Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Quản lý nhà nước về văn hóa dân tộc thái trên địa bàn tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HÀ THỊ THÙY LINH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HÓA DÂN TỘC THÁI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HÀ THỊ THÙY LINH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HÓA DÂN TỘC THÁI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THỊ HƯỜNG

HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, Luận văn Thạc sĩ quản lý cơng: “Quản lý nhà nước
về văn hóa dân tộc Thái trên địa bàn tỉnh Nghệ An” là công trình nghiên
cứu của tơi, dưới sự hướng dẫn của TS Nguyễn Thị Hường, Phó trưởng khoa
Quản lý nhà nước về Xã hội - Học viện Hành chính Quốc gia
Các thơng tin, số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực.
Tác giả

HÀ THỊ THÙY LINH


LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Hường, giảng viên hướng
dẫn đã tận tình đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Nhân dịp này, em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo trong các khoa, và
khoa Quản lý nhà nước về xã hội Học Viện Hành Chính Quốc Gia, lãnh đạo,
cơ giáo chủ nhiệm và các anh chị ban cán sự lớp cao học Quản lý công đã tạo
điều kiện và hỗ trợ cho em trong suốt quá trình nghiên cứu.
Cuối cùng, em xin cảm ơn những người thân, bạn bè đã luôn bên em,
động viên giúp đỡ hồn thành khóa học và luận văn này.
Rất mong nhận được góp ý để hồn thiện những kết quả nghiên cứu
của đề tài.

Trân trọng cảm ơn!

Tác giả

HÀ THỊ THÙY LINH


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HÓA
DÂN TỘC THIỂU SỐ ...................................................................................... 9
1.1. Khái quát chung về văn hóa dân tộc thiểu số tại Việt Nam ....................... 9
1.1.1. Khái niệm cơ bản về văn hóa .................................................................. 9
1.1.2. Khái niệm dân tộc thiểu số và văn hoá dân tộc thiểu số. ...................... 11
1.1.3. Nhận diện văn hoá dân tộc thiểu số ...................................................... 13
1.1.4 Những vấn đề đặt ra đối với văn hoá dân tộc thiểu số trong giai đoạn
hiện nay ........................................................................................................... 15
1.2. Quản lý nhà nước về văn hóa dân tộc thiểu số ........................................ 17
1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước về văn hóa dân tộc thiểu số ..................... 18
1.2.2 Nội dung quản lý nhà nước đối về văn hóa dân tộc thiểu số ................. 20
1.2.3. Những yêu cầu chung về quản lý Nhà nước đối với văn hoá dân tộc
thiểu số ............................................................................................................ 25
1.2.4 Sự cần thiết trong quản lý về văn hoá dân tộc thiểu số.......................... 26
1.2.5. Vai trò của Nhà nước đối với việc quản lý văn hoá dân tộc thiểu số ... 28
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về văn hoá dân tộc Thái tại một số địa
phương ............................................................................................................. 28
1.3.1. Kinh nghiệm rút ra quản lý và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc Thái

một số địa phương. .......................................................................................... 31
1.3.2 Kinh nghiệm thực tế đối với quản lý văn hoá dân tộc thiểu số tại địa bàn
Nghệ An .......................................................................................................... 32
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 33


Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HÓA DÂN
TỘC THÁI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN............................................ 34
2.1. Khái quát về văn hóa dân tộc Thái tại Nghệ An ...................................... 34
2.1.1 Đặc điểm dân tộc Thái tại Nghệ An ....................................................... 34
2.1.2 Văn hoá dân tộc Thái Nghệ An .............................................................. 37
2.1.3 Những thách thức trong điều kiện hiện nay ........................................... 40
2.2 Thực trạng quản lý nhà nước về văn hóa dân tộc Thái tại Nghệ An .............. 41
2.2.1 Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách pháp luật đối với việc phát
triển văn hóa dân tộc Thái ............................................................................... 41
2.2.2 Huy động các nguồn lực trong việc bảo tồn phát triển văn hóa dân tộc
Thái ................................................................................................................ 43
2.2.3 Thanh tra, kiểm tra xử lý các hoạt động về văn hóa dân tộc Thái ............. 44
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về văn hóa dân tộc Thái trên địa
bàn tỉnh Nghệ An. ........................................................................................... 46
2.3.1. Ưu điểm ................................................................................................. 46
2.3.2 Hạn chế ................................................................................................... 50
2.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại trên. ..................................................... 57
2.3.4. Những vấn đề đặt ra cần được giải quyết ............................................. 59
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 62
Chương 3. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ VĂN HÓA DÂN TỘC THÁI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ
AN ................................................................................................................... 63
3.1 Quan điểm, mục tiêu quản lý nhà nước về văn hoá dân tộc Thái trên địa
bàn tỉnh Nghệ An ............................................................................................ 63

3.1.1. Quan điểm chung về quản lý nhà nước đối với văn hoá dân tộc thiểu
số ..................................................................................................................... 63
3.1.2. Quan điểm về quản lý nhà nước về văn hoá dân tộc thiểu số trên địa
bàn tỉnh Nghệ An. ........................................................................................... 65


3.2 Mục tiêu và một số định hướng lớn trong việc giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hóa của dân tộc Thái ở Nghệ An hiện nay ............................................... 70
3.2.1. Mục tiêu giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc Thái ở Nghệ
An hiện nay ..................................................................................................... 70
3.2.2. Những định hướng lớn nhằm giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa của
dân tộc Thái ở Nghệ An hiện nay ................................................................... 75
3.3. Một số giải pháp quản lý nhà nước về văn hóa dân tộc Thái trên địa bàn
tỉnh Nghệ An. .................................................................................................. 77
3.3.1 Hồn thiện chính sách, pháp luật về văn hóa ......................................... 77
3.3.2. Tăng cường chất lượng bộ máy quản lý nhà nước................................ 80
3.3.3. Huy động nguồn lực xã hội trong quản lý văn hóa dân tôc Thái .......... 83
3.3.4. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý trong quản lý văn hóa dân tộc
Thái ................................................................................................................ 90
3.3.5 .Mở rộng giao lưu, hợp tác quốc tế về văn hóa...................................... 93
Tiểu kết chương 3............................................................................................ 95
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 98
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 102


DANH MỤC VIẾT TẮT
1. BCH

: Ban chấp hành


2. CLB

: Câu lạc bộ

3. CNH-HDH

: Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

4. DTTS

: Dân tộc thiểu số

5. HĐND

: Hội đồng nhân dân

6. KH-UBDT

: Kế hoạch - Ủy ban dân tộc

7. KH- CN

: Khoa học – công nghệ

8. NQ-HĐND

: Nghị quyết - Hội đồng Nhân dân

9. NXB


: Nhà xuất bản

10. NQ-TW

: Nghị quyết- Trung ương

11. NĐ - CP

: Nghị định- Chính phủ

12. ODA

: Hỗ trợ phát triển chính thức

13. UBND

: Ủy ban Nhân dân

14. VHTTDL

:Văn hóa thể thao du lịch

15. VH - TT

: Văn hóa - Thể thao


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn

Văn hóa dân tộc là linh hồn, là giá trị tinh thần to lớn đối với mỗi dân
tộc, được đúc kết qua hàng thế kỷ. Trong những năm gần đây, tình hình thế
giới đầy biến động, xu thế tồn cầu hóa đang như một cơn lốc cuốn hút tất cả
các quốc gia trên thế giới. Việt Nam không thể đứng ngồi dịng chảy này. Sự
phát triển và du nhập văn hóa có mặt tiêu cực và tích cực tới nền văn hóa cộng
đồng các dân tộc Việt Nam, trong đó có văn hóa dân tộc Thái ở Nghệ An.
Dân tộc Thái tại tỉnh Nghệ An là một trong những thành phần dân tộc
thiểu số chiếm tỷ lệ lớn nhất, với những giá trị văn hóa phong phú, độc đáo và
chứa đựng những giá trị tinh thần to lớn.
Bên cạnh những giá trị tốt đẹp trong văn hóa truyền thống của người
Thái, cịn có những yếu tố khơng phù hợp với thời đại. Trước tác động của
nền kinh tế thị trường, sự giao lưu văn hóa giữa các vùng miền, nền văn hóa
truyền thống cộng đồng dân tộc Thái ở Nghệ An chịu ảnh hưởng khơng hề
nhỏ. Tình trạng mai một, pha trộn, lai căng về văn hoá dẫn đến nguy cơ đánh
mất bản sắc riêng.
Bên cạnh đấy sự bùng nổ của tiến bộ khoa học kỹ thuật, sự phát triển
đa dạng của các phương tiện nghe nhìn, sự phát triển nhanh về kinh tế - xã hội
của địa phương đã làm thay đổi phương thức sản xuất, nếp sống, phong tục,
tập quán các dân tộc thiểu số trên địa bàn, tập quán các DTTS trên địa bàn
tỉnh, sự giao lưu văn hoá giữa các vùng miền phần nào làm cho văn hố có sự
thay đổi lớn trên nhiều phương diện.
Hiện nay, Đảng và nhà nước ta đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách
nhằm phát triển kinh tế - xã hội - văn hóa truyền thống dân tộc trên khắp cả
nước, tạo điều kiện cho các vùng giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa truyền
thống dân tộc riêng. Đẩy mạnh sự đóng góp cho sự phát triển đồng đều giữa
1


các vùng miền trong thời kỳ hội nhập và đẩy mạnh kinh tế CNH - HĐH đất
nước.

Mặt khác, xu thế tìm hiểu, giữ gìn và phát triển văn hóa đang được phát
huy mạnh ở tại các huyện miền núi của Nghệ An. Trước tình hình đó, việc
quản lý giữ gìn văn hóa, bản sắc dân tộc Thái ở Nghệ An là vấn đề có tính
thiết yếu, cấp bách nhằm giữ gìn, phát huy bản sắc văn hố dân tộc.
Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề, cùng với niềm
tự hào với những bản sắc của một người con dân Thái, để đóng cơng sức nhỏ
bé vào mục tiêu cả nước nói chung, và tỉnh Nghệ An nói riêng, tơi chọn đề tài
“ Quản lý nhà nước về văn hóa dân tộc Thái trên địa bàn tỉnh Nghệ An”
cho luận văn tốt nghiệp thạc sĩ quản lý cơng.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Lĩnh vực văn hố dân tộc thiểu số đã nhận được sự quan tâm nghiên
cứu, tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau của các nhà nghiên cứu ở Việt Nam.
Cuốn “Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam" của GS.TS Trần Ngọc Thêm
(Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, 2001) đã tái hiện bức tranh tổng quan về văn
hóa Việt Nam, đề cập đến một số lĩnh vực văn hóa như văn hóa vật chất, văn
hóa tinh thần và các vùng văn hóa Việt Nam.
"Bản sắc văn hóa Việt Nam" của Phan Ngọc, Nxb Văn hóa thơng tin,
2004. Cuốn sách đã làm rõ bề dày văn hóa của con người Việt Nam, bản sắc
văn hóa Việt Nam trong giao lưu văn hóa, nền tảng của giao lưu quốc tế.
Đồng thời, đặt ra vấn đề bảo vệ và phát huy văn hóa trong cuộc tiếp xúc văn
hóa hiện nay.
“Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn về dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt
Nam” PGS.TS Nguyễn Quốc Phẩm - GS.TS Trịnh Quốc Tuấn, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội (1999), Các tác giả đưa ra sự lý giải về một số khái niệm
liên quan đến vấn đề dân tộc và trình bày thực tiễn vấn đề dân tộc và chính
sách dân tộc Việt Nam hiện nay.

2



Nghiên cứu dưới góc độ văn hố các dân tộc thiểu số có các cơng trình;
“Tìm hiểu các văn hóa vùng các dân tộc thiểu số” của Lò Giàng Páo,
Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội, 1997.
"Văn hóa các dân tộc thiểu số ở Việt Nam" của Ngô Văn Lệ, Nxb Giáo
dục, Hà Nội, 1998, cuốn sách đã giới thiệu những nét văn hóa của cộng đồng các
dân tộc Việt Nam và ý nghĩa của nó trong đời sống tinh thần của con người.
"Bản sắc văn hoá dân tộc”, Nxb Văn hóa Thơng tin, 2003, trong đó tác
giả Hồ Bá Thâm đã đề cập đến bản sắc và động lực phát triển của văn hoá,
văn hoá và bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam, tư duy triết học trong văn hoá
truyền thống.
“Nét đẹp văn hoá các dân tộc thiểu số” của tác giả Vi Hồng, Nxb Văn
hố dân tộc, năm 2008.Tác giả giới thiệu những nét đẹp trong văn hoá ứng xử
của đồng bào các dân tộc thiểu số Việt Nam, bao gồm ứng xử giữa con người
với người, ứng xử giữa con người với loài vật và ứng xử giữa con người với
thiên nhiên.
Nghiên cứu văn hóa dân tộc Thái có các cơng trình:
Theo “Lịch sử văn hóa tộc người Thái Việt Nam là một bài viết (tiêu đề
gốc: Lịch sử văn hóa tộc người) trong sách Văn hóa tộc người Thái do nhà
xuất bản quân đội nhân dân xuất bản năm 2010, các tác giả đã phân tích lịch
sử văn hóa tộc người Thái Việt Nam nêu tổng quan nhất về dân tộc Thái tại
Việt Nam, bao gồm: lịch sử hình thành các nhóm Thái, văn tự, sơ lược lịch sử
người Thái Việt Nam chung nhất từ khoảng thế kỷ XI.
“Các dân tộc ở Việt Nam. tập 2. Nhóm ngơn ngữ Tày-Thái kađai của
Vương Xn Tình (chủ biên), 2016, Cuốn sách là tập thứ hai của bộ sách 4
tập : “Các dân tộc ở Việt Nam”.Tiếp theo tập 1, ở tập 2 tác giả đã trình bày
tình hình nghiên cứu của mỗi dân tộc trong đó có nhóm ngơn ngữ Tày-Thái
kadai, gồm 12 dân tộc: Tày, Thái, Nùng, Sán chay (Cao Lan-Sán Chi), Giáy,
Lào, Lự, Bố Y, La Chí, La Ha, Cơ Lao, Pu Péo. Đồng thời đi sâu phân tích

3



hoạt động kinh tế, đời sống xã hội, văn hoá và những biến đổi của mỗi dân tộc
trong bối cảnh mới
Theo “Văn hóa tộc người Thái”, Nxb Quân đội nhân dân năm 2016
(Cầm Trọng - Chu Thái Sơn Chủ biên) tác giả viết về lịch sử hình thành,
những nét văn hoá nổi bật nhất của người Thái. Đồng thời phân tích xu hướng
phát triển văn hố trong thời kỳ sắp tới.
“Văn hóa Thái Việt Nam”, Cầm Trọng, Phan Hữu Dật, Nxb Văn hóa
dân tộc, Hà Nội, 1995. “Văn hóa và lịch sử người Thái ở Việt Nam hiện nay”
Nxb Văn hóa Dân tộc, Hà Nội, 1996. “Các dân tộc thiểu số ở Nghệ An”, của
Nguyễn Đình Lộc, Nxb Nghệ An, 2009 nêu cụ thể các văn hóa dân tộc thiểu
số trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
“Đặc trưng văn hoá và truyền thống cách mạng các dân tộc ở Kỳ Sơn Nghệ An” của tác giả Trần Tất Chủng, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 1995,
tác giả đã trình bày về đặc trưng và truyền thống cách mạng của các dân tộc ở
Kỳ Sơn - Nghệ An. Khái quát về thiên nhiên và con người của các dân tộc
Thái, Khơ-mú, Hmông, nghiên cứu từng dân tộc về các mặt kinh tế, xã hội,
hôn nhân và văn nghệ dân gian. Đồng thời tập trung nghiên cứu về truyền
thống cách mạng của các dân tộc từ trước tới nay, điều xây dựng nên nền văn
hoá truyền thống tốt đẹp.
“Một số nét khái quát về dân tộc Thái Quỳ Châu - Nghệ An” của nhà
nghiên cứu Vi Ngọc Chân trong sách Văn hóa và lịch sử người Thái ở Việt
Nam - Đại học Quốc gia Hà Nội - 1998.Tác giả phân tích và làm rõ các nét
đẹp, lịch sử hình thành, quan niệm trong văn hoá dân tộc Thái đặc sắc vùng
Quỳ Châu, Nghệ An.
Ngồi ra, cịn có rất nhiều bài viết bàn về vấn đề này được đăng tải trên
các tạp chí Dân tộc học, Nghiên cứu lịch sử... Có thể nói, các cơng trình đều
đã đi vào khai thác những đặc điểm chung về bản sắc văn hóa, văn hóa các
dân tộc thiểu số, văn hóa của các dân tộc ở nước ta.


4


Liên quan đến quản lý nhà nước về văn hoá dân tộc thiểu số, cũng có
nhiều cơng trình nghiên cứu đề cập đến.
Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công “Quản lý nhà nước về bảo
tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc Thái vùng Tây Bắc - Nghệ An”, của
Nguyễn Anh Tuấn, Hà Nội, 2013. Luận văn đã rà soát và hệ thống hoá các
văn bản quản lý nhà nước ở vùng Tây Bắc - Nghệ An, cũng như chỉ ra thực
trạng của hoạt động quản lý cũng như những bất cập, đồng thời đưa ra một số
giải pháp nâng cao chất lượng hiệu quả quản lý về bảo tồn và phát huy bản
sắc văn hoá dân tộc nói chung và văn hố dân tộc Thái vùng Tây Bắc - Nghệ
An nói riêng.
Luận văn thạc sĩ quản lý ngành triết học “Bảo tồn và phát huy bản sắc
văn hố dân tộc Thái ở Huyện Quan Hóa - tỉnh Thanh Hóa hiện nay “của
Nguyễn Mạnh Duy tập trung nêu bật những nét đặc sắc riêng của đồng bào
dân tộc Thái Việt Nam và dân tộc Thái tại huyện Quan Hóa tỉnh Thanh Hóa.
Đinh Thị Phương (2012), “Chính sách văn hoá đối với các dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh Lào Cai”- Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính
cơng. Tác giả đã khảo sát và phân tích thực trạng thực hiện chính sách văn
hố đối với DTTS trên địa bàn tỉnh miền núi và đưa ra kết luận, giải pháp
nhằm nâng cao hiểu lực hiệu quả thực thi chính sách văn hố đối với các dân
tộc thiểu số.
Hà Mạnh Thắng (2014), “Quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động hệ
thống trung tâm văn hoá, thể thao, du lịch trong giai đoạn hiện nay” - Luận
văn thạc sỹ quản lý hành chính cơng. Tác giả đã phân tích, đánh giá thực
trạng hoạt động quản lý nhà nước của Bộ VHTTDL về tổ chức và hoạt động
hệ thống thể thao, văn hóa trong thời gian qua, đề xuất một số phương hướng,
nâng cao hiệu quả quản lý.
Nhìn chung các cơng trình, tác phẩm đã đi khai thác những đặc điểm

chung về bản sắc văn hóa dân tộc Thái, bước đầu tiếp cận về các hoạt động

5


quản lý nhà nước đối với việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc
Thái trên địa bàn một vùng lãnh thổ thuộc Nghệ An. Chính vì vậy đề tài
"Quản lý nhà nước về văn hóa dân tộc Thái tại Nghệ An" không bị trùng lặp
với bất cứ cơng trình nghiên cứu nào đã được cơng bố trước đó.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích
Nghiên cứu văn hóa dân tộc Thái và thực trạng quản lý nhà nước về
văn hóa dân tộc Thái trên địa bàn tỉnh Nghệ An làm cơ sở đề xuất các giải
pháp hữu hiệu trong quản lý nhà nước nhằm quản lý, bảo tồn, ý thức tìm hiểu
bảo tốt các giá trị tốt đẹp và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Thái ở Nghệ An
trong bối cảnh hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ
Để triển khai đề tài, luận văn sẽ tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau:
- Một là: Xây dựng cơ sở lý luận về văn hóa dân tộc Thái, quản lý nhà
nước về văn hóa dân tộc Thái.
- Hai là: Phân tích và đánh giá về văn hóa cộng đồng dân tộc Thái trên
địa bàn tỉnh Nghệ An và thực trạng quản lý nhà nước về văn hóa dân tộc Thái
ở Nghệ An hiện nay .
- Ba là: Đề xuất các giải pháp quản lý nhà nước về văn hóa dân tộc
Thái trên địa bàn tỉnh Nghệ An phù hợp với thực tiễn và xu thế phát triển.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về văn hóa
dân tộc Thái trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nội dung: Luận văn nghiên cứu tìm hiểu về các nội dung xây
dựng chính sách pháp luật, tổ chức bộ máy nhà nước, huy động nguồn lực và

6


hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý trong quản lý nhà nước về văn hóa dân
tộc nói chung, dân tộc Thái nói riêng.
- Phạm vi khơng gian: Luận văn tập trung nghiên cứu tìm hiểu cứu hoạt
động quản lý nhà nước về văn hóa dân tộc Thái trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
(Tập trung ở vùng Tây Bắc Nghệ An)
- Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước
về văn hóa dân tộc Thái giai đoạn 2002 đến nay (2019).
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Thực hiện đề tài này chủ yếu dựa trên phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mac - Lê Nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh
và đường lối quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về
văn hóa các dân tộc thiểu số nói chung, dân tộc Thái nói riêng. Luận văn cũng
tiếp cận từ khoa học quản lý cơng đối với văn hóa dân tộc Thái trên địa bàn
tỉnh Nghệ An
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích, quy nạp, diễn dịch, so
sánh nhằm thực hiện mục tiêu mà đề tài đặt ra.
- Tham khảo cán bộ văn hóa và các chuyên gia dân tộc học tại địa
phương.
6. Đóng góp khoa học của luận văn
- Về mặt lý luận
+ Bổ sung các luận cứ cho lý luận quản lý nhà nước về văn hóa các dân
tộc thiểu số Việt Nam

+ Giới thiệu và làm sáng rõ những nét văn hóa đặc sắc của dân tộc Thái
ở Nghệ An;
- Về thực tiễn

7


+ Tái hiện bức tranh tồn cảnh về văn hóa dân tộc Thái trên địa bàn
tỉnh Nghệ An;
+ Cung cấp nguồn tài liệu sơ cấp về văn hóa dân tộc Thái trên địa bàn
tỉnh Nghệ An, là tài liệu tham khảo hữu ích cho hoạt động quản lý nhà nước
về văn hóa dân tộc Thái trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo nội dung
của luận văn được kết cấu bao gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về văn hóa dân tộc thiểu số
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về văn hóa dân tộc thái trên
địa bàn tỉnh Nghệ An
Chương 3: Quan điểm, mục tiêu và giải pháp quản lý nhà nước về văn
hóa dân tộc thái trên địa bàn tỉnh Nghệ An

8


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ VĂN HÓA DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Khái quát chung về văn hóa dân tộc thiểu số tại Việt Nam
1.1.1. Khái niệm cơ bản về văn hóa
Thuật ngữ “văn hố”, người ta sử dụng ở nhiều lĩnh vực khác nhau của

đời sống xã hội và con người nên có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về
văn hoá. Theo Đại từ điển tiếng Việt của Trung tâm Ngơn ngữ và Văn hóa
Việt Nam - Bộ Giáo dục và đào tạo, do Nguyễn Như Ý chủ biên, Nhà xuất
bản Văn hóa - Thơng tin, xuất bản năm 1998, thì: "Văn hóa là những giá trị
vật chất, tinh thần do con người sáng tạo ra trong lịch sử"[37]
Theo khái niệm văn hóa của Hồ Chí Minh nêu văn hóa là tồn bộ
những giá trị vật chất và tinh thần do loài người sáng tạo ra với phương thức
sử dụng chúng, nhằm đáp ứng lẽ sinh tồn, đồng thời đó cũng là mục đích của
cuộc sống lồi người.
Người viết: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, lồi
người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật,
khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng
ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và
phát minh đó tức là văn hố. Văn hố là tổng hợp của mọi phương thức sinh
hoạt cùng với biểu hiện của nó mà lồi người đã sản sinh ra nhằm thích ứng
những nhu cầu đời sống và địi hỏi của sự sinh tồn”.
Theo văn kiện của Đảng: Đề cương Văn hóa Việt Nam năm 1943, NQ
TW 5/ khóa 8, NQ33 “Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trình bày một quan niệm giản
dị nhưng mang tính ngun lý, có ý nghĩa cơ bản, lâu dài là: “Văn hóa soi
đường cho quốc dân đi”, với nội hàm hết sức sâu sắc, gồm các yếu tố: (1)

9


Xây dựng tâm lý: Tinh thần độc lập, tự cường. (2) Xây dựng luân lý: biết hy
sinh mình, làm lợi cho quần chúng. (3) Xây dựng xã hội: mọi sự nghiệp có
liên quan đến phúc lợi nhân dân trong xã hội. (4) Xây dựng chính trị: dân
quyền. (5) Xây dựng kinh tế”
Định nghĩa về văn hóa theo Tổng giám đốc UNESCO (Fedirico
Mayor) đã đưa ra như sau: Văn hóa nên được đề cập đến như là một tập hợp

của những đặc trưng về tâm hồn, vật chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội
hay một nhóm người trong xã hội và nó chứa đựng, ngồi văn học và nghệ
thuật, cả cách sống, phương thức chung sống, hệ thống giá trị, truyền
thống và đức tin. [41]
Theo cuốn sách bài giảng Đại cương văn hoá Việt Nam, chủ biên Lê Thị
Vĩnh Phúc -ThS. Hoàng Thị Thanh Loan đưa ra khái niệm: “Văn hố là tồn
bộ sự hiểu biết của con người, đúc kết thành phần các chuẩn mực và giá trị xã
hội, thành truyền thống và thị hiếu, gọi chung là hệ giá trị xã hội. Hệ giá trị ấy
biểu hiện thơng qua hoạt động và tồn bộ sản phẩm của con người đã tạo ra
trong quá trình hoạt động thực tiễn - lịch sử. Đó chính là cơ sở để làm nên bản
sắc riêng về văn hoá của một cộng đồng xã hội nhất định [21]
Chúng ta hiểu cơ bản Văn hóa là sản phẩm của lồi người, văn hóa
được tạo ra và phát triển trong quan hệ qua lại giữa con người và xã hội.
Song, chính văn hóa lại tham gia vào việc tạo nên con người, và duy trì sự
bền vững và trật tự xã hội. Văn hóa được truyền từ thế hệ này sang thế hệ
khác thơng qua q trình xã hội hóa. Văn hóa được tái tạo và phát triển trong
quá trình hành động và tương tác xã hội của con người. Văn hóa là trình độ
phát triển của con người và của xã hội được biểu hiện trong các kiểu và hình
thức tổ chức đời sống và hành động của con người cũng như trong giá trị vật
chất và tinh thần mà do con người tạo ra.
Văn hóa phản ánh và thể hiện một cách tổng quát và sống động mọi
mặt của cuộc sống (mỗi cá nhân và cộng đồng) đã diễn ra trong quá khứ cũng

10


như đang diễn ra trong hiện tại, qua hàng bao thế kỷ, nó đã cấu thành một hệ
thống các giá trị, truyền thống thẩm mỹ và lối sống mà dựa trên đó từng dân
tộc tự khẳng định bản sắc riêng của mình.
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa trong phát triển. Người đã từng

dạy: “Trong công cuộc kiến thiết nước nhà có bốn vấn đề cùng phải chú ý
đến, cùng phải coi trọng ngang nhau: chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa”. (Hồ
Chí Minh: Về văn hóa. Bảo tàng Hồ Chí Minh, Hà Nội, 1997, tr.11). “Văn
hóa khơng thể đứng ngồi, mà phải trong kinh tế và chính trị ” (Hồ Chí Minh
tồn tập. T6, tr.367 - 369; NXB Chính trị quốc gia, 2002). Kinh tế là nền tảng
vật chất, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội; kinh tế và văn hóa trong Tư
tưởng Hồ Chí Minh cuối cùng đều phục vụ nhiệm vụ chính trị là xây dựng
một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, đạo đức, văn minh.
1.1.2. Khái niệm dân tộc thiểu số và văn hoá dân tộc thiểu số.
Dân tộc thiểu số là một khái niệm khoa học được sử dụng phổ biến trên
thế giới hiện nay. Các nhà học giả cho rằng đây là một thuật ngữ chuyên
ngành dân tộc học (minority ethnic) dùng để chỉ những dân tộc có dân số ít.
Trong một số trường hợp, người ta đánh đồng ý nghĩa “dân tộc thiểu số” với
“dân tộc lạc hậu”,” dân tộc kém phát triển” có nhiều nguyên nhân, trong đó có
sự chi phối bởi quan điểm chính trị của giai cấp thống trị trong mỗi quốc gia.
Trên thực tế, khái niệm DTTS chỉ có ý nghĩa biểu thị tương quan về dân số
trong một quốc gia đa dân tộc.
Thuật ngữ dân tộc đa số và dân tộc thiểu số được hiểu như sau:
Dân tộc đa số là dân tộc có số người đơng nhất trong cộng đồng các
dân tộc Việt Nam, tức tộc Kinh, dùng thuật ngữ này là nói trên phạm vi cả
nước chứ khơng phải là nói trên địa bàn vùng miền hoặc địa phương nào đó.
Dân tộc Kinh chiếm tỷ lệ lớn nhất trong dân cư nước ta, có trình độ và điều
kiện phát triển cao, là lực lượng đoàn kết, đóng vai trị chủ lực và đi đầu trong
q trình lâu dài dựng nước và giữ nước. Góp phần to lớn vào việc hình
thành, củng cố, và phát triển cộng đồng dân tộc Việt Nam.
11


Dân tộc thiểu số, thuật ngữ này không đồng nghĩa với dân tộc chậm phát
triển, khái niệm là chỉ những dân tộc có số ít người hơn so với dân tộc đa số.

Mặt khác văn hoá dân tộc thiểu số được hiểu như sau:
Trước hết theo khoản 2. điều 4 nghị định số 05/2011 NĐ-CP về công
tác dân tộc ngày 14/01/2011 của Chính phủ về cơng tác dân tộc có định nghĩa:
“Dân tộc thiểu số” là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số
trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.[9]
Rõ ràng, quan niệm về DTTS và “dân tộc đa số” cũng như nội hàm của
chúng hiện nay cịn có những vấn đề chưa thống nhất và nó được vận dụng và
xem xét linh hoạt trong từng điều kiện cụ thể, tuỳ theo quan điểm và mối
quan hệ so sánh về dân số của mỗi quốc gia dân tộc. song, những nội dung đã
phân tích ở trên về cơ bản tương đối thống nhất không chỉ ở nước ta mà trong
cả thế giới nghiên cứu dân tộc học trên thế giới
Vậy Văn hóa dân tộc thiểu số là tồn thể các yếu tố văn hóa mang tính
đặc trưng và đặc thù dân tộc, nó thực hiện chức năng cố kết tộc người này với
tộc người khác (GS. Ngô Đức Thịnh trong cuốn sách Văn hoá, văn hoá tộc
người và Văn hoá Việt Nam, NXB Khoa học xã hội, 2006 [31]
Văn hóa dân tộc là chỉ tồn bộ các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể
của các dân tộc thiểu số có q trình sinh sống lâu đời trên lãnh thổ Việt Nam,
là biểu hiện của sự thích ứng và sáng tạo của con người trong mơi trường,
hồn cảnh tự nhiên và xã hội cụ thể; các giá trị đó vừa phản ánh những nét
thống nhất, sự giao thoa văn hóa dân tộc người trong phạm vi quốc gia và
quốc tế. Bao gồm các dạng thức văn hóa sau:
Văn hóa vật thể: Văn hóa vật thể là cái hữu hình, tồn tại dưới dạng vật
chất, chứa đựng những hồi ức sống động của loài người, là bằng chứng của
các nền văn hóa, văn minh nhân loại. Văn hóa vật thể bao gồm cấu trúc thơn
bản, nhà cửa, trang phục, đồ ăn, thức uống, đồ thủ công, vật dụng sinh hoạt,
công cụ sản xuất, phương tiện vận chuyển.

12



Văn hóa phi vật thể: Là các sản phẩm tinh thần có giá trị lịch sử, văn
hóa, khoa học được lưu giữu bằng trí nhớ, chữ viết và được lưu truyền bằng
miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức lưu giữ, lưu truyền khác. Bao
gồm tiếng nói, chữ viết, tác phẩm văn hóa nghệ thuật, khoa học, ngữ văn,
truyền miệng diễn xướng, dân gian lối sống, nếp sống, lễ hội, bí quyết về
nghề thủ cơng, truyền thống tri thức về y, dược học cổ truyền, văn hóa ẩm
thực, về trang phục truyền thống dân tộc và những trí thức dân gian khác.
1.1.3. Nhận diện văn hoá dân tộc thiểu số
Dân tộc nào cũng có nền văn hóa truyền thống, đó là tổng hợp những
hiện tượng văn hóa - xã hội bao gồm các chuẩn mực giao tiếp, các khuôn mẫu
văn hóa, các tư tưởng xã hội, các phong tục tập quán, các nghi thức, thiết chế
xã hội… được bảo tồn qua năm tháng, trở thành thói quen trong hoạt động
sống của mỗi con người, cũng như của toàn xã hội, được chuyển giao từ thế
hệ này qua thế hệ khác.
Bản sắc văn hóa dân tộc được hình thành và phát triển phụ thuộc vào đặc
điểm tộc người, điều kiện lịch sử, tự nhiên, môi trường cư trú, thể chế chính
trị cũng nhự sự giao lưu với các nền văn hóa khác. Nói đến văn hóa là nói đến
dân tộc đã sáng tạo ra nền văn hóa đó. Bản sắc văn hóa cũng chính là bản sắc
văn hóa của dân tộc ấy.
Mỗi khi nghe một làn điệu dân ca, âm thanh của một nhạc cụ, hay xem
một điệu múa là ta có thể nhận biết được sắc thái của dân tộc đó. Khơng có
một nền văn hóa nào hình thành và phát triển được nếu không thể hiện được
tâm hồn, trí tuệ, bản lĩnh, sức sáng tạo của dân tộc ấy. Văn hóa chỉ tồn tại và
phát triển khi chứa đựng và thể hiện gần đầy đủ bản sắc dân tộc đã sáng tạo ra
nó. Mỗi dân tộc trong quá trình lựa chọn thái độ, phương thức sống và hoạt
động để ứng phó với hồn cảnh, vừa tiếp thu, tiếp biến các giá trị để nâng cao
tinh thần tự chủ, tự cường, tạo nên các tố chất riêng biệt của dân tộc, cái riêng
ấy chính là bản sắc văn hóa dân tộc. Nó khơng chỉ được biểu hiện bên ngồi

13



như cung cách ứng xử, phong thái sinh hoạt, nghệ thuật kiến trúc mà còn
được biểu hiện ở cái bên trong như năng lực sáng tạo, tư duy, chiều sâu tâm
hồn, truyền thống đạo lý, thế giới quan, nhân sinh quan.
Thông qua số lượng dân cư, khu vực lưu trú các tỉnh vùng núi, cách
thành phố trực thuộc trung ương một khoảng cách xa, phương thức lao động
sản xuất chưa hiện đại, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên canh tác. Ngôn ngữ
riêng, trang phục độc đáo tự tay may mặc, văn hóa sinh hoạt cộng đồng đặc
sắc, văn hóa ẩm thực riêng biệt.
Vùng đồng bào dân tộc thiểu số là những vùng có lịch sử chinh phục
thiên nhiên là bài ca hùng tráng, thể hiện sự sáng tạo và sức sống mãnh liệt,
vượt lên mọi trở ngại thích ứng với điều kiện tự nhiên để sản xuất, tồn tại và
phát triển của từng dân tộc. Với điều kiện địa lý tự nhiên (địa mạo, đất đai,
khí hậu...) khác nhau, các dân tộc đã tìm ra phương thức ứng xử thiên nhiên
khác nhau.
Ở vùng thấp của miền núi, các dân tộc trồng lúa nước kết hợp với sản
xuất trên khô để trồng lúa nương, trồng ngô, bước đầu trồng các cây công
nghiệp lâu năm (cây hồi, cây quế...), thay thế cho rừng tự nhiên. Họ sống trên
những nếp nhà sàn, mặc quần, váy, áo màu chàm với nhiều mơ típ hoa văn
mơ phỏng hoa rừng, thú rừng. Đồng bào có tục uống rượu cần thể hiện tình
cảm cộng đồng sâu sắc. Người uống ngây ngất bởi hơi men và đắm say bởi
tình người.
Ở vùng cao, đồng bào chọn phương thức phát rừng làm rẫy, là cách ứng
xử thiên nhiên của thời đại tiền cơng nghiệp. Vùng cao, khí hậu á nhiệt đới,
việc trồng trọt chủ yếu thực hiện trong vụ hè thu. Để tranh thủ thời tiết và quay
vòng đất, từ ngàn xưa người vùng cao đã phát triển xen canh gối vụ, vừa tăng
thu nhập vừa bảo vệ đất khỏi bị xói mịn bởi những cơn mưa rào mùa hạ. Bàn
tay khéo léo và tâm hồn thẩm mỹ của các cô gái đã tạo ra những bộ trang phục:
váy, áo với những hoa văn sặc sỡ hài hoà về màu sắc, đa dạng về mơ típ, mềm


14


mại về kiểu dáng, thuận cho lao động trên nương, tiện cho việc đi lại trên
đường đèo, dốc. Núi rừng hoang sơ cùng với phương thức canh tác lạc hậu là
mảnh đất phát sinh và phát triển các lễ nghi đầy tính huyền bí, huyền ảo. Hầu
hết các cư dân đều có tục làm lễ cúng Giàng (trời), cầu xin sự phù hộ của
Giàng cho người sức khoẻ, cho gia súc và cho mùa màng bội thu. Đây cũng là
vùng tiềm ẩn nhiều truyện thần thoại, nhiều sử thi anh hùng mà giá trị của nó to
lớn và nhận diện dễ dàng nhất trong sự đa dạng về văn hoá trên nước ta.
Nhờ có sự đóng góp của văn hóa dân tộc thiểu số, nền văn hóa giữ
được tính thống nhất với những biểu hiện đa dạng; Sinh hoạt văn hóa của một
dân tộc thiểu số tạo nên một mơi trường xã hội mang tính tộc người một cách
rõ nét. Môi trường ấy là một cái nôi để một dân tộc tồn tại và phát triển;
Chính văn hóa dân tộc thiểu số làm nên diện mạo văn hóa vùng, diện mạo văn
hóa vật thể, phi vật thể quốc gia.
Văn hóa dân tộc thiểu số Việt Nam là một bộ phận khơng thể tách rời
trong nền văn hóa Việt Nam.
1.1.4 Những vấn đề đặt ra đối với văn hoá dân tộc thiểu số trong giai
đoạn hiện nay
Thế giới tồn cầu hóa là một khơng gian kinh tế, xã hội, văn hóa và
chính trị dưới sự tác động của q trình hội nhập quốc tế do đông đảo các
quốc gia dân tộc và các chủ thể quan hệ quốc tế khác triển khai. Chiều sâu của
quá trình hội nhập quốc tế được thể hiện ở số lượng, sự đa dạng, quy mô và
mục tiêu hoạt động của các thể chế liên kết. Các quốc gia, dân tộc ngày càng
trở nên gắn kết với nhau chặt chẽ hơn, trở thành bộ phận cấu thành của hệ
thống, ràng buộc và phụ thuộc nhau bởi các quy định hay các nguyên tắc
chung. Đây là xu thế phát triển tất yếu của thế giới dưới tác động và thúc đẩy
mạnh mẽ của cách mạng khoa học - kỹ thuật, khoa học quản lý đã tạo ra lực

lượng sản xuất và q trình phân cơng lao động mới. Văn hoá Việt Nam,

15


trong đó bao gồm cả văn hố dân tộc thiểu số cũng khơng nằm ngồi vịng
xoay thay đổi.
- Hội nhập toàn cầu - Dân tộc và vấn đề dân tộc là sự đối thoại, xâm
nhập, đan xen, trao đổi, tác động qua lại và có chút pha trộn giữa các yếu tố
nội sinh và ngoại sinh. Khơng có nền văn hóa nào trên thế giới lại tuyệt đối
đơn lẻ, thuần khiết và không bị ảnh hưởng bởi bất cứ nền văn hóa nào khác.
Khơng hội nhập với thế giới bên ngồi thì sớm hay muộn cũng sẽ suy thối.
Những vấn đề là ở chỗ cách thức hội nhập với thế giới như thế nào thì mới
đem lại hiệu quả.
- Nhận thức, suy nghĩ, tình cảm của người dân, thậm chí của cả cán bộ
chịu tác động xấu từ bên ngoài bằng rất nhiều hình thức khác nhau, vật chất,
tinh thần, tâm linh, trực tiếp và gián tiếp..., đòi hỏi chúng ta phải nắm bắt
được những diễn biến tâm tư, tình cảm của họ. Từ những tác động đó, dần
dần hình thành tâm lý, nguy cơ phân hóa, cực đoan, chủ nghĩa dân tộc là
những mầm mống nảy sinh gây mất đồn kết dân tộc. Thực tế đã có những sự
việc nhỏ trong đời sống kinh tế - xã hội bị vướng mắc trong quan hệ giữa các
cá nhân, cộng đồng nhỏ đã bị đẩy lên thành vấn đề quan hệ dân tộc, chính trị
hóa từ sự việc quan hệ kinh tế - dân sự.
- Trong khi yếu tố hiện đại phần lớn là những yếu tố ngoại lai, các giá
trị văn minh và lối sống công nghiệp. Điểm mấu chốt là giải quyết mối quan
hệ đó như thế nào, giữ lại cái gì, tiếp nhận cái gì, hịa trộn thế nào là những
câu hỏi khó.
- Vấn đề bản sắc và đồng hóa tự nhiên hoặc có chủ định cũng là vấn đề
lớn đặt ra. Bản sắc khẳng định giá trị và sự tồn tại của một quốc gia dân tộc
nhưng cũng không thể giữ bản sắc theo nghĩa tuyệt đối, khép kín mà phải có

yếu tố hịa nhập.

16


- Vấn đề phát triển và phát triển bền vững là những yêu cầu mà mỗi
quốc gia dân tộc phải lựa chọn con đường đi, sách lược phù hợp nhằm giải
quyết hợp lý mối quan hệ giữa lợi ích trước mắt và lâu dài.
Những tác động tiêu cực và âm mưu của các thế lực thù địch đối với
vấn đề dân tộc thiểu số ở nước ta
Một là, các dân tộc thiểu số là một bộ phận của quốc gia có đời sống
cịn nhiều khó khăn so với mặt bằng chung. Nguyên nhân kinh tế là yếu tố dễ
đem ra để so sánh, kích động, dễ nhận biết để lồng vào đó cách giải thích
khác nhau nhằm tạo ra sự nghi kỵ, từ đó phá hoại khối đồn kết giữa các dân
tộc, đa số với thiểu số; thiểu số với thiểu số.
Hai là, mặt bằng học vấn của đồng bào các dân tộc thiểu số khơng
đồng đều, nhận thức cịn những hạn chế nên dễ bị các thế lực thù địch lợi
dụng để xuyên tạc sự thật về các vấn đề phát triển và quan hệ dân tộc.
Ba là, trình độ quản lý nhà nước về công tác dân tộc của hệ thống chính
trị bên cạnh thành tựu vẫn cịn hạn chế, chưa sâu sát, chưa bền vững, xuất
phát từ nhiều nguyên nhân, như nhận thức, cán bộ, cơ chế quản lý, chính sách,
xuất phát điểm của các dân tộc trong phát triển...
Bốn là, xuất phát từ quan điểm chiến lược (thuộc bản chất) của các thế
lực thù địch khi đi xâm lược một thuộc địa hay chiếm đoạt quốc gia khác
trước khi chiếm tài nguyên là chinh phục “người dân bản địa, bản xứ” thơng
qua con đường có tính mũi nhọn là “tôn giáo” và “dân tộc”. Lợi dụng đặc
điểm quan hệ tộc người trong điều kiện các quốc gia đa tộc người; áp dụng
chính sách “chia để trị” để kích động phá hoại khối đồn kết dân tộc.
1.2. Quản lý nhà nước về văn hóa dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về văn hóa dân tộc thiểu số bao gồm cả văn hóa cộng

đồng dân tộc Thái. Chính vì vậy, trong khn khổ luận văn, người viết tập
trung trình bày cơ sở lý luận QLNN về văn hóa dân tộc thiểu số.

17


×