Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn quận hoàn kiếm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THU QUỲNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ Y TẾ TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THU QUỲNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. HOÀNG VĂN CHỨC

HÀ NỘI - NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình
nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được
trích dẫn đúng theo quy định.
Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất
cứ công trình nào.
Tơi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của luận văn này.
HỌC VIÊN

Nguyễn Thu Quỳnh


LỜI CÁM ƠN
Để hồn thành chương trình đào tạo Thạc sĩ Quản lý công và thực hiện luận
văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm, giảng dạy và tạo điều kiện giúp đỡ của
Ban lãnh đạo, các thầy, cô giáo tại Học viện Hành chính Quốc gia; cùng sự động
viên, chia sẻ, giúp đỡ cả về thời gian, vật chất và tình thần từ phía gia đình, bạn
bè và đồng nghiệp.
Trước hết, tôi xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo Học viện Hành chính
Quốc gia và các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy tôi trong suốt thời gian học tập
và nghiên cứu tại Học viện.
Đặc biệt cho tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS. TS. Hồng Văn Chức,
giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia đã dành nhiều thời gian tâm huyết và

tận tình hướng dẫn nghiên cứu, giúp tơi hồn thành luận văn này.
Đồng thời tôi cũng xin chân thành cám ơn các đồng chí Lãnh đạo Quận ủy,
Ủy ban nhân dân, Phịng Y tế quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội đã tạo điều kiện,
cung cấp tài liệu đáng tin cậy, chính xác để tơi có cơ sở thực luận văn này.
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2020
HỌC VIÊN

Nguyễn Thu Quỳnh


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ATTP

: An tồn thực phẩm

CNTT

: Cơng nghệ thông tin

CQGYT

: Chuẩn quốc gia y tế

TP

: Thành phố

UBND


: Ủy ban nhân dân

VBQPPL

: Văn bản quy phạm pháp luật


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

1

Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ Y TẾ

9

1.1. Hoạt động y tế và sự cần thiết phải tăng cường quản lý nhà nước
về y tế

9

1.1.1. Khái niệm y tế

9

1.1.2. Hoạt động y tế

11


1.1.3. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt
động y tế

14

1.2. Hoạt động quản lý nhà nước về y tế

15

1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về y tế

15

1.2.2. Chủ thể và đối tượng quản lý nhà nước về y tế

16

1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về y tế

17

1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về y tế

18

1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về y tế ở một số địa phương và bài
học cho quận Hoàn Kiếm

21


1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương

21

1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho quận Hoàn Kiếm

28

Tiểu kết Chương 1

30

Chương 2. THỰC TRẠNG Y TẾ VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ Y
TẾ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀN KIẾM, HÀ NỘI

31

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của quận Hoàn
Kiếm

31

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

31

2.1.2. Văn hóa, xã hội

33


2.1.3. Phát triển kinh tế

33

2.1.4. Nhận xét về tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
đối với quản lý nhà nước về y tế tại địa bàn quận Hoàn Kiếm

34

2.2. Thực trạng về y tế trên địa bàn quận Hoàn Kiếm

35

2.2.1. Tổng quan chung

35

2.2.2. Một số công tác cụ thể

36

2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn quận Hoàn
Kiếm

38


2.3.1. Tổ chức thực hiện và thực thi các văn bản pháp luật

38


2.3.2. Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
tập thể, kinh tế tư nhân

41

2.3.3. Thực hiện việc thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép,
giấy chứng nhận trong lĩnh vực y tế

42

2.3.4. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ phục vụ
hoạt động quản lý nhà nước về y tế

43

2.3.5. Kiểm tra, tham gia thanh tra về lĩnh vực y tế trên địa bàn

45

2.4. Nhận xét thực trạng quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn quận
Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội

49

quận

2.4.1. Những kết quả đạt được

49


2.4.2. Một số hạn chế

54

2.4.3. Nguyên nhân của một số hạn chế

57

Tiểu kết Chương 2

61

Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀN
KIẾM

62

3.1. Quan điểm, phương hướng về y tế

62

3.1.1. Quan điểm của Đảng về y tế

62

3.1.2. Phương hướng của thành phố Hà Nội về y tế

65


3.1.3. Mục tiêu của quận Hoàn Kiếm về phát triển y tế

67

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn
quận Hoàn Kiếm
3.2.1. Hoàn thiện quy định pháp luật quản lý nhà nước về y tế

68
68

3.2.2. Tăng cường vai trị lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính
quyền và sự phối hợp giữa các cơ quan trong quản lý nhà nước về y tế

69

3.2.3 Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, công chức quản lý y tế trên
địa bàn quận Hoàn Kiếm

71

3.2.4. Đầu tư và thu hút vốn để phát triển y tế của quận Hoàn Kiếm

72

3.2.5. Phối hợp, triển khai, hợp tác, đẩy mạnh công tác tuyên
truyền pháp luật

73


3.3. Một số khuyến nghị

74


3.3.1. Với các cơ quan Trung ương

74

3.3.2. Với Thành ủy, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội

80

Tiểu kết Chương 3

85

KẾT LUẬN

86

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

88

PHỤ LỤC

93



DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang
Danh mục bảng
Bảng 1.1. Đầu tư xây dựng cơ bản + trang thiết bị

26

Bảng 1.2. Đầu tư mua sắm trang thiết bị

27

Bảng 1.3. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực

27

Bảng 2.1. Bảng Dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2020 của
UBND quận Hoàn Kiếm

44

Bảng 2.2. Tổng hợp các trường hợp kiểm tra, xử phạt liên quan
đến vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn quận Hoàn Kiếm
(2011-2019)

46

Bảng 2.3. Số lượng tập thể, cá nhân được khen thưởng các cấp
qua các năm 2015 - 2019


49

Bảng 2.4. Số lượng văn bản ban hành nhằm triển khai các văn
bản của Sở Y tế để quản lý nhà nước về y tế (2015-2019)

49

Bảng 2.5. Tổng hợp các trường hợp kiểm tra, xử phạt liên quan
đến vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn quận Hoàn Kiếm
(2011-2019)

51

Bảng 2.6. Tổng hợp các trường hợp kiểm tra, xử phạt liên quan
đến vấn đề hành nghề y dược tư nhân trên địa bàn quận Hoàn Kiếm
(2016-2019)

52


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quản lý nhà nước về y tế là hoạt động quản lý phức tạp với đối tượng
quản lý vô cùng đa dạng, ở rất nhiều các lĩnh vực khác nhau. Hơn thế nữa,
ngày nay Nhà nước cũng đang phải “căng mình” để giải quyết những sự cố
khó đốn định liên quan đến lĩnh vực y tế cần có sự phịng ngừa, triển khai
một cách dồng bộ, quyết liệt. Trong khoảng thời gian 10 năm qua, ngành Y tế

Việt Nam đã khống chế và kiểm soát được nhiều dịch bệnh mới nổi, bệnh do
chủng vi rút mới như cúm gia súc, cúm gia cầm năm 2014, bệnh lở mồm long
móng ở lợn năm 2015, bệnh sốt xuất huyết do vi rút Ebola năm 2015, bệnh
sởi ở người năm 2016, bệnh sốt xuất huyết ở người năm 2017, bệnh tả lợn
Châu Phi năm 2018, bệnh cúm A năm 2019 và gần đây nhất là bệnh Covid –
19 do chủng mới của vi rút Corona đang gây đại dịch trên toàn thế giới…
Là một địa phương cấp quận huyện, Hoàn Kiếm đã và đang nỗ lực trong
việc quản lý nhà nước về y tế một cách có hiệu quả và toàn diện. Tuy nhiên,
xuất phát từ đặc điểm tự nhiên và nhất là đặc điểm về kinh tế xã hội, văn hóa
đang đặt ra nhiều thách thức; trong khi vẫn cịn những bất cập địi hỏi có sự
thay đổi, đột phá để công tác quản quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn có
hiệu quả hơn nữa.
Từ những kiến thức đã được học tập, nghiên cứu tại lớp Quản lý Cơng,
Học viện Hành chính Quốc gia. Đồng thời, trên cương vị công tác của bản thân
- chuyên viên phụ trách quản lý nghiệp vụ y, quản lý y tế cơ sở và y tế dự
phòng trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, tác giả lựa chọn đề tài nghiên
cứu “Quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà
Nội” làm đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công.
Việc lựa chọn đề tài này để nghiên cứu, tác giả mong muốn được góp
phần bổ sung lý luận và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về y tế trên trên
địa bàn quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội. Hơn thế nữa, đề tài sẽ là nguồn tư liệu


2

quan trọng hỗ trợ cho công việc nghiên cứu chuyên sâu đối với các tác giả
nghiên cứu về vấn đề này; cũng như là cơ sở lý luận và thực tiễn hữu ích đối
với các địa phương khác trên cả nước.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Bởi tính chất cấp thiết và gắn liền với đời sống xã hội; chính vì thế đã có

một số cơng trình nghiên cứu về vấn quản lý nhà nước về y tế trên nhiều khía
cạnh khác nhau. Tuy nhiên, khơng phải cơng trình nghiên cứu nào cũng đi sâu
để phân tích, đánh giá về hoạt động quản lý nhà nước về y tế một cách tồn
diện. Nổi bật trong số các cơng trình nghiên cứu về quản lý nhà nước về y tế
phải kể đến một số cơng trình khoa học sau:
Sách, báo, tạp chí chuyên ngành:
Bộ Y tế (2006), Tổ chức, quản lý và chính sách y tế, Sách dùng đào tại
Cử nhân Y tế cộng đồng, NXB Y học, Hà Nội. Cuốn sách gồm 16 chương với
nội dung chủ yếu tập trung vào 3 vấn đề lớn đó là: Tổ chức y tế, quản lý y tế
và các chính sách lớn về y tế. Tuy nhiên, nội dung cuốn sách này chỉ dừng lại
ở khía cạnh “quản lý y tế”, khơng phải được viết dưới góc độ quản lý cơng
hay quản lý nhà nước. Chính vì thế, cuốn sách khơng cung cấp được nhiều
các vấn đề lý luận quản lý nhà nước về y tế, chỉ dừng lại ở một số khía cạnh
như quản lý nói chung hay mạng lưới y tế,…
Trường Cao đẳng y tế Hà Đơng (2010), Giáo trình quản lý và tổ chức y
tế, NXB Y học, Hà Nội và Trường Đại học y khoa Thái Nguyên (2007), Giáo
trình Tổ chức và quản lý y tế, NXB Y học, Hà Nội là hai giáo trình nổi bật với
những nội dung có liên quan đến vấn đề y tế nói chung và quản lý y tế nói
riêng. Tuy nhiên, cả hai giáo trình được viết dưới góc độ quản lý y tế để giảng
dạy tại các trường cao đẳng, đại học chun sâu về đào tạo y. Chính vì thế, cả
hai giáo trình khơng cung cấp q nhiều các vấn đề lý luận cũng như các kiến
thức chuyên sâu về vấn đề quản lý nhà nước về y tế.


3

GS. TSKH Phạm Mạnh Hùng - Phó chủ tịch chuyên trách Hội đồng
khoa học các cơ quan Đảng TW, Chủ tịch Tổng hội Y học Việt Nam có bài
viết “Vài suy nghĩ về đổi mới quản lý y tế tư hiện nay ở Việt Nam” được đăng
trên Tạp chí điện tử Tổng hội y học Việt Nam. Thông qua bài viết, tác giả đã

phân tích và nhấn mạnh vai trị của việc quản lý y tế nhất là quản lý y tế tư
nhân ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời, tác giả cũng đề xuất một
số giải pháp đổi mới việc quản lý y tế tư tại Việt Nam.
Luận án, Luận văn:
Nguyễn Huy Quang (2003), “Quản lý nhà nước bằng pháp luật trong
lĩnh vực y tế ở nước ta hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính cơng,
Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội. Luận văn đã làm nổi bật vai trò và ý
nghĩa của hoạt động quản lý nhà nước đối với linh vực y tế ở nước ta thông
qua “công cụ” pháp luật. Bên cạnh đó, tác giả cũng phân tích và chỉ ra những
thành công trong hoạt động quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực y
tế ở nước ta. Đồng thời, tác giả cũng chỉ ra những hạn chế, vướng mắc và đề
xuất những giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động
quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực y tế ở nước ta.
Phạm Văn Tác (2014), “Quản lý nhà nước đội ngũ cán bộ chuyên khoa
sau đại học trong lĩnh vực y tế”, Luận án tiến sỹ cấp Học viện, Học viện Hành
chính Quốc gia, Hà Nội. Luận án của tác giả Phạm Văn Tác có một số đóng
góp về mặt lý luận và thực tiễn như sau:
Về lý luận: Luận án đã phân tích và làm rõ các khái niệm công cụ như:
quản lý, quản lý nhà nước, cán bộ chuyên khoa sau đại học, quản lý nhà nước
đội ngũ cán bộ chuyên khoa sau đại học; luận giải được các yêu cầu về năng
lực của từng loại cán bộ chuyên khoa sau đại học trong lĩnh vực y tế; phân
tích và làm rõ cơ sở lý luận quản lý nhà nước đội ngũ cán bộ chuyên khoa sau
đại học trong lĩnh vực y tế, làm rõ các nội dung quản lý nhà nước và phân tích
các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước đội ngũ này; nghiên cứu chọn lọc


4

những nội dung quan trọng về quản lý nhà nước đội ngũ cán bộ chuyên khoa
sau đại học trong lĩnh vực y tế ở một số nước trên thế giới để rút ra một số bài

học kinh nghiệm cho Việt nam, từ đó làm phong phú thêm cơ sở lý luận và
xây dựng mơ hình mới về quản lý nhà nức đội ngũ này ở nước ta trong hoàn
cảnh hội nhập quốc tế và khu vực.
Về thực tiễn: Luận án đã phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà
nước đội ngũ cán bộ chuyên khoa sau đại học trong lĩnh vực y tế, từ đó chỉ ra
những thành công và hạn chế trong quản lý nhà nước đội ngũ này, đồng thời
phân tích được các nguyên nhân gây ra các hạn chế đó; đã nhận diện được
nhu cầu xã hội đối với đội ngũ chuyên khoa sau đại học trong lĩnh vực y tế,
đưa ra các định hướng trong quản lý nhà nước đội ngũ này, từ đó đề xuất
được 9 giải pháp có tính hệ thống và toàn diện nhằm hoàn thiện quản lý nhà
nước đối với đội ngũ cán bộ chuyên khoa sau đại học trong lĩnh vực y tế ở
nước ta trong thời gian tới. Trong đó, các giải pháp được đánh giá cao là: 1)
giải pháp xây dựng mơ hình mới về quản lý nhà nước đội ngũ cán bộ chuyên
khoa sau đại học trong lĩnh vực y tế gắn bó giữa năng lực cán bộ với đào tạo
và cấp chứng chỉ hành nghề (sử dụng cán bộ) trong điều kiện hoàn cảnh Việt
Nam, hướng tới hội nhập quốc tế; 2) giải pháp xây dựng các tiêu chí đánh giá
năng lực đội ngũ cán bộ chuyên khoa sau đại học gắn với đào tạo, tuyển chọn
và sử dụng; 3) giải pháp xây dựng đề án cung cấp bác sĩ giỏi cho các bệnh
viện tuyến huyện.
Phan Văn Tiến (2006), “Kiện toàn cơ cấu tổ chức và hoàn thiện chức
năng nhiệm vụ của tổ chức của mạng lưới y tế cơ sở”, Luận văn thạc sĩ Quản
lý hành chính cơng, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội. Thông qua luận
văn, tác giả đã thể hiện một cách khái quát về tổ chức của mạng lưới y tế cơ
sở ở thời điểm lúc bấy giờ. Đồng thời, tác giả cũng đề xuất những giải pháp,
kiến nghị tương đối khả thi để hoàn thiện chức năng và nhiệm vụ của tổ chức
của mạng lưới y tế cơ sở.


5


Nguyễn Tuấn Anh (2011), “Quản lý nhà nước về chất lượng nguồn nhân
lực ngành y tế trên địa bàn thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ Quản lý
hành chính cơng, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội. Với đề tài này, tác
giả đã đi sâu và phân tích khía cạnh quản lý nhà nước về nguồn nhân lực
trong ngành y tế. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là trên địa bàn TP. Hà Nội;
do đó, tác giả cũng đưa ra những ví dụ, số liệu thống kê rất phong phú và đa
dạng từ đó phản ánh một cách chân thực và rõ nét vấn đề Quản lý nhà nước
về chất lượng nguồn nhân lực ngành y tế trên địa bàn TP. Hà Nội. Bên cạnh
đó, tác giả cũng đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao và phát huy chất
lượng nguồn nhân lực trong ngành y tế; những giải pháp được đưa ra được
đánh giá là tương đối phù hợp và khả thi đối với thực tiễn trên địa bàn TP. Hà
Nội cũng như một vài địa phương trên cả nước.
Nguyễn Thị Vân (2016), “Quản lý nhà nước về y tế cấp xã trên địa bàn
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính cơng,
Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội. Thông qua luận văn, tác giả đã đề
cập đến vấn đề lý luận chung về quản lý nhà nước về y tế cấp xã. Đồng thời,
luận văn cũng đã hệ thống hóa các văn bản pháp luật, đường lối, chính sách
của Đảng và Nhà nước liên quan đến y tế cơ sở trong đó có y tế cấp xã. Bên
cạnh đó, tác giả cũng đã nêu lên thực trạng quản lý nhà nước về y tế tại địa
bàn huyện Ba Vì, TP. Hà Nội. Từ đó, luận văn cũng đưa ra một số giải pháp
kiến nghị với Đảng, Nhà nước, ngành y tế, UBND TP. Hà Nội và UBND
huyện Ba Vì nhằm khắc phục những hạn chế, vướng mắc trong công tác quản
lý nhà nước về y tế tại địa phương và nhằm đáp ứng yêu cầu đặt ra cho sự
phát triển của y tế địa phương nói riêng và cả nước nói chung.
Có thể thấy đã có một số các cơng trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề
quản lý nhà nước về y tế trên các phương diện, khía cạnh khác nhau. Tuy
nhiên, tác giả nhận thấy chưa có cơng trình nào nghiên cứu đến vấn đề quản
lý nhà nước về y tế cấp quận, huyện một cách chun sâu. Chính vì vậy, tác



6

giả đã chọn đề tài “Quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn quận Hoàn Kiếm,
thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu của mình. Thơng qua đề tài, tác giả
muốn phân tích, đánh giá vấn đề quản lý nhà nước về y tế theo quy định của
pháp luật hiện hành. Bên cạnh đó, thơng qua luận văn, tác giả cũng muốn cập
nhật những số liệu, thống kê mới nhất liên quan đến hoạt động quản lý nhà
nước về y tế tại địa bàn quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội; so sánh số liệu giữa
một số địa phương điển hình với thực trạng của cả nước từ đó chỉ ra những
kết quả tích cực cần phát huy và cả những vướng mắc, khó khăn cần tháo gỡ.
Chính vì thế, việc nghiên cứu đề tài cũng rất thiết thực và có nhiều tính chất
tham khảo cho các nhà quản lý, các nhà nghiên cứu pháp luật.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu hoạt động quản lý nhà
nước để tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về y tế cấp
quận trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được các mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn thực hiện
những nhiệm vụ nghiên cứu sau:
Một là, tổng quan cơ sở khoa học quản lý nhà nước về y tế.
Hai là, phân tích thực trạng quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn quận
Hoàn Kiếm thời gian qua.
Ba là, phân tích phương hướng và đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện
quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội thời
gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý nhà nước về y
tế trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội.



7

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: luận văn nghiên cứu nội dung quản lý nhà nước về y tế
cấp quận, theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Về không gian: hoạt động quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn quận
Hoàn Kiếm.
- Về thời gian: từ 2010 đến 2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được hình thành trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh, và
quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về y tế và quản lý nhà nước về y tế
thời kỳ đổi mới.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở các phương pháp nghiên cứu sau:
Một là, phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp thông qua việc nghiên
cứu, tham khảo, phân tích các sách, tài liệu, cơng trình nghiên cứu khoa học,
các số liệu khoa học đã được công bố.
Hai là, phương pháp điều tra xã hội học thông qua phỏng vấn sâu, trưng
cầu ý kiến các đối tượng nghiên cứu
Và các phương pháp nghiên cứu bổ trợ khác như: Phương pháp tổng
hợp, so sánh; phương pháp liệt kê;…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần hệ thống hố những vấn đề lý luận và kinh nghiệm
quản lý nhà nước về y tế; từ đó góp phần làm rõ thực trạng quản lý nhà nước
về y tế trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn


8

- Luận văn nghiên cứu làm rõ đặc điểm về kinh tế-xã hội có tác động
đến quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn quận Hoàn Kiếm.
- Phân tích thực trạng hoạt động y tế trên địa bàn quận Hồn Kiếm thời
gian qua.
- Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn quận.
- Phân tích định hướng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà
nước về y tế trên địa bàn quận Hoàn Kiếm thời gian tới.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham
khảo cho các cơ quan và cho cán bộ, cơng chức sử dụng trong xây dựng
chính sách, kế hoạch nhằm nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về y tế trên
địa bàn quận Hoàn Kiếm và làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy, học tập
môn học quản lý nhà nước về y tế.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của
luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về y tế.
Chương 2: Thực trạng hoạt động y tế và quản lý nhà nước về y tế trên
địa bàn quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về y
tế trên địa bàn quận Hoàn Kiếm.


9

Chương 1

CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ Y TẾ
1.1. Hoạt động y tế và sự cần thiết phải tăng cường quản lý nhà nước
về y tế
1.1.1. Khái niệm y tế
Y tế là khái niệm được sử dụng một cách phổ biến trong cuộc sống
thường ngày cũng như trong các nghiên cứu chuyên sâu. Tuy nhiên, khái
niệm này chưa được giải thích một cách cụ thể và chính thống trong bất kì
văn bản pháp luật nào của nước ta.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (2005) có đưa ra định nghĩa về khái
niệm y tế như sau: “Y tế là lĩnh vực hoạt động chăm sóc sức khỏe nhân dân
bao gồm các hoạt động vệ sinh môi trường sống và làm việc, dinh dưỡng,
phòng chống bệnh tật đến việc khám và điều trị bệnh” [48].
Theo Giáo trình Quản lý nhà nước về văn hóa – giáo dục – y tế có định
nghĩa về khái niệm y tế (theo nghĩa hẹp) như sau: “Y tế là những hoạt động
phòng chống và điều trị bệnh tật cho nhân dân” [28, tr. 101].
Hoạt động phòng chống bệnh tật bao gồm các công tác như: Công tác vệ
sinh môi trường sống và làm việc liên quan đến gây bệnh (bệnh do nhiễm
khuẩn, lây lan và bệnh nghề nghiệp), tiêm chủng, giáo dục y học cho cộng
đồng, thể dục dưỡng sinh [28, tr.103]. Bên cạnh đó, hoạt động điều trị bệnh
tật cho nhân dân được coi là hoạt động cơ bản và quan trọng nhất trong lĩnh
vực y tế.
Nói tóm lại, theo quan điểm của tác giả, dưới góc độ nghiên cứu về quản
lý cơng, “y tế có thể được hiểu là một lĩnh vực thuộc lĩnh vực y khoa, chỉ sự
chăm sóc về sức khỏe, chữa bệnh và ngừa bệnh; những người làm trong lĩnh
vực này không chỉ bao gồm những chủ thể trực tiếp thực hiện các hoạt động
về y khoa như: y tá, bác sĩ, chuyên viên điều trị, chuẩn đốn và chăm sóc


10


bệnh nhân; mà cịn bao gồm những chủ thể có chức năng, nhiệm vụ thực hiện
hoạt động quản lý nhà nước liên quan đến lĩnh vực y khoa”.
1.1.2. Hoạt động y tế
Khi nói đến y tế, chúng ta thường để cập đến y học vì đó hai mặt của hoạt
động chăm sóc sức khỏe. Y học là ngành khoa học nghiên cứu về phòng bệnh,
chữa bệnh. Kết quả nghiên cứu của y học cần phải được ứng dụng vào việc
phòng bệnh, chữa bệnh cho con người thông qua các hoạt động y tế. Do đó, “Y
tế là các hoạt động cụ thể trực tiếp ứng dụng khoa học y học vào việc phòng
bệnh, khám chữa bệnh để bảo vệ sức khoẻ cho con người” [34, tr.20]. Như vậy.
lĩnh vực y tế cũng có thể được hiểu là các hoạt động y tế.
Các hoạt động y tế mà Nhà nước tập trung quản lý bao gồm: Y tế dự phịng
và mơi trường an toàn thực phẩm; khám chữa bệnh, kể cả khám chữa bệnh bằng
y dược học cổ truyền: thuốc và mỹ phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe con người;
trang thiết bị y tế. Các hoạt động quản lý nhà nước khác như đào tạo cán bộ,
nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế...
Hiện nay, nhà nước đặt ra các quy định pháp luật để quản lý các hoạt
động y tế sau:
Thứ nhất, về y tế dự phịng và mơi trường: phịng, chống dịch bệnh,
kiểm dịch y tế, HIV/AIDS; hóa chất, chế phẩm diệt khuẩn, diệt côn trùng
dùng trong gia dụng và y tế; dinh dưỡng cộng đồng; vệ sinh an tồn nước
uống, nước sinh hoạt; tai nạn thương tích, sức khỏe trường học, sức khỏe lao
động và bệnh nghề nghiệp; chăm sóc sức khỏe ban đầu; truyền thơng giáo dục
sức khỏe; …
Thứ hai, về an toàn thực phẩm: xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy
trình, định mức kinh tế kĩ thuật đảm bảo an toàn thực phẩm; kiểm nghiệm,
kiểm tra, cơng bố, cơng nhận chất lượng về an tồn thực phẩm…


11


Thứ ba, về khám chữa bệnh: các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh, điều
dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, thẩm mỹ, giám định (y khoa, pháp y,
pháp y tâm thần), sức khỏe sinh sản và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình…
Thứ tư, về thuốc và mỹ phẩm: sản xuất, lưu thông, nhập khẩu nguyên
liệu làm thuốc; điều kiện hành nghề dược; chế độ sử dụng thuốc, xây dựng
dược điển, dược thư quốc gia; nghiên cứu, kiểm nghiệm, đăng ký thuốc,…
Thứ năm, về y, dược học cổ truyền: chữa bệnh, khám bệnh, sản xuất,
điều kiện hành nghề y, dược cổ truyền, kiểm nghiệm thuốc đông y, ,…
Thứ sáu, về trang thiết bị y tế: sản xuất, tiêu chuẩn kỹ thuật, kiểm định
về trang thiết bị y tế…[15].
1.1.3. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt
động y tế
1.1.3.1. Thực hiện chức năng quản lý ngành, lĩnh vực
Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân là một trong những nhiệm vụ quan
trọng, là ưu tiên hàng đầu của Nhà nước ta. Nghị quyết 20/NQ-TW ngày
25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương về “Tăng cường công tác bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới” đã khẳng định
mục tiêu khơng ngừng phấn đấu nâng cao sức khoẻ, tầm vóc, tuổi thọ, chất
lượng cuộc sống của người Việt Nam; bảo đảm mọi người dân đều được bảo
vệ, chăm sóc, nâng cao sức khoẻ; bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong việc
tham gia và hưởng thụ bảo hiểm y tế và các dịch vụ có liên quan.
Quyền được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của người dân được ghi nhận
trong các Công ước quốc tế mà Việt Nam ký kết và tham gia; được ghi nhận
cụ thể trong Hiến pháp và nhiều đạo luật quan trọng. Cụ thể, Hiến pháp năm
2013 một lần nữa khẳng định: “Mọi người có quyền được bảo vệ, chăm sóc
sức khỏe, bình đẳng trong việc sử dụng các dịch vụ y tế và có nghĩa vụ thực
hiện các quy định về phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh” [26].


12


Như đã phân tích ở trên, Nhà nước là một tổ chức đặc biệt có nhiệm vụ
duy trì các trật tự xã hội. Và chỉ có Nhà nước với cơng cụ là pháp luật cùng
các biện pháp cưỡng chế mới đảm bảo được quyền được bảo vệ, chăm sóc
sức khỏe, bình đẳng trong việc sử dụng các dịch vụ y tế của người dân. Ngày
nay, cuộc sống ngày càng được đổi mới, cải thiện; công nghệ hiện đại được
áp dụng vào lĩnh vực y tế ngày một nhiều, dược phẩm phục vụ cho sức khỏe
con người ngày một tốt hơn. Đồng thời, người dân nhận thức về sức khỏe
ngày một cao; nhu cầu liên quan đến sức khỏe ngày một tăng cao. Người dân
có yêu cầu đảm bảo sức khỏe ngay cả khi họ chưa mắc bất kì một bệnh gì; đó
chính là nhu cầu bảo vệ sức khỏe trong cuộc sống hiện đại; khác với trước
đây, chỉ khi mắc bệnh người dân mới quan tâm đến vấn đề chữa trị. Do đó,
quản lý nhà nước về y tế là vơ cùng cần thiết. Để tránh tình trạng thiếu cơng
bằng trong lĩnh vực y tế, khơng để tình trạng chỉ có người giàu mới được đáp
ứng các nhu cầu liên quan đến sức khỏe bản thân. Chính điều này cần sự quản
lý của nhà nước trong lĩnh vực y tế.
1.1.3.2. Thực tế của ngành y tế
Thực trạng ngành y tế nước ta, về số lượng, theo thống kê chung về nhân
lực của ngành y tế, hiện cả nước có khoảng 345.000 nhân viên y tế, trong đó
số lượng bác sĩ là trên 55 nghìn người, tương ứng với tỷ lệ 7,2 bác sĩ/1 vạn
dân, còn số y tá và hộ lý là 105 nghìn người, tương ứng 13 y tá, hộ lý/1 vạn
dân [43]. Những con số này đã phần nào phản ánh sự thiếu hụt nhân sự làm
việc trong khối ngành Khoa học Sức khỏe những năm gần đây.
Số lượng y bác sĩ và nhân viên y tế có trình độ chun mơn cao cũng
khơng nhiều. Số cán bộ y tế trình độ cao đẳng, trung cấp chiếm tới trên 1/2
tổng số cán bộ, trong khi số cán bộ có trình độ đại học chỉ chiếm khoảng 1/3
và số cán bộ có trình độ thạc sĩ trở lên khoảng 10%. Số lượng nhân sự không
đủ kiến thức và kỹ năng chuyên môn để hành nghề, nhưng vẫn được tham gia
vào công tác chạy chữa đã dẫn đến việc đã xảy ra nhiều hậu quả đáng tiếc.



13

Việc này cũng dần làm mất lòng tin của người dân vào bộ phận những người
làm ngành Y khác.
Bên cạnh đó, tình trạng thiếu nguồn lực trầm trọng thể hiện rõ nhất tại
các vùng sâu, vùng xa, các bệnh viện tuyến dưới ở địa phương. Sự khác biệt
về thu nhập và điều kiện làm việc cũng là nguyên nhân chính dẫn đến tình
trạng phân bố cán bộ y tế khơng đồng đều này giữa các khu vực [43].
Để đạt được mục tiêu mọi người dân đều được quan tâm, chăm sóc sức
khỏe cá nhân và có quyền tiếp cận các dịch vụ y tế; Nhà nước phải dựa vào
quyền lực và nguồn lực đặc biệt để thực hiện các dịch vụ y tế mang tính cơng
cộng thuần túy; điều mà khơng có một tổ chức hay cá nhân nào có thể thực
hiện được điều đó. Bên cạnh đó, Nhà nước cịn sắp xếp, tổ chức một cách có
hệ thống mạng lưới y tế từ Trung ương đến địa phương, từ đơn giản đến
chuyên sâu; cũng để đạt được mục tiêu quan trọng được đề ra đó là đảm bảo
sức khỏe của tồn dân.
Ngày nay, bất kì hoạt động cung ứng dịch vụ nào cũng đều hướng đến
lợi nhuận. Tuy nhiên, nguyên tắc hoạt động của y tế lại không hướng đến lợi
nhuận. Do đó, để đảm bảo các cơ sở y tế không phát triển một cách tự phát
thành các đơn vị kinh doanh chạy theo lợi nhuận. Các cơ sở y tế tư nhân có
bước phát triển lớn, đóng vai trò quan trọng trong cung ứng dịch vụ y tế cho
người dân. Số bệnh viện và số giường bệnh ngồi cơng lập tăng nhanh: Năm
2005 có 43 bệnh viện trên địa bàn của 9 tỉnh, thành phố với 3.324 giường
bệnh, nay đã tăng lên 250 bệnh viện với 15.475 giường bệnh (đạt 1,7
giường/vạn dân, chiếm 15% số bệnh viện và 5,6% số giường bệnh trong tồn
quốc), có khoảng gần 40.000 nhà thuốc, 35.000 phòng khám đa khoa, chuyên
khoa, cung cấp 43% dịch vụ ngoại trú và 2,1% tổng số dịch vụ nội trú cho
người dân (một số bệnh viện 100% vốn nước ngồi có trang thiết bị hiện đại
đã được đưa vào hoạt động). Một số phòng khám bác sĩ gia đình tư nhân tham

gia thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu [11].


14

Hơn thế nữa, lĩnh vực y tế là lĩnh vực ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng
của con người. Do đó, Nhà nước cần có những quy định, đặt ra những điều
kiện và tiêu chuẩn, những quy định thống nhất, chặt chẽ và khoa học để đảm
bảo chất lượng của các dịch vụ, hoạt động y tế. Đồng thời, hạn chế một cách
tối đa những rủi ro xuất phát từ các dịch vụ y tế của các cơ sở y tế.
Chính vì vậy, Nhà nước vẫn cần phải quản lý để kiểm soát các hoạt động
của các cơ sở y tế.
1.1.3.3. Vai trò của y tế trong bảo vệ sức khỏe nhân dân và phát triển
kinh tế - xã hội
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đặc biệt và nhấn mạnh chính sách y
tế có vị trí hàng đầu trong hệ thống các chính sách kinh tế xã hội của đất nước
[52].
Hoạt động y tế với nhiệm vụ trọng tâm là chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho
con người. Chính vì vậy, y tế có vai trị to lớn đối với sự phát triển của xã hội.
Cụ thể vai trò to lớn ấy được thể hiện ở những mặt sau:
Thứ nhất, đối với việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của bà mẹ và trẻ em.
Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai. Khi lĩnh vực y tế được thực hiện tốt sẽ
đảm bảo được nguồn lực cơ bản cho sự phát triển của xã hội trong tương lai.
Hoạt động y tế góp phần quyết định cải tạo giống nịi thơng qua việc giảm tỷ
lệ trẻ em suy dinh dưỡng, tỷ lệ trẻ em khuyết tật… Đồng thời, cải thiện chỉ số
phát triển con người (HDI) của quốc gia đạt mức rất cao giống như các nước
phát triển trên thế giới [2].
Thứ hai, đối với nguồn nhân lực quốc gia. Y tế đóng vai trị quyết định
đến thể lực của người lao động - một trong ba phẩm chất quan trọng của
nguồn nhân lực. Sức khỏe là nhân tố quan trọng quyết định đến năng suất lao

động và chất lượng sản phẩm dịch vụ; đây cũng là một trong những yêu cầu
bắt buộc đối với nguồn nhân lực trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Hoạt động của ngành y tế chính là đáp ứng địi hỏi đó.


15

Như chúng ta đã biết, hiện nay nền kinh tế của Việt Nam đang bước sang
giai đoạn phát triển và thay đổi chóng mặt. Chúng ta đang từ một đất nước
nơng nghiệp chuyển sang cơng nghiệp hóa là cả một q trình lâu dài. Những
nghiên cứu khoa học, cơng nghệ được ứng dụng rất nhiều vào trong cuộc
sống nhờ chính sách hội nhập kinh tế của chúng ta. Việc này đã giúp cho
chúng ta có thể học tập được việc phát triển kinh tế và xã hội trong giai đoạn
đổi mới. Đặc biệt về ngành dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Khơng thuần túy là
một dịch vụ mà cịn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của
nền kinh tế đất nước và con người.
Cũng bởi vai trò của sức khỏe đối với con người và xã hội to lớn như
vậy nên Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng đến sự phát triển lĩnh vực y tế và
tăng cường đầu tư các nguồn lực cho sự nghiệp này. Dưới sự lãnh đạo của
Đảng cùng với sự quản lý của Nhà nước, lĩnh vực y tế của nước ta trong thời
gian qua đã đạt được rất nhiều thành tựu to lớn và những thành tựu to lớn này
được cả thế giới cơng nhận. Và cũng chính lĩnh vực y tế đã góp phần to lớn
vào những thành quả vĩ đại của nước ta trong công cuộc chiến tranh bảo vệ
Tổ quốc cả thời chiến và thời bình; cũng như trong cơng cuộc xây dựng đất
nước hiện nay.
1.2. Hoạt động quản lý nhà nước về y tế
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về y tế
Hiện có nhiểu khái niệm khác nhau về quản lý nhà nước nhưng nhìn
chung, các khái niệm này đều có những đặc điểm giống nhau về tính quyền
lực nhà nước về chủ thể, khách thể, đối tượng, hoạt động chấp hành và điều

hành của Nhà nước, tính tổ chức trực tiếp của Nhà nước trên mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội... Do đó, dưới góc độ khoa học quản lý hành chính cơng, quản
lý nhà nước là sự tác động mang tính quyền lực nhà nước của các cơ quan
quản lý hành chính nhà nước tới đối lượng quản lý bằng các công cụ quản lý


16

khác nhau để phát triển các lĩnh vực kinh tế, xã hội, an ninh và quốc phòng
của đất nước.
Một trong những lĩnh vực quan trọng của bất kì Nhà nước nào trên thế
giới đó chính là lĩnh vực y tế; và quản lý nhà nước về y tế là một trong những
chức năng quan trọng của Nhà nước. Như vậy, quản lý nhà nước về y tế là
hoạt động thực thi quyền lực nhà nước của các cơ quan trong bộ máy nhà
nước trong đó chủ yếu là các cơ quan thuộc hệ thống hành pháp - đứng đầu
là Chính phủ; sau đó là các Bộ; UBND các tỉnh, thành phố; các Sở ban
ngành;… Hoạt động quản lý nhà nước về y tế cũng giống như những hoạt
động quản lý nhà nước khác, nó mang tính quyền lực nhà nước và được thực
hiện dựa trên các quy định của pháp luật với mục đích là điều chỉnh hành vi
hoạt động của con người trong lĩnh vực y tế.
1.2.2. Chủ thể và đối tượng quản lý nhà nước về y tế
1.2.2.1. Chủ thể quản lý nhà nước về y tế
Nhà nước có chức năng tổ chức và quản lý về văn hố - xã hội, trong đó
có y tế. Tiếp cận theo khoa học quản lý hành chính cơng, chủ thể quản lý nhà
nước trong lĩnh vực y tế là Nhà nước, thơng qua các cơ quan quản lý hành
chính nhà nước trực tiếp chỉ huy, điều hành bằng công cụ quản lý chủ yếu là
pháp luật đối với các hoạt động y tế.
1.2.2.2. Đối tượng quản lý nhà nước về y tế
Đối tượng quản lý nhà nước về y tế hay còn gọi là khách thể của hoạt
động này, bao gồm:

- Trật tự quản lý trong lĩnh vực y tế;
- Hoạt động của các cơ sở y tế;
- Hành vi của các cán bộ, công chức, viên chức y tế;
- Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; các hội và
tổ chức phi chính phủ tham gia hoạt động trong lĩnh vực y tế.


×