Đề tài:
BỆNH HÔ HẤP TRÊN HEO
GVHD:
Thành viên:
Nội dung chính
1.
2.
3.
4.
5.
Ngun nhân gây bệnh
Triệu chứng của bệnh hơ hấp
Phương pháp chẩn đốn bệnh
Điều trị bệnh hơ hấp
Cách phịng bệnh.
Tương tác giữa các yếu tố trong bệnh đường hô hấp
1. Nguyên nhân
Nguyên nhân
Do vi sinh vật
•
Virus: do virus gây bệnh giả dại, virus gây bệnh tai xanh, virus cúm, Circovirus
type 2,…
•
Do vi trùng: Actinobacillus pleuropneumoniae (APP), Bordetella bronchiceptica,
Haemophilus para suis, Pasteurella multocida, Streptococcus suis, Salmonella
cholera suis, Mycoplasma….
Do ký sinh trùng
Giun phổi:
Bệnh gây chủ yếu bởi Metastrongylus elongatus và M.pudendotecus.
Sống ký sinh ở phổi trong phế quản hay phế nang, tập trung ở thùy trước và thùy
hoành.
Do ký sinh trùng
Sự di hành của ấu trùng giun tròn
chủ yếu là giun đũa lợn ( Ascaridiosis suum)
Ấu trùng theo mạch máu di hành về tĩnh mạch cửa tới gan, tim, phổi, khí quản.
Ấu trùng lên phổi làm tổn thương các tiểu phế nang và các tiểu khí quản, gây ra
viêm phế quản phổi, xuất hiện các ổ sưng thủng có dịch mủ ở các tiểu thùy phổi.
Do mơi trường và chăm sóc quản lý
chuồng trại ln ẩm ướt, độ ẩm cao
Vệ sinh kém
Mật độ nuôi cao
Chuồng ni khơng thơng thống
Tồn đọng nhiều khí độc trong chuồng như: H2S, NH3, CO2,...
Các yếu tố nguy cơ trong bệnh hô hấp phức hợp trên heo
( Lysan Eppink, 2013)
Stt
Yếu tố nguy cơ
Mức độ tác động
1
Mật độ ni cao
+++
2
Ni liên tục
+++
3
Chất lượng khơng khí kém
+++
4
Thơng thống kém
+++
5
Biên độ dao động nhiệt độ lớn
+++
6
Trộn chung nhiều bầy
+++
7
Tiếp xúc trực tiếp giữa heo các lứa tuổi
+++
8
Quy mô đàn lớn (>200 con)
++
9
Trại gần trại
++
10
Vệ sinh kém
++
11
Phát hiện bệnh chậm, điều trị kém
++
12
Dinh dưỡng không đúng
++
2. Triệu chứng
Sốt cao
Thở khó, thở thể bụng
Ho ( ho khan, ho kéo dài)
Dịch mũi nhầy
Có thể tím tái phần mõm, chóp tai hoặc lạnh phần cuối chi
Triệu chứng trở nên phức tạp hơn nếu có sự kết hợp các bệnh khác.
2. Triệu chứng
2. Triệu chứng
2. Triệu chứng khi nhiễm ký sinh
Nhiễm nặng lợn bị viêm phế quản, ho nhiều, viêm phổi
Khó thở và hay hắt xì
Kém ăn, sốt nhẹ, gầy yếu
Ho liên tục, ra nước mũi, lợn có cảm giác vướng cổ hay vướng trong họng.
3. Chẩn đoán bệnh
Bệnh sử
Kiểm tra lâm sàng
Kiểm tra cận lâm sàng
Mổ khám
Phết kính trực tiếp
Kiểm tra phịng thí nghiệm
Ngồi ra cịn sử dụng chẩn đốn hình ảnh
Kiểm tra bệnh tích
Kiểm tra lâm sàng
Những điểm cần lưu ý
Cần điều tra bệnh sử của heo.
Trước khi heo bệnh
Tình trạng bệnh hiện tại
Cần quan sát tổng thể trại và từng cá thể.
Cần xem xét dịch tễ của trại, của vùng.
Tiến hành mổ khám và xem xét kỹ triệu chứng, bệnh tích
Chẩn đốn sơ bộ bệnh
Kiểm tra cận lâm sàng
Trong bệnh hô hấp thường là lấy dịch để kiểm tra dịch viêm, dịch phù
Dịch phù
Dịch viêm
Mắt trần
Trong, vàng nhạt
Vẩy đục
Đơng vón
khơng
Có
Tỷ trọng
<1,017
>1,017
Độ nhớt
Âm tính
Dương tính
Tế bào
Xuất hiện một vài tế bào nội mô, số lượng
Nhiều bạch cầu trung tính, lympho và hồng
nhỏ lympho và hồng cầu
cầu
Vi trùng
không
Thường xuất hiện
protein
<3gam/100ml
>3gam/100ml
Bệnh phẩm
Phát hiện mầm bệnh
Phân lập vsv
1.
2.
3.
4.
Động vật
Phôi trứng
Kháng nguyên
1.
2.
Tế bào
Mơi trường cho vi
trùng
Thử các phản ứng sinh hóa
Soi kính
ELISA
Trung hòa kháng
thể
3.
Ngưng kết hồng
cầu
Phát hiện kháng thể
Gen
1.
2.
3.
4.
PCR
RT-PCR
Realtime PCR
1.
2.
3.
4.
5.
6.
Giải mã gen
Kiểm tra trong phịng thí nghiệm
Ngưng kết nhanh (RAT)
HI, HA
Kết tua trên thạch (AGP)
ELISA
Miễn dịch huỳnh quang
Trung hòa virus
Chẩn đốn hình ảnh
Kỹ thuật siêu âm
Chẩn đốn hình ảnh
Kỹ thuật X-quang
Chú ý:
Hai kỹ thuật siêu âm, x-quang thường áp dụng trên đối tượng thú nhỏ, thú cưng nhằm góp
phần trong việc chẩn đốn bệnh.
Trên đối tượng thú nông nghiệp thường không áp dụng vì khơng có hiệu quả kinh tế.
4. Điều trị bệnh hô hấp trên heo.
Điều trị theo nguyên nhân gây bệnh
Điều trị theo cơ chế sinh bệnh
Điều trị theo triệu chứng
Điều trị theo tính chất bổ sung
Liệu pháp điều chỉnh thức ăn nước uống
Điều trị theo nguyên nhân bệnh
•Ưu điểm:
- Hiệu quả điều trị và hiệu quả kinh tế.
- Bệnh hiếm khi tái phát
•Hạn chế: Xác định ngun nhân cần phải có thời gian, bệnh do virus khơng
có thuốc đặc trị.
- Vi khuẩn: Mycoplasma, Pasteurella, Haemophilus, Actinobacillus : dùng
lincomycin+spectinomycin, enrofloxacin, norfloxaxin, nhóm tetracycline,
nhóm macrolide,…
-Virus: Chỉ phịng, khơng có thuốc đặc trị.
- Trị kí sinh trùng (kst):
• Giun phổi (Metasstrongylus): dùng fenbendazol, albendazol,
oxfendazol,…
• Giun trịn di hành: albendazol, mebendazol, levamisole,…
Điều trị theo cơ chế sinh bệnh
Cắt đứt một hay nhiều giai đoạn gây bệnh của bệnh để đối phó với sự tiến triển của bệnh
theo các hướng khác nhau.
Vd: Trong bệnh viêm phế quản phổi (quá trình viêm làm cho phổi bị xung huyết và tiết nhiều dịch
viêm đọng lại trong lòng phế quản gây trở ngại quá trình hơ hấp dẫn đến gây sốc, khó thở, nước mũi
chảy nhiều, ho). Do vậy, khi điều trị ngoài việc dùng kháng sinh tiêu diệt vi khuẩn còn dùng thuốc
giảm ho và giảm dịch thấm xuất để tránh hiện tượng viêm lan rộng.
Điều trị theo triệu chứng
- Hay được sử dụng.
- Việc chuẩn đoán đúng bệnh ngay từ đâu là rất khó. Do vậy, để hạn chế sự tiến
triển của bệnh người ta phải điều trị theo triệu chứng lâm sàng thể hiện trên con
vật nhằm mục đích kịp thời ngăn chặn các triệu chứng nguy kịch, có khả năng đe
dọa đến tính mạng thú