Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học viên trường cao đẳng an ninh nhân dân i trong bối cảnh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 139 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN HUY QUỲNH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VĂN HÓA ỨNG XỬ
CHO HỌC VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG AN NINH NHÂN DÂN I
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN HUY QUỲNH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VĂN HÓA ỨNG XỬ
CHO HỌC VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG AN NINH NHÂN DÂN I
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 8.140114

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN HUY HOÀNG

HÀ NỘI - 2021



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi. Các số liệu, tư liệu được sử dụng trong luận văn là trung
thực, có nguồn gốc và căn cứ rõ ràng. Những kết quả nghiên cứu
trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nào.
Tác giả luận văn

Nguyễn Huy Quỳnh

i


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy PGS.TS Nguyễn Huy Hồng
đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, động viên và chia sẻ những kinh nghiệm q
báu trong q trình tơi nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cơ trong Khoa Quản lí giáo dục,
Phịng sau đại học, Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội đã
quan tâm và tạo điều kiện cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu. Tôi
xin cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, người thân đã chia sẻ, động viên để tơi có
thêm nghị lực, thêm kiến thức, kinh nghiệm trong q trình nghiên cứu và
hồn thành luận văn.
Trong q trình nghiên cứu, tơi khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất
định, kính mong các thầy cơ trong hội đồng khoa học, quý thầy cô giáo và
đồng nghiệp chỉ dẫn, đóng góp ý kiến để luận văn được hồn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Huy Quỳnh


ii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Viết tắt

Viết đầy đủ

1

CAND

Công an nhân dân

3

CBQL

Cán bộ quản lí

4

CĐ ANND I

Cao đẳng An ninh nhân dân I


5

GV

Giáo viên

6

HV

Học viên

7

QLGD

Quản lí giáo dục

8

VHUX

Văn hóa ứng xử

9

ANQG

An ninh quốc gia


10

TTATXH

Trật tự an toàn xã hội

iii


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................... iii
Danh mục các bảng, biểu đồ .......................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC VĂN HĨA ỨNG XỬ CHO HỌC VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG
AN NINH I TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY ............................................... 7
1.1. Sơ lƣợc tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................... 7
1.2. Các khái niệm cơ bản có liên quan ....................................................... 10
1.2.1. Khái niệm quản lí, quản lí giáo dục .............................................. 10
1.2.2. Khái niệm văn hóa, văn hóa ứng xử, văn hóa ứng xử Cơng an
nhân dân ................................................................................................... 14
1.3. Một số vấn đề về quản lí hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho
học viên Trƣờng Cao đẳng An ninh I ......................................................... 18
1.3.1. Giáo dục văn hóa ứng xử cho học viên Trường Cao đẳng An
ninh nhân dân I ........................................................................................ 18
1.3.2. Quản lí hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử ................................. 30
1.4. Nội dung quản lí hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học

viên Trƣờng Cao đẳng An ninh nhân dân 1 ............................................... 32
1.4.1. Một số vấn đề cơ bản về quản lí hoạt động giáo dục văn hóa
ứng xử cho học viên Trường Cao đẳng ANND I ................................... 32
1.4.2. Quản lí mục tiêu, kế hoạch hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử ..... 33
1.4.3. Tổ chức hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử ................................ 35
1.4.4. Chỉ đạo hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử ................................ 37
1.4.5. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử ............... 38

iv


1.5. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lí hoạt động giáo dục văn
hóa ứng xử cho học viên Trƣờng Cao đẳng An ninh................................. 40
1.5.1. Yếu tố khách quan......................................................................... 40
1.5.2. Yếu tố chủ quan ............................................................................ 44
Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 49
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
VĂN HÓA ỨNG XỬ CHO HỌC VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG AN
NINH NHÂN DÂN I TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY ........................... 50
2.1. Khái quát về Trƣờng Cao đẳng An ninh nhân dân I ......................... 50
2.1.1. Lịch sử ra đời và tổ chức biên chế ................................................ 50
2.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy ............. 52
2.1.3. Kết quả hoạt động giáo dục học viên Trường Cao đẳng An ninh
nhân dân I ................................................................................................. 54
2.2. Tổ chức khảo sát..................................................................................... 55
2.2.1. Mục tiêu, nội dung khảo sát .......................................................... 55
2.2.2. Đối tượng, phương pháp khảo sát và xử lí số liệu ........................ 55
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học viên
Trƣờng Cao đẳng An ninh nhân dân I ....................................................... 56
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên và học

viên về vị trí, vai trị của giáo dục văn hóa ứng xử cho học viên ........... 56
2.3.2. Thực trạng về nội dung giáo dục văn hóa ứng xử cho học viên ...... 59
2.3.3. Thực trạng phương pháp, hình thức giáo dục văn hóa ứng xử
cho học viên ............................................................................................ 62
2.3.4. Điều kiện tổ chức hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho
học viên ................................................................................................... 64
2.4. Thực trạng về quản lí hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho
học viên Trƣờng Cao đẳng An ninh nhân dân I ........................................ 66
2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch quản lí hoạt động giáo dục văn
hóa ứng xử cho học viên ......................................................................... 66

v


2.4.2. Thực trạng công tác chỉ đạo, giám sát hoạt động giáo dục văn
hóa ứng xử cho học viên ......................................................................... 69
2.4.3. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục
văn hóa ứng xử cho học viên .................................................................. 72
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lí hoạt động giáo dục
văn hóa ứng xử cho học viên Trƣờng Cao đẳng An ninh nhân dân I...... 76
2.6. Đánh giá chung ....................................................................................... 78
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 82
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
VĂN HĨA ỨNG XỬ CHO HỌC VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG AN
NINH NHÂN DÂN I TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY ........................... 83
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ........................................................ 83
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với mục tiêu giáo dục và đào
tạo của nhà trường ................................................................................... 83
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ............................................... 83
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ................................................. 84

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .................................................. 84
3.2. Các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho
học viên Trƣờng Cao đẳng An ninh nhân dân I ........................................ 84
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí, giáo viên, học viên
về giáo dục văn hóa ứng xử cho học viên ............................................... 84
3.2.2. Kế hoạch hóa cơng tác quản lí giáo dục văn hóa ứng xử cho
học viên ................................................................................................... 88
3.2.3. Nâng cao nghiệp vụ cho các lực lượng tham gia hoạt động
giáo dục văn hóa ứng xử cho học viên.................................................... 90
3.2.4. Chỉ đạo phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường
tham gia quản lí hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học viên ....... 91
3.2.5. Đa dạng hoá hoạt động giáo dục văn hoá ứng xử cho học viên ... 93
3.2.6. Huy động các nguồn lực, tăng cường cơ sở vật chất, các điều
kiện cho các hoạt động giáo dục văn hoá ứng xử cho học viên ............. 95
vi


3.2.7. Tăng cường kiểm tra, đánh giá; khuyến khích học viên tự
kiểm tra, tự đánh giá; xây dựng và thực hiện quy chế khen thưởng
và trách phạt rõ ràng, hợp lí .................................................................... 96
3.3. Khảo nghiệm các biện pháp .................................................................. 98
3.3.1. Những vấn đề chung về khảo nghiệm........................................... 98
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm .................................................................... 99
Kết luận chƣơng 3 ....................................................................................... 105
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 110
PHỤ LỤC

vii



DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1.

Kết quả giáo dục, rèn luyện và phân loại của HV ...................... 54

Bảng 2.2.

Nhận thức của cán bộ quản lí, GV và HV về vị trí, vai trị
của hoạt động giáo dục VHUX .................................................. 56

Bảng 2.3.

Nhận thức của cán bộ quản lí, GV về tầm quan trọng của
hoạt động giáo dục VHUX ......................................................... 57

Bảng 2.4.

Nhận thức của HV về tầm quan trọng của hoạt động giáo
dục VHUX ................................................................................. 58

Bảng 2.5.

Thực trạng nội dung giáo dục VHUX cho HV .......................... 59

Bảng 2.6.

Thực trạng phương pháp, hình thức giáo dục VHUX cho HV ........ 62

ảng 2.7.


Đánh giá của CBQL, GV và HV về điều kiện tổ chức hoạt
động giáo dục VHUX cho HV ................................................... 64

Bảng 2.8.

Đánh giá của CBQL và GV về việc xây dựng kế hoạch giáo
dục VHUX cho HV .................................................................... 67

Bảng 2.9.

Đánh giá của CBQL, GV và HV về các biện pháp chỉ đạo
hoạt động giáo dục VHUX cho HV ........................................... 69

Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL, GV và HV về việc kiểm tra, đánh giá
hoạt động giáo dục VHUX cho HV ........................................... 72
Bảng 2.11. Tổng hợp kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí
hoạt động giáo dục VHUX cho HV ........................................... 76
Bảng 3.1.

Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của các biện pháp ......... 99

Bảng 3.2.

Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp. ......... 101

Bảng 3.3.

Tỉ lệ tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi
của các biện pháp...................................................................... 103


Biểu đồ 3.1. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi ........................ 102

viii


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Văn hóa ứng xử có vai trị đặc biệt quan trọng, là thước đo giá trị của
nhân cách, biểu hiện giá trị nhân văn, phản ánh trình độ phát triển của cá
nhân, tổ chức và quốc gia dân tộc. Trong sự phát triển của nhân loại, VHUX
quy định hành vi, cách đối nhân xử thế, cách xử lí các mối quan hệ xã hội một
cách tốt đẹp, hài hịa, góp phần xây dựng xã hội văn minh, hiện đại.
Cùng với sự phát triển của lịch sử đất nước, văn hóa giao tiếp, cách đối
nhân xử thế của người Việt Nam đã góp phần hun đúc nên truyền thống đoàn
kết, tương thân tương ái, lá lành đùm lá rách, nhân đạo… như anh hùng dân
tộc Nguyễn Trãi đã viết: “Đem đại nghĩa để thắng hung tàn, lấy chí nhân để
thay cường bạo”, hay trong lúc gian nan, khó khăn nhất ác Hồ vẫn dạy: “Dĩ
bất biến, ứng vạn biến”. Cách đối nhân xử thế đó đã tạo nên nét đẹp, truyền
thống VHUX của người Việt Nam, hướng đến các giá trị chân, thiện, mĩ. Vì
vậy, người Việt Nam rất coi trọng VHUX, đặc biệt quan tâm đến việc giáo
dục VHUX, xây dựng các mối quan hệ hòa nhã, thân thiện và lịch sự từ trong
gia đình, làng xóm, cộng đồng, dân tộc đến quan hệ bang giao.
Ngày nay, công cuộc đổi mới, hội nhập quốc tế sâu rộng của đất nước
đã và đang đặt ra những yêu cầu mới đối với việc xây dựng nền văn hóa Việt
Nam và VHUX của người Việt Nam, đây vừa là mục tiêu vừa là động lực
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Đặc biệt, trước thực trạng VHUX của
người Việt Nam nói chung, của cán bộ, đảng viên, trong đó có lực lượng
CAND đang bị thay đổi, suy thoái, xuống cấp đã trở thành “rào cản” để văn
hóa trở thành mục tiêu và động lực xây dựng, phát triển đất nước. Trước thực

trạng đó, tồn Đảng, tồn qn và tồn dân, trong đó có lực lượng CAND đã
tích cực, chủ động thực hiện Chỉ thị 5-CT TW, ngày 5 5 2 6 của



Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ

1


Chí Minh; Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII, ngày 3

2 6 của Đảng về

tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, „tự chuyển
hóa” trong nội bộ; Quyết định số 847 QĐ-TTg, ngày 27 tháng 2 năm 2

8

của Thủ tướng Chính phủ về việc phê đuyệt đề án văn hóa công vụ; Chỉ thị số
07-CT CA, ngày 26

2 6 của ộ trưởng ộ Công an về tăng cường lãnh

đạo nâng cao VHUX CAND trong tình hình mới; Thơng tư số 27 2 7 TTBCA, ngày 22/8/2 7 của

ộ Công an quy định về quy tắc ứng xử của

CAND, góp phần xây dựng phong cách người CAND bản lĩnh, nhân văn vì

nhân dân phục vụ nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị mà Đảng và
nhân dân giao phó.
Trong những năm qua, ngoài việc giáo dục nghề nghiệp, các trường
CAND nói chung và Trường CĐ ANND I nói riêng đã chú trọng giáo dục văn
hóa giao tiếp, ứng xử cho cán bộ, GV, HV. Vì vậy, cán bộ, GV, cơng nhân
viên và HV toàn trường đã chấp hành nghiêm điều lệnh, sống có nề nếp, kỷ
cương; có bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức, lối sống trong sáng, lành
mạnh; có mục đích, lí tưởng phấn đấu cao đẹp; có trách nhiệm với bản thân,
gia đình, nhà trường và xã hội; biết chia sẻ, hỗ trợ, sống đoàn kết, tương thân,
tương ái; tận tụy với cơng việc; kính trọng lễ, phép, vì nhân dân phục vụ…
điều đó thể hiện nét đẹp truyền thống trong VHUX của lực lượng CAND. Tuy
nhiên, kết quả cơng tác giáo dục văn hóa giao tiếp, ứng xử cho cán bộ, GV và
HV Trường CĐ ANND I chưa đạt được như kì vọng. Do vậy, trước tác động
của mặt trái của kinh tế thị trường, cuộc cách mạng công nghiệp 4. , sự du
nhập về văn hóa, lối sống thực dụng đề cao giá trị vật chất… dẫn đến một số
cán bộ, chiến sĩ bị mất phương hướng trong việc định hướng giá trị, ứng xử
thiếu văn hóa trong các mối quan hệ xã hội, vi phạm các quy định của ngành,
vi phạm pháp luật, ảnh hưởng xấu đến hình ảnh người cán bộ CAND và giá
trị truyền thống của lực lượng CAND.
2


Bên cạnh những kết quả đạt được, trong công tác quản lí, giáo dục VHUX
cho HV vẫn cịn những hạn chế như: Nhận thức của cán bộ quản lí, GV và
HV về cơng tác quản lí hoạt động giáo dục VHUX chưa toàn diện; các hoạt
động giáo dục VHUX cho HV được tổ chức nhiều nhưng chưa thực sự thống
nhất, hiệu quả; nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục VHUX chưa phù
hợp; việc quản lí hoạt động giáo dục VHUX chưa khoa học; việc chỉ đạo,
kiểm tra, giám sát chưa kịp thời... dẫn đến vẫn còn một số HV vi phạm điều
lệnh CAND, vi phạm VHUX. Đây là thực trạng và cũng là nguyên nhân ảnh

hưởng đến chất lượng giáo dục và đào tạo của nhà trường, ảnh hưởng đến sự
nghiệp đấu tranh phịng, chống tội phạm trong tình hình mới.
Xuất phát từ lí luận và thực tiễn trên, tơi chọn đề tài “Quản lí hoạt
động giáo dục văn hóa ứng xử cho học viên Trường Cao đẳng An ninh
nhân dân I trong bối cảnh hiện nay” để nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ
khoa học giáo dục, chuyên ngành Quản lí giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, luận văn đề xuất các biện pháp
quản lí hoạt động giáo dục VHUX cho HV, nhằm góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo của Trường CĐ ANND I, trong bối cảnh hiện nay.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động giáo dục VHUX cho HV Trường CĐ ANND I.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quản lí hoạt động giáo dục VHUX cho HV Trường CĐ ANND I trong
bối cảnh hiện nay.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục VHUX cho HV Trường CĐ
ANND I hiện nay như thế nào?
- Nhà trường cần đề xuất và thực hiện các biện pháp như thế nào để nâng
cao chất lượng hoạt động giáo dục VHUX cho HV Trường CĐ ANND I?
3


5. Giả thuyết khoa học
ên cạnh đào tạo những kiến thức, chuyên môn, giáo dục VHUX cho
HV trường CĐ ANND I đã được thực hiện như một hoạt động quan trọng
nhằm giúp HV sau khi ra trường khơng những có tài mà cịn có đức. Hoạt
động này đã đem lại nhiều ý nghĩa tích cực nhưng bên cạnh đó cũng cịn có
những khó khăn, hạn chế do tác động của kỷ ngun tồn cầu hóa đang diễn

ra mạnh mẽ, việc HV, sinh viên vi phạm nội quy, quy định học tập, vi phạm
các chuẩn mực đạo đức xã hội và VHUX trong nhà trường vẫn còn tồn tại.
Nếu đề xuất được biện pháp quản lí giáo dục VHUX cho HV một cách khoa
học, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và đặc điểm học viên do
nhà trường đào tạo là học viên trong lực lượng vũ trang, lực lượng CAND nên
có đặc thù riêng so với sinh viên, học viên các trường đại học, cao đẳng ngoài
ngành Cơng an, sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo toàn diện
cho HV.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu để hình thành cơ sở lí luận về vấn đề quản lí
VHUX cho HV ở trường cao đẳng.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng VHUX và quản lí hoạt
động giáo dục VHUX cho HV ở trường CĐ ANND I.
- Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lí hoạt động
giáo dục VHUX cho HV ở trường CĐ ANND I, trong bối cảnh hiện nay.
7. Phạm vi nghiên cứu
VHUX của HV được biểu hiện trong tất cả các lĩnh vực của của cuộc
sống hàng ngày. Trong phạm vi của đề tài, tôi nghiên cứu VHUX của HV
trong nhà trường, cụ thể là cách ứng xử của HV với thầy cô, của HV với HV,
việc chấp hành các nội quy, quy định...
Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lí hoạt động giáo dục VHUX cho

4


HV trường CĐ ANND I, tôi lựa chọn 15 cán bộ quản lí, 45 thầy cơ và 300
HV của nhà trường. Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí
VHUX HV ở trường CĐ ANND I trong thời gian tới.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học

chuyên ngành, bao gồm các phương pháp nghiên cứu lí thuyết, nghiên cứu
thực tiễn... cụ thể là:
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Đề tài sử dụng các phương pháp như: Phân tích, tổng hợp, hệ thống
hóa, khái qt hóa các tài liệu lí luận chuyên ngành, liên ngành, các văn kiện,
nghị quyết của Đảng, các văn bản pháp luật, chính sách của Đảng, Nhà nước
về lĩnh vực GD&ĐT; các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề
tài nghiên cứu; các báo cáo, sơ kết, tổng kết của Trường CĐ ANND I về cơng
tác quản lí giáo dục.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi, trao đổi, phỏng vấn trực tiếp
được tiến hành đối với cán bộ các cơ quan chức năng, C QL, GV và HV.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, thống kê, tổng hợp các
báo cáo của đơn vị quản lí HV và của Nhà trường.
Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của một số nhà khoa học, cán bộ
quản lí, GV có nhiều kinh nghiệm về lí luận và thực tiễn có liên quan đến nội
dung của đề tài nghiên cứu.
8.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ
Sử dụng tốn thống kê để tổng hợp, tính tốn, xử lí các số liệu điều tra
đã thu thập được trong quá trình nghiên cứu thực trạng và khảo nghiệm tính
cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
9. Đóng góp của luận văn
Luận văn sau khi hồn thành sẽ là tài liệu tham khảo cho các nhà quản
5


lí giáo dục của các trường CAND nói chung và các trường đại học cao đẳng ở
Việt Nam nói riêng, có nhu cầu nghiên cứu nội dung liên quan VHUX trong
nhà trường cũng như các biện pháp nhằm nâng hiệu quả hoạt động giáo dục
VHUX cho HV.

10. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn, dự kiến bao gồm ba chương như sau:
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận về quản lí hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử
cho học viên Trường Cao đẳng An ninh I trong bối cảnh hiện nay.
Chƣơng 2. Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho
học viên Trường Cao đẳng An ninh I trong bối cảnh hiện nay.
Chƣơng 3. iện pháp quản lí hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho
học viên Trường Cao đẳng An ninh I trong bối cảnh hiện nay.

6


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VĂN HÓA
ỨNG XỬ CHO HỌC VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG AN NINH I
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
1.1. Sơ lƣợc tổng quan nghiên cứu vấn đề
Là một vấn đề rộng lớn và phức tạp, có sự ảnh hưởng lớn đến tồn bộ
hoạt động của nhà trường cho nên văn hóa nhà trường trong đó có VHUX và
quản lí hoạt động giáo dục VHUX trong nhà trường từ lâu thu hút được sự
quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong và ngồi nước, có thể nêu ra một số
tài liệu nghiên cứu chính sau:
* Trên thế giới
Một số nghiên cứu về các yếu tố cấu thành nên văn hoá ứng xử trong
nhà trường: Đại diện cho hướng nghiên cứu này là các tác giả: Edgar H.
Schein; Purkey và Smith;

arbara Fralinger… Tác giả Edgar H. Schein


(2 4), khi nghiên cứu văn hóa nhà trường đã cho rằng văn hóa nhà trường
gồm hai thành tố cơ bản: thành tố vật chất và thành tố tinh thần. Tác giả này
đã đưa ra khái niệm văn hóa tổ chức được giới khoa học thừa nhận. Đó là:
Văn hóa tổ chức là một tập hợp của những nguyên tắc cơ bản được công nhận
là đúng mà một tập thể cùng chia sẻ, những nguyên tắc ấy được vận dụng để
giải quyết những vấn đề nảy sinh trong tổ chức khi cần phải thích nghi với
những biến đổi bên ngoài cũng như để tạo ra sự gắn kết và hội nhập trong nội
bộ tổ chức ấy.
Một nghiên cứu đáng chú ý khác là là nghiên cứu của Barbara Fralinger
(2007). Tác giả này dựa trên bộ công cụ đánh giá văn hóa tổ chức để tìm hiểu
văn hóa tổ chức của trường đại học (OCAI). Nghiên cứu tập trung tìm hiểu ba
yếu tố quan trọng của văn hóa tổ chức là: Những vật được tạo tác; Các giá trị
được tán thành, và những giả định ngầm ẩn. Nghiên cứu cũng chỉ ra sự phối

7


hợp hành động giữa các thành viên trong nhà trường nhằm tạo ra một môi
trường học thuật tốt là điều kiện quan trọng để trường đại học phát triển.
Một số nghiên cứu về sự tác động của yếu tố văn hoá ứng xử nhà
trường đến hiệu quả giáo dục của nhà trường và vai trị của chủ thể quản lí
tới xây dựng văn hoá nhà trường: Tác giả DewitD và nhóm cộng sự của mình
(2 3), đã tìm hiểu văn hóa nhà trường từ góc độ vai trị của văn hóa nhà
trường đối với kết quả học tập và hành vi của HV. Các tác giả này đã phân
tích cũng về sự tác động, ảnh hưởng của văn hóa nhà trường đến kết quả học
tập và hành vi của HV. Ở đây, văn hóa nhà trường như là cơ sở, chuẩn mực
để HV học tập và hành động. Mọi nhận thức, thái độ và hành vi của HV đều
lấy văn hóa nhà trường để quy chiếu.
Các tác giả Blase J. và Kirby P.C.(2


), đã tìm hiểu về hiệu quả hoạt

động quản lí của hiệu trưởng. Hiệu quả này phụ thuộc vào các GV của nhà
trường. Khi các GV hợp tác thì hiệu trưởng quản lí các hoạt động của nhà
trường có hiệu quả tốt. Kết quả nghiên cứu của tác giả cũng cho thấy mối
quan hệ giữa GV và hiệu trưởng trong nhà trường là một trong những thành tố
quan trọng tạo nên văn hoá nhà trường, bởi GV và hiệu trưởng là 2 đối tượng
chính tham gia vào quá trình đào tạo và giáo dục nhà trường.
Một số nghiên cứu về giải pháp phát triển văn hoá ứng xử nhà trường:
Nghiên cứu của Sarason ( 996), tác giả đã cho rằng các giải pháp phát triển
văn hóa của nhà trường đóng vai trị quan trọng trong đổi mới và phát triển
của nhà trường. Kết quả nghiên cứu của tác giả về vấn đề này cũng cho thấy,
chủ thể quản lí nhà trường cần phải có những giải pháp cụ thể để phát triển
văn hố trường mình theo đúng mục tiêu đã xác định. Các giải pháp này phải
có tính khả thi cao dựa trên việc xác định được chiến lược phát triển của nhà
trường, mơ hình văn hố nhà trường mong muốn hướng tới…
Cũng theo hướng nghiên cứu này, các tác giả Keup Jennifer R.;
Walker, Arianne A.Astin; Helen; Lindholm, Jennifer; A Julie Heifetz &

8


Richard Hagberg tìm hiểu chiến lược phát triển văn hóa nhà trường. Kết quả
nghiên cứu của các tác giả trên cho thấy: Người lãnh đạo cần tìm hiểu mơi
trường và các yếu tố ảnh hưởng tới chiến lược phát triển của nhà trường trong
hiện tại và tương lai. Xem xét những yếu tố có ảnh hưởng đến sự thay đổi chiến
lược phát triển của nhà trường. Đánh giá thực trạng văn hóa nói chung và
VHUX nói riêng của nhà trường hiện tại, chỉ ra những mặt mạnh và tồn tại của
văn hóa nhà trường, xác định những yếu tố tác động đến văn hóa nhà trường, xác
định những điều cần thay đổi cũng như những biện pháp quản lí trong xây dưng

văn hóa nhà trường.
* Ở Việt Nam
Văn hóa nhà trường cũng thu hút được sự quan tâm lớn của các tác giả
Việt Nam. Những nghiên cứu ở Việt Nam tiếp cận vấn đề văn hóa nhà trường
từ nhiều góc độ khác nhau. Có thể nêu ra một số nghiên cứu sau:
Tác giả Phạm Minh Hạc, Hồ Sỹ Quý (2002). Trong bài viết “Nghiên
cứu con người, đối tượng và những hướng chủ yếu” cho rằng xây dựng văn
hóa học đường sẽ tạo điều kiện đưa tiêu chí Chân – Thiện – Mỹ vào nhà
trường. Khi đưa các giá trị này vào nhà trường sẽ làm cho chất lượng dạy và
học được nâng cao, sự phát triển của nhà trường sẽ tốt hơn.
Tác giả Phạm Minh Hạc (2009), đã tìm hiểu một số vấn đề lí luận về
VHUX trong nhà trường. Nghiên cứu này đã xác định một số khái niệm cơng
cụ như: học đường, văn hóa học đường,... Học đường trong nghiên cứu này là
không gian tiến hành hoạt động dạy và học của thầy và trò. Học đường là nơi
biến vốn học vấn thành vốn văn hóa, biến tri thức và kỹ năng sống thành các
giá trị nhân cách. Tác giả cũng phân tích việc xây dựng văn hóa học đường ở
Việt Nam hiện nay: Chú ý đến điều kiện học tập, cơ sở vật chất của nhà
trường. Cơ sở vật chất của các trường cịn nhiều khó khăn (trường lớp, sách
giáo khoa). Để xây dựng văn hóa học đường cần chú ý đến xây dựng cơ sở
vật chất của nhà trường; Xây dựng môi trường giáo dục trong nhà trường -

9


một môi trường giáo dục thân thiện gồm 6 nội dung: Kỷ cương, trung thực,
khách quan, cơng bằng, tình thương, khuyến khích sáng tạo, hiệu quả; Xây
dựng VHUX, văn hóa giao tiếp trong nhà trường. Đó là cách ứng xử văn
minh, thân thiện, biết tôn trọng, quan tâm đến người khác. Trong cơng trình
nghiên cứu này tác giả Phạm Minh Hạc cũng chỉ ra một số giá trị trong xây
dựng văn hóa nhà trường. Các giá trị này trở thành chuẩn mực, thước đo sự

phấn đấu của người thầy, người học trong nhà trường.
Tác giả Nguyễn Văn Hùng (2009), khi nghiên cứu văn hóa nhà trường
cho rằng: Văn hố tổ chức của một nhà trường là hệ thống niềm tin, giá trị,
chuẩn mực, thói quen và truyền thống hình thành trong quá trình phát triển
của nhà trường, được các thành viên trong nhà trường thừa nhận, làm theo và
được thể hiện trong các hình thái vật chất và tinh thần, từ đó tạo nên bản sắc
riêng cho mỗi tổ chức sư phạm.
1.2. Các khái niệm cơ bản có liên quan
1.2.1. Khái niệm quản lí, quản lí giáo dục
* Quản lí
Quản lí là một hoạt động cần thiết cho tất cả các lĩnh vực của đời sống
con người. Ở đâu con người tạo lập nên nhóm xã hội là ở đó cần đến quản lí,
bất kể đó là nhóm khơng chính thức hay nhóm chính thức, là nhóm nhỏ hay
nhóm lớn, là nhóm bạn bè, gia đình hay các đồn thể, tổ chức xã hội, bất kể
mục đích, nội dung hoạt động của nhóm đó là gì. Khái niệm quản lí được sử
dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học. Với tầm quan trọng như vậy mà
đã hình thành nên cả một ngành khoa học - Khoa học quản lí. Các nhà nghiên
cứu từ các góc độ tiếp cận khác nhau mà có những quan niệm khác nhau về
khái niệm này.
Xét về chức năng, quản lí là một hệ thống tổ chức. Từ góc độ của hoạt
động kinh doanh, các nhà doanh nghiệp Mỹ cho rằng: “Quản lí là đưa những
nguồn vốn về con người và của cải vào tổ chức để đạt được mục tiêu, một
10


mặt, bằng cách đảm bảo thoả mãn tối đa cho người hưởng lợi, mặt khác, đảm
bảo tinh thần và tình cảm về thử hiện cho những người cấp vốn‟‟[02].
Tác giả Harold Koontz ( 994), đã đưa ra khái niệm quản lí như sau:
Quản lí là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nổ lực cá
nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm” [ 9, tr.79]. Tác giả Harold Koontz

lại nhấn mạnh đến vai trò của người lãnh đạo trong tập hợp, phối hợp giữa các
cá nhân trong tổ chức để thực hiện các mục tiêu đề ra.
Nhấn mạnh đến tính mục tiêu trong định nghĩa quản lí, theo Hà Thế
Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “Quản lí là một q trình định hướng, q trình có
mục tiêu, quản lí là một hệ thống là q trình tác động đến hệ thống nhằm đạt
được mục tiêu nhất định” [ 8, tr. 8].
Các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: Quản
lí là hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lí (người quản lí)
đến khách thể quản lí (người bị quản lí) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức [25].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: Quản lí là tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lí đến tập thể những người lao động (nói
chung là khách thể quản lí) nhằm thử hiện những mục tiêu dự kiến [22]. Qua
các định nghĩa trên, tuy khác nhau về cách diễn đạt nhưng đều gặp nhau ở
những nội dung cơ bản:
+ Đã nói đến quản lí là bao gồm các yếu tố: Chủ yếu quản lí (Có thể là
một người hoặc nhiều người), đối tượng bị quản lí (có thể là một người hoặc
nhiều người, sự vật, sự việc…), mục tiêu quản lí nhằm thay đổi hoạt động của
tổ chức, trạng thái hoạt động và nâng cao hiệu quả hoạt động; Chủ thể tiến
hành các tác động quản lí bằng các cơng cụ quản lí và phương pháp quản lí.
+ Quản lí về cơ bản và trước hết là tác động lên con người để họ làm
những điều bổ ích và có lợi cho tổ chức: Để quản lí tốt trước hết cần tìm hiểu
sâu sắc về con người, sau đó phải đào tạo luyện về cách thức tác động đến con

11


người; Quản lí là tìm cách, biết cách ràng buộc một cách thông minh, tế nhị
việc thỏa mãn nhu cầu cho con người với việc con người đem hết năng lực
thực hiện cơng việc được giao.

+ Quản lí là thực hiện những cơng việc có tác dụng định hướng, điều
tiết phối hợp các hoạt động của cấp dưới; Đó chính là thực hiện các chức
năng của quản lí.
+ Quản lí là thiết lập, khai thông các quan hệ cụ thể để hoạt động chung
được hình thành, tiến hành trơi chảy, đạt hiệu quả cao, bền lâu và không
ngừng phát triển.
+ Quản lí là chủ thể quản lí tác động lên đối tượng quản lí một cách
gián tiếp hoặc trực tiếp nhằm thu được những diễn biến, thay đổi tích cực.
Như vậy có thể khái qt: Quản lí là sự tác động có định hướng, có chủ
đích của chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí trong tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành đạt được mục tiểu đã đề ra.
Hay nói một cách khác: Quản lí là q trình đạt đến mục tiêu của tổ
chức bằng việc thực hiện các chức năng quản lí, lập kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo và kiểm tra.
* Quản lí giáo dục
Quản lí giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp
các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên,
công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà giáo dục cho mọi người.
Quản lí nhà trường, quản lí giáo dục là tổ chức hoạt động dạy học, có tổ chức
được hoạt động giáo dục, thực hiện được các tính chất của nhà trường mới
quản lí được giáo dục.
Theo tác giả M.I.Kondakov: “Quản lí giáo dục là tập hợp những biện
pháp kế hoạch hóa, nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của cơ quan
trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển, mở rộng hệ thống cả về số
lượng cũng như chất lượng” [ 8, tr 93]
12


Tác giả Đặng Quốc


ảo khái quát “Quản lí giáo dục theo nghĩa tổng

quát là hoạt động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy
mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội” [4, tr 3 ].
Tác giả Phạm Minh Hạc cũng nhấn mạnh “Quản lí giáo dục là hệ thống
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lí (hệ giáo
dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lí giáo dục của
Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học- giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ
thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến lên trạng thái mới về chất”. [29, tr.61]
Như vậy, quản lí giáo dục chính là q trình tác động có định hướng
của nhà quản lí trong việc vận dụng nguyên lí, phương pháp chung nhất của
kế hoạch nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Những tác động này có tính
khoa học đến nhà trường làm cho nhà trường tổ chức một cách khoa học, có
kế hoạch trong việc dạy và học theo mục tiêu đào tạo chung.
Quản lí giáo dục được tiếp cận dưới hai góc độ đó là góc độ vĩ mơ và
góc độ vi mơ.
Ở góc độ vĩ mơ chủ thể quản lí giáo dục là hệ thống các cơ quan quản lí
giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân, đối tượng của quản lí là hệ thống
giáo dục quốc dân và hệ thống quản lí, mục tiêu của quản lí là nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
Tiếp cận góc độ vĩ mơ: Quản lí giáo dục là những tác động có hệ thống,
có ý thức, hợp quy luật của chủ thể quản lí ở các cấp khác nhau đến tất cả các
mắt xích của hệ thống giáo dục, nhằm đảm bảo cho hệ thống giáo dục vận
hành bình thường và liên tục phát triển, mở rộng cả về số lượng cũng như
chất lượng, thực hiện mục tiêu của nền giáo dục nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Ở góc độ vi mơ chủ thể quản lí giáo dục là chủ thể quản lí nhà trường
(Hiệu trưởng, giám đốc cơ sở giáo dục), đối tượng của quản lí là các q trình

13


dạy học, quá trình giáo dục và các thành tố tham gia vào các q trình đó
(GV, HV, các lực lượng khác, cơ sở vật chất, tài chính…).
Như vậy, có thể hiểu khái quát: Quản lí nhà trường là hệ thống tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí nhà trường làm
cho nhà trường vận hành theo đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, thực
hiện được các tính chất của nhà trường Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá
trình dạy học- giáo dục, đưa nhà trường tới mục tiêu dự kiến tiến lên trạng
thái mới về chất, góp phần thực hiện mục tiêu chung của giáo dục là hình
thành, phát triển nhân cách người học theo yêu cầu xã hội.
1.2.2. Khái niệm văn hóa, văn hóa ứng xử, văn hóa ứng xử Cơng an nhân dân
* Văn hố
Theo UNESCO (2

2) cho rằng: Văn hóa là tổ hợp các đặc điểm tinh

thần, vật chất, trí tuệ, tình cảm nổi bật của xã hội hay nhóm xã hội, bao hàm
cả nghệ thuật, văn học, lối sống, cùng với đường đời, hệ giá trị, truyền thống
và niềm tin. UNESCO cũng đưa ra khái niệm rất khái qt về văn hóa: Văn
hóa là tồn bộ những giá trị vật chất và tinh thần. Nội dung của khái niệm văn
hóa được UNESCO xem xét qua bốn bộ phận hợp thành: Hệ thống ý niệm
(khái niệm, quan điểm); Hệ thống giá trị, chuẩn mực, biểu tượng; Hệ thống
biểu hiện văn hóa (nghệ thuật, văn hóa, khoa học v.v...); Hệ thống hành động
và ứng xử văn hóa [4 , tr.9-13].
* Văn hóa ứng xử
Ứng xử: là một từ ghép gồm hai từ “ứng” và “xử”. Mà ứng và xử lại
bao gồm nhiều nghĩa khác nhau: ứng phó, ứng đáp, ứng đỗi, ứng biến và xử
sự, xử lí, xử trí, xử thế, hành xử…

Từ lâu vấn đề ứng xử của con người là một phạm trù được nhiều nhà
tâm lí học, xã hội học, sinh vật học quan tâm.

ởi con người muốn tồn tại,

trước hết phải dựa vào bản chất tự nhiên nhờ sự tiến hóa của thế giới vật chất,
vì thế nó cũng chịu sự chi phối của tự nhiên đồng thời tác động lại tự nhiên
theo cách này hay cách khác có thể coi là ứng xử.
14


Dưới góc độ sinh học: Các nhà khoa học cho rằng: ứng xử là tồn thể
phản ứng thích nghi có thể quan sát khách quan mà một cơ chế có một hệ
thống thần kinh thực hiện để đáp trả lại những sự kích thích… Điều đáng chú
ý là những phản ứng ấy, những xử lí, xử lí để đáp ứng cơ chế kích thích, tác
động: “được diễn ra theo cách tương đối ổn định” thông qua ngôn ngữ, cử chỉ,
điệu bộ… của đối tượng bị tác động.
Dưới góc độ xã hội học: Ứng xử được hiểu là “cách hành động (và nói)
như thế nào đó của một vai trị này đối diện với một vai trò khác (tức một cặp
vai trò như vợ chồng, cha con, cấp trên cấp dưới…). Và đó là những hành
động hoặc gọi là phản ứng, theo một cách tượng đối”.
Dưới góc độ tâm lí học: Ứng xử được khai thác dưới khía cạnh những
quan hệ giao tiếp. Điều đó lí giải vì sao vấn đề ứng xử đã được nhiều người
sử dụng khái niệm kép: giao tiếp - ứng xử, trong các mối quan hệ xã hội giữa
con người với tự nhiên, con người với xã hội và con người với chính mình.
Ứng xử chủ động trong giao tiếp, không chủ động tạo ra hành động (vì
nó được coi là sự phản ứng của con người). Nhưng ứng xử lại chủ động trong
thái độ, phản ứng trước sự tác động của môi trường tự nhiên và mơi trường xã
hội trong một tình huống cụ thể nào đó. Sự chủ động ứng xử càng cao thì
càng thể hiện bề dày kinh nghiệm, tri thức của chủ thể ứng xử.

- Từ những nội dung trên có thể rút ra những điểm cơ bản về ứng xử ở
người như sau:
Một là: Ứng xử là những phản ứng của con người đáp lại đối với tự
nhiên; là điều chủ thể cảm thấy, nhận thấy, hiểu mình đang đứng trước tình
huống nào để tổ chức hoạt động đáp trả lại tình huống đó.
Hai là: Trong ứng xử những suy nghĩ của chủ thể ln được biểu hiện
ra bên ngồi thơng qua hành động, cử chỉ, ngơn ngữ, sắc thái tình cảm… mà
đối tác và những người xung quanh có thể quan sát và nhận biết được.
Ba là: Ứng xử không diễn ra một cách tùy tiện mà thường tuân theo
khuôn mẫu nhất định nào đó.
15


×