Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Quản lý nhà nước về dịch vụ công ích vệ sinh môi trường trên địa bàn quận hà đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN MINH HIẾU

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
DỊCH VỤ CƠNG ÍCH VỆ SINH MƠI TRƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN MINH HIẾU

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
DỊCH VỤ CƠNG ÍCH VỆ SINH MƠI TRƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG


Mã số: 8 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. CHU XUÂN KHÁNH

HÀ NỘI - 2021


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài “Quản lý nhà nước về dịch vụ cơng ích vệ sinh mơi trường trên
địa bàn quận Hà Đông”là luận văn tốt nghiệp thạc sĩ quản lý cơng của tác giả
tại trường Học viện Hành chính Quốc gia.
Tác giả cam đoan đây là cơng trình của riêng tác giả. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các cơng
trình nghiên cứu khác.
Tác giả

Trần Minh Hiếu

i


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến quý thầy, cô giáo của
Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện tốt nhất cho tác giả trong thời
gian học tập và nghiên cứu tại trường.
Tác giả xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Chu Xuân Khánh đã quan
tâm, giúp đỡ tận tình, hướng dẫn và tạo điều kiện giúp tơi hồn thành luận
văn. Đồng thời, tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến UBND quận
Hà Đông, Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng, Công ty cổ phần Môi
trường đô thị Hà Đông, Công ty cổ phần Minh Quân và các cơ quan liên quan

đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu, thu thập số liệu cần
thiết để tơi có thể hồn thành luận văn của mình.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơnlãnh đạo cơ quan, bạn bè, đồng nghiệp đã quan
tâm, tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận
văn.
Xin chân thành cảm ơn./.
Tác giả

Trần Minh Hiếu

ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ............................. 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn .................................. 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 7
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ............... 8
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ........................................... 8
7. Kết cấu của luận văn ......................................................................... 9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀDỊCH VỤ CƠNG ÍCH VỆ SINH MƠI TRƯỜNG .................. 10
1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................ 10
1.1.1. Dịch vụ công ích ........................................................................ 10
1.1.2. Dịch vụ công ích vệ sinh môi trường .......................................... 12
1.2. Quản lý nhà nước về dịch vụ cơng ích vệ sinh mơi trường......... 14
1.2.1. Khái niệm.................................................................................. 14
1.2.2.Sự cần thiết quản lý nhà nước về dịch vụ công ích vệ sinh môi

trường ................................................................................................ 15
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về dịch vụ cơng ích vệ sinh mơi trường ..... 17
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về dịch vụ cơng ích
vệ sinh mơi trường ............................................................................ 23
1.3.1. Yếu tố chính sách, pháp luật ...................................................... 23
1.3.2. Yếu tố kinh tế - xã hội ............................................................... 24
1.3.3. Ý thức hợp tác của người dân ..................................................... 25
1.3.4. Xã hội hóa dịch vụ cơng ích vệ sinh mơi trường.......................... 26
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về dịch vụ cơng ích vệ sinh mơi
trường của một số địa phương và bài học cho quận Hà Đông ........... 26
1.4.1. Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ........................................ 26
iii


1.4.2. Thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa ....................................... 27
1.4.3. Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình ....................................... 28
1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho quận Hà Đông ..................................... 29
TIểU KếT CHƯƠNG 1 ................................................................................ 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DỊCH VỤ
CƠNG ÍCHVỆ SINH MƠI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ
ĐÔNG,THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................. 31
2.1. Giới thiệu chung về quận Hà Đông ............................................. 31
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................... 31
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội........................................................... 32
2.1.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của quận Hà Đông tác động tới
hoạt động đến hoạt động quản lý nhà nước về dịch vụ cơng ích vệ sinh
môi trường ......................................................................................... 35
2.2. Thực trạng hoạt động dịch vụ cơng ích vệ sinh mơi trường trên
địa bàn quận Hà Đông ...................................................................... 37
2.2.1. Phân loại, thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa

bàn quận Hà Đông .............................................................................. 38
2.2.2. Hoạt động duy trì vệ sinh khác ................................................... 40
2.3. Phân tích thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về dịch vụ cơng
ích vệ sinh mơi trường trên địa bàn quận Hà Đông .......................... 42
2.3.1. Xây dựng kế hoạch, chính sách về cung cấp dịch vụ cơng ích vệ
sinh môi trường .................................................................................. 42
2.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý theo phân cấp trong dịch vụ cơng ích vệ
sinh mơi trường .................................................................................. 44
2.3.3. Phát huy vai trị làm chủ của người dân trong sử dụng dịch vụ cơng
ích vệ sinh mơi trường ........................................................................ 49
2.3.4. Cơng tác thanh tốn và thu giá dịch vụ cơng ích vệ sinh mơi trường...... 50
2.3.5. Kiểm tra, giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ cơng ích vệ sinh
mơi trường ......................................................................................... 53
iv


2.4. Đánh giá chung hoạt động quản lý nhà nước về dịch vụ cơng ích
vệ sinh mơi trường trên địa bàn quận Hà Đông ................................ 56
2.4.1. Kết quả đạt được ....................................................................... 56
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế .......................................... 57
TIểU KếT CHƯƠNG 2 ................................................................................ 59
CHƯƠNG 3: PHƯỚNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆNQUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DỊCH VỤ CƠNG ÍCH VỆ SINHMƠI TRƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐƠNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...................... 60
3.1. Phướng hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về dịchvụ cơng ích
vệ sinh mơi trường trên địa bàn quận Hà Đông ................................ 60
3.1.1. Quan điểm ................................................................................. 60
3.1.2. Mục tiêu .................................................................................... 60
3.1.3. Định hướng ............................................................................... 62
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về dịchvụ cơng ích vệ

sinh mơi trường trên địa bàn quận Hà Đông .................................... 63
3.2.1. Đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung cấp dịch vụ cơng ích
vệ sinh môi trường .............................................................................. 63
3.2.2. Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức của người dân trong hoạt
động duy trì vệ sinh mơi trường ........................................................... 66
3.2.3. Giải pháp tài chính ..................................................................... 68
3.2.4. Xã hội hóa dịch vụ cơng ích vệ sinh môi trường .......................... 70
3.2.5. Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm ......................... 72
3.3. Một số kiến nghị ......................................................................... 73
3.3.1. Đối với Chính phủ ..................................................................... 73
3.3.2. Đối với quận Hà Đông ............................................................... 74
TIểU KếT CHƯƠNG 3 ................................................................................ 76
KẾT LUẬN ................................................................................................. 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 78

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HĐND : Hội đồng nhân dân
QLDA : Quản lý dự án
QLNN : Quản lý nhà nước
UBND : Ủy ban nhân dân
VSMT : Vệ sinh môi trường

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Qui mô dân số theo cơ cấu tổ chức hành chính............................. 33

Bảng 2.2: Lượng rác thải, phế thải sinh hoạt thu gom trên địa bàn ............... 38

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ trình độ chuyên môn của cán bộ Ban Quản lý dự dán đầu tư
xây dựng quận Hà Đông ............................................................................... 47
Biểu đồ 2.2: Giá trị thanh quyết toán so với giá trị hợp đồng dịch vụ cơng ích
VSMT trên địa bàn quận Hà Đơng giai đoạn 2017 – 2019 ........................... 52

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Ba loại hình tổ chức cung ứng dịch vụ cơng ................................. 11
Hình 2.1: Mơ hình thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt

40

Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng ............... 46

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường, cải cách hành chính, Nhà
nước không chỉ tổ chức, quản lý xã hội bằng các thiết chế pháp luật mà cịn
phải thơng qua việc thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu của người dân - cung
ứng các dịch vụ cơng nói chung và dịch vụ cơng ích nói riêng. Nhà nước có
trách nhiệm xây dựng và ban hành chính sách, xác lập hành lang pháp lý làm
cơ sở để quản lý và tổ chức cung ứng các dịch vụ cơng ích. Thơng qua các
văn bản pháp lý, nhằm tạo ra một môi trường thuận lợi, khuyến khích các tổ
chức, cá nhân tham gia cung ứng dịch vụ cơng ích theo định hướng xã hội
hóa, tăng tính tự chủ trong tham gia cung ứng dịch vụ cơng ích; quản lý việc

cung ứng dịch vụ cơng ích một cách hiệu quả; tạo thuận lợi cho người dân
trong tiếp cận dịch vụ cơng ích một cách cơng bằng.
Theo Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ
về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ cơng ích, dịch vụ cơng ích ở đơ thị
bao gồm: dịch vụ vận tải công cộng tại các đô thị; dịch vụ cấp, thốt nước đơ
thị; dịch vụ thu gom, phân loại, xử lý chất thải rắn, vệ sinh công cộng; dịch vụ
quản lý cơng viên, trồng và quản lý chăm sóc cây xanh, hoa cảnh vỉa hè,
đường phố, dải phân cách, vịng xoay; dịch vụ cấp điện, chiếu sáng đơ thị;
dịch vụ tang lễ, nghĩa trang đô thị.
Quận Hà Đông là một trong những quận của thành phố Hà Nội có tốc
độ đơ thị hóa nhanh, hàng loạt các khu đơ thị mới hình thành trên địa bàn và
dân số cũng tăng rất nhanh, đã tạo ra sức ép không nhỏ về cơng tác bảo vệ
mơi trường. Trước thực trạng đó, quận Hà Đông đã kịp thời cân đối, bổ sung
nguồn lực để đáp ứng cho công tác vệ sinh môi trường (VSMT), thu gom rác
thải sinh hoạt; đã bố trí lực lượng hợp lý kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
công tác vệ sinh môi trường đảm bảo rác thải được vận chuyển ra khỏi thành
phố trước 7h hàng ngày. Đặc biệt, thời gian gần đây, quận Hà Đông đã phối
hợp với UBND các phường và doanh nghiệp chuyên trách thu gom rác thải
1


sinh hoạt, khảo sát, đề xuất dịch chuyển 20 điểm tập kết rác thải gây mất mỹ
quan và vệ sinh môi trường ra khỏi khu vực trung tâm quận; thực hiện lắp đặt
và đưa vào hoạt động 6 container chứa xe gom rác hợp vệ sinh và cải thiện
mỹ quan đơ thị. Song song với đó, quận Hà Đơng cịn phối hợp với các đơn
vị, nghiên cứu tập trung sắp xếp, dồn các điểm tập kết rác trên các trục đường
chính về nơi xa dân cư.
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực, nhưng hoạt động quản lý dịch vụ công ích
vệ sinh môi trường trên địa bàn quận Hà Đông cũng gặp một số khó khăn, cụ
thể như: Do ý thức bảo vệ môi trường, tham gia các hoạt động tập thể vệ sinh

môi trường của một số người dân cịn hạn chế (đổ rác khơng đúng giờ, đúng
nơi quy định); việc sử dụng vỉa hè để kinh doanh, để xe (khơng theo quy
định) gây khó khăn cho cơng tác duy trì vệ sinh mơi trường. Cơng tác phối
hợp giám sát xử lý hiện trường với UBND các phường, các đơn vị, phòng,
ban, vẫn còn hạn chế do đặc thù cơng việc chủ yếu diễn ra trong thời gian
ngồi giờ, ban đêm.Trên địa bàn thành phố có nhiều dự án, cơng trình đang
thi cơng, gây mất vệ sinh mơi trường; hiện tượng chở cát, đất đá làm rơi vãi ra
đường, đổ trộm phế thải xây dựng, đất trôi sau các cơn mưa do dự án san gạt
vẫn còn tồn tại, gây khó khăn cho việc duy trì và đảm bảo vệ sinh mơi trường.
Ngồi ra, bộ quy trình, định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá của dịch vụ
duy trì VSMT áp dụng trong thực tế còn thiếu một số quy trình, định mức
thực hiện ngồi hiện trường dẫn tới việc xây dựng khối lượng mời thầu chưa
sát với thực tế. Do đó, trong q trình triển khai có nhiều khối lượng phát sinh
nằm ngoài khối lượng đã được trúng thầu mà chưa có hướng dẫn xử lý cụ thể.
Cơng tác phối hợp giữa các sở chuyên ngành và quận Hà Đơng nói
riêng, các quận, huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội nói chung trong việc
thực hiện các quy định của pháp luật về sản xuất và cung ứng dịch vụ cơng
ích VSMT, cũng như việc tổ chức bàn giao phạm vi, lĩnh vực được quản lý
theo phân cấp chưa thường xuyên, chặt chẽ và hiệu quả. Quận Hà Đông chưa

2


chủ động xây dựng phương án tổng thể quản lý việc thực hiện duy trì VSMT,
cơng tác kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm còn chưa triệt để…
Để khắc phục những tồn tại này, quận Hà Đông cần tiếp tục nâng cao
hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước(QLNN) đối với dịch vụ cơng ích vệ sinh
mơi trườngtrên địa bàn... Đồng thời, tổ chức triển khai đấu thầu dịch vụ cơng
ích đơ thị; kiểm tra, giám sát q trình thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng của
các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp cung ứng đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.

Từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài“Quản lý Nhà nước về
dịch vụ công ích vệ sinh môi trường trên địa bàn Quận Hà Đông” là nội dung
nghiên cứu luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý cơng
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong lĩnh vực quản lý nhà nước về dịch vụ cơng nói chung và dịch vụ
cơng ích vệ sinh mơi trường nói riêng đã nhận được sự quan tâm tìm hiểu của
nhiều tác giả, các nhà nghiên cứu ở nhiều góc độ và cách tiếp cận khác nhau.
Cụ thể như sau:
Đỗ Thị Hải Hà (2007), Quản lý nhà nước đối với cung ứng dịch vụ
công, sách chuyên khảo, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. Quản lý nhà
nước đối với cung ứng dịch vụ công là một trong các nhiệm vụ sống còn của
mọi nhà nước; chịu sự chi phối của rất nhiều yếu tố cả chủ quan lẫn khách
quan ở mỗi nước và 1uôn luôn xảy ra sự bất cập giữa một bên Ià cung về dịch
vụ công mà đại diện là nhà nước, và một bên 1à cầu về dịch vụ công mà đại
diện 1à đòi hỏi của mọi người dân trong xã hội. Nội dung gồm 4 chương: (1)
Quản lý nhà nước đối với cung ứng dịch vụ công, (2) Quản lý nhà nước đối
với cung ứng dịch vụ công của một số nước trên thế giới; (3) Quản lý nhà
nước đối với cung ứng dịch vụ công ở Việt Nam Giai đoạn vừa qua; (4) một
số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cung ứng dịch vụ
công ở Việt Nam trong giai đoạn tới(2007-2020).[13]
Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương (2017), Cơ chế chính sách
cung ứng dịch vụ cơng ích tại các đơ thị ở Việt Nam, Hội thảo khoa học. Nội
3


dung của hội thảo xoay quanh vấn đề, nhà nước đóng vai trị quan trọng trong
việc cung ứng hàng hố và dịch vụ công: đảm bảo các dịch vụ công cơ bản
được cung cấp cho xã hội ở mức độ và chất lượng tối thiểu và đảm bảo tính
cơng bằng cho người dân. Nhà nước cũng có vai trị tạo ra các điều kiện
khung để khuyến khích đầy đủ được chức năng điều phối từ sự cạnh tranh,

cũng như khuyến khích việc sẵn sàng cung cấp các dịch vụ cơng, đồng thời
thực hiện việc kiểm tra, giám sát việc cung ứng và chất lượng dịch vụ cơng
nói chung và dịch vụ cơng ích nói riêng. Và đề xuất nên thay đổi từ quản lý
“đầu vào” theo cơ chế hành chính sang quản lý “đầu ra” theo cơ chế kinh tế
thị trường để tạo dư địa cho các doanh nghiệp đổi mới, sáng tạo, tăng lợi
nhuận và nâng cao sức cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ công [27]
Phạm Thị Hồng Điệp (2013), Quản lý nhà nước đối với dịch vụ cơng –
kinh nghiệm quốc tế và hàm ý chính sách cho Việt Nam, bài viết trên Tạp chí
Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Kinh tế và kinh doanh, số 3/2013. Bài
viết phân tích kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với dịch vụ công của một số
nước trên thế giới và rút ra một số khuyến nghị cho Việt Nam: (1) tăng cường
tạo lập cơ sở pháp lý (ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách,
chế độ, thể lệ…), đảm bảo sự ổn định và thúc đẩy sự phát triển của hệ thống
cung ứng dịch vụ cơng cho tồn xã hội; (2) cần phân định rõ những dịch vụ
công do các cơ quan, tổ chức nhà nước trực tiếp cung ứng, từ đó cơ cấu lại chi
tiêu ngân sách theo hướng tập trung đầu tư thích đáng; (3) đa dạng hóa
phương thức quản lý đối với cung ứng dịch vụ công của các đơn vị thuộc sở
hữu nhà nước; (4) hỗ trợ, khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ
chức ngoài nhà nước tham gia cung ứng dịch vụ công cho cộng đồng và xã
hội trên cơ sở giải quyết tốt mối quan hệ lợi ích của Nhà nước, của xã hội và
của tổ chức, cơng dân; (5) ban hành cơ chế, chính sách, quy định tiêu chuẩn,
định mức, chất lượng, giá, phí… của dịch vụ công và công khai các tiêu
chuẩn này trên các phương tiện thông tin đại chúng.[10]

4


Lê Chi Mai (2018), Áp dụng giá dịch vụ trong cải cách cung ứng dịch
vụ cơng, Tạp chí Quản lý nhà nước điện tử. Tác giả cho rằng việc áp dụng giá
dịch vụ công sẽ tạo ra những thay đổi đáng kể trong quá trình cải cách cung

ứng dịch vụ cơng, khuyến khích các đơn vị sự nghiệp cơng lập có điều kiện
chuyển đổi cơ chế hoạt động theo hướng doanh nghiệp, tự bù đắp chi phí,
nâng cao chất lượng dịch vụ và có tích lũy đểmở rộng hoạt động. Cơ chế giá
dịch vụ cũng làm tăng khả năng cạnh tranh của các đơn vị cung ứng dịch vụ
công công lập với các tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc khu vực tư. Áp
dụng giá dịch vụ cũng là một giải pháp để giảm chi tiêu từ ngân sách nhà
nước cho các đơn vị này, phần kinh phí ngân sách đó sẽ được dùng để tăng
cường năng lực quản lý nhà nước, đồng thời hỗ trợ cho những người nghèo và
các đối tượng chính sách trong thụ hưởng các dịch vụ công thiết yếu. Đương
nhiên, áp dụng giá dịch vụ cơng cũng sẽ có các tác động đa chiều đến các bên
liên quan, vì vậy cần phân tích đầy đủ các khía cạnh, từ đó có những bước đi
phù hợp để không gây ra những biến động tiêu cực, đặc biệt không làm giảm
khả năng tiếp cận của người dân đến các dịch vụ công.[19]
Đào Ngọc Báu (2019), Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp cung
ứng dịch vụ chuẩn cơng ích, Tạp chí nghiên cứu lập pháp, số 10(386)-2019.
Bài viết đã chỉ ra rằng để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
chuẩn cơng ích, đồng thời hạn chế những tác động tiêu cực do đặc điểm của
loại hình doanh nghiệp này gây ra, chúng ta phải tác động vào doanh nghiệp
chuẩn cơng ích theo hai hướng sau đây: (1) khuyến khích cạnh tranh trong
khu vực chuẩn cơng ích; (2) kiểm sốt độc quyền đối với doanh nghiệp cung
ứng dịch vụ chuẩn cơng ích. Và để thực hiện cạnh tranh trong khu vực này, có
các biện pháp như cần phân tách rõ ràng mạng lưới độc quyền tự nhiên ra
khỏi nghiệp vụ kinh doanh có khả năng cạnh tranh. Đối với lĩnh vực nghiệp
vụ, cần cho phép cạnh tranh như các loại hình doanh nghiệp thơng thường. [2]
Phạm Thị Giang (2015), Nâng cao hiệu quả công tác quản lý duy trì vệ
sinh mơi trường trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội, luận văn thạc
5


sĩ quản lý đơ thị và cơng trình, Đại học kiến trúc. Luận văn đã đưa ra các giải

pháp quản lý hiệu quả trên cơ sở khoa học để quản lý duy trì vệ sinh mơi
trường trên địa bàn quận Hà Đơng. Trên cơ sở phân tích thực trạng cơng tác
đó, tìm ra những tồn tại và khó khăn. Và đưa ra 06 nhóm giải pháp chính: giải
pháp kỹ thuật để nâng cao hiệu quả cơng tác duy trì vệ sinh môi trường trên
địa bàn quận Hà Đông; giải pháp về cơ chế chính sách, thể chế pháp lý; giải
pháp về công tác tổ chức quản lý; giải pháp về tài chính, về xã hội hóa cơng
tác duy trì vệ sinh môi trường và công tác tuyên truyền giáo dục. [12]
Bounkeomanyxay Khamsouk (2017), Quản lý nhà nước về dịch vụ
công cộng trên địa bàn tỉnh Xiêng Khoảng, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân
Lào, luận văn thạc sĩ quản lý cơng, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn
đã đóng góp hồn thiện thêm cơ sở lý luận về hoạt động QLNN đối với các
dịch vụ cơng cộng nói chung và QLNN của UBND tỉnh đối với dịch vụ công
cộng ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào trong giai đoạn hiện nay. Về
mặt thực tiễn luận văn cũng cấp một số vấn đề về thực trạng công tác QLNN
về dịch vụ công cộng cho cán bộ, công chức của tỉnh để từng bước đổi mới
cách thức điều hành, quản lý và cung ứng dịch vụ nhằm hoàn thiện quản lý
nhà nước đối với các dịch vụ công cộng của tỉnh Xiêng Khoảng.[3]
Âu Thị Vui (2018), Quản lý dịch vụ cơng ích đơ thị tại thành phố Bắc
Kạn, luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế, Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh,
Thái Nguyên. Luận văn đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về
quản lý hoạt động dịch vụ cơng ích đô thị, dịch vụ vệ sinh môi trường, cụ thể
quản lý hoạt động thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt; Phân tích, đánh giá
thực trạng quản lý hoạt động dịch vụ cơng ích đơ thị tại thành phố Bắc Kạn;
Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng công tác quản lý dịch vụ cơng ích đơ thị (cụ
thể là dịch vụ vệ sinh môi trường) tại thành phố Bắc Kạn; Đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao công tác quản lý dịch vụ cơng ích đơ thị tại thành phố
Bắc Kạn. [29]

6



Nhìn chung, các cơng trình đều tập trung nghiên cứu làm rõ những nội
dung, bản chất của dịch vụ công, dịch vụ cơng ích và đưa ra cơ sở xác định
nội dung, tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ. Các tác giả cũng chỉ ra các
phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ cơng
nói chung và cơng ích nói riêng. Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu chưa
cụ thể về tình hình, thực trạng hoạt động QLNN về dịch vụ cơng ích vệ sinh
mơi trường trên địa bàn quận Hà Đơng. Chính vì vậy, luân văn hy vọng sẽ
làm rõ các khái niệm cơ bản hơn nữa và đề xuất các giải pháp thiết thực đóng
góp cho hoạt động QLNN về dịch vụ cơng ích vệ sinh môi trường tại quận Hà
Đông trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
- Mục đích nghiên cứu: luận văn nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận
QLNN về dịch vụ công ích VSMT; phân tích thực trạng QLNN về dịch vụ
công ích VSMT trên địa bàn quận Hà Đơng; từ đó nghiên cứu đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện QLNN về dịch vụ cơng ích VSMT tại quận Hà Đơng
trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về dịch vụ cơng ích VSMT, QLNN
đối với dịch vụ cơng ích VSMT
+ Phân tích thực trạng QLNN về dịch vụ cơng ích VSMT trên địa bàn
quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
+ Đề xuất một số giải pháp góp phần hồn thiện hoạt động QLNN về
dịch vụ cơng ích VSMT trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động QLNN về dịch vụ cơng ích VSMT
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: quận Hà Đông, thành phố Hà Nội (Ban Quản lý dự
án đầu tư xây dựng quận Hà Đông, Công ty cổ phần môi trường đô thị Hà
Đông và một số đơn vị khác có liên quan)

7


+ Về thời gian: nghiên cứu thực trạng từ năm 2017 đến năm 2019 và đề
xuất giải pháp trong thời gian tới.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận:Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp
luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin; tư
tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối của Đảng về dịch vụ cơng ích.
- Phương pháp nghiên cứu:Trong q trình nghiên cứu, tác giả sử
dụng các phương pháp phân tích-tổng hợp, so sánh, đối chiếu, thống kê, hệ
thống hóa.
+ Các phương pháp tổng hợp, phân tích các cơng trình nghiên cứu hiện
có và các tài liệu khác để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, pháp lý và thực
tiễn liên quan đến QLNN về dịch vụ cơng ích VSMT cấp quận (ở Chương I).
+ Các phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh các tài liệu,
báo cáo chun mơn của chính quyền và phương pháp quan sát thực tế để
đánh giá thực trạng QLNN về dịch vụ cơng ích VSMT trên địa bàn quận Hà
Đơng, thành phố Hà Nội (ở Chương II).
+ Các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh để đề xuất các quan
điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động QLNN về dịch vụ cơng ích
VSMT trên địa bàn quận Hà Đơng, thành phố Hà Nội trong thời gian tới (ở
Chương III).
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về dịch vụ
cơng ích, hoạt động VSMT, QLNN đối với dịch vụ cơng ích VSMT trên địa
bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Phân tích, đánh giá và xác định được nguyên nhân của thực trạng
QLNN đối với dịch vụ cơng ích VSMT trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố

Hà Nội.

8


+ Đề tài có thể làm tài liệu cho các nhà quản lý dịch cụ cơng, chính
quyền địa phương tham khảo trong thực hiện QLNN đối với dịch vụ công ích
VSMT trong thời gian tới.
+ Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham
khảo cho những người quan tâm.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn có ba chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về dịch vụ
cơng ích vệ sinh mơi trường.
- Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về dịch vụ cơng ích vệ sinh
mơi trường trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
- Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước
về dịch vụ cơng ích vệ sinh mơi trường trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố
Hà Nội.

9


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
DỊCH VỤ CƠNG ÍCH VỆ SINH MƠI TRƯỜNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Dịch vụ cơng ích
Khái niệm dịch vụ công được sử dụng phổ biến rộng rãi ở châu Âu sau

chiến tranh thế giời thứ hai. Dịch vụ công theo từ điển tiếng Anh là “public
service”. Trên thế giới hiện nay có nhiều cách tiếp cận đối với dịch vụ cơng,
mỗi cách tiếp cận đều có ưu và nhược điểm riêng, vì thế khơng có định nghĩa
chung nhất nào về dịch vụ công. Trong bối cảnh thực tiễn Việt Nam cùng với
hướng tiếp cận về bản chất, chức năng và vai trị của nhà nước, có thể đưa ra
khái niệm về dịch vụ công như sau: “dịch vụ công là những dịch vụ đáp ứng
các nhu cầu cơ bản, thiết yếu chung của người dân và cộng đồng, bảo đảm ổn
định và công bằng xã hội do nhà nước chịu trách nhiệm, hoạt động khơng vì
mục tiêu lợi nhuận.
Theo tác Chu Xuân Thành, dịch vụ công là những hoạt động của các tổ
chức nhà nước hoặc của các doanh nghiệp, tổ chức xã hội, tư nhân được nhà
nước ủy quyền để thực hiện nhiệm vụ do pháp luật quy định, phục vụ trực
tiếp những nhu cầu thiết yếu của cộng đồng, công dân; theo nguyên tắc không
vụ lợi; đảm bảo sự công bằng và ổn định xã hội; và cho rằng dịch vụ công bao
gồm dịch vụ sự nghiệp công (hoặc phúc lợi công), dịch vụ cơng ích và dịch
vụ hành chính cơng, đồng thời nhấn mạnh là không được lẫn lộn với hoạt
động công vụ là hoạt động hàng ngày của bộ máy công quyền. [23]
Cũng liên quan đến khái niệm dịch vụ công, tác giả Nguyễn Xuân Lan
(2012) lại cho rằng: Dịch vụ công là những hàng hóa, dịch vụ nhà nước can
thiệp vào việc cung cấp nhằm mục tiêu hiệu quả và công bằng. Theo đó, dịch
vụ cơng là tất cả những hoạt động nhằm thực hiện những chức anwng vốn có
của chính phủ, bao gồm từ hoạt động ban hành chính sác, pháp luật, tòa
án...cho đến những hoạt động y tế, giáo dục, giao thông công cộng. Dịch vụ
10


cơng cịn được hiểu là những hàng hóa dịch vụ phục vụ trực tiếp nhu cầu của
các tổ chức và cơng dân mà chính phủ can thiệp vào việc cung cấp nhằm mục
tiêu hiệu quả, công bằng.[16]
Từ những khái niệm trên, có thể khái qt lại: Dịch vụ cơng là những

hoạt động phục vụ các nhu cầu cơ bản, thiết yếu của người dân, vì lợi ích
chung của xã hội, do nhà nước trực tiếp cung ứng hoặc ủy quyền cho các chủ
thể khác cung ứng nhằm bảo đảm ổn định và cơng bằng xã hội.

NGƯỜI SỬ DỤNG DỊCH VỤ

Hình 1.1: Ba loại hình tổ chức cung ứng dịch vụ công

11


Căn cứ vào tính chất và tác dụng của dịch vụ cơng có thể phân dịch vụ
cơng thành ba loại:
- Dịch vụ hành chính cơng: là dịch vụ gắn với chức năng quản lý hành
chính nhà nước, thường do các cơ quan hành chính thực hiện.
- Dịch vụ sự nghiệp công: là hoạt động cung cấp các phúc lợi xã hội
thiết yếu cho người dân như giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao…
- Dịch vụ cơng ích: là hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ có tính
kinh tế đáp ứng nhu cầu vật chất thiết yếu cho sinh hoạt của người dân và
cộng đồng, tạo ra cơ sở hạ tầng cơ bản cho sản xuất và sinh hoạt của các tổ
chức và dân cư.
Dịch vụ cơng ích bao gồm: vệ sinh mơi trường, cung cấp nước sạch,
thốt nước, vận tải cơng cộng, cấp điện, bưu chính...Những dịch vụ này
khơng cung cấp miễn phí mà có thu phí nhưng chịu sự quản lý chặt chẽ của
nhà nước về định giá và sản lượng cung cấp.
1.1.2. Dịch vụ cơng ích vệ sinh môi trường
Vệ sinh môi trường là các biện pháp nhằm cải tạo và làm sạch mơi
trường sống, góp phần bảo vệ sức khoẻ nhân dân. Đó là các biện pháp được
thực hiện để bảo đảm vệ sinh thực phẩm, vệ sinh nước sinh hoạt, vệ sinh công
cộng, vệ sinh khi chôn cất người chết..., như: xây dựng hệ thống cống rãnh

thốt nước, thu gom và xử lí rác thải; cung cấp đầy đủ nước sạch cho người
dân, không phóng uế và đổ rác bừa bãi, thường xuyên phun thuốc diệt muỗi,
diệt côn trùng, chôn cất người chết tại các khu tập trung, xa khu dân cư...[12]
Như vậy, dịch vụ cơng ích VSMT là dịch vụ thu gom, vận chuyển và
xử lý chất thải rắn, vệ sinh công cộng...Dịch vụ phục vụ cơng cộng về vệ sinh,
thốt nước đường phố và khu dân cư cung cấp cho tổ chức, cá nhân (kể cả tổ
chức, cá nhân trong và ngoài khu công nghiệp) bao gồm các hoạt động thu,
dọn, vận chuyển, xử lý rác và chất phế thải; thoát nước, xử lý nước thải; bơm
hút, vận chuyển và xử lý phân bùn, bể phốt; thơng tắc cơng trình vệ sinh, hệ
12


thống thốt nước thải; qt dọn nhà vệ sinh cơng cộng; duy trì vệ sinh tại các
nhà vệ sinh lưu động và thu gom, vận chuyển xử lý chất thải khác. Trong đó,
thu gom chất thải rắn là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ tạm
thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. Lưu giữ chất thải rắn là việc giữ
chất thải rắn trong một khoảng thời gian nhất định ở nơi được cơ quan có
thẩm quyền chấp thuận trước khi vận chuyển đến cơ sở xử lý.
Dịch vụ công ích VSMT là một dạng của dịch vụ công nên nó cũng
mang những đặc điểm của dịch vụ cơng là: có tính chất xã hội cao, có mục
tiêu là phục vụ lợi ích cộng đồng, khơng phân biệt giai cấp, địa vị xã hội,
cơng bằng và có tính quần chúng rộng rãi. Vì vậy, tính kinh tế, lợi nhuận
trong cơ chế thị trường khơng phải là điều kiện cần có của hoạt động dịch vụ
cơng íc VSMT.
Thị trường dịch vụ cơng ích VSMT rất khác so với thị trường dịch vụ
cá nhân về phương thức vận hành, do hàng hóa công cộng mà thị trường này
cung ứng rất khác với hàng hóa dịch vụ cá nhân. Vì đây là dịch vụ cơng ích
thiết yếu nên dù do ai cung ứng thì chính quyền đơ thị cũng phải kiểm sốt
giá cả và chịu trách nhiệm trước nhân dân về sự cung ứng kịp thời cả về chất

lượng và số lượng theo đúng quy định của chính quyền.
Nhà nước có trách nhiệm can thiệp vào q trình cung ứng dịch vụ
cơng ích VSMT để đảm bảo quá trình cung ứng dịch vụ theo định hướng của
nhà nước, đáp ứng đòi hỏi của các công dân và xã hội.
Việc cung ứng dịnh vụ cơng ích VSMT có thể do cơ quan nhà nước (có
thể là cơ quan cơng quyền hoặc đơn vị sự nghiệp hay doanh nghiệp nhà nước)
đảm nhiệm hoặc nhà nước có thể ủy quyền cung ứng cho các đơn vị nhà
nước.
Các hoạt động dịch vụ cơng ích VSMT ln vận động và phát triển
cùng sự phát triển của đô thị theo hướng mở rộng về quy mơ, khối lượng, loại
hình dịch vụ đồng thời đòi hỏi ngày càng nâng cao chất lượng dịch vụ.
13


1.2. Quản lý nhà nước về dịch vụ cơng ích vệ sinh môi trường
1.2.1. Khái niệm
Trong từ điển tiếng Việt, “Quản lý được hiểu là việc tổ chức, điều khiển
hoạt động của một số đơn vị, cơ quan; việc trông coi, gìn giữ và theo dõi việc
gì” [28, tr.130].
Các nhà nghiên cứu về khoa học quản lý đưa ra khái niệm cụ thể hơn là sự
tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý
nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Để thực hiện công tác quản lý cần phải dựa vào
các cơng cụ quản lý là các chính sách về luật pháp, chiến lược phát triển, quy
hoạch, đề án bảo vệ và phát huy di sản, nguồn lực, tài chính, các cơng trình
nghiên cứu khoa học nhằm đạt được các mục đích đã đề ra.
Có nhiều dạng quản lý của nhiều chủ thể quản lý khác nhau trong sự vận
động và phát triển của xã hội. Trong đó, QLNN là một dạng quản lý có ý
nghĩa quan trọng nhất và có nhiều cách hiểu về QLNN. Theo nghĩa chung
nhất, QLNN vừa là chức năng, vừa là quyền hạn và nhiệm vụ của nhà nước,
nó được hiểu là việc nhà nước sử dụng quyền lực chung đã được thể chế hóa

tác động thường xuyên và liên tục đến các quá trình, lĩnh vực hay quan hệ xã
hội nhằm đạt được mục đích quản lý.
Chúng ta có thể định nghĩa quản lý nhà nước theo hai bình diện:
+ Theo nghĩa rộng: QLNN là hoạt động tổ chức, điều hành của hệ thống
các cơ quan trong bộ máy nhà nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ chức
của quyền lực nhà nước trên các phương diện lập pháp, hành phápvà tư pháp.
+ Theo nghĩa hẹp: QLNN được hiểu là hoạt động chấp hành và điều
hành của các cơ quan hành chính nhà nước, đó là q trình tổ chức, điều hành
của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và
hành vi của con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu yêu cầu
nhiệm vụ quản lý nhà nước” [14, tr11]
Trong giới hạn của luận văn, khái niệm QLNN được hiểu theo nghĩa hẹp.

14


Như vậy, từ những khái niệm trên, có thể hiểu QLNN về dịch vụ cơng ích
VSMT là sự tác động có tổ chức và bằng quyền lực của bộ máy nhà nước lên đối
tượng bị quản lý (các cơ quan chức năng quản lý cung cấp dịch vụ cơng ích
VSMT được ủy quyền và công dân sử dụng dịch vụ cơng ích VSMT) trong việc
đảm bảo các dịch vụ cơng ích VSMT cho mọi người dân một cách công bằng,
ổn định, hiệu quả và phi lợi nhuận.
1.2.2. Sự cần thiết quản lý nhà nước về dịch vụ cơng ích vệ sinh mơi
trường
Dịch vụ cơng nói chung và dịch vụ cơng ích VSMT nói riêng ra đời và
tồn tại trên cơ sở cho phép của nhà nước bằng các quy định của chính sách,
pháp luật, ngược lại hoạt động QLNN về dịch vụ cơng ích VSMT rất cần thiết
do địi hỏi của thực tiễn để điều chỉnh hành vi, hoạt động của các chủ thể liên
quan đến việc cung ứng dịch vụ cơng ích VSMT.
Thứ nhất, QLNN về dịch vụ cơng ích VSMT tạo ra các khuôn mẫu cho

hành vi của các chủ thể tham gia vào dịch vụ.
Các chủ thể tham gia dịch vụ cơng ích VSMT bao gồm: các cơ quan
nhà nước, các tổ chức, đơn vị thực hiện cung cấp dịch vụ cơng ích VSMT;
các cá nhân, tổ chức là người yêu cầu và hưởng thụ dịch vụ. Mỗi chủ thể có tư
cách khác nhau khi tham gia vào hoạt động cung ứng dịch vụ cơng ích
VSMT. Do đó, nếu để các chủ thể tự do thực hiện những hành vi mà họ mong
muốn thì hành vi của chủ thể này có thể sẽ cản trở hoặc làm tổn hại đến
quyền, nghĩa vụ hợp pháp của chủ thể khác, làm cho việc cung cấp dịch vụ
cơng ích VSMT bị rối loạn, dịch vụ công sẽ phát triển theo hướng khơng theo
mục đích điều chỉnh của nhà nước. Vì vậy, các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phải ban hành pháp luật làm khuôn mẫu cho hành vi của các chủ thể,
quy định quyền và nghĩa vụ phù hợp với từng chủ thể trong dịch vụ cơng ích
VSMT. Với các chủ thể cung cấp dịch vụ, pháp luật quy định rõ phạm vi dịch
vụ mà chủ thể được cung cấp hoặc tham gia cũng cấp, các yêu cầu, điều kiện
cung cấp, chất lượng dịch vụ, đối tượng phục vụ cụ thể. Thậm chí hoạt động
15


QLNN có đề xuất cả biện pháp, chế tài đối với cá nhân, tổ chức cung cấp dịch
vụ cơng ích VSMT không thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ. Với các chủ
thể yêu cầu và hưởng thụ dịch vụ, pháp luật quy định điều kiện, năng lực của
chủ thể, quyền và nghĩa vụ của chủ thể, cách thức đưa ra yêu cầu và hưởng
thụ dịch vụ, những giới hạn trong u cầu dịch vụ. Bên cạnh đó, nhà nước cịn
quy định các biện pháp, chính sách hỗ trợ cá nhân, tổ chức có hồn cảnh đặc
biệt, tạo điều kiện thuận lợi cho họ tiếp cận và sử dụng dịch vụ.
Nhà nước càng quy định chi tiết, cụ thể bao nhiêu càng dễ cho các chủ
thể trong cung cấp, sử dụng dịch vụ cơng ích VSMT bấy nhiêu, nếu các chính
sách quy định của nhà nước chung chung, không rõ nghĩa, không rõ yêu cầu
dễ tạo ra sự tùy tiện của các chủ thể tham gia vào dịch vụ cơng ích
VSMT.Hoạt động QLNN về dịch vụ cơng ích VSMT sẽ tạo ra hành lang pháp

lý cho các chủ thể tham gia dịch vụ xác định được hành vi của mình được hay
khơng được làm gì, tránh hành vi tùy tiện, khơng có căn cứ pháp lý.
Thứ hai, hoạt động QLNN về dịch vụ cơng ích VSMT chính là sự cam
kết của nhà nước về việc cung cấp dịch vụ. Xuất phát từ bản chất nhà nước ta
là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Bởi vậy, nhà nước sẽ sử dụng pháp
luật – hình thức phản ánh ý chí của nhà nước, phản ánh yêu cầu, nguyện vọng
của nhân dân, để thể hiện sự cam kết của nhà nước về việc cung cấp các dịch
vụ nói chung và dịch vụ cơng ích VSMT nói riêng nhằm đáp ứng nhu cầu
thực tế của người dân.
Nội dung các quy định của pháp luật thể hiện sự trương quan giữa nhu
cầu của nhân dân với khả năng đáp ứng của các cơ quan nhà nước, tổ chức,
đơn vị cung cấp dịch vụ. Nếu quy định của pháp luật lạc hậu hơn khả năng
đáp ứng của nhà nước về các dịch vụ công ích VSMT thì sẽ khơng thỏa mãn
được nhu cầu của nhân dân và gây ra những trở ngại trong tiếp nhận, hưởng
thụ dịch vụ. Ngược lại, nếu pháp luật quy định vượt quá khả năng cung ứng
dịch vụ của nhà nước thì các quy định trở thành bất khả thi, vai trò điều chỉnh

16


×