Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN TRONG MÔN SINH HỌC 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.63 KB, 38 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

PHÒNG GD&ĐT YÊN LẠC
<b>TRƯỜNG THCS TRUNG NGUYÊN</b>


<b></b>


<b>----&&&----CHUYÊN ĐỀ </b>



<b>“BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN </b>


<b>TRONG MÔN SINH HỌC 8”</b>



<b>Người thực hiện: Nguyễn Thị Hương</b>


<b> Chức vụ: Tổ phó </b>



<b>Tổ: Khoa học tự nhiên</b>



<b>Đơn vị công tác : Trường THCS Trung Nguyên</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>MỤC LỤC</b>


<b>Đề mục</b> <b>Trang</b>


<b>PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ</b> 3


I- Lý do chọn chuyên đề 3


II- Mục đích nghiên cứu 3


III- Nhiệm vụ của dạy học theo hướng tích hợp 4


IV- Đối tượng, phạm vi của chuyên đề 5



V- Phương pháp nghiên cứu 5


<b>PHẦN II: NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ</b> 5


I- Cơ sở lý luận và thực tiễn của dạy kiến thức khoa học tự nhiên. 5


1- Cơ sở lý luận 5


2- Cơ sở thực tiễn 6


II- Thực trạng dạy kiến thức khoa học tự nhiên 6


1- Về phía giáo viên 6


2- Về phía học sinh 7


III- Các giải pháp thực hiện 7


1 - Các giải pháp thực hiện 7


2- Các biện pháp để tổ chức thực hiện 7


3- Bài dạy minh họa 8


4- Kết quả nghiên cứu 34


<b>PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ</b> 34


<b> </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>“BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN </b>
<b>TRONG MÔN SINH HỌC 8 ”</b>


<b>PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ:</b>
I- Lý do chọn chuyên đề:


KHTN là khoa học có sự kết hợp nhuần nhuyễn lí thuyết với thực nghiệm.
Vì vậy, thực hành, thí nghiệm trong phịng thực hành, phịng học bộ mơn, ngồi
thực địa có vai trị và ý nghĩa quan trọng, là hình thức dạy học đặc trưng của
mơn học này. Qua đó, năng lực tìm tịi, khám phá của học sinh được hình thành
và phát triển. Nhiều kiến thức khoa học tự nhiên rất gần gũi với cuộc sống hằng
ngày của học sinh, đây là điều kiện thuận lợi để tổ chức cho học sinh trải
nghiệm, nâng cao năng lực nhận thức kiến thức khoa học, năng lực tìm tịi,
khám phá và vận dụng kiến thức khoa học vào thực tiễn. KHTN luôn đổi mới để
đáp ứng yêu cầu của cuộc sống hiện đại. Do vậy giáo dục phổ thông cần phải
liên tục cập nhật những thành tựu khoa học mới, phản ánh được những tiến bộ
của các ngành khoa học, cơng nghệ và kĩ thuật. Đặc điểm này địi hỏi chương
trình mơn KHTN phải tinh giản các nội dung có tính mơ tả để tổ chức cho học
sinh tìm tịi, nhận thức các kiến thức khoa học có tính ngun lý, cơ sở cho quy
trình ứng dụng khoa học vào thực tiễn cuộc sống. KHTN là mơn học có ý nghĩa
quan trọng đối với sự phát triển toàn diện của HS, có vai trị nền tảng trong việc
hình thành và phát triển thế giới quan khoa học của HS cấp trung học cơ sở.


Trong những năm gần đây, vấn đề bồi dưỡng học sinh giỏi KHTN 8 được
phòng giáo dục đặc biệt quan tâm, được nhà trường và các bậc cha mẹ học sinh
nhiệt tình ủng hộ. Giáo viên được phân công dạy bồi dưỡng học sinh giỏi KHTN
8 đã có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Tuy nhiên trong thực tế dạy bồi dưỡng học sinh giỏi KHTN 8 còn nhiều khó
khăn cho cả thầy và trị.



Là một giáo viên được thường xuyên tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi
môn Sinh học - KHTN 8, tôi đã có dịp tiếp xúc với một số đồng nghiệp, khảo
sát từ thực tế khi trực tiếp dạy đội tuyển học sinh giỏi KHTN 8 tôi đã thấy được
nhiều vấn đề mà nhiều học sinh còn lúng túng, nhất là việc nắm bắt kiến thức
một cách có hệ thống . Để chuẩn bị cho việc dạy chuyên đề này trên lớp, hàng
năm tôi luôn dành thời gian sưu tầm tài liệu, các đề thi của các Huyện, của Tỉnh
để chất lượng đội tuyển HSG - KHTN 8 ngày càng được nâng cao.


<b>II. Mục đích nghiên cứu:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

đời; có những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết để trở thành người cơng
dân có trách nhiệm, người lao động có văn hố, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu
cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước
trong thời đại tồn cầu hố và cách mạng cơng nghiệp mới


<i> - Cùng với các mơn học khác, mơn KHTN hình thành và phát triển cho</i>
HS các phẩm chất chủ yếu đã được nêu trong Chương trình giáo dục phổ thơng
tổng thể, bao gồm những phẩm chất: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực,
trách nhiệm. Mơn KHTN góp phần chủ yếu trong việc hình thành và phát triển
thế giới quan khoa học của HS; đóng vai trị quan trọng trong việc giáo dục HS
phẩm chất tự tin, trung thực, khách quan, tình u thiên nhiên, tơn trọng và biết


vận dụng các quy luật của tự nhiên, để từ đó biết ứng xử với thế giới tự nhiên


phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững.


<i>- Mơn KHTN hình thành và phát triển cho HS những năng lực chung:</i>
năng lực tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo;
góp phần hình thành và phát triển một số năng lực khác như: năng lực ngơn ngữ,
năng lực tính tốn, năng lực cơng nghệ, năng lực tin học góp phần phát triển


năng lực học tập suốt đời. Bên cạnh đó, mơn KHTN hình thành và phát triển cho
HS các năng lực chuyên môn về tìm hiểu tự nhiên. Thơng qua phương pháp dạy
học tích cực hố hoạt động của người học, nhấn mạnh quá trình chủ động trong
việc chiếm lĩnh tri thức khoa học của HS để hình thành và phát triển các kỹ năng
thực hành và kỹ năng tiến trình: quan sát, đặt câu hỏi và trả lời, lập luận, dự
đoán, chứng minh hay bác bỏ giả thuyết bằng thực hành, mô hình hố, giải
thích, vận dụng, tổng hợp kiến thức khoa học để giải quyết các vấn đề trong
cuộc sống. Thông qua các hoạt động học tập của môn học này, phát triển ở HS
tư duy phản biện, củng cố và phát triển khả năng giao tiếp, khả năng làm việc
hợp tác.


<b>III. Nhiệm vụ của dạy học KHTN:</b>


- Trang bị cho học sinh hiểu biết những kiến thức cần thiết, cơ bản về
những nội dung kiến thức liên môn để từ đó giúp các em có khả năng vận dụng
để giải quyết tốt vấn đề.


- Phát triển các kĩ năng vận dụng, kĩ năng phát hiện và ứng xử tích cực
trong học tập cũng như trong thực tiễn cuộc sống.


- Giúp học sinh hứng thú học tập, từ đó khắc sâu được kiến thức đã học.
- Nội dung tích hợp phải phù hợp với đối tượng học sinh học đội tuyển
khoa học tự nhiên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>1. Đối tượng: </b>


Đối tượng nghiên cứu của KHTN là các sự vật, hiện tượng, q trình, các
thuộc tính cơ bản về sự tồn tại, vận động của thế giới tự nhiên. Do đó, trong môn
KHTN những nguyên lý khái niệm chung nhất của thế giới tự nhiên được tích
hợp xuyên suốt các mạch nội dung. Trong quá trình dạy học, các mạch nội dung


được tổ chức sao cho vừa tích hợp theo nguyên lí của tự nhiên, vừa đảm bảo
logic bên trong của từng mạch nội dung .


2. Phạm vi nghiên cứu:


- Dạy kiến thức khoa học tự nhiên vào một chủ đề của chương trình sinh
học 8


- <b>Thời gian nghiên cứu từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 9 năm 2019.</b>


<b>V- Phương pháp nghiên cứu:</b>


- Dạy học môn KHTN chủ yếu sử dụng các phương pháp dạy học tích
cực. Các hoạt động học tập của HS chủ yếu là học tập chủ động, tích cực chiếm
lĩnh tri thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên, được tổ chức trong và ngồi
khn viên nhà trường, thông qua một số phương pháp dạy học chủ yếu: tìm tịi,
khám phá, phát hiện và giải quyết vấn đề, dạy học theo dự án, bài tập tình
huống, dạy học thực hành và thực hiện bài tập, tự học..., nhấn mạnh hơn tới dạy
học thông qua các bài thực hành thí nghiệm và khảo sát thực tế. Tuỳ theo mục
tiêu cụ thể và mức độ phức tạp của hoạt động học tập, HS được tổ chức làm việc
độc lập, làm việc theo nhóm hoặc làm việc chung cả lớp.


<b> </b> - Ngoài sử dụng các phương pháp dạy học chung, dạy học môn KHTN
cần quan tâm và sử dụng có hiệu quả các hình thức và phương pháp dạy học đặc
thù như dạy học dự án ứng dụng KHTN, dự án tìm hiểu các vấn đề KHTN trong
thực tiễn; dạy học bằng các bài tập tình huống trong thực tiễn đời sống, thông
qua thực hành trong phịng thí nghiệm, ngồi thực địa, sử dụng các thí nghiệm
ảo, thơng qua quan sát mẫu vật thật trong phịng thí nghiệm ngồi thiên nhiên,
tham quan các cơ sở khoa học, cơ sở sản xuất, thông qua chuỗi hoạt động tìm
tịi, khám phá, thực hành thí nghiệm trải nghiệm trong môi trường tự nhiên,


thực tiễn...


<b>PHẦN II: NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ</b>


<b>I. Cơ sở lý luận và thực tiễn của dạy kiến thức khoa học tự nhiên.</b>
<b>1. Cơ sở lý luận</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

trọng việc hình thành và phát triển tiềm lực trí tuệ cho học sinh. Đây là một
nhiệm vụ rất quan trọng đối với các trường THCS trong toàn huyện.


<b>1.2. Cơ sở thực tiễn.</b>


Hiện nay do yêu cầu ngày càng cao trong công tác bồi dưỡng học sinh
giỏi từ cấp huyện lên cấp tỉnh, đòi hỏi học sinh nắm vững kiến thức về lí thuyết
và những vấn đề thực tiễn có liên quan đến sinh học. Trước khi thực hiện đề tài
tôi đã tiến hành kiểm tra và khảo sát đối với học sinh đội tuyển HSG Sinh học
KHTN 8 của trường THCS Trung Nguyên bằng một số bài tương ứng với mức
độ nội dung kiến thức ở khối lớp 8. Kết quả thu được như sau:


<i><b>Bảng 1: Kết quả khảo sát học sinh trước khi thực hiện đề tài</b></i>


<b>Khối</b> <b>Sĩ số</b> <b>Giỏi</b> <b>Khá</b> <b>TB</b> <b>Yếu – Kém</b>


SL % SL % SL % SL %


8 20 1 5 7 35 12 60 0 0


<i><b>Bảng 2: Kết quả khảo sát học sinh sau khi thực hiện đề tài</b></i>


<b>Khối</b> <b>Sĩ số</b> <b>Giỏi</b> <b>Khá</b> <b>TB</b> <b>Yếu – Kém</b>



SL % SL % SL % SL %


8 20 7 35 10 50 3 15 0 0


<b>II- Thực trạng dạy kiến thức khoa học tự nhiên</b><i><b>.</b></i>


<b>1. Về phía giáo viên:</b>


- Chưa có kinh nghiệm biên soạn giáo án và hướng dẫn dạy học môn
KHTN, đặc biệt là phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá.


- Trong dạy học môn KHTN là đội ngũ giáo viên được đào tạo và đã quen
với cách dạy riêng rẽ từng môn học, cũng như phương pháp dạy chủ yếu theo
tiếp cận nội dung.


- Nhìn chung cơ sở vật chất của nhiều nhà trường phổ thơng cịn hạn chế,
hạn chế trong đổi mới phương pháp dạy học.


- Hình thức quản lí nhà trường, hoạt động chun mơn của giáo viên cũng
đã quen với quản lí tách biệt 3 mơn Vật lý, Hóa học, Sinh học.


Do vậy, cần tập trung thay đổi nhận thức của giáo viên, cán bộ quản lí về
ý nghĩa của dạy học mơn KHTN, vận dụng một số kĩ thuật và phương pháp dạy
học để bảo đảm yêu cầu của dạy học môn KHTN.


<b>2. Về phía học sinh:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

- Trong tình hình thực tế hầu hết các em học sinh vẫn còn mơ hồ về
những điểm chung của ba mơn Lí – Hóa – sinh.



- Là học sinh trường đại trà, mức độ nhận thức còn hạn chế nên khả năng
tiếp nhận kiến thức cùng một lúc cả 3 lĩnh vực còn rất nhiều khó khăn nên các
em khơng muốn tham gia đội tuyển. Vì vậy việc lấy học sinh tham gia vào đội
tuyển của giáo viên dạy cịn gặp nhiều khó khăn.


Với thực trạng trên, năm học 2019 – 2020 tôi đã vận dụng lồng ghép ba
môn vào dạy một chuyên đề trong chương trình sinh học 8 cho học sinh lớp 8,
trường trung học cơ sở Trung Nguyên. Nhằm mục đích nâng cao chất lượng
mơn khoa học tự nhiên đồng thời giúp các em hiểu được vai trò và tầm quan
trọng của môn KHTN cho học sinh lớp 8 trường trung học cơ sở Trung Nguyên.


<b>III. Các giải pháp thực hiện:</b>
<b>1. Các giải pháp thực hiện:</b>


- Đầu tiên, cần thiết kế chương trình với nội dung và phương pháp dạy
học tích hợp phù hợp với khả năng dạy học của giáo viên.


- Nội dung các môn học KHTN được thiết kế theo từng mạch nội dung
vật lí, hóa học, sinh học, giúp cho giáo viên hiện đang dạy môn Vật lí, Hóa học,
Sinh học có thể dạy các bài học với kiến thức được đào tạo của mình một cách
thuận lợi. Với các chủ đề tích hợp (biến đổi khí hậu, sử dụng tiết kiệm năng
lượng, sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên...), nhà trường có thể lựa chọn
giáo viên có năng lực phù hợp nhất để phân cơng dạy.


- Tích cực bồi dưỡng, tự bồi dưỡng giáo viên để có vốn tri thức rộng và
khả năng vận dụng tổng hợp các kiến thức có liên quan; giáo viên dự giờ, sinh
hoạt chuyên môn, cùng nhau trao đổi, thiết kế các chủ đề tích hợp qua đó phát
triển năng lực dạy học tích hợp.



- SGK và các tài liệu học tập theo yêu cầu tích hợp cũng cần phù hợp với
tình hình thực tế HS. Để làm được điều đó, cần bồi dưỡng đội ngũ tác giả viết
SGK, giáo viên và cán bộ quản lí; đào tạo giáo viên mới đáp ứng yêu cầu dạy
học môn KHTN, đồng thời tổ chức học tập kinh nghiệm, trao đổi, học hỏi và
vận dụng kinh nghiệm dạy học liên môn của một số nước có nền GD phát triển.


<b>2. Các biện pháp tổ chức thực hiện:</b>


- Mỗi giáo viên cần chủ động và tích cực trong đổi mới phương pháp dạy
học theo hướng liên mơn, phân hóa, phát huy tính chủ động, sáng tạo, rèn luyện
phương pháp học, đổi mới kiểm tra đánh giá theo yêu cầu vì sự tiến bộ và phát
triển năng lực HS.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

quan nghiên cứu, cơ sở sản xuất… để tổ chức cho HS trải nghiệm và tìm tịi,
khám phá, đồng thời tiến hành các biện pháp hỗ trợ giáo viên như bồi dưỡng, tự
bồi dưỡng giáo viên để có vốn tri thức rộng và khả năng vận dụng tổng hợp các
kiến thức có liên quan, dự giờ, sinh hoạt chuyên môn, trao đổi, thiết kế các chủ
đề KHTN, qua đó phát triển năng lực dạy học KHTN.


- Nhà trường cần bố trí giáo viên trên nguyên tắc giáo viên thuận lợi trong
việc dạy nội dung nào thì bố trí dạy nội dung đó, đảm bảo tính thống nhất của
mơn học theo sự sắp xếp của các mạch nội dung, không tách riêng ra từng phần
cho từng giáo viên dạy riêng rẽ.


- Kinh nghiệm cho thấy, giáo viên dạy mơn KHTN rất đa dạng. Có giáo
viên chỉ dạy một mạch nội dung nhưng cũng nhiều giáo viên dạy được 2 hoặc 3
mạch nội dung (những giáo viên này thường được tập huấn, đào tạo và nhận
chứng chỉ trong q trình cơng tác). Do vậy một mơn học có nhiều giáo viên
đảm nhận là việc bình thường và phổ biến



<b>3. Bài dạy minh họa:</b>


<b>CHỦ ĐỀ HÔ HẤP</b>


<b>A. HỆ THỐNG MỘT SỐ KIẾN THỨC CƠ BẢN</b>
<b>1. Cơ chế thơng khí ở phổi:</b>


* Khi hít vào và thở ra làm cho thể tích lồng ngực thay đổi nhờ sự phối
hợp hoạt động của các cơ xương lồng ngực:


- Khi hít vào:


+ Cơ liên sườn ngồi co làm tập hợp các xương sườn và xương ức có
điểm tựa linh hoạt với cột sống sẽ chuyển động đồng thời theo 2 hướng lên trên
và sang 2 bên làm cho lồng ngực nở rộng sang 2 bên.


+ Cơ hoành co làm cho lồng ngực nở rộng thêm về phía dưới, ép xuống
khoang bụng.


Thể tích lồng ngực tăng.


- Khi thở ra: Cơ liên sườn ngoài và cơ hoành dãn ra làm cho lồng ngực
thu nhỏ về vị trí cũ


Thể tích lồng ngực giảm


* Khi hít vào và thở ra gắng sức cịn có sự tham gia của một số cơ khác
như: cơ nâng sườn, cơ hạ sườn, cơ liên sườn trong, cơ ức đòn chũm, cơ bụng
phẳng …



</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

+ Khí lưu thơng: là lượng khí khi hít vào hoặc thở ra khi hơ hấp bình thường.
+ Khí bổ sung: là lượng khí hít vào gắng sức.


+ Khí dự trữ: là lượng khí thở ra gắng sức.


+ Khí cặn: là lượng khí cịn lại trong phổi sau khi thở ra gắng sức (khí vơ ích)
+ Dung tích sống = khí lưu thơng + khí bổ sung + khí dự trữ.


+ Tổng dung tích của phổi = dung tích sống + khí cặn.


+ Khí hữu ích (khí trong phế nang phổi) = khí lưu thơng – khí cặn (khí vơ ích)
+ Khí bổ sung = Dung tích sống – ( Khí lưu thơng + khí dự trữ )


+ Khí thở ra gắng sức = Dung tích sống – ( khí hít vào gắng sức + khí lưu thơng).
+ Khí hít vào bình thường = khí lưu thơng + khí thở ra bình thường.
+ Khí thở ra bình thường = khí thở ra sâu + khí dự trữ.


<b>2. Cơ chế trao đổi khí ở phổi và tế bào.</b>


* Cơ chế khuếch tán do sự chênh lệch phân áp khí CO2 và O2 ở 2 phía của


bề mặt trao đổi.
- Ở phổi:


+Trong phế nang: P O2 = 99,4mmHg. PCO2 = 35,5mmHg.


+Trong mao mạch phế nang: PO2 = 35 - 37mmHg. PCO2 = 46mmHg.


=> Dòng máu từ tim lên phổi giàu CO2, nghèo O2. Do sự chênh lệch này mà



O2 từ phế nang khuếch tán vào mao mạch, CO2 từ máu khuếch tán vào phế nang.


- Ở mô:


+ Trong mao mạch: PO2 = 95 - 100mmHg. PCO2 = 45 - 55mmHg


+ Ở mô: PO2 = 40mmHg. PCO2 = 60 - 70mmHg.


=> Dòng máu từ mao mạch vào tế bào giàu O2, nghèo CO2. Do sự chênh


lệch này mà O2 từ mao mạch khuếch tán vào tế bào, CO2 từ tế bào khuếch tán


vào máu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

- Vận chuyển O2:


+ Lượng nhỏ O2 hoà tan trong huyết tương ( 2 - 3% ).


+ Phần lớn O2 kết hợp với Hb trong hồng cầu --> Oxyhemoglobin.


Hb + O2 ---> HbO2. HbO2 khơng bền phân ly giải phóng O2 khi phân áp


O2 thấp hay phân áp CO2 cao.


=> Sự kết hợp giữa Hb và Oxi tăng lên khi PO2 cao, CO2 thấp và ngược lại


sự kết hợp Hb và Oxi giảm khi PCO2 cao hoặc PO2 tăng.
- Vận chuyển CO2:


+ Lượng nhỏ CO2 hoà tan trong huyết tương 4%.



+ Phần lớn CO2 ở dạng kết hợp:


+ Trong huyết tương: CO2 + H2O ---> HCO3- + H+.


+ Trong hồng cầu: CO2 + H2O ---> HCO3- + H+ (50%).


CO2 + Hb ---> HbCO2


- HCO3- vận chuyển đến phổi kết hợp với H+ phân ly thành CO2, H2O và


giải phóng ra ngồi.


- Vận chuyển CO: Khi nồng độ CO trong máu cao, sẽ kết hợp với Hb tạo
thành một hợp chất rất bền khó phân li: Hb + CO ---> HbCO ( Cacboxy
hemoglobin ) ---> Gỉam Hb trong máu ---> Tế bào thiếu O2 …


<b>3. Điều hịa hơ hấp :</b>


<b>* Điều hồ hoạt động hơ hấp bằng cơ chế thần kinh :</b>
- Trung khu hô hấp nằm ở hành tủy :


+ Trung khu hít vào
+ Trung khu thở ra


- Ngồi hành não thì cầu não và vỏ não cũng ảnh hưởng q trình hơ hấp (
nên khi cơ thể ở các trạng thái súc cảm khác nhau thì nhịp thở , độ sâu và tính
nhịp nhàng của động tác cũng thay đổi )


+ Khi thở ra ---> phế nang xẹp xuống ---> kích thích cơ quan thụ cảm


nằm ở thành phế nang ---> xuất hiện xung thần kinh ---> theo dây hướng tâm
---> trung khu hô hấp ở hành tủy ---> Nơ ron li tâm ---> làm co cơ hít vào --->
gây động tác hít vào .


+ Khi hít vào ---> phế nang căng ---> kích thích cơ quan thụ cảm năm ở
thành phế nang -> Xuất hiện xung thần kinh ---> Theo dây hướng tâm --->
Trung khu hô hấp ở hành tủy : kìm hãm trung khu hít vào đồng thời kích thich
trung khu thở ra ---> làm co cơ thở ra ---> gây động tác thở ra .


<b>* Điều hịa hơ hấp bằng cơ chế thể dịch</b>


- Cơ chế thể dịch: Tác nhân chủ yếu kích thích trung khu hô hấp bằng cơ
chế thể dịch là sự tăng nồng độ CO2 trong máu .


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

+ CO2 + H2O ---> HCO3 + H+ ---> nồng độ H+ tăng kích thích trung khu


thở ---> gây thở gấp .


=> Như vậy, hít vào và thở ra cứ diễn ra nhịp nhàng, liên tục theo cơ chế
tự điều hòa bằng cơ chế thể dịch .


<b>B. VẬN DỤNG LÀM BÀI TẬP :</b>


<i><b>1.Tại sao người bình thường có thể thở ngay cả khi không hề suy nghi</b></i>
<i><b>gì (kể cả lúc ngủ)?</b></i>


<i><b>HD:</b></i>


- Nhờ phản xạ hô hấp: là phản xạ không điều kiện mà trung khu nằm ở
khu hành tuy



- Phản xạ xảy ra như sau:


+ Phế nang xẹp kích thích cơ quan thụ cảm nằm trong thành phế nang,
làm xuất hiện xung thần kinh. Xung thần kinh về trung khu hô hấp và theo dây
ly tâm đến làm co các cơ thở, gây nên sự hít vào.


+ Khi phế nang căng sẽ kích thích cơ quan thụ cảm nằm trong thành phế
nang làm xuất hiện xung thần kinh về trung khu hơ hấp kìm hãm trung khu hít
vào, làm dãn các cơ cơ hít vào, đồng thời kích thích trung khu thở ra, làm co các
cơ thở ra gây hiện tượng thở ra. Cứ như vậy, hít vào thở ra kế tiếp nhau và liên
tục diễn ra.


<i>2.<b>Hãy giải thích câu nói: “chỉ cần ngừng thở 3-5 phút thì máu qua phổi</b></i>
<i><b>sẽ chẳng có O</b><b>2</b><b> để mà nhận”.</b></i>


<i><b>HD:</b></i>


- Trong 3-5 phút ngừng thở, khơng khí trong phổi cũng ngừng lưu thơng,
nhưng tim vẫn đập, máu vẫn lưu thông qua các mao mạch ở phổi, trao đổi khí ở
phổi cũng khơng ngừng diễn ra


- O2 trong khơng khí ở phổi khơng ngừng khuếch tán vào máu, CO2 không


ngừng khuếch tán ra. Bởi vậy, nồng độ O2 trong khơng khí ở phổi hạ thấp tới


mức không đủ áp lực để khuếch tán vào máu nữa.


<i><b>3.Tại sao khi dừng chạy rồi mà chúng ta vẫn phải thở gấp thêm một</b></i>
<i><b>thời gian rồi mới hô hấp trở lại bình thường?</b></i>



<i><b>HD:</b></i>


<b>- </b> Khi chạy cơ thể trao đổi chất mạnh để sinh năng lượng, đồng thời thải
ra nhiều CO2. Do CO2 tích tụ nhiều trong máu nên đã kích thích trung khu hơ


hấp hoạt động mạnh để thải loại bớt CO2 ra khỏi cơ thể. Chừng nào lượng CO2


trong máu trở lại bình thường thì nhịp hơ hấp mới trở lại bình thường.
<i><b>4. Giải thích cơ sở sinh lý của tiếng khóc chào đời? </b></i>


<i><b>HD:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

nước tạo thành H2CO3=>I on H+ tăng đã kích thích trung khu hơ hấp hoạt động,


tạo ra động tác hít vào, thở ra. Khơng khí đi ra tràn qua thanh quản tạo nên tiếng
khóc chào đời.


<i><b>5. Vì sao một người thở sâu nhiều lần thì có khả năng nhịn thở lâu hơn</b></i>
<i><b>bình thường?</b></i>


<i><b>HD:</b></i>


- Thở sâu nhiều lần làm giảm nồng độ CO2 trong khí cặn.


- Khi nhịn thở nồng độ CO2 trong phổi tăng dần đến ngưỡng nhất định sẽ
kích thích trung khu hơ hấp gây ra cử động thở ra. Nồng độ CO2 trong khí cặn
thấp nên cần thời gian lâu hơn để nồng độ CO2 đạt tới ngưỡng gây ra cử động
thở ra => Nên nhịn thở được lâu hơn.



<i><b>6. Giải thích vì sao khi đun bếp than trong phịng kín thường gây ra</b></i>
<i><b>hiện tượng ngạt thở?</b></i>


<i><b>HD:</b></i>


Do phịng kín nên khơng khí khó lưu thơng được với bên ngồi, thậm trí
khơng thể lưu thơng với bên ngồi. Khi đun bếp than thì một phần lượng ôxi
tham ra vào phản ứng cháy, một phần tham gia hoạt động hơ hấp đồng thời tạo
ra khí CO và CO2. Lúc này hàm lượng O2 giảm, CO2 tăng. Hb dễ dàng kết hợp
vơi CO tạo ra hợp chất HbCO rất bền, khó phân li => Do đó máu thiếu Hb tự do
chuyên chở O2 => Tế bào hô hấp trong điều kiện yếm khí => Dẫn đến cơ thể
thiếu ôxi gây nên hiện tượng ngạt thở.


<i><b>7. Tại sao người ta lại dùng khí cacbogen (5%CO</b><b>2</b><b> và 95% O</b><b>2</b><b>) để cấp</b></i>


<i><b>cứu người bị ngất do ngạt thở mà khơng phải là O</b><b>2</b><b> ngun chất?</b></i>


<i><b>HD:</b></i>


- CO2 kích thích trung khu hô hấp nhờ cơ quan thụ cảm ở xoang động


mạch cảnh và cung động mạch chủ làm tăng phản xạ hơ hấp => thở nhanh hơn.
+ Nếu khơng có CO2 => ngừng thở do khơng kích thích trung khu hô hấp.


+ Nếu CO2 thấp => Nhịp thở giảm.


+ Nếu CO2 bình thường => duy trì nhịp thở bình thường.
+ Nếu CO2 cao => Nhịp thở tăng.


+ Nếu Pco2 quá cao => nhiễm độc CO2 => nhức đầu, da tím tái, rối loạn



tuần hồn.


<i><b>8. Trong cơ thể người có sắc tố hô hấp là hemoglobin và mioglobin. Cả</b></i>
<i><b>2 loại sắc tố này đều có khả năng kết hợp và phân li oxi. Tại sao cơ thể không</b></i>
<i><b>sử dụng mioglobin vào việc vận chuyển và cung cấp oxi cho tất cả các tế bào</b></i>
<i><b>của cơ thể ?</b></i>


<i><b>HD:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

thấp, nếu sử dụng mioglobin vào việc vận chuyển và cung cấp oxi cho tất cả các
tế bào của cơ thể thì sẽ khơng đáp ứng kịp thời nhu cầu oxi của tế bào, không
đảm bảo cho cơ thể hoạt động được bình thường.


<i><b>9. Khi huyết áp giảm thì hoạt động hô hấp sẽ biến đổi như thế nào? Tại</b></i>
<i><b>sao?</b></i>


<i><b>HD:</b></i>


- Khi huyết áp giảm thì hoạt động hơ hấp sẽ gia tăng.
- Nguyên nhân là khi huyết áp giảm vận tốc máu sẽ giảm.


Nên việc vận chuyển cung cấp O2 và loại thải CO2 sẽ giảm đi vì vậy


lượng CO2 trong máu sẽ cao hơn bình thường. Sự thay đổi huyết áp cũng như


hàm lượng CO2 trong máu sẽ kích thích các thụ cảm thể áp lực và thụ thể hoá


học ở cung động mạch chủ và xoang động mạch cảnh rồi truyền về hành tuy, các
trung khu hô hấp ở đây sẽ tăng cường mức hoạt động, điều khiển hoạt động hơ


hấp tích cực hơn để loại thải nhanh CO2 trong máu.


<i><b>10. Trong giờ học môn thể dục, do vận động nhiều nên một số bạn học</b></i>
<i><b>sinh có hiện tượng sau:</b></i>


<i><b>- Nhịp thở nhanh hơn.</b></i>


<i><b>- Mồ hôi ra nhiều và khát nước.</b></i>


<i><b>- Khi uống nước không nhịn thở nên bị sặc nước.</b></i>


<i><b> Bằng các kiến thức đã học, em hãy giải thích các hiện tượng trên?</b></i>
<i><b>HD:</b></i>


1. Vận động nhiều nên cần năng lượng, dẫn tới tăng cường q trình dị
hóa vì vậy nhu cầu nhận oxy và thải khí cácbonic tăng làm cho nhịp hơ hấp tăng
(nhịp thở nhanh)


2. Vận động nhiều (co cơ liên tục) đã sinh ra nhiều nhiệt do đó cơ thể tăng
sự tỏa nhiệt bằng tăng tiết mồ hôi (mồ hôi ra nhiều). Cũng vì mồ hơi ra nhiều,
nhịp thở nhanh nên cơ thể mất nước nhiều dẫn tới khát nước.


3. Khi uống nước khơng nhịn thở hoặc nói, cười đùa, làm sụn thanh thiệt
nâng lên để lưu thơng khí, lỗ khí quản mở ra làm nước rơi vào khí quản gây ra
phản xạ sặc nước để đẩy nước ra khỏi đường hô hấp.


<i><b>11. Ở một người có 15 cử động hô hấp trong 1 phút. Hỏi trong 1 giờ</b></i>
<i><b>người đó có bao nhiêu lần hít vào và bao nhiêu lần thở ra? Khí lưu thơng của</b></i>
<i><b>người này khi thở ra bình thường là 500ml, còn khi người đó thở ra gắng sức</b></i>
<i><b>thì lượng khí gấp đơi lúc thở ra bình thường. Dung tích sống của người này</b></i>


<i><b>là 3500ml. Tổng dung tích phổi của người đó là bao nhiêu ml? Lượng khí bổ</b></i>
<i><b>sung của người đó khi hít vào gắng sức là bao nhiêu ml ? Biết rằng lượng khí</b></i>
<i><b>cặn của người đó là 1,2 lít.</b></i>


<i><b>HD: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

- Một cử động hơ hấp có 1 lần hít vào và 1 lần thở ra ---> Trong 1 phút sẽ
có 15 lần hít vào và 15 lần thở ra ---> Vậy trong 1 giờ sẽ có : 15 x 60 = 900 lần
thở ra.


* Đổi 1,2 lít = 1200 ml.


- Tổng dung tích phổi của người đó = Dung tích sống + khí cặn
= 3500 + 1200 = 4700 ml.


- Dung tích sống = Khí lưu thơng + Khí bổ sung + Khí dự trữ (Khí thở ra
gắng sức ).


---> Khí bổ sung của người đó = Dung tích sống – ( Khí lưu thơng + Khí dự trữ )
= 3500 – ( 500 + 500 x 2 ) = 2000 ml.


<i><b>12. Một người sống 80 tuổi và hô hấp bình thường là 18 nhịp trên phút,</b></i>
<i><b>mỗi nhịp hít vào với lượng khí là 450 ml.</b></i>


<i><b>a. Tính lượng khí ơ xy người đó đã lấy từ môi trường bằng con đường</b></i>
<i><b>hô hấp ? </b></i>


<i><b>b. Tính lượng khí các bon níc khi người đó đã thải ra môi trường bằng</b></i>
<i><b>con đường hô hấp?</b></i>



<i><b>c. Làm thế nào để trong tương lai con người vẫn được đảm bảo hơ khí</b></i>
<i><b>ơ xy để hơ hấp ? </b></i>


Bi t th nh ph n khơng khí hít v o v th ra nh sau:ế à ầ à à ở ư


<b>O2</b> <b>CO2</b> <b>N2</b> <b>Hơi nước</b>
<b>Khí hít vào</b> <b>20,69 %</b> <b>0,03 %</b> <b>79,01 %</b> <b>ít</b>
<b>Khí thở ra</b> <b>16,40 %</b> <b>4,10 %</b> <b>79,50 %</b> <b>Bão hịa</b>


<i><b>HD:</b></i>


- Lượng khí lưu thơng/phút: 450 x 18 = 8100 ml = 8,1 lit
- Lượng khí lưu thơng/ngày : 24 x 60 x 8,1 = 11664 lít khí.
- Lượng khí lưu thơng/năm: 365 x 11664 = 4257360 lít khí.


- Lượng khí lưu thơng/80 năm : 80 x 4257360 = 340588800 lít khí.


a. Lượng khí ơ xy của người đó đã lấy ra từ mơi trường bằng 4,55% lượng
khí lưu thông : 340588800 x (20,69% - 16,40%) = 14611259,52 lit khí ơxi.


b. Lượng khí cácbonníc của người đó đã thải ra mơi trường bằng 4,07%
lượng khí lưu thơng : 340588800 x 4,07% = 13861964,16 lit khí cácbonníc.


<b>C. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP VỀ NHÀ:</b>


<b>Câu 1:</b> Khi con người hoạt động mạnh thì nhịp hơ hấp thay đổi như thế
nào? Giải thích?


<b>Câu 2:</b> Tại sao khi dừng chạy rồi mà chúng ta vẫn phải thở gấp thêm một
thời gian rồi mới hơ hấp trở lại bình thường?



<b>Câu 3:</b> Theo dõi khả năng nhịn thở lúc bình thường với sau khi lặn xuống
nước 1 phút. Trường hợp nào nhịn lâu hơn? Tại sao?


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>Câu 5:</b> Giải thích tại sao cơng nhân làm việc trong các hầm than trường
có hiện tượng ngạt thở?


<b>Câu 6 :</b> Tại khi lao động nặng, những người ít luyện tập thể lực thường
thở gấp hơn và chóng mệt hơn những người hay tập luyện?


<b>Câu 7:</b> Ở người, khi nồng độ CO2 trong máu tăng thì huyết áp, nhịp và


độ sâu hơ hấp thay đổi như thế nào? Tại sao?


<b>Câu 8:</b> Sự tăng lên của nồng độ ion H+<sub> hoặc thân nhiệt có ảnh hưởng như</sub>


thế nào đến đường cong phân li của ôxi - hêmôglobin (HbO2)? Liên hệ vấn đề


này với sự tăng cường hoạt động thể lực.


<b>Câu 9:</b> Tại sao ta không nhịn được thở lâu?
<b>Câu 10</b> : <b> </b> Tác hại của khí SO2 ?


<b>Câu 11:</b> Vì sao nói trao đổi khí ở tế bào là nguyên nhân bên trong của
trao đổi khí ở phổi và trao đổi khí ở phổi tạo điều kiện cho trao đổi khí ở tế bào ?
<b>Câu 12:</b> Tại sao lại có sự chênh lệch về tỉ lệ các loại khí CO2 và O2 trong


khơng khí hít vào thở ra?
<b>Câu 13:</b>



a. Trình bày mối liên quan giữa hai q trình trao đổi khí ở phổi và trao
đổi khí ở mơ?


b. Đối với 1 số động vật hô hấp bằng phổi (cá voi, hải cẩu,…) nhờ những
đặc điểm nào có thể giúp chúng lặn được rất lâu trong nước?


<b>Câu 14:</b>


a. Hb được gọi là sắc tố hơ hấp nhờ đặc tính nào?


b. Nhờ đặc tính và sự chênh lệch áp suất CO2 và O2, Hb có khả năng kết


hợp với O2 và CO2 nhờ đó cung cấp O2 và lấy CO2 cho tế bào bằng các phản


ứng:


I. Hb + CO2 --->HbCO2 II. Hb + 4O2 ---> HbO8


III. 4O2 + Hb ---> HbO8 IV. Hb + CO2 ---> HbCO2


Hãy cho biết các phản ứng trên xảy ra ở đâu và có vai trị gì?
c. Giải thích hiệu ứng Borh?


<b>Câu 15: </b>Tại sao nồng độ CO2 trong máu tăng cao thì dẫn tới tăng nhanh


trao đổi O2 trong máu ?


<b>Câu 16:</b> Bản chất của sự hơ hấp ngồi và hơ hấp trong là gì? Phân biệt hô
hấp thường và hô hấp sâu



<b>Câu 17:</b> Phân biệt hô hấp thường và hô hấp sâu?


<b>Câu 18:</b> Suy hơ hấp là gì? Ngun nhân gây suy hơ hấp? Bệnh nhân bị
suy hơ hấp thì các hệ cơ quan khác có bị ảnh hưởng như thế nào?


<b>Câu 19:</b> Tại sao khơng nên thở bằng miệng? Vì sao khi ăn, ta không nên
vừa nhai vừa cười, đùa nghịch?


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<b>Câu 21:</b> Một người ở đồng bằng lên sống một thời gian ở vùng núi cao.
Hãy cho biết cơ thể của người đó xảy ra những biến đổi nào về hoạt động và cấu
tạo của hệ hơ hấp, tuần hồn và máu?


<b>Câu 22: Đặc điểm của phế nang thích nghi với chức năng trao đổi khí:</b>
<b>Câu 23: Những tác nhân nào đã gây hại cho hệ hơ hấp? Cần có biện pháp</b>
bảo vệ hệ hô hấp tránh các tác nhân gây hại như thế nào?


<b>Câu 24: Tại sao trong đường dẫn khí của hệ hơ hấp đã có những cấu trúc</b>
và cơ chế chống bụi, bảo vệ phổi mà khi lao động vệ sinh hay đi đường vẫn cần
đeo khẩu trang chống bụi?


<b>Câu 25: Hút thuốc lá có hại như thế nào cho hệ hô hấp?</b>


<b>Câu 26:</b>


a. Cơ chế điều hồ hơ hấp được diễn ra như thế nào?
b. Những dẫn chứng về vai trị của CO2 trong hơ hấp.


<b>Câu 27: Nêu đặc điểm cấu tạo phù hợp với chức năng của phổi.</b>
<b>Câu 28:</b>



a. Trình bày cơ chế thơng khí ở phổi người trong hô hấp thường.


b. Cơ chế khuếch tán thể hiện trong sự trao đổi khí ở phổi và tế bào
như thế nào ?


<b>Câu 29: Hoạt động hô hấp ở người diễn ra như thế nào? Cần phải rèn</b>
luyện như thế nào để có hệ hô hấp khỏe mạnh?


<b>Câu 30: Vẽ sơ đồ minh họa và giải thích cơ chế sự trao đổi khí ở phổi và</b>
ở tế bào?


<b>Câu 31: Những đặc điểm cấu tạo nào của các cơ quan trong đường dẫn</b>
khí có tác dụng làm ẩm, làm ấm khơng khí vào phổi và đặc điểm nào tham gia
bảo vệ phổi tránh khỏi các tác nhân có hại?


<b>Câu 32: Đặc điểm cấu tạo nào của phổi làm tăng diện tích bề mặt trao đổi khí?</b>
<b>Câu 33: Nêu nhận xét về chức năng của đường dẫn khí và 2 lá phổi:</b>


<b>Câu 34: Các cơ xương ở lồng ngực đã phối hợp hoạt động với nhau như</b>
thế nào để làm tăng thể tích lồng ngực khi hít vào và làm giảm thể tích lồng
ngực khi thở ra?


<b>Câu 35:</b> Hãy đề ra các biện pháp bảo vệ hệ hô hấp tránh các tác nhân
có hại:


<b>Câu 36:</b> Thế nào là hiệu ứng nhà kính? Nguyên nhân gây ra hiệu ứng nhà
kính? Hậu quả và biện pháp khắc phục?


<b>Câu 37:</b> Nguyên nhân chủ yếu gây tử vong cho các nạn nhân trong vụ
hỏa hoạn là gì? Giải thích? Hành động cần thiết để thốt khỏi đám cháy là gì ? Ý


nghĩa của hành động đó?


<b>Câu 38:</b> Nếu e gặp tình huống sau: Có một bạn đang bơi biểu hiện hốt
hoảng dưới nước, cơ thể và đầu chìm dần, hai tay chới với trên mặt nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

- Em hiểu gì về hiện tượng trên?
- Hậu quả của việc bị đuối nước?


- Là một học sinh, em cần làm gì để phịng đuối nước xảy đối với bản
thân, bạn bè và người thân?


<b>Câu 39: </b>Có thể sử dụng dùng bình oxy trong những trường hợp nào?
<b>Câu 40</b> : <b> </b>Một người bình thường có thể tích khí khi hít vào gắng sức là
2800ml , thể tích khí lưu thơng là 500ml , thể tích khí thở ra gắng sức là
1000ml , thể tích khí cặn là 1000ml .


1. Xác dịnh dung tích sống của người này?


2. Hàm lượng C02 cao nhất ở thể tích khi nào? Giải thích?


3. Một người bình thường thở 20 nhịp / phút. Tính thể tích khí lưu thơng
qua phổi trong 1 phút?


4. Tại sao một người thở sâu gắng sức nhiều lần có thể nhịn thở lâu hơn
người bình thường?


5. Khí CO2 được hình thành khi nào ? Nêu tác hại của khí CO với cơ thể?
<b>Câu 41 </b>: Một người hô hấp bình thường là 18 nhịp/1 phút, mỗi nhịp hít
vào 1 lượng khí là 420 ml. Khi người ấy tập luyện hơ hấp sâu 12 nhịp/1 phút,
mỗi nhịp hít vào là 620 ml khơng khí.



a. Tính lượng khí lưu thơng, khí vơ ích ở khoảng chết, khí hữu ích ở phế
nang của người hô hấp thường và hô hấp sâu?


b. So sánh lượng khí hữu ích giữa hơ hấp thường và hô hấp sâu?
c. Ý nghĩa của việc hô hấp sâu?


(Biết rằng lượng khí vơ ích ở khoảng chết của mỗi nhịp hô hấp là 150 ml)
<b>Câu 42: </b>Cho biết thể tích khí chứa trong phổi sau khi hít vào bình
thường nhiều gấp 7 lần thể tích khí lưu thơng ; thể tích khí chứa trong phổi sau
khi hít vào tận lực là 5200 ml. Dung tích sống là 3800 ml . Thể tích khí dự trữ
là 1600 ml. Hỏi :


a. Thể tích khí trong phổi sau khi thở ra gắng sức?
b. Thể tích khí trong phổi sau khi hít vào bình thường?
<b>Câu 43:</b>


a. Vì sao ở người khi hít vào gắng sức thể tích khí bổ sung ở phổi khơng
lớn hơn 1,5 đến 2,0 lít? Ý nghĩa của hiện tượng này.


b. Áp lực âm của lồng ngực là gì? Nguyên nhân tạo ra áp lực âm của lồng
ngực? Nếu màng phổi bị thủng thì dẫn đến hậu quả gì?


<b>D. HƯỚNG DẪN:</b>


<i><b>Câu 1: Khi con người hoạt động mạnh thì nhịp hô hấp thay đổi như thế</b></i>
<i><b>nào? Giải thích?</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

- Khi con người hoạt động mạnh thì nhu cầu trao đổi khí của cơ thể tăng
cao, hoạt động hô hấp của cơ thể có thể biến đổi theo hướng vừa tăng nhịp hơ


hấp (thở nhanh hơn), vừa tăng dung tích hơ hấp (thở sâu hơn).


- Giải thích: Khi con người hoạt động mạnh cơ thể cần nhiều năng lượng


à Hô hấp tế bào tăng à Tế bào cần nhiều oxi và thải ra nhiều khí cacbonic à


Nơng độ cacbonic trong máu tăng đã kích thích trung khu hơ hấp ở hành tủy
điều khiển làm tăng nhịp hô hấp.


<i><b>Câu 2: Tại sao khi dừng chạy rồi mà chúng ta vẫn phải thở gấp thêm</b></i>
<i><b>một thời gian rồi mới hô hấp trở lại bình thường?</b></i>


<i><b>HD:</b></i>


<b>- </b> Khi chạy cơ thể trao đổi chất mạnh để sinh năng lượng, đồng thời thải
ra nhiều CO2. Do CO2 tích tụ nhiều trong máu nên đã kích thích trung khu hô


hấp hoạt động mạnh để thải loại bớt CO2 ra khỏi cơ thể. Chừng nào lượng CO2


trong máu trở lại bình thường thì nhịp hơ hấp mới trở lại bình thường


<i><b>Câu 3: Theo dõi khả năng nhịn thở lúc bình thường với sau khi lặn</b></i>
<i><b>xuống nước 1 phút. Trường hợp nào nhịn lâu hơn? Tại sao?</b></i>


<i><b>HD:</b></i>


- Lúc bình thường nhịn thở lâu hơn sau khi lặn xuống nước 1 phút vì khi
lặn cơ thể phải nín thở dẫn đến hàm lượng CO2 ở phế nang của phổi nhiều,


lượng O2 thấp. Do vậy CO2 đã kích thích trung khu hô hấp hoạt động để để thải



loại bớt CO2 ra khỏi cơ thể và cung cấp đủ O2 cho cơ thể.Do phịng kín nên


khơng khí khó lưu thơng được với bên ngồi, thậm trí khơng thể lưu thơng với
bên ngồi. Khi đun bếp than thì một phần lượng ôxi tham ra vào phản ứng cháy,
một phần tham gia hoạt động hô hấp đồng thời tạo ra khí CO và CO2. Lúc này
hàm lượng O2 giảm, CO2 tăng. Hb dễ dàng kết hợp vơi CO tạo ra hợp chất
HbCO rất bền, khó phân li => Do đó máu thiếu Hb tự do chuyên chở O2 => Tế
bào hơ hấp trong điều kiện yếm khí => Dẫn đến cơ thể thiếu ôxi gây nên hiện
tượng ngạt thở.


<i><b>Câu 4</b>:<b> </b></i> <i><b>Dung tích sống là gì ? Giải thích vì sao khi luyện tập TDTT</b></i>
<i><b>đúng cách, đều đặn từ bé có thể có được dung tích sống lí tưởng?</b></i>


<i><b>HD:</b></i>


* Dung tích sống là thể tích khơng khí lớn nhất mà 1 cơ thể có thể hít vào
và thở ra.


* Khi luyện tập TDTT đúng cách, đều đặn từ bé có thể có được dung tích
sống lí tưởng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

- Dung tích khí cặn phụ thuộc vào khả năng co tối đa của các cơ thở ra,
các cơ cần luyện tập đều đặn từ bé.


ð Cần luyện tập TDTT đúng cách, thường xuyên đều đặn từ bé.


<i><b>Câu 5: Giải thích tại sao cơng nhân làm việc trong các hầm than</b></i>
<i><b>trường có hiện tượng ngạt thở?</b></i>



<i><b>HD:</b></i>


Do hàm lượng O2 giảm hàm lượng CO, CO2 tăng. Hb kết hợp dễ dàng
với CO taọ thành cacboxihemoglobin qua phản ứng:


Hb + CO ---> HbCO


HbCO là một hợp chất rất bền khó phân tích, do đó mà máu thiếu Hb tự
do chun chở vì thế cơ thể thiếu O2 nên có cảm giác ngạt thở.


<i><b>Câu 6 : Tại khi lao động nặng, những người ít luyện tập thể lực thường</b></i>
<i><b>thở gấp hơn và chóng mệt hơn những người hay tập luyện?</b></i>


<i><b>HD:</b></i>


Người thường xuyên luyện tập thể lực, các cơ hô hấp phát triển hơn sức
co giãn tăng lên làm cho thể tích lồng ngực tăng giảm nhiều hơn.


- Những người ít tập luyện phải thở gấp mới đáp ứng được nhu cầu trđk
và do vậy sẽ chóng mệt hơn.


<i><b>Câu 7:</b></i> <i><b>Ở người, khi nồng độ CO</b><b>2</b><b> trong máu tăng thì huyết áp, nhịp và</b></i>


<i><b>độ sâu hô hấp thay đổi như thế nào? Tại sao?</b></i>
<i><b>HD:</b></i>


.- Nồng độ CO2 trong máu tăng tác động lên trung khu điều hoà tim mạch


ở hành não thông qua thụ thể ở xoang động mạch cảnh và gốc động mạch chủ,
làm tăng nhịp và lực co của tim nên làm tăng huyết áp.



- Đồng thời CO2 cũng tác động lên trung khu hô hấp ở hành não dưới


dạng ion H+<sub> làm tăng nhịp và độ sâu hô hấp.</sub>


<i><b>Câu 8:</b></i> <i><b>Sự tăng lên của nồng độ ion H</b><b>+</b><b><sub> hoặc thân nhiệt có ảnh hưởng</sub></b></i>


<i><b>như thế nào đến đường cong phân li của ôxi - hêmôglobin (HbO</b><b>2</b><b>)? Liên hệ</b></i>


<i><b>vấn đề này với sự tăng cường hoạt động thể lực</b></i><b>.</b>


<i><b>HD:</b></i>


- Sự tăng ion H+<sub> và nhiệt độ máu làm đường cong phân li dịch về phía</sub>


phải nghĩa là làm tăng độ phân li của HbO2, giải phóng nhiều O2 hơn.


- Sự tăng giảm về ion H+<sub> và nhiệt độ máu liên quan đến hoạt động của cơ</sub>


thể. Cơ thể hoạt động mạnh sẽ sản sinh ra nhiều CO2 làm tăng ion H+ và tăng


nhiệt độ cơ thể cũng sẽ làm tăng nhu cầu oxi, nên tăng độ phân li HbO2 giúp giải


phóng năng lượng.


<i><b>Câu 9: Tại sao ta không nhịn được thở lâu?</b></i>
<i><b>HD:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

thường là một phản xạ không điều kiện bao gồn động tác hít vào và tiếp theo là
phản xạ thở ra. Ngồi ra, khi ta nhịn thở thì nồng độ CO2 trong máu tăng =>


CO2 kích thích trung khu hơ hấp bàng cơ chế thể dịch.


<i><b>Câu 10 : Tác hại của khí SO2 ?</b></i>
<i><b>HD:</b></i>


Nếu hàm lượng khí SO2 trong khơng khí vượt quá ngưỡng cho phép thì sẽ
gây tác hại :


- Khí SO2 vào hệ hơ hấp kết hợp với hạt nước bụi ẩm ở đường dẫn khí tạo
thành các hạt axit nhỏ li ti ( H2SO4 ) ---> chúng xâm nhập qua phổi ---> vào hệ
thống bạch huyết ---> vào môi trường tromg ---> làm giảm khả năng vận chuyển
của Hb trong hồng cầu ---> gây co hẹp thanh quản ---> gây khó thở .


- Khí SO2 có thể hịa tan với nước bọt qua đường tiêu hóa vào máu và sẽ
tham gia các phản ứng hóa học --> Làm giảm khả năng dự trữ kiềm trong máu
---> Gây rối loạn q trình chuyển hóa đường, protein, gây thiếu vitamin --->
Tạo ra các Mec Hb để chuyển Fe2+ hòa tan thành Fe3+ kết tủa ---> Gây tắc
nhẽn mạch máu.


<i><b>Câu 11: Vì sao nói trao đổi khí ở tế bào là nguyên nhân bên trong của</b></i>
<i><b>trao đổi khí ở phổi và trao đổi khí ở phổi tạo điều kiện cho trao đổi khí ở</b></i>
<i><b>tế bào ?</b></i>


<i><b>HD:</b></i>


- Mọi hoạt động sống của tế bào và cơ thể đều cần năng lượng. Tại tế bào
ln xẩy ra q trình oxi hóa các hợp chất hữu cơ để giải phóng năng lượng ,
đồng thời tạo ra sản phẩm phân huy là cacbonnic. Như vậy ở tế bào chính là nơi
sử dung oxi và sản sinh ra cacbonic Do đó sự trao đổi khí ở tế bào là nguyên
nhân bên trong của sự trao đổi khí bên ngồi ở phổi .



- Ngược lại nhờ sự TĐK ở phổi thì oxi mới được cung cấp cho tế bào và
đào thải cacbonic từ tế bào ra ngoài . Vậy TĐK ở phổi tạo điều kiện cho TĐK ở
tế bào.


<i><b>Câu 12:</b></i> <i><b>Tại sao lại có sự chênh lệch về tỉ lệ các loại khí CO</b></i> <i><b>2</b><b> và</b></i>


<i><b>O</b><b>2</b><b> trong khơng khí hít vào thở ra?</b></i>


<i><b>HD:</b></i>


a. Nguyên nhân dẫn dến sự trao đổi khí giữa khơng khí trong phế nang và
máu trong mao mạch phổi là do sự chênh lệch nồng độ các khí( khi thở ra nồng
độ khí O2 thấp hơn và nồng độ khí CO2 cao hơn so với khơng khí hít vào là do


khí O2 từ khơng khí phế nag đã khuếch tán vào máu làm giảm hàm lượng


O2 trong khơng khí phế nang và khí CO2 từ máu khuếch tán vào phế nang làm


tăng lượng CO2 trong khơng khí phế nang).


<i><b>Câu 13:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<i><b>b. Áp lực âm của lồng ngực là gì? Nguyên nhân tạo ra áp lực âm của</b></i>
<i><b>lồng ngực? Nếu màng phổi bị thủng thì dẫn đến hậu quả gì?</b></i>


<i><b>HD:</b></i>
a. Vì:


+ Khi hít vào gắng sức; lượng khơng khí qua phế quản, tiểu phế quản tăng


tác động vào các thụ thể căng cơ hô hấp ở cơ thành phế quản, tiểu phế quản và
phế nang bị kích thích phát xung thần kinh theo dây sống số X đến trung khu hô
hấp thần hít vào, gây cử động thở ra.


+ Khi thở ra phế nang co nhỏ lại dây X khơng bị kích thích, trung khu hít
vào khơng bị ức chế lại phát xung thần kinh đến cơ hô hấp và gây cử động hít vào


- Ý nghĩa: là phản xạ bảo vệ tránh cho các phế nang bị căng dãn quá mức.
b. Áp lực âm màng phổi là áp lực xoang màng phổi ln thấp hơn áp suất
của khí quyển


- Ngun nhân:


+ Phổi có hai màng ở giữa tạo thành một túi chứa khí


+ Khi hơ hấp lồng ngưc giãn nở nhanh hơn kéo phổi nở to dần chậm hơn
và có xu hướng kéo co làm khoang màng phổi bị tách rộng (Do tính đàn hồi của
mơ xốp ở phế nang)


- Khi màng phổi thủng làm khơng khí từ khoang mang phổi vào xoang
lồng ngực mất áp lực âm lồng ngực dẫn đến phổi xẹp dần và mất khả năng cử
động hô hấp.


<i><b>Câu 14:</b></i>


<i><b>a. Trình bày mối liên quan giữa hai quá trình trao đổi khí ở phổi và</b></i>
<i><b>trao đổi khí ở mô?</b></i>


<i><b>b. Đối với 1 số động vật hô hấp bằng phổi (cá voi, hải cẩu,…) nhờ</b></i>
<i><b>những đặc điểm nào có thể giúp chúng lặn được rất lâu trong nước?</b></i>



<i><b>HD: </b></i>


a. Mối liên quan giữa 2 quá trình này:


- Sự trao đổi khí ở mơ: giúp tế bào thu nhận oxi và thải CO2, CO2 tích lũy


trong máu sẽ kích thích trung khu hơ hấp gây ra phản xạ hơ hấp. Như vậy, trao
đổi khí ở tế bào là nguyên nhân bên trong của sự trao đổi khí ở phổi.


- Nhờ có sự trao đổi khí ở phổi thường xuyên thì mới đủ để cung cấp oxi
cho mọi hoạt động sống của tế bào và thải khí CO2 do q trình dị hóa của tế


bào tạo nên. Vậy trao đổi khí ở phổi tạo điều kiện cho sự trao đổi khí ở tế bào.
b. Lá lách rất lớn dự trữ nhiều máu, trong máu lượng oxi rất lớn.


- Hàm lượng mioglobin cao trong hệ cơ để tích lũy O2


- Để bảo tồn oxi, chúng hoạt động cơ ít, thay đổi độ chìm nổi của cơ thể
trong nước 1 cách thụ động.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<i><b>Câu 15:</b></i>


<i><b>a. Hb được gọi là sắc tố hơ hấp nhờ đặc tính nào?</b></i>


<i><b>b. Nhờ đặc tính và sự chênh lệch áp suất CO</b><b>2</b><b> và O</b><b>2</b><b>, Hb có khả năng</b></i>


<i><b>kết hợp với O</b><b>2</b><b> và CO</b><b>2</b><b> nhờ đó cung cấp O</b><b>2</b><b> và lấy CO</b><b>2</b><b> cho tế bào bằng các</b></i>


<i><b>phản ứng:</b></i>



<i><b>I. Hb + CO</b><b>2 </b><b>---></b><b>HbCO</b><b>2 </b><b>II. Hb + 4O</b><b>2</b><b> ---> HbO</b><b>8</b></i>


<i><b>III. 4O</b><b>2</b><b> + Hb ---> HbO</b><b>8</b><b> IV. Hb + CO</b><b>2</b><b> ---> HbCO</b><b>2</b></i>


<i><b>Hãy cho biết các phản ứng trên xảy ra ở đâu và có vai trị gì?</b></i>
<i><b>c. Giải thích hiệu ứng Borh?</b></i>


<i><b>HD</b>:</i>


a. Hb được gọi là sắc tố hô hấp:


- Cấu tạo phân tử: mang được 4 phân tử O2 và 1 phân tử CO2. Mỗi phân tử


Hb có 4 nhân Hem (chứa Fe2+<sub>) và 1 phân tử pr là globulin.</sub>


- Là hợp chất có độ nhớt nhất định để dễ kết dính các phân tử O2 và CO2.


- Mỗi phân tử globin của Hb liên kết với 1 phân tử CO2


b. Vị trí và vai trò


I. Xảy ra khi máu đến phổi, điều kiện PCO2 trong phổi thấp


II. Xảy ra khi máu đến phổi, điều kiện PO2 trong phổi cao


III. Xảy ra ở tế bào, cung cấp oxi cho tế bào
IV. Lấy CO2 của tế bào để chuyển đến phổi


c. Hiệu ứng Borh: Sự thay đổi nồng độ CO2 ảnh hưởng đến sự phân li



HbO2


<i><b>Câu 16:</b></i> <i><b>Tại sao nồng độ CO</b><b>2</b><b> trong máu tăng cao thì dẫn tới tăng</b></i>


<i><b>nhanh trao đổi O</b><b>2</b><b> trong máu ?</b></i>


<i><b>HD :</b></i>


CO2 tác động lên trung khu hô hấp thông qua hệ thống thụ thể hóa học


(trên cung đm chủ và xoang động mạch cảnh) mạnh hơn nhiều so với oxi dẫn
đến nhanh chóng làm tăng cường phản xạ hơ hấp, từ đó tăng cường trao đổi oxi.


* Đặc biệt lên thụ thể hóa học trung ương nằm sát trung khu hơ hấp, mặc
dù tác dụng trực tiếp của CO2 lên thụ thể hóa học trung ương là yếu nhưng tác


dụng gián tiếp thông qua H+<sub> (thụ thể này rất nhạy cảm với H</sub>+<sub>) lại rất mạnh</sub>


thông qua việc CO2 khuếch tán từ máu vào dịch não tủy, CO2 , H2CO3 ---> nồng


độ H+<sub> trong dịch não tủy tăng.</sub>


*Thông qua hiệu ứng Borh : phần lớn CO2 khuếch tán vào hồng cầu và


kết hợp với nước thành H2CO3 (nhờ xúc tác của enzim cacbonic anhidraza).


H2CO3 phân li thành HCO3- và H+. Các ion H+ tạo ra bên trong hồng cầu kết hợp


với hemoglobin để tạo ra 1 axit yếu gọi là axit hemoglobinic. Phản ứng này sử


dụng mất một số hemoglobin ở bên trong hồng cầu kích thích cho
oxyhemoglobin tiếp tục phân li. Vì vậy CO2 thông qua tổng số lượng H+ tăng lên


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<i><b>Câu 17: Bản chất của sự hơ hấp ngồi và hô hấp trong là gì? Phân biệt</b></i>
<i><b>hô hấp thường và hơ hấp sâu</b></i>


<i><b>HD</b>:</i>


- Hơ hấp ngồi:


+ Sự thở ra và hít vào (thơng khí ở phổi).


+ Trao đổi khí ở phổi: O2 khuếch tán từ phế nang vào máu. CO2 khuếch


tán từ máu vào phế nang.


- Hô hấp trong: Là sự trao đổi khí ở tế bào: CO2 khuếch tán từ tế bào vào


máu. O2 khuếch tán từ máu vào tế bào.


<i><b>Câu 18:</b></i> <i><b>Phân biệt hô hấp thường và hô hấp sâu?</b></i>
<i><b>HD</b></i>:


Hô hấp thường Hô hấp sâu


- Diễn ra một cách tự nhiên, không ý
thức.


- Số cơ tham gia hoạt động hơ hấp ít
hơn ( Chỉ có sự tham gia của 3 cơ: Cơ


nâng sườn, cơ giữa sườn ngoài và cơ
hồnh ).


- Lưu lượng khí được trao đổi ít hơn.


- Là một hoạt động có ý thức


- Số cơ tham gia vào họt động hơ hấp
nhiều hơn ( Ngồi 3 cơ tham gia hơ
hấp thường cịn có sự tham gia của cơ
ức đòn chũm, cơ giã sườn trong, cơ hạ
sườn ).


- Lưu lượng khí được trao đổi nhiều
hơn.


<i><b>Câu 19:</b></i> <i><b>Suy hô hấp là gì? Nguyên nhân gây suy hô hấp? Bệnh nhân bị</b></i>
<i><b>suy hô hấp thì các hệ cơ quan khác có bị ảnh hưởng như thế nào?</b></i>


<i><b>HD</b>:</i>


+ Suy hô hấp là suy giảm khả năng trao đổi khí ở phổi dẫn đến thiếu oxy
cho q trình trao đổi chất ở tế bào.


+ Nguyên nhân:


- Do vi rút, vi khuẩn kí sinh ở niêm mạc đường hơ hấp đặc biệt là ở các
phế nang của phổi


- Do khói thuốc lá, bụi, các chất khí độc như: Nitơ oxit, lưu huỳnh oxit,


cacbon oxit, nicotin,…. Gây ra các bệnh về đường hô hấp


Các tác nhân này đã làm giảm đáng kể khả năng trao đổi khí ở các phế
nang của phổi.


+ Hậu quả: Gây suy hô hấp, cơ thể thiếu oxy, trao đổi chất ở các tế bào
giảm, cơ thể thiếu năng lượng. Tất cả các cơ quan trong cơ thể hoạt động
yếu dần.


<i><b>Câu 20:</b></i> <i><b>Tại sao không nên thở bằng miệng? Vì sao khi ăn, ta không</b></i>
<i><b>nên vừa nhai vừa cười, đùa nghịch?</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

* Miệng có cấu tạo phù hợp với chức năng tiêu hóa thức ăn, không phù
hợp với chức năng hô hấp nên khi thở bằng miệng sẽ mất vệ sinh, gây hại đến
miệng ...


* Dựa vào cơ chế của phản xạ nuốt thức ăn: Khi nuốt thức ăn sự thở
không diễn ra, nắp thanh quản hạ xuống đóng kín khí quản. Nếu cười đùa trong
khi nuốt thức ăn, khơng khí tràn vào, nắp thanh quản mở ra, thức ăn lọt vào khí
quản => gây ra hiện tượng sặc thức ăn, làm mất vệ sinh, ảnh hưởng đến hoạt
động tiêu hóa và sức khỏe.


<i><b>Câu 21:</b></i> <i><b>Ý nghia của hô hấp sâu?</b></i>
<i><b>HD:</b></i>


- Hô hấp sâu: Các cỏ hơ hấp co mạnh khi ta hít vào tận lực, lồng ngực dãn
rộng, khơng khí tràn vào phổi càng nhiều. Cơ hô hấp dãn mạnh khi ta thở ra hết
sức, lượng khơng khí tống ra ngồi càng lớn => Kết quả là thể tích trao đổi khí
tăng nhiều.



- Khi hơ hấp sâu, các khí đọng trong phổi dược hịa lỗng do lượng khí
lưu thơng qua phổi rất lớn tạo điều kiện cho cỏ thể thu nhận được nhiều O2 và
thải ra nhiều CO2 => Do đó trao đổi chất của cơ thể mạnh hơn, cơ thể khỏe hơn.
<i><b>Câu 22:</b></i> <i><b>Một người ở đồng bằng lên sống một thời gian ở vùng núi cao.</b></i>
<i><b>Hãy cho biết cơ thể của người đó xảy ra những biến đổi nào về hoạt động và</b></i>
<i><b>cấu tạo của hệ hô hấp, tuần hồn và máu?</b></i>


<i><b>HD:</b></i>


- Nhịp thở nhanh hơn, tang lượng khơng khí, tăng tiếp nhận ơxi.


Tim đập nhanh hơn, tăng tốc độ tuần hoàn máu, tập trung nhiều máu cho
các bộ phận quan trọng như não, tim.


- Do Hb hồng cầu gắn được ít ơxi hơn nên tủy xương tăng cường sản xuât
ra hồng cầu đưa vào máu làm tăng khả năng vận chuyển ơxi của máu.


- Tăng thr tích phổi và thể tích tâm thất.


<i><b>Câu 23: Đặc điểm của phế nang thích nghi với chức năng trao đổi khí:</b></i>
<i><b>HD:</b></i>


- Có số lượng lớn <sub></sub> tăng diện tích bề mặt trao đổi khí


- Có thành mỏng, chỉ gồm một lớp tế bào <sub></sub> thuận lợi cho sự trao đổi khí
- Thành phế nang có nhiều mao mạch máu <sub></sub> tạo nên sự chênh lệch áp suất
khí, thúc đẩy q trình khuếch tán khí


- Thành phế nang ẩm ướt <sub></sub> thuận lợi cho sự hịa tan khí



<i><b>Câu 24: </b><b>Những tác nhân nào đã gây hại cho hệ hô hấp? Cần có biện</b></i>
<i><b>pháp bảo vệ hệ hô hấp tránh các tác nhân gây hại như thế nào? </b></i>


<i><b>HD:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

- Biện pháp : trồng nhiều cây xanh, không xả rác bừa bãi, khơng hút
thuốc, hạn chế sử dụng thiết bị có thải khí độc, đeo khẩu trang chống bụi khi
làm vệ sinh hay khi lao động ở môi trường nhiều bụi.


<i><b>Câu 25: Tại sao trong đường dẫn khí của hệ hơ hấp đã có những cấu</b></i>
<i><b>trúc và cơ chế chống bụi, bảo vệ phổi mà khi lao động vệ sinh hay đi đường</b></i>
<i><b>vẫn cần đeo khẩu trang chống bụi?</b></i>


<i><b>HD:</b></i>


- Mật độ khói bụi trên đường nhiều khi quá lớn, vượt qúa khả năng làm
sạch của đường dẫn khí của hệ hơ hấp, bởi vậy nên đeo khẩu trang chống bụi khi
đi đường hay khi lao động vệ sinh


Ví dụ: Khi bụi q nhiều, trên 100000 hạt/ml, cm3<sub> khơng khí sẽ vượt qúa</sub>
khả năng làm sạch của đường dẫn khí, bụi đi vào phổi và gây nên bệnh bụi phổi


<i><b>Câu 26: Hút thuốc lá có hại như thế nào cho hệ hô hấp?</b></i>
<i><b>HD:</b></i>


- CO: Chiếm chỗ của oxi trong hồng cầu làm cho cơ thể ở trạng thái thiếu
oxi đặc biệt khi cơ thể hoạt động mạnh.


- NOx: Gây viêm, sưng lớp niêm mạc cản trở trao đổi khí có thể gây tử
vong nếu bị tác động liều cao.



- Nicotin: Làm tê liệt lớp lông rung trong phế quản, giảm hiệu quả lọc
sạch khơng khí có thể gây ung thư phổi.


<i><b>Câu 27:</b></i>


<i><b>a. Cơ chế điều hồ hơ hấp được diễn ra như thế nào?</b></i>
<i><b>b. Những dẫn chứng về vai trò của CO</b><b>2</b><b> trong hơ hấp.</b></i>


<i><b>HD:</b></i>


a. Cơ chế điều hồ hơ hấp được diễn ra như sau: Khi hít vào, phổi bị căng
ra, áp lực khí trong phổi tăng, gây ra kích thích tác động lên các thụ quan của
thần kinh hướng tâm đi trong dây thần kinh phế vị và thần kinh giao cảm. Xung
động đó được truyền về trung khu hít vào. Trung khu này đồng thời gửi một
luồng xung thần kinh đến các cơ thực hiện động tác hít vào và một luồng xung
thần kinh lên trung khu ức chế ở cầu não. Trung khu ức chế gửi lệnh đến trung
khu hít vào và làm ức chế cơ hít vào, đồng thời gửi một luồng xung thần kinh
đến trung khu thở ra để thực hiện động tác thở ra. Các chu kì đó được lặp lại lặp
lại, tạo nên nhịp hơ hấp. Do đó có thể nói, hít vào là phản xạ của thở ra và ngược
lại, thở ra là phản xạ của hít vào.


b. Dẫn chứng về vai trị của CO2:


<b>- </b>Tiếng khóc chào đời: sau khi lọt lòng, bị cắt đứt mối liên hệ với mẹ qua
nhau thai, lượng CO2 sản sinh do hoạt động của các cơ quan bên trong cơ thể tích


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

thở gây nên cử động hô hấp đầu tiên. Tiếng khóc chào đời là động tác hít vào thở
ra đầu tiên để thải CO2 và lấy O2.



- Ngáp: là động tác hít vào sâu và thở ra từ từ, xảy ra khi cơ thể mệt mỏi
sau một ngày làm việc miệt mài nhưng vẫn giữ nhịp và mức độ hơ hấp bình
thường khiến khơng kịp thải CO2, CO2 bị tích lũy nhiều vượt q mức bình


thường, trung khu hô hấp gây hiện tượng ngáp để lấy được nhiều O2 thải bớt


lượng CO2.


<b>- </b>Thí nghiệm tuần hồn chéo của Feredrich:


Dùng ống nối chéo động mạch cổ của 2 con chó với nhau để máu từ cổ con
chó này chảy lên não của con chó kia và ngược lại. Sau đó bịt khí quản con A
---> [CO2] trong máu của nó tăng lên ---> kích thích trung khu hô hấp ---> con B


thở hổn hển, con A được cung cấp lượng O2 nhiều nên nhịp thở chậm lại.


<i><b>Câu 28: Nêu đặc điểm cấu tạo phù hợp với chức năng của phổi.</b></i>
<i><b>HD:</b></i>


- Phổi là bộ phận quan trọng nhất của hệ hô hấp nơi diễn ra sự trao đổi khí
giữa cơ thể với mơi trường bên ngồi.


- Bao ngồi hai lá phổi có hai lớp màng, lớp màng ngồi dính với lồng
ngực, lớp trong dính với phổi, giữa hai lớp có chất dịch giúp cho phổi giảm ma
sát khi hít vào và thở ra. Áp suất trong phổi luôn âm, phổi luôn nở rộng và xốp


- Đơn vị cấu tạo của phổi là phế nang tập hợp thành từng cụm và được
bao bởi màng mao mạch dày đặc tạo điều kiện cho sự trao đổi khí giữa phế nang
và máu đến phổi được dễ dàng.



- Số lượng phế nang lớn có tới 700 – 800 triệu phế nang làm tăng bề mặt
trao đổi khí của phổi.


<i><b>Câu 29:</b></i>


<i><b> a. Trình bày cơ chế thơng khí ở phổi người trong hô hấp thường.</b></i>


<i><b> b. Cơ chế khuếch tán thể hiện trong sự trao đổi khí ở phổi và tế bào</b></i>
<i><b>như thế nào ?</b></i>


<i><b>HD:</b></i>


a. cơ chế thơng khí:


* Hít vào: Cơ liên sườn ngoài co làm xương sườn nâng lên; Cơ hành co
ép nội tạng xuống khoang bụng dẫn tới thể tích lồng ngực tăng, thể tích phổi
tăng, áp suất (P) trong phổi giảm, khơng khí từ ngồi đi vào phổi gây động tác
hít vào.


* Thở ra: Cơ liên sườn ngoài dãn làm xương sườn hạ xuống; Cơ hành dãn
không ép nội tạng xuống khoang bụng dẫn tới thể tích lồng ngực giảm thể tích
phổi giảm, áp suất (P) trong phổi tăng, khơng khí từ phổi đi ra ngoài gây động
tác thở ra.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

+ Nồng độ Oxy trong khơng khí của phế nang hít vào cao, nồng độ Oxy
trong máu đến phổi thấp nên Oxy khuếch tán từ phế nang vào máu


+ Nồng độ Cacbonic trong khơng khí của phế nang hít vào thấp, nồng độ
Cacbonic trong máu đến phổi cao nên Cacbonic khuếch tán từ máu vào phế nang



- Cơ chế khuếch tán ở TB:


+ Nồng độ Oxy của máu đến TB cao, nồng độ Oxy trong TB thấp nên
Oxy khuếch tán từ máu vào TB


+ Nồng độ Cacbonic của máu đến TB thấp, nồng độ Cacbonic trong TB
cao nên CO2 khuếch tán từ TB vào máu.


<i><b>Câu 30: Hoạt động hô hấp ở người diễn ra như thế nào? Cần phải rèn</b></i>
<i><b>luyện như thế nào để có hệ hô hấp khỏe mạnh?</b></i>


<i><b>HD:</b></i>


* Hoạt động hô hấp ở người diễn ra như sau:


- Sự thở: nhờ hoạt động phối hợp của các cơ hơ hấp làn thể tích lồng ngực
thay đổi mà ta thực hiện được sự hít vào và thở ra, giúp khơng khí trong phổi
thường xun đổi mới, đảm bảo nồng độ oxy và cácbonic trong phế nang thích
hợp cho sự trao đổi khí ở phổi.


- Sự trao đổi khí ở phổi: Nhờ nồng độ O2 trong khơng khí của phế nang
hít vào cao, nồng độ O2 trong máu đến phổi thấp nên O2 khuếch tán từ phế nang
vào máu và liên kết với hemoglobin (Hb), ngược lại, nồng độ CO2 khơng khí
của phế nang hít vào thấp, nồng độ CO2 trong máu đến phổi cao nên CO2 khuếch
tán từ máu vào phế nang và thải ra ngồi.


- Sự trao đổi khí ở tế bào: máu giàu oxy và nghèo cácbonic từ các mao
mạch phổi về tim rồi đi tới các tế bào. Tại các mao mạch máu ở các tế bào nhờ
nồng độ O2 của máu đến tế bào cao, nồng độ O2 trong tế bào thấp nên O2 khuếch
tán từ máu vào tế bào, và nồng độ CO2 của máu đến tế bào thấp, nồng độ CO2


trong tế bào cao nên CO2 khuếch tán từ tế bào vào máu.


* Biện pháp rèn luyện để có hệ hơ hấp khỏe mạnh:


- Tích cực tập TDTT, phối hợp tập thở sâu để giảm số nhịp thở.
- Tập luyện thường xuyên, đều đặn từ bé.


<i><b>Câu 31: Vẽ sơ đồ minh họa và giải thích cơ chế sự trao đổi khí ở phổi</b></i>
<i><b>và ở tế bào?</b></i>


<i><b>HD:</b></i>


* Vẽ sơ đồ trao đổi khí ở phổi và trao đổi khí ở tế bào
Sơ đồ trao đổi khí ở phổi:


CO2


Máu phế nang của phổi
O2


O2


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

CO2
* Trao đổi khí ở phổi.


- Khí O2 ở phế nang cao hơn trong mao mạch nên O2 khuếch tán từ phế
nang vào máu.


- Khí CO2 trong mao mạch cao hơn trong phế nang nên CO2 khuếch tán từ
máu vào phế nang.



* Trao đổi khí ở tế bào.


- Khí O2 trong mao mạch cao hơn trong tế bào nên O2 khuếch tán từ máu
vào tế bào.


- Khí CO2 trong tế bào cao hơn trong mao mạch nên khí CO2 khuếch tán
từ tế bào vào máu.


<i><b>Câu 32: Những đặc điểm cấu tạo nào của các cơ quan trong đường dẫn</b></i>
<i><b>khí có tác dụng làm ẩm, làm ấm khơng khí vào phổi và đặc điểm nào tham</b></i>
<i><b>gia bảo vệ phổi tránh khỏi các tác nhân có hại?</b></i>


<i><b>HD:</b></i>


+ Làm ẩm khơng khí là do các lớp niêm mạc tiết chất nhày lót bên trong
đường dẫn khí.


+ Làm ấm khơng khí là do có mạng mao mạch dày đặc , căng máu và ấm
nóng dưới lớp niêm mạc, đặc biệt ở mũi và phế quản.


+ Tham gia bảo vệ phổi có:


- Lơng mũi giữ lại các hạt bụi lớn, chất nhày do lớp niêm mạc tiết ra giữ lại các
hạt bụi nhỏ, lớp lông rung chuyển động liên tục quét chúng ra khỏi khí quản.


- Nắp thanh quản ( sụn thanh nhiệt) giúp đậy kín đường hơ hấp cho thức
ăn khỏi lọt vào khi nuốt.


- Các tế bào limpho ở các tuyến amidan, VA có tác dụng tiết kháng thể để


vơ hiệu hóa các tác nhân gây bệnh.


<i><b>Câu 33: Đặc điểm cấu tạo nào của phổi làm tăng diện tích bề mặt trao</b></i>
<i><b>đổi khí?</b></i>


<i><b>HD:</b></i>


+ Bao ngồi 2 lá phổi là 2 lớp màng. Lớp trong dính với phổi và lớp ngồi
dính với lồng ngực. Chính giữa có lớp dịch rất mỏng làm áp suất trong phổi là
âm hoặc 0, làm cho phổi nở rộng và xốp.


+ Có tới 700-800 triệu phế nang làm tăng bề mặt trao đổi khí lên lên tới
70-80 cm2<sub>.</sub>


+ Có hệ thống mao mạch máu dày đặc đi tới từng phế nang.
+ Màng phế nang mỏng


<i><b>Câu 34: Nêu nhận xét về chức năng của đường dẫn khí và 2 lá phổi:</b></i>
<i><b>HD:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

+ Hai lá phổi giúp trao đổi khí giữa cơ thể và mơi trường ngồi.


<i><b>Câu 35: </b><b>Các cơ xương ở lồng ngực đã phối hợp hoạt động với nhau</b></i>
<i><b>như thế nào để làm tăng thể tích lồng ngực khi hít vào và làm giảm thể tích</b></i>
<i><b>lồng ngực khi thở ra?</b></i>


<i><b>HD:</b></i>


- Cơ liên sườn ngoài co làm tập hợp các xương sườn và xương ức có điểm
tựa linh hoạt với cột sống, sẽ chuyển động theo 2 hướng: lên trên và ra 2 bên


lồng ngực làm mở rộng ra 2 bên là chủ yếu


- Cơ hoành co làm lồng ngực mở rộng thêm về phía dưới, ép xuống
khoang bụng.


- Cơ liên sườn và cơ hoành dãn làm lồng ngực thu nhỏ, trở về vị trí cũ.
- Ngồi ra, cịn có sự tham gia của 1 số cơ khác trong các trường hợp thở
gắng sức.


<i><b>Câu 36: Hãy đề ra các biện pháp bảo vệ hệ hô hấp tránh các tác nhân</b></i>
<i><b>có hại:</b></i>


<i><b>HD:</b></i>


<b>Biện pháp</b> <b>Tác dụng</b>


Trồng nhiều cây xanh 2 bên đường
phố, nơi công sở, trường học, bệnh
viên, nơi ở


Điều hòa thành phần khơng khí theo
hướng có lợi cho hơ hấp


Nên đeo khẩu trang khi dọn vệ sinh và


ở những nơi có bụi Hạn chế ô nhiễm không khí từ bụi
Đảm bảo nơi ở, nơi làm việc đủ nắng,


gió, tránh ẩm thấp



Hạn chế ơ nhiễm khơng khí từ các vi
sinh vật gây bệnh


Thường xun dọn vệ sinh
Không khạc nổ bừa bãi


Hạn chế sử dụng các thiết bị có thải ra
các khí độc hại


Hạn chế ơ nhiễm khơng khí từ các chất
khí độc( NOX, SOX, CO, nicotin….)
Không hút thuốc là và vận động mọi


người không nên hút thuốc Tránh ung thư phổi


<i><b>Câu 37</b>: <b>Thế nào là hiệu ứng nhà kính? Nguyên nhân gây ra hiệu ứng</b></i>
<i><b>nhà kính? Hậu quả và biện pháp khắc phục?</b></i>


<i><b>HD:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

Co2 trong khí quyển giống như 1 tầng khí dày bao phủ trái đất, làm cho trái đất
không khác gì một nhà kính lớn.


* Ngun nhân: Ngồi CO2 ra cịn có mê tan, o zơn, các halogen và hơi
nước cũng có tác dụng quan trọng gây hiệu ứng nhà kính. Cùng với sự phát triển
dân số và cơng nghiệp với tốc độ cao, CO2 thải vào khí quyển cũng tăng theo.
Rừng lại bị thu hẹp không được hấp thu nên lượng CO2 ngày càng nhiều.


* Hậu quả: Trước hết làm cho sinh thái biến đổi lớn,. Sa mạc càng mở
rộng, đất đai càng bị xói mịn, hạn hán lũ lụt rất nặng, ...



* Biện pháp: Tích cực xử lí ô nhiễm không khí, nghiên cứu công nghệ
chuyển hóa CO2 thành chất khác, ngăn chặn các hành vi gây ô nhiễm
môi trường.


<i><b>Câu 38:</b></i> <i><b>Nguyên nhân chủ yếu gây tử vong cho các nạn nhân trong vụ</b></i>
<i><b>hỏa hoạn là gì? Giải thích? Hành động cần thiết để thoát khỏi đám cháy là gì</b></i>
<i><b>? Ý nghia của hành động đó?</b></i>


<i><b>HD:</b></i>


* Do ngạt khí: Lượng O2 khơng đầy đủ, q trình ơ xi hóa khơng hồn
tồn xảy ra khi cháy đã tạo ra các khí độc.


- Khí CO kết hợp với Hb trong hồng cầu, làm giảm lượng Hb tự do, giảm
ô xi trong máu, các tế bào hoạt động trong điều kiện yếm khí ...


- Khí HCN ( Hidrocyanua ) ức chế hơ hấp, gây thiếu ơ xi.
- Khí NH3 gây đầu độc thần kinh.


* Để thốt khỏi đám cháy ta cần đi khom, bị, trườn và dùng khăn ướt bịt
mũi miệng, cuốn vào người, không nên chạy, không hoảng loạn, cố gắng tiếp
cận với nước …


* - Đi khom, bò, trườn … để để tránh hít phải khí độc vì khí độc nhẹ hơn
ô xi nên ở tầng trên.


- Dùng khăn ướt bịt mũi miệng … để lọc bớt bụi và khí độc, CO khơng
tan trong nước.



- Khơng hoản loạn vì dễ rơi vào trạng thái hôn mê.


- khi quần áo bị cháy ta lăn tròn cho đến khi dập được lửa, nếu chạy sẽ
làm cho ngọn lửa bùng lớn hơn.


<i><b>Câu 39: Nếu e gặp tình huống sau: Có một bạn đang bơi biểu hiện hốt</b></i>
<i><b>hoảng dưới nước, cơ thể và đầu chìm dần, hai tay chới với trên mặt nước.</b></i>


<i><b> - Em sẽ xử lí như thế nào?</b></i>
<i><b>- Em hiểu gì về hiện tượng trên?</b></i>
<i><b>- Hậu quả của việc bị đuối nước?</b></i>


<i><b>- Là một học sinh, em cần làm gì để phòng đuối nước xảy đối với bản</b></i>
<i><b>thân, bạn bè và người thân?</b></i>


<i><b>HD:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

- Kêu la thật to để nhiều người biết và đến cứu


- Nhanh chóng tìm bất kì vật nào để có thể cứu gián tiếp như : cây sào,
phao, áo, quần, thắt lưng, can nhựa, … người đuối nước bám vào các vật dụng
này để người trên bờ kéo dần vào thành bể.


- Cho nạn nhân nằm ở nơi thống kí và giữ ấm.


+ Nếu nạn nhân bất tỉnh, hãy kiểm tra xem còn thở khơng bằng cách quan
sát lồng ngực có di động hay khơng.


+ Nếu nạn nhân có dấu hiệu ngưng thở thì nhanh chóng gọi điện cấp cứu
115 và tiến hành làm hô hấp nhân tạo trong thời gian chờ ứng cứu.



* Đuối nước là hiện tượng khí quản của một người bị chất lỏng (thường
là nước) xâm nhập vào làm cho khơng khí có chứa oxy nhưng khơng thể vào
phổi được.


* Hậu quả của đuối nước : ngạt thở lâu khơng có oxy cung cấp cho các
mơ tế bào của tồn cơ thể có thể dẫn đến tử vong (chết đuối) hoặc gây tổn hại
nghiêm trọng cho hệ thần kinh.


* Phòng tránh tai nạn đuối nước :


- Tuyên truyền bạn bè và người thân cùng thực hiện :
- Tránh xa những nơi sông nước nguy hiểm.


- Không nên rủ nhau đi tắm ao hồ, sông, … trong khi không biết bơi.
- Không nên đi lại, chơi gần những nơi như: ao, hồ, bể bơi …


- Không tự ý đi bơi khi khơng có người lớn đi kèm.
- Trang bị cho mình kĩ năng bơi lội.


- Trang bị kĩ năng cần thiết khi gặp đuối nước và kĩ thuật sơ cấp cứu để tự
cứu mình và cứu bạn khi bị đuối nước.


- Khi đi du lịch hoặc tắm biển nên mặc áo phao và có người lớn đi cùng.
<i><b>Câu 40: Có thể sử dụng dùng bình oxy trong những trường hợp nào?</b></i>
<i><b>HD:</b></i>


- Khi con người làm việc trong mơi trường thiếu oxy khơng khí , có khí
gas , khí độc , …..



+ Sử dụng trong hầm mỏ, nhà kho , ….


+ Sử dụng cho nhân viên cứu hỏa , thợ lặn,…


+ Sử dụng trong công nghiệp hóa chất , dầu mỏ , luyên kim , …
- Sử dung cho bệnh nhân về đường hô hấp …


<i><b>Câu 41 : Một người bình thường có thể tích khí khi hít vào gắng sức là</b></i>
<i><b>2800ml , thể tích khí lưu thơng là 500ml , thể tích khí thở ra gắng sức là</b></i>
<i><b>1000ml , thể tích khí cặn là 1000ml .</b></i>


<i><b>1. Xác dịnh dung tích sống của người này? </b></i>


<i><b>2. Hàm lượng C02 cao nhất ở thể tích khi nào? Giải thích? </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

<i><b>4. Tại sao một người thở sâu gắng sức nhiều lần có thể nhịn thở lâu</b></i>
<i><b>hơn người bình thường?</b></i>


<i><b>5. Khí CO2 được hình thành khi nào ? Nêu tác hại của khí CO với</b></i>
<i><b>cơ thể?</b></i>


<i><b>HD:</b></i>


1. Dung tích sống của người này là V = 2800 + 500 + 1000 = 4300 ml
2. Hàm lượng CO2 cao nhất ở thể tích khí cặn . Vì khí cặn là khí cịn lại
trong phổi sau khi thở ra tận lực ………


3. Thể tích khí lưu thơng qua phổi trong một phút là: 20 X 500 = 10000 (ml)
4. Một người thở sâu gắng sức nhiều lần có thể nhịn thở lâu hơn người
bình thườngvì khi thở sâu khí CO2 trong khí dự trữ và khí cặn bị hịa lỗng nên


phải lâu mới đạt đến nồng độ ngưỡng để kích thích trung khu hơ hấp hoạt động
trở lại và gây ra phản xạ hơ hấp ….


5. Khí CO được hình thành do sự đốt cháy khơng hết các nhiên liệu như
than , dầu , khí đốt , …..


Tác hại của khí CO với cơ thể : CO có ái lực với Hb cao hơn O2 nên
chiếm chỗ của O2 trong máu làm cơ thể thiếu O2 . Khi hít phải khí có nồng độ
O2 cao có thể dẫn đến ngát hoặc tử vong .


<i><b>Câu 42: Một người hô hấp bình thường là 18 nhịp/1 phút, mỗi nhịp hít</b></i>
<i><b>vào 1 lượng khí là 420 ml. Khi người ấy tập luyện hô hấp sâu 12 nhịp/1 phút,</b></i>
<i><b>mỗi nhịp hít vào là 620 ml khơng khí.</b></i>


<i><b>a. Tính lượng khí lưu thơng, khí vơ ích ở khoảng chết, khí hữu ích ở</b></i>
<i><b>phế nang của người hơ hấp thường và hơ hấp sâu?</b></i>


<i><b>b. So sánh lượng khí hữu ích giữa hơ hấp thường và hơ hấp sâu?</b></i>
<i><b>c. Ý nghia của việc hơ hấp sâu?</b></i>


<i><b>(Biết rằng lượng khí vơ ích ở khoảng chết của mỗi nhịp hơ hấp là 150 ml)</b></i>
<i><b>HD:</b></i>


a. Theo đề bài, khi người ta hơ hấp bình thường, khí lưu thơng trong 1
phút là: 18 . 420 = 7560 (ml)


- Lưu lượng khí ở khoảng chết (vơ ích) của người hơ hấp thường là:
18 . 150 = 2700 (ml)
- Lưu lượng khí hữu ích 1 phút hơ hấp thường là:



7560 - 2700 = 4500 (ml)
b. Khi người ấy hô hấp sâu:


- Lưu lượng khí lưu thông là: 12 . 620 = 7460 (ml)


- Lưu lượng khí ở khoảng chết (vơ ích) là: 12 . 150 = 1800 (ml)


- 1 phút người đó hơ hấp sâu với lượng khí là: 7460 - 1800 = 5660 (ml).
d, Lượng khí hơ hấp sâu hơn hơ hấp thường là:


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

<i><b>Câu 43: Cho biết thể tích khí chứa trong phổi sau khi hít vào bình</b></i>
<i><b>thường nhiều gấp 7 lần thể tích khí lưu thơng ; thể tích khí chứa trong phổi</b></i>
<i><b>sau khi hít vào tận lực là 5200 ml. Dung tích sống là 3800 ml . Thể tích khí</b></i>
<i><b>dự trữ là 1600 ml. Hỏi :</b></i>


<i><b>a. Thể tích khí trong phổi sau khi thở ra gắng sức?</b></i>
<i><b>b. Thể tích khí trong phổi sau khi hít vào bình thường?</b></i>
<i><b>HD:</b></i>


* Gọi V khí lưu thơng là X ml ; == > V khí hit vào thường là : 7X ml
a) V khí thở ra gắng sức = V hít vào sâu - V dung tích sống.


Thay vào ta có: V (thở ra gắng sức) = 5200 - 3800 = 1400 ml
b) Ta biết : V hít vào thường = V lưu thông + V thở ra thường ( 1 )


Mà ta lại có : V thở ra thường = V thở ra sâu + V dự trữ = 1400 + 1600 = 3000
ml


Thay vào (1) ta có : 7X = X + 3000



== > 6 X = 3000 ml . Vậy : X = 500 ml
* Vậy : V khí hít vào thường là : 7 x 500 = 3500 ml


Đáp số : a, V (thở ra gắng sức) = 1400 ml
b, V (hít vào thường) = 3500 ml


<b>4. Kết quả nghiên cứu:</b>


Sau khoảng thời gian dạy kiến thức khoa học tự nhiên vào các chủ đề
trong môn sinh học 8, tôi thấy có tính hiệu quả rõ rệt, từ chỗ các em chỉ nắm bắt
được kiến thức đơn môn chuyển sang nắm bắt được kiến thức liên môn. Thông
qua kiến thức liên môn mà các e lĩnh hội được, các em đã có thể giải quyết được
rất nhiều bài tập cũng như các hiện tượng thực tiễn mà có sự kết hợp của ba mơn
Lí – Hóa – Sinh một cách ổn thỏa và hiệu quả.


<b>PHẦN III- KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.</b>
<b>I- Kết luận:</b>


- Chuyên đề đã hệ thống hóa tồn bộ kiến thức mơn sinh học 8 từ cơ bản
đến nâng cao cũng như kiến thức liên hệ với thực tiễn một cách ngắn gọn và
dễ hiểu.


- Việc vận dụng chuyên đề này vào dạy học ở môn Sinh học là có hiệu quả,
đã góp phần nâng cao một bước chất lượng bồi dưỡng HSG trong nhà trường


- Giúp học sinh có nguồn kiến thức phong phú và có khả năng vận dụng
linh hoạt sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề thực tế.


Do vậy việc dạy kiến thức liên mơn Lí – Hóa - Sinh trong chương trình
sinh học 8 là hết sức cần thiết.



<b>II- Kiến nghị:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

dung, chủ đề dạy học KHTN để dạy thử nghiệm, rút kinh nghiệm cả về nội dung
và phương pháp tổ chức.


2. Bộ và các Sở giáo dục và đào tạo vận dụng quan điểm dạy kiến thức
KHTN vào xây dựng kế hoạch chương trình bồi dưỡng giáo viên theo hướng
nâng cao năng lực dạy liên môn bằng việc kết hợp tổ chức hội thảo với việc bồi
dưỡng năng lực dạy học KHTN cho giáo viên.


3 Các trường đại học sư phạm phải xác định năng lực dạy học KHTN cần
đào tạo cho sinh viên sư phạm, trên cơ sở đó có kế hoạch bồi dưỡng năng lực
dạy học KHTN cho giảng viên, xây dựng khung chương trình chi tiết cho việc
đào tạo sinh viên sư phạm theo hướng nâng cao năng lực dạy liên môn.


4. Bộ giáo dục và đào tạo xây dựng khung chương trình theo hướng dạỵ
học KHTN.


Với chun đề trên tơi chắc rằng sẽ cịn nhiều thiếu sót cần được bổ sung
bởi vì kinh nghiệm cần phải được trải dài theo bề dày của thời gian mới có được,
cho nên tơi rất mong được sự đóng góp chân thành của đồng nghiệp trong
huyện để chuyên đề được hoàn thiện hơn.


Xin trân trọng cảm ơn !
<b>DUYỆT CỦA BGH</b>


<i>Trung Nguyên, ngày 22 tháng 11 năm 2019</i>
<b>NGƯỜI VIẾT CHUYÊN ĐỀ</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35></div>

<!--links-->

×