Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Vai trò thành viên hội đồng bộ môn trong việc tư vấn giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9 ở các trường Trung học Cơ sở huyện An Phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (800.18 KB, 76 trang )






SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

VAI TRÒ THÀNH VIÊN HỘI
ĐỒNG BỘ MÔN TRONG VIỆC TƯ
VẤN GIÁO VIÊN BỒI DƯỠNG
HỌC SINH GIỎI LỚP 9 Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN AN PHÚ





SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

VAI TRÒ THÀNH VIÊN HỘI
ĐỒNG BỘ MÔN TRONG VIỆC TƯ
VẤN GIÁO VIÊN BỒI DƯỠNG
HỌC SINH GIỎI LỚP 9 Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN AN PHÚ



A. PHẦN MỞ ĐẦU


I. BỐI CẢNH CỦA ĐỀ TÀI:
Trong những năm qua, chất lượng dạy và học của Tỉnh An Giang nói chung và
huyện An Phú nói riêng ngày càng được nâng cao. Các phong trào thi đua dạy tốt –
học tốt do ngành phát động được đông đảo cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học
sinh hưởng ứng và từng bước đạt được nhiều thành tích khá nổi bật như: phong trào
viết sáng kiến kinh nghiệm, tự làm đồ dùng dạy học, hội thi giáo viên dạy giỏi, hội thi
ca múa nhạc, hội khỏe Phù Đổng … . Qua các phong trào đã góp phần quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, từ đó tạo được niềm tin đối với các
bậc phụ huynh học sinh, các cấp chính quyền và đó cũng là động lực để những người
làm công tác giáo dục có những định hướng mới cho sự nghiệp đào tạo thế hệ tương
lai của đất nước.
Trong các phong trào thi đua đó, có thể khẳng định rằng công tác quản lý chuyên
môn nhất là Hội đồng bộ môn đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn thúc đẩy giáo
viên trong công tác giảng dạy của huyện An Phú đạt được kết quả khá toàn diện và
mang tính bền vững; trong đó có phong trào bồi dưỡng học sinh giỏi các môn nói
chung và học sinh giỏi môn Lịch sử nói riêng cũng đạt được nhiều thành quả đáng kể.
II. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Từ năm đầu tiên Sở giáo dục và Đào tạo An Giang tổ chức thi học sinh giỏi văn
hoá lớp 9 đến năm 2005 tôi giảng dạy tại trường THCS Vĩnh Trường, bản thân luôn
quan tâm đến công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử và luôn đạt nhiều giải cấp
huyện và cấp tỉnh. Đến hè năm 2005 tôi được điều về Phòng Giáo dục và Đào tạo An
Phú phụ trách công tác chuyên môn các môn xã hội và kiêm thành viên Hội đồng bộ
môn Lịch sử cấp tỉnh. Với vai trò phụ trách chuyên môn tôi không ngừng tham mưu
với Lãnh đạo Phòng Giáo dục chỉ đạo các trường quan tâm công tác nâng cao chất
lượng dạy và học, trong đó luôn chú trọng đến công tác giáo dục học sinh mũi nhọn từ
đó chất lượng các môn học ngày càng tăng trong đó có môn Lịch sử. Điển hình, năm
học 2011- 2012 vừa qua học sinh trong huyện đạt là 15 em trong kỳ thi chọn học sinh
giỏi cấp tỉnh.
Với những kết quả trên, bản thân xin chia sẻ một số biện pháp tư vấn cho giáo
viên bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử khối 9 nhằm góp phần nâng cao chất lượng




A. PHẦN MỞ ĐẦU

I. BỐI CẢNH CỦA ĐỀ TÀI:
Trong những năm qua, chất lượng dạy và học của Tỉnh An Giang nói chung và
huyện An Phú nói riêng ngày càng được nâng cao. Các phong trào thi đua dạy tốt –
học tốt do ngành phát động được đông đảo cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học
sinh hưởng ứng và từng bước đạt được nhiều thành tích khá nổi bật như: phong trào
viết sáng kiến kinh nghiệm, tự làm đồ dùng dạy học, hội thi giáo viên dạy giỏi, hội thi
ca múa nhạc, hội khỏe Phù Đổng … . Qua các phong trào đã góp phần quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, từ đó tạo được niềm tin đối với các
bậc phụ huynh học sinh, các cấp chính quyền và đó cũng là động lực để những người
làm công tác giáo dục có những định hướng mới cho sự nghiệp đào tạo thế hệ tương
lai của đất nước.
Trong các phong trào thi đua đó, có thể khẳng định rằng công tác quản lý chuyên
môn nhất là Hội đồng bộ môn đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn thúc đẩy giáo
viên trong công tác giảng dạy của huyện An Phú đạt được kết quả khá toàn diện và
mang tính bền vững; trong đó có phong trào bồi dưỡng học sinh giỏi các môn nói
chung và học sinh giỏi môn Lịch sử nói riêng cũng đạt được nhiều thành quả đáng kể.
II. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Từ năm đầu tiên Sở giáo dục và Đào tạo An Giang tổ chức thi học sinh giỏi văn
hoá lớp 9 đến năm 2005 tôi giảng dạy tại trường THCS Vĩnh Trường, bản thân luôn
quan tâm đến công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử và luôn đạt nhiều giải cấp
huyện và cấp tỉnh. Đến hè năm 2005 tôi được điều về Phòng Giáo dục và Đào tạo An
Phú phụ trách công tác chuyên môn các môn xã hội và kiêm thành viên Hội đồng bộ
môn Lịch sử cấp tỉnh. Với vai trò phụ trách chuyên môn tôi không ngừng tham mưu
với Lãnh đạo Phòng Giáo dục chỉ đạo các trường quan tâm công tác nâng cao chất
lượng dạy và học, trong đó luôn chú trọng đến công tác giáo dục học sinh mũi nhọn từ

đó chất lượng các môn học ngày càng tăng trong đó có môn Lịch sử. Điển hình, năm
học 2011- 2012 vừa qua học sinh trong huyện đạt là 15 em trong kỳ thi chọn học sinh
giỏi cấp tỉnh.
Với những kết quả trên, bản thân xin chia sẻ một số biện pháp tư vấn cho giáo
viên bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử khối 9 nhằm góp phần nâng cao chất lượng

giảng dạy bộ môn, tạo hứng thú học tập cho học sinh và góp phần nhỏ bé trong thành
tích chung của phong trào bồi dưỡng học sinh giỏi và đặc biệt với những giáo viên đã
và đang bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử có thể xem đây là một tài liệu tham
khảo, một kênh thông tin để làm phong phú thêm kinh nghiệm và biện pháp bồi dưỡng
học sinh giỏi trên địa bàn An Giang nói chung và huyện An Phú nói riêng.
III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
- Đề tài tập trung phân tích các biện pháp đã thực hiện trong quá trình tư vấn cho
giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử khối 9 ở các trường THCS trong huyện
An Phú.
- Thông qua trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm với các giáo viên của huyện có nhiều
kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi đạt nhiều thành tích qua các năm
và qua chia sẽ kinh nghiệm với đồng nghiệp là thành viên Hội đồng bộ môn ở các
huyện.
- Thời gian nghiên cứu: Bắt đầu từ năm 2006 đến nay.
IV. ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
- Từ thực tế của quá trình tư vấn trong giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi đạt
hiệu quả của huyện. Tôi đã không ngừng rút kinh nghiệm, phân tích, so sánh các biện
pháp đã tiến hành ở năm sau so với những năm trước để có hướng điều chỉnh ở hiện
tại sao cho phù hợp với thực tế với đặc thù tình hình dạy học của huyện. Trên cơ sở
tổng kết, rút kinh nghiệm của công tác tư vấn giáo viên bồi dưỡng ở các trường, bản
thân đã từng bước hình thành ý tưởng viết đề tài về vai trò của thành viên hội đồng bộ
môn trong việc tư vấn giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9. Kết quả qua nhiều năm
nghiên cứu đề tài được ra đời. Có thể nói công tác bồi dưỡng học sinh giỏi được
ngành thực hiện khá lâu nhưng việc tổ chức trao đổi học tập hay chia sẻ kinh nghiệm

của các thành viên hội đồng bộ môn trong việc tư vấn bồi dưỡng thì chưa thực hiện
bao giờ. Do đó, đề tài ra đời là kết quả của quá trình gắn kết giữa lý luận và thực tiễn,
đồng thời phần nào đã giải quyết được những đòi hỏi do thực tiễn đặt ra.
- Qua việc nghiên cứu đề tài này, giúp giáo viên có được các giải pháp phù hợp,
khoa học và mang tính khả thi trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9.





giảng dạy bộ môn, tạo hứng thú học tập cho học sinh và góp phần nhỏ bé trong thành
tích chung của phong trào bồi dưỡng học sinh giỏi và đặc biệt với những giáo viên đã
và đang bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử có thể xem đây là một tài liệu tham
khảo, một kênh thông tin để làm phong phú thêm kinh nghiệm và biện pháp bồi dưỡng
học sinh giỏi trên địa bàn An Giang nói chung và huyện An Phú nói riêng.
III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
- Đề tài tập trung phân tích các biện pháp đã thực hiện trong quá trình tư vấn cho
giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử khối 9 ở các trường THCS trong huyện
An Phú.
- Thông qua trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm với các giáo viên của huyện có nhiều
kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi đạt nhiều thành tích qua các năm
và qua chia sẽ kinh nghiệm với đồng nghiệp là thành viên Hội đồng bộ môn ở các
huyện.
- Thời gian nghiên cứu: Bắt đầu từ năm 2006 đến nay.
IV. ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
- Từ thực tế của quá trình tư vấn trong giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi đạt
hiệu quả của huyện. Tôi đã không ngừng rút kinh nghiệm, phân tích, so sánh các biện
pháp đã tiến hành ở năm sau so với những năm trước để có hướng điều chỉnh ở hiện
tại sao cho phù hợp với thực tế với đặc thù tình hình dạy học của huyện. Trên cơ sở
tổng kết, rút kinh nghiệm của công tác tư vấn giáo viên bồi dưỡng ở các trường, bản

thân đã từng bước hình thành ý tưởng viết đề tài về vai trò của thành viên hội đồng bộ
môn trong việc tư vấn giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9. Kết quả qua nhiều năm
nghiên cứu đề tài được ra đời. Có thể nói công tác bồi dưỡng học sinh giỏi được
ngành thực hiện khá lâu nhưng việc tổ chức trao đổi học tập hay chia sẻ kinh nghiệm
của các thành viên hội đồng bộ môn trong việc tư vấn bồi dưỡng thì chưa thực hiện
bao giờ. Do đó, đề tài ra đời là kết quả của quá trình gắn kết giữa lý luận và thực tiễn,
đồng thời phần nào đã giải quyết được những đòi hỏi do thực tiễn đặt ra.
- Qua việc nghiên cứu đề tài này, giúp giáo viên có được các giải pháp phù hợp,
khoa học và mang tính khả thi trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9.





B. PHẦN NỘI DUNG

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI:
Qua thực tế bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử khối 9 trong những năm còn
giảng dạy tôi nhận thấy rằng vấn đề quan trọng là người giáo viên bồi dưỡng cần có
một quan niệm đúng về học sinh giỏi nói chung và học sinh giỏi môn Lịch sử nói
riêng. Bên cạnh đó, người giáo viên bồi dưỡng cần trả lời câu hỏi: “việc bồi dưỡng
học sinh giỏi nhằm mục đích gì? ” để từ đó người giáo viên bồi dưỡng lựa chọn nội
dung, chương trình và phương pháp bồi dưỡng sao cho thích hợp và đạt hiệu quả cao
nhất.
Bộ môn Lịch sử là một trong các bộ môn góp phần phát triển toàn diện con người
như nhà văn Nga thể kỷ XIX, Tsecnuwsepxk khẳng định: “Có thể không biết, không
cảm thấy say mê học tập môn toán, tiếng latinh, hoá học; có thể không biết hàng
nghìn môn khoa học khác, nhưng dù sao đã là con người có giáo dục mà không yêu
thích môn lịch sử thì chỉ có thể là một con người phát triển không đầy đủ về trí tuệ”.
Theo Phó giáo sư Tiến sĩ Đặng Văn Hồ trường Đại học Huế cho rằng: “ Cùng với

các bộ môn khác ở trường phổ thông, bộ môn Lịch sử cũng góp phần quan trọng vào
việc đào tạo con người mới phát triển toàn diện. Bộ môn Lịch sử cung cấp cho học
sinh những kiến thức cơ sở của khoa học Lịch sử, nên đòi hỏi học sinh không chỉ nhớ
mà phải hiểu, biết vận dụng nó vào cuộc sống. Cho nên, cũng như các môn khác, việc
học tập Lịch sử cũng đòi hỏi học sinh phải tư duy, thông minh, sáng tạo. Bởi vì, mọi
khoa học đều tổng kết những hiểu biết, kinh nghiệm trong cuộc đấu tranh với tự nhiên
và xã hội, đạt trình độ khái quát hoá, trừu tượng hoá, đi sâu vào bản chất sự kiện,
hiện tượng, rút ra quy luật vận động của sự vật và tác động của nó; từ đó để đạt đến
chân lý khách quan. Bản chất của việc học tập, nghiên cứu lịch sử cũng là một hình
thức nhận thức khoa học, đòi hỏi tính tích cực trong tư duy của học sinh. Chính vì
vậy, người dạy và người học Lịch sử cần có phương pháp tư duy, phân tích, xét đoán
các sự kiện theo quan điểm hệ thống”.
Với quan niệm trên, chúng ta hiểu rằng học sinh giỏi môn Lịch sử là những học
sinh phải nắm được những kiến thức cơ bản của bộ môn và phải vận dụng được những
hiểu biết; những kỹ năng Lịch sử để giải quyết những nội dung cơ bản theo yêu cầu
của đề bài, của thực tiễn cuộc sống và học sinh giỏi môn Lịch sử là những học sinh có
năng lực độc lập suy nghĩ, vận dụng tốt nhất những kiến thức, kỹ năng chắc chắn về
Lịch sử, phải tự học, tự rèn luyện và sáng tạo.

B. PHẦN NỘI DUNG

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI:
Qua thực tế bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử khối 9 trong những năm còn
giảng dạy tôi nhận thấy rằng vấn đề quan trọng là người giáo viên bồi dưỡng cần có
một quan niệm đúng về học sinh giỏi nói chung và học sinh giỏi môn Lịch sử nói
riêng. Bên cạnh đó, người giáo viên bồi dưỡng cần trả lời câu hỏi: “việc bồi dưỡng
học sinh giỏi nhằm mục đích gì? ” để từ đó người giáo viên bồi dưỡng lựa chọn nội
dung, chương trình và phương pháp bồi dưỡng sao cho thích hợp và đạt hiệu quả cao
nhất.
Bộ môn Lịch sử là một trong các bộ môn góp phần phát triển toàn diện con người

như nhà văn Nga thể kỷ XIX, Tsecnuwsepxk khẳng định: “Có thể không biết, không
cảm thấy say mê học tập môn toán, tiếng latinh, hoá học; có thể không biết hàng
nghìn môn khoa học khác, nhưng dù sao đã là con người có giáo dục mà không yêu
thích môn lịch sử thì chỉ có thể là một con người phát triển không đầy đủ về trí tuệ”.
Theo Phó giáo sư Tiến sĩ Đặng Văn Hồ trường Đại học Huế cho rằng: “ Cùng với
các bộ môn khác ở trường phổ thông, bộ môn Lịch sử cũng góp phần quan trọng vào
việc đào tạo con người mới phát triển toàn diện. Bộ môn Lịch sử cung cấp cho học
sinh những kiến thức cơ sở của khoa học Lịch sử, nên đòi hỏi học sinh không chỉ nhớ
mà phải hiểu, biết vận dụng nó vào cuộc sống. Cho nên, cũng như các môn khác, việc
học tập Lịch sử cũng đòi hỏi học sinh phải tư duy, thông minh, sáng tạo. Bởi vì, mọi
khoa học đều tổng kết những hiểu biết, kinh nghiệm trong cuộc đấu tranh với tự nhiên
và xã hội, đạt trình độ khái quát hoá, trừu tượng hoá, đi sâu vào bản chất sự kiện,
hiện tượng, rút ra quy luật vận động của sự vật và tác động của nó; từ đó để đạt đến
chân lý khách quan. Bản chất của việc học tập, nghiên cứu lịch sử cũng là một hình
thức nhận thức khoa học, đòi hỏi tính tích cực trong tư duy của học sinh. Chính vì
vậy, người dạy và người học Lịch sử cần có phương pháp tư duy, phân tích, xét đoán
các sự kiện theo quan điểm hệ thống”.
Với quan niệm trên, chúng ta hiểu rằng học sinh giỏi môn Lịch sử là những học
sinh phải nắm được những kiến thức cơ bản của bộ môn và phải vận dụng được những
hiểu biết; những kỹ năng Lịch sử để giải quyết những nội dung cơ bản theo yêu cầu
của đề bài, của thực tiễn cuộc sống và học sinh giỏi môn Lịch sử là những học sinh có
năng lực độc lập suy nghĩ, vận dụng tốt nhất những kiến thức, kỹ năng chắc chắn về
Lịch sử, phải tự học, tự rèn luyện và sáng tạo.

Về mục tiêu bồi dưỡng học sinh giỏi, có nhiều mục tiêu khác nhau tùy theo quan
niệm của mỗi giáo viên và tùy theo môn học nhưng dù quan niệm như thế nào chung
quy lại có những điểm tương đồng:
- Bồi dưỡng học sinh giỏi nói chung và học sinh giỏi môn Lịch sử nói riêng nhằm
phát triển tư duy ở trình độ cao phù hợp với khả năng trí tuệ của học sinh.
- Bồi dưỡng sự lao động và làm việc một cách say mê, sáng tạo.

- Phát triển các phương pháp, kỹ năng và thái độ tự học suốt đời.
- Nâng cao ý thức và khát vọng của học sinh.
- Có ý thức trách nhiệm trong công cuộc xây dựng, phát triển đất nước.
- Phát triển phẩm chất của người công dân như có thái độ tích cực vì xã hội, vì
cộng đồng, yêu lao động, sống nhân ái, có niềm tin, ý thức tổ chức kỷ luật và sống
tuân thủ theo pháp luật. Để trở thành con người mới theo yêu cầu của thời đại
Với những mục tiêu đó, chúng ta thấy rằng việc bồi dưỡng học sinh giỏi hiện nay
của phần lớn giáo viên ít nhiều đã đáp ứng tương đối đầy đủ những mục tiêu trên.
Điều này được minh chứng qua kết quả bồi dưỡng học sinh giỏi của giáo viên vì
những em đạt giải học sinh giỏi là những em hội đủ các mục tiêu trên.
II. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP:
Trong thực tế, An Phú là huyện đầu nguồn hàng năm có biến động về nhân sự
giảng dạy nên ít nhiều ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng dạy học của các môn,
trong đó có môn Lịch sử. Từ thực tế đó bản thân làm công tác quản lý nên không ít
nhiều trăn trở, tìm tòi suy nghĩ để tư vấn giúp đỡ các giáo viên bộ môn nâng cao chất
lượng bộ môn và nhất là việc bồi dưỡng học sinh giỏi văn hoá lớp 9. Qua một số năm
tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử đạt nhiều kết quả khả quan . Do đó,
trong công tác quản lý hội đồng bộ môn cấp huyện bản thân luôn tư vấn giúp đỡ các
giáo viên bộ môn áp dụng các biện pháp cụ thể sau:
1. Xây dựng kế hoạch cụ thể trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi:
Vào đầu năm học, tham mưu với lãnh đạo Phòng chỉ đạo ban giám hiệu các
trường chỉ đạo mỗi giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi các môn phải xây dựng kế
hoạch chi tiết. Vì vậy, các giáo viên dạy bồi dưỡng phải lên kế hoạch cụ thể về: thời
gian bồi dưỡng; nội dung; thời lượng; số lượng học sinh bồi dưỡng; chỉ tiêu phấn đấu
đạt giải … và các giáo viên thực hiện nghiêm túc theo kế hoạch.
Ban giám hiệu các trường phải thường xuyên kiểm tra và thành viên hội đồng bộ
môn cũng luôn tư vấn, giúp đỡ, nhắc nhở, tháo gỡ những khó khăn gặp phải trong việc

Về mục tiêu bồi dưỡng học sinh giỏi, có nhiều mục tiêu khác nhau tùy theo quan
niệm của mỗi giáo viên và tùy theo môn học nhưng dù quan niệm như thế nào chung

quy lại có những điểm tương đồng:
- Bồi dưỡng học sinh giỏi nói chung và học sinh giỏi môn Lịch sử nói riêng nhằm
phát triển tư duy ở trình độ cao phù hợp với khả năng trí tuệ của học sinh.
- Bồi dưỡng sự lao động và làm việc một cách say mê, sáng tạo.
- Phát triển các phương pháp, kỹ năng và thái độ tự học suốt đời.
- Nâng cao ý thức và khát vọng của học sinh.
- Có ý thức trách nhiệm trong công cuộc xây dựng, phát triển đất nước.
- Phát triển phẩm chất của người công dân như có thái độ tích cực vì xã hội, vì
cộng đồng, yêu lao động, sống nhân ái, có niềm tin, ý thức tổ chức kỷ luật và sống
tuân thủ theo pháp luật. Để trở thành con người mới theo yêu cầu của thời đại
Với những mục tiêu đó, chúng ta thấy rằng việc bồi dưỡng học sinh giỏi hiện nay
của phần lớn giáo viên ít nhiều đã đáp ứng tương đối đầy đủ những mục tiêu trên.
Điều này được minh chứng qua kết quả bồi dưỡng học sinh giỏi của giáo viên vì
những em đạt giải học sinh giỏi là những em hội đủ các mục tiêu trên.
II. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP:
Trong thực tế, An Phú là huyện đầu nguồn hàng năm có biến động về nhân sự
giảng dạy nên ít nhiều ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng dạy học của các môn,
trong đó có môn Lịch sử. Từ thực tế đó bản thân làm công tác quản lý nên không ít
nhiều trăn trở, tìm tòi suy nghĩ để tư vấn giúp đỡ các giáo viên bộ môn nâng cao chất
lượng bộ môn và nhất là việc bồi dưỡng học sinh giỏi văn hoá lớp 9. Qua một số năm
tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử đạt nhiều kết quả khả quan . Do đó,
trong công tác quản lý hội đồng bộ môn cấp huyện bản thân luôn tư vấn giúp đỡ các
giáo viên bộ môn áp dụng các biện pháp cụ thể sau:
1. Xây dựng kế hoạch cụ thể trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi:
Vào đầu năm học, tham mưu với lãnh đạo Phòng chỉ đạo ban giám hiệu các
trường chỉ đạo mỗi giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi các môn phải xây dựng kế
hoạch chi tiết. Vì vậy, các giáo viên dạy bồi dưỡng phải lên kế hoạch cụ thể về: thời
gian bồi dưỡng; nội dung; thời lượng; số lượng học sinh bồi dưỡng; chỉ tiêu phấn đấu
đạt giải … và các giáo viên thực hiện nghiêm túc theo kế hoạch.
Ban giám hiệu các trường phải thường xuyên kiểm tra và thành viên hội đồng bộ

môn cũng luôn tư vấn, giúp đỡ, nhắc nhở, tháo gỡ những khó khăn gặp phải trong việc

bồi dưỡng của giáo viên qua các phiên họp chuyên môn định kỳ nhằm thúc đẩy để
nâng cao chất lượng về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi của giáo viên các trường
THCS trên địa bàn huyện An Phú.
2. Chọn đối tượng bồi dưỡng và thường xuyên thực hiện công tác tư tưởng
với học sinh tham gia bồi dưỡng:
Chọn đối tượng bồi dưỡng học sinh giỏi là khâu quan trọng nhất trong các khâu
bồi dưỡng. Vì nếu các em không đam mê thì khi vào học sẽ bỏ nữa chừng không đến
ôn thi hoặc diện nhiều lý do khác để nghỉ thi.
Như chúng ta đã biết theo quy chế thi học sinh giỏi thì đối tượng được thi học
sinh giỏi là những học sinh đang học lớp 9 tại các trường, có học lực ở học kỳ I của
năm đang học đạt từ loại khá trở lên, hạnh kiểm đạt loại tốt và kết quả trung bình môn
Lịch sử cuối học kỳ I phải đạt từ 8,0 trở lên.
a) Những năm qua việc chọn đối tượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử ở
các trường về cơ bản được nhiều thuận lợi do:
- Đa số học sinh khối 9 đều có hứng thú và đam mê môn Lịch sử. Vì vậy, học
sinh đăng ký dự thi hàng năm khá đông năm ít nhất có 45 học sinh dự thi cấp huyện
và tỉnh.
- Môn Lịch sử của huyện là môn có truyền thống đạt giải nhiều trong các kỳ thi
chọn học sinh giỏi cấp huyện, tỉnh nên cũng thu hút học sinh đăng ký tham gia bồi
dưỡng.
b) Những khó khăn gặp phải trong quá trình tuyển chọn:
- Đa số học sinh đăng k í bồi dưỡng bộ môn lịch sử đều có học lực loại khá vì
không ít thì nhiều vẫn còn quan niệm xem nhẹ bộ môn lịch sử và các môn khoa học xã
hội khác. Mặt khác, do tính thực tế của các kì thi tuyển sinh 10 chủ yếu tập trung vào
các môn: Toán, Văn, Anh nên các em có học lực giỏi thường tham gia thi những môn
này.
- Do nhiều nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan nên một số học sinh có sự mâu
thuẫn, chưa thông suốt giữa học sinh giỏi ở lớp với học sinh giỏi văn hoá cấp huyện,

tỉnh do đó: học sinh nghĩ rằng tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi sẽ ảnh hưởng đến
thành tích học ở lớp và ngược lại. Vì vậy một số em vẫn tham gia bồi dưỡng nhưng
mang tính hình thức, thiếu tập trung.
- Do nhận thức của phụ huynh còn hạn chế: bồi dưỡng học sinh giỏi không còn
thời gian phụ tiếp chuyện gia đình và không còn thời gian học các môn sẽ chi phối kết
quả học tập của con em học vào cuối năm.

bồi dưỡng của giáo viên qua các phiên họp chuyên môn định kỳ nhằm thúc đẩy để
nâng cao chất lượng về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi của giáo viên các trường
THCS trên địa bàn huyện An Phú.
2. Chọn đối tượng bồi dưỡng và thường xuyên thực hiện công tác tư tưởng
với học sinh tham gia bồi dưỡng:
Chọn đối tượng bồi dưỡng học sinh giỏi là khâu quan trọng nhất trong các khâu
bồi dưỡng. Vì nếu các em không đam mê thì khi vào học sẽ bỏ nữa chừng không đến
ôn thi hoặc diện nhiều lý do khác để nghỉ thi.
Như chúng ta đã biết theo quy chế thi học sinh giỏi thì đối tượng được thi học
sinh giỏi là những học sinh đang học lớp 9 tại các trường, có học lực ở học kỳ I của
năm đang học đạt từ loại khá trở lên, hạnh kiểm đạt loại tốt và kết quả trung bình môn
Lịch sử cuối học kỳ I phải đạt từ 8,0 trở lên.
a) Những năm qua việc chọn đối tượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử ở
các trường về cơ bản được nhiều thuận lợi do:
- Đa số học sinh khối 9 đều có hứng thú và đam mê môn Lịch sử. Vì vậy, học
sinh đăng ký dự thi hàng năm khá đông năm ít nhất có 45 học sinh dự thi cấp huyện
và tỉnh.
- Môn Lịch sử của huyện là môn có truyền thống đạt giải nhiều trong các kỳ thi
chọn học sinh giỏi cấp huyện, tỉnh nên cũng thu hút học sinh đăng ký tham gia bồi
dưỡng.
b) Những khó khăn gặp phải trong quá trình tuyển chọn:
- Đa số học sinh đăng k í bồi dưỡng bộ môn lịch sử đều có học lực loại khá vì
không ít thì nhiều vẫn còn quan niệm xem nhẹ bộ môn lịch sử và các môn khoa học xã

hội khác. Mặt khác, do tính thực tế của các kì thi tuyển sinh 10 chủ yếu tập trung vào
các môn: Toán, Văn, Anh nên các em có học lực giỏi thường tham gia thi những môn
này.
- Do nhiều nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan nên một số học sinh có sự mâu
thuẫn, chưa thông suốt giữa học sinh giỏi ở lớp với học sinh giỏi văn hoá cấp huyện,
tỉnh do đó: học sinh nghĩ rằng tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi sẽ ảnh hưởng đến
thành tích học ở lớp và ngược lại. Vì vậy một số em vẫn tham gia bồi dưỡng nhưng
mang tính hình thức, thiếu tập trung.
- Do nhận thức của phụ huynh còn hạn chế: bồi dưỡng học sinh giỏi không còn
thời gian phụ tiếp chuyện gia đình và không còn thời gian học các môn sẽ chi phối kết
quả học tập của con em học vào cuối năm.

- Bản thân học sinh phải đi học bù, học thể dục, học thêm, tham gia các phong
trào khác của lớp, trường nên ít quan tâm nội dung mà giáo viên cho về nhà luyện và
học.
Xuất phát từ những khó khăn trên, đòi hỏi mỗi giáo viên phải thường xuyên động
viên, khuyến khích và kiên trì phân tích cho học sinh thấy được phải làm như thế nào
để đạt hiệu quả cao nhất trong công việc mà vẫn sử dụng hợp lý quỹ thời gian. Vì nếu
suy cho cùng việc bồi dưỡng học sinh giỏi muốn thành công hay thất bại nhờ vào vai
trò của người giáo viên – người giáo viên mới gặp những “lực cản” mà buông xuôi thì
khó có thể thành công. Do đó, có ý kiến cho rằng người giáo viên bồi dưỡng học sinh
giỏi được ví như đạo diễn của bộ phim, còn học sinh là những diễn viên thực hiện
theo ý định của đạo diễn, nhưng đạo diễn cũng cần biết quan tâm đến tâm tư, nguyện
vọng của diễn viên.
3. Giáo viên bồi dưỡng nên biên soạn tài liệu theo từng chuyên đề của nội
dung bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử:
Có thể cho rằng đây là biện pháp mang tính bền vững đối với công tác bồi dưỡng
học sinh giỏi môn Lịch sử. Từ thực tế kinh nghiệm bồi dưỡng những năm qua cho
thấy nội dung bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử rất phong phú được trải đều ở 2
khối lớp 8, 9 và ở mỗi khối lớp lượng kiến thức cần truyền đạt cho học sinh là vô hạn,

giáo viên bồi dưỡng rất khó xác định được nội dung kiến thức nào cần bồi dưỡng
trước cho học sinh, nội dung nào không quan trọng để giới hạn, đặc biệt là phần Lịch
sử Việt Nam (khối 8) từ 1858 đến đầu thế kỷ XX và chương trình Lịch sử (khối 9)
gồm Lịch sử thế giới hiện đại và Lịch sử Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cuối
năm 1954, bên cạnh đó trong một vài trường hợp người giáo viên không thể bồi
dưỡng kiến thức trong sách giáo khoa theo một trình tự cố định hết các bài do không
đủ thời gian hoặc do kiến thức được sắp xếp theo từng phần, từng chương theo
phương pháp dàn trải. Chính vì thế, đòi hỏi mỗi giáo viên phải nghiên cứu tiến hành
soạn tài liệu riêng theo từng chuyên đề của nội dung bồi dưỡng học sinh giỏi.
Từ nội dung bồi dưỡng học sinh giỏi các năm qua theo tôi có các chuyên đề cơ
bản sau:
- Chuyên đề Lịch sử Việt Nam (khối 8).
- Chuyên đề Lịch sử Thế giới và Việt Nam (khối 9).
- Chuyên đề về Kỹ năng lập biểu bảng, phân tích và nhận xét các sự kiện lịch sử
cả khoá trình giới hạn thi học sinh giỏi Lịch sử.
- Chuyên đề Lịch sử địa phương theo quy định.

- Bản thân học sinh phải đi học bù, học thể dục, học thêm, tham gia các phong
trào khác của lớp, trường nên ít quan tâm nội dung mà giáo viên cho về nhà luyện và
học.
Xuất phát từ những khó khăn trên, đòi hỏi mỗi giáo viên phải thường xuyên động
viên, khuyến khích và kiên trì phân tích cho học sinh thấy được phải làm như thế nào
để đạt hiệu quả cao nhất trong công việc mà vẫn sử dụng hợp lý quỹ thời gian. Vì nếu
suy cho cùng việc bồi dưỡng học sinh giỏi muốn thành công hay thất bại nhờ vào vai
trò của người giáo viên – người giáo viên mới gặp những “lực cản” mà buông xuôi thì
khó có thể thành công. Do đó, có ý kiến cho rằng người giáo viên bồi dưỡng học sinh
giỏi được ví như đạo diễn của bộ phim, còn học sinh là những diễn viên thực hiện
theo ý định của đạo diễn, nhưng đạo diễn cũng cần biết quan tâm đến tâm tư, nguyện
vọng của diễn viên.
3. Giáo viên bồi dưỡng nên biên soạn tài liệu theo từng chuyên đề của nội

dung bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử:
Có thể cho rằng đây là biện pháp mang tính bền vững đối với công tác bồi dưỡng
học sinh giỏi môn Lịch sử. Từ thực tế kinh nghiệm bồi dưỡng những năm qua cho
thấy nội dung bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử rất phong phú được trải đều ở 2
khối lớp 8, 9 và ở mỗi khối lớp lượng kiến thức cần truyền đạt cho học sinh là vô hạn,
giáo viên bồi dưỡng rất khó xác định được nội dung kiến thức nào cần bồi dưỡng
trước cho học sinh, nội dung nào không quan trọng để giới hạn, đặc biệt là phần Lịch
sử Việt Nam (khối 8) từ 1858 đến đầu thế kỷ XX và chương trình Lịch sử (khối 9)
gồm Lịch sử thế giới hiện đại và Lịch sử Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cuối
năm 1954, bên cạnh đó trong một vài trường hợp người giáo viên không thể bồi
dưỡng kiến thức trong sách giáo khoa theo một trình tự cố định hết các bài do không
đủ thời gian hoặc do kiến thức được sắp xếp theo từng phần, từng chương theo
phương pháp dàn trải. Chính vì thế, đòi hỏi mỗi giáo viên phải nghiên cứu tiến hành
soạn tài liệu riêng theo từng chuyên đề của nội dung bồi dưỡng học sinh giỏi.
Từ nội dung bồi dưỡng học sinh giỏi các năm qua theo tôi có các chuyên đề cơ
bản sau:
- Chuyên đề Lịch sử Việt Nam (khối 8).
- Chuyên đề Lịch sử Thế giới và Việt Nam (khối 9).
- Chuyên đề về Kỹ năng lập biểu bảng, phân tích và nhận xét các sự kiện lịch sử
cả khoá trình giới hạn thi học sinh giỏi Lịch sử.
- Chuyên đề Lịch sử địa phương theo quy định.

Như vậy, từ các chuyên đề trên giáo viên cần tìm những tài liệu liên quan để biên
soạn, thông thường các chuyên đề này được giảng dạy chuyên sâu hơn ở chương trình
Lịch sử lớp 12 để nâng cao (đối với khối 9) và chương trình Lịch sử lớp 11 để nâng
cao (đối với khối 8), hay được tập trung trong các bộ đề thi Lịch sử các năm học trước
đây của Sở và các Sở Giáo dục khác.
Hàng năm với tư cách hội đồng bộ môn tôi đã tư vấn chuyên môn và hỗ trợ giáo
viên dạy bồi dưỡng các tài liệu tham khảo để học sinh tự nghiên cứu, tự học ở nhà.
( Đính kèm phần tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh bồi dưỡng học

sinh giỏi ở phần phụ lục kèm ở phía sau).
Khi đã có tài liệu hỗ trợ của hội đồng bộ môn, cộng với kiến thức của giáo viên,
cùng với sự ham học tìm tòi sáng tạo của học sinh. Giáo viên rất thuận lợi trong việc
bồi dưỡng cho học sinh vì lượng kiến thức đã được định trước, đồng thời hạn chế việc
mất thời gian, có thể bồi dưỡng theo định hướng và kế hoạch đã xây dựng của mình.
4. Về nội dung và phương pháp bồi dưỡng:
Giáo viên nên bồi dưỡng những chuyên đề cơ bản, trọng tâm trước và ưu tiên
thời lượng cho những chuyên đề này đồng thời phải bồi dưỡng theo phương pháp từ
thấp lên cao theo hướng: khối 8 → khối 9 → lập bảng biểu để tóm lược các nội dung
khoá trình đã được ôn tập. Từ đó khắc sâu kiến thức cho các em. Theo kinh nghiệm
của bản thân, giáo viên cần áp dụng theo quy trình sau:
Trước tiên, giáo viên phát tài liệu biên soạn của thành viên hội đồng bộ môn phần
Lịch sử Việt nam (khối 8) để học sinh tự nghiên cứu vì phần này học sinh đã được học
ở lớp dưới nên giáo viên chỉ cần ôn tập lại cho học sinh. Tiếp theo, giáo viên sử dụng
tài liệu bồi dưỡng phần Lịch sử Thế giới và Việt Nam (khối 9) vì phần này các em đã
được học trên lớp do đó giáo viên có điều kiện mở rộng kiến thức cho học sinh, đồng
thời đối với học sinh các em cũng có điều kiện khắc sâu kiến thức, nâng cao khả năng
tư duy, các kỹ năng Lịch sử bước đầu cũng được phát triển. Sau cùng, giáo viên tập
trung vào kỹ năng lập bảng biểu và nhận xét các sự kiện, lập bảng so sánh.
Cũng cần nói thêm rằng, mỗi giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử đều
có những điểm giống nhau như: khung chương trình bồi dưỡng, sự nhiệt tình, trình độ
học sinh, phương tiện phục vụ bồi dưỡng nhưng kết quả đạt được có sự khác biệt vì
mỗi giáo viên có hình thức tổ chức và phương pháp bồi dưỡng khác nhau. Sau đây xin
trình bày một số phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử mà bản thân và
các giáo viên đã thực hiện trong các năm qua:

Như vậy, từ các chuyên đề trên giáo viên cần tìm những tài liệu liên quan để biên
soạn, thông thường các chuyên đề này được giảng dạy chuyên sâu hơn ở chương trình
Lịch sử lớp 12 để nâng cao (đối với khối 9) và chương trình Lịch sử lớp 11 để nâng
cao (đối với khối 8), hay được tập trung trong các bộ đề thi Lịch sử các năm học trước

đây của Sở và các Sở Giáo dục khác.
Hàng năm với tư cách hội đồng bộ môn tôi đã tư vấn chuyên môn và hỗ trợ giáo
viên dạy bồi dưỡng các tài liệu tham khảo để học sinh tự nghiên cứu, tự học ở nhà.
( Đính kèm phần tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh bồi dưỡng học
sinh giỏi ở phần phụ lục kèm ở phía sau).
Khi đã có tài liệu hỗ trợ của hội đồng bộ môn, cộng với kiến thức của giáo viên,
cùng với sự ham học tìm tòi sáng tạo của học sinh. Giáo viên rất thuận lợi trong việc
bồi dưỡng cho học sinh vì lượng kiến thức đã được định trước, đồng thời hạn chế việc
mất thời gian, có thể bồi dưỡng theo định hướng và kế hoạch đã xây dựng của mình.
4. Về nội dung và phương pháp bồi dưỡng:
Giáo viên nên bồi dưỡng những chuyên đề cơ bản, trọng tâm trước và ưu tiên
thời lượng cho những chuyên đề này đồng thời phải bồi dưỡng theo phương pháp từ
thấp lên cao theo hướng: khối 8 → khối 9 → lập bảng biểu để tóm lược các nội dung
khoá trình đã được ôn tập. Từ đó khắc sâu kiến thức cho các em. Theo kinh nghiệm
của bản thân, giáo viên cần áp dụng theo quy trình sau:
Trước tiên, giáo viên phát tài liệu biên soạn của thành viên hội đồng bộ môn phần
Lịch sử Việt nam (khối 8) để học sinh tự nghiên cứu vì phần này học sinh đã được học
ở lớp dưới nên giáo viên chỉ cần ôn tập lại cho học sinh. Tiếp theo, giáo viên sử dụng
tài liệu bồi dưỡng phần Lịch sử Thế giới và Việt Nam (khối 9) vì phần này các em đã
được học trên lớp do đó giáo viên có điều kiện mở rộng kiến thức cho học sinh, đồng
thời đối với học sinh các em cũng có điều kiện khắc sâu kiến thức, nâng cao khả năng
tư duy, các kỹ năng Lịch sử bước đầu cũng được phát triển. Sau cùng, giáo viên tập
trung vào kỹ năng lập bảng biểu và nhận xét các sự kiện, lập bảng so sánh.
Cũng cần nói thêm rằng, mỗi giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử đều
có những điểm giống nhau như: khung chương trình bồi dưỡng, sự nhiệt tình, trình độ
học sinh, phương tiện phục vụ bồi dưỡng nhưng kết quả đạt được có sự khác biệt vì
mỗi giáo viên có hình thức tổ chức và phương pháp bồi dưỡng khác nhau. Sau đây xin
trình bày một số phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử mà bản thân và
các giáo viên đã thực hiện trong các năm qua:


a) Sử dụng phương pháp bảng niên biểu, sơ đồ hóa trong bồi dưỡng học sinh
giỏi môn Lịch sử:
- Lập niên biểu: niên biểu là bảng thống kê hệ thống hoá các sự kiện quan trọng
theo thứ tự thời gian, đồng thời nêu mối liên hệ giữa các sự kiện cơ bản của một nước
hay nhiều nước trong một thời kỳ lịch sử.
Ví dụ: Lập bảng so sánh về phong trào cách mạng từ năm 1930 đến năm 1945
theo các nội dung sau:
Nội dung 1930 – 1931 1936 – 1939 1939 - 1945
Mục tiêu
Hình thức đấu tranh
Lực lượng tham gia
Địa bàn
Phong trào tiêu biểu
Kết quả
Ý nghĩa

Qua thực tế bồi dưỡng, vấn đề khó nhất đối với việc hình thành các kỹ năng về
lập bảng biểu cho học sinh khi đi thi. Đa số các em còn mơ hồ về nội dung này gắn
với nội dung khác.
Ví dụ: Đề bài cho lập bảng so sánh ba tổ chức cách mạng trước khi Đảng ra đời
về chủ trương, biện pháp cách mạng.

Nội dung so sánh Việt Nam CM TN Tân Việt CM đảng VN Quốc dân đảng
Chủ trương
Biện pháp
cách mạng

Lưu ý: Khi điền nội dung vào bảng này các em thường nhằm giữa chủ trương và
biện pháp. Giáo viên cần chỉnh sửa để các em khắc sâu kiến thức.


a) Sử dụng phương pháp bảng niên biểu, sơ đồ hóa trong bồi dưỡng học sinh
giỏi môn Lịch sử:
- Lập niên biểu: niên biểu là bảng thống kê hệ thống hoá các sự kiện quan trọng
theo thứ tự thời gian, đồng thời nêu mối liên hệ giữa các sự kiện cơ bản của một nước
hay nhiều nước trong một thời kỳ lịch sử.
Ví dụ: Lập bảng so sánh về phong trào cách mạng từ năm 1930 đến năm 1945
theo các nội dung sau:
Nội dung 1930 – 1931 1936 – 1939 1939 - 1945
Mục tiêu
Hình thức đấu tranh
Lực lượng tham gia
Địa bàn
Phong trào tiêu biểu
Kết quả
Ý nghĩa

Qua thực tế bồi dưỡng, vấn đề khó nhất đối với việc hình thành các kỹ năng về
lập bảng biểu cho học sinh khi đi thi. Đa số các em còn mơ hồ về nội dung này gắn
với nội dung khác.
Ví dụ: Đề bài cho lập bảng so sánh ba tổ chức cách mạng trước khi Đảng ra đời
về chủ trương, biện pháp cách mạng.

Nội dung so sánh Việt Nam CM TN Tân Việt CM đảng VN Quốc dân đảng
Chủ trương
Biện pháp
cách mạng

Lưu ý: Khi điền nội dung vào bảng này các em thường nhằm giữa chủ trương và
biện pháp. Giáo viên cần chỉnh sửa để các em khắc sâu kiến thức.


Phương pháp tóm lược nội dung bài học bằng sơ đồ: Bên cạnh việc hướng dẫn
học sinh thiết lập sơ đồ, giáo viên có thể cần thực hiện thêm những giải pháp:
- Giáo viên vừa giảng bài, tổ chức cho học sinh tìm ra kiến thức và các mối liên
hệ chủ yếu vừa xây dựng sơ đồ cũng hoàn thành và nội dung bồi dưỡng (nội dung bài
học) được thể hiện một cách trực quan bằng sơ đồ.
- Giáo viên có thể xây dựng sẵn sơ đồ câm và đặt câu hỏi hướng học sinh phân
tích các mối quan hệ trên sơ đồ để giải thích nội dung học tập đồng thời có các ví dụ
cụ thể để chứng minh.
- Giáo viên cũng có thể xây dựng sơ đồ câm kết hợp với các phiếu học tập đã
chuẩn bị trước rồi yêu cầu học sinh thảo luận nhóm tìm ra kiến thức. Cuối cùng, giáo
viên khẳng định lại vấn đề đúng sai và học sinh tự hoàn thiện sơ đồ trên cơ sở kiến
thức tìm được.
* Một số ví dụ:
Câu 1. Lập sơ đồ về thành tựu chủ yếu của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật sau
chiến tranh thế sau chiến tranh thế giới thứ hai.
Câu 2. Tóm tắt những nội dung chủ yếu của kịch sử thế giới từ năm 1945 đến
năm 2000 qua sơ đồ.
Với các câu hỏi mang tính tổng hợp như trên, học sinh giỏi môn Lịch sử không
thể học thuộc lòng mà thông qua các phương pháp tư duy (so sánh, phân tích, tổng
hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa) và kết hợp vận dụng các kỹ năng Lịch sử dưới sự
hướng dẫn của giáo viên phải trình bày đầy đủ và chính xác yêu cầu của đề bằng con
đường ngắn nhất là thiết lập sơ đồ.
Như vậy, sau khi có được nội dung của đề bài, vấn đề đặt ra là học sinh phải tạo
được biểu đồ, sơ đồ cho từng câu hỏi và dựa vào biểu đồ, sơ đồ đó học sinh thuyết
trình sơ đồ bằng ngôn ngữ viết vào bài làm kết hợp với quá trình khai thác kiến thức
từ Lịch sử Việt Nam và Lịch sử thế giới đã học và nhớ kĩ nội dung bài đã được ôn.
b) Sử dụng tài liệu trong bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử:
- Giáo viên cần nắm kỹ nội dung chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi do Sở
Giáo dục và Đào tạo đề ra.
- Về chương trình Lịch sử Việt Nam lớp 8 cần nắm vững các điểm nổi bật của

các thời kỳ, các giai đoạn lịch sử quan trọng. Từ đó nhấn mạnh những kiến thức cơ
bản để giúp các em hình thành khả năng tư duy, nhậy bén và có khả năng vận dụng.

Phương pháp tóm lược nội dung bài học bằng sơ đồ: Bên cạnh việc hướng dẫn
học sinh thiết lập sơ đồ, giáo viên có thể cần thực hiện thêm những giải pháp:
- Giáo viên vừa giảng bài, tổ chức cho học sinh tìm ra kiến thức và các mối liên
hệ chủ yếu vừa xây dựng sơ đồ cũng hoàn thành và nội dung bồi dưỡng (nội dung bài
học) được thể hiện một cách trực quan bằng sơ đồ.
- Giáo viên có thể xây dựng sẵn sơ đồ câm và đặt câu hỏi hướng học sinh phân
tích các mối quan hệ trên sơ đồ để giải thích nội dung học tập đồng thời có các ví dụ
cụ thể để chứng minh.
- Giáo viên cũng có thể xây dựng sơ đồ câm kết hợp với các phiếu học tập đã
chuẩn bị trước rồi yêu cầu học sinh thảo luận nhóm tìm ra kiến thức. Cuối cùng, giáo
viên khẳng định lại vấn đề đúng sai và học sinh tự hoàn thiện sơ đồ trên cơ sở kiến
thức tìm được.
* Một số ví dụ:
Câu 1. Lập sơ đồ về thành tựu chủ yếu của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật sau
chiến tranh thế sau chiến tranh thế giới thứ hai.
Câu 2. Tóm tắt những nội dung chủ yếu của kịch sử thế giới từ năm 1945 đến
năm 2000 qua sơ đồ.
Với các câu hỏi mang tính tổng hợp như trên, học sinh giỏi môn Lịch sử không
thể học thuộc lòng mà thông qua các phương pháp tư duy (so sánh, phân tích, tổng
hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa) và kết hợp vận dụng các kỹ năng Lịch sử dưới sự
hướng dẫn của giáo viên phải trình bày đầy đủ và chính xác yêu cầu của đề bằng con
đường ngắn nhất là thiết lập sơ đồ.
Như vậy, sau khi có được nội dung của đề bài, vấn đề đặt ra là học sinh phải tạo
được biểu đồ, sơ đồ cho từng câu hỏi và dựa vào biểu đồ, sơ đồ đó học sinh thuyết
trình sơ đồ bằng ngôn ngữ viết vào bài làm kết hợp với quá trình khai thác kiến thức
từ Lịch sử Việt Nam và Lịch sử thế giới đã học và nhớ kĩ nội dung bài đã được ôn.
b) Sử dụng tài liệu trong bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử:

- Giáo viên cần nắm kỹ nội dung chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi do Sở
Giáo dục và Đào tạo đề ra.
- Về chương trình Lịch sử Việt Nam lớp 8 cần nắm vững các điểm nổi bật của
các thời kỳ, các giai đoạn lịch sử quan trọng. Từ đó nhấn mạnh những kiến thức cơ
bản để giúp các em hình thành khả năng tư duy, nhậy bén và có khả năng vận dụng.

- Về kiến thức chương trình lớp 9 nắm được những nét chính về quá trình phát
triển của lịch sử thế giới từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay. Phải có những
hiểu biết về những sự kiện quan trọng trong tiến trình Lịch sử ở các nước xã hội chủ
nghĩa, về phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới và quá trình phát triển ở một số
nước tư bản chủ nghĩa chủ yếu. Nắm được quá trình phát triển của lịch sử dân tộc từ
sau chiến tranh thế giới thứ nhất đến nay: Về sự phát triển của phong trào cách mạng,
dẫn đến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam; về các phong trào giải phóng dân tộc
về cuộc đấu tranh đánh đuổi Pháp giành độc lập năm 1954.
c) Giáo viên bồi dưỡng phải hình thành các kỹ năng về đọc được bản đồ, lược
đồ trong bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử:
Đa số giáo viên giảng dạy Lịch sử nói chung và giáo viên bồi dưỡng học sinh
giỏi nói riêng đều cố gắng rèn luyện cho học sinh những kỹ năng cần thiết để khai
thác kiến thức từ bản đồ, lược đồ thông thường chúng ta tiến hành theo các bước sau:
- Bước 1: Nắm vững các ký hiệu chung ở phần dưới của bản đồ, biểu đồ.
- Bước 2: Đọc được yêu cầu của giáo viên để chỉ lại diễn biến, kết quả của các sự
kiện.
- Bước 3: Xác định các mối liên hệ giữa các đối tượng trên bản đồ để giải thích,
làm sáng tỏ vấn đề mà giáo viên yêu cầu.
Tuy nhiên, theo kinh nghiệm của bản thân thì đây là các bước khai thác bản đồ,
lược đồ theo phương pháp chung nhất mà người giáo viên dạy Lịch sử nào cũng phải
thực hiện, nhưng đối với giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử ngoài các
bước khai thác chung cần có các bước khai thác riêng. Nói cách khác để học sinh khai
thác có hiệu quả kiến thức từ bản đồ, lược đồ Lịch sử người giáo viên phải nắm vững
các phương pháp biểu hiện các đối tượng trên lược đồ, bản đồ đó.

d) Giáo viên phải hướng dẫn cho học sinh biết cách giải các bài tập lịch sử
để khắc sâu kiến thức. Vì các dạng đề này người ra đề thi thường cho khi thi học
sinh giỏi huyện, tỉnh. Tôi xin minh họa bằng các câu hỏi sau:






- Về kiến thức chương trình lớp 9 nắm được những nét chính về quá trình phát
triển của lịch sử thế giới từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay. Phải có những
hiểu biết về những sự kiện quan trọng trong tiến trình Lịch sử ở các nước xã hội chủ
nghĩa, về phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới và quá trình phát triển ở một số
nước tư bản chủ nghĩa chủ yếu. Nắm được quá trình phát triển của lịch sử dân tộc từ
sau chiến tranh thế giới thứ nhất đến nay: Về sự phát triển của phong trào cách mạng,
dẫn đến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam; về các phong trào giải phóng dân tộc
về cuộc đấu tranh đánh đuổi Pháp giành độc lập năm 1954.
c) Giáo viên bồi dưỡng phải hình thành các kỹ năng về đọc được bản đồ, lược
đồ trong bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử:
Đa số giáo viên giảng dạy Lịch sử nói chung và giáo viên bồi dưỡng học sinh
giỏi nói riêng đều cố gắng rèn luyện cho học sinh những kỹ năng cần thiết để khai
thác kiến thức từ bản đồ, lược đồ thông thường chúng ta tiến hành theo các bước sau:
- Bước 1: Nắm vững các ký hiệu chung ở phần dưới của bản đồ, biểu đồ.
- Bước 2: Đọc được yêu cầu của giáo viên để chỉ lại diễn biến, kết quả của các sự
kiện.
- Bước 3: Xác định các mối liên hệ giữa các đối tượng trên bản đồ để giải thích,
làm sáng tỏ vấn đề mà giáo viên yêu cầu.
Tuy nhiên, theo kinh nghiệm của bản thân thì đây là các bước khai thác bản đồ,
lược đồ theo phương pháp chung nhất mà người giáo viên dạy Lịch sử nào cũng phải
thực hiện, nhưng đối với giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử ngoài các

bước khai thác chung cần có các bước khai thác riêng. Nói cách khác để học sinh khai
thác có hiệu quả kiến thức từ bản đồ, lược đồ Lịch sử người giáo viên phải nắm vững
các phương pháp biểu hiện các đối tượng trên lược đồ, bản đồ đó.
d) Giáo viên phải hướng dẫn cho học sinh biết cách giải các bài tập lịch sử
để khắc sâu kiến thức. Vì các dạng đề này người ra đề thi thường cho khi thi học
sinh giỏi huyện, tỉnh. Tôi xin minh họa bằng các câu hỏi sau:






Câu 1. Lập bảng thống kê về các cuộc kháng chiến của phong trào Cần
Vương theo nội dung sau:

Cuộc khởi nghĩa Thời gian Lãnh đạo Địa bàn, trận đánh tiêu biểu

Ba Đình
Bãi Sậy
Hương Khê

Qua các cuộc khởi nghĩa của phong trào Cần Vương, em hãy nhận xét về cách
đánh giặc tài tình của nghĩa quân và rút ra nguyên nhân thất bại, ý nghĩa lịch sử của
phong trào?

Câu 2. Lập bảng so sánh về phong trào Cần Vương và phong trào yêu nước
đầu THẾ KỈ XX theo nội dung sau:
Nội dung
Phong trào Cần Vương
( Cuối TK XIX )

Phong trào yêu nước
đầu thế kỉ XX
Bối cảnh lịch sử
Mục đích đấu tranh
Hình thức đấu tranh
Kết quả va ý nghĩa
Em có nhận xét gì về phong trào chống TD Pháp vào cuối TK XIX, về quy mô,
tính chất phong trào, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm?






Câu 1. Lập bảng thống kê về các cuộc kháng chiến của phong trào Cần
Vương theo nội dung sau:

Cuộc khởi nghĩa Thời gian Lãnh đạo Địa bàn, trận đánh tiêu biểu

Ba Đình
Bãi Sậy
Hương Khê

Qua các cuộc khởi nghĩa của phong trào Cần Vương, em hãy nhận xét về cách
đánh giặc tài tình của nghĩa quân và rút ra nguyên nhân thất bại, ý nghĩa lịch sử của
phong trào?

Câu 2. Lập bảng so sánh về phong trào Cần Vương và phong trào yêu nước
đầu THẾ KỈ XX theo nội dung sau:
Nội dung

Phong trào Cần Vương
( Cuối TK XIX )
Phong trào yêu nước
đầu thế kỉ XX
Bối cảnh lịch sử
Mục đích đấu tranh
Hình thức đấu tranh
Kết quả va ý nghĩa
Em có nhận xét gì về phong trào chống TD Pháp vào cuối TK XIX, về quy mô,
tính chất phong trào, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm?






Câu 3. Lập bảng so sánh phong trào Cần Vương với khởi nghĩa Yên Thế (
theo mẫu ):

Nội dung Phong trào Cần Vương Khởi nghĩa Yên Thế

Điều kiện lịch sử

Mục tiêu đấu tranh
Lực lượng lãnh đạo
Quy mô phong trào

Hình thức đấu tranh

Câu 4. Lập bảng so sánh về hai xu hướng yêu nước của Phan Bội Châu và

Phan Châu Trinh vào đầu thế kỷ XX theo nội dung sau:

Nội dung Phan Bội Châu Phan Chu Trinh
Chủ trương
Biện Pháp
Khả năng thực hiện
Hạn chế
Câu 5. Lập bảng thống kê về các phong trào yêu nước chủ yếu đầu thế kĩ
XX theo nội dung sau:

Phong trào Mục đích

Hình thức và nội dung hoạt động
Đông Du
Đông kinh nghĩa thục
Vận động Duy Tân
Chống thuế ở Trung Kì



Câu 3. Lập bảng so sánh phong trào Cần Vương với khởi nghĩa Yên Thế (
theo mẫu ):

Nội dung Phong trào Cần Vương Khởi nghĩa Yên Thế

Điều kiện lịch sử

Mục tiêu đấu tranh
Lực lượng lãnh đạo
Quy mô phong trào


Hình thức đấu tranh

Câu 4. Lập bảng so sánh về hai xu hướng yêu nước của Phan Bội Châu và
Phan Châu Trinh vào đầu thế kỷ XX theo nội dung sau:

Nội dung Phan Bội Châu Phan Chu Trinh
Chủ trương
Biện Pháp
Khả năng thực hiện
Hạn chế
Câu 5. Lập bảng thống kê về các phong trào yêu nước chủ yếu đầu thế kĩ
XX theo nội dung sau:

Phong trào Mục đích

Hình thức và nội dung hoạt động
Đông Du
Đông kinh nghĩa thục
Vận động Duy Tân
Chống thuế ở Trung Kì




Câu 6. Lập bảng thống kê các tổ chức mật trận dân tộc thống nhất Việt Nam
từ năm 1930 - 1945 theo nội dung sau:
Tên các tổ chức,
các mật trận


Thời gian


Chủ trương lớn

Kết quả hoạt động

III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
Từ khi tư vấn giúp đỡ giáo viên bộ môn dạy sử ở các trường THCS đến nay
Phòng Giáo dục và Đào tạo An Phú có số liệu học sinh giỏi văn hoá môn Lịch sử cấp
tỉnh ngày càng cao. Cụ thể theo bảng số liệu sau:

Năm học Số học sinh đạt giải cấp tỉnh
2008 - 2009
5

2009 - 2010
5

2010 - 2011
6

2011 - 2012

15











Câu 6. Lập bảng thống kê các tổ chức mật trận dân tộc thống nhất Việt Nam
từ năm 1930 - 1945 theo nội dung sau:
Tên các tổ chức,
các mật trận

Thời gian


Chủ trương lớn

Kết quả hoạt động

III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
Từ khi tư vấn giúp đỡ giáo viên bộ môn dạy sử ở các trường THCS đến nay
Phòng Giáo dục và Đào tạo An Phú có số liệu học sinh giỏi văn hoá môn Lịch sử cấp
tỉnh ngày càng cao. Cụ thể theo bảng số liệu sau:

Năm học Số học sinh đạt giải cấp tỉnh
2008 - 2009
5

2009 - 2010
5

2010 - 2011

6

2011 - 2012

15









C. PHẦN KẾT LUẬN
I. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Để đạt được kết quả trên, qua quá trình tư vấn giúp đỡ, hướng dẫn công tác bồi
dưỡng môn Lịch sử ở các trường THCS trong huyện An Phú, tôi đã rút ra được các bài
học kinh nghiệm sau:
a. Về phía học sinh:
- Phải có động cơ học tập đúng đắn, không chạy theo phong trào, xu hướng, nghe
theo các bạn… dẫn đến các em chọn không đúng môn yêu thích và sở trường của bản
thân của mình. Sắp xếp thời gian hợp lý để tự học, tự nghiên cứu thêm tài liệu.
- Phải có tư duy, sáng tạo, biết vận dụng các kiến thức được bồi dưỡng vào các
bài tập, các đề thi thực tế của nhiều năm và tham khảo các tài liệu có liên quan đến bộ
môn Lịch sử. Đặc biệt làm đúng theo hướng dẫn của giáo viên bộ môn bồi dưỡng.
- Trong quá trình bồi dưỡng thì tính tập thể là rất quan trọng, do đó học sinh phải
tự trao đổi lẫn nhau khi giải quyết một vấn đề nào đó, nhằm khắc sâu thêm các kiến
thức nhận được từ phía giáo viên.
b. Về phía giáo viên:

- Giáo viên cần xây dựng kế hoạch cụ thể trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi vì
qua kinh nghiệm bản thân thấy rằng: kế hoạch vừa là kim chỉ nam cho người giáo viên
thực hiện, đồng thời vừa là động lực để người giáo viên phấn đấu tốt hơn trong quá
trình bồi dưỡng. Hơn thế nữa, thông qua kế hoạch còn được lãnh đạo nhà trường kịp
thời động viên, khuyến khích, tháo gở những khó khăn vướng mắc khi bồi dưỡng.
Điều này đồng nghĩa với việc lãnh đạo nhà trường đã thể hiện sự quan tâm đến việc
bồi dưỡng học sinh giỏi của giáo viên. Đây chính là một trong những nguyên nhân
dẫn đến thành công trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử.
- Giáo viên bồi dưỡng phải có trình độ chuyên môn vững vàng, có lòng say mê,
nhiệt tình trong công việc, không ngừng học hỏi, nghiên cứu Lịch sử để làm phong
phú thêm kiến thức truyền đạt cho học sinh bằng cả tấm lòng.
- Phân dạng các bài tập cụ thể, chuẩn bị kỹ nội dung cho mỗi dạng cần bồi dưỡng
cho học sinh, đảm bảo các kiến thức mà học sinh lĩnh hội được phải có tính kế thừa và
phát triển vững chắc qua từng nội dung bồi dưỡng.
- Tiến trình bồi dưỡng phải được bắt đầu bằng một dạng bài bài tập mẫu, có
hướng dẫn cụ thể, nguyên tắc và cách làm đầy đủ có hiệu quả. Sau đó là các bài tập
tương tự, nâng cao và vượt qua các bài mẫu để học sinh tự rèn luyện khả năng tư duy,
sáng tạo.

C. PHẦN KẾT LUẬN
I. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Để đạt được kết quả trên, qua quá trình tư vấn giúp đỡ, hướng dẫn công tác bồi
dưỡng môn Lịch sử ở các trường THCS trong huyện An Phú, tôi đã rút ra được các bài
học kinh nghiệm sau:
a. Về phía học sinh:
- Phải có động cơ học tập đúng đắn, không chạy theo phong trào, xu hướng, nghe
theo các bạn… dẫn đến các em chọn không đúng môn yêu thích và sở trường của bản
thân của mình. Sắp xếp thời gian hợp lý để tự học, tự nghiên cứu thêm tài liệu.
- Phải có tư duy, sáng tạo, biết vận dụng các kiến thức được bồi dưỡng vào các
bài tập, các đề thi thực tế của nhiều năm và tham khảo các tài liệu có liên quan đến bộ

môn Lịch sử. Đặc biệt làm đúng theo hướng dẫn của giáo viên bộ môn bồi dưỡng.
- Trong quá trình bồi dưỡng thì tính tập thể là rất quan trọng, do đó học sinh phải
tự trao đổi lẫn nhau khi giải quyết một vấn đề nào đó, nhằm khắc sâu thêm các kiến
thức nhận được từ phía giáo viên.
b. Về phía giáo viên:
- Giáo viên cần xây dựng kế hoạch cụ thể trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi vì
qua kinh nghiệm bản thân thấy rằng: kế hoạch vừa là kim chỉ nam cho người giáo viên
thực hiện, đồng thời vừa là động lực để người giáo viên phấn đấu tốt hơn trong quá
trình bồi dưỡng. Hơn thế nữa, thông qua kế hoạch còn được lãnh đạo nhà trường kịp
thời động viên, khuyến khích, tháo gở những khó khăn vướng mắc khi bồi dưỡng.
Điều này đồng nghĩa với việc lãnh đạo nhà trường đã thể hiện sự quan tâm đến việc
bồi dưỡng học sinh giỏi của giáo viên. Đây chính là một trong những nguyên nhân
dẫn đến thành công trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử.
- Giáo viên bồi dưỡng phải có trình độ chuyên môn vững vàng, có lòng say mê,
nhiệt tình trong công việc, không ngừng học hỏi, nghiên cứu Lịch sử để làm phong
phú thêm kiến thức truyền đạt cho học sinh bằng cả tấm lòng.
- Phân dạng các bài tập cụ thể, chuẩn bị kỹ nội dung cho mỗi dạng cần bồi dưỡng
cho học sinh, đảm bảo các kiến thức mà học sinh lĩnh hội được phải có tính kế thừa và
phát triển vững chắc qua từng nội dung bồi dưỡng.
- Tiến trình bồi dưỡng phải được bắt đầu bằng một dạng bài bài tập mẫu, có
hướng dẫn cụ thể, nguyên tắc và cách làm đầy đủ có hiệu quả. Sau đó là các bài tập
tương tự, nâng cao và vượt qua các bài mẫu để học sinh tự rèn luyện khả năng tư duy,
sáng tạo.

- Trong quá trình bồi dưỡng cần phải phát hiện các lỗi mà học sinh thường gặp
như: điền nội dung sai ô, trả lời sai các nội dung đề bài để nhắc nhở học sinh không
mắc phải cho các lần sau.
- Phân dạng đề bài cho cụ thể, mỗi đề cần hướng dẫn học sinh phương pháp
chung để làm, sau đó cho các dạng bài tương tự để học sinh khắc sâu kiến thức đã nắm
bắt được.

- Các đề ra cho học sinh làm thử phải có tính logic, đi từ dễ đến khó, từ cơ bản
đến nâng cao.
Tuy nhiên, trong quá trình bồi dưỡng vẫn còn một số tồn tại khó khắc phục:
+ Từ đầu học sinh chưa định hướng đúng khi chọn môn dự thi, do đó dẫn đến số
học sinh dự thi thấp (bỏ bồi dưỡng giữa chừng).
+ Thời gian để học sinh tự nghiên cứu, tìm hiểu không đủ (ngoài giờ học chính
khóa các em còn học ngoại khóa thể dục, tham gia bồi dưỡng nhiều lĩnh vực khác
nhau, học thêm, . . . ), dẫn đến hiệu quả không cao.
+ Thường thì giáo viên ít thường xuyên kiểm tra các vấn đề đã giao về nhà cho
học sinh làm. Sau khi kiểm tra xong cho cả nhóm bồi dưỡng nêu ý kiến trao đổi rút ra
những vấn đề làm được và chưa làm được của các việc giao về nhà cho học sinh. Từ
đó rút kinh nghiệm cho cả nhóm để khắc sâu trong những buổi bồi dưỡng tiếp theo.
c. Về phía nhà trường:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên và học sinh trong quá trình bồi dưỡng.
- Có kế hoạch ngay từ đầu trong khâu tuyển chọn đội học sinh dự thi các môn học
cho đều. Không để tình trạng học sinh ôn thi môn Lịch sử chỉ ở dạng học lực khá.
- Phân công những giáo viên có năng lực, có kinh nghiệm bồi dưỡng nhiều năm
và đạt kết quả tốt để tham gia bồi dưỡng. Đồng thời cũng có hướng bồi dưỡng các giáo
viên khác để làm lực lượng kế thừa.
d. Về thành viên Hội đồng bộ môn các môn:
- Tăng cường công tác tư vấn, giúp đỡ các giáo viên bồi dưỡng nhiều hơn để công
tác bồi dưỡng đạt nhiều kết quả như mong muốn.
- Tìm kiếm tài liệu hoặc soạn thảo tài liệu tham khảo đưa trực tiếp cho giáo viên
bồi dưỡng môn mình phụ trách tại các trường THCS.
- Tăng cường công tác dự giờ kiểm nghiệm công tác ôn tập bồi dưỡng học sinh
giỏi ở các trường thuộc địa bàn quản lý của Hội đồng bộ môn.


- Trong quá trình bồi dưỡng cần phải phát hiện các lỗi mà học sinh thường gặp
như: điền nội dung sai ô, trả lời sai các nội dung đề bài để nhắc nhở học sinh không

mắc phải cho các lần sau.
- Phân dạng đề bài cho cụ thể, mỗi đề cần hướng dẫn học sinh phương pháp
chung để làm, sau đó cho các dạng bài tương tự để học sinh khắc sâu kiến thức đã nắm
bắt được.
- Các đề ra cho học sinh làm thử phải có tính logic, đi từ dễ đến khó, từ cơ bản
đến nâng cao.
Tuy nhiên, trong quá trình bồi dưỡng vẫn còn một số tồn tại khó khắc phục:
+ Từ đầu học sinh chưa định hướng đúng khi chọn môn dự thi, do đó dẫn đến số
học sinh dự thi thấp (bỏ bồi dưỡng giữa chừng).
+ Thời gian để học sinh tự nghiên cứu, tìm hiểu không đủ (ngoài giờ học chính
khóa các em còn học ngoại khóa thể dục, tham gia bồi dưỡng nhiều lĩnh vực khác
nhau, học thêm, . . . ), dẫn đến hiệu quả không cao.
+ Thường thì giáo viên ít thường xuyên kiểm tra các vấn đề đã giao về nhà cho
học sinh làm. Sau khi kiểm tra xong cho cả nhóm bồi dưỡng nêu ý kiến trao đổi rút ra
những vấn đề làm được và chưa làm được của các việc giao về nhà cho học sinh. Từ
đó rút kinh nghiệm cho cả nhóm để khắc sâu trong những buổi bồi dưỡng tiếp theo.
c. Về phía nhà trường:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên và học sinh trong quá trình bồi dưỡng.
- Có kế hoạch ngay từ đầu trong khâu tuyển chọn đội học sinh dự thi các môn học
cho đều. Không để tình trạng học sinh ôn thi môn Lịch sử chỉ ở dạng học lực khá.
- Phân công những giáo viên có năng lực, có kinh nghiệm bồi dưỡng nhiều năm
và đạt kết quả tốt để tham gia bồi dưỡng. Đồng thời cũng có hướng bồi dưỡng các giáo
viên khác để làm lực lượng kế thừa.
d. Về thành viên Hội đồng bộ môn các môn:
- Tăng cường công tác tư vấn, giúp đỡ các giáo viên bồi dưỡng nhiều hơn để công
tác bồi dưỡng đạt nhiều kết quả như mong muốn.
- Tìm kiếm tài liệu hoặc soạn thảo tài liệu tham khảo đưa trực tiếp cho giáo viên
bồi dưỡng môn mình phụ trách tại các trường THCS.
- Tăng cường công tác dự giờ kiểm nghiệm công tác ôn tập bồi dưỡng học sinh
giỏi ở các trường thuộc địa bàn quản lý của Hội đồng bộ môn.




e. Đối với Phòng Giáo dục:
- Quan tâm chỉ đạo sâu sát hơn nữa công tác bồi dưỡng học sinh giỏi hơn nữa,
nhất là các môn thuộc lĩnh vực tự nhiên.
- Tổ chức hội thảo về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi cho các môn có tỉ lệ học
sinh giỏi cấp tỉnh hàng năm để rút kinh nghiệm cho các môn.
- Hỗ trợ kinh phí bồi dưỡng cho giáo viên theo đúng quy định của ngành, tăng
cường hỗ trợ khen thưởng cho thành viên Hội đồng bộ môn phụ trách môn nào có học
sinh giỏi đậu cấp tỉnh nhiều.
II. Ý NGHĨA CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
Việc trang bị đầy đủ kiến thức lý thuyết, nắm vững quy luật Lịch sử cũng như
phân dạng các bài một cách cụ thể như đã trình bày trong đề tài, nhằm mục đích bồi
dưỡng và phát triển kỹ năng cho học sinh vừa bền vững, vừa sâu sắc, phát huy tối đa
sự tham gia tích cực của học sinh trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi.
Giúp Giáo viên bộ môn bồi dưỡng gợi ý cho học sinh có khả năng tự tìm ra kiến
thức, tự mình tham gia vào các hoạt động trao đổi trong nhóm để củng cố kiến thức,
rèn luyện kỹ năng.
Đề tài có tác động tích cực đến việc phát triển tiềm lực trí tuệ, nâng cao năng lực
tư duy độc lập và khả năng tìm tòi, sáng tạo cho giáo viên và học sinh tham gia bồi
dưỡng và dự thi học sinh giỏi cấp huyện và tỉnh.
Tuy nhiên, giáo viên và học sinh cần phải biết vận dụng các kỹ năng một cách
hợp lý và biết kết hợp các kiến thức cơ bản về Lịch sử, kiến thức xã hội, thời đại cũng
như các nguyên tắc, phương pháp cho từng dạng bài tập cụ thể thì mới đạt được kết
quả cao.
Sau cùng là bản thân học sinh, có lĩnh hội được kiến thức hay không, vận dụng
vào thực tế có hiệu quả hay không, đây mới là khâu quyết định kết quả.
III. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG, TRIỂN KHAI:
Áp dụng được cho tất cả giáo viên và học sinh giỏi tham gia bồi dưỡng để dự thi

học sinh giỏi cấp huyện và tỉnh, ngoài ra còn dùng để củng cố khắc sâu kiến thức cho
học sinh qua các dạng bài nâng cao. Vì trong đề tài có đưa ra dạng bài kể cả lý thuyết
ở mức cơ bản nhất, từ đó có khả năng phát triển và nâng cao hơn.
Kiến thức trang bị cho học sinh được thể hiện ở các mức độ khác nhau, từ cơ bản
đến nâng cao, có hướng dẫn cụ thể cho từng dạng và phần phân tích đề bài trong các ví


e. Đối với Phòng Giáo dục:
- Quan tâm chỉ đạo sâu sát hơn nữa công tác bồi dưỡng học sinh giỏi hơn nữa,
nhất là các môn thuộc lĩnh vực tự nhiên.
- Tổ chức hội thảo về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi cho các môn có tỉ lệ học
sinh giỏi cấp tỉnh hàng năm để rút kinh nghiệm cho các môn.
- Hỗ trợ kinh phí bồi dưỡng cho giáo viên theo đúng quy định của ngành, tăng
cường hỗ trợ khen thưởng cho thành viên Hội đồng bộ môn phụ trách môn nào có học
sinh giỏi đậu cấp tỉnh nhiều.
II. Ý NGHĨA CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
Việc trang bị đầy đủ kiến thức lý thuyết, nắm vững quy luật Lịch sử cũng như
phân dạng các bài một cách cụ thể như đã trình bày trong đề tài, nhằm mục đích bồi
dưỡng và phát triển kỹ năng cho học sinh vừa bền vững, vừa sâu sắc, phát huy tối đa
sự tham gia tích cực của học sinh trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi.
Giúp Giáo viên bộ môn bồi dưỡng gợi ý cho học sinh có khả năng tự tìm ra kiến
thức, tự mình tham gia vào các hoạt động trao đổi trong nhóm để củng cố kiến thức,
rèn luyện kỹ năng.
Đề tài có tác động tích cực đến việc phát triển tiềm lực trí tuệ, nâng cao năng lực
tư duy độc lập và khả năng tìm tòi, sáng tạo cho giáo viên và học sinh tham gia bồi
dưỡng và dự thi học sinh giỏi cấp huyện và tỉnh.
Tuy nhiên, giáo viên và học sinh cần phải biết vận dụng các kỹ năng một cách
hợp lý và biết kết hợp các kiến thức cơ bản về Lịch sử, kiến thức xã hội, thời đại cũng
như các nguyên tắc, phương pháp cho từng dạng bài tập cụ thể thì mới đạt được kết
quả cao.

Sau cùng là bản thân học sinh, có lĩnh hội được kiến thức hay không, vận dụng
vào thực tế có hiệu quả hay không, đây mới là khâu quyết định kết quả.
III. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG, TRIỂN KHAI:
Áp dụng được cho tất cả giáo viên và học sinh giỏi tham gia bồi dưỡng để dự thi
học sinh giỏi cấp huyện và tỉnh, ngoài ra còn dùng để củng cố khắc sâu kiến thức cho
học sinh qua các dạng bài nâng cao. Vì trong đề tài có đưa ra dạng bài kể cả lý thuyết
ở mức cơ bản nhất, từ đó có khả năng phát triển và nâng cao hơn.
Kiến thức trang bị cho học sinh được thể hiện ở các mức độ khác nhau, từ cơ bản
đến nâng cao, có hướng dẫn cụ thể cho từng dạng và phần phân tích đề bài trong các ví

dụ, sẽ giúp cho các đối tượng khác nhau của học sinh giỏi đều tiếp thu được để từ đó
tự rèn luyện cho mình.
Các đối tượng học sinh không tham gia dự thi cũng có thể tham khảo để nâng cao
kiến thức, tạo nền tảng vững chắc cho các cấp học cao hơn.
Đề tài này cũng có thể triển khai cho các giáo viên có tham gia bồi dưỡng học
sinh giỏi, vì các dạng bài tập được nêu ra đã đáp ứng được từ 70% đến 80% của đề thi.
Sau đó kết hợp giải các đề thi những năm qua để từ đó hoàn chỉnh thêm kiến thức.
Đề tài có khả năng ứng dụng và triển khai trong toàn tỉnh về công tác bồi dưỡng
học sinh giỏi và ôn tập bộ môn Lịch sử.
IV. NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT:
- Đối với giáo viên: Để kết quả chọn đối tượng học sinh tham gia dự thi cấp
huyện, tỉnh cần tuyển chọn từ năm học trước hoặc tham khảo từ các đồng nghiệp dạy
các lớp trước để theo dõi các em mình chọn để bồi dưỡng. Ngoài ra tìm hiểu cách tự
học hoặc hướng dẫn kỹ các em biết cách tự học, chú ý khâu giao việc và kiểm tra khả
năng tiếp thu của các em qua mỗi đợt giao việc, giúp đỡ các em gặp những khó khăn
trong cách học, cách giải các bài tập… Đặc biệt biết kết hợp nhuần nhiển trong dạy
học theo tài liệu mà thành viên Hội đồng bộ môn tư vấn cách làm, cách thực hiện.
- Thành viên hội đồng bộ môn các môn khi có hướng dẫn thi học sinh giỏi cấp
huyện tỉnh cần quan tâm hơn trong công tác tư vấn, hướng dẫn, tìm tài liệu hỗ trợ cho
giáo viêm bộ môn các trường THCS để bồi dưỡng học sinh tốt hơn và có chất lượng

hơn.
- Đối với Ban giám hiệu các trường THCS cần tăng cường công tác kiểm tra, giúp
đỡ giáo viên và học sinh, đồng thời có sự đầu tư hơn nữa về cơ sở vật chất cho công
tác tuyển chọn và bồi dưỡng học sinh giỏi tham gia dự thi ở các đơn vị. Đặc biết phải
phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh, Ban chấp hành Công đoàn cơ sở treo giải
khen thưởng thêm các giáo viên và học sinh đạt giải cấp tỉnh.
- Đối với Phòng Giáo dục cần tổ chức hội thảo chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi
cho các trường và các môn để rút kinh nghiệm hàng năm. Chỉ đạo thành viên Hội đồng
bộ môn các môn tư vấn, giúp đỡ giáo viên gặp khó khăn vướng mắc khi bồi dưỡng.
- Đối với Sở Giáo dục cần có chế độ cho học sinh giỏi cấp tỉnh được đi du khảo
về nguồn, vui chơi giải trí như các năm học trước đây để tạo động lực cho học sinh. Bộ
phận thi đua khen thưởng Sở Giáo dục cần cấp phát các chế độ khen thưởng đối với
giáo viên bồi dưỡng và học sinh đạt giải cần kịp thời hơn. Qua đó, động viên, khích lệ

dụ, sẽ giúp cho các đối tượng khác nhau của học sinh giỏi đều tiếp thu được để từ đó
tự rèn luyện cho mình.
Các đối tượng học sinh không tham gia dự thi cũng có thể tham khảo để nâng cao
kiến thức, tạo nền tảng vững chắc cho các cấp học cao hơn.
Đề tài này cũng có thể triển khai cho các giáo viên có tham gia bồi dưỡng học
sinh giỏi, vì các dạng bài tập được nêu ra đã đáp ứng được từ 70% đến 80% của đề thi.
Sau đó kết hợp giải các đề thi những năm qua để từ đó hoàn chỉnh thêm kiến thức.
Đề tài có khả năng ứng dụng và triển khai trong toàn tỉnh về công tác bồi dưỡng
học sinh giỏi và ôn tập bộ môn Lịch sử.
IV. NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT:
- Đối với giáo viên: Để kết quả chọn đối tượng học sinh tham gia dự thi cấp
huyện, tỉnh cần tuyển chọn từ năm học trước hoặc tham khảo từ các đồng nghiệp dạy
các lớp trước để theo dõi các em mình chọn để bồi dưỡng. Ngoài ra tìm hiểu cách tự
học hoặc hướng dẫn kỹ các em biết cách tự học, chú ý khâu giao việc và kiểm tra khả
năng tiếp thu của các em qua mỗi đợt giao việc, giúp đỡ các em gặp những khó khăn
trong cách học, cách giải các bài tập… Đặc biệt biết kết hợp nhuần nhiển trong dạy

học theo tài liệu mà thành viên Hội đồng bộ môn tư vấn cách làm, cách thực hiện.
- Thành viên hội đồng bộ môn các môn khi có hướng dẫn thi học sinh giỏi cấp
huyện tỉnh cần quan tâm hơn trong công tác tư vấn, hướng dẫn, tìm tài liệu hỗ trợ cho
giáo viêm bộ môn các trường THCS để bồi dưỡng học sinh tốt hơn và có chất lượng
hơn.
- Đối với Ban giám hiệu các trường THCS cần tăng cường công tác kiểm tra, giúp
đỡ giáo viên và học sinh, đồng thời có sự đầu tư hơn nữa về cơ sở vật chất cho công
tác tuyển chọn và bồi dưỡng học sinh giỏi tham gia dự thi ở các đơn vị. Đặc biết phải
phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh, Ban chấp hành Công đoàn cơ sở treo giải
khen thưởng thêm các giáo viên và học sinh đạt giải cấp tỉnh.
- Đối với Phòng Giáo dục cần tổ chức hội thảo chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi
cho các trường và các môn để rút kinh nghiệm hàng năm. Chỉ đạo thành viên Hội đồng
bộ môn các môn tư vấn, giúp đỡ giáo viên gặp khó khăn vướng mắc khi bồi dưỡng.
- Đối với Sở Giáo dục cần có chế độ cho học sinh giỏi cấp tỉnh được đi du khảo
về nguồn, vui chơi giải trí như các năm học trước đây để tạo động lực cho học sinh. Bộ
phận thi đua khen thưởng Sở Giáo dục cần cấp phát các chế độ khen thưởng đối với
giáo viên bồi dưỡng và học sinh đạt giải cần kịp thời hơn. Qua đó, động viên, khích lệ

kịp thời tinh thần giáo viên và học sinh nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và học
tập.
Kết luận: Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi muốn đạt hiệu quả cao không phải là
hoạt động đơn giản như một tiết dạy học bình thường trên lớp mà đòi hỏi phải có sự
đầu tư, nghiên cứu thật sâu rộng, kỹ lưỡng của giáo viên và sự kiên trì, phấn đấu và nổ
lực học tập của học sinh. Bên cạnh, phải có sự phối hợp, hỗ trợ tích cực từ nhiều lực
lượng khác như: gia đình, nhà trường và xã hội. Đặc biệt trong đó không thể thiếu sự
chỉ đạo của ngành và vai trò tư vấn, hỗ trợ về chuyên môn một cách khoa học, hợp lí
của thành viên Hội đồng bộ môn.
An Phú, ngày 02 tháng 11 năm 2012
Người viết




Ngô Chấn Hải

















kịp thời tinh thần giáo viên và học sinh nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và học
tập.
Kết luận: Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi muốn đạt hiệu quả cao không phải là
hoạt động đơn giản như một tiết dạy học bình thường trên lớp mà đòi hỏi phải có sự
đầu tư, nghiên cứu thật sâu rộng, kỹ lưỡng của giáo viên và sự kiên trì, phấn đấu và nổ
lực học tập của học sinh. Bên cạnh, phải có sự phối hợp, hỗ trợ tích cực từ nhiều lực
lượng khác như: gia đình, nhà trường và xã hội. Đặc biệt trong đó không thể thiếu sự
chỉ đạo của ngành và vai trò tư vấn, hỗ trợ về chuyên môn một cách khoa học, hợp lí
của thành viên Hội đồng bộ môn.
An Phú, ngày 02 tháng 11 năm 2012

Người viết



Ngô Chấn Hải

















MỤC LỤC

Trang

A. PHẦN MỞ ĐẦU: 1
I. BỐI CẢNH CỦA ĐỀ TÀI 1
II. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2

IV. ĐIỂM MỚI TRONG NGHIÊN CỨU 2

B. PHẦN NỘI DUNG 2
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 2
II. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP 4
III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 11

C. PHẦN KẾT LUẬN: 11
I. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM 11
II. Ý NGHĨA CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 14
III. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG TRIỂN KHAI 14
IV. NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT 14










MỤC LỤC

Trang

A. PHẦN MỞ ĐẦU: 1
I. BỐI CẢNH CỦA ĐỀ TÀI 1
II. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2

IV. ĐIỂM MỚI TRONG NGHIÊN CỨU 2

B. PHẦN NỘI DUNG 2
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 2
II. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP 4
III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 11

C. PHẦN KẾT LUẬN: 11
I. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM 11
II. Ý NGHĨA CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 14
III. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG TRIỂN KHAI 14
IV. NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT 14











TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên giảng dạy môn lịch sử 8, 9 của Sở Giáo dục và Đào
tạo An Giang năm 2004-2005.
2. Ôn tập và bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9 của Nhà xuất bản giáo dục.
3. Sách bồi dưỡng Lịch sử của Phó giáo sư Tiến sĩ Đặng Văn Hồ trường Đại học
Huế.


PHỤ LỤC

TÀI LIỆU THAM KHẢO BỒI DƯỠNG
HỌC SINH GIỎI LỚP 9 MÔN LỊCH SỬ

PHẦN I
LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY
=======
Phần này các em cần nắm vững các nội dung sau:
- Những thành tựu của Liên Xô từ 1945 đến giữa những năm 70 của thế kỷ
XX.
- Quá trình phát triển của phong trào giải phóng dân tộc và sự tan rã của hệ
thống thuộc địa qua các giai đoạn.
- Những nét chung về các nước châu Á, Phi và Mỹ - Latinh.
- Tình hình Đông Nam Á trước và sau năm 1945, hoàn cảnh ra đời và hoạt
động của ASEAN.
- Tình hình kinh tế, chính sách đối nội và đối ngoại của Mỹ, Nhật Bản, Tây
Âu từ năm 1945 đến nay.
- Sự hình thành trật tự thế giới mới, sự hình thành và hoạt động của Liên hợp
quốc, chiến tranh lạnh và đặc biệt là các xu thế của thế giới sau chiến tranh lạnh.
- Những thành tựu chủ yếu, ý nghĩa và tác động của cuộc cách mạng khoa
học – kỹ thuật.
BÀI 1


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên giảng dạy môn lịch sử 8, 9 của Sở Giáo dục và Đào
tạo An Giang năm 2004-2005.

2. Ôn tập và bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9 của Nhà xuất bản giáo dục.
3. Sách bồi dưỡng Lịch sử của Phó giáo sư Tiến sĩ Đặng Văn Hồ trường Đại học
Huế.

PHỤ LỤC

TÀI LIỆU THAM KHẢO BỒI DƯỠNG
HỌC SINH GIỎI LỚP 9 MÔN LỊCH SỬ

PHẦN I
LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY
=======
Phần này các em cần nắm vững các nội dung sau:
- Những thành tựu của Liên Xô từ 1945 đến giữa những năm 70 của thế kỷ
XX.
- Quá trình phát triển của phong trào giải phóng dân tộc và sự tan rã của hệ
thống thuộc địa qua các giai đoạn.
- Những nét chung về các nước châu Á, Phi và Mỹ - Latinh.
- Tình hình Đông Nam Á trước và sau năm 1945, hoàn cảnh ra đời và hoạt
động của ASEAN.
- Tình hình kinh tế, chính sách đối nội và đối ngoại của Mỹ, Nhật Bản, Tây
Âu từ năm 1945 đến nay.
- Sự hình thành trật tự thế giới mới, sự hình thành và hoạt động của Liên hợp
quốc, chiến tranh lạnh và đặc biệt là các xu thế của thế giới sau chiến tranh lạnh.
- Những thành tựu chủ yếu, ý nghĩa và tác động của cuộc cách mạng khoa
học – kỹ thuật.
BÀI 1

LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU TỪ 1945 ĐẾN GIỮA
NHỮNG NĂM 70 CỦA THẾ KỶ XX

I. Liên Xô.
1. Giai đoạn từ 1945 – 1950:
- Liên Xô đã chịu tổn thất nặng nề sau chiến tranh thế giới thứ II.
- Thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ tư (1946-1950).
- Kết quả:
+ Sản xuất công nghiệp tăng 73%.
+ Nông nghiệp vượt mức trước chiến tranh.
+ Đời sống nhân dân được cải thiện.
+ Năm 1949, chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền hạt
nhân của Mỹ.
2. Giai đoạn xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH từ 1950 đến đầu
những năm 70 của thể kĩ XX.
- Tiếp tục thực hiện các kế hoạch dài hạn với phương hướng chính là ưu tiên
phát triển công nghiệp nặng, đẩy mạnh khoa học kỹ thuật, …và đạt được thành tựu:
+ Sản xuất nông nghiệp tăng bình quân hàng năm 9,6%.
+ Công nghiệp chiếm 20% sản lượng công nghiệp thế giới, đứng thứ hai thế
giới sau Mỹ.
- Về quân sự: Liên Xô đạt được thế cân bằng chiến lược về sức mạnh quân sự
và vũ khí hạt nhân với Mỹ.
- Khoa học - kỹ thuật:
+ Năm 1957, lần đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo lên khoảng
không vũ trụ.
+ Năm 1961, lần đầu tiên phóng con tàu “Phương Đông” bay vòng quanh trái
đất.
- Đối ngoại: Nhà nước Xô Viết chủ trương duy trì hoà bình thế giới, quan hệ
hữu nghị với tất cả các nước, ủng hộ các cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân

- Ý nghĩa: Nó làm đảo lộn toàn bộ chiến lược toàn cầu phản ánh cách mạng
của đế quốc Mỹ và đồng minh của chúng, tăng cường củng cố hoà bình và thúc đẩy
cách mạng thế giới phát triển.

II/ Đông Âu:
Quá trình thành lập: Từ 1944-1946.
Giai đoạn 1945-1949: Hoàn thành cách mạng DCND.
Giai đoạn 1950 đến đầu những năm 70 của TK XX:

LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU TỪ 1945 ĐẾN GIỮA
NHỮNG NĂM 70 CỦA THẾ KỶ XX
I. Liên Xô.
1. Giai đoạn từ 1945 – 1950:
- Liên Xô đã chịu tổn thất nặng nề sau chiến tranh thế giới thứ II.
- Thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ tư (1946-1950).
- Kết quả:
+ Sản xuất công nghiệp tăng 73%.
+ Nông nghiệp vượt mức trước chiến tranh.
+ Đời sống nhân dân được cải thiện.
+ Năm 1949, chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền hạt
nhân của Mỹ.
2. Giai đoạn xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH từ 1950 đến đầu
những năm 70 của thể kĩ XX.
- Tiếp tục thực hiện các kế hoạch dài hạn với phương hướng chính là ưu tiên
phát triển công nghiệp nặng, đẩy mạnh khoa học kỹ thuật, …và đạt được thành tựu:
+ Sản xuất nông nghiệp tăng bình quân hàng năm 9,6%.
+ Công nghiệp chiếm 20% sản lượng công nghiệp thế giới, đứng thứ hai thế
giới sau Mỹ.
- Về quân sự: Liên Xô đạt được thế cân bằng chiến lược về sức mạnh quân sự
và vũ khí hạt nhân với Mỹ.
- Khoa học - kỹ thuật:
+ Năm 1957, lần đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo lên khoảng
không vũ trụ.
+ Năm 1961, lần đầu tiên phóng con tàu “Phương Đông” bay vòng quanh trái

đất.
- Đối ngoại: Nhà nước Xô Viết chủ trương duy trì hoà bình thế giới, quan hệ
hữu nghị với tất cả các nước, ủng hộ các cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân

- Ý nghĩa: Nó làm đảo lộn toàn bộ chiến lược toàn cầu phản ánh cách mạng
của đế quốc Mỹ và đồng minh của chúng, tăng cường củng cố hoà bình và thúc đẩy
cách mạng thế giới phát triển.
II/ Đông Âu:
Quá trình thành lập: Từ 1944-1946.
Giai đoạn 1945-1949: Hoàn thành cách mạng DCND.
Giai đoạn 1950 đến đầu những năm 70 của TK XX:

- Xây dựng cách mạng XHCN.
- Kết quả: Đạt dược những thành tựu to lớn và trở thành nước công-nông
nghiệp.
Câu hỏi
Trình bày những thành tựu của Liên Xô từ năm 1945 đến đầu những năm 70
của thế kỷ XX.
Vai trò của Liên Xô đối với cách mạng thế giới.
BÀI 2
LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU TỪ GIỮA NHỮNG NĂM 70
ĐẾN ĐẦU NHỮNG NĂM 90 CỦA THẾ KỶ XX
I. Sự khủng hoảng và tan rã của Liên bang Xô viết:
a. Nguyên nhân khủng hoảng: Năm 1973, cuộc khủng hoảng dầu mỏ mở đầu cho
cuộc khủng hoảng về nhiều mặt của thế giới.
b. Diễn biến cải tổ:
- Tháng 3/1985, Goóc-ba-chốp lên nắm quyền lãnh đạo đảng và đề ra đường lối
cải tổ.
- Cuộc cải tổ nhanh chóng lâm vào tình trạng bị động, lúng túng, đất nước lún
sâu vào khủng hoảng, rối loạn.

- Ngày 19/8/1991, một số người lãnh đạo đảng và nhà nước Xô viết đã làm cuộc
đảo chính lật đổ Goóc-ba-chốp. kết quả, Đảng cộng sản bị đình chỉ hoạt động, các
nước cộng hoà đua nhau đòi độc lập …
- Ngày 21/12/1991, Cộng đồng các quốc gia độc lập được thành lập (SNG).
- Ngày 25/12/1991, Goóc-ba-chốp từ chức, lá cờ của Liên bang Xô viết trên nóc
điện Crem-li bị hạ xuống.
c. Nguyên nhân sụp đổ:
- Xây dựng mô hình CNXH chưa phù hợp.
- Chậm sửa đổi trước biến động của tình hình thế giới, sửa đổi lại mắc sai lầm.
- Sự chống phá của các thế lực thù địch.
II. Cuộc khủng hoảng và tan rã của chế độ XHCN ở Đông Âu.
- Cuối nhữnh năm 70, đầu những năm 80 của TK XX, các nước Đông Âu lâm
vào tình trạng khủng hoảng kinh tế và chính trị.
- Ban lãnh đạo từ bỏ quyền lãnh đạo của Đảng cộng sản.

- Xây dựng cách mạng XHCN.
- Kết quả: Đạt dược những thành tựu to lớn và trở thành nước công-nông
nghiệp.
Câu hỏi
Trình bày những thành tựu của Liên Xô từ năm 1945 đến đầu những năm 70
của thế kỷ XX.
Vai trò của Liên Xô đối với cách mạng thế giới.
BÀI 2
LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU TỪ GIỮA NHỮNG NĂM 70
ĐẾN ĐẦU NHỮNG NĂM 90 CỦA THẾ KỶ XX
I. Sự khủng hoảng và tan rã của Liên bang Xô viết:
a. Nguyên nhân khủng hoảng: Năm 1973, cuộc khủng hoảng dầu mỏ mở đầu cho
cuộc khủng hoảng về nhiều mặt của thế giới.
b. Diễn biến cải tổ:
- Tháng 3/1985, Goóc-ba-chốp lên nắm quyền lãnh đạo đảng và đề ra đường lối

cải tổ.
- Cuộc cải tổ nhanh chóng lâm vào tình trạng bị động, lúng túng, đất nước lún
sâu vào khủng hoảng, rối loạn.
- Ngày 19/8/1991, một số người lãnh đạo đảng và nhà nước Xô viết đã làm cuộc
đảo chính lật đổ Goóc-ba-chốp. kết quả, Đảng cộng sản bị đình chỉ hoạt động, các
nước cộng hoà đua nhau đòi độc lập …
- Ngày 21/12/1991, Cộng đồng các quốc gia độc lập được thành lập (SNG).
- Ngày 25/12/1991, Goóc-ba-chốp từ chức, lá cờ của Liên bang Xô viết trên nóc
điện Crem-li bị hạ xuống.
c. Nguyên nhân sụp đổ:
- Xây dựng mô hình CNXH chưa phù hợp.
- Chậm sửa đổi trước biến động của tình hình thế giới, sửa đổi lại mắc sai lầm.
- Sự chống phá của các thế lực thù địch.
II. Cuộc khủng hoảng và tan rã của chế độ XHCN ở Đông Âu.
- Cuối nhữnh năm 70, đầu những năm 80 của TK XX, các nước Đông Âu lâm
vào tình trạng khủng hoảng kinh tế và chính trị.
- Ban lãnh đạo từ bỏ quyền lãnh đạo của Đảng cộng sản.

- Kết quả: Các thế lực đối lập lên nắm chính quyền.
Câu hỏi: Nguyên nhân sụp đổ của CNXH ở Liên Xô. Em có nhận xét gì về sự
sụp đổ của CNXH ở Liên Xô?
BÀI 3
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG
DÂN TỘC VÀ SỰ TAN RÃ CỦA HỆ THỐNG THUỘC ĐỊA
I. Giai đoạn 1945 đến giữa những năm 60 của thế kỷ XX:
- Ngay sau khi phát xít Nhật đầu hàng, nhân dân nhiều nước Đông Nam Á đã
nổi dậy, khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền, tiêu biểu là In-đô-nê-xi-a (17/8/1945),
Việt Nam (2/9/1945), Lào (12/10/1945).
- Phong trào lan nhanh sang Nam Á và Bắc Phi: Ấn Độ (1946-1950), Ai Cập
(1952).

- Năm 1960, 17 nước châu Phi tuyên bố độc lập.
- Ngày 1/1/1959, cách mạng Cu Ba giành thắng lợi.
- Như vậy, đến giữa những năm 60 của thế kỷ XX hệ thống thuộc địa của
CNTD về cơ bản đã bị sụp đổ.
II. Giai đoạn từ giữa những năm 60 đến giữa những năm 70 của thế kỷ XX.
- Nét nổi bật của giai đoạn này là cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân
Ăng-gô-la, Mô-dăm-bích, Ghi-nê Bít-xao chống lại thực dân Bồ Đào Nha.
- Chính quyền Bồ Đào Nha tuyên bố trao trả độc lập cho Ghi-nê Bít-xao
(9/1974), Mô-dăm-bích (6/1975), Ăng-gô-la (11/1975).
III. Giai đoạn giữa những năm 70 đến giữa những năm 90 của thế kỷ XX.
- Chủ nghĩa thực dân tồn tại dưới hình thức cuối cùng của nó là chế độ phân biệt
chủng tộc (A-pác-thai).
- Sau nhiều năm đấu tranh kiên cường và bền bỉ của người da đen, chế độ phân
biệt chủng tộc bị xoá bỏ (1993).
Câu hỏi: Trình bày những nét chính về quá trình đấu tranh giành độc lập của
các nước châu Á, Phi và Mỹ La – tinh qua từng giai đoạn.




- Kết quả: Các thế lực đối lập lên nắm chính quyền.
Câu hỏi: Nguyên nhân sụp đổ của CNXH ở Liên Xô. Em có nhận xét gì về sự
sụp đổ của CNXH ở Liên Xô?
BÀI 3
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG
DÂN TỘC VÀ SỰ TAN RÃ CỦA HỆ THỐNG THUỘC ĐỊA
I. Giai đoạn 1945 đến giữa những năm 60 của thế kỷ XX:
- Ngay sau khi phát xít Nhật đầu hàng, nhân dân nhiều nước Đông Nam Á đã
nổi dậy, khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền, tiêu biểu là In-đô-nê-xi-a (17/8/1945),
Việt Nam (2/9/1945), Lào (12/10/1945).

- Phong trào lan nhanh sang Nam Á và Bắc Phi: Ấn Độ (1946-1950), Ai Cập
(1952).
- Năm 1960, 17 nước châu Phi tuyên bố độc lập.
- Ngày 1/1/1959, cách mạng Cu Ba giành thắng lợi.
- Như vậy, đến giữa những năm 60 của thế kỷ XX hệ thống thuộc địa của
CNTD về cơ bản đã bị sụp đổ.
II. Giai đoạn từ giữa những năm 60 đến giữa những năm 70 của thế kỷ XX.
- Nét nổi bật của giai đoạn này là cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân
Ăng-gô-la, Mô-dăm-bích, Ghi-nê Bít-xao chống lại thực dân Bồ Đào Nha.
- Chính quyền Bồ Đào Nha tuyên bố trao trả độc lập cho Ghi-nê Bít-xao
(9/1974), Mô-dăm-bích (6/1975), Ăng-gô-la (11/1975).
III. Giai đoạn giữa những năm 70 đến giữa những năm 90 của thế kỷ XX.
- Chủ nghĩa thực dân tồn tại dưới hình thức cuối cùng của nó là chế độ phân biệt
chủng tộc (A-pác-thai).
- Sau nhiều năm đấu tranh kiên cường và bền bỉ của người da đen, chế độ phân
biệt chủng tộc bị xoá bỏ (1993).
Câu hỏi: Trình bày những nét chính về quá trình đấu tranh giành độc lập của
các nước châu Á, Phi và Mỹ La – tinh qua từng giai đoạn.




BÀI 4
CÁC NƯỚC CHÂU Á
I. Tình hình chung.
- Châu Á có vị trí chiến lược quan trọng, là cửa ngõ của ba châu lục Á, Âu, Phi
với kênh đào Xuyê, giàu tài nguyên …
- Trước chiến tranh thế giới II, các nước châu Á đều chịu sự bóc lột, nô dịch
nặng nề của các nước đế quốc thực dân.
- Sau chiến tranh thế giới II, một cao trào giải phóng dân tộc đã dấy lên, lan

nhanh ra cả châu Á. Tới cuối những năm 50 của thế XX, phần lớn các dân tộc châu Á
đã giành độc lập (Trung Quốc, Ấn Độ, In-đô-nê-xi-a …)
- Sau đó, gần suốt nửa sau thế XX, tình hình châu Á lại không ổn định nhất là
khu vực Đông Nam Á và Trung Đông bởi đã diễn ra nhiều cuộc chiến tranh xâm lược,
tranh chấp biên giới, lãnh thổ, phong trào ly khai.
- Tuy nhiên, cũng từ nhiều thập niên qua một số nước châu Á đã đạt được sự
tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế, những thành tựu to lớn về xã hội như Hàn Quốc,
Trung Quốc, Sin-ga-po, Ấn Độ …Nhiều người dự đoán rằng thế kỷ XXI sẽ là thế kỷ
của châu Á.
II. Trung Quốc.
1. Sự ra đời nước CHND Trung Hoa:
- Ngày 1/10/1949, nước CHND Trung Hoa ra đời.
- Ý nghĩa: Lật đổ ách đô hộ của chế độ phong kiến và đế quốc, bước vào kỷ
nguyên độc lập, tự do.
2. Công cuộc cải cách mở cửa (1978 đến nay):
- Tháng 12/1978, Đảng cộng sản Trung Quốc đề ra đường lối mới, mở đầu cho
công cuộc cải cách kinh tế - xã hội của đất nước.
- Chủ trương xây dựng CNXH mang màu sắc Trung Quốc, lấy kinh tế làm trọng
tâm, thực hiện cải cách và mở cửa.
- Thành tựu: Tổng sản phẩm tăng bình quân hàng năm 9,6%, đứng hàng thứ 7
thế giới. Thu nhập bình quân đầu người tính đến năm 1997 ở nông thôn là 2090,1 nhân
dân tệ, ở thành thị là 5160,3 nhân dân tệ.
- Đối ngoại: Trung Quốc thu được nhiều kết quả, góp phần củng cố địa vị đất
nước trên trường quốc tế.

BÀI 4
CÁC NƯỚC CHÂU Á
I. Tình hình chung.
- Châu Á có vị trí chiến lược quan trọng, là cửa ngõ của ba châu lục Á, Âu, Phi
với kênh đào Xuyê, giàu tài nguyên …

- Trước chiến tranh thế giới II, các nước châu Á đều chịu sự bóc lột, nô dịch
nặng nề của các nước đế quốc thực dân.
- Sau chiến tranh thế giới II, một cao trào giải phóng dân tộc đã dấy lên, lan
nhanh ra cả châu Á. Tới cuối những năm 50 của thế XX, phần lớn các dân tộc châu Á
đã giành độc lập (Trung Quốc, Ấn Độ, In-đô-nê-xi-a …)
- Sau đó, gần suốt nửa sau thế XX, tình hình châu Á lại không ổn định nhất là
khu vực Đông Nam Á và Trung Đông bởi đã diễn ra nhiều cuộc chiến tranh xâm lược,
tranh chấp biên giới, lãnh thổ, phong trào ly khai.
- Tuy nhiên, cũng từ nhiều thập niên qua một số nước châu Á đã đạt được sự
tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế, những thành tựu to lớn về xã hội như Hàn Quốc,
Trung Quốc, Sin-ga-po, Ấn Độ …Nhiều người dự đoán rằng thế kỷ XXI sẽ là thế kỷ
của châu Á.
II. Trung Quốc.
1. Sự ra đời nước CHND Trung Hoa:
- Ngày 1/10/1949, nước CHND Trung Hoa ra đời.
- Ý nghĩa: Lật đổ ách đô hộ của chế độ phong kiến và đế quốc, bước vào kỷ
nguyên độc lập, tự do.
2. Công cuộc cải cách mở cửa (1978 đến nay):
- Tháng 12/1978, Đảng cộng sản Trung Quốc đề ra đường lối mới, mở đầu cho
công cuộc cải cách kinh tế - xã hội của đất nước.
- Chủ trương xây dựng CNXH mang màu sắc Trung Quốc, lấy kinh tế làm trọng
tâm, thực hiện cải cách và mở cửa.
- Thành tựu: Tổng sản phẩm tăng bình quân hàng năm 9,6%, đứng hàng thứ 7
thế giới. Thu nhập bình quân đầu người tính đến năm 1997 ở nông thôn là 2090,1 nhân
dân tệ, ở thành thị là 5160,3 nhân dân tệ.
- Đối ngoại: Trung Quốc thu được nhiều kết quả, góp phần củng cố địa vị đất
nước trên trường quốc tế.

×