Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

SKKN Phương pháp kích thích tư duy trong giảng dạy môn GDCD ở trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.99 KB, 24 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1></div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b>
<b>Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b>


<b>ĐƠN ĐỀ NGHỊ </b>



<b>CƠNG NHẬN SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ</b>
Kính gửi: Hội đồng Sáng kiến huyện Yên Lạc
Tên tôi là: Phạm Thị Mai


Chức vụ : Giáo viên


Đơn vị : Trường THCS Yên Đồng
Điện thoại: 0348557759


Tôi làm đơn này trân trọng đề nghị Hội đồng Sáng kiến huyện Yên Lạc
<i><b>xem xét và công nhận sáng kiến cấp cơ sở cho tôi đối với sáng kiến: “Phương</b></i>
<i><b>pháp kích thích tư duy trong giảng dạy mơn GDCD ở trường THCS”.</b></i>


<i><b> (Có báo cáo kết quả nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến kèm theo)</b></i>


Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật, không
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người khác và hồn tồn chịu trách nhiệm về
thông tin đã nêu trong đơn.


<b>XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG</b>


<i> Yên Đồng, ngày 20 tháng 6 năm2020</i>
<b> </b>


<b> NGƯỜI NỘP ĐƠN</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>BÁO CÁO KẾT QUẢ</b>


<b>NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN</b>
<b>1. Lời giới thiệu</b>


Giáo dục ngày nay được coi là nền móng của sự phát triển kinh tế xã hội,
đem lại thịnh vượng cho nền cho nền kinh tế quốc dân. Vì vậy sự nghiệp giáo
dục và đào tạo là sự nghiệp của tồn Đảng, tồn dân. Q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa chỉ có thể thực hiện được khi sự nghiệp giáo dục – đào tạo phát
triển. Con người được đào tạo từ q trình ấy chính là những con người có đức,
có tài. Nghị quyết TW II khóa IV cũng đã xác định: “Cùng với khoa học công
nghệ, giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư
cho sự phát triển”.


Xuất phát từ yêu cầu thực tế của quá trình đào tạo, con người được đặt ở
vị trí trung tâm, mà chất lượng thì đóng vai trị quyết định. Chỉ có thể có được
chất lượng thực chất và những con người tồn diện khi có sự quan tâm đầu tư và
có những giải pháp thật đồng bộ.


Trong giai đoạn hiện nay đất nước ta đang bước vào một giai đoạn hết sức
quan trọng và mang tính quyết định đó là sự đổi mới căn bản và toàn diện giáo
dục THCS. Chất lượng và hiệu quả vừa là mục tiêu phấn đấu vừa là cơ sở để
đánh giá kết quả hoạt động giáo dục. Để đáp ứng yêu cầu đó và phù hợp với sự
phát triển của xã hội thì địi hỏi giáo dục phải có sự đổi mới. Đổi mới giáo dục là
việc làm phải được thường xuyên và phải được thể hiện ở nhiều bình diện như
đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng của giáo dục. Chất
lượng của học sinh trong các nhà trường hiện nay còn nhiều hạn chế. Học sinh
giỏi chưa được khai thác hết và thể hiện đúng tiềm năng. Học sinh đại trà chất
lượng cũng không đồng đều. Với yêu cầu trên thì phương pháp dạy học phải có
sự đổi mới để phát huy hoạt động của học sinh, phải nắm được và sử dụng thành


thạo các phương pháp giảng dạy, đó là u cầu của chương trình thay sách giáo
khoa, đổi mới phương pháp dạy học nói chung và dạy mơn GDCD nói riêng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

HĐH đất nước và tăng cường khả năng hội nhập trong xu thế phát triển và tiến
bộ của thời đại” Như chúng ta đã biết ý nghĩa tầm quan trọng của bộ môn nên có
sự đổi mới về cả nội dung kiến thức, cấu trúc chương trình và kiến thức giảng
dạy. Đặc để đạt được hiệu quả cao trong giảng dạy môn GDCD, để các em nắm
được kiến thức và vận dụng thành thạo vào thực tiễn cuộc sống thì giáo viên
khơng chỉ sử dụng các phương pháp giảng dạy truyền thống, mà cịn sử dụng
một cách tích cực, linh hoạt nhiều phương pháp khác nhau để phát huy tính tích
cực hoạt động của học sinh trong học tập. Đó là phương pháp kích thích tư duy.


Với ý tưởng nghiên cứu ứng dụng sáng kiến này, tơi mong muốn đóng
góp một phần nhỏ bé kiến thức của mình vào “sự nghiệp trồng người” của
<i><b>huyện nhà với nội dung: “Phương pháp kích thích tư duy trong giảng dạy môn</b></i>
<i><b>GDCD ở Trường THCS”.</b></i>


<b>2. Tên sáng kiến</b>


<i><b>“Phương pháp kích thích tư duy trong giảng dạy môn GDCD ở trường</b></i>
<i><b>THCS”.</b></i>


<b>3. Tác giả sáng kiến</b>


- Họ và tên: Phạm Thị Mai


- Địa chỉ tác giả sáng kiến: THCS Yên Đồng – Yên Lạc – Vĩnh Phúc
- Số điện thoại : 0348557759.


Email:


<b>4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến </b>


Phạm Thị Mai – THCS Yên Đồng – Yên Lạc – Vĩnh Phúc
<b>5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến</b>


Áp dụng các phương pháp đặc trưng của bộ môn vào các giờ giảng dạy
học môn Giáo dục cơng dân THCS nói chung và GDCD lớp 8 nói riêng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

M C L CỤ Ụ


<b>TT</b> <b>Nội dung</b> <b>Trang</b>


1 Lời giới thiệu
2 Tên sáng kiến
3 Tác giả sáng kiến


4 Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
5 Lĩnh vực áp dụng sáng kiến


6 Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử
7 Mô tả bản chất của sáng kiến kinh nghiệm


7.1 Thực trạng vấn đề nghiên cứu
7.2 Nguyên nhân của thực trạng trên
7.2.1 Về phía học sinh


7.2.2 Về phía phụ huynh
7.2.3 Về phía chương trình


7.2.4 Về phía trang thiết bị nhà trường


7.2.5 Về phía giáo viên


7.3 Khảo sát thực trạng


7.4 Các giải pháp khắc phục tình trạng trên
Giải pháp 1: Với học sinh


Giải pháp 2:Với giáo viên


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>


1. Sách giáo khoa GDCD lớp 6,7,8,9- Nhà xuất bản giáo dục.
2. Sách giáo viên GDCD lớp 6,7,8,9- Nhà xuất bản giáo dục.
3. Các tập san Báo Giáo dục& thời đại


4. Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn GDCD lớp 6,7,8,9.
<b>DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT</b>


<b> 1.Giáo viên</b> :GV


2.Học sinh :HS


3.Giáo dục và đào tạo :GD & ĐT


4.GDCD :Giáo dục công dân


5.Sách giáo khoa :SGK


6.Trung học cơ sở :THCS



7.Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa <b>:CNH, HĐH</b>


<b> 8.Xã hội chủ nghĩa</b> :XHCN


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>7.1. Thực trạng vấn đề nghiên cứu</b>


Mơn GDCD có nhiệm vụ vai trò quan trọng như vậy. Song trong thực tế ở
trường THCS đây là môn học chưa được quan tâm đúng mức. Biểu là các tài
liệu về đạo đức và pháp luật trang bị cho người thầy đứng lớp còn thiếu, chưa
thiết thực cịn thiên về lý thuyết khơ khan xa với thực tế... Mặt khác học sinh
còn chưa coi trọng bộ môn, coi đây là môn học phụ thiếu ý thức trong học tập,
chưa chăm ngoan chưa tìm tịi nghiên cứu trước bài mới và khả năng áp dụng
vào thực tiễn chưa tốt.


Như chúng ta đã biết, môn GDCD có vị trí quan trọng trong việc thực
hiện mục tiêu chung của trường THCS, góp phần hình thành nhân cách con
người có trình độ học vấn phổ thơng cơ sở,... Đó là những con người có ý thức
tự tu dưỡng đạo đức, biết yêu thương, quý trọng gia đình, bè bạn, có lịng u
nước, u chủ nghĩa xã hội, biết hướng tới những tư tưởng, tình cảm cao đẹp
như lịng nhân ái, tinh thần tơn trọng lẽ phải, sự cơng bằng, lịng căm ghét cái
xấu, cái ác. Đó là những con người biết rèn luyện để có tính tự lập, có tư duy
sáng tạo, bước đầu có năng lực cảm thụ các giá trị chân, thiện, mĩ trong nghệ
thuật, có năng lực thực hành và năng lực ứng xử để tư duy và giao tiếp trong
cuộc sống hàng ngày. Đó cũng là những người có ham muốn đem tài trí của
mình cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN.


Thực tế cho thấy rằng, khoa học kĩ thuật càng phát triển thì nhu cầu về đời
sống tinh thần càng mạnh mẽ, phong phú, đa dạng. Nhu cầu thẩm mĩ, nhu cầu
tình cảm của con người càng trở lên cần thiết... Chính vì lẽ đó mà văn GDCD
càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Thái độ hồi nghi vai trị, thái độ coi


nhẹ mơn GDCD trong nhà trường đều phản ánh nhận thức không đúng đắn về
bản chất của môn học và thái độ choáng ngợp mù quáng trước những thành tựu
mới lạ của khoa học kĩ thuật mà quên đi sức mạnh kì diệu và đời sống tinh thần
cực kì phong phú của chính con người đã sản sinh ra những thành tựu khoa học
kĩ thuật. Nói như Mác là: “Đề cao sản phẩn của tư duy mà quên đi nguồn gốc
của những sản phẩm đó tức là tư duy của bản thân con người”.


Như vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để nâng cao chất lượng môn GDCD
cho số lượng lớn học sinh trong các nhà trường, chỉ có một câu trả lời ngắn gọn
mà đầy đủ nhất chính là: nâng cao chất lượng học sinh học môn GDCD ở trường
THCS.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

có một cách: Mỗi giáo viên phải tìm ra những phương pháp giảng dạy thích hợp
để tạo hứng thú cho học sinh say mê học tập và học đạt kết quả tốt nhất.


<b>7.2. Nguyên nhân của thực trạng trên</b>
<b>7.2.1. Về phía học sinh</b>


Một bộ phận học sinh cũng đã nhận thức đúng vị trí, vai trị của môn
GDCD đối với sự phát triển nhân cách, bồi dưỡng tâm hồn và hình thành kỹ
năng sống cần thiết của các em.


Tuy nhiên, một bộ phận không nhỏ học sinh nhận thức chưa đúng, chưa
đầy đủ về vị trí, vai trị của mơn GDCD nên các em coi nhẹ, khơng hứng thú học
bộ môn. Các em chưa thật sự tự giác tích cực trong giờ học ở lớp cũng như học
ở nhà nên có biểu hiện đối phó: làm bài tập ở nhà qua quýt, đến giờ kiểm tra thì
chỉ trực quay cóp tài liệu. Tồn tại lớn nhất ở các em là thói quen thụ động, quen
nghe, quen chép, ghi nhớ và tái hiện lại một cách máy móc, rập khuân những gì
giáo viên đã giảng. Đa phần học sinh chưa có thói quen tìm hiểu, tư duy, khám
phá bài học. Điều này đã làm thuy chột óc sáng tạo, suy nghĩ của người học,


biến học sinh thành những người quen suy nghĩ diễn đạt bằng những bằng
những lời có sẵn, lẽ ra phải làm chủ tri thức thì lại trở thành lệ thuộc của sách
vở. Người học chưa có hào hứng và chưa quen bộc lộ những suy nghĩ, tình cảm
của cá nhân trước tập thể, cho nên khi phải nói và viết, học sinh cảm thấy khá
khó khăn.


Thực tế những năm gần đây cho thấy, đại bộ phận học sinh THCS học
môn GDCD như là một nghĩa vụ, học một cách thực dụng.


<b>7.2.2. Về phía phụ huynh</b>


Có một thực tế ai cũng phải thừa nhận rằng: trong thực tế môn GDCD
cũng không được các bậc phụ huynh coi trọng bằng các mơn: Tóan, Lí, Hóa,
Anh, Tin học,.... Do sự thay đổi của xã hội theo xu hướng kinh tế thị trường,
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước nên nhiều bậc làm cha làm mẹ không
muốn cho con em mình theo học, thi học sinh giỏi khoa học liên mơn, mặc dù
con em họ có học giỏi môn các môn xã hội đi chăng nữa họ cũng vẫn khun
con em mình theo học các mơn học khác, các khối học khác để sau này cịn có
nhiều sự lựa chọn trường đaị học để thi, để học và sau khi ra trường cịn có
nhiều cơ hội kiếm cơng ăn việc làm.


<b>7.2.3. Về phía chương trình</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Từ các chủ đề đạo đức và pháp luật đó ở THCS, mỗi lớp có bài học tương
ứng, đó là những chuẩn mực cụ thể. Để hình dung được lơ-gic đồng tâm và phát
triển của cả chương trình mơn GDCD ở trường THCS thì giáo viên cần phải
nắm chương mơn GDCD tồn cấp học.


<b>7.2.4. Về phía trang thiết bị nhà trường</b>



Từ khi thay sách đến nay, như chúng ta đã biết Bộ giáo dục cũng đã rất
quan tâm, trú trọng đến trang thiết bị cho việc dạy và học. Tuy nhiên, vẫn chưa
đáp ứng được đầy đủ trang thiết bị về cả số lượng lẫn chất lượng - sự thiếu thốn
về phương tiện thiết bị dạy học còn rất nhiều như: tranh ảnh, sơ đồ, dụng cụ
nghe, nhìn, để minh hoạ cho bài giảng, tài liệu tham khảo, tình huống pháp
luật... cho giáo viên ở các nhà trường... đã khiến cho việc áp dụng phương pháp
dạy học mới gặp nhiều bất lợi, dẫn đến tình trạng dạy chay, học chay không tạo
được hứng thú cho học sinh trong quá trình học tập nên khơng nâng cao được
chất lượng.


<b>7.2.5. Về phía giáo viên</b>


Các giáo viên dạy GDCD của trường đều ở trình độ đạt chuẩn, hoặc trên
chuẩn. Các thầy, cơ giáo đều có ý thức trách nhiệm với học sinh, có tinh thần tự
giác tu dưỡng, rèn luyện nâng cao trình độ chun mơn, được dạy đúng chun
mơn của mình. Trong quá trình đổi mới giáo dục của cả nước, các thầy cơ giáo
đã có rất nhiều cố gắng trong đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới phương
pháp kiểm tra đánh giá…Tuy nhiên, khả năng chuyên môn và phương pháp dạy
học ở một số thầy, cơ giáo vẫn cịn hạn chế nhất định, chưa tạo ra hứng thú cho
học sinh trong giờ học, chưa nâng cao được chất lượng cho các giờ học.


<b>7.3. Khảo sát thực trạng</b>


Ngay đầu năm học – thời gian bắt đầu nghiên cứu chuyên đề tơi đã có kế
hoạch khảo sát học sinh khối 8 và học sinh trường THCS Yên Đồng để thấy rõ
chất lượng và thái độ của các em đối với môn học bằng phiếu điều tra và bài
kiểm tra 45 phút kết hợp tự luận và trắc nghiệm đã cho kết quả như sau:


B ng 1: K t qu kh o sát trả ế ả ả ước khi áp d ng chuyên ụ đề:
<b>Năm học</b>



<b>TS HS dự</b>
<b>Khảo sát</b>


<b>Giỏi</b> <b>Khá</b> <b>Trung bình</b>


SL % SL % SL %


<b>2015-2016</b> 87 33 39,6 26 31,2 28 29,2


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b> Giải pháp 1: Với học sinh</b>


<b>1.1. Có niềm say mê, có nề nếp và ý thức đối với mơn học</b>


Như đã nói ở trên, hiện nay học sinh khơng thích học GDCD. Vì vậy, mỗi
giáo viên dạy GDCD, nhất là giáo viên dạy GDCD lớp 8 cần phân tích để học
sinh thấy được vị trí, tầm quan trọng của mơn học và lợi ích lâu dài của việc học
GDCD giúp các em trở thành con người có văn hóa đích thực, có nhân cách tốt...
như mục tiêu của mơn học đã khẳng định. Khích lệ, động viên học sinh, khơi dậy
sự say mê và hứng thú học tập giúp các em từng bước có niềm tin vào chính
mình, từ đó sẽ có thái độ học tập đúng, có ý thức phấn đấu vươn lên. Bởi học sinh
khơng có thái độ học tập đúng đắn, khơng có ý chí quyết tâm và phấn đấu vươn
lên thì mọi cố gắng của giáo viên đều trở nên vơ ích.


Học ở lớp: Cần tập trung nghe giảng, nhiệt tình xây dựng bài và ghi chép
những kiến thức cần thiết sao cho nắm được kiến thức cơ bản ngay từ lớp.
Khuyến khích học sinh mạnh dạn trao đổi, thảo luận những điều thắc mắc hoặc
chưa hiểu kĩ.


Học ở nhà: Đối với kiến thức đã học cần ôn kĩ để nắm được kiến thức cơ


bản sau đó vận dụng vào làm các bài tập theo yêu cầu của giáo viên. Đối với
kiến thức mới cần đọc trước và theo hệ thống câu hỏi trong sách giáo khoa.


Đồng thời giáo viên cũng cần thường xuyên nhắc các em thấy được vai
trò, vị trí của mơn GDCD. Giáo viên tạo cho học sinh một mơi trường học tập
thoải mái, bình đẳng, thân thiện để các em tham gia cộng tác nhiệt tình, có ý thức
và trách nhiệm cao trong quá trình học tập.


<b>1.2. Biết cách ghi chép, trình bày và giữ gìn sách vở</b>


Về sách vở và đồ dùng học tập: cần có một quyển vở ghi chép các bài học
trong giờ chính khóa, một vở làm bài tập. Sách giáo khoa, sách bài tập và bài tập
trắc nghiệm yêu cầu đủ 100%. Bên cạnh đó khuyến khích các em mua sách tham
<i>khảo như: các tình huống về pháp luật, đạo đức,... </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Mỗi lần ghi hết vở, phải có ý thức giữ gìn vở cũ. Hay sau học kì một phải
có ý thức giữ gìn sách giáo khoa cũng như sách tham khảo kì một để tiện cho việc
ơn lại kiến thức cũ hay kiến thức có liên quan khi cần thiết.


<b>1.3. Nắm chắc kiến thức cơ bản của từng phân mơn</b>


Chương trình GDCD THCS là sự tích hợp giữa các chuẩn mực đạo đức và
pháp luật. Các bài được học ở GDCD đều là những kiến thức cơ bản. Vì vậy học
sinh buộc phải nắm chắc kiến thức về đạo đức và pháp luật và có kĩ năng viết tốt
đoạn văn hay tự liên hệ thực tế.


Với phần tự luận giáo viên cần hướng dẫn học sinh phải nắm chắc và chính
xác những kiến thức cơ bản.


Như chúng ta đã biết, chương trình GDCD hiện nay được xây dựng theo


trục đồng quy - đồng tâm. Vì vậy, việc nắm chắc phần đạo đức sẽ hỗ trợ rất tốt
cho việc học phần pháp luật và ngược lại. Đồng thời việc nắm chắc kiến thức ở
các lớp dưới sẽ giúp cho việc nắm chắc kiến thức ở lớp trên một cách dễ dàng
hơn.


<b>1.4. Có phương pháp học tập hiệu quả</b>
<b>- Chuẩn bị trước bài học:</b>


Kiến thức của các bài học ở GDCD đều vừa phải đối với học sinh, nhưng
cũng đòi hỏi sự chuẩn bị trước ở nhà như đọc, tìm hiểu... thì đến lớp học sinh mới
có thể tiếp nhận và tìm hiểu thấu đáo được bài học. Vì vậy, khâu chuẩn bị bài ở
nhà là rất cần thiết. Từ những chuẩn bị đó, các em sẽ bước đầu có những hiểu biết
và cảm nhận nhất định về nội dung của bài học.


Ví dụ: Em hãy nêu cho thầy giáo biết các loại biển báo thông dụng ở bài 14
thực hiện trật tự an tồn giao thơng.


Chuẩn bị bài là bước tạo tiền đề tốt nhất để học sinh vừa lĩnh hội bài giảng
ở lớp hiệu quả vừa phát huy tính tích cực chủ động khi tham gia thảo luận xây
dựng bài. Giáo viên cần có kế hoạch kiểm tra giao việc (trước khi kết thúc giờ
học), nhắc nhở động viên kịp thời để học sinh làm tốt thao tác này.


<b>- Chú ý và tích cực học tập trên lớp:</b>


+ Tập trung nghe giảng để hiểu và nắm chắc kiến thức bài học dưới sự dẫn
dắt của thầy cô.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

+ Ghi chép đầy đủ, chính xác bài học. Mỗi học sinh nên ghi chép những
kiến thức cơ bản, trọng tâm để có thể học mọi lúc, mọi nơi.



+ Nắm được giá trị nội dung bài học; đơn vị kiến thức, kĩ năng, của từng
kiểu bài ngay trong giờ học.


<b>- Chủ động khám phá và bộc lộ suy nghĩ:</b>


Học sinh ngày nay rất thông minh, nhanh nhạy. Song phẩm chất ấy sẽ
khơng được phát huy nếu khơng có sự “đánh thức” của thầy cơ. Vì vậy mỗi giáo
viên dạy ln tạo những tình huống sư phạm và vận dụng linh hoạt phương pháp,
kĩ thuật dạy học để học sinh say sưa chủ động lĩnh hội kiến thức và bộc lộ suy
nghĩ, cách hiểu của mình. Khi học sinh trả lời đúng giáo viên có thể khen học sinh
bằng một câu động viên khích lệ (ngay đầu giờ) để tạo tâm thế hứng khởi cho học
sinh chủ động tập trung suy nghĩ trả lời các câu hỏi tiếp theo trong bài học, ví dụ
như: Cảm ơn em, em đã chuẩn bị bài ở nhà rất tốt nên trả lời câu hỏi rất đúng...
Phải thông qua việc chuẩn bị bài ở nhà trước và việc chủ động trả lời câu hỏi trên
lớp mới giúp các em hiểu bài sâu hơn, nhớ bài nhanh hơn vì các em được tiếp thu
kiến thức một cách chủ động, thoải mái.


Thầy cô chỉ đóng vai trị là người định hướng, gợi mở và bổ sung thêm
những điều các em chưa biết, chưa rõ và hiểu chưa đúng. Các em chắc chắn sẽ
hiểu bài nhanh hơn, sâu hơn và các em sẽ hình thành thói quen suy nghĩ một cách
chủ động, độc lập sáng tạo và biết chia sẻ những suy nghĩ của mình với người
khác. Nhiều em có thể thuộc bài ngay trong giờ học vì các em đã tự phân tích và
đánh giá.


<b>Giải pháp 2:Với giáo viên.</b>


<b>2.1. Sự chuẩn bị của giáo viên.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

- Quy trình dạy học hợp lí với chủ động bình tĩnh, một giờ dạy lơi cuốn học
sinh trước hết ở nghệ thuật dẫn dắt, hướng dẫn học sinh. Trên cơ sở nắm vững


kiến thức trọng tâm của bài học, giáo viên chú ý đến tính vừa sức, điều tiết thích
hợp để tránh nhàm chán vì sự lặp lại hoặc chán nản vì kiến thức khó. Đối với
những bài mà các em đã học giáo viên phải huy động và củng cố kiến thức cũ làm
cơ sở hình thành kiến thức mới.


- Đối với những kiến thức hoàn toàn mới, giáo viên hướng dẫn học sinh từ
dễ đến khó, mạnh dạn tinh giản kiến thức, tránh ôm đồm quá tải làm học sinh
không hứng thú vì cảm thấy bài dài và khó.


- Tăng cường giao tiếp trong giờ học là một biện pháp cơ bản để khơi gợi
hứng thú học tập. thông qua giao tiếp học sinh chủ động tiếp nhận kiến thức, giờ
học trở lên sinh động hơn. Để đạt điều này, giáo viên phải tạo những tình huống
có vấn đề để gợi mở suy nghĩ của học sinh, học sinh sẽ cố gắng khám phá tìm
hiểu vấn đề. Từ đó học sinh tranh luận, thảo luận bảo vệ ý kiến của mình khi có
những ý kiến trái ngược nhau. Lưu ý là phải tạo điều kiện để các em lựa chọn
cách hiểu và hướng dẫn đến ý kiến đúng một cách kịp thời, phù hợp. Hoạt động
giao tiếp trong giờ học được thực hiện từ khâu tìm hiểu bài, hình thành kiến thức
mới và luyện tập thực hành. Phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa hoạt động của
thầy và trò... Tổ chức trò chơi cũng chính là hoạt động giao tiếp nhằm khơi gợi
hứng thú học tập của học sinh. Có thể tổ chức trong tiết dạy với hình thức thi giữa
các nhóm nhỏ với nhau để làm bài tập củng cố kiến thức. Hoặc kết hợp với những
đề tài cụ thể để lơi cuốn học sinh vào trị chơi, có động viên khen thưởng kịp thời.


<b>2.2. Tận tâm, nhiệt tình và có trình độ chun mơn vững vàng</b>


Sự tận tâm, nhiệt tình, sáng tạo trong dạy học là trách nhiệm, tình thương,
khơng thể thiếu được đối với người giáo viên dạy GDCD. Gánh vác trọng trách
mang tính quyết định về chất lượng dạy - học của nhà trường, người giáo viên
luôn chịu rất nhiều áp lực. Song sự tận tâm, nhiệt tình sẽ là động lực để giáo viên
vượt qua mọi trở ngại trong công việc.



</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Không những thế, giáo viên phải biết lắng nghe thơng tin từ phía học sinh
để điều chỉnh cách dạy và uấn nắn quá trình tiếp nhận cũng như sự chủ động lĩnh
hội kiến thức ở học sinh.


Có thái độ ứng xử linh hoạt, thân thiện và tâm huyết của người thầy sẽ khơi
dậy niềm u thích, say mê với mơn học ở học sinh.


Ln có ý thức nâng cao trình độ và hun đúc niềm say mê thích học
GDCD. Tích cực đổi mới phương pháp dạy học, vận dụng phương pháp dạy học
linh hoạt và sáng tạo. Sự chủ động và sáng tạo của giáo viên sẽ khơi dậy được
hoạt động chủ động sáng tạo của học sinh. Muốn vậy giáo viên phải nắm chắc
kiến thức giảng dạy, phải có phương pháp khai thác đúng đắn, có kĩ năng sư
phạm vững vàng để hướng dẫn học sinh học tập có hiệu quả.


Để dạy tốt giáo viên cần nắm vững kiến thức của toàn cấp học, vừa cần có
phương pháp phù hợp để giúp học sinh khái quát, tổng hợp lại kiến thức đã học
trong bốn năm học vận dụng nhuần nhuyễn những kiến thức đó làm tốt các bài
tập.


<b>2.3. Phát hiện, phân loại học sinh</b>


Qua giảng dạy cũng như tìm hiểu quá trình học của học sinh từ những
năm học trước, giáo viên cần phân loại học sinh theo các loại: giỏi, khá, trung
bình, yếu, kém. Để từ đó có sự điều chỉnh giáo án, kế hoạch bồi dưỡng phù hợp
với từng đối tượng học sinh và phân công học sinh kèm cặp nhau theo phương
án “đơi bạn cùng tiến”. Đồng thời có sự quan tâm, khích lệ đúng đối tượng để
gây hứng thú học tập cho học sinh cũng như phát huy nội lực tối đa của mỗi học
sinh.



<b>2.4. Xây dựng nội dung phù hợp </b>


Khác với học sinh giỏi, học sinh đại trà không cần quá chú tâm tới việc
mở rộng và nâng cao kiến thức mà đòi hỏi học sinh phải nắm vững kiến thức cơ
bản, hiểu thấu đáo bản chất của vấn đề.


Để thực hiện được yêu cầu này, người giáo viên phải rất chú ý đến việc
xây dựng nội dung kiến thức phù hợp với đối tượng học sinh đại trà.


<b>2.5. Vận dụng linh hoạt các phương thức dạy học tích cực theo chuẩn kiến</b>
<b>thức, kỹ năng</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

mà ngược lại giáo viên phải có phương pháp kỹ năng sư phạm vững vàng và đa
dạng hơn.


<b> * Phương pháp kích thích tư duy</b>


Kích tư tư duy là một kỹ thuật dạy học của giáo viên, dựa vào nhưng hiểu
biết sẵn có của học sinh, đặt ra một hệ thống câu hỏi gợi mở kích thích ở học
sinh sự tìm tịi tưởng tượng giữa những những điều đã biết với thực tiễn hình
thành ở các em ý tưởng mới, đề xuất cách giải quyết các mâu thuẫn để học sinh
hiểu các vấn đề về đạo đức và pháp luật


Giáo viên nêu vấn đề cần được tìm hiểu trước cả lớp hoặc trước nhóm
qua một số câu hỏi gợi mở để học sinh suy nghĩ


Khích lệ mọi người phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt.
Liệt kê các ý kiến phát biểu trên bảng hoặc giấy khổ lớn, khong loại trừ
một ý kiến nào loại trừ trùng lặp.



Trong khi các nhóm thảo luận, GV phải đến từng nhóm quan sát, lắng
nghe kịp thời phát hiện các khó khăn, lúng túng của học sinh để có sự hỗ trợ,
giúp đỡ điều chỉnh kịp thời.


<b> * Phương pháp giải quyết vấn đề</b>


GV nêu vấn đề hay phát hay phát hiện vấn đề . Ví dụ: Trong thanh thiếu
niên hiện nay HS có hiện tượng nghiện ma túy. Vì sao có hiện tượng như vậy?
Đặt HS vào hồn cảnh phải giải quyết: Giả gia đình em có anh hay em,
hoặc trong lớp em có bạn nghiện hút thì em giải quyêt như thếnào?


Giúp HS tìm hiểu những nguyên nhân dẫn tới hiện tượng cần giải quyết
nhưnghiện ma túy.


Giúp HS nêu lên cách vấn đề.


Phân tích ưu nhược cách giải quyết khác nhau.
Quyết định chọn giải pháp tốt nhất.


<b> * Những điều cần lưu ý khi sử dụng.</b>


Vấn đề được lựa chọn phải phù hợp với mục tiêu và gắn với thực thực tế.
Phải phát huy được sự suy nghĩ sáng tạo của người học.


Cách giải quyết vấn đề phải là giải pháp có lợi nhất.
Cần kết hợp các phương pháp dạy học khác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Đối tượng học sinh đại trà là đối tượng học sinh có số lượng nhiều nhưng
chất lượng lại chưa có sự đồng bộ. Khoảng cách tri thức và năng lực nhận thức
của học sinh đại trà là khá chênh lệch. Vì vậy khi tiến hành kiểm tra đánh giá


giáo viên cần xây dựng nội dung kiểm tra và cách thức kiểm tra cho phù hợp
qua đó giáo viên mới có cơ sở để phân loại học sinh và có được các biện pháp
phù hợp để nâng chất lượng học sinh đại trà đi lên.


Cần đa dạng hóa các hình thức kiểm tra như:


+ Kiểm tra miệng: tiến hành ngay đầu giờ hay trong giờ học để kiểm tra
kiến thức cũ hoặc củng cố kiến thức mới vừa học.


+ Kiểm tra viết 15 phút: có thể tiến hành vào đầu giờ hoặc cuối giờ tùy
theo nội dung kiểm tra kiến thức cũ hay mới.


+ Vừa kiểm tra miệng vừa kiểm tra viết: gọi học sinh lên bảng trả lời
hay làm bài tập đồng thời yêu cầu các học sinh ở dưới lớp cũng làm ra giấy để
nộp


+ Kiểm tra 1 tiết, 1 tiết theo phân phối chương trình


+ Kiểm tra vở ghi, vở bài tập, thường xuyên để kịp thời động viên,
khích lệ hay nhắc nhở.


Việc đánh giá chất lượng học sinh phải ln dựa trên quan điểm tích cực
hóa hoạt động học tập của học sinh. Và có thể đánh giá học sinh bằng nhiều
cách như sau:


+ Học sinh tự đánh giá: giáo viên xây dựng đáp án, thang điểm cho đề
kiểm tra. Sau đó cho học sinh dựa vào đáp án tự chấm bài của mình hoặc đổi bài
cho bạn để chấm chéo nhau. Cách đánh giá này chỉ phù hợp với bài kiểm tra trắc
nghiệm hoặc bài tự luận đơn giản, cần có trình độ thẩm thấu nhận xét kiến thức,
câu chữ, diễn đạt...thì giáo viên phải là người đánh giá .



+ Giáo viên đánh giá: Việc đánh giá chất lượng đại trà môn GDCD nói
chung, GDCD 8 nói riêng khơng chỉ về kiến thức mà cịn phải chú trọng đến kĩ
năng. Vì vậy, khi chấm chữa bài cần chú ý lựa chọn lời phê sao cho vừa có tác
dụng động viên, khuyến khích lại vừa giúp học sinh nhận ra được điểm yếu
trong bài làm của mình. Cần tránh những lời phê chung chung hay thiếu tế nhị
kiểu như: tạm được, viết được, bài làm được.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

hưởng của các giác quan tới quá trình tiếp thu tri thức như: 20% qua những gì
nghe được, 30% qua những gì nhìn được, 50% qua nhìn và nghe, 80% qua nói,
90% qua nói và làm. Điều này khẳng định cần thiết có sự hỗ trợ của các phương
tiện nghe nhìn trong các giờ học, tránh dạy chay. Sự hỗ trợ của các phương tiện
nghe nhìn mang lại hiệu quả cao cho các giờ học trong các hoạt động như: nêu
vấn đề; tìm kiếm thơng tin; mở rộng kiến thức; củng cố, ôn tập và hệ thống hóa
kiến thức; kích thích trí tị mị, lịng ham hiểu biết; kích thích hứng thú học tập...


Đặc trưng của mơn GDCD là ngơn ngữ hình tượng, song trong q trình
giảng dạy, nhiều khi một vài mẩu tin, vài tranh ảnh, những sơ đồ biểu bảng,
những bài tập được in to phóng lớn... cũng có thể có những tác động tích cực giúp
cho giờ dạy đạt hiệu quả cao hơn.


<b>Ví dụ: </b>


- Khi dạy bài “ Tự lập” (Theo Bác Hồ kính yêu, NXB Kim Đồng, Hà
Nội,1980), giáo viên nên sử dụng máy chiếu để trình chiếu những hình ảnh tư
liệu về nơi Bác Hồ đã ra đi tìm đường cứu nước từ bến cảng nhà rồng thời chống
Pháp. Qua đó khơng những tạo tâm thế cho học sinh tìm hiểu nội dung bài học
một cách tốt nhất mà còn giúp các em thấm thía hơn tinh thần anh dũng, quả
cảm của cha anh trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.



Tuy nhiên khi sử dụng công nghệ thông tin, đồ dùng trực quan giáo viên
cần chú ý một số điểm sau:


- Khi sử dụng máy chiếu giáo viên cần cân nhắc lựa chọn kiến thức sao
cho phù hợp với nội dung bài dạy, thời gian... Đồng thời sử dụng máy chiếu kết
hợp nhuần nhuyễn với việc ghi bảng. Tránh tình trạng đưa tất cả nội dung bài
dạy lên máy chiếu hoặc nội dung đã có trên máy nhưng giáo viên vẫn ghi lại
trên bảng. Bởi vì máy chiếu chỉ là thiết bị hỗ trợ cho bài giảng chứ không phải là
thiết bị thay thế hoàn toàn cho bảng ghi.


- Khi sử dụng đồ dùng trực quan giáo viên cần cân nhắc, lựa chọn thời
gian, phần học một cách phù hợp.


- Muốn sử dụng công nghệ thông tin, đồ dùng trực quan đạt hiệu quả đòi
hỏi người giáo viên cần phải có sự chuẩn bị thật chu đáo.


<b>Gỉai pháp 3: Phối kết hợp chặt chẽ với các lực lượng giáo dục</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<b>3.1. Phối hợp với gia đình: Giáo viên có thể trao đổi trực tiếp với cha mẹ</b>
học sinh về cách thức và phương pháp quản lí việc học của con ở nhà. Đồng thời
yêu cầu cha mẹ học sinh tạo điều kiện tốt nhất về thời gian và cơ sở vật chất để
các em học sinh tập trung cao nhất vào việc học. Bên cạnh đó, giáo viên GDCD
cũng thông báo cụ thể về ý thức và kết quả học tập của học sinh với phụ huynh
qua các buổi họp phụ huynh. Có như vậy cha mẹ các em mới động viên và nhắc
nhở kịp thời.


<b>3.2. Phối hợp với tổ chức Đoàn - Đội và giáo viên chủ nhiệm: </b>


Trong chương trình hoạt động ngồi giờ có những chủ điểm về Đồn,
Đảng, về Bác Hồ, về mùa xuân... giáo viên GDCD có thể kết hợp với Đoàn, Đội


và giáo viên chủ nhiệm để kiểm tra các bài thơ, bài văn có cùng chủ đề. Hoặc
các đợt thi viết thư UPU... là cơ hội rất tốt để khích lệ tình u văn học ở học
sinh, phát huy khả năng sáng tác cũng như củng cố các kĩ năng viết văn cho các
em. Ngoài ra, cần tăng cường phối hợp với giáo viên chủ nhiệm để giáo dục tinh
thần tự giác, ý thức chuyên cần học tập cho học sinh.


<b>3.3.Tham mưu với ban giám hiệu: Cần có những động viên, khuyến</b>
khích kịp thời đối với những học sinh có điểm cao trong mơn GDCD sau mỗi
học kỳ kết thúc học sinh giỏi hay học sinh đại trà. Đồng thời cũng cần động
viên, khuyến khích đối với những giáo viên có học sinh đạt thành tích cao trong
môn học này.


<b>7.5. Khả năng áp dụng sáng kiến</b>


Sau khi nghiên cứu, tôi đã áp dụng sáng kiến này vào các khối 8. Sau một thời
gian áp dụng tôi thấy khả năng vượt trội của các giải pháp. Học sinh tự tin khi
trình bày bài. Các em làm bài chính xác, khơng mắc lỗi nhiều. Từ đó tơi đã
mạnh dạn nhân rộng ra các lớp cịn lại trong khối đó và cũng đã thu được những
hiệu quả đáng kể.


<b>8. Những thông tin cần được bảo mật: Không có thơng tin cần bảo mật</b>
<b>9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến.</b>


<i><b>Sáng kiến: “Phương pháp kích thích tư duy trong giảng dạy mơn GDCD ở</b></i>
<i><b>trường THCS” có thể áp dụng cho tất cả các khối lớp từ lớp 6 đến lớp 9. Tuy</b></i>
nhiên để nâng cao được chất lượng cũng như hiệu quả giảng dạy thì cần phải có
những điều kiện như:


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

- Các em cần quan tâm, xác định được tầm quan trọng của việc học tập bộ môn
đối với việc hình thành pháp triển nhân cách của con người. Bác Hồ đã từng nói.


<i>Tiên học lễ hậu học văn”</i>


- Các em cần được động viên, khích lệ kịp thời, đúng lúc của mọi người để kích
thích các em có nhiều cố gắng vươn lên trong học tập, đó chính là gia đình – nhà
trường xã hội.


- Các em cần trao đổi, học tập từ phía bạn bè để rèn thêm kĩ năng và học hỏi
kinh nghiệm lẫn nhau.


<b>* Đối với giáo viên:</b>


- Không ngừng học hỏi tìm tịi tích luỹ kinh nghiệm từ đồng nghiệp, từ thơng
tin, sách vở và từ chính học sinh.


- Nắm chắc nội dung chương trình, chuẩn kiến thức kĩ năng của từng bài, dạy
sát đối tượng học sinh, lựa chọn phương pháp hình thức tổ chức phù hợp với
mỗi dạng bài.


- Sử dụng triệt để các đồ dùng dạy học đã được trang bị và tích cực làm thêm
một số đồ dùng dạy học khác.


- Hệ thống hóa các kiến thức từ dễ đến khó để học sinh dẽ tiếp thu. Đặc biệt là
các kiến thức liên môn.


- Đặc biệt phải tâm huyết với nghề, luôn đặt học sinh là trung tâm, có trách
nhiệm với việc học của học sinh và bài dạy của mình. Động viên gần gũi giúp
đỡ học sinh.


- Nên động viên, khuyến khích các em có đưa ra phương pháp giải gần hợp lí,
tránh đưa ra tình huống phủ định ngay.



<b>* Đối với nhà trường: </b>


- Nhà trường thông báo cho học sinh đến lớp và tổ chức các cuộc họp Phụ
huynh học sinh để phụ huynh có thời gian chuẩn bị và chăm sóc học sinh kịp
thời.


- Nhà trường hỗ trợ đồ dùng học tập kịp thời cho học sinh (sách giáo khoa, vở
bài tập tình huống, tài liệu tham khảo . . .). Nhất là học sinh nghèo..


- Quan tâm xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên có trình độ chun mơn
nghiệp vụ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

- Cần mở các chuyên đề và lựa chọn giáo viên có trình độ sư phạm, có
phương pháp dạy học tốt để dạy chuyên đề với tất cả các phân mơn, để cho
những giáo viên có trình độ sư phạm còn hạn chế học tập và rút kinh
nghiệm cho bản thân.


- Để tiếp cận những phương pháp mới, hay, có sáng tạo và phù hợp với từng
địa phương Phòng GD tổ chức chuyên đề để giáo viên có điều kiện nâng cao
trình độ chun mơn.


- Phịng GD tổ chức báo cáo kinh nghiệm hay cho giáo viên học hỏi.


<i><b> Trong thời giảng dạy tôi đã tiến hành nghiên cứu và thực hiện đề tài</b></i>
<i><b>được sự cộng tác chặt chẽ, có trách nhiệm của các đồng chí trong Ban giám</b></i>
<i><b>hiệu và các giáo viên trường sở tại, tôi đã thu được kết quả tốt, khẳng định</b></i>
<i><b>tính hiệu quả của đề tài.</b></i>


<i><b> Để kinh nghiệm này có hiệu quả hơn, tơi rất mong các đồng chí lãnh đạo</b></i>


<i><b>cấp trên và các bạn đồng nghiệp cùng trao đổi để góp phần nâng cao chất</b></i>
<i><b>lượng dạy học ở THCS trong giai đoạn đổi mới như hiện nay.</b></i>


<b>10. Lợi ích thu được từ sáng kiến</b>


<i><b>10.1. Lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến của bản thân</b></i>


Cá nhân tôi thấy rằng: Khi chưa sử dụng Sáng kiến kinh nghiệm, dạy học
theo phương pháp thông thường, theo đúng nội dung sách giáo khoa còn nhiều
hạn chế, tỉ lệ học sinh giải quyết các tình huống, nắm bắt kiến thức cịn q ít.


Sau khi áp dụng sáng kiến này lớp tôi dạy đạt hiệu quả cao. Năm học 2019
-2020 qua kiểm tra định kỳ cuối kì I và cuối kì II, học sinh đều hồn thành tốt
mơn học. Trong đó có 02 học sinh đạt giải nhì KHXH 1em giai ba, 1 em giải
KK, 100% học sinh đạt điểm 7,8,9,10 bộ mơn, khơng cịn em nào đạt ở mức
trung bình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Sau khi thực hiện đề tài này, tôi nhận thấy học sinh không những học tốt bộ
mơn mà cịn có ý thức trong việc học tốt cả những phân mơn khác trong chương
trình THCS.


<i><b> 10.2. Lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến của các tổ chức cá nhân</b></i>


Với kết quả đạt được nêu trên, tôi cho rằng Sáng kiến kinh nghiệm này phổ
biến nhân rộng ra nhiều đối tượng sử dụng, nhiều trường và được thực hiện ở
các khối lớp thì chất lượng bộ mơn cịn được cải thiện nhiều hơn và như vậy
Sáng kiến kinh nghiệm có hiệu quả thực tế cao hơn. Cụ thể:


Lớp Sĩ số Giỏi Khá TB



8A1 45 15 30 0


8A2 42 3 39 0


8A3 44 2 42 0


11. Danh sách kh i l p/ cá nhân ã tham gia áp d ng sáng ki nố ớ đ ụ ế


STT Tên tổ chức/ cá


nhân


Địa chỉ Phạm vi/lĩnh vực
áp dụng sáng kiến


1 Cô giáo Phạm Thị


Mai


Trường THCS
Yên Đồng


Môn GDCD khối
8


2 Cô giáo Đào Thị


Tú Anh


Trường THCS


Yên Đồng


Môn GDCD khối ,
6,7,9


<b>Hiệu trưởng</b>


<b> Phạm </b>
<b>Hồng Sơn</b>


<i>Yên Đồng, ngày 20 tháng 6năm 2020</i>
<b>Tác giả sáng kiến</b>


<b>Phạm Thị Mai</b>


<b>XÁC NHẬN CỦA HĐSK CẤP CƠ SỞ</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22></div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23></div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24></div>

<!--links-->

×