MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................ i
Lời cảm ơn .............................................................................................................. ii
Danh mục các từ viết tắt .......................................................................................... v
Danh mục bảng biểu ............................................................................................... vi
Danh mục hình và đồ thị........................................................................................ vii
PHẦN I MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
1.1
Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 3
1.2.1
Mục tiêu chung ............................................................................................ 3
1.2.2
Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 3
1.3
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 3
1.3.1
Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 3
1.3.2
Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 3
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................................ 4
2.1
Cơ sở lý luận................................................................................................ 4
2.1.1
Một số khái niệm cơ bản .............................................................................. 4
2.1.2
Vai trò và nguyên tắc của quản lý nhà nước về đất nông nghiệp .................. 9
2.1.3
Nội dung quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ......................................... 12
2.1.4
Một số yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp....... 22
2.2
Cơ sở thực tiễn........................................................................................... 24
2.2.1
Kinh nghiệm quản lý đất nông nghiệp của các nước trên thế giới............... 24
2.2.1
Tình hình quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại Việt Nam .................... 30
2.2.3
Một số bài học kinh nghiệm ....................................................................... 39
PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 41
3.1
Đặc điểm địa bàn ....................................................................................... 41
3.1.1
Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 41
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................... 44
3.2.
Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 47
3.2.1
Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ........................................................ 47
iii
3.2.2
Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ...................................................... 49
3.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ..................................................................... 50
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................... 51
4.1.
Thực trạng đất đai ở huyện Gia Lâm thời gian qua..................................... 51
4.1.1
Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thời gian qua ................... 51
4.1.2. Thực trạng quản lý nhà nươc về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Gia Lâm...... 56
4.1.3
Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về đất nông nghiệp........ 88
4.1.4
Đánh giá chung về quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Gia Lâm thời gian vừa qua .............................................................. 93
4.2
Một số giải pháp tăng cường hiệu quả công tác QLNN về đất nông nghiệp.......... 96
4.2.1
Quan điểm và định hướng quản lý đất nông nghiệp của địa phương........... 96
4.2.2 Cơ sở xây dựng các giải pháp tăng cường công tác QLNNVĐNN ............. 97
4.2.3
Đề xuất giải pháp tăng cường công tác QLNNVĐ nông nghiệp trên địa
bàn huyện Gia Lâm .................................................................................. 101
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIÊN NGHỊ .............................................................. 116
5.1
Kết luận ................................................................................................... 116
5.2
Kiến nghị ................................................................................................. 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 119
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHYT
: Bảo hiểm Y tế
GCNQSDĐ
: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
HĐND
: Hội đồng nhân dân
KHSDĐ
: Kế hoạch sử dụng đất
UBND
: Ủy ban Nhân dân
TTCN
: Tiểu thủ công nghiệp
QLNN
: Quản lý nhà nước
QLNNVĐNN
: Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp
QSDĐ
: Quyền sử dụng đất
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Tình hình phát triển kinh tế của huyện Gia Lâm ....................................44
Bảng 4.1. Phân loại đất đai theo địa bàn trong huyện (không tính bãi bồi) ............53
Bảng 4.2. Biến động đất nông nghiệp phân theo mục đích sử dụng .......................55
Bảng 4.3 Đánh giá của các cán bộ về chính sách đất đai ......................................61
Bảng 4.4. Đánh giá của các cán bộ về bộ máy quản lý nhà nước về đất đai ...........62
Bảng 4.5. Đánh giá của người dân về bộ máy quản lý Nhà nước về đất đai ...........64
Bảng 4.6 Kết quả đăng kí QSDĐ, cấp giấy chứng nhận QSDĐ đến 2014 .............66
Bảng 4.7 Nguyên nhân tồn đọng theo đánh giá của cán bộ địa phương ................67
Bảng 4.8 Khó khăn của người dân khi đăng kí quyền sử dụng đất........................69
Bảng 4.9 Đánh giá của cán bộ về thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ......71
Bảng 4.10. Theo đánh giá của cán bộ chuyên môn về quản lý đất nông nghiệp......72
Bảng 4.11 Kết quả giao đất NN đến năm 2014 ......................................................74
Bảng 4.12 Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất...................................................75
Bảng 4.13 Theo đánh giá của người dân một số vấn đề tồn tại xung quanh công
tác giao đất và cho thuê đất ...................................................................77
Bảng 4.14 Theo đánh giá của người dân một số vấn đề tồn tại xung quanh công
tác thu hồi và đền bù .............................................................................79
Bảng 4.15 Kết quả thanh kiểm tra về quản lý đất nông nghiệp năm 2014 ..............83
Bảng 4.16 Kết quả xử lý các vi phạm về sử dụng đất nông nghiệp.........................84
Bảng 4.17 Tình hình giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo về đất đất nông nghiệp........85
Bảng 4.18 Đánh giá của cán bộ chuyên môn nguyên nhân các khiếu nại tố cáo
của các hộ bị thu hồi đất nông nghiệp ...................................................86
Bảng 4.19 Theo đánh giá của người dân nguyên nhân các vi phạm về đất nông
nghiệp theo đánh giá của người dân ......................................................87
Bảng 4.20 Đánh giá của cán bộ chuyên môn arnh hưởng của chính sách tới
công tác QLNNVĐNN hiện nay ...........................................................88
Bảng 4.21 Đánh giá của cán bộ quản lý đất đai về ảnh hưởng của phát triển
kinh tế xã hội tới công tác QLNNVĐNN hiện nay ................................90
Bảng 4.22 Ảnh hưởng của tự nhiên và kỹ thuật với công tác QLNNVDĐNN ........91
Bảng 4.23. Đánh giá của cán bộ cấp cơ sở về công tác QLNNVĐNN hiện nay .....92
Bảng 4.24 Phân tích SWOT ...................................................................................99
vi
DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Hình 3.1 Bản đồ hành chính huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội ........................... 41
Biểu đồ 4.1 Thay đổi Mục đích sử dụng đất NN tại các địa phương của huyện ...... 51
Sơ đồ 4.1 Bộ máy quản lý Nhà nước về đất nông nghiệp ở huyện Gia Lâm ........... 57
Biểu đồ 4.2 Tỷ lệ các vị phạm trong tổng vi phạm về đất nông nghiệp năm 2014 .. 81
Biểu đồ 4.3 Tình hình xử lý các vi phạm về đât nông nghiệp trên địa bàn.............. 82
vii
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Trong mỗi thời kỳ phát triển, các tư liệu sản xuất có vai trò không thể thiếu
đối với mỗi quốc gia. Tư liệu sản xuất có tốt thì việc phát triển đất nước mới đảm
bảo bền vững và có mức tăng trưởng cao. Đặc biệt đối với Việt Nam, quốc gia có
nền nông nghiệp khá phát triển thì các tư liệu sản xuất và đặc biệt là đất sản xuất
nông nghiệp (đất nông nghiệp) càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam từ năm 1992 được
sửa đổi bổ sung năm 2013, quy định cụ thể đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước đại diện cho nhân dân
thực hiện quyền quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy định hạn mức
giao đất nông nghiệp, hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở
và hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp; quy định thời hạn sử
dụng; trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua các hình thức giao
đất, cho thuê đất và công nhận quyền sử dụng đất; quyết định thu hồi đất để sử dụng
vào các mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia,
công cộng. Đồng thời, Nhà nước cũng là chủ thể trong việc quyết định trưng dụng
đất nông nghiệp trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng,
an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên
tai…
Không giống với nhiều quốc gia khác trên thế giới, Việt Nam, đất đai mà đặc
biệt là đất nông nghiệp được xem là tư liệu sản xuất quan trọng sở hữu toàn dân, do
nhà nước đại diện thực hiện quyền sở hữu. Vì vậy, quản lý nhà nước về đất nông
nghiệp là một vấn đề đặc biệt quan trọng và nhạy cảm trong các lĩnh vực quản lý
nhà nước. Trong nhiều năm qua, mặc dù chính sách, pháp luật về quản lý đất nông
nghiệp đã có nhiều đổi mới. Song, ngành nông nghiệp vẫn chưa có được nhiều đột
phá lớn như trong giai đoạn thực hiện chuyển từ hợp tác xã sang giao đất cho hộ gia
đình. Công tác quản lý Nhà nước về đất nông nghiệp vẫn còn nhiều bất cập, hạn
1
chế, yếu kém như: Quản lý quy hoạch kém, chưa đồng bộ với các quy hoạch chuyên
ngành. Tính kết nối liên vùng, liên tỉnh. Các quy định pháp luật về đất đai vẫn còn
một số nội dung chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý và sử dụng đất trong thời kỳ
đổi mới. Quyền định đoạt của Nhà nước với vai trò là đại diện chủ sở hữu đất đai
chưa được làm rõ. Quyền và nghĩa vụ của người nông dân sử dụng đất cũng chưa rõ
và còn nhiều vướng mắc.
Bên cạnh đó, công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất nông nghiệp, bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đối với người nông dân còn nhiều bất cập, chưa giải
quyết hài hòa lợi ích của người có đất bị thu hồi. Quy định pháp luật về giải quyết
khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai còn diễn biến phức tạp, phải giải quyết qua
nhiều cấp, kéo dài. Nhiều bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng chưa
được thi hành. Nguồn lực đất đai chưa được phát huy đầy đủ để trở thành nội lực
quan trọng thúc đẩy nền nông nghiệp phát triển, phục vụ mục tiêu phát triển chung
của đất nước.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu nâng cao khả năng quản lý của nhà nước về
đất nông nghiệp hiện nay là một yêu cầu hết sức bức thiết, nhằm giải quyết những
vấn đề khúc mắc của xã hội, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các cá nhân, tổ chức, khắc
phục tình trạng khiếu nại, khiếu kiện kéo dài, phát huy đầy đủ được nguồn lực đất
đai, đóng góp tích cực cho sự phát triển chung của đất nước.
Huyện Gia Lâm là một trong những địa phương có điều kiện kinh tế phát
triển ở Hà Nội. Huyện là cửa ngõ của thủ đô kết nối các tuyến đường huyết mạch
với các vùng kinh tế phát triển của khu vực phía bắc là Hưng Yên, Bắc Ninh, Hải
Dương, Hải Phòng. Huyện có kinh tế khá phát triển và mật độ dân cư đông. Mặc dù
tốc độ công nghiệp hóa, đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ, nông nghiệp vẫn đóng một vai
trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của huyện. Diện tích đất nông nghiệp vẫn
còn rất lớn trong tổng diện tích của địa phương. Thực tiễn cho thấy, công tác quản lý
nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện thời gian qua vẫn gặp phải nhiều khó
khăn. Do vậy, việc thực hiện đề tài “Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đất
nông nghiệp trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội” có ý nghĩa rất quan
trọng nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai hiện nay.
2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng quản lý đất nông nghiệp của huyện Gia Lâm trong thời
gian qua, những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế. Trên cơ sở đánh giá,
phân tích đề xuất định hướng, giải pháp tăng cường công tác quản lý đất nông
nghiệp trên địa bàn.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý Nhà nước về
đất nông nghiệp
- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn
Huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội trong thời gian qua
- Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về đất nông nghiệp
trên địa bàn huyện Gia Lâm thành phố Hà Nội
- Đề xuất một số giải pháp để tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất
nông nghiệp trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
- Đối tượng khảo sát: Các hộ dân được giao đất the nghị định 64, các cán bộ
cấp huyện, xã có liên quan tới công tác quản lý nhà nước về đất đai.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về quản lý nhà nước về đất
nông nghiệp trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại địa bàn huyện Gia Lâm – tp.Hà
Nội
- Phạm vi thời gian: Đề tài sử dụng số liệu từ năm 2011 đến 2014. Thời gian
thực hiện đề tài từ tháng 8/2014 đến tháng 8/2015.
3
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm đất nông nghiệp
- Theo nghị định 73/CP ngày 25 tháng 10 năm 1993, “Đất nông nghiệp là
đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp như trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp.” Đất
nông nghiệp vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động cho nên nó có vai
trò hết sức quan trọng để tạo ra lương thực thực phẩm nuôi sống con người.
- Quỹ đất nông nghiệp được cấu thành từ các loại đất khác nhau tuỳ theo
mục đích sử dụng. Khi mục đích sử dụng đất nông nghiệp thay đổi làm cho số
lượng loại đất này tăng lên, loại đất kia giảm đi. Vì vậy quỹ đất nông nghiệp cũng
có sự biến dộng trong nội
bộ của nó theo hướng: Giảm dần diện tích trồng
cây lương thực để chuyển sang trồng các loại cây trồng khác. Diện tích đất nông
nghiệp sẽ được tăng cường cho ngành sản xuất nào đem lại hiệu quả kinh tế cao
hơn. Sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật đã tác động đến vấn đề này. Trước đây do
trình độ sản xuất thấp cho nên người ta đã phải trồng cây lương thực trên trên
hầu hết quỹ đất nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu luơng thực cho mọi tầng lớp
nhân dân. Nhưng khi áp dụng khoa học kĩ thuật, người ta có thể tạo ra những cây
trồng vật nuôi có giá trị kinh tế cao, thay thế cho những cây trồng có giá trị thấp.
Đất nông nghiệp được phân thành các loại sau:
- Theo thời hạn canh tác của từng loại cây trồng:
+ Đất trồng cây hàng năm.
+ Đất trồng cây lâu năm.
- Theo công dụng của đất:
+ Đất trồng cây lương thực.
+ Đất trồng cây thực phẩm.
+ Đất trồng cây công nghiệp.
4
+ Đất trồng cây dược liệu,cây cảnh.
+ Đất đồng cỏ
+ Đất trồng cây ăn quả.
+ Đất chăn nuôi.
- Theo tiêu chuẩn phân hạng đất:
+ Đất trồng cây hàng năm được phân ra làm 6 hạng
+ Đất trồng cây lâu năm được phân ra làm 5 hạng.
+ Căn cứ phân hạng đất theo nghị định 73CP là: (1) Chất đất. (2) Vị trí.(3)
Địa hình.(3) Điều kiện tưới tiêu.
2.1.1.2 Khái niệm về quản lý Nhà nước và quản lý nhà nước về đất đai
a. Khái niệm quản lý nhà nước
Theo Nguyễn Thị Lợi (2011), Quản lý nhà nước, đó là dạng quản lý xã hội
mang tính quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các
quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người. Trong hệ thống các chủ thể
quản lý xã hội thì nhà nước là chủ thể duy nhất quản lý xã hội toàn dân, toàn diện
bằng pháp luật. Cụ thể:
- Quản lý toàn bộ những người sống và làm việc trên lãnh thổ quốc gia, bao
gồm: công dân và những người không phải là công dân
- Quản lý toàn bộ các lĩnh vực của đời sống xã hội theo nguyên tắc kết hợp
quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ. Nhà nước quản lý toàn bộ các lĩnh vực
của đời sống xã hội dựa trên cơ sở pháp luật quy định.
- Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, lấy pháp luật làm công cụ xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật theo quy định một cách nhiêm minh.
Do vậy, có thể hiểu: Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính
quyền lực nhà nước được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã
hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã
hội, trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Quản lý xã hội là thực hiện các chức năng tổ chức nhằm tạo những điều kiện
cần thiết để đạt những mục đích đề ra trong quá trình hoạt động chung của con
người trong xã hội. Vì vậy từ khi nhà nước xuất hiện thì vai trò quản lý xã hội do
5
nhà nước đảm nhiệm. Nhưng quản lý xã hội không chỉ do nhà nước với tư cách là tổ
chức chính trị đặc biệt đảm nhận, mà còn do tất cả các bộ phận khác cấu thành hệ
thống chính trị thực hiện như; các chính đảng, các tổ chức xã hội,… ở góc độ kinh
tế, văn hóa – xã hội, chủ thể quản lý xã hội cong là gia đình, các tổ chức tư nhân.
Quản lý nhà nước là các công việc của nhà nước, được thực hiện bởi tất cả
các cơ quan nhà nước. Cũng có khi do nhân dân trực tiếp thực hiện bằng hình thức
bỏ phiếu hoặc do các tổ chức xã hội, các cơ quan xã hội thực hiện nếu được nhà
nước giao quyền quản lý. Quản lý nhà nước thực chất là sự quản lý có tính chất nhà
nước, do nhà nước thực hiện thông qua bộ máy nhà nước trên cơ sở quyền lực nhà
nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chức năng. Chính phủ là cơ quan được thành
lập để chuyên thực hiện hoạt động quản lý nhà nước.( Nguyễn Thị Lợi, 2011)
b. Khái niệm quản lý nhà nước về đất nông nghiệp
Các quan hệ đất nông nghiệp là các quan hệ xã hội trong lĩnh vực kinh tế,
bao gồm; quan hệ về sở hữu đất nông nghiệp, quan hệ về sử dụng đất nông nghiệp,
quan hệ về phân phối các sản phẩm do sử dụng đất mà có. Ở Việt Nam, nhà nước là
người đại diện quyền sở hữu, thực hiện quản lý theo quy hoạch và pháp luật. Do đó,
để thực hiện quyền lực này, nhà nước đã thực hiện trực tiếp bằng việc xác lập chế
độ pháp lý về quản lý và sử dụng đất nông nghiệp, đồng thời xác lập một hệ thống
cơ quan nhà nước do Nhà nước lập ra đảm nhận. Hoạt động trên thực tế của các cơ
quan nhà nước nhằm bảo vệ và thực hiện quyền sở hữu nhà nước về đất nông
nghiệp được thể hiện bằng 13 nội dung quản lý nhà nước về đất nông nghiệp (Quốc
hội, 2003).
Các nội dung quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trong đó bao gồm cả đất
nông nghiệp được quy định trong Luật đất nông nghiệp năm 2003 tập trung vào 4
hoạt động cơ bản sau:
* Thứ nhất là nắm chắc tình hình đất nông nghiệp: đây là hoạt động giúp
Nhà nước nắm rõ về các thông tin đất nông nghiệp cả về số lượng, chất lượng và
tình hình hiện trạng của công tác quản lý và sử dụng đất nông nghiệp. Cụ thể:
- Nắm chắc về số lượng đất nông nghiệp: Theo đó, với quản lý đất nông
nghiệp, Nhà nước nắm chắc tình hình đất nông nghiệp trong phạm vi cả nước, trong
6
từng vùng hoặc khu vực kinh tế, trong từng đơn vị hành chính ở các địa phương;
nắm vững diện tích của mỗi loại đất và sự phân bổ mỗi loại đất này trên bề mặt lãnh
thổ đồng thời nắm vững diện tích của từng chủ sử dụng,…
- Nắm vững về chất lượng đất nông nghiệp: là Nhà nước nắm vững về đặc
điểm lý tính, hóa tính của từng loại đất, độ phì của đất, kết cấu đất, hệ số sử dụng
của đất, …
- Nắm vững về hiện trạng đất nông nghiệp: là Nhà nước nắm vững tình hình
thực tế của công tác quản lý và sử dụng có hợp lý, hiệu quả hoặc có phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
* Thứ hai là Nhà nước thực hiện việc phân phối và phân phối lại đất nông
nghiệp: giữ vai trò là chủ sở hữu về đất nông nghiệp, do vậy Nhà nước thực hiện
việc quản lý đất nông nghiệp theo quy hoạch và pháp luật. Do vậy ở hoạt động cơ
bản này Nhà nước thực hiện việc phân bổ đất nông nghiệp theo các mục đích đảm
bảo nhu cầu cho các mục tiêu chung của các ngành, lĩnh vực trong phạm vi của từng
địa phương, khu vực hoặc trong phạm vi cả nước. Đây là hoạt động chỉ về việc Nhà
nước căn cứ vào quỹ đất nông nghiệp của mình và nhu cầu về việc sử đất của các
ngành trong một thời gian nhất định để phân bổ, sắp xếp về số lượng, chất lượng và
vị trí đất nông nghiệp cho các nhu cầu đó, hay còn gọi là hoạt động lập quy hoạch
và kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp. Từ kết quả quy hoạch và kế hoạch đã thực
hiện Nhà nước căn cứ vào nhu cầu cụ thể của các đối tượng có nhu cầu sử dụng đất
theo các mục đích đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mà tiếp
tục phân phối lại quỹ đất nông nghiệp này cho họ theo quy định của pháp luật.
* Thứ ba là Nhà nước tiến hành thanh tra, giám sát tình hình quản lý và sử
dụng đất nông nghiệp: Đây là hoạt động chỉ về việc Nhà nước thực hiện quyền
giám sát các chủ thể là các cơ quan quản lý nhà nước về đất nông nghiệp và các chủ
sử dụng đất đối với việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Đồng thời
thông qua hoạt động này mà Nhà nước tham gia vào công tác giải quyết, xử lý các
sai phạm, bất đồng mâu thuẫn về đất nông nghiệp xảy ra trên thực tế.
* Thứ tư là Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất: Nhà
nước thực hiện hoạt động này thông qua hoạt động tài chính về đất nông nghiệp. Đó
7
là hoạt động xác định giá các loại đất; tiền sử dụng đất đối với các đối tượng sử
dụng đất ở các mục đích; các loại thuế có liên quan đến việc sử dụng đất.
Các hoạt động trên có mối quan hệ trong một thể thống nhất nhằm mục đích
là bảo vệ và thực hiện quyền sở hữu Nhà nước đối với đất nông nghiệp. Do đó ta có
thể hiểu và đưa ra khái niệm về quản lý nhà nước về đất nông nghiệp như sau:
“Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp là tổng hợp các hoạt động của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước
đối với đất nông nghiệp, bao gồm: hoạt động nắm chắc tình hình đất đất nông
nghiệp; phân phối và phân phối lại đất nông nghiệp; kiểm tra giám sát tình hình
quản lý và sử dụng đất nông nghiệp; điều tiết các nguồn lợi từ đất”.
c. mục tiêu quản lý Nhà nước về đất nông nghiệp
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn: Quá trình
quản lý nhà nước về đất nông nghiệp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp và nông thôn, bằng các công cụ quy hoạch, kế hoạch, thu hồi và chuyển đổi
đất nông nghiệp, nhà nước có thể tác động tới kinh tế nông thôn, làm thay đổi cấu
trúc các ngành nghề hiện nay, thúc đẩy sử dụng máy móc, khoa học kỹ thuật trong
nông nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp: Hiện nay tình trạng bỏ hoang,
sử dụng không đúng mục đích, trái phép, sử dụng không hiệu quả làm cho nguồn
lực đất nông nghiệp ngày một cạn kiệt do đó, quản lý nhà nước góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng đất, chống lãng phí và các sai phạm trong sử dụng đất nông
nghiệp.
- Đảm bảo nguồn cung hàng hóa và an ninh lương thực: Quản lý nhà nước
đất nông nghiệp còn có muc tiêu đảm bảo nguồn cung hàng hóa và an ninh lương
thực của đất nước. Hiện nay, sự biến mất của các vùng đất tiềm năng cho sản xuất
nông nghiệp trở nên phổ biến hơn. Quá trình chuyển đổi kinh tế dẫn tới đất nông
nghiệp cho sản xuất nông nghiệp bị anh hưởng, nhiều dự báo của các nhà khoa học
cho thấy, trong thời gian dài, năng suất và sản lượng ngành nông nghiệp sẽ bị ảnh
hưởng nếu các khu vực có tiềm năng dần bị mất đi mà không được quy hoạch và sử
8
dụng hiệu quả. Do đó, quản lý nhà nước về đất nông nghiệp đảm bảo nguồn cung
hàng hóa nông nghiệp và an ninh lương thực cho quốc gia.
- Phát triển bền vững ở khu vực nông thôn. Đất nông nghiệp và sản xuất
nông nghiệp gắn liền với văn hóa, phong tục tập quán ở khu vực nông thôn, bao
gồm cả môi trường ở nông thôn. Thay đổi trong sử dụng đất nông nghiệp tác động
rõ rệt tới các đời sống nông thôn. Vì vậy, quản lý đất nông nghiệp hướng tới gìn giữ
và phát huy những nét văn hóa truyền thống ở nông thôn, cấu trúc xã hội ổn định sẽ
đảm bảo cho sự phát triển ổn định của đất nước.
2.1.2 Vai trò và nguyên tắc của quản lý nhà nước về đất nông nghiệp
2.1.2.1 Vai trò của quản lý nhà nước về đất nông nghiệp
- Bảo đảm sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả: cũng giống như
tất cả các loại tài nguyên khác, đất đai là loại tài nguyên hữu hạn, do vậy việc sử
dụng hợp lý và tiết kiệm luôn được đặt lên hàng đầu đối với quá trình sử dụng.
Chính bởi nhà nước là chủ thể quản lý đất đai ở Việt Nam, nhà nước cho thuê, cho
mượn, và giao đất cho người nông dân sử dụng, do vậy nhà nước phải có trách
nhiệm đảm bảo việc sử dụng của các đối tượng được giao đất, cho thuê đất là hợp
lý, tiết kiệm, phù hợp với lợi ích quốc gia. Đây là một vấn đề không hề đơn giản do
quá trình sử dụng đất có rất nhiều đối tượng tham gia với nhiều mục đích khác
nhau. Vì vậy đòi hỏi nhà nước phải có những chính sách phù hợp để ngăn không
cho tài nguyên này bị lãng phí.
- Thông qua đánh giá, phân loại, phân hạng đất đai, Nhà nước nắm được quỹ
đất tổng thể và cơ cấu từng loại đất. Việc quản lý nói chung và quản lý đất đai nói riêng
đòi hỏi chủ thể quản lý phải nắm được các thông tin về nguồn tài nguyên mà tổ chức
đang quản lý sử dụng. Đặc biệt là đất đai, tài nguyên hữu hạn nhưng luôn có sự thay
đổi về cơ cấu, mục đích sử dụng. Nắm được quỹ đất tổng thể và cơ cấu từng loại đất,
nhà nước mới có thể ban hành những chính sách phù hợp với tính hình thực tiễn.
- Việc ban hành các chính sách, các quy định về sử dụng đất đai tạo ra một
hành lang pháp lý cho việc sử dụng đất đai. Không chỉ ở Việt Nam, ở tất cả các
nước trên thế giới đều có luật đất đai và các đối tượng tham gia sử dụng đất đai đều
phải tuân theo luật pháp về đất đai của quốc gia đó. Luật pháp và các quy định về sử
9
dụng đất tạo thành một hành lang pháp lý, cơ sở để đánh giá, vận hành thị trường
đất đai, điều chỉnh hành vi của các chủ thể tham gia sử dụng đất. Đây cũng chính là
cơ sở để điều tiết các hoạt động có ảnh hưởng tới đất đai của toàn xã hội.
- Phát hiện những mặt tích cực để phát huy, điều chỉnh và giải quyết những
sai phạm. Sai phạm trong quá trình sử dụng đất đai của các chủ thể là luôn luôn hiện
hữu. Mặc dù đã có luật pháp và các văn bản pháp quy quy định. Nhưng thực tiễn
vận dụng cho thấy vẫn có nhiều kẽ hở hoặc nhiều nội dung chưa rõ ràng khiến
nhiều hoạt động có liên quan tới đất đai xảy ra các sai phạm, làm tổn hại tới nguồn
tài nguyên quý giá, gây mất công bằng và trật tự xã hội. Vì vậy vai trò của quản lý
nhà nước về đất đai là phát hiện những mặt tích cực để phát huy, phát hiện và xử lý
kịp thời các sai phạm nhằm đảm bảo trật tự xã hội và bảo vệ luật pháp của quốc gia.
2.1.2.2 Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất nông nghiệp
a. Bảo đảm sự quản lý tập trung thống nhất của Nhà nước
Đất nông nghiệp thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý, các
chính quyền địa phương thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu và quản lý nhà nước
về đất nông nghiệp trên địa bàn được quy định bởi pháp luật. quản lý nhà nước về
đất nông nghiệp của chính quyền địa phương nhằm thực hiện việc Nhà nước giao
đất, cho thuê đất đối với các tổ chức, cơ quan, đơn vị kinh tế, hộ gia đình và cá nhân
(HGĐ & CN) sử dụng ổn định và lâu dài. Nhà nước tạo điều kiện cho người sử
dụng đất có thể phát huy tối đa các quyền đối với đất nông nghiệp. Vì có như vậy
người sử dụng đất mới yên tâm, chủ động trong dự liệu cuộc sống để đầu tư sản
xuất, cũng như có ý thức trong sử dụng, tránh hiện tượng khai thác kiệt quệ đất
nông nghiệp.
b. Đảm bảo kết hợp quyền sở hữu và quyền sử dụng đất nông nghiệp
Theo Luật dân sự thì quyền sở hữu đất nông nghiệp bao gồm quyền chiếm
hữu đất nông nghiệp, quyền sử dụng đất nông nghiệp, quyền định đoạt đất nông
nghiệp của chủ sở hữu đất nông nghiệp. Quyền sử dụng đất nông nghiệp là quyền
khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ đất nông nghiệp của chủ sở hữu đất
nông nghiệp hoặc chủ sử dụng đất nông nghiệp khi được chủ sở hữu chuyển giao
quyền sử dụng. Từ khi Hiến pháp 1980 ra đời quyền sở hữu đất nông nghiệp ở nước
10
ta chỉ nằm trong tay Nhà nước còn quyền sử dụng đất nông nghiệp vừa có ở Nhà
nước, vừa có ở trong từng chủ sử dụng cụ thể. Nhà nước không trực tiếp sử dụng
đất nông nghiệp mà thực hiện quyền sử dụng đất nông nghiệp thông qua việc thu
thuế, thu tiền sử dụng... từ những chủ thể trực tiếp sử dụng đất nông nghiệp. Vì vậy,
để sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả Nhà nước phải giao đất cho các chủ thể
trực tiếp sử dụng và phải quy định một hành lang pháp lý cho phù hợp để vừa đảm
bảo lợi ích cho người trực tiếp sử dụng, vừa đảm bảo lợi ích của Nhà nước.
Vấn đề này được thể hiện ở Điều 17, Luật Đất nông nghiệp 2013: “Nhà nước
trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua các hình thức sau đây:
Quyết định giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất;
Quyết định cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê; Công nhận quyền sử dụng đất”.
c. Đảm bảo sự kết hợp hài hoà các lợi ích
Các chính sách quản lý của Nhà nước, nhằm bảo đảm sự phân bổ hợp lý giữa
lợi ích thu được với chi phí phải bỏ ra tương ứng cho các bộ phận dân cư khác nhau.
Về nguyên tắc, Nhà nước không để cho nhóm dân cư này gây tác hại cho nhóm dân
cư khác mà không chịu sự trừng phạt. Chính sách đất nông nghiệp của Nhà nước
cũng nên có chính sách ưu đãi đối với người nghèo, nhóm người dễ bị tổn thương
như phụ nữ, trẻ em, dân tộc thiểu số. Việc phân bổ đất thường chịu sự tác động của
quy luật kinh tế thị trường là tối đa hóa lợi nhuận, do đó chính sách của Nhà nước
có nhiệm vụ điều hòa lợi ích để đảm bảo sự công bằng. Ngoài ra chính sách đất
nông nghiệp của Nhà nước nhằm tạo điều kiện cho mọi tầng lớp dân cư được tiếp
cận với việc sử dụng đất được dễ dàng.
Sự kết hợp hài hòa lợi ích và công bằng được thể hiện ở việc nhà nước đảm
bảo các quyền của người sử dụng đất được Nhà nước cho phép, mọi người đều có
cơ hội và bình đẳng trước pháp luật về đất nông nghiệp. Các chính quyền địa
phương thay mặt cho Nhà nước quản lý đất nông nghiệp và giao đất lâu dài và ổn
định cho HGĐ & CN, khuyến khích họ khai thác và sử dụng đất theo hướng có hiệu
quả cũng như xử lý nếu sai phạm. Khi cần thu hồi đất cho các mục đích kinh tế xã
hội, Các chính quyền địa phương sẽ thay mặt Nhà nước thực hiện những chính sách
11
đền bù thoả đáng. Quyền lợi của người bị thu hồi đất được bảo đảm bù đắp những
thiệt hại bị mất.
d. Tiết kiệm và hiệu quả
Tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc của quản lý kinh tế. Thực chất quản lý
đất nông nghiệp cũng là một dạng của quản lý kinh tế nên cũng phải tuân theo
nguyên tắc này. Tiết kiệm là cơ sở, là nguồn gốc của hiệu quả. Nguyên tắc này
trong quản lý đất nông nghiệp được thể hiện bằng việc xây dựng tết các phương án
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, có tính khả thi cao; Quản lý và giám sát tết việc
thực hiện các phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Có như vậy, quản lý nhà
nước về đất nông nghiệp mới phục vụ tết cho chiến lược phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo sử dụng tiết kiệm đất nông nghiệp nhất mà vẫn đạt được mục đích đề ra.
2.1.3 Nội dung quản lý nhà nước về đất nông nghiệp
2.1.3.1 Ban hành văn bản pháp quy và tổ chức thực hiện
Đây chính là quá trình nhà nước sử dụng công cụ pháp luật trong quản lý.
Nhà nước dùng pháp luật để thực hiện quyền cai trị của mình, bằng cách tác động
vào ý chí của con người để điều chỉnh hành vi của họ.
Luật pháp là công cụ cho các công cụ quản lý khác, các chính sách chế độ
của nhà nước thực hiện có hiệu quả hơn.
Như đã nêu ở trên, đất nông nghiệp nói chung và đất nông nghiệp nói riêng
là một vấn đề hết sức phức tạp, vừa mang tính kinh tế lại vừa mang tính xã hội,
trong quan hệ đất nông nghiệp thường dễ nảy sinh nhiều mâu thuẫn phức tạp, để gải
quyết các mối quan hệ đó, nhà nước phải ban hành một hệ thống văn bản đầy đủ,
chặt chẽ.
Đất nước ta đang từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường, diễn biến
quan hệ về đất nông nghiệp xuất hiện những vấn đề mới và phức tạp đòi hỏi cả về lý
luận cũng như thực tiễn phải tiếp tục được bổ sung, hoàn thiện. Vì vậy, công tác
ban hành văn bản pháp quy luôn được quan tâm hàng đầu.
Tuy nhiên, để pháp luật đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả, cần tổ chức
tốt công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật đến mọi đối tượng trong xã hội, bên
12
cạnh đó việc thực thi pháp luật cũng cần được quan tâm, phải kiên quyết xử lý
những đối tượng vi phạm cả trong quản lý và sử dụng đất nông nghiệp.
Nội dung này bao gồm việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản
lý sử dụng đất nông nghiệp, tuyên truyền phổ biến đến mọi đối tượng quản lý, sử
dụng đất và tổ chức thực hiện các văn bản đó. Thẩm quyền ban hành văn bản pháp
quy trong quản lý nhà nước về đất nông nghiệp của cấp dưới thường được quy
định trong văn bản pháp quy của cấp trên. Đồng thời cũng nghiêm cấm việc các
cơ quản quản lý cấp dưới ban hành trái hoặc có thêm các quy định khác so với các
văn bản của cấp trên.
Những nội dung thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ được quy định
rõ trong Luật và những nội dung thuộc thẩm quyền ban hành của cấp tỉnh được
quy định trong Nghị định của Chính phủ. Theo các văn bản thi hành Luật đất nông
nghiệp 2013, cấp tỉnh quy định về một số nội dung trên địa bàn tỉnh như: giá đất
hàng năm trên cơ sở khung giá của Chính phủ; hạn mức giao đất ở mới và hạn mức
công nhận đất ở; suất đầu tư đối với các dự án; quy định quản lý một số loại đất
như nghĩa địa, đất tôn giao, tín ngưỡng;…
2.1.3.2 Thực hiện các nghiệp vụ quản lý về đất nông nghiệp
a. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính
Các nội dung cụ thể bao gồm công tác hoạch định và phân định đường
địa giới hành chính các cấp (quốc gia, tỉnh, huyện, xã), cắm mốc địa giới, lập bản
đồ địa giới hành chính các cấp và lập bản đồ hành chính các cấp. Công tác phân
định biên giới quốc gia không chỉ thực hiện trên đất liền mà phải chú ý trên các
vùng biển và hải đảo, vì đây là bộ phận hết sức quan trọng của lãnh thổ mỗi nước.
Công tác hoạch định và phân định địa giới hành chính các cấp tỉnh, huyện,
xã cũng hết sức quan trọng, việc phân định không đảm bảo rất dễ nảy sinh tranh
chấp về địa giới, việc chia tách, sáp nhập các đơn vị hành chính các cấp nếu không
mang tính chiến lược sẽ gây ra những lãng phí rất lớn cho xã hội và ảnh hưởng đến
sự phát triển của chính đơn vị đó.
Các quy định về lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, mốc địa giới hành
chính được quy định cụ thể ở điều 29 Luật Đất nông nghiệp 2013.
13
b. Đo đạc, lập bản đồ địa chính; thống kê kiểm kê đất nông nghiệp; đánh giá phân
hạng đất; xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất nông nghiệp
- Để nắm được số lượng, chất lượng đất nông nghiệp mà đặc biệt là đất nông
nghiệp, Nhà nước phải tiến hành điều tra, khảo sát, đo đạc để nắm được quỹ đất
theo từng loại đất và từng loại đối tượng sử dụng đất. Do bởi đất nông nghiệp có vai
trò quyết định tới chất lượng và sản lượng nông sản của người nông dân. Do đó,
viêc đo đạc, khảo sát và phân loại đất có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Bản đồ địa chính là bản đồ chi tiết phản ánh hiện trạng sử dụng đất, trên
đó vừa thể hiện các yếu tố kỹ thuật về thửa đất như hình thể, vị trí (toạ độ) diện
tích, kích thước các cạnh lại vừa thể hiện các yếu tố xã hội như chủ sử dụng đất,
mục đích sử dụng đất, tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đối với thửa đất, tình
trạng quy hoạch… Đây có thể coi là nguồn tài liệu gốc quan trọng nhất để từ đó
thực hiện các nhiệm vụ khác của công tác quản lý đất nông nghiệp như thống kê đất
nông nghiệp, cấp GCN QSD đất nông nghiệp, thu hồi đất nông nghiệp, bồi thường
GPMB, xây dựng hồ sơ địa chính và hệ thống thông tin đất nông nghiệp…Điều 30
luật Đất nông nghiệp 2013 quy định cụ thể về bản đồ địa chính.
- Thống kê, kiểm kê đất nông nghiệp cung cấp số liệu về thực trạng sử dụng
đất tại một thời điểm nhất định trong năm, qua đó cho biết cơ cấu đất nông nghiệp
về loại đất cũng như đối tượng sử dụng đất, đây là nguồn số liệu giúp cho công
tác đánh giá tình tình quản lý sử dụng, mức độ thực hiện quy hoạch để từ đó có
biện pháp bổ sung chấn chỉnh kịp thời những những lệch lạc so với định hướng sử
dụng đất ở tầm vĩ mô và dài hạn. Điều 34 luật đất nông nghiệp 2013 quy định
rõ ràng về nội dung này
- Đánh giá phân hạng đất là đánh giá về mặt chất lượng đất thông qua
việc phân tích tính chất lý hoá đất, đánh giá các điều kiện tự nhiên xã hội ảnh
hưởng đến việc sử dụng đất (chủ yếu khả năng sử dụng trong nông nghiệp). Tài
liệu phân hạng đất là căn cứ để đánh giá tiềm năng và khả năng thích nghi đất nông
nghiệp, là cơ sở khoa học trong định hướng sử dụng đất hợp lý.
- Xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất nông nghiệp là việc thiết
lập ban đầu và cập nhật biến động hệ thống hồ sơ ở dạng giấy và dạng số về toàn
14
bộ nguồn lực đất nông nghiệp, tình hình phân bổ sử dụng, tình trạng pháp lý trong
quản lý và sử dụng đất, thông tin về người sử dụng đất…, nhằm mục đích phục vụ
công tác tra cứu, quản lý, hoạch định chính sách.
c. Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch đất nông nghiệp là sự tính toán, phân bổ đất nông nghiệp một
cách cụ thể về số lượng, chất lượng, vị trí, không gian trên cơ sở khoa học nhằm
phục vụ cho các mục đích kinh tế xã hội. Kế hoạch hoá đất nông nghiệp là sự xác
định các chỉ tiêu về sử dụng đất nông nghiệp, các biện pháp và thời hạn thực hiện
theo quy hoạch đất nông nghiệp.
Trong công tác quản lý đất nông nghiệp, quy hoạch, kế hoạch hoá là một
công cụ hết sức hữu hiệu, nhất là trong nền kinh tế thị trường. Nó giúp cho việc sử
dụng đất nông nghiệp và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác một cách tiết
kiệm, có hiệu quả, giữ gìn cảnh quan môi trường. Quy hoạch còn là công cụ
để phân bổ nguồn lực (kể cả vốn, lao động và công nghệ) đồng đều ở các vùng
miền trong cả nước.
Quy hoạch dài hạn về đất nông nghiệp được công bố sẽ giúp các nhà đầu
tư, n g ư ờ i n ô n g d â n chủ động hơn trong việc hoạch định chiến lược sản xuất
kinh doanh của mình.
Thông qua công cụ quy hoạch, nhà nước sẽ góp phần điều tiết cung, cầu,
chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang một số loại đất khác trên thị
trường, đặc biệt là trên thị trường sơ cấp của thị trường bất động sản phục vụ cho
nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Vì vậy, Quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất nông nghiệp. được duyệt là căn cứ và là điều kiện bắt buộc để thực hiện
việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Quy hoạch là công cụ quản lý khoa học, vì trong công tác lập quy hoạch
phải đảm bảo tính thống nhất, tính đồng bộ, tính khoa học và tính dự báo. Một
quy hoạch tốt cần đảm bảo tính chiến lược và tính thực thi. Trong công tác thực thi
cần tuân thủ theo các nội dung đã quy hoạch, hạn chế tối đa việc điều chỉnh bổ sung.
Quy hoạch, kế hoạch là công cụ quan trọng của quản lý, tuy nhiên, không
được lạm dụng quy hoạch, kế hoạch hoá nếu không sẽ rơi vào tình trạng hành chính
15
hoá các quan hệ về đất nông nghiệp, điều này trái với sự vận động của nền kinh tế
thị trường.
Luật Đất nông nghiệp 2013 từ điều 35 đến điều 51 đã quy định đầy đủ về
nguyên tắc, căn cứ, nội dung, trách nhiệm lập và thẩm quyền phê duyệt quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, ngoài ra còn quy định việc công bố, thực hiện và
điều chính quy hoạch.
Ngoài quy hoạch sử dụng đất, còn có các quy hoạch khác hỗ trợ cho công tác
quản lý nhà nước về đất nông nghiệp như quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội, quy
hoạch ngành, quy hoạch vùng, hoạch xây dựng đô thị và khu dân cư nông thôn
d. Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất
Giao đất và cho thuê đất là những hình thức nhà nước giao quyền sử dụng
cho người sử dụng đất. Chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất là việc nhà
nước thực hiện quyền định đoạt của mình đối với đất nông nghiệp, nhà nước cho
phép chủ sử dụng đất chuyển từ mục đích sử dụng này sang mục đích khác hoặc
thu hồi của chủ sử dụng này để giao cho chủ sử dụng khác hay sử dụng vào mục
đích công cộng. Việc giao quyền sử dụng đất được đi kèm với một số công cụ
quản lý khác, đó là hạn mức đất và thời hạn sử dụng đối với từng loại đất và từng
nhóm chủ thể sử dụng đất. Về bản chất, giao đất và cho thuê đất không có gì khác
biệt. Hiện nay nhà nước ta đang áp dụng hình thức giao đất có thu tiền và không
thu tiền, giao đất có thời hạn và giao lâu dài (vô thời hạn). Trong giao đất có thu
tiền lại có thể thông qua hình thức thu theo giá nhà nước quy định hoặc thông qua
đấu giá đất (giá sàn không được thấp hơn giá nhà nước quy định). Đối với hình
thức thuê đất thì có thể trả tiền thuê hàng năm hoặc trả tiền thuê một lần cho toàn
bộ thời gian thuê, trong đó hình thức trả tiền một lần chỉ áp dụng cho doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài.
Việc thu hồi đất của nhà nước chỉ thực hiện trong một số trường hợp nhất
định như thu hồi để sử dụng vào mục đích công cộng, khu dân cư nông thôn, quỹ
đất phát triển đô thị, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất hoặc các
dự án phát triển kinh tế thuộc nhóm A, hoặc trường hợp vi phạm trong quá trình sử
dụng đất… Các trường hợp còn lại áp dụng hình thức tự thoả thuận giữa các đối
16
tượng sử dụng đất (về bản chất là chuyển nhượng quyền sử dụng đất). Trong một số
trường hợp đặc biệt, khẩn cấp nhà nước có thể áp dụng hình thức trưng dụng đất để
phục vụ cho các mục tiêu an ninh quốc phòng và lợi ích quốc gia.
Cụ thể, tại Luật Đất nông nghiệp năm 2003 thì cá nhân hộ gia đình ở đồng bằng
được giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối không quá 3
ha, đối với mỗi loại đất có thời hạn là 20 năm; đất trồng cây lâu năm được giao không
quá 10 ha với thời hạn là 50 năm; trường hợp được giao nhiều loại đất bao gồm đất
trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối thì tổng diện tích được giao
không quá 5 ha. Nếu được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức được giao
thêm không quá 5 ha; Đối với thuê đất thì thời hạn cho thuê lần lượt là không quá 20
năm và 50 năm tương ứng với mỗi loại trên. Khi hết thời hạn giao, thuê đất, nếu có nhu
cầu thì được Nhà nước xem xét giao, cho thuê tiếp (Quốc hội, 2003).
đ. Đăng ký đất nông nghiệp, cấp GCN QSD đất:
Đăng ký đất nông nghiệp là quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Sau khi phát sinh quyền sử dụng đất (được giao đất, thuê đất, nhận chuyển
quyền QSD đất…), hoặc có những thay đổi trong sử dụng đất thì người sử dụng
phải đăng ký với cơ quan nhà nước để được công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp
và làm thủ tục cấp GCN QSD đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý xác nhận quan hệ
hợp pháp giữa Nhà nước với người sử dụng đất. Được cấp GCN là quyền đầu
tiên của người sử dụng đất, là cơ sở để thực hiện các quyền khác của người sử
dụng đất, là căn cứ để giải quyết các tranh chấp về quyền sử dụng đất. Giấy chứng
nhận QSD đất cũng là điều kiện để giao dịch trên thị trường. Từ điều 95 đến điều
106 Luật Đất nông nghiệp 2013 quy định chi tiết về đăng ký đất nông nghiệp và cấp
GCN QSD đất.
2.1.3.3 Quản lý, giám sát thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất nông
nghiệp
Đây là nội dung hết sức quan trọng, nó diễn ra thường xuyên, liên tục, phản
ánh các vận động chủ yếu của các quan hệ về đất nông nghiệp trong thị trường. Để
thực hiện nội dung này, trước hết phải ban hành hệ thống văn bản pháp quy về
17
quyền hạn và trách nhiệm của nhà nước, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
nông nghiệp, quy định các thủ tục hành chính về quản lý sử dụng đất và các chế tài
xử lý vi phạm.
Trong nền kinh tế thị trường, khi nhà nước vừa là đại diện chủ sở hữu đất
nông nghiệp, có quyền định đoạt đối với đất nông nghiệp, vừa là chủ thể sử dụng
đất lớn nhất vừa là người quản lý giám sát việc sử dụng, nếu quy định về quyền và
nghĩa vụ của các bên không rõ ràng và không được luật hoá thì rất dễ nảy sinh bất
bình đẳng đặc biệt là cán cân bất bình đẳng sẽ nghiêng về những người nông dân, khiến
động lực sản xuất của họ mất dần và nguy cơ sụt giảm năng suất trong nông nghiệp là
điều hoàn toàn có thể xảy ra.
Quá trình đảm bảo thực thi các quyền của người sử dụng đất, nhà nước nên
giảm dần các biện pháp hành chính, thực hiện phân quyền gắn với phân cấp và uỷ
quyền cho các cơ quan chuyên môn về một số nghiệp vụ cụ thể. Cần có sự tham gia
của các thành phần khác ngoài nhà nước trong một số công đoạn (xã hội hoá một số
hoạt động quản lý).
Về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất nói chung và người sử dụng đất
nông nghiệp nói riêng không chỉ được quy định trong Luật Đất nông nghiệp mà còn
được quy định trong các văn bản luật khác như Bộ Luật Dân sự, Luật Nhà ở, Luật
Kinh doanh bất động sản…
Luật Đất nông nghiệp 2013 đã có các quy định về quyền và nghĩa vụ
chung cũng như quy định chi tiết quyền và nghĩa vụ của các nhóm đối tượng sử
dụng đất, trong đó có nhóm sử dụng đất nông nghiệp..
Theo luật hiện hành, tuy giữa các nhóm đối tượng sử dụng đất khác
nhau thì có quyền và nghĩa vụ khác nhau, nhưng nhìn chung, người sử dụng đất có
các quyền và nghĩa vụ cơ bản sau:
- Người sử dụng đất có các quyền chung như: được cấp GCN QSD đất;
được hưởng kết quả đầu tư trên đất; được Nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm
phạm đến quyền sử dụng đất của mỡnh; được khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những
hành vi vi phạm quyền sử dụng đất và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất
nông nghiệp.
18
- Ngoài ra, người sử dụng cũng có các quyền: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp, bảo lãnh, góp
vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
- Về nghĩa vụ, người sử dụng đất có các nghĩa vụ chung sau đây: sử dụng
đất đúng mục đích, đúng quy định về chế độ sử dụng đất và các quy định khác của
pháp luật; đăng ký quyền sử dụng đất, làm đầy đủ thủ tục khi thực hiện các quyền
của mỡnh; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính; thực hiện các biện pháp bảo vệ đất,
bảo vệ môi trường; không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất
có liên quan;
2.1.3.4 Quản lý tài chính về đất nông nghiệp và thị trường quyền sử dụng đất nông
nghiệp
a. Quản lý tài chính về đất nông nghiệp:
Quản lý tài chính về đất nông nghiệp là việc sử dung hệ thống công cụ tài
chính như giá đất, thuế, tiền thuê đất (địa tô)…, nhằm điều tiết các quan hệ về đất
nông nghiệp để đạt mục tiêu trong quản lý.
Quản lý tài chính về đất nông nghiệp là công cụ hết sức hữu hiệu trong
nền kinh tế thị trường, có tác dụng kích thích việc sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu
quả. Chính sách ưu đãi về thuế hay tiền thuê đất sẽ có tác dụng khuyến khích hay
hạn chế trong đầu tư, qua đó sẽ có tác dụng phân phối nguồn lực của xã hội. Cũng
qua công cụ tài chính, nhà nước thực hiện nhiệm vụ điều tiết thu nhập và đảm bảo
đời sống cho đại bộ phận dân cư đang sống bằng nghề nông.
Trong hệ thống tài chính về đất nông nghiệp, yếu tố cơ bản là giá đất, theo
lý luận của Mác, giá đất là giá trị của địa tô trên tỷ suất lợi nhuận của sản xuất kinh
doanh trên đất, giá đất phản ánh khả năng sinh lợi từ hoạt động kinh tế trên đất và
nó quyết định giá cho cả những loại đất không có hoạt động kinh tế. Trong thực
tế, giá đất còn bị ảnh hưởng bởi sự kỳ vọng vào khả năng sinh lợi trong tương lai
(cũng tương tự như giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán).
Đối với bất kỳ quốc gia nào cũng tồn tại hai hệ thống giá: một là giá do nhà
nước quy định, dùng để điều chỉnh quan hệ kinh tế giữa nhà nước và người có
quyền đối với đất (sở hữu đất); hai là giá hình thành trên thị trường trong mối quan
19
hệ về đất nông nghiệp giữa những người có quyền về đất nông nghiệp hoặc là giữa
người có quyền về đất và người sử dụng đất, giá này phụ thuộc vào quan hệ cung
cầu trên thị trường. Một nền kinh tế ổn định, hai hệ thống giá này sẽ tương đương
nhau và phản ánh chân thực giá đất. Ngược lại, trong một nền kinh tế không ổn
định, giá đất có xu hướng cao hơn giá trị thực của nó. Nếu hai hệ thống giá trên
chênh lệch nhau quá lớn sẽ tạo môi trường cho những tiêu cực trong quản lý và
đầu cơ trong sử dụng.
Đối với nước ta, do đặc điểm sở hữu đất nông nghiệp nên giá đất thực chất
là giá quyền sử dụng đất. Hiện tại, hệ thống giá của chúng ta được xác định chủ
yếu dựa trên mục đích sử dụng (khả năng sinh lợi hiện tại) chứ ít phụ thuộc vào
vị trí cũng như khả năng sinh lợi tiềm năng.
Luật đất nông nghiệp 2013, Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;và thông tư Số: 36/2014/TT-BTNMT
quy định chi tiết về nguyên tắc, phương pháp xác định giá và khung giá các loại đất.
Thuế: Theo quan điểm kinh tế học hiện đại, thuế đất là khoản thuế của chính
phủ đánh vào địa tô tức là đánh vào chủ sở hữu đất. Nước ta, nhà nước là đại diện
chủ sở hữu đất nên thuế chỉ đánh vào một số đối tượng được hưởng các quyền lợi
như là chủ sở hữu đất, chủ yếu là cá nhân, hộ gia đình, tập thể không thuộc diện
thuê đất (không phải nộp tiền sử dụng đất). Ngoài thuế sử dụng đất, hiện tại
chúng ta đang thực hiện thu thuế chuyển quyền sử dụng đất, tuy nhiên việc thu
thuế này là không có cơ sở. Theo quy định, thuế đánh vào người chuyển quyền,
nhưng trong thực tế giá cả trên thị trường là do thoả thuận nên về bản chất đây như
là một loại thuế tiêu thụ đặc biệt đánh vào người mua (Chính phủ, 2014).
Tiền thuê đất: Đơn giá thuê đất (khoản tiền thuê trên 1 đơn vị diện tích,
trong 1 năm) chính là địa tô mà người sử dụng phải trả cho nhà nước. Đơn giá thuê
đất là yếu tố chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm hàng hoá, dịch vụ nên nó
ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Vì vậy, việc xác định
giá đất cũng như đơn giá thuê đất sát đúng với giá trị thực của nó có ý nghĩa hết
sức quan trọng đối với nền kinh tế, nhất là trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh
toàn cầu.
20