Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Bài giảng bồi dưỡng học sinh yếu kém môn hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.44 KB, 35 trang )


Chuyªn ®Ò båi dìng häc sinh yÕu kÐm líp 10 m«n Hãa häc
MỤC LỤC
Phần 1: Phần mở đầu Trang
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Giới hạn phạm vi nội dung nghiên cứu
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Phương pháp nghiên cứu
7. Thời gian nghiên cứu
Phần 2: Nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Thực trạng của đề tài
Chương 3: Giải quyết vấn đề
Phần 3: Kết luận và khuyến nghị
Phần 4: Tài liệu tham khảo

1

Chuyªn ®Ò båi dìng häc sinh yÕu kÐm líp 10 m«n Hãa häc
PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, khi toàn Đảng toàn dân, toàn quân ta đang quyết tâm đưa đất nước theo
con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Hơn bao giờ hết việc đào tạo một thế
hệ trẻ có đầy đủ năng lực, phẩm chất để đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước là một
vấn đề mang tính thời đại. Để đáp ứng đòi hỏi mới của xã hội, mục tiêu giáo dục trong
giai đoạn hiện nay cũng thay đổi. Sự thay đổi về mục tiêu đào tạo đã tác động đến nội
dung, phương pháp dạy học và cách kiểm tra đánh giá.
Sau nhiều năm làm công tác giảng dạy hoá học ở trường phổ thông tôi nhận
thấy: Chương trình hóa THPT tiếp nối chương trình hóa THCS cung cấp có hệ thống vốn


kiến thức hóa học phổ thông tương đối hoàn chỉnh bao gồm kiến thức, kĩ năng, phương
pháp tư duy;
chương trình sgk phổ thông hiện nay chủ yếu là phần lí thuyết, còn hệ thống bài tập vân
dụng chưa nhiều, chưa khái quát, học sinh không có nhiều thời gian rèn luyện kỹ năng
giải các bài tập. Từ đó làm cho các em thấy bài tập hóa học thật khó. Từ lý do trên, tôi
chon đề tài: “Bồi dưỡng học sinh yếu kém lớp 10 môn Hóa học” để nghiên cứu.
Tuy nhiên qua kết quả thi chất lượng đầu vào lớp 10 môn hóa học tôi thấy vẫn còn
rất nhiều em chưa nắm vững kiến thức cơ bản hóa học THCS, đặc biệt là kĩ năng giải các
bài toán hóa học. Vì vậy tôi đã chọn chuyên đề “Bồi dưỡng học sinh yếu kém lớp 10” ,
nhằm giúp các em củng cố được kiến thức hóa học THCS và 1 số vấn đề chủ đạo để có
nền tảng vững chắc khi nghiên cứu các chất và hợp chất cụ thể.
II. Mục đích nghiên cứu
Nhằm nâng cao chất lượng học tập bộ môn hoá học nói chung, hình thành cho học
sinh kĩ năng giải bài tập hóa học cỏ bản, giúp học sinh hiểu được bản chất vấn đề, củng
cố khắc sâu kiến thức cơ bản.
Tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn của bản thân nhằm đáp ứng những
yêu cầu của người giáo viên trong thời đại mới
Muốn đạt được mục đích trên giáo viên phải suy nghĩ để hướng học sinh thành các
chủ thể tự suy nghĩ để giành lấy kiến thức dưới sự chỉ đạo của giáo viên.

2

Chuyªn ®Ò båi dìng häc sinh yÕu kÐm líp 10 m«n Hãa häc
III. Đối tượng nghiên cứu
Các dạng bài tập hóa học cơ bản nhằm củng cố kiến thức, kỹ năng cho học sinh có
học lực yếu kém môn hóa học lớp 10 Trường THPT Thác Bà
IV. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm:
• Ôn tập kiến thức và các dạng bài tập cơ bản đã học ở THCS.
• Củng cố kiến thức lớp 10

• Kiến thức đã học ở THCS và 1 số vấn đề chủ đạo (Nguyên tử, mối liên hệ giữa cấu
tạo và vị trí của các nguyên tố, cân bằng phản ứng oxi hóa – khử)
V. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu SGK và tài liệu tham khảo.
- Phân loại từng dạng bài tập để áp dụng giải dạng bài tập
- Thực nghiệm sư phạm
- Củng cố kiến thức cơ bản, rèn luyện kỹ năng , phát triển tư duy của học sinh; cung
cấp cho học sinh kiến thức cơ bản và có hệ thống.
VI. Phương pháp nghiên cứu
Khi nghiên cứu đề tài này tôi sử dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp dự đoán, kiểm tra
- Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp khái quát và tổng kết
VII. Thời gian nghiên cứu
Tháng 9/2009 đến 12/2009
PHẦN II: NỘI DUNG
Chương I : CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

3

Chuyªn ®Ò båi dìng häc sinh yÕu kÐm líp 10 m«n Hãa häc
I. Cơ sở lý luận
Giải bài tập hoá học học sinh không chỉ đơn thuần là vận dụng kiến thức cũ mà cả tìm
kiếm kiến thức mới và vận dụng kiến thức cũ trong những tình huống mới. Như vậy bài
tập hoá học vừa là nội dung vừa là phương tiện đắc lực giúp giáo viên truyền tải kiến
thức cho học sinh và ngược lại học sinh cũng đón nhận kiến thức một cách chủ động, tích
cực, sáng tạo thông qua hoạt động giải bài tập
Do vậy trong quá trình dạy học yêu cầu giáo viên phải trang bị và cung cấp các phương
pháp luận chính xác, khoa học nhằm giúp học sinh năm chắc kiến thức ,rèn luyện cho học

sinh kỹ năng giải các bài tập hóa học cơ bản.
II. Cơ sở thực tiễn
Từ cơ sở lý luận của đề tài, tôi lựa chọn một số cơ sở thực tiễn như sau:
1. Ôn tập kiến thức và các dạng bài tập cơ bản đã học ở THCS
• 1 số khái niệm về chất
• Hóa trị của nguyên tố
• Định luật bảo toàn khối lượng
• Mối quan hệ giữa số mol(n) với các đại lượng m, M, A, V
• Tỉ khối của chất khí
• Tính nồng độ dung dịch
• Tính toán trên phương trình hóa học
2. Củng cố kiến thức cơ bản lớp 10
• Nguyên tử
• Mối liên hệ giữa cấu tạo nguyên tử với vị trí của nguyên tố trong bảng tuần hoàn
• Số oxi hóa và phản ứng oxi hóa – khử
Chương II: THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI
I. Thuận lợi

4

Chuyªn ®Ò båi dìng häc sinh yÕu kÐm líp 10 m«n Hãa häc
Hoá học là khoa học thực nghiệm, hệ thống thí nghiệm làm tăng tính tò mò, ham
hiểu biết của các em. Trong cuộc sống hàng ngày có nhiều hiện tượng đều có thể vận
dụng kiến thức đã học hoặc sẽ học để giải thích làm rõ
Ứng dụng của khoa học hoá học ngày càng được sử dụng rộng rãi phổ biến trong
đời sống, sản xuất vị trí của bộ môn hoá học ngày càng được đề cao đây cũng là động lực
để các em thêm yêu thích bộ môn
Học sinh đã được học lí thuyết nên giáo viên tập trung hướng dẫn học sinh làm các bài
tập vận dụng.
II. Khó khăn

Do phân phối chương trình bộ môn hoá học ở trường THPT hạn chế về mặt thời
gian giảng dạy trên lớp của giáo viên, thời gian vận dụng kiến thức để làm bài bài tập
không nhiều.
Đa số học sinh nhà trường gia dình còn khó khăn chủ yếu là làm nghề nông, nên
chưa thực sự quan tâm đến viêc hoc tập của con em .
Học sinh rỗng kiến thức từ bậc THCS
Chương III: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
A. ÔN TẬP KIẾN THỨC VÀ CÁC DẠNG BÀI TẬP CƠ BẢN
ĐÃ HỌC Ở THCS
I. CÁC KHÁI NIỆM VỀ CHẤT
1. Mục tiêu:
Giúp các em hiểu rõ hơn về nguyên tử, phân tử, đơn chất hợp chất.
2. Nội dung:
- Nguyên tử: là hạt vô cùng nhỏ và trung hòa về điện, gồm hạt nhân mang điện tích
dương và vỏ tạo bởi những electron mang điện tích âm.
VD: Na, H, O, C ….
- Phân tử là hạt đại diện cho chất, gồm những nguyên tử liên kết với nhau tạo thành và
thể hiện đầy đủ tính chất hóa học của chất.

5

Chuyªn ®Ò båi dìng häc sinh yÕu kÐm líp 10 m«n Hãa häc
VD: H
2
, H
2
O, NaOH...
Lưu ý: Những nguyên tố kim loại như Na, Al, Fe … là phân tử đơn nguyên tử.
- Nguyên tố hóa học là tập hợp những nguyên tử cùng loại, có cùng số proton (p) trong
hạt nhân. Như vậy p là đặc trưng của một nguyên tố.

- Đơn chất là phân tử do nguyên tử của một ngyên tố hóa học câu tạo nên. Đơn chất có
thể là kim loại hoặc phi kim.
VD: S. O
2
, N
2

- Hợp chất là những chất được tạo thành từ hai nguyên tố hóa học trở lên.
VD: H
2
O, HCl, Na
2
SO
4

II. HÓA TRỊ CỦA MỘT NGUYÊN TỐ.
1. Mục tiêu:
- HS hiểu thế nào là hóa trị của một nguyên tố hóa học.
- HS biết cách xác định hóa trị của một nguyên tố trong hợp chất.
- Giải các bài tập có liên quan.
2. Nội dung.
Hóa trị của nguyên tố là con số biểu thị khả năng liên kết của nguyên tử nguyên tố này
với nguyên tử của nguyên tố khác.
- Hóa trị của các nguyên tố được tính theo H ( 1 đơn vị) và O ( 2 đơn vị).
Trong hợp chất A
x
B
y
với x,y là chỉ số của A,B; a,b lần lượt là hóa trị của A,B .
Hóa trị của A,B được tính như sau:


byaxBA
y
b
x
a
=→
( a, b là hóa trị của nguyên tố A,B)
VD1: Tính hóa trị của các nguyên tố:
a) Cacbon trong các hợp chất: CH
4
, CO, CO
2
.
b) Sắt trong các hợp chất: FeO, Fe
2
O
3
.
c) Silic trong hợp chất SiO
2
, SiH
4
d. Nitơ trong hợp chất NH
3
, N
2
O, NO, NO
2
Giải:

a. Giả sử hóa trị của C trong các hợp chất là x. Áp dụng công thức ta có:


6

Chuyªn ®Ò båi dìng häc sinh yÕu kÐm líp 10 m«n Hãa häc
Trong phân tử CH
4
: 1.x= 4.1 → x= 4
Trong phân tử CO : 1.x = 2.1 → x= 2
Trong phân tử CO
2
: 1.x = 2.2 → x= 4

24
,, OCOCHC
IVIIIV

HS làm tương tự với ý b,c,d
b.
3
2
, OFeOFe
IIIII

c.
2
IV
SiO
,

4
IV
Si H

d.
3
III
NH
,
2
I
N O
,
II
N O
,
2
IV
NO
VD2: Lập công thức hóa học của hợp chất theo hóa trị.
Lập công thức hóa học của hợp chất tạo bởi
a. Lưu huỳnh hóa trị VI và Oxi.
b. Sắt hóa trị III và Oxi
c. Silic hóa trị IV và Hidro
Giải:
a. Viết công thức chung: S
x
O
y
.

Theo quy tắc hóa trị : x . VI = y . II.
Chuyển thành tỉ lệ:
3
1
==
VI
II
y
x
Thường thì tỉ lệ nguyên tử trong phân tử là số nguyên đơn giản nhất, vì vậy lấy:
x = 1 và y = 3.
Công thức hóa học của hợp chất: SO
3
.
b. Viết công thức chung: Fe
x
O
y
.
Theo quy tắc hóa trị : x . III = y . II.
Chuyển thành tỉ lệ:
2
3
x II
y III
= =
Thường thì tỉ lệ nguyên tử trong phân tử là số nguyên đơn giản nhất, vì vậy lấy:

7


Chuyªn ®Ò båi dìng häc sinh yÕu kÐm líp 10 m«n Hãa häc
x = 2 và y = 3.
Công thức hóa học của hợp chất: Fe
2
O
3
.
c. Viết công thức chung: Si
x
H
y
.
Theo quy tắc hóa trị : x . IV = y . I.
Chuyển thành tỉ lệ:
1
4
x I
y IV
= =
Thường thì tỉ lệ nguyên tử trong phân tử là số nguyên đơn giản nhất, vì vậy lấy:
x = 1 và y = 4
Công thức hóa học của hợp chất: SiH
4
.
III. ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN KHỐI LƯỢNG
1. Mục tiêu:
- HS biết định luật bảo toàn khối lượng.
- HS vận dụng định luật bảo toàn khối lượng để giải các bài toán hóa học.
2. Nội dung:
Trong một phản ứng hóa học, tổng khối lượng các chất sản phẩm bằng tổng khối lượng

của các chất phản ứng.
VD1: Hãy giải thích tại sao:
a) Khi nung canxi cacbonat (đá vôi) thì khối lượng chất rắn sau phản ứng giảm?
b) Khi nung một miếng đồng thì khối lượng chất rắn sau phản ứng tăng?
Giải:
a) Khi nung canxi cacbonat có phương trình phản ứng sau:
↑+→
23
0
COCaOCaCO
t
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
23
COCaOCaCO
mmm
+=
Mà khí CO
2
bay lên do đó khối lượng chất rắn giảm.

8

Chuyªn ®Ò båi dìng häc sinh yÕu kÐm líp 10 m«n Hãa häc
b) Khi nung đồng có phương trình phản ứng sau:
CuOOCu
t
22
0
2
→+

Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
CuOOCu
mmm
=+
2
Do đó khối lượng chất rắn tăng.
VD2: Đốt cháy hết 9 g kim loại Mg trong không khí thu được 15g hợp chất magie oxit
(MgO). Biết rằng, magie cháy là xảy ra phản ứng với khí oxi (O
2
) trong không khí.Tính
khối lượng Oxi đã tham gia phản ứng?
Giải:
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
(g) 6915m
22
O
=−=−=⇒=+
MgMgOMgOOMg
mmmmm
VD3: Nung 10,7 g Fe(OH)
3
đến khối lượng không đổi thu được 2,7 g H
2
O. Tính khối
lượng chất rắn (Fe
2
O
3
) thu được?
Giải:

PTPƯ : 2Fe(OH)
3
→ Fe
2
O
3
+ 3H
2
O
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
3 2 3 2 2 3 Fe(OH) 2
3
( ) Fe O H O Fe O H O
m +m m =m -m =10,7-2,7=8 (g)
Fe OH
m
= ⇒
IV. MỐI QUAN HỆ GIỮA KHỐI LƯỢNG CHẤT (m), KHỐI LƯỢNG MOL (M),
SỐ MOL CHẤT (n), SỐ PHÂN TỬ CHẤT (A), THỂ TÍCH CHẤT KHÍ (ĐKTC).
1. Mục tiêu:
- HS biết phân biệt khối lượng mol phân tử (M), khối lượng chất (n).
- HS biết mol là gì.
- HS biết cách tính số một trong ba đại lượng (n, M, m) khi biết hai đại lượng còn
lại.
- Biết tính thể tích khí ở điều kiện tiêu chuẩn.
- Biết giải các bài tập có liên quan.
2. Nội dung.

9


Chuyªn ®Ò båi dìng häc sinh yÕu kÐm líp 10 m«n Hãa häc
- Mol: là lượng chất chứa N (
23
10.6
) nguyên tử hoặc phân tử chất đó.
- Khối lượng mol của một chất là khối lượng của N nguyên tử hoặc phân tử đó, tính bằng
gam, có số trị bằng nguyên tử khối hoặc phân tử khối.
- Thể tích mol của chất khí là thể tích chiếm bởi N phân tử chất đó. Ở đktc, thể tích mol
của các chất khí đều bằng 22,4 lít.
Công thức tính:
n =
M
m
→ m = n.M và M =
n
m

n =
4,22
V
→V = n.22.4 (V là thể tích khí ở đktc)
n =
N
A
→ A = n.N ( N = 6.10
23
phân tử , nguyên tử )
VD1:
Hãy cho biết số nguyên tử có trong 1,5 mol Al.
Giải:

Số nguyên tử Al có trong 1,5 mol Al = n.N = 1,5 .
23
10.6
=
23
10.9
(nguyên tử).
VD2:
Hãy tính số thể tích của 3,2 gam khí oxi ở điều kiện tiêu chuẩn.
Giải:
Số mol oxi có trong 3,2 gam là:
(mol) 1,0
32
2,3
===
M
m
n
Thể tích khí oxi là:
V = n.22,4 = 0,1 . 22,4 = 2,24 (l)
VD3:
Hãy tính thể tích (đktc) của:
a) Hỗn hợp khí gồm 6,40 g khí O
2
và 22,40 g khí N
2
.
b) Hỗn hợp khí gồm có 0,75 mol CO
2
, 0,50 mol CO và 0,25 mol N

2
.
Giải:

10

Chuyªn ®Ò båi dìng häc sinh yÕu kÐm líp 10 m«n Hãa häc
a) Số mol của các khí là:
)( 2,0
32
4,6
2
moln
O
==
)( 8,0
28
4,22
2
moln
N
==
Thể tích của hỗn hợp khí là:
V = (0,2 + 0,8). 22,4 = 22,4 (l).
b) Thể tích của hỗn hợp khí là:
V = (0,75 + 0,50 + 0,25 ) . 22,4 = 33,6 (l)
VD4:
Tính khối lượng của:
a) Hỗn hợp rắn gồm 0,2 mol Fe và 0,5 mol Cu.
b) Hỗn hợp khí gồm 33,6 lít CO

2
; 11,2 lit CO và 5,6 lit N
2
(các thể tích khí đo ở đktc).
Giải:
a) Khối lượng của mỗi kim loại là:
(g) 11,2 56.2,0
==
Fe
m
(g) 32 64.5,0
==
Cu
m
Khối lượng của hỗn hợp là:
m = 11,2 + 32 = 43,2 (g).
b) Số mol của các khí là:

2
33,6
1,5 ( )
22.4
CO
n mol
= =

2
1,5.44 66
CO
m g

= =
)( 5,0
4,22
2,11
moln
CO
==

0,5.28 14
CO
m g
= =
2
5,6
0,25 ( )
22,4
N
n mol
= =

2
0,25.28 7
N
m g
= =
Khối lượng của hỗn hợp khí là:
m = 66 + 14 +7 = 87 (g)
Bài tập vận dụng:
1.Tính thể tích hỗn hợp gồm 3 g NO, 2,3g NO
2

, 1,4 g N
2
(ở điều kiện tiêu chuẩn)?

11

Chuyªn ®Ò båi dìng häc sinh yÕu kÐm líp 10 m«n Hãa häc
2. Tính khối lượng của hỗn hợp gồm 0,02 mol CuO, 0,05 mol Fe
2
O
3
, 0,03 mol
Al
2
O
3
?
3.Tính số lượng nguyên tử có trong 0,15 mol Mg; 0,125 mol Ag?
4.Tính khối lượng của 1,5.10
23
nguyên tử kẽm?
5.Trong 4,0 g Oxi có chứa bao nhiêu nguyên tử oxi?
V. TỈ KHỐI HƠI CỦA KHÍ A SO VỚI KHÍ B
1. Mục tiêu.
- HS biết cách tính tỉ khối hơi của một chất khí A so với chất khí B.
- Áp dụng công thức tính tỉ khối để giải các bài tập có liên quan.
2. Nội dung.
/
A A
A B

B B
m M
d
m M
= =
( khi A,B ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất )
M
A
là khối lượng mol của khí A.
M
B
là khối lượng mol của khí B.
29
A
A
kk
M
d =

2
28
A
A
N
M
d =

2
2
A

A
H
M
d =

2
32
A
A
O
M
d =
Bài 1
Tính tỉ khối hơi của các khí oxi, nitơ so với không khí.Tỉ khối hơi của oxi, nitơ so với
hiđro.
Giải:
1.1
29
32
29
/
2
≈==
A
KKO
M
d
,
39,0
29

28
29
/
2
≈==
A
KKN
M
d
,
16
2
32
22
/
==
HO
d
,
14
2
28
22
/
==
HN
d
Bài 2:
Có những chất khí riêng biệt sau: H
2

, NH
3
, SO
2
. Tính:a) Tỉ khối của mỗi khí trên đối với
khí N
2
.b) Tỉ khối của mỗi khí trên đối với không khí.
Giải:

12

Chuyªn ®Ò båi dìng häc sinh yÕu kÐm líp 10 m«n Hãa häc
2
/
64
2,207
29
SO kk
d = ≈
Bài 3: XO
2
là 1 chất khí. XO
2
có tỉ khối hơi so với không khí là 2,2069. Tính khối
lượngcủa X?
Giải:
2
2 2 2
/ /

29. 29.2,2069 64
29
XO
XO KK XO XO KK
M
d M d= ⇒ = = =
2 2
64 32 32
X XO O
M M M
= − = − =
. Vậy X là nguyên tố lưu huỳnh (S)
Bài tập vận dụng
1. Tính tỉ khối hơi của các khí sau: PH
3
, NO
2
, NO, SO
3
, H
2
S, CH
4
, C
2
H
2
so với:
a. Không khí
b. Nitơ

c. Heli
2. Khí RH
3
có tỉ khối hơi so với heli là 4,25. Xác định nguyên tố R?
3. Khí X được tạo thành từ một nguyên tố hóa trị IV với Oxi. X có tỉ khối hơi so với
oxi là 1,375. Tính khối lượng phân tử của X và tên nguyên tố trên?
VI. CÁC KHÁI NIỆM VÀ CÔNG THỨC VỀ DUNG DỊCH.
1. Mục tiêu:
- HS: biết phân biệt đâu là chất tan, đâu là dung môi, đâu là dung dịch.
- Biết cách pha trộn dung dịch.
- Biết tính nồng độ dung dich.
- Giải các bài toán liên quan đến dung dịch.
2. Nội dung:
a. Dung dịch: gồm chất tan (rắn, lỏng, khí) và dung môi (H
2
O)
m
dd
= m
ct
+ m
dm
Khối lượng dung dịch trong các phản ứng:
- Phản ứng không tạo ra chất kết tủa hay chất khí:
m
dd sau p/ư
= m
chất tham gia p/ư

13

a) Tỉ khối của các chất khí trên so với N
2
là:
071,0
28
2
22
/
≈=
NH
d
,
607,0
28
17
23
/
≈=
NNH
d
,
286,2
28
64
22
/
≈=
NSO
d
b) Tỉ khối của mỗi khí trên với không khí là:

2
/
2
0,069
29
H kk
d = ≈
,
3
/
17
0,586
29
NH kk
d = ≈

Chuyªn ®Ò båi dìng häc sinh yÕu kÐm líp 10 m«n Hãa häc
VD:
NaOH + HCl → NaCl + H
2
O
m
NaOH
+m
HCl
= m
NaCl
+ m
H2O
- Phản ứng tạo ra chất kết tủa:

m
dd sau p/ư
= m
chất tham gia p/ư
– m
chất kết tủa
.
VD:
2 2 4 4
2BaCl H SO BaSO HCl+ → ↓ +
4422
p/usau dd BaSOSOHBaCl
mmmm
−+=
- Phản ứng tạo ra chất khí.
m
dd sau p/ư
= m
chất tham gia p/ư
– m
chất khí
VD:
↑+→+
2
222 HNaClHClNa
2
p/usau dd HHClNa
mmmm
−+=
b. Độ tan (S) m

ct
hòa tan trong m
dd
S(g) hòa tan trong 100g dung môi.
S =
dm
CT
m
m
.100 (g)
VD: Ở 20
0
C, hòa tan 14,36g muối ăn vào 40g H
2
O được dung dịch bão hòa. Tính độ tan
của muối ăn ở nhiệt độ đó?
Giải:
Độ tan của NaCl ở 20
0
C là:
14,36.100
35,9
40
S g= =
c. Nồng độ phần trăm (C%): là số gam chất tan có trong 100 g dung dịch.
%100.%
dd
ct
m
m

C
=

. %
100%
dd
ct
m C
m
⇒ =
Trong đó:
m
ct
= M.n (M là khối lượng mol nguyên tử hay phân tử)
m
dd
= V.D

14

×