Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Chất lượng công tác thi đua, khen thưởng tại bộ tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (957.9 KB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐỖ THỊ THU THẢO

CHẤT LƢỢNG CƠNG TÁC
THI ĐUA, KHEN THƢỞNG TẠI BỘ TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐỖ THỊ THU THẢO



CHẤT LƢỢNG CƠNG TÁC
THI ĐUA, KHEN THƢỞNG TẠI BỘ TÀI CHÍNH

Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ THU VÂN

HÀ NỘI - NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Chất lượng cơng tác thi đua, khen thưởng
tại Bộ Tài chính” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi và các kết quả
nghiên cứu trong luận văn này chưa từng được công bố ở bất cứ cơng trình
nào khác. Các số liệu được sử dụng trong luận văn là kết quả do tôi tự thu
thập và tổng hợp từ các tài liệu, báo cáo. Các quan điểm, khái niệm, kết luận
của các tài liệu và các tác giả, các nghiên cứu khác sử dụng trong luận văn
này được trích dẫn theo đúng quy định.
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2020
Tác giả

Đỗ Thị Thu Thảo


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài, tôi luôn nhận
được sự giúp đỡ quý báu và sự động viên tận tình của các thầy, cơ giáo, cơ
quan, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp.
Tôi vô cùng biết ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Vân đã hướng dẫn tận
tình để tơi hồn thành luận văn thạc sỹ: “Chất lượng công tác thi đua, khen
thưởng tại Bộ Tài chính”.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong Ban Giám đốc Học viện,
Khoa Sau Đại học, cô giáo chủ nghiệm lớp cao học Quản lý công HC23.B1,
các khoa, phịng, ban của Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại Học viện.
Bằng tất cả năng lực và nỗ lực hồn thiện luận văn, tuy nhiên khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, tơi rất mong nhận được những đóng
góp của các thầy cơ và các bạn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2020
Tác giả

Đỗ Thị Thu Thảo


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH, BẢNG
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ..................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn .......................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................... 6

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ...................... 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..................................................... 7
7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 8
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC THI
ĐUA, KHEN THƢỞNG ................................................................................. 9
1.1. Khái quát về công tác thi đua, khen thưởng .......................................... 9
1.2. Chất lượng công tác thi đua, khen thưởng ........................................... 21
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác thi đua, khen thưởng ....... 25
1.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng công tác thi đua, khen thưởng tại
một số Bộ, ngành ở nước ta ........................................................................ 28
Tiểu kết Chương 1....................................................................................... 33
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC THI ĐUA,
KHEN THƢỞNG TẠI BỘ TÀI CHÍNH .................................................... 34
2.1. Khái quát chung về Bộ Tài chính và cơng tác thi đua, khen thưởng tại
Bộ Tài chính ................................................................................................ 34
2.2. Chất lượng cơng tác thi đua, khen thưởng tại Bộ Tài chính ................ 41


2.3. Đánh giá chung về chất lượng công tác thi đua, khen thưởng tại Bộ Tài
chính ............................................................................................................ 65
Tiểu kết Chương 2....................................................................................... 71
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG CƠNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƢỞNG TẠI BỘ TÀI
CHÍNH ........................................................................................................... 72
3.1. Phương hướng, nhiệm vụ công tác thi đua, khen thưởng tại Bộ Tài
chính trong giai đoạn tới ............................................................................. 72
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng công tác thi đua, khen thưởng tại
Bộ Tài chính trong thời gian tới .................................................................. 76
3.3. Một số đề xuất, kiến nghị ..................................................................... 92
Tiểu kết Chương 3....................................................................................... 94

KẾT LUẬN .................................................................................................... 95
DANH MỤC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA TÁC
GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN ........................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 98
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 103


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cụm từ đầy đủ

Cụm từ viết tắt

CBCC

Cán bộ, công chức

LĐQL

Lãnh đạo, quản lý

TĐKT

Thi đua, khen thưởng

TĐ-KT

Thi đua - Khen thưởng



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH, BẢNG
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính ........................................ 35
Hình 2.1. Chuyên mục “Khen thưởng - Xử phạt” trên Cổng thơng tin điện tử
của Bộ Tài chính. ............................................................................................ 47
Bảng 2.1. Quy trình bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm tại các cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ Tài chính ............................................................................... 51
Bảng 2.2. Quy trình xét thi đua, khen thưởng tại Bộ Tài chính ...................... 52
Bảng 2.3. Tổng hợp kết quả khen thưởng đối với các tập thể thuộc đối tượng
khen thưởng của Bộ Tài chính từ năm 2015 - 2020........................................ 56
Bảng 2.4. Tổng hợp kết quả khen thưởng đối với các cá nhân thuộc đối tượng
khen thưởng của Bộ Tài chính từ năm 2015 - 2020........................................ 57
Bảng 2.5. Kết quả kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng tại Bộ Tài chính từ
năm 2015 - 2020.............................................................................................. 64


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tiếp thu chọn lọc kinh
nghiệm của các nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đã khởi xướng các phong
trào thi đua u nước, đặt nền móng cho cơng tác thi đua, khen thưởng phát triển
và đổi mới phù hợp với điều kiện cách mạng ở Việt Nam trong từng thời kỳ.
Thấm nhuần lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Thi đua là u nước, u
nước thì phải thi đua”, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm sâu sắc đến các
phong trào thi đua yêu nước và coi đây là một trong những công cụ quản lý
quan trọng, là động lực, biện pháp để phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng con
người mới, xã hội mới. Trong công cuộc đổi mới và phát triển đất nước, công
tác thi đua, khen thưởng đã thực sự trở thành động lực quan trọng thúc đẩy mọi
người, mọi thành phần xã hội hăng hái lao động sản xuất, học tập, sáng tạo,

khắc phục những khó khăn để từ đó góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
chính trị, xây dựng đất nước ngày càng phát triển. Ngày nay, để đáp ứng yêu
cầu phát triển đất nước trong thời kỳ mới, các phong trào thi đua ngày càng đổi
mới về nội dung, hình thức và phương pháp thi đua, nhiều phong trào thi đua
đã thu hút được đông đảo quần chúng tham gia, mang lại những hiệu quả thiết
thực góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Nhận thức được vị trí, vai trị của công tác thi đua, khen thưởng đối với
việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao, trong q trình 75 năm xây
dựng và phát triển, Ban Cán sự Đảng, lãnh đạo Bộ Tài chính và các cơ quan,
đơn vị trong ngành Tài chính ln quan tâm đến cơng tác thi đua, khen
thưởng và coi đây là một trong những động lực khơi dậy tinh thần phấn khởi,
lao động sáng tạo của đông đảo cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
ngành Tài chính, nỗ lực phấn đấu hồn thành các nhiệm vụ được giao. Trong


2

những năm vừa qua, quán triệt Chỉ thị số 34-CT\TW ngày 7/4/2014 của Bộ
Chính trị “Về tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng”, công tác thi
đua, khen thưởng tại Bộ Tài chính đã có nhiều đổi mới, chuyển biến tích cực.
Các phong trào thi đua được phát động với nhiều nội dung, khẩu hiệu phong
phú bám sát các nhiệm vụ chính trị được giao; cơng tác khen thưởng đã đi vào
nền nếp, trong khen thưởng đã quan tâm khen thưởng tập thể nhỏ, khen
thưởng thành tích đột xuất, chuyên đề… Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả
đã đạt được công tác thi đua, khen thưởng tại Bộ Tài chính vẫn cịn những
hạn chế nhất định: hệ thống chính sách, quy định cịn tản mạn, chưa đảm bảo
tính hệ thống; cơng tác bình xét thi đua, khen thưởng tại một số đơn vị vẫn
chưa đảm bảo yêu cầu; trong bình bầu, khen thưởng chủ yếu tập trung khen
cho lãnh đạo... vì vậy chưa thực sự phát huy được vai trị của cơng tác thi đua,
khen thưởng.

Để khắc phục những hạn chế trên, một trong những vấn đề đặt ra đó là
phải tiếp tục nâng cao chất lượng cơng tác thi đua, khen thưởng tại Bộ Tài
chính để cơng tác thi đua, khen thưởng thực sự trở thành động lực thúc đẩy
các cơ quan, đơn vị, các cán bộ, cơng chức, viên chức, người lao động trong
ngành Tài chính hăng hái lao động, sáng tạo, góp phần hồn thành thắng lợi
các nhiệm vụ tài chính - ngân sách và thúc đẩy sự nghiệp xây dựng và phát
triển đất nước. Bên cạnh đó, trong bối cảnh tình hình kinh tế, chính trị, xã hội
trong nước và quốc tế có nhiều khó khăn và thách thức như hiện nay, nhiệm
vụ đặt ra đối với ngành Tài chính là hết sức nặng nề, địi hỏi chất lượng cơng
tác thi đua, khen thưởng phải khơng ngừng được nâng cao để góp phần vào
việc thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị được Đảng, Nhà nước và Nhân
dân giao cho ngành Tài chính.
Với những yêu cầu và nhiệm vụ từ thực tiễn, là một công chức đang
công tác tại Vụ Thi đua - Khen thưởng, Bộ Tài chính, học viên chọn đề tài


3

“Chất lượng công tác thi đua, khen thưởng tại Bộ Tài chính” với hi vọng
đề tài có thể đóng góp những giải pháp góp phần nâng cao chất lượng cơng
tác thi đua, khen thưởng tại Bộ Tài chính trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Hiện nay, đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về đề tài thi đua, khen
thưởng được công bố trên các sách, báo, tạp chí, luận văn, luận án... với
những khía cạnh, phạm vi và địa bàn nghiên cứu khác nhau; bên cạnh đó,
cũng đã có một số cơng trình nghiên cứu về chất lượng cơng tác thi đua, khen
thưởng. Trong đó, tiêu biểu là một số cơng trình nghiên cứu sau đây:
- Các cuốn sách chuyên khảo, tham khảo về thi đua, khen thưởng:
Cuốn sách “Đảng, Bác Hồ với thi đua, yêu nước và công tác thi đua,
khen thưởng, năm 2008, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội và cuốn sách “Thi

đua, khen thưởng Việt Nam 65 năm đổi mới và phát triển”, năm 2013, Nxb
Chính trị - Hành chính, Hà Nội. Các cuốn sách đã tổng hợp, khái quát tư
tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về thi đua, khen thưởng và các quan điểm
chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về phong trào thi đua yêu nước và công tác thi
đua, khen thưởng [3], [4].
- Các đề tài khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, cấp Tổng cục... nghiên cứu
về công tác thi đua, khen thưởng:
Đề tài khoa học cấp Nhà nước “Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới thi
đua, khen thưởng trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Trần Thị Hà, 2013.
Đề tài đã nghiên cứu, đề xuất các quan điểm, phương hướng và giải pháp
nhằm đổi mới hoạt động thi đua, khen thưởng và quản lý nhà nước về thi đua,
khen thưởng, trực tiếp góp phần kiến nghị sửa đổi, bổ sung Luật Thi đua,
khen thưởng [30].
Đề tài khoa học cấp Bộ “Hồn thiện tiêu chí đánh giá thi đua và Quy
chế khen thưởng ngành Tài chính” của tác giả Lê Đức Phóng, 2007. Đề tài đã


4

đề xuất các giải pháp về tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng;
xây dựng, cụ thể hóa các chỉ tiêu chấm điểm thi đua đối với các tập thể, cá
nhân làm cơ sở để bình xét thi đua, khen thưởng đối với các đơn vị, tập thể, cá
nhân thuộc Bộ Tài chính [43].
Đề tài khoa học cấp Tổng cục Hải quan “Đổi mới và nâng cao chất
lượng công tác thi đua, khen thưởng trong giai đoạn cải cách và hiện đại hóa
ngành Hải quan” của tác giả Bùi Ngọc Lợi, 2014. Đề tài nghiên cứu cơ sở lý
luận về công tác thi đua, khen thưởng; đánh giá thực trạng công tác thi đua,
khen thưởng của ngành Hải quan, từ đó đã đề xuất 4 nhóm giải pháp góp phần
đổi mới và nâng cao chất lượng cơng tác thi đua, khen thưởng tại Tổng cục
Hải quan [41].

- Một số luận văn thạc sỹ nghiên cứu về đổi mới, nâng cao chất lượng
công tác thi đua, khen thưởng:
Luận văn Thạc sỹ Quản lý hành chính cơng “Đổi mới cơng tác thi đua,
khen thưởng góp phần tạo động lực làm việc cho cán bộ, cơng chức ngành
Tài chính trong điều kiện hiện nay” của tác giả Phùng Thị Thanh Loan,
2013. Luận văn tập trung vào việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về thi
đua, khen thưởng, tạo động lực làm việc cho cán bộ, công chức thông qua
công tác thi đua, khen thưởng; thực trạng công tác thi đua, khen thưởng trong
việc tạo động lực làm việc cho cán bộ, cơng chức ngành Tài chính; từ đó đề
xuất các giải pháp để tạo động lực cho cán bộ, cơng chức ngành Tài chính
thơng qua cơng tác thi đua, khen thưởng [40].
Luận văn Thạc sỹ Quản lý công “Nâng cao chất lượng công tác thi đua,
khen thưởng tại Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần Công an Nhân dân” của
tác giả Nguyễn Minh Trang, 2020. Luận văn đã nghiên cứu, hệ thống hóa và
phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về thi đua, khen thưởng; trên cơ sở
phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tại


5

Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần Công an nhân dân, đã đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thi đua, khen thưởng tại Trường Đại
học Kỹ thuật - Hậu cần Công an nhân dân [47].
- Bài viết “Nâng cao chất lượng công tác thi đua, khen thưởng cần bắt
đầu từ công tác cán bộ” của tác giả Nguyễn Mạnh Cường, 2020, đăng trên
Tạp chí Thi đua khen thưởng, số 243, tháng 8 năm 2020. Bài viết đã nêu
những ưu điểm và những hạn chế trong công tác thi đua, khen thưởng ở một
số cơ quan, đơn vị địa phương ở nước ta hiện nay, chỉ ra một trong những
nguyên nhân của những hạn chế xuất phát từ đội ngũ cán bộ làm công tác thi
đua, khen thưởng; trên cơ sở đó tác giả đã đề xuất 5 giải pháp để nâng cao

năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng ở
nước ta hiện nay [29].
Các nghiên cứu trên sẽ là nguồn tài liệu quan trọng học viên có thể tham
khảo, sử dụng khi nghiên cứu cơ sở khoa học về công tác thi đua, khen
thưởng. Đặc biệt là các đề tài nghiên cứu về công tác thi đua, khen thưởng tại
Bộ Tài chính là nguồn tài liệu học viên có thể tham khảo để phân tích, làm rõ
hơn bức tranh thực trạng chất lượng công tác thi đua, khen thưởng và tham
khảo các giải pháp góp phần hồn thiện, đổi mới, nâng cao chất lượng cơng
tác thi đua, khen thưởng tại Bộ Tài chính.
Đánh giá một cách tổng qt, đến nay chưa có cơng trình nghiên cứu
nào tập trung nghiên cứu phân tích, đánh giá một cách hệ thống từ lý luận đến
thực tiễn về chất lượng cơng tác thi đua, khen thưởng, nhóm tiêu chí đánh giá
chất lượng công tác thi đua, khen thưởng và chất lượng công tác thi đua, khen
thưởng tại Bộ Tài chính trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đưa ra các giải pháp góp phần nâng
cao chất lượng cơng tác thi đua, khen thưởng tại Bộ Tài chính nhằm đáp ứng
những yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra trong thời gian tới.


6

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu, làm rõ cơ sở khoa học về chất lượng công tác thi đua,
khen thưởng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng cơng tác thi đua, khen thưởng
tại Bộ Tài chính trong giai đoạn hiện nay. Phân tích những kết quả đạt được;
những hạn chế và tìm ra nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thi đua, khen

thưởng tại Bộ Tài chính trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu chất lượng công tác thi đua, khen thưởng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: luận văn nghiên cứu chất lượng công tác thi
đua, khen thưởng tại Bộ Tài chính. Tuy nhiên, Bộ Tài chính có đối tượng
khen thưởng rất lớn, lĩnh vực hoạt động đa dạng, do thời gian nghiên cứu có
hạn vì vậy luận văn chỉ tập trung nghiên cứu, đánh giá chất lượng công tác thi
đua, khen thưởng tại Cơ quan Bộ và các cơ quan trực thuộc Bộ (các Tổng cục,
Cục, Vụ...thuộc Bộ Tài chính).
- Phạm vi về thời gian: luận văn nghiên cứu, thu thập, tổng hợp số liệu
báo cáo từ năm 2015 đến năm 2020.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu, thực hiện trên cơ sở phương pháp luận biện
chứng duy vật và những quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng của
Chủ tịch Hồ Chí Minh về thi đua yêu nước, đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về cơng tác thi đua, khen thưởng.


7

5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tác giả tổng hợp, nghiên cứu các sách,
báo, các cơng trình nghiên cứu khoa học; các quan điểm, chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước… về những vấn đề có liên quan đến
nội dung nghiên cứu của luận văn, từ đó đưa ra đánh giá về tình hình nghiên
cứu, đồng thời làm rõ cơ sở khoa học liên quan đến nội dung nghiên cứu của

luận văn.
Phương pháp thu thập, xử lý thông tin: tác giả tiến hành thu thập thông
tin, số liệu thống kê từ các báo cáo, tài liệu nhằm phục vụ cho việc phân tích,
đánh giá, đưa ra những nhận xét về thực trạng tại Chương 2 và làm cơ sở để
đề xuất các giải pháp tại Chương 3.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: phương pháp này được tác giả sử
dụng trong cả 3 chương của luận văn nhằm xem xét, đánh giá, làm sáng tỏ
những vấn đề lý luận về chất lượng công tác thi đua, khen thưởng và thực
trạng chất lượng công tác thi đua, khen thưởng tại Bộ Tài chính.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
Việc nghiên cứu đề xuất nghiên cứu khoa học góp phần hệ thống hóa cơ
sở khoa học về chất lượng cơng tác thi đua, khen thưởng; đề xuất nhóm các
tiêu chí đánh giá chất lượng công tác thi đua, khen thưởng. Cung cấp những
luận cứ khoa học giúp cho Bộ Tài chính nâng cao chất lượng công tác thi đua,
khen thưởng trong thời gian tới.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Từ những phân tích về thực trạng chất lượng cơng tác thi đua, khen
thưởng tại Bộ Tài chính, luận văn chỉ ra những mặt đạt được, hạn chế, phân
tích tìm ra ngun nhân của những hạn chế đó. Trên cơ sở đó, đề xuất, kiến
nghị giải pháp phù hợp để góp phần khắc phục những hạn chế và nâng cao
chất lượng công tác thi đua, khen thưởng tại Bộ Tài chính trong thời gian tới.


8

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ
lục, nội dung của luận văn có kết cấu 3 chương, bao gồm:
- Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về chất lượng công tác thi đua, khen thưởng.

- Chƣơng 2: Thực trạng chất lượng công tác thi đua khen thưởng tại Bộ
Tài chính.
- Chƣơng 3: Phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng công tác thi
đua, khen thưởng tại Bộ Tài chính.


9

Chƣơng 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC
THI ĐUA, KHEN THƢỞNG
1.1. Khái quát về công tác thi đua, khen thƣởng
1.1.1. Khái niệm thi đua, khen thưởng
1.1.1.1. Khái niệm thi đua
Khi nghiên cứu về nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, về quá trình hiệp tác
lao động giữa con người với con người, Các Mác nhận định: “Chưa nói đến
một sức sản xuất mới, xuất hiện khi nhiều sức hợp lại thành một sức chung,
trong phần lớn các công việc sản xuất, ngay sự tiếp xúc xã hội cũng đã đẻ ra
thi đua, cũng kích thích nguyên khí (ani-mal spirit) làm tăng năng suất cá
nhân của từng người riêng rẽ” [39, tr. 525]. Như vậy, thi đua nảy nở trong quá
trình hợp tác lao động, trong hoạt động chung và có kế hoạch của con người,
làm tăng năng suất của người lao động.
Kế thừa tư tưởng của Các Mác về thi đua, V.I.Lênin đã vận dụng trong
hoàn cảnh mới, khi giai cấp cơng nhân đã giành được chính quyền và trở
thành người làm chủ. Nội dung chính trị trong việc lãnh đạo tổ chức thi đua
được V.I.Lênin xem là một vấn đề quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế
đất nước. V.I.Lênin đã khẳng định chỉ có chủ nghĩa xã hội mới mở đường
“cho một cuộc thi đua thật sự có tính chất quần chúng…” [49, tr. 232]. Thi
đua trong chủ nghĩa xã hội là thực chất, rộng rãi, cơng khai và chính là một
cơng cụ, một biện pháp để tăng cường kỷ luật lao động, nâng cao hiệu quả sản

xuất, phát triển kinh tế xã hội góp phần xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa.
Tiếp thu lý luận và vận dụng một cách sáng tạo tư tưởng của chủ nghĩa
Mác - Lênin về thi đua vào thực tiễn của Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
bổ sung nội hàm mới cho khái niệm thi đua, người nói: “Thi đua là yêu nước,


10

yêu nước thì phải thi đua. Và những người thi đua là những người yêu nước
nhất” [3, tr. 26]. Theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh thi đua gắn liền
với yêu nước, lấy tinh thần yêu nước làm gốc và yêu nước trở thành mục tiêu
của thi đua, đồng thời là hạt nhân làm cho động lực và ý nghĩa của thi đua nâng
lên tầm cao mới, thể hiện tính biện chứng, sáng tạo, độc đáo và ý nghĩa nhân
văn sâu sắc. Người cũng chỉ ra rằng, thi đua tồn tại một cách khách quan trong
xã hội “Tưởng lầm rằng thi đua là một việc làm khác với những công việc hàng
ngày. Thật ra công việc hàng ngày chính là nền tảng thi đua” [35, tr. 169].
Theo cuốn Đại từ điển Tiếng Việt, “Thi đua” được hiểu là “Cùng nhau
đưa hết khả năng ra làm nhằm thúc đẩy lẫn nhau đạt thành tích tốt nhất trong
mặt hoạt động nào đó” [50, tr. 1559].
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thi đua, khen thưởng “Thi đua là hoạt động
có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt
được thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [44, tr.1].
Như vậy, thi đua là một hoạt động có tổ chức trên cơ sở nguyên tắc tự
nguyện, tự giác, công khai, đoàn kết, hợp tác, cùng phát triển. Mục tiêu của
thi đua là nhằm tạo động lực động viên, lôi cuốn, khuyến khích mọi cá nhân,
tập thể phát huy truyền thống yêu nước, năng động, sáng tạo, nỗ lực phấn đấu
đạt được thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.1.1.2. Khái niệm khen thưởng
Có thể nói bất kỳ chế độ xã hội nào cũng quan tâm đến “khen thưởng”
và “phạt” vì nó là u cầu khách quan, là một công cụ quản lý của Nhà nước,

quản lý xã hội, khuyến đức, khuyến tài và là động lực để phát triển xã hội.
Ngay từ các triều đại phong kiến trước đây của Việt Nam đã có nhiều
hình thức khen thưởng để ghi nhận công lao của những người hiền tài trên
mọi lĩnh vực như: khen thưởng người có cơng trong chiến đấu chống giặc
ngoại xâm, người có cơng trong việc đi sứ, có tài văn chương, khen thưởng


11

người phị tá có cơng lao tài đức, khen thưởng người tiến cử hiền tài… Việc
khen thưởng thực sự là động lực to lớn khuyến khích người tài, người có đức
đóng góp xây dựng triều chính phong kiến.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh,
trong bất cứ giai đoạn cách mạng nào Đảng và Nhà nước ta cũng luôn quan
tâm đến công tác thi đua, khen thưởng. Ngày 26/01/1946, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã ký Quốc lệnh ban hành 10 điều thưởng phạt, đây là văn bản đầu tiên
về công tác thi đua, khen thưởng của nước ta, là nền tảng tư tưởng, nguyên tắc
pháp lý chỉ đạo việc khen thưởng trong cả hai cuộc kháng chiến chống Pháp
và chống Mỹ cứu nước, trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới ở nước ta.
Theo cuốn Đại từ điển Tiếng Việt, “Khen” được hiểu là “Đánh giá tốt” về
ai, về cái gì, việc gì với ý vừa lòng... và “Thưởng” là “Tặng tiền, hiện vật khen
ngợi khuyến khích vì đã có thành tích, cơng lao”. Còn "Khen thưởng" là “khen
và thưởng bằng hiện vật xứng với thành tích cơng lao” [50, tr. 896- 1621].
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thi đua, khen thưởng: “Khen thưởng là
việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích
vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc” [44, tr.1].
Như vậy, khen thưởng là việc Nhà nước ghi nhận, biểu dương, tôn vinh
công trạng của các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc bằng những hình thức nhất định (cả vật chất và

tinh thần).
1.1.2. Vai trò của thi đua, khen thưởng
Khẳng định vai trò của thi đua, khen thưởng đối với sự nghiệp xây dựng,
bảo vệ và phát triển đất nước, mở đầu Quốc lệnh 10 điều thưởng phạt Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Trong một nước thưởng phạt phải nghiêm
minh thì nhân dân mới yên ổn, kháng chiến mới thắng lợi, kiến quốc mới
thành công” [34, tr. 189].


12

Thi đua yêu nước có tầm quan trọng đặc biệt trong sự nghiệp đấu tranh
giải phóng dân tộc cũng như trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Trong mỗi giai đoạn cách mạng không thể thiếu
các phong trào thi đua yêu nước. Ngày 22/12/2007, Ban Bí thư ra Chỉ thị số
19-CT/TW về Kỷ niệm 60 năm Ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi
thi đua ái quốc (11/6/1948 - 11/6/2008), khẳng định: “Truyền thống thi đua
yêu nước của nhân dân ta đã và đang là động lực tinh thần quý báu tạo nên
sức mạnh tổng hợp, đem lại những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trong
hơn 20 năm đổi mới, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa” [3, tr. 237].
Có thể khái quát vai trò của thi đua, khen thưởng như sau:
Thứ nhất, thi đua, khen thưởng là động lực cách mạng để thực hiện
nhiệm vụ chính trị; bồi dưỡng, phát huy tinh thần yêu nước: thông qua các
phong trào thi đua mà tinh thần yêu nước được biểu hiện thành những hành
động, việc làm cụ thể, từ đó góp phần nâng cao năng suất lao động, cải thiện
đời sống nhân dân, thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Thứ hai, thi đua, khen thưởng là biện pháp động viên, khuyến khích, tạo
động lực làm việc, lao động, sáng tạo; góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động

của từng cơ quan, đơn vị: khi khen thưởng phản ánh đúng thành tích, đúng
kết quả lao động sẽ là động lực để mỗi cá nhân thể hiện khả năng, óc sáng tạo
và bản lĩnh, phát huy những ưu điểm, những mặt mạnh và khắc phục, đẩy lùi
những hạn chế, khuyết điểm. Từ đó, góp phần nâng cao năng suất lao động
của từng cá nhân và hiệu quả hoạt động của từng cơ quan, đơn vị.
Thứ ba, thi đua tăng cường tinh thần đoàn kết: thi đua sẽ đoàn kết tất cả
mọi cá nhân, giúp cho sự đoàn kết trở nên bền chặt hơn; tất cả cá nhân không
chỉ hướng đến thành tích riêng của bản thân, gắn thành tích bản thân với


13

thành tích của tập thể, giúp đỡ nhau để cùng nhau hoàn thành các nhiệm vụ
của cơ quan, đơn vị và hướng đến mục tiêu chung là thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
Thứ tư, thi đua, khen thưởng là biện pháp giáo dục tư tưởng, xây dựng
con người mới: thi đua, khen thưởng là biện pháp tổ chức thực tiễn, một
phương pháp tuyên truyền, giáo dục tích cực để động viên ý chí sáng tạo, ý
chí quyết tâm, năng lực hoạt động thực tiễn của con người. Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã khẳng định: “Thi đua là một cách rất tốt, rất thiết thực để làm cho
mọi người tiến bộ”, “Thi đua cải tạo con người” [3, tr. 20-27]. Càng hăng hái
thi đua thì mỗi cá nhân lại càng ra sức tìm tịi, học hỏi, cầu tiến bộ để không
ngừng nâng cao năng lực, hồn thiện bản thân, từ đó giúp nâng cao năng suất
lao động.
1.1.3. Mối quan hệ giữa thi đua và khen thưởng
Khi bàn về mối quan hệ giữa thi đua và khen thưởng, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã từng nói: “Thi đua là gieo trồng, khen thưởng là thu hoạch” [3, tr.
264]. Thi đua và khen thưởng có mối quan hệ biện chứng, bổ sung, hỗ trợ
cho nhau:
- Thi đua là nền tảng cho việc khen thưởng: thi đua là nền tảng trên cơ sở

đó có thể lựa chọn được những cá nhân tập thể, tiêu biểu, xứng đáng, kịp thời
cho việc khen thưởng. Nơi nào tổ chức tốt các phong trào thi đua, đạt được
nhiều thành tích, hồn thành tốt các nhiệm vụ và cơng tác bình xét thi đua
được thực hiện nghiêm túc, công khai, chặt chẽ sẽ giúp cho việc khen thưởng
được chính xác, đúng người, đúng thành tích, động viên kịp thời. Ngược lại,
nếu khơng tổ chức tốt các phong trào thi đua, phát động các phong trào thi
đua mang tính hình thức, khơng có thành tích thật sự hoặc cơng tác bình xét
thi đua thực hiện khơng nghiêm túc, nể nang thì dẫn đến việc khen thưởng
tràn lan, dẫn đến khen sai, khen thưởng không đúng sẽ phản tác dụng, khơng
có sức thuyết phục và lan tỏa.


14

- Khen thưởng là đánh giá kết quả thi đua và là yếu tố thúc đẩy phong
trào thi đua phát triển: khen thưởng phải phản ánh đúng kết quả phong trào
thi đua, nơi nào có phong trào thi đua mạnh mẽ, đều khắp thì khen nhiều,
phong trào thi đua xuất sắc thì khen cao, phong trào yếu thì ít khen. Việc khen
thưởng từ phong trào thi đua thể hiện hướng đi đúng của phong trào cần được
tiếp tục duy trì và phát huy. Bên cạnh đó, việc khen thưởng đúng người, đúng
việc, kịp thời sẽ thúc đẩy, mở đường phong trào thi đua sôi nổi, thiết thực,
mạnh mẽ. Nếu khen thưởng không phản ánh đúng kết quả của phong trào thi
đua, khen thưởng khơng chính xác, khơng đúng đối tượng, khơng đúng thành
tích sẽ làm mất đi tác dụng, ý nghĩa của việc khen thưởng và ý nghĩa của
phong trào thi đua.
1.1.4. Nguyên tắc, nội dung, hình thức thi đua, khen thưởng
1.1.4.1. Nguyên tắc, nội dung, hình thức thi đua
- Thi đua gồm có hai nguyên tắc sau:
Một là, tự nguyện, tự giác, công khai: phong trào thi đua phải động viên,
lơi cuốn, khuyến khích mọi cá nhân, tập thể tham gia trên tinh thần tự nguyện,

tự giác; mọi hoạt động, nội dung tổ chức thi đua phải đảm bảo tính cơng khai,
minh bạch, cơng bằng và dân chủ.
Hai là, đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển: thi đua phải tập hợp, đoàn
kết, phát huy sức mạnh của tập thể, của từng cá nhân nỗ lực phấn đấu cùng
phát triển và cùng hướng đến mục tiêu chung là hoàn thành tốt các nhiệm vụ
được giao.
- Hình thức tổ chức thi đua gồm có thi đua thường xuyên và thi đua theo đợt.
- Nội dung tổ chức phong trào thi đua bao gồm có:
+ Xác định mục tiêu, phạm vi, đối tượng và nội dung thi đua; trên cơ sở
đó đề ra các chỉ tiêu và nội dung thi đua cụ thể.
+ Xác định chỉ tiêu, khẩu hiệu và thời hạn thi đua.


15

+ Xác định biện pháp tổ chức phong trào thi đua.
+ Phát động, chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua.
+ Sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả phong trào thi đua và lựa chọn tập
thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu để khen thưởng hoặc đề nghị cấp
trên khen thưởng.
1.1.4.2. Nguyên tắc, nội dung, hình thức khen thưởng
- Khen thưởng yêu cầu phải đảm bảo các ngun tắc sau:
Một là, chính xác, cơng khai, cơng bằng, kịp thời: khen thưởng phải đảm
bảo đúng người, đúng việc, đúng thành tích và tiêu chuẩn theo quy định; công
khai, minh bạch; động viên khen thưởng kịp thời các tập thể nhỏ, người lao
động trực tiếp, các điển hình tiên tiến, thành tích đột xuất, chun đề.
Hai là, hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng;
khơng tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt được: khen thưởng
phải căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn và thành tích đạt được, khơng nhất thiết
khen thưởng lần sau phải cao hơn khen thưởng lần trước; mỗi thành tích đạt

được chỉ được đề nghị khen thưởng một lần; thành tích khen thưởng chun
đề, đột xuất khơng tính làm điều kiện, tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng cấp
Nhà nước.
Ba là, bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen
thưởng: khen thưởng phải phù hợp với đối tượng, chức năng, nhiệm vụ được
giao của tập thể, cá nhân và thành tích đạt được.
Bốn là, kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi
ích vật chất: song song với việc tơn vinh, biểu dương các tập thể, cá nhân có
thành tích được khen là việc khuyến khích lợi ích vật chất tương ứng, để tạo
động lực thúc đẩy các cá nhân phấn đấu, rèn luyện và hăng say lao động, cống
hiến cho xã hội.


16

Năm là, bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới trong thi đua, khen thưởng:
khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn cá
nhân nữ hoặc tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen thưởng. Đối với
cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá
trình cống hiến được giảm 1/3 thời gian so với quy định chung; trường hợp
quy định tuổi nghỉ hưu cao hơn thì thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng
quá trình cống hiến được thực hiện theo quy định chung.
- Căn cứ để xét khen thưởng đó là tiêu chuẩn khen thưởng; phạm vi, mức
độ ảnh hưởng của thành tích và trách nhiệm và hồn cảnh cụ thể lập được
thành tích.
- Theo quy định tại Nghị định số 91/2017/NĐ-C ngày 31/7/2017 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng, hiện
nay nước ta có 6 loại hình khen thưởng gồm: khen thưởng theo cơng trạng và
thành tích đạt được; khen thưởng theo đợt (hoặc chuyên đề); khen thưởng đột
xuất; khen thưởng quá trình cống hiến; khen thưởng theo niên hạn và khen

thưởng đối ngoại.
1.1.5. Công tác thi đua, khen thưởng
1.1.5.1. Khái niệm công tác thi đua, khen thưởng
Theo cuốn Đại từ điển Tiếng Việt, “Công tác” được hiểu là: “I. dt. Cơng
việc của nhà nước, của đồn thể… II. đgt. 1. Thực hiện cơng việc của nhà
nước, của đồn thể…” [50, tr. 458].
Như vậy từ các quan điểm, khái niệm về thi đua, khen thưởng có thể
hiểu: cơng tác thi đua, khen thưởng là việc các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức thực hiện các hoạt động thi đua, xét khen
thưởng theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, nhằm động viên, khích lệ và tơn vinh các cá nhân, tập thể hăng hái
thi đua lao động sáng tạo, hoàn thành tốt nhiệm vụ, lập thành tích xuất sắc
góp phần vào việc thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của cơ quan,
đơn vị, địa phương và sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.


17

Cơng tác thi đua, khen thưởng có ý nghĩa quan trọng trong động viên,
giáo dục, xây dựng con người mới, phát huy truyền thống đấu tranh anh dũng
của dân tộc, góp phần đảm bảo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ trong từng giai
đoạn cách mạng.
1.1.5.2. Nội dung quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng
- Khái niệm quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng:
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền
lực nhà nước và sử dụng pháp luật để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức
trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước
thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội
[32, tr. 28].
Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng là sự tác động, điều chỉnh

thường xuyên của nhà nước bằng quyền lực nhà nước đối với hoạt động thi
đua, khen thưởng, để các hoạt động đó diễn ra theo đúng chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, góp phần thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội và sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các cơ quan tham mưu thực hiện
công tác thi đua, khen thưởng tại các Bộ có chức năng tham mưu giúp Bộ
trưởng thống nhất quản lý về hoạt động thi đua, khen thưởng đối với các đơn
vị, tổ chức trong ngành và lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, để đảm bảo
công tác thi đua, khen thưởng được thực hiện theo đúng chính sách, pháp luật,
góp phần vào việc thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị
và của Bộ, ngành, đồng thời góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước.
- Nội dung quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng:
Theo quy định tại Điều 90 Luật Thi đua, khen thưởng, quản lý nhà nước
về thi đua, khen thưởng bao gồm các nội dung:


×