Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

sáng kiến kinh nghiệm hóa học (61)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 98 trang )

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: “Phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh thơng qua việc
sử dụng hệ thống bài tập hóa học thực tiễn phần kim loại trong dạy học Hóa học lớp 12”
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chương trình Hóa học THPT
3. Thời gian áp dụng sáng kiến:
Từ ngày 05 tháng 9 năm 2017 đến ngày 15 tháng 5 năm 2018
4. Tác giả:
5. Đồng tác giả (nếu có): Khơng
6. Đơn vị áp dụng sáng kiến:

1


BÁO CÁO SÁNG KIẾN
I. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến:
Ở nước ta, trong giai đoạn hiện nay, việc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đang được
toàn xã hội quan tâm. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8
khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nhấn mạnh “Phát triển giáo dục
và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá
trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm
chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết
hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”. Nghị quyết cũng đã đưa ra giải pháp“ Tiếp
tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối
truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc.Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến
khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển
năng lực”.
Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực (định hướng phát triển năng
lực) nay còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ những năm 90
của thế kỷ XX và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Giáo dục định hướng
phát triển năng lực nhằm phát triển năng lực người học, nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra


của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú
trọng năng lực vận dụng kiến thức tri thức trong những tình huống thực tiễn của cuộc sống
và nghề nghiệp. Như vậy, ngay trong quá trình học tập ở nhà trường phổ thơng, học sinh
(HS) cần được hình thành và phát triển năng lực vận dụng kiến thức (NLVDKT).
Mơn Hóa học là một trong những mơn khoa học tự nhiên lý thuyết và thực nghiệm,
vì thế việc lồng ghép các bài tập thực tiễn vào trong quá trình dạy và học là tạo điều kiện
cho việc “học đi đôi với hành”, tạo cho HS sự hứng thú, hăng say trong học tập, thấy được
sự thiết thực của học tập, đồng thời giúp HS hình thành và phát triển các năng lực trong đó
có năng lực vận dụng kiến thức.
Tuy nhiên, hiện nay nhiều bài tập hóa học cịn xa rời thực tiễn, q chú trọng vào các
thuật toán mà chưa quan tâm nhiều đến bản chất hóa học làm giảm giá trị của chúng. Các
bài tập chứa đựng những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn cuộc sống tuy đã được quan tâm
song còn lặp lại và còn rất thiếu.

2


Kim loại là một trong những nội dung quan trọng nhất của chương trình hóa học 12
nói riêng cũng như hóa học trung học phổ thơng (THPT) nói chung. Việc sử dụng khéo léo
các bài tập thực tiễn trong dạy học phần kim loại và hợp chất sẽ góp phần làm tăng sự u
thích mơn học, phát triển NLVDKT hóa học của HS.
Từ các lý do trên tôi đã chọn đề tài:“ Phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho
học sinh thông qua việc sử dụng hệ thống bài tập hóa học thực tiễn phần kim loại trong
dạy học Hóa học lớp 12” để nghiên cứu với mong muốn góp phần vào việc nâng cao chất
lượng dạy và học bộ mơn Hóa học ở trường THPT.
II. Mơ tả giải pháp
1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
1.1. Định hướng chung của việc sử dụng bài tập hóa học hiện nay
Nhiều năm qua, việc xây dựng nội dung sách giáo khoa cũng như các loại sách bài
tập tham khảo của giáo dục nước ta nhìn chung cịn mang tính hàn lâm, kinh viện nặng về

thi cử; chưa chú trọng đến tính sáng tạo, năng lực thực hành và hướng nghiệp cho học sinh;
chưa gắn bó chặt chẽ với nhu cầu của thực tiễn phát triển kinh tế – xã hội cũng như nhu cầu
của người học. Giáo dục trí dục chưa kết hợp hữu cơ với giáo dục phẩm chất đạo đức, ý
thức tự tôn dân tộc… Do đó, chất lượng giáo dục cịn thấp, một mặt chưa tiếp cận với trình
độ tiên tiến trong khu vực và trên thế giới, mặt khác chưa đáp ứng được các ngành nghề
trong xã hội. Học sinh còn hạn chế về năng lực tư duy, sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả
năng thích ứng với nghề nghiệp; kỷ luật lao động, tinh thần hợp tác và cạnh tranh lành mạnh
chưa cao; khả năng tự lập nghiệp còn hạn chế.
Trong những năm gần đây Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã có những cải cách lớn trong
tồn nghành giáo dục nói chung và đặc biệt là trong việc dạy và học ở trường phổ thơng nói
riêng; nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện về đức, trí, thể, mĩ. Nội dung giáo dục,
đặc biệt là nội dung, cơ cấu sách giáo khoa được thay đổi một cách hợp lý vừa đảm bảo
được chuẩn kiến thức phổ thơng, cơ bản, có hệ thống vừa tạo điều kiện để phát triển năng
lực của mỗi học sinh, nâng cao năng lực tư duy, kỹ năng thực hành, tăng tính thực tiễn. Xây
dựng thái độ học tập đúng đắn, phương pháp học tập chủ động, tích cực, sáng tạo; lịng ham
học, ham hiểu biết, năng lực tự học, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống.

3


1.2. Thực trạng sử dụng BTHH thực tiễn trong dạy học ở trường THPT
Tôi đã tiến hành xin ý kiến của 24 GV đang trực tiếp giảng dạy bộ môn Hóa học và
điều tra 247 HS lớp 12 ở các trường THPT Giao Thủy và THPT Giao Thủy B, THPT Quất
Lâm trên địa bàn huyện Giao Thủy – Nam Định và thu được kết quả sau:
- Với giáo viên
Bảng 1.1. Tần suất giáo viên sử dụng bài tập hoá học có nội dung thực tiễn trong dạy học
hóa học ở trường THPT
Rất thường xuyên Thường xuyên

Thỉnh thoảng Không bao giờ


Kết quả

3/ 24

7/24

14/24

0/24

Tỉ lệ (%)

12,5%

29,2%

58,3%

0,0 %

Bảng 1.2: Kết quả sử dụng bải tập có nội dung thực tiễn ở các dạng bài lên lớp
Nghiên

cứu Ôn

tập,

Thực hành


Kiểm tra

17/24

3/24

18/24

70,8%

12,5%

75,0%

bài mới

luyện tập

Kết quả

10/24

Phần trăm

41,7%

Bảng 1.3: Ý kiến của GV về sự cần thiết sử dụng BTHH có nội dung thực tiễn
Cần thiết

Khơng cần thiết


Ý kiến khác

Kết quả

24/24

0

0

Phần trăm

100%

0

0

Bảng 1.4: Kết quả tìm hiểu nguyên nhân của việc ít hoặc khơng đưa bài tập thực tiễn vào
trong dạy học hóa học đối với giáo viên THPT.
Ngun nhân
Tài liệu khơng sẵn có
Mất nhiều thời gian tìm kiếm, biên soạn
Thời gian tiết học hạn chế

Số GV
15/24
18/24
3/24


Phần trăm
62,5%
75,0%
12,5%

- Với học sinh
Bảng 1.5: Kết quả điều tra học sinh về tần suất sử dụng BTHH thực tiễn
Câu hỏi

Rất
4

Thường Thỉnh

Không


thường

bao

xuyên

thoảng

49,8%

22,7%


13,4%

14,1%

5,7%

16,6%

70,4%

7,3%

giữa những kiến thức lí thuyết học được với 4,9%

19,8%

55,1%

20,2%

0%

24,7%

39,3%

36,0%

14,6%


30,8%

49,0%

5,6%

xuyên
1. Mức độ quan tâm đến BTHH có nội dung
thực tiễn.
2. Tần suất liên hệ giữa kiến thức đã lĩnh hội
được vào trong đời sống hàng ngày.
3. Khả năng tìm ra được những mâu thuẫn
những hiện tượng xảy ra trong thực tế.
4. Mức độ thường xuyên hỏi thầy cô giáo các
câu hỏi, BTHH gắn với thực tiễn.
5. Trong giờ học có thí nghiệm hoặc các buổi
thực hành, các em có thường chú ý quan sát
thí nghiệm và tìm ra được sự mâu thuẫn với

giờ

các kiến thức lý thuyết đã học được không?
6.Trong giờ học, khi thầy cô đặt câu hỏi hoặc ra bài tập, em có thường làm gì?
- Tập trung suy nghĩ tìm lời giải cho câu hỏi, bài tập và xung phong trả lời. 12,1%
- Trao đổi với bạn, nhóm bạn để tìm câu trả lời tốt nhất.
32,8%
- Chờ câu trả lời từ phía các bạn và giáo viên.
55,1%
- Đánh giá kết quả điều tra
Qua số liệu ở các bảng trên, chúng tôi nhận thấy:

- 100% GV đều nhận thấy được tầm quan trọng của bài tập thực tiễn đối với việc phát triển
năng lực cho HS. Tuy nhiên, mức độ sử dụng những bài tập này trong giảng dạy chưa cao
(41,7%). Nguyên nhân của việc này được các GV giải thích do các tài liệu về bài tập hóa
học thực tiễn cịn chưa nhiều, việc biên soạn những bài tập thực tiễn mất nhiều thời gian.
- Kiến thức thực tiễn GV khai thác còn nghèo nàn, bài tập chưa có sự phân dạng cụ thể, kiến
thức đưa vào cịn chưa có hệ thống, do đó HS vận dụng vào thực tiễn cịn chậm.
- Nhìn chung, những mâu thuẫn mà HS tìm được trong các tình huống, các vấn đề thường là
mâu thuẫn giữa lí luận với lí luận là chính, cịn việc liên hệ giữa lí luận và thực tiễn cịn hạn
chế (24,7%) nên HS vẫn chưa hình thành được thói quen liên hệ giữa những kiến thức lý
thuyết học được với thực tế xung quanh các em (22,3%).
- Thói quen tìm hiểu những hiện tượng trong cuộc sống của HS chưa được hình
thành, sự trao đổi, đặt câu hỏi với GV cịn ít (24,7%). Từ đó hình thành tư tưởng ỷ lại chờ
câu trả lời từ phía GV và các bạn (55,5%).
5


- Đa số HS được hỏi đều quan tâm, hứng thú với những bài tập thực tiễn(72,5%). Khi được
giao những bài tập thực tiễn về nhà các em rất chăm chỉ tìm hiểu, nghiên cứu để giải các bài
tập đó.
Kết quả trên cho thấy việc xây dựng được một hệ thống bài tập hóa học gắn với thực
tiễn rất có ý nghĩa, sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy và học hóa học ở trường trung học
phổ thơng.
2. Mơ tả giải pháp sau khi có sáng kiến:
2.1. Cơ sở lí luận của đề tài
2.1.1. Năng lực và sự phát triển năng lực cho HS THPT
2.1.1.1. Khái niệm năng lực
Theo chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể đã cơng bố tháng 7/2017: “Năng lực là
thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn
luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá
nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành cơng một loại hoạt động nhất

định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể”.[2, tr36]
2.1.1.2. Năng lực đặc biệt của mơn Hóa học
Theo chương trình giáo dục tổng thể, NL bao gồm NL chung và NL chuyên môn (NL
cốt lõi) và NL đặc biệt của mơn học. Trong đó năng lực cốt lõi là NL cơ bản, thiết yếu mà
bất kỳ ai cũng cần phải có để sống, học tập và làm việc hiệu quả.Và NL đặc biệt là những
năng khiếu về trí tuệ, văn nghệ, thể thao, kĩ năng sống,… nhờ tố chất sẵn có ở mỗi người.
Mục tiêu chung của việc giảng dạy hóa học trong nhà trường phổ thơng là HS tiếp
thu kiến thức về những tri thức khoa học phổ thơng cơ bản về các đối tượng hóa học quan
trọng trong tự nhiên và đời sống, tập trung vào việc hiểu các khái niệm cơ bản của hóa học,
về các chất, sự biến đổi các chất, cơng nghệ hố học, môi trường và con người và các ứng
dụng của của chúng trong tự nhiên và kĩ thuật. NL đặc biệt của mơn Hố học ở trường phổ
thơng gồm [1, tr.50-53]:
- Năng lực sử dụng ngơn ngữ hóa học:
+Năng lực sử dụng biểu tượng hóa học.
+ Năng lực sử dụng thuật ngữ hóa học.
+ Năng lực sử dụng danh pháp hóa học.
- Năng lực thực hành hóa học:
+Năng lực tiến hành thí nghiệm, sử dụng TN an tồn.
6


+ Năng lực quan sát, mơ tả, giải thích các hiện tượng TN và rút ra kết luận.
+ Năng lực xử lý thông tin liên quan đến TN.
- Năng lực tính tốn hóa học:
+ Tính tốn theo khối lượng chất tham gia và tạo thành sau phản ứng.
+ Tính tốn theo mol chất tham gia và tạo thành sau phản ứng.
+ Tìm ra được mối quan hệ và thiết lập được mối quan hệ giữa kiến thức hóa học với các
phép tốn học.
+Vận


dụng

các

thuật

tốn

để

tính

tốn

trong

các

bài

tốn

hóa

học.

- Năng lực giải quyết vấn đề thơng qua mơn hóa học
+ Phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập mơn hóa học. Phân tích được
tình huống trong học tập mơn hóa học.
+ Xác định được và biết tìm hiểu các thơng tin liên quan đến vấn đề phát hiện trong các chủ

đề hóa học.
+ Đề xuất được giải pháp giải quyết vấn đề đã phát hiện.
+ Lập được kế hoạch để giải quyết một số vấn đề đơn giản.
+ Thực hiện được kế hoạch đã đề ra có sự hỗ trợ của GV.
- Năng lực vận dụng kiến thức hoá học vào cuộc sống
+ Có năng lực hệ thống hóa kiến thức.
+ Năng lực phân tích tổng hợp các kiến thức hóa học vận dụng vào cuộc sống thực tiễn.
+ Năng lực phát hiện các nội dung kiến thức hóa học được ứng dụng trong các vấn để các
lĩnh vực khác nhau.
+ Năng lực phát hiện các vấn đề trong thực tiễn và sử dụng kiến thức hóa học để giải thích.
2.1.1.3. Đánh giá năng lực
Đánh giá theo năng lực chủ yếu là đánh giá đầu ra nên quá trình đánh giá tập trung
thu thập và phân tích các thơng tin để có thể đánh giá được năng lực của HS so với mục tiêu
đề ra. Tuy nhiên, GV cẩn sử dụng nhiều hình thức và nhiều cơng cụ để việc đánh giá theo
năng lực đảm bảo tính khách quan. Có thể sử dụng các phương pháp dưới đây để đánh giá
sự phát triển năng lực [, tr. 61-62]:
- Đánh giá qua hồ sơ
- Đánh giá qua quan sát
- Đánh giá đồng đẳng
- Tự đánh giá
7


- Đánh giá quá trình
- Đánh giá thực
2.1.2. Năng lực vận dụng kiến thức
2.1.2.1. Khái niệm về năng lực vận dụng kiến thức
“Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn là khả năng chủ thể vận dụng
tổng hợp những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ và hứng thú,... để giải quyết có
hiệu quả các vấn đề của thực tiễn có liên quan đến hóa học.”

2.1.2.2. Các biểu hiện của năng lực vận dụng kiến thức
Các biểu hiện của NLVDKT hóa học vào thực tiễn của HS THPT được mô tả như sau
[1, tr 56]:
- HS có khả năng hệ thống hóa được các kiến thức. NL này có các mức độ thể hiện: Hệ
thống hóa, phân loại được kiến thức hóa học, hiểu rõ đặc điểm, nội dung, thuộc tính của loại
kiến thức hóa học đó. Khi vận dụng kiến thức chính là việc lựa chọn kiến thức một cách phù
hợp với mỗi hiện tượng, tình huống cụ thể xảy ra trong cuộc sống, tự nhiên và xã hội.
- HS có khả năng phân tích, tổng hợp các kiến thức hóa học vận dụng vào cuộc sống thực
tiễn. Các mức độ thể hiện của NL này gồm: Định hướng được các kiến thức hóa học một
cách tổng hợp và khi vận dụng kiến thức hóa học có ý thức rõ ràng về loại kiến thức hóa học
đó được ứng dụng trong các lĩnh vực gì, ngành nghề gì, trong cuộc sống, tự nhiên và xã hội.
- HS có khả năng phát hiện các nội dung kiến thức hóa học được ứng dụng trong các vấn đề,
các lĩnh vực khác nhau. NL này thể hiện ở việc: Phát hiện và hiểu rõ được các ứng dụng của
hóa học trong các vấn đề thực phẩm, sinh hoạt, y học, sức khỏe, khoa học thường thức, sản
xuất công nghiệp, nơng nghiệp và mơi trường.
- HS có khả năng phát hiện các vấn đề trong thực tiễn và sử dụng kiến thức hóa học để giải
thích. Năng lực này được thể hiện: Tìm mối liên hệ và giải thích được các hiện tượng trong
tự nhiên và các ứng dụng của hóa học trong cuộc sống dựa vào các kiến thức hóa học và các
kiến thức của các mơn khoa học khác.
- Khả năng độc lập sáng tạo trong việc xử lí các vấn đề thực tiễn. Mức độ thể hiện của NL
này là: Chủ động sáng tạo lựa chọn phương pháp, cách thức giải quyết vấn đề; Có NL hiểu
biết và tham gia thảo luận về các vấn đề hóa học liên quan đến cuộc sống thực tiễn và bước
đầu biết tham gia nghiên cứu khoa học để giải quyết các vấn đề đó.
Như vậy, NLVDKT được mơ tả thơng qua 5 năng lực thành phần và có các mức độ thể hiện
cụ thể của mỗi năng lực.
8


2.1.2.3. Những biện pháp phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh
Khi nghiên cứu về tầm quan trọng và các thành tố của NLVDKT, chúng tôi đề xuất một số

biện pháp nhằm phát triển cho HS NLVDKT như sau:
- GV cần trang bị cho cho HS hệ thống kiến thức cơ bản, vững vàng, sâu sắc về các khái
niệm, các định luật, các tính chất, các quy luật...
- Đưa ra các tình huống để HS vận dụng kiến thức theo các cấp độ từ dễ đến khó, tăng
cường các tình huống gắn liền với bối cảnh cụ thể (thực tiễn đời sống, thí nghiệm thực
hành), tăng cường câu hỏi mở, câu hỏi yêu cầu HS sử dụng kiến thức nhiều bài, nhiều lĩnh
vực, câu hỏi tích hợp.
- Rèn cho HS khả năng biết tự đặt ra vấn đề, giải quyết vấn đề, kiểm tra cách giải quyết vấn
đề, khơng thỏa mãn với những cái có sẵn, ln ln tìm ra cách giải quyết mới trong cả
những dạng bài tập quen thuộc cũng chính là rèn khả năng độc lập suy nghĩ, tăng tính sáng
tạo cho HS.
- Thơng qua việc hướng dẫn HS ra đề, tự giải và tự kiểm định kết quả. Tích cực liên hệ giữa
các kiến thức lý thuyết với các hiện tượng thực tiễn, các vấn đề liên quan trong thực tiễn đời
sống và sản xuất, NLVDKT của HS sẽ phát triển.
- Khuyến khích HS lập nhóm, cùng tìm hiểu, nghiên cứu một số vấn đề mang tính thực tế,
cấp thiết: lập kế hoạch, thực nghiệm, báo cáo kết quả (dù thành công hay thất bại)
2.1.3. Bài tập hóa học
2.1.3.1. Khái niệm về bài tập hóa học
Bài tập hóa học (BTHH) là những những bài toán, những câu hỏi hay đồng thời cả
bài toán và câu hỏi thuộc về hóa học mà trong khi hoàn thành chúng, học sinh nắm được
một tri thức hay kĩ năng nhất định.
Câu hỏi là những bài làm mà trong q trình hồn thành chúng, HS phải tiến hành
một hoạt động tái hiện. Trong các câu hỏi, GV thường yêu cầu HS phải nhớ lại nội dung của
các định luật, quy tắc, khái niệm, trình bày lại một mục trong sách giáo khoa,…cịn bài tốn
là những bài làm mà khi hoàn thành chúng, HS phải tiến hành một hoạt động sáng tạo gồm
nhiều thao tác và nhiều bước.
2.1.3.2. Ý nghĩa của bài tập hóa học [5, tr 23]
Trong dạy học hóa học ở trường phổ thơng, BTHH có ý nghĩa và tác dụng rất to lớn
trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo. BTHH vừa là mục đích, vừa là nội dung lại vừa là
phương pháp dạy học (PPDH) hiệu quả.

9


- Bài tập hóa học giúp HS hiểu sâu hơn và làm chính xác hố những khái niệm HH; đồng
thời mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động phong phú không làm nặng nề khối lượng
kiến thức của HS.
- Sử dụng BTHH giúp HS ơn tập, hệ thống hố kiến thức đã học một cách chủ động tích
cực.
- BTHH giúp HS thường xuyên rèn luyện các kỹ năng kỹ xảo về hóa học (sử dụng ngơn ngữ
hóa học, lập cơng thức, cân bằng phương trình hóa học; các tính tốn đại số: giải phương
trình và hệ phương trình; kĩ năng nhận biết các hóa chất…)
- BTHH là phương tiện cơ bản nhất để HS rèn luyện NLVDKT, đặc biệt là vận dụng kiến
thức đã học vào thực tế cuộc sống, sản xuất, bảo vệ môi trường, biến kiến thức đã tiếp thu
được thành kiến thức của mình.
- Giúp HS phát triển các năng lực tư duy logic, biện chứng, khái quát, độc lập, thông minh
và sáng tạo.
- Là phương tiện để kiểm tra đánh giá kiến thức và kĩ năng của HS.
- Giáo dục đạo đức; tính chính xác, kiên nhẫn, trung thực và lòng say mê khoa học.
2.1.3.4. Xu hướng phát triển bài tập hóa học[6]
Trên cơ sở của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục xu hướng phát triển chung của
BTHH trong giai đoạn hiện nay là hướng đến rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức, phát
triển khả năng tư duy hóa học cho HS ở các mặt lý thuyết, thực hành và ứng dụng. Các
BTHH hiện nay được xây dựng theo những xu hướng sau:
- Loại bỏ những bài tập nghèo nàn về kiến thức hóa học, nặng về thuật tốn.
- Nội dung hóa học phải thiết thực, gắn liền với thực tiễn đời sống, cộng đồng.
- Tăng cường sử dụng bài tập thực nghiệm, thí nghiệm hóa học trong học tập. Nội dung kiến
thức phải gắn với thực hành, thí nghiệm hóa học.
- Cần sử dụng kết hợp các dạng bài tập: bài tập trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự
luận; bài tập đóng, bài tập mở….
- Xây dựng bài tập mới để rèn luyện cho học sinh năng lực phát hiện vấn đề và giải quyết

vấn đề có liên quan đến hoá học, thực tiễn cuộc sống.
- Đa dạng hoá các loại hình bài tập như: Bài tập bằng hình vẽ, bài tập vẽ đồ thị, sơ đồ, lắp
dụng cụ thí nghiệm…
Như vậy xu hướng phát triển của bài tập hóa học hiện nay hướng đến rèn luyện khả năng
vận dụng kiến thức, phát triển khả năng tư duy hóa học cho HS ở các mặt: lí thuyết, thực
10


hành và ứng dụng. Những bài tập có tính chất học thuộc trong các bài tập lí thuyết sẽ giảm
dần mà được thay bằng các bài tập đòi hỏi sự tư duy, tìm tịi.
2.1.4. Bài tập hóa học gắn với thực tiễn [3]
2.1.4.1. Khái niệm bài tập hóa học thực tiễn
Những BTHH có nội dung xuất phát từ thực tiễn hoặc những bài tập vận dụng kiến
thức vào thực tiễn cuộc sống hoặc giải quyết được một vấn đề nào đó của thực tiễn cuộc
sống được gọi là bài tập hóa học thực tiễn (BTHHTT).
2.1.4.2. Vai trị, chức năng của bài tập hóa học thực tiễn
Trong dạy học hóa học hiện nay, BTHH thực tiễn có vai trị hết sức quan trọng đặc biệt là
với quá trình hình thành và phát triển các năng lực cho HS.
- Việc lồng ghép các bài tập thực tiễn vào trong quá trình dạy và học, trước hết tạo điều kiện
cho việc học và hành gắn liền với thực tế, tạo cho HS sự hứng thú, hăng say trong học tập.
- Xây dựng thái độ học tập đúng đắn, phương pháp học tập chủ động, tích cực, sáng tạo;
lịng ham học, ham hiểu biết, năng lực tự học, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
- Giúp cho HS có được những hiểu biết về thế giới tự nhiên và hoạt động của nó, tác động
của nó đối với cuộc sống của con người.
- HS nắm được những ảnh hưởng của những hoạt động của con người lên thế giới tự nhiên.
Từ đó, HS ý thức được hoạt động của bản thân trong cuộc sống, đặc biệt là đối với vấn đề
môi trường.
- Phát triển kĩ năng nghiên cứu thực tiễn và kĩ năng tư duy để giải thích các hiện tượng thực
tiễn, luôn chủ động trong cuộc sống.
- Bài tập về các hiện tượng tự nhiên làm cho HS thấy các quá trình hóa học ln xảy ra

trong quanh ta. Giải thích được các hiện tượng tự nhiên, các em sẽ yêu thích mơn Hóa học
hơn.
2.1.4.3. Phân loại bài tập hóa học thực tiễn
* Dựa vào mức độ tư duy
- Bài tập mức độ biết: nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức, kĩ năng đã học.
Ví dụ:Phèn chua là muối kép của nhôm, được dùng trong ngành công nghiệp thuộc da, công
nghiệp giấy, chất cầm màu trong ngành nhuộm vải.... Công thức hoá học của phèn chua là
A. Li2SO4.Al2(SO4)3.24H2O.

B. Na2SO4.Al2(SO4)3.24H2O.

C. (NH4)2SO4.Al2(SO4)3.24H2O.

D. K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O.

- Bài tập mức độ thông hiểu:diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng
11


đã học bằng ngơn ngữ theo cách của riêng mình và có thể sử dụng khi câu hỏi được đặt ra
tương tự hoặc gần với các ví dụ học sinh đã được học trên lớp.
Ví dụ: Phương pháp chống ăn mịn kim lồi nào sau đây khơng hợp lí?
A. Gắn các tấm Sn lên vỏ tàu biển bằng thép.
B. Mạ crom các đồ vật bằng sắt.
C. Phủ một lớp nhựa lên các đồ vật bằng sắt.
D. Bôi dầu mỡ (ankan) lên bề mặt kim loại.
- Bài tập mức độ vận dụng:kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết
thành cơng tình huống/vấn đề tương tự/vấn đề đã học (HS vượt qua cấp độ hiểu đơn thuần
và có thể sử dụng, xử lý các khái niệm của chủ đề trong các tình huống tương tự nhưng
khơng hồn tồn giống như tình huống đã gặp trên lớp).

Ví dụ: Cho các phát biểu sau:
(a) Trong thực tiễn, bột lưu huỳnh được dùng để thu gom thủy ngân rơi vãi.
(b) Freon thốt vào khí quyển sẽ phá hủy tầng ozon.
(c) Nồng độ CO2 vượt quá tiêu chuẩn cho phép gây ra hiệu ứng nhà kính.
(d) Trong khí quyển, NO2 và SO2 gây ra hiện tượng mưa axit.
Số phát biểu đúng là
A. 1.

B. 2.

C. 3.

D. 4.

- Bài tập mức độ vận dụng cao: tổng hợp các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình
huống/vấn đề mới, khơng giống những tình huống/vấn đề đã được hướng dẫn; có thể trước
đây HS chưa từng được học hoặc trải nghiệm, nhưng có thể giải quyết bằng các kỹ năng và
kiến thức đã được dạy ở mức độ tương đương; đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình
huống/vấn đề mới trong học tập hoặc trong
cuộc sống.
Ví dụ: Sắt là một nguyên tố vi lượng đã được nghiên cứu từ lâu, đây là một trong 3
vi chất dinh dưỡng (vitamin A, sắt, iot) đang được quan tâm vì sự thiếu hụt các vi chất này
đã và đang trở thành vấn đề có ý nghĩa với sức khỏe cộng đồng. Tuy nhiên, khi vượt ngưỡng
cho phép thì nước chứa ion sắt lại gây ra nhiều tác hại với sức khỏe cũng như cuộc sống.
Bằng kiến thức hóa học, em hãy cho biết tác hại của nước nhiễm ion sắt đối với sức khỏe
con người và đề xuất một số phương pháp có thể loại bỏ ion sắt khỏi nguồn nước?
* Dựa vào tính chất của bài tập

12



- Bài tập định tính: Bao gồm các bài tập về giải thích các hiện tượng, các tình huống nảy
sinh trong thực tiễn; lựa chọn hoá chất cần dùng cho phù hợp với tình huống thực tiễn,
nhận biết, tinh chế, đề ra phương hướng để cải tạo thực tiễn…
Ví dụ: Đồng dẫn điện tốt hơn nhôm, nhưng nhôm lại được dùng làm dây dẫn điện cao thế,
còn dây đồng hầu như chỉ được dùng làm dây dẫn điện trong nhà. Em hãy giải thích tại sao?
- Bài tập định lượng: Gồm các tính lượng hố chất cần sử dụng để điều chế, lượng sản
phẩm tạo thành, pha chế dung dịch…
Ví dụ: Từ NaOH nguyên chất, nước cất và các dụng cụ đo thể tích, khối lượng cần thiết hãy
trình bày phương pháp pha 200ml dung dịch NaOH 0,1M dùng để chuẩn độ thể tích.
- Bài tập tổng hợp: Bài tập tổng hợp là những bài tập bao gồm cả những kiến thức định tính
và kiến thức định lượng.
Ví dụ: Phèn chua là một muối sunfat kép của của nhôm và kali. Phèn chua được sử dụng
trong nghành thuộc da, công nghiệp giấy, chất cầm màu trong công nghiệp nhuộm, chất làm
trong nước…Trong cuộc sống hàng ngày, để giữ màu sắc cho quần áo mới khi mua về
người ta thường ngâm quần áo trong dung dịch nước phèn 10% trong vòng một giờ sau đó
giặt lại.
a) Viết cơng thức của phèn chua và giải thích tại sao phèn chua có những ứng dụng trên?
b) Tính lượng phèn chua cần pha chế 5 lít dung dịch phèn 10%.
2.2. Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập thực tiễn phần kim loại Hóa học 12
2.2.1. Ngun tắc và quy trình xây dựng hệ thống bài tập thực tiễn
2.2.1.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống BTHH thực tiễn
Các bài tập hóa học thực tiễn được xây dựng dựa trên một số nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Nội dung BTHH thực tiễn phải đảm bảo tính chính xác, tính khoa học, tính
hiện đại và tính thực tiễn. Những dữ liệu đó cần phải được đưa vào một cách chính xác,
khơng tuỳ tiện thay đổi.
Ví dụ: Bể mạ đồng – xianua thường có nồng độ CN- = 5 – 10 g/l ( khoảng 0,19 – 0,39M),
nước thải sau khi mạ có nồng độ CN - = 58 – 290 mg/l (khoảng 0,0022- 0,011M). Vì thế
khơng thể tuỳ tiện cho nồng độ ion xianua trong nước thải nên tới 0,2M được. Làm như thế
là phi thực tế, khơng chính xác khoa học.

Trong một số bài tập thực tiễn về sản xuất hố học khơng nên đưa các công nghệ đã cũ và
lạc hậu mà chỉ nên đưa những dây chuyền công nghệ hiện đại đang được sử dụng ở Việt
Nam cũng như trên thế giới.
13


Nguyên tắc 2: BTHH thực tiễn phải đảm bảo tính mục tiêu của chương trình, chứa đựng
những kiến thức, kĩ năng cần hình thành và định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề
và năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống.
Ví dụ:Trong các hang động của núi đá vôi nhiều chỗ nhũ đá tạo thành bức rèm đá lộng lẫy
nhiều chỗ lại tạo thành rừng măng đá, có chỗ lại tạo thành các cây cột đá vĩ đại (do nhũ đá
và măng đá nối với nhau) trơng rất đẹp. Bằng sự hiểu biết của mình em hãy giải thích sự tạo
thành nhũ đá, măng đá. Viết phương trình phản ứng xảy ra nếu có.
Ngun tắc 3: BTHH thực tiễn phải đảm bảo tính tính phân hóa, tính vừa sức, phát
huy tính tích cực tìm tịi HS giúp cá nhân HS phát triển năng lực học tập phù hợp
với khả năng bản thân. Cụ thể:
- HS yếu hoặc trung bình: nên sử dụng câu hỏi mức biết và hiểu.
- HS khá hoặc giỏi: nên sử dụng câu hỏi mức vận dụng và vận dụng cao.
- Khi kiểm tra, đánh giá cần sử dụng các loại BTHH ở các mức trên theo tỉ lệ hợp lí để tạo
điều kiện cho tất cả HS có thể trả lời được câu hỏi kiểm tra.
Ví dụ: "Khi bị cảm, ta thường đánh cảm bằng đồng bạc và khi đó đồng bạc bị hóa đen. Hãy
giải thích hiện tượng đó và cho biết để đồng bạc sáng trắng trở lại, trong dân gian người ta
thường làm gì?".
Nguyên tắc 4: Các BTHH thực tiễn được xây dựng phải đảm bảo tính đa dạng, có chứa
nhiều mâu thuẫn nhận thức, địi hỏi HS vận dụng những hiểu biết khác nhau để giải quyết
vấn đề học tập cũng như các vấn đề thực tiễn.
Ví dụ: Khi dạy bài nhôm và hợp chất của nhôm, để hình thành kiến thức về tính lưỡng tính
của Al(OH)3, GV cho học sinh tiến hành thí nghiệm sau:
- Cho AlCl3 tác dụng với dung dịch NH 3 thu được kết tủa. Chia kết tủa vào 2 ống nghiệm
khác nhau:

+ Ống 1: Nhỏ dung dịch HCl dư vào.
+Ống 2: Nhỏ dung dịch NaOH dư vào.
Quan sát hiện tượng, giải thích hiện tượng và kết luận tính chất của Al(OH) 3.
Nguyên tắc 5: BTHH thực tiễn đảm bảo phát triển các thành tố của năng lực giải quyết vấn
đề, năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cuộc sống.
2.2.1.2. Quy trình xây dựng bài tập hóa học thực tiễn
* Các bước xây dựng bài tập hoá học thực tiễn

14


Bước 1: Xác định mục tiêu, chọn nội dung kiến thức hiện tượng tình huống thực tiễn để xây
dựng bài tập hóa học
Bước 2: Xác định kiến thức HS đã có, kiến thức, kĩ năng, năng lực cần hình thành trong nội
dung học tập, giải quyết tình huống liên quan đến thực tiễn đã chọn.
Bước 3: Xây dựng mâu thuẫn nhận thức từ nội dung học tập, xây dựng mâu thuẫn cơ bản
giữa kiến thức đã biết và kiến thức liên quan đến kiến thức cuộc sống và các mâu thuẫn này
có thể giải quyết trên cơ sở các tri thức đã có sẵn của HS.
Bước 4: Viết đề bài tập và diễn đạt: Chọn các dữ liệu xuất phát hoặc các tình huống (kiến
thức đã có, hình ảnh, các nguồn thông tin liên quan đến kiến thức thưc tiễn cuộc sống hàng
ngày...). Trên cơ sở đó xây dựng các giả thiết, kết luận phải tìm của bài tốn. BTHH phải
được diễn đạt mạch lạc, dễ hiểu, ngắn gọn, súc tích.
Bước 5: Xây dựng đáp án, lời giải, kiểm tra tính chính xác, khoa học theo tiêu chí BT định
hướng phát triển NLVDKT hóa học vào thực tiễn cho HS.
Bước 6: Thử nghiệm, tham khảo ý kiến của đồng nghiệp, chỉnh sửa, hoàn thiện hệ thống bài
tập. Đưa bài tập đã xây dựng để thiết kế các hoạt động DH nhằm hình thành và phát triển
các NL cho HS, để kiểm tra tính đúng đắn và phù hợp, hiệu quả của các bài tập, các tình
huống phát sinh trong quá trình giải bài tập. Trao đổi với các đồng nghiệp, có thể cho HS
tham gia xây dựng và chỉnh sửa hệ thống BTHHTT, tiếp thu các ý kiến đóng góp để hoàn
thiện các BTHH cho đảm bảo các nguyên tắc chung và phù hợp với thực tiễn dạy học.

* Ví dụ minh họa
Xây dựng bài tập thực tiễn cho phần “Chống ăn mịn kim loại bằng phương pháp điện hóa”
(Bài 20: Sự ăn mịn kim loại – Hóa học 12 cơ bản).
-Bước 1:
+ Mục tiêu: Trình bày được khái niệm ăn mòn kim loại, các dạng ăn mòn kim loại và cách
chống ăn mòn kim loại.
+ Nội dung kiến thức thực tế để xây dựng bài tập: Sử dụng tấm kẽm để bảo vệ vỏ tàu biển
bằng sắt.
-Bước 2:
+ Học sinh đã biết về dãy điện hóa kim loại, tính chất chung của kim loại, cơ chế của quá
trình ăn mịn điện hóa.
+ Kiến thức, năng lực được hình thành: Khi giải quyết được bài tập này học sinh sẽ hình
thành được năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực vận dụng kiến thức.
15


-Bước 3:
+ Trong quan điểm tư duy của học sinh: Kim loại bị ăn mịn là do khơng khí (khí O 2) vì vậy
các kim loại đều bị ăn mịn, một số trường hợp người ta phủ kín kim loại khác (Ni, Cr, Zn,
Sn…) lên trên vật bằng sắt là do các kim loại phủ ngồi có lớp oxit bảo vệ điều đó mâu
thuẫn với việc bảo vệ vỏ tàu bằng tấm kẽm người ta chỉ gắn tấm kẽm lên phần vỏ tàu chìm
trong nước biển.
+ Mâu thuẫn này có thể giải quyết trên cơ sở các tri thức đã có sẵn của học sinh sau khi học
bài “Ăn mịn kim loại”.
-Bước 4: Viết đề bài tập và diễn đạt:

Hình ảnh 2.1: Bảo dưỡng tàu biển tại cơng ty đóng tàu Trung Bộ ( Giao Thủy)
Trong môi trường nước biển, vỏ thép của tàu bị ăn mòn rất nhanh. Để hạn chế sự ăn mịn,
khi đóng tàu người ta sơn phủ bề mặt của vỏ tàu và đặc biệt khi vận hành họ đã gắn vào vỏ
tàu những tấm kim loại R. Trong các kim loại Na, Al, Zn, Cu, Kim loại R là kim loại nào?

Giải thích?
-Bước 5: Xây dựng bài tâp:
+Xây dựng đáp án, lời giải, kiểm tra tính chính xác, khoa học theo tiêu chí BT định hướng
phát triền năng lực VDKT hóa học vào thực tiễn cho HS.
+ Dự kiến câu trả lời: Trong các kim loại Na, Al, Zn, Cu. Kim loại R là Zn.
+ Giải thích:Theo cơ chế của ăn mịn điện hóa học, kim loại mạnh sẽ đóng vai trị là anot, ở
đó nó bị oxi hóa:R → Rn+ + ne
Như vậy R không thể là Cu.
Nếu R là Na: Khi cho vào nước, Na sẽ nhanh chóng hịa tan hồn tồn trong nước
(có thể gây cháy, nổ với một lượng Na lớn)
Nếu R là Al: Trên bề mặt của Al ln có một lớp oxit bảo vệ Al, vì thế khả năng Al
bị ăn mịn sẽ hạn chế (khó bảo vệ cho vỏ tàu)
16


Như vậy Kim loại để bảo vệ vỏ tàu chỉ có thể là Zn.
Trong câu hỏi này, tùy mức độ trả lời của HS ta có thể đánh giá mức độ vận dụng kiến thức
của HS.
Từ các nguyên tắc và quy trình xây dựng ở trên, chúng tơi đã đề xuất được hệ thống BTHH
thực tiễn dưới đây.
2.2.2. Hệ thống bài tập hóa học thực tiễn phần kim loại- Hóa học 12
2.2.2.1. Hệ thống bài tập trắc nghiệm tự luận
* Bài tập trắc nghiệm tự luận về đại cương kim loại
Câu 1. Đồng dẫn điện tốt hơn nhơm, vì sao nhơm được dùng làm dây dẫn điện cao thế, cịn
dây đồng lại được dùng làm dây dẫn điện trong nhà?
Hướng dẫn
Do nhơm có khối lượng riêng (2,7 g/cm3) nhỏ hơn khối lượng riêng của đồng (8,7 g/cm 3)
nên dù dẫn điện kém hơn đồng nhưng nhôm vẫn được sử dụng làm dây dẫn ngồi trời vì
cịn tính đến yếu tố trọng lực của dây dẫn. Còn trong nhà do hầu như khơng có yếu tố trọng
lực, đồng thời tiết diện dây nhỏ (điện trở lớn) nên chủ yếu là sử dụng dây dẫn điện bằng

đồng.
Câu 2. Những hình ảnh mơ tả dưới đây về kim loại giúp các em liên tưởng đến tính chất vật
lý nào của chúng?

Đồ dùng bằng nhơm

Nhiệt kế thủy ngân

Đồ trang sức bằng vàng

Hướng dẫn
- Tính dẫn nhiệt tốt của Al.
- Nhiệt độ nóng chảy thấp của thủy ngân.
- Tính ánh kim của vàng
Câu 3. Trong môi trường nước biển, vỏ thép của tàu bị ăn mịn rất nhanh. Để hạn chế sự ăn
mịn, khi đóng tàu người ta sơn phủ bề mặt của vỏ tàu và đặc biệt khi vận hành họ đã gắn
vào vỏ tàu những tấm kim loại R. Trong các kim loại Na, Al, Zn, Cu, Kim loại R là kim loại
nào? Giải thích?

17


Câu 4. Cho lá kẽm vào dung dịch axit clohiđric, lá kẽm bị ăn mòn chậm. Nếu cho thêm vào
dung dịch trên vài giọt đồng sunfat nhận thấy lá kẽm bị ăn mịn nhanh hơn, bọt khí thốt ra
nhiều hơn. Hãy giải thích hiện tượng quan sát được và viết các phương trình phản ứng dưới
dạng ion rút gọn.
Hướng dẫn
- Khi cho Zn vào dung dịch HCl xảy ra phản ứng: Zn + 2HCl → ZnCl 2 + H2
Bọt khí H2 sinh ra bao phủ bề mặt của lá sắt làm giảm diện tích tiếp xúc giữa
lá sắt và dung dịch axit nên tốc độ ăn mòn lá kẽm chậm.

- Khi cho vào dung dịch trên vài giọt CuSO4, xảy ra phản ứng:
Zn + CuSO4 → ZnSO4 + Cu.
Các tinh thể đồng sinh ra bám vào lá sắt làm xuất hiện ăn mịn điện hóa:
+ Fe là cực âm bị ăn mòn: Zn → Zn2+ + 2e
+ Cu là cực dương, ở đó xảy ra sự oxi hóa H+: 2H+ + 2e → H2
Khí H2 thốt ra ở các tinh thể Cu sẽ khơng ảnh hưởng đến q trình tan của Zn, nên tốc độ
ăn mòn diễn ra nhanh hơn.
Câu 5. So sánh tốc độ bị gỉ (ăn mòn) của một vật bằng tôn (sắt tráng kẽm) và một vật bằng
sắt tây (sắt tráng thiếc) có những vết xước sâu tới lớp kim loại bên trong trong khơng khí
ẩm? Giải thích?
Hướng dẫn
- Vật làm bằng sắt tây bị ăn mịn nhanh hơn.
- Giải thích:
+ Vật làm bằng tơn (sắt tráng kẽm), kẽm đóng vai trị là cực âm và bị ăn mòn:
Zn → Zn2+ + 2e. Sắt được bảo vệ.
+ Vật làm bằng sắt tây (sắt tráng thiếc), sắt đóng vai trò là cực âm và bị ăn mòn:

Fe



Fe2+ + 2e
Câu 6 . Hãy giải thích các hiện tượng thực tế duới đây.
a. Tại sao các vật dụng làm bằng sắt thường bị gỉ?
b. Một vật làm bằng sắt tây (sắt tráng thiếc) bị ăn mòn nhanh hơn vật làm bằng tôn (sắt
tráng kẽm).
Câu 7. Để làm tinh khiết một loại bột đồng có lẫn bột các kim loại thiếc, kẽm, chì, người ta
ngâm hỗn hợp trên trong dung dịch đồng (II) nitrat .

18



a. Hãy giải thích việc làm này và viết các phương trình phản ứng xảy ra dưới dạng ion thu
gọn.
b. Nêu phương pháp để tinh chế kim loại bạc bị lẫn các kim loại nói trên? Viết phương trình
hóa học dạng ion thu gọn.
Hướng dẫn
a.Vì các kim loại tạp chất sẽ phản ứng hết với Cu(NO3)2 và đẩy ra Cu kim loại:
Zn + Cu2+ → Zn2+ + Cu
Sn + Cu2+ → Sn2+ + Cu
Pb + Cu2+ → Pb2+ + Cu
b. Nếu Ag có lẫn các kim loại nói trên ta có thể sử dụng dung dịch AgNO 3 dư hoặc Fe(NO3)3
dư:
- Với dung dịch AgNO3 (làm cho khối lượng Ag tăng lên so với ban đầu)
Zn + 2Ag+ → Zn2+ + 2Ag
Sn + 2Ag+ → Sn2+ + 2Ag+
Pb + 2Ag+ → Pb2+ + 2Ag+
- Với dung dịch Fe(NO3)3 (khối lượng Ag không đổi so với ban đầu)
Zn + 2Fe3+ → Zn2+ + 2Fe2+
Sn + 2Fe3+ → Sn2+ + 2Fe2+
Pb + 2Fe3+ → Pb2+ + 2Fe2+
Câu 8. Ngày nay, đồng là một kim loại màu quan trọng nhất đối với công nghiệp và kĩ
thuật. Đồng và hợp kim được dùng trong công nghiệp điện, chế tạo chi tiết máy...Từ một
loại quặng đồng trong tự nhiên người ta tách được hợp chất Cu(OH) 2. Nêu phương pháp
điều chế Cu kim loại từ Cu(OH)2, viết phương trình hóa học.
Hướng dẫn
- Phương pháp 1: Nung Cu(OH)2 ở nhiệt độ cao, sau đó sử dụng H 2 để khử CuO ta
thu được Cu.
o


t
Cu(OH)2 
→ CuO + H2O

o

t
CuO + H2 
→ Cu + H2O

- Phương pháp 2: Hịa tan Cu(OH)2 trong dung dịch H2SO4 sau đó điện phân dung dịch sau
phản ứng ta thu được Cu.
Cu(OH)2 + H2SO4 → CuSO4 + H2O
dpdd
2CuSO4 + 2H2O 
→ 2Cu + 2H2SO4 + O2

19


Câu 9. Để làm huân, huy chương người ta thường đúc chúng bằng sắt sau đó phủ lên một
lớp mạ bằng kim loại như đồng, bạc, vàng. Để lớp mạ bạc bám chắc, mịn, bóng người ta sử
dụng phương pháp xianua tức là điện phân dung dịch phức xianua của bạc với quá trình xảy
ra ở các điện cực như sau:
Anot: Ag(CN)2- + 1e → Ag + 2CN-.

Catot: 2H2O → 4H+ + O2 + 4e

Theo em :
a. Vật để mạ phải treo ở catot hay anot?

b. Viết phương trình phản ứng điện phân tổng quát.

Mạ bạc

Mạ vàng

Mạ đồng

Hướng dẫn
a. Vật để mạ phải treo ở cực âm (catot).
b. Phương trình điện phân tổng quát:
4R(CN)2- + H2O → 4R + O2 + 4HCN
Câu 10. Vàng là một trong những kim loại dẻo nhất, từ
kim loại vàng được dát mỏng thành những lá vàng có chiều
dày 1.10-4 mmlà chất liệu làm lên vẻ đẹp kì ảo của tranh
sơn mài (hình bên). Nếu dát mỏng 1 chỉ vàng (có khối
lượng là 3,75g Au và có d = 19,32g/cm 3) tới chiều dày
1.10-4mm thì diện tích lá vàng thu được là bao nhiêu?
Hướng dẫn
- Thể tích của một chỉ vàng là:
V=

3, 75
= 0,194 (cm3)
19,32

- Diện tích lá vàng thu được là:
S=

0,194

= 19410 (cm2) = 1,941m2
1.10−5

* Bài tập trắc nghiệm tự luận về kim loại kiềm, kiềm thổ và nhôm.
20


Câu 11. Tiến hành thí nghiệm sau: Cho một mẩu nhỏ kim loại Na vào ống nghiệm đựng
nước (có nhỏ vài giọt phenolphthalein). Quan sát hiện tượng và giải thích?
Hướng dẫn
- Hiện tượng: Mẩu Na nổi trên mặt nước, sau đó chạy trên mặt nước rồi tan dần đồng thời
có khí thốt ra. Dung dịch chuyển sang màu hồng.
- Giải thích:
+ Na nhẹ hơn nước nên nổi trên mặt nước, sau đó xảy ra phản ứng:
2Na + 2H2O → 2NaOH + H2
+ Phản ứng tỏa nhiệt làm mẩu Na nóng chảy (tạo hình cầu), khí H 2 sinh ra đẩy mẩu Na chạy
trên mặt nước.
+ NaOH sinh ra làm phenolphthalein chuyển sang màu hồng.
Câu 12. Dùng dao cắt một mẩu Na thấy mặt cắt có ánh kim nhưng sau một thời gian ánh
kim này biến mất. Giải thích và viết các phương trình hóa học xảy ra.
Hướng dẫn
- Na là kim loại có ánh kim. Khi mới cắt đó là ánh kim của Na kim loại.
- Khi để Na trong khơng khí, Na bị oxi hóa:
4Na + O2 → 2Na2O
2Na + O2 → Na2O2
2Na + 2H2O → 2NaOH + H2
- Các oxit sinh ra sau đó phản ứng với hơi nước.
Na2O + 2H2O → 2NaOH

2Na2O2 + 2H2O → 4NaOH + O2


- Hidroxit sinh ra sẽ hấp thụ khí CO2 trong khơng khí:
2NaOH + CO2 → Na2CO3 + H2O
- Các hợp chất sinh ra phủ trên bề mặt của mẩu Na làm mất tính ánh kim.
Câu 13.Trong nơng nghiệp, người nơng dân sử dụng tro bếp như một loại phân bón. Em
hãy giải thích việc làm trên?
Hướng dẫn
- Tro bếp có chứa đến 30 nguyên tố khác nhau (K, Ca, Mg, Fe, Mn, P, C, B…), trong 100
gam tro có 3-6 gam photpho, 8 – 16 gam kali, 20 – 25 gam Ca…. Vì thế tro bếp được coi là
một loại phân bón cung cấp K và P cho cây trồng.
- Kali trong tro bếp tồn tại ở dạng K 2CO3 vì thế tro bếp rất phù hợp với loại đất chua đồng
thời cũng là một cách để chống rét cho cây trồng.
21


Câu 14. Viên nén Canxinol của Pháp có thành phần gồm canxi cacbonat và axit citric
(C3H4OH(COOH)3). Khi thả vào nước thấy viên nén tan nhanh và sủi bọt.
a. Giải thích hiện tượng đó.
b. Nước ở đây có vai trị gì? Từ đó suy ra cách bảo quản viên thuốc trên?
Hướng dẫn:
a.Ban đầu axit citric tan trong nước tạo dung dịch có mơi trường axit dễ dàng hịa tan
CaCO3 tạo bọt khí CO2:
CaCO3 + 2H+ → Ca2+ + CO2 + H2O
b. Nước đóng vai trị dung mơi, để axit citric điện li tạo thành ion H+
- Để bảo quản viên thuốc trên ta cần để ở nơi khô ráo, để trong hộp kín có chất hút ẩm.
Câu 15. Ấm đun nước lâu ngày thường có một lớp cặn vơi dưới đáy. Để khử cặn, bạn có thể
dùng giấm pha vào nước trong ấm ngâm vài tiếng rồi súc sạch. Em hãy giải thích cách làm
đó và viết phương trình phản ứng xảy ra nếu có?
Hướng dẫn:
- Nước tự nhiên hoặc nước trong bể chứa thường có chứa một lượng muối Ca(HCO 3)2 và

Mg(HCO3)2 nhất định.
- Khi đun nóng sẽ sinh ra các chất kết tủa (CaCO3 và MgCO3), lâu ngày sẽ hình
thành nên một lớp cặn:
Ca(HCO3)2 → CaCO3↓ + CO2 + H2O
Mg(HCO3)2 → MgCO3↓ + CO2 + H2O
- Để khử cặn, ta dùng giấm pha vào nước vì giấm (có chứa axit axetic) có thể hịa tan hết
các loại kết tủa đó:
CaCO3↓ + 2CH3COOH → (CH3COO)2Ca + CO2 + H2O
MgCO3↓ + 2CH3COOH → (CH3COO)2Mg + CO2 + H2O
Câu 16. Hãy giải thích câu tục ngữ: “Nước chảy đá mịn” bằng phản ứng hóa học.
Hướng dẫn
Do trong nước tự nhiên có hịa tan một lượng khí CO 2, vì vậy nước có khả năng ăn mịn đá
vơi theo phản ứng:
CaCO3 + CO2 + H2O → Ca(HCO3)2
Câu 17. Trong các hang động của núi đá vôi nhiều chỗ nhũ đá tạo thành bức rèm đá lộng
lẫy nhiều chỗ lại tạo thành rừng măng đá, có chỗ lại tạo thành các cây cột đá vĩ đại (do nhũ

22


đá và măng đá nối với nhau) trông rất đẹp. Bằng sự hiểu biết của mình em hãy giải thích sự
tạo thành nhũ đá, măng đá. Viết phương trình hóa học của phản ứng (nếu có).

Sự tạo thành thạch nhũ
Hướng dẫn:

Thạch nhũ trong hang động

- Trên đỉnh các hang động, núi đá vơi có các kẽ nứt rất nhỏ khiến nước mưa thấm dần xuống
kết hợp với đá vôi và khí cacbonic trong khơng khí tạo thành muối canxi hiđrocacbonat tan

chảy xuống:CaCO3 + CO2 + H2O → Ca(HCO3)2
- Một phần muối canxi hiđrocacbonat chuyển lại thành đá vôi, ngày qua ngày tạo thành nhũ
đá. Một phần muối canxi hiđrocacbonat rơi xuống đất rồi mới chuyển thành đá vôi, qua
nhiều ngày tạo thành măng đá.
Ca(HCO3)2 → CaCO3↓ + CO2 + H2O
Câu 18. Để khử chua cho đất, người nông dân thường dùng vơi toả để bón ruộng. Cách làm
vơi toả như sau: để những cục vôi sống vào chỗ râm mát trong vài ngày, vôi sống sẽ dần bở
tơi ra thành bột mịn.
a. Hãy cho biết vơi toả gồm có những chất gì? Giải thích và viết các phương trình phản ứng
tạo ra những chất đó.
b.Vì sao người ta khơng dùng vơi sống bón trực tiếp cho đất, cho cây trồng mà lại dùng vôi
toả?
Hướng dẫn:
a. Khi để vôi sống trong khơng khí ở chỗ râm mát vài ngày sẽ xảy ra phản ứng:
CaO + H2O → Ca(OH)2
CaO + CO2 → CaCO3
Ca(OH)2 + CO2 → CaCO3 + H2O
⇒ Thành phần của vơi tỏa là CaCO3, Ca(OH)2 có thể có một lượng nhỏ CaO.

b. Người ta không sử dụng trực tiếp vôi sống bón cho cây vì:
- Phản ứng: CaO + H2O → Ca(OH)2 là phản ứng tỏa rất nhiều nhiệt vì vậy có thể làm cho
cây trồng cũng như các sinh vật bị chết.

23


- Lượng Ca(OH)2 tạo thành lớn nên môi trường bazơ ở vị trí bón sẽ lớn ảnh hưởng đến cây
trồng và sinh vật.
Câu 19.Trong q trình sản xuất vơi xảy ra phản ứng sau :
CaCO3(rắn)D CaO (rắn) + CO2 (khí)


∆H = 178kJ/mol

a.Để thu được nhiều vôi ta cần tác động vào hệ những yếu tố nào? Trong sản xuất vôi,
người ta đã dùng những biện pháp nào để đạt hiệu suất cao?
b.Nung 1 tấn đá vôi chứa 8% tạp chất. Tính khối lượng vơi sống thu được nếu hiệu suất
phản ứng là 90%.
Hướng dẫn
a.Phản ứng : CaCO3(rắn)D CaO (rắn) + CO2 (khí)

∆H = 178kJ/mol là phản ứng của chất rắn

thu nhiệt và làm giảm áp suất. Vì vậy để đạt hiệu suất cao trong q trình sản xuất vơi,
người ta cần tăng nhiệt độ, giảm áp suất, giảm nồng độ khí CO 2, tăng diện tích tiếp xúc (sử
dụng những cục đá vừa phải).
b. Tính khối lượng vơi sống thu được
m

CaCO3 có trong một tấn đá vơi (chứa 8% tạp chất) = 920 (kg)

⇒ nCaCO3 =

920
= 9, 2 ( kmol )
100

Theo phương trình ta có: nCaOtt = nCaCO3 = 9,2 (kmol)
Vì hiệu suất phản ứng đạt 90% ⇒ nCaO thực tế =

9, 2.95

= 8,74 (kmol)
100

⇒ mCaO tạo thành = 489,44 (kg)

Câu 20. Quần áo giặt bằng nước cứng thì xà phịng khơng ra bọt, tốn xà phịng và làm quần
áo chóng hư hỏng. Hãy giải thích hiện tượng trên, viết phương trình hóa học xảy ra.
Hướng dẫn
Khi sử dụng xà phòng ((RCOONa – R là gốc axit béo) trong nước cứng sẽ xảy ra phản ứng
hóa học:
Ca2+ + 2RCOO- → (RCOO)2Ca ↓
Mg2+ + 2RCOO- → (RCOO)2Mg ↓
Các gốc RCOO- bị kết tủa sẽ làm xà phịng khơng tạo bọt, đồng thời các kết tủa đó sẽ chui
vào các sợi vải làm sợi vải bị cứng lại và quần áo sẽ chóng hỏng (tương tự việc ta tắm biển
mà khơng giặt lại quần áo).
Câu 21. Trên bề mặt vỏ trứng gia cầm có những lỗ khí nhỏ nên khơng khí và vi sinh vật có
thể xâm nhập, hơi nước trong trứng thốt ra, lượng cacbon đioxit tích tụ trong trứng tăng
24


làm trứng nhanh bị hỏng. Để bảo quản trứng tươi lâu, người ta đã nhúng trứng vào dung
dịch nước vôi rồi vớt ra để ráo để các lỗ khí được bịt lại.

a. Lỗ khí đó được bịt bởi chất gì?
b. Khi chọn trứng người ta thường soi trứng trước ánh sáng để xem buồng khí trong trứng
lớn hay nhỏ từ đó biết được trứng đó có tươi mới hay khơng. Theo em, ta nên chọn quả có
buồng khí lớn hay nhỏ? Vì sao?
Hướng dẫn
a. Khi nhúng trứng vào trong nước vôi, xảy ra phản ứng:
Ca(OH)2 + CO2 → CaCO3 + H2O

Chất bị các lỗ khí chính là CaCO3
b. Khi chọn trứng người ta chọn những quả trứng có buồng khí nhỏ, vì trứng mới thì lượng
khí sẽ tích tụ ít.
Câu 22.Tại sao người ta khơng sử dụng khí CO2 để dập lửa ở các đám cháy của các kim loại
mạnh như Mg, Al, Na…?
Hướng dẫn
Với các kim loại mạnh như Al, Mg, Na… ở nhiệt độ cao chúng phản ứng với:
2Mg + CO2 → 2MgO + C (1) và C + CO2 → 2CO
Vì vậy, khi cho CO2 vào các đám cháy này thì phản ứng vẫn xảy ra.
Câu 23. Nhơm là một kim loại có tính khử mạnh, một vật bằng nhơm bền trong khơng khí
và trong nước nhưng lại dễ dàng tan trong dung dịch kiềm. Hãy giải thích nhận xét trên, viết
phương trình phản ứng xảy ra.
Hướng dẫn
- Một vật bằng nhơm bền trong khơng khí và bền trong nước là do trên bề mặt của nhôm
luôn được phủ kín một lớp oxit nhơm rất mỏng, bền và mịn khơng cho nước và khí thấm
qua.
- Khi cho vật bằng nhôm và dung dịch kiềm (VD: NaOH)
+ Ban đầu lớp oxit Al2O3 tan trong kiềm:Al2O3 + 2NaOH → 2NaAlO2 + H2O
+ Sau đó nhơm sẽ phản ứng với nước:2Al + 6H2O → 2Al(OH)3 + 3H2O
+ Cuối cùng Al(OH)3 tan trong dung dịch NaOH
25


×