạt động liên quan chủ yếu tới hoạt động của
con người nên để quản lý tốt cần lấy con người làm trung tâm. Các thành viên
cần được trao quyền tự quản lý, tự kiểm sốt chất lượng hoạt động của mình.
Để khơng ngừng cải tiến chất lượng của quy trình của sản phẩm cần khuyến
khích và tạo điều kiện cho mọi thành viên nghiên cứu đề xuất, thực hiện các cải
tiến mà bắt buộc mọi người tuyệt đối tuân thủ văn bản, tiêu chuẩn. Mơ hình
này phù hợp với nền văn hóa phương Đơng, điển hình là TQM theo phong
cách Nhật Bản.
1.2.3. Tìm hiểu về bộ tiêu chuẩn ISO và tiêu chuẩn ISO 9001:2008.
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 là bộ tiêu chuẩn về Quản lý chất lượng và đảm
bảo chất lượng.
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 trong đó tiêu chuẩn ISO 9001-2008 được coi là
tiêu chuẩn cơ bản nhất, cốt yếu nhất xác định các yêu cầu cơ bản của Hệ
thống quản lý chất lượng của một tổ chức để đảm bảo rằng sản phẩm của một
tổ chức ln có khả thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và phù hợp với các chế
định, đồng thời tiêu chuẩn ISO 9001-2008 cũng là cơ sở để đánh giá khả năng
của một tổ chức trong hoạt động nhằm duy trì và khơng ngừng cải tiến, nâng
cao hiệu quả và năng lực hoạt động.


Tiêu chuẩn ISO 9001-2008 là một phương pháp quản lý chất lượng mới,
khi được áp dụng vào một tổ chức sẽ giúp lãnh đạo của tổ chức sẽ giúp lãnh đạo
của tổ chức đó kiểm sốt được hoạt động trong nội bộ tổ chức đó và thúc đẩy
hoạt động đạt hiệu quả ở mức độ cao nhất.
Tại Việt Nam, tiêu chuẩn này được chuyển đổi sang tiếng Việt và được ban
hành dưới dạng một tiêu chuẩn Việt Nam với tên gọi TCVN ISO 9001- 2008.
1.3. Kết luận Chương 1.

Qua chương 1 tác giảnghiên cứu một số vấn đềvềchất lượng:
- Chất lượng và hệ thống đảm bảo chất lượng cũng như những quan
điểm về quản lý chất lượng cơng trình
- Các chức năng cơ bản của quản lý chất lượng, yêu cầu và mục đích của
quản lý chất lượng của cơng trình xây dựng nói chung và cơng trình thủy lợi
nói riêng, mục đích của việc áp dụng ISO 9001 – 2008 về quản lý chất lượng
cơng trình xây dựng.
Từ đó giúp nắm rõ những khái niệm, yêu cầu cơ bản về chất lượng và quản
lý chất lượng sẽ là tiền đề định hướng cho nội dung nghiên cứu tiếp theo của tác
giả.


CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN LÀM GIẢM
CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ CƠNG TRÌNH THỦY LỢI
2.1. Trong giai đoạn khảo sát thiết kế
Khảo sát xây dựng là hoạt động thị sát, đo vẽ, thăm dò, thu thập và tổng
hợp những tài liệu và số liệu về điều kiện tự nhiên của vùng, địa điểm xây dựng
để phục vụ thiết kế. Khảo sát xây dựng bao gồm khảo sát địa hình, khảo sát địa
chất cơng trình, khảo sát thủy văn, khảo sát hiện trạng cơng trình và các cơng
việc khảo sát phục vụ cho hoạt động xây dựng.
Để xây dựng cơng trình có chất lượng cao đồng thời thỏa mãn điều kiện thi
cơng ngắn, chi phí lao động, vật tư tiền tốn ít thì việc thiết kế cơng trình phải
tiến hành trên cơ sở khảo sát kỹ thuật kỹ lưỡng, trên cơ sở áp dụng các phương
pháp tính tốn hiện đại cũng như các phương pháp thi công tiên tiến.
2.1.1. Mục đích và u cầu của cơng tác khảo sát thiết kế
2.1.1.1. Mục đích của cơng tác khảo sát thiết kế
Tiến hành khảo sát xây dựng là nhằm giải thích rõ tính cần thiết về mặt xã
hội, tính hữu ích về mặt kinh tế, tính khả thi về mặt kỹ thuật của cơng trình xây
dựng. Kết quả khảo sát xây dựng phải nêu rõ phương thức để thỏa mãn nhu
cầu xã hội đối với cơng trình xây dựng, những điều kiện, khả năng xây dựng

cơng trình, lợi ích của việc xây dựng cơng trình đó đối với xã hội. Khơng
thể nào có một bản thiết kế có chất lượng mà lại không dựa trên cơ sở những tài
liệu chuẩn xác của khảo sát xây dựng.
Tùy vào từng giai đoạn khác nhau mà mục đích của cơng tác khảo sát
xây dựng cũng khác nhau.
Đối với giai đoạn khảo sát để lập báo cáo đầu tư xây dựng cơng trình: là thu
thập những tài liệu cần thiết để sơ bộ đánh giá sự cần thiết phải đầu tư xây dựng
cơng trình, các thuận lợi và khó khăn, sơ bộ xác định vị trí, quy mơ cơng


×