Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ phạm bảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 84 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Dân lập Hải Phịng
LỜI NÓI ĐẦU

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại
..

và đứng vững thì ln phải tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Dù kinh doanh trong lĩnh vực nào, lợi nhuận luôn là mục tiêu mà các
doanh nghiệp theo đuổi. Để đạt được mục tiêu này địi hỏi phải có sự phối hợp
nhịp nhàng giữa các khâu từ tổ chức quản lý đến sản xuất kinh doanh và tiêu
thụ. Do vậy, tổ chức quá trình sản xuất tiêu thụ hợp lý, hiệu quả đã và đang trở
thành một vấn đề bao trùm toàn bộ hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Nhận được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian thực tập tại Công ty
TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Phạm Bảo, em đã tìm hiểu sâu về tổ
chức kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Và em quyết
định chọn đề tài: “ Hồn thiện cơng tác kế tốn doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH sản xuất thƣơng mại và dịch vụ
Phạm Bảo” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
Nội dung của bài khóa luận ngồi lời mở đầu và phần kết luận gồm:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về cơng tác kế tốn doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng cơng tác kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Phạm Bảo.
Chương 3:Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn doanh thu bán
hàng, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH sản xuất thương
mại và dịch vụ Phạm Bảo.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa quản trị kinh doanh
trường Đại học Dân lập Hải Phòng, đặc biệt là ThS. Nguyễn Thị Mai Linh. Em
xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty đã tạo điều kiện cho


em hồn thành bài khóa luận này.
Do thời gian và trình độ có hạn nên bài khóa luận của em khơng tránh
khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cơ và các bạn
để bài khóa luận của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Phạm Thị Nga - Lớp QTL 401K

1


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Dân lập Hải Phịng
CHƢƠNG I

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TỐN
DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. Những vấn đề chung về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp.
1.1.1 Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế tốn doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thơng thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
Chi phí là tổng giá trị làm giảm lợi ích kinh tế trong một thời kỳ dưới hình
thức các khoản tiền đã chi ra, các khoản giảm trừ vào tài khoản hoặc phát sinh
các khoản nợ làm giảm vốn chủ sở hữu.
Kết quả kinh doanh là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh
và các hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định được biểu

hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh là một cơng đoạn quan
trọng trong q trình sản xuất kinh doanh, xác định kết quả kinh doanh có thể
cho chúng ta thấy được tình hình hoạt động của doanh nghiệp phản ánh qua các
chỉ tiêu như : Doanh thu, lợi nhuận khác và các khoản chi phí qua đó chúng ta
cũng có thể biết được nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước thông qua
khoản mục thuế và các khoản phải nộp. Và hơn thế nữa đất nước ta đang ở trong
giai đoạn hội nhập, đổi mới và phát triển không ngừng. Cùng với sự phát triển
và đổi mới này, các doanh nghiệp phải cạnh tranh nhau để tồn tại. Muốn tồn tại
và có vị trí vững mạnh thì quá trình kinh doanh của doanh nghiệp phải có lợi
nhuận cao. Vấn đề hàng đầu là làm thế nào doanh nghiệp đạt được lợi nhuận tối
ưu, để biết được điều này thì địi hỏi bộ phận kế tốn phải xác định được kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Mà để có thể xác định được điều đó thì tiêu thụ là
một khâu vô cùng quan trọng thông qua đó doanh nghiệp có thể biết được cần
Sinh viên: Phạm Thị Nga - Lớp QTL 401K

2


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Dân lập Hải Phịng

phát triển đẩy mạnh sản xuất mặt hàng nào. Từ đó căn cứ vào những số liệu cụ
thể về doanh số bán hàng cùng các chỉ tiêu khác trong báo cáo kết quả kinh
doanh mà nhà quản trị sẽ đưa ra được những quyết định ngắn hạn và dài hạn
chính xác giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị
trường.
1.1.2. Các khái niệm cơ bản.
1.1.2.1. Doanh thu

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “ Doanh thu và thu nhập” ban
hành theo quyết định 149 ngày 31/12/2001 của Bộ tài chính thì:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thơng thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bao gồm:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả các
điều kiện sau:
*Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hố cho người mua.
*Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hố như người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
*Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
*Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
*Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Thời diểm ghi nhận doanh thu theo các phương thức bán hàng
+ Phương thức bán hàng trực tiếp: Theo phương thức này người mua đến
nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán. Sau khi doanh nghiệp giao hàng, người
mua ký vào chứng từ bán hàng, nếu hội đủ các điều kiện ghi nhận doanh thu,
không kể người mua đó thanh tốn hay mới chỉ chấp nhận thanh toán, số hàng
chuyển giao được xác định tiêu thụ và ghi nhận doanh thu
Sinh viên: Phạm Thị Nga - Lớp QTL 401K

3


Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Dân lập Hải Phịng

+ Phương thức gửi hàng: theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi
hàng cho khách hàng trên cơ sở thỏa thuận trên hợp đồng. Khi xuất kho, hàng
gửi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng đó
trả tiền hoặc chấp nhận thanh tốn thì khi đó hàng mới được coi là tiêu thụ và
được ghi nhận vào doanh thu bán hàng của doanh nghiệp.
+ Phương thức bán thông qua đại lý: Trong trường hợp này khi doanh
nghiệp gửi hàng đi cho đại lý, hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp chỉ hạch toán vào doanh thu bán hàng khi đại lý trả tiền hoặc chấp
nhận trả tiền cho số hàng gửi bán.
+ Phương thức bán hàng trả góp: Theo phương thức này, khi xuất giao
hàng cho khách hàng, khách hàng sẽ thanh tốn một phần tiền hàng, cịn lại sẽ
trả dần vào kỳ sau và chịu khoản lãi theo quyết định của hợp đồng. Hàng được
xác định là tiêu thụ, doanh thu bán hàng được tính theo giá bán tại thời điểm thu
tiền một lần, còn khoản lãi do bán trả góp được hạch tốn vào doanh thu hoạt
động tài chính.
+ Phương thức bán hàng trả chậm: Doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu sản
phẩm cho khách hàng và nhận lấy sự cam kết của khách hàng trong tương lai.
Như vậy doanh thu bán hàng sẽ được xác định ở kỳ này nhưng đến kỳ sau mới
có tiền nhập quỹ.
+ Phương thức bán hàng đổi hàng: Doanh thu được ghi nhận trên cơ sở
trao đổi giữa doanh nghiệp và khách hàng. Khi doanh nghiệp xuất hàng thì nhận
doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra. Khi nhận hàng của khách hàng, kế
toán phải hạch toán nhập kho và thuế GTGT đầu ra.
-Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả giao dịch cung cấp
dịch vụ được xác định một cách đáng tin cậy. Kết quả giao dịch cung cấp dịch
vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả 4 điều kiện sau:
* Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
* Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó

* Xác định được phần cơng việc đó hồn thành vào ngày lập BCĐKT
* Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hồn thành
Sinh viên: Phạm Thị Nga - Lớp QTL 401K

4


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Dân lập Hải Phịng

giao dịch cung cấp dịch vụ đó
Doanh thu tiêu thụ nội bộ: Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh tế
thu được từ việc bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn
vị trực thuộc hạch tốn phụ thuộc trong cùng một cơng ty, tổng cơng ty tính theo
giá bán nội bộ.
* Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu như : Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT
nộp theo phương pháp trực tiếp, được tính giảm trừ vào doanh thu ghi nhận ban
đầu để xác định doanh thu thuần, làm cơ sở để tính kết quả kinh doanh trong kỳ
kế toán.
- Chiết khấu thương mại:
Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người
mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ)
với số lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp
đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán.
- Giảm giá hàng bán:
Là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp thuận một cách đặc
biệt trên giá đã thoả thuận trên hố đơn, vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất,

không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.
- Hàng bán bị trả lại:
Là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, nhưng bị
khách hàng trả lại do vi phạm các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng kinh tế.
Như hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Hàng bán bị trả lại phải có
văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lượng hàng bị trả lại,
giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hố đơn (nếu trả lại tồn bộ) hoặc bản sao hố
đơn (nếu trả lại một phần).
-Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp là
khoản thuế gián thu tính trên doanh thu bán hàng, các khoản thuế này tính cho
các đối tượng tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ phải chịu, các cơ sở sản xuất, kinh
Sinh viên: Phạm Thị Nga - Lớp QTL 401K

5


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Dân lập Hải Phịng

doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hố, dịch vụ đó.
+ Thuế TTĐB: Là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp trong trường hợp
doanh nghiệp tiêu thụ những hàng hoá đặc biệt thuộc danh mục vật tư, hàng hoá
chịu thuế TTĐB.
+ Thuế XK: Là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp khi xuất khẩu hàng
hoá mà hàng hố đó phải chịu thuế xuất khẩu.
+ Thuế GTGT trong trường hợp doanh nghiệp nộp thuế theo phương
pháp trực tiếp: Là tính thuế GTGT phải nộp trực tiếp trên giá trị tăng thêm của
hàng hóa dịch vụ.
Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp

dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu.
Doanh thu hoạt động tài chính: Doanh thu hoạt động tài chính là tổng
giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được liên quan tới hoạt động tài
chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán. Doanh thu hoạt động tài chính
bao gồm: tiền lãi từ tiền gửi ngân hàng, lãi do cho vay vốn, lãi bán hàng trả
chậm, lãi từ hoạt động đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn, cổ tức và lợi
nhuận được chia, thu từ cho thuê quyền sở hữu, sử dụng tài sản, cho thuê cơ sở
hạ tầng, thu từ hoạt động kinh doanh bất động sản, chiết khấu thanh toán được
hưởng, thu nhập khác có liên quan đến hoạt động tài chính.
Thu nhập khác: bao gồm các khoản thu nhập phát sinh từ các hoạt động
ngoài. Các hoạt động tạo ra doanh thu như: thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản
cố định, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng…
1.1.2.2. Chi phí
Theo chuẩn mực số 01 “ Chuẩn mực chung ” ban hành và công bố theo
QĐ số 165/2002/QĐ/BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính thì:
Chi phí là các khoản chi phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cho
các hoạt động khác mà các doanh nghiệp đó bỏ ra để thực hiện các hoạt động
của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định.

Sinh viên: Phạm Thị Nga - Lớp QTL 401K

6


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Dân lập Hải Phịng

Chi phí bao gồm:
* Giá vốn hàng bán:

Là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm ( hoặc bao gồm cả chi phí mua
hàng phân bổ cho hàng hóa bán ra trong kỳ- đối với doanh nghiệp thương mại),
hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác định là tiêu
thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh
trong kỳ.
*Chi phí bán hàng:
Là tồn bộ các chi phí phát sinh trong q trình bán sản phẩm, hàng hố
và cung cấp dịch vụ bao gồm: Chi phí nhân viên bán hàng; chi phí vật liệu, bao
bì; chi phí dụng cụ đồ dùng; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí bảo hành sản
phẩm; chi phí bằng tiền khác.
Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ cần được phân loại rõ ràng và
tổng hợp theo đúng nội dung quy định. Cuối kỳ kế toán cần phân bổ và kết
chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh. Việc phân bổ và kết
chuyển chi phí này tuỳ vào từng loại hình doanh nghiệp và đặc điểm sản xuất
kinh doanh.
- Đối với doanh nghiệp trong kỳ khơng có sản phẩm ,hàng hố tiêu thụ thì
tồn bộ chi phí bán hàng được kết chuyển sang theo dõi ở "chi phí chờ kết
chuyển".
- Đối với các doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài,
trong kỳ có sản phẩm tiêu thụ ít hoặc đối với các doanh nghiệp thương mại kinh
doanh hàng hố có dự trữ và luân chuyển hàng hoá lớn (tốn nhiều, xuất bán
nhiều) thì cuối kỳ cần phải phân bổ chi phí bán hàng cho hàng tồn kho cuối kỳ,
tức là chuyển một phần chi phí bán hàng thành "chi phí chờ kết chuyển" và phần
chi phí bán hàng cịn lại phân bổ cho hàng đã được bán trong kỳ để xác định kết
quả.
*Chí phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là tồn bộ chi phí có liên quan đến hoạt
động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn
Sinh viên: Phạm Thị Nga - Lớp QTL 401K


7


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Dân lập Hải Phịng

doanh nghiệp bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý; chi phí vật liệu quản lý; chi
phí đồ dùng văn phịng; chi phí khấu hao TSCĐ; thuế phí, lệ phí; chi phí dự
phịng; chi phí dịch vụ mua ngồi; chi phí bằng tiền khác.
*Chi phí tài chính: Là tồn bộ các khoản chi phí và khoản lỗ liên quan
đến hoạt động tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên
doanh, liên kết chuyển nhượng chứng khốn ngắn hạn, chi phí giao dịch bán
chứng khốn, các khoản dự phịng giảm giá đầu tư chứng khốn.
*Chi phí khác: Là các khoản chi phí của hoạt động khác ngoài hoạt động
SXKD tạo ra doanh thu của doanh nghiệp.
Chi phí khác của doanh nghiệp bao gồm:
+ Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh
lý, nhượng bán TSCĐ (nếu có).
+ Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn
liên doanh, đầu tư vào cơng ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
+ Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế
+ Bị phạt thuế truy nộp thuế
+ Các khoản chi phí khác.
*Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế đánh trên thu nhập chịu thuế của
doanh nghiệp
Thuế TNDN = Thu nhập chịu thuế * Thuế suất thuế TNDN
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong

năm, là căn cứ xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp năm tài chính.
1.1.2.3. Xác định kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng từ hoạt động sản
xuất kinh doanh thông thường và các hoạt động khác trong doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định biểu hiện bằng số tiền lỗ hoặc lãi.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt động khác.
Sinh viên: Phạm Thị Nga - Lớp QTL 401K

8


Khóa luận tốt nghiệp
Lợi nhuận trước

Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
Lợi nhuận thuần

thuế của

từ hoạt động

=

doanh nghiệp

+

kinh doanh


Lợi nhuận từ

Lợi nhuận

hoạt động

+ từ hoạt động

tài chính

khác

Trong đó:
Lợi nhuận thuần
từ hoạt động
kinh doanh

=

Lợi nhuận gộp

=

Lợi nhuận từ
hoạt động
tài chính

Lợi nhuận gộp

=


Doanh thu
thuần
Doanh thu
hoạt động
tài chính

Lợi nhuận từ hoạt động khác
Lợi nhuận sau
thuế thu nhập
doanh nghiệp

-

Chi phí bán hàng
và chi phí quản lý
doanh nghiệp
-

_

Giá vốn hàng
bán

Chi phí
hoạt động
tài chính

= Thu nhập khác - Chi phí khác


Tổng lợi
= nhuận kế tốn

Chi phí thuế
-

trước thuế

thu nhập
doanh nghiệp

1.2. Nội dung cơng tác kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp.
1.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu nội bộ và
các khoản giảm trừ doanh thu.
1.2.1.1 Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn bán hàng thông thường
- HĐGTGT ( Mẫu số 01 GTKT – 3LL) đối với doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (Mẫu số 14 – BH)
- Thẻ quầy hàng (Mẫu số 15 – BH)
- Các chứng từ thanh toán ( Phiếu thu, sộc chuyển khoản, sộc thanh toán, ủy
nhiệm thu, giấy báo có ngân hàng…)
- Các chứng từ có liên quan khác như: phiếu xuất kho bán hàng, phiếu nhập
Sinh viên: Phạm Thị Nga - Lớp QTL 401K

9


Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Dân lập Hải Phịng

kho hàng trả lại, hóa đơn vận chuyển, bốc dỡ…
- Phiếu xuất kho và phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại…
1.2.1.2 Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán của hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Kết cấu của TK 511:
Bên nợ:
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT phải nộp theo phương
pháp trực tiếp.
- Kết chuyển chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán
trả lại.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Bên có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thực hiện trong kỳ.
* Tài khoản 511 khơng có số dư, có 6 tài khoản cấp 2:
- TK 5111 : doanh thu bán hàng hoá
- TK 5112 : doanh thu bán các thành phẩm
- TK 5113 : doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 5114 : doanh thu trợ cấp, trợ giá
- TK 5117 : doanh thu kinh doanh bất động sản
- TK 5118 : doanh thu khác
- Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hoá,
lao vụ, dịch vụ tiêu thụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty.
* Kết cấu TK 512:
Bên nợ:

- Thuế bán hàng đặc biệt phải nộp
- Trị giá hàng bán bị trả lại, các khoản giảm giá, chiết khấu thương mại
- Kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh
Sinh viên: Phạm Thị Nga - Lớp QTL 401K

10


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Dân lập Hải Phịng

Bên có:
- Tổng doanh thu nội bộ trong kỳ
* Tài khoản 512 khơng có số dư, có 3 tài khoản cấp 2:
- TK 5121: doanh thu bán hàng hoá
- TK 5122: doanh thu bán thành phẩm
- TK 5123: doanh thu cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 521 - Chiết khấu thƣơng mại.
Tài khoản này phản ánh số tiền doanh nghiệp giảm giá cho khách hàng mua
với số lượng lớn.
* Kết cấu TK 521:
Bên nợ:
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh tốn cho khách hàng
Bên có:
- Kết chuyển tồn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511 để xác định doanh
thu thuần của kỳ hạch toán.
* Tài khoản 521 khơng có số dư, có 3 tài khoẩn cấp 2:
- TK 5211: chiết khấu hàng hoá
- TK 5212: chiết khấu thành phẩm

- TK 5213: chiết khấu dịch vụ
- Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại.
Tài khoản này phản ánh doanh thu của số thành phẩm hàng bán đã tiêu thụ
trong kỳ nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân lỗi thuộc về doanh
nghiệp.
* Kết cấu TK 531:
Bên nợ: - Trị giá hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ
Bên có: - Kết chuyển giá trị hàng bán bị trả lại sang TK 511 để xác định doanh
thu thuần của kỳ hạch toán.
*Tài khoản 531 khơng có số dư
- Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán
Tài khoản này được dùng để phản ánh các khoản giảm bớt giá cho khách
Sinh viên: Phạm Thị Nga - Lớp QTL 401K

11


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Dân lập Hải Phịng

hàng do thành phẩm, hàng hố kém chất lượng, khơng đạt yêu cầu của khách
hàng.
* Kết cấu TK 532:
Bên nợ:
- Các khoản giảm giá đã chấp thuận cho người mua phát sinh trong kỳ
Bên có:
- Kết chuyển tồn bộ số giảm giá hàng bán sang TK 511 để xác định doanh
thu thuần của kỳ hạch tốn
* Tài khoản 532 khơng có số dư.

- Tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp
Tài khoản này phản ánh tình hình thanh tốn với nhà nước về thuế và các
khoản có nghĩa vụ khác.
*Kết cấu của TK 333:
Bên nợ:
- Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp vào ngân sách Nhà nước
- Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá.
Bên có:
- Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp
-Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
Tài khoản này có 9 TK cấp 2, để hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
chỉ sử dụng 3 TK cấp 2 sau:
- TK3331: Thuế GTGT phải nộp.
- TK3332 : Thuế TTĐB.
- TK3331: Thuế XNK.
1.2.1.3 Phƣơng pháp hạch toán
Phương pháp hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu
nội bộ và các khoản giảm trừ doanh thu được thể hiện qua sơ đồ 1.1

Sinh viên: Phạm Thị Nga - Lớp QTL 401K

12


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Dân lập Hải Phịng


Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh
thu nội bộ và các khoản giảm trừ doanh thu.
TK 333

TK 511.512

Thuế XK, thuế TTĐB, thuế GTGT
phải nộp NSNN
TK 521,531,532

Doanh thu bán
hàng và cung
cấp dịch vụ,
doanh thu nội
bộ phát sinh
trong kỳ

Cuối kỳ k/c CKTM, hàng bán bị trả

lại, giảm giá hàng bán

TK 911
Cuối kỳ k/c
DTT

TK 111.112.131..
Đơn vị nộp VAT theo
PP trực tiếp

Đvị áp dụng PP khấu trừ

(giá chưa thuế)

TK 333(3331)
Thuế GTGT
đầu ra

Chiết khấu thương mại, DT hàng bán bị trả lại hoặc giảm giá hàng bán PS trong kỳ

1.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.2.1 Chứng từ kế toán sử dụng.
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02- VT)
- Hóa đơn bán hàng thơng thường (Mẫu 01 – GTGT – 322)
1.2.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng
-Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán.
Tài khoản này phản ánh giá vốn của thành phẩm, hàng hoá xuất bán đã
được chấp nhận thanh toán hoặc đã được thanh toán, các khoản được quy định
tính vào giá vốn hàng bán và kết chuyển trị giá vốn hàng bán để xác định kết
quả.
*Kết cấu TK 632 theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên
Bên nợ: + Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đó bên trong kỳ
+ Chi phí ngun vật liệu, chi phí nhân cơng vượt trên mức bình thường
Sinh viên: Phạm Thị Nga - Lớp QTL 401K

13


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Dân lập Hải Phịng


và chi phí sản xuất chung cố định khơng được phân bổ được tính vào giá vốn.
+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
+ Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường khơng
được tính vào ngun giá TSCĐHH tự xây dựng, tự chế hồn thành.
+ Số trích lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn năm trước chưa sủ dụng
hết)
Bên có: + Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đó bên trong kỳ
sang TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
+ Kết chuyển tồn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ
để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Hồn thành dự phịng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính
(Chênh lệch giữa số dự phịng phải lập năm nay nhỏ hơn số đó lập năm trước)
+ Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
* Kết cấu TK 632 theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ
Bên nợ: + Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
+ Trích lập số dự phịng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự
phòng phải lập năm nay lớn hơn số đó lập năm trước chưa sử dụng hết)
+ Giá vốn của thành phẩm sản xuất xong nhập kho và dịch vụ đã hồn
thành
Bên có: + Kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên nợ của
TK 511
+ Hồn thành dự phịng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính
( Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đó lập năm trước).
*Tài khoản 632 khơng có số dư
Đối với doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ còn
sử dụng TK 631:
-Tài khoản 631- Giá thành sản xuất
Tài khoản này dùng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất và tính

Sinh viên: Phạm Thị Nga - Lớp QTL 401K

14


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Dân lập Hải Phịng

giá thành sản phẩm dịch vụ ở các đơn vị sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, lâm
nghiệp và các đơn vị kinh doanh dịch vụ vận tải, bưu điện, du lịch, khách
sạn…trong trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ.
*Kết cấu TK 631:
Bên nợ: + Chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ dở dang đầu kỳ.
+ Chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: + Giá thành sản phẩm nhập kho, dịch vụ hoàn thành kết chuyển vào TK
632- Giá vốn hàng bán
+ Chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ dở dang cuối kỳ kết chuyển vào
TK 154- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
*Tài khoản 631 khơng có số dư
1.2.2.3 Các phƣơng pháp xác định giá vốn hàng bán
Doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp sau để xác định trị giá vốn
của hàng xuất kho:
* Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này, giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ được tính theo
cơng thức:
Trị giá thực tế hàng
Xuất kho


=

Số lượng hàng hố
xuất kho

*

Giá đơn vị bình
qn

Giá đơn vị bình qn được tính theo 2 phương pháp sau:
- Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ: Giá này được xác định sau
khi kết thúc kỳ hạch tốn nên có thể ảnh hưởng đến cơng tác quyết tốn.
Đơn giá xuất
kho

=

Trị giá SP, hàng hoá tồn đầu kỳ + Trị giá SP, hàng hoá nhập trong kỳ
Số lượng SP, hàng hoá tồn đầu kỳ + Số lượng SP, hàng hoá nhập trong kỳ

- Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập:
Đơn giá xuất
kho

=

Trị giá thực tế SP, hàng hoá tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng SP, hàng hoá thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập


Sinh viên: Phạm Thị Nga - Lớp QTL 401K

15


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Dân lập Hải Phịng

Phương pháp này vừa đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế tốn, vừa phản ánh
được tình hình biến động của giá cả. Tuy nhiên khối lượng tính tốn lớn bởi vì
cứ sau mỗi lần nhập kho, kế tốn lại phải tiến hành tính tốn.
*Phương pháp nhập trước – xuất trước
Theo phương pháp này,giả thuyết rằng số hàng nào nhập trước thì xuất trước,
xuất hết số hàng nhập trước thì mới xuất số nhập sau theo giá thực tế của số
hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của hàng
mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế của hàng xuất trước và do
vậy giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng mua vào sau cùng.
* Phương pháp nhập sau – xuất trước:
Phương pháp này giả định những hàng mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên,
ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước.
* Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, hàng được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và
giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng. Khi xuất hàng nào sẽ tính
theo giá thực tế của hàng đó.
1.2.2.4. Phƣơng pháp hạch tốn
- Phương pháp hạch toán giá vốn hàng bán theo2 phương pháp kê khai thường
xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ được thể hiện qua 2 sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Hạch toán giá vốn bán hàng theo phƣơng pháp KKTX
TK 155.156


TK 632
Trị số vốn
của hàng xuất bán

TK 911
Kết chuyển giá vốn
đã tiêu thụ

TK 157
TP. HH xuất
kho gửi đi bán

Giá vốn của hàng
gửi bán

TK 1381
K/c giá vốn hàng tiêu thụ nôi bộ
hay nhập kho chờ xử lý

TK 154

TK 155,156
Xuất trực tiếp thành phẩm để
bán không qua nhập kho

Sinh viên: Phạm Thị Nga - Lớp QTL 401K

TP, HH đã bán bị trả lại
nhập kho


16


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Dân lập Hải Phịng

Sơ đồ 1.3: Hạch toán giá vốn hàng bán theo phƣơng pháp KKĐK
TK 156

TK 632
Đầu kỳ k/c trị giá vốn của
thành phẩm tồn kho đầu kỳ

TK 155
Cuối kỳ k/c trị giá vốn của
thành phẩm tồn kho cuối kỳ

TK 157

TK 157

Đầu kỳ k/c trị giá vốn của TP đã gửi
bán chưa xđ là tiêu thụ đầu kỳ
TK 611

Cuối kỳ xđ và k/c trị giá vốn của
TP đã gửi bán nhưng chưa xđ là tt


Cuối kỳ, xđ và k/c trị giá vốn của
HH đã xuất bán được xđ là tiêu thụ
TK 631
Cuối kỳ, xđ và k/c trị giá giá thành dvụ
Đã hoàn thành của TP ht nhập kho

TK 911
Cuối kỳ, xđ và k/c giá vốn hàng
bán của TP, HH, DV

1.2.3 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí QLDN
1.2.3.1 Chứng từ sử dụng
+ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Mẫu số 11- LĐTL)
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Mẫu số 06- TSCĐ)
+ Bảng phân bổ NVL – CCDC (Mẫu số 07- VT)
+ Các chứng từ gốc liên quan
1.2.3.2 Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng .
Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng thực tế
phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
*Kết cấu TK 641:
Bên nợ: + Các chi phí phát sinh liên quan đến q trình tiêu thụ sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ.
Bên có: + Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 để xác định kết quả kinh
doanh.
*Tài khoản 641 không có số dư
- Tài khoản K642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh,
Sinh viên: Phạm Thị Nga - Lớp QTL 401K


17


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Dân lập Hải Phịng

quản lý hành chính và chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của doanh
nghiệp.
*Kết cấu TK 642:
Bên nợ: + Tập hợp chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: + Các khoản giảm trừ chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Kết chuyển CPQLDN trong kỳ vào bên nợ TK 911
*Tài khoản 642 khơng có số dư.
1.2.3.3 Phƣơng pháp hạch tốn
Phương pháp hạch tốn chi phí bán hàng và chi phí QLDN được thể hiện
qua sơ đồ 1.4.
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế tốn tổng hợp chi phí bán hàng và chi phí QLDN
TK 111,112,152

TK 133
VAT đầu vào

TK 641,642
CP vật liệu. dụng cụ

TK 111,112

Các khoản giảm chi


TK 334,338
CP tiền lương và các khoản trích theo lương
TK 911
TK 214
CP khấu hao TSCĐ

K/c CPBH, CPQLDN

TK 142,242,335
CP phân bổ, CP trích trước, CP bảo hành sản phẩm
TK 152

TK 352
TP, HH, DV tiêu dùng nội bộ
Hồn nhập dự phịng phải trả

TK 333(3331)

TK 111,112,141,331
CP dvụ mua ngồi, CP bằng tiền khác, phí, lệ phí
TK 133
VAT đầu vào
TK 139
Dự phịng phải thu khó địi

Sinh viên: Phạm Thị Nga - Lớp QTL 401K

TK 139
Hoàn nhập chênh lêch
số dự phịng phải thu khó địi


18


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Dân lập Hải Phịng

1.2.4 Kế tốn doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính
1.2.4.1 Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT
- Các hợp đồng vay vốn
- Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng
- Các chứng từ khác: phiếu thu, phiếu chi…
1.2.4.2 Tài khoản sử dụng
-Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức
lợi nhuận được chia, khoản lãi về chênh lệch tỉ giá hối đoái… phát sinh của
doanh nghiệp.
*Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên nợ: + Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có)
+ Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang TK 911
Bên có: + Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia
+ Lãi do nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, cơng ty liên
doanh, liên kết.
+ Chiết khấu thanh tốn được hưởng
+ Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh
+ Lãi tỷ giá hối đối do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ
+ Kết chuyển hoặc phân bổ lãi tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư xây

dựng cơ bản đã hoàn thành đầu tư vào hoạt động doanh thu tài chính
*Tài khoản 515 khơng có số dư
-Tài khoản 635 - Chi phí tài chính
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí hoạt động tài chính của
doanh nghiệp.
*Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên nợ: + Chi phí lãi tiền vay, mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản tài chính
+ Lỗ bán ngoại tệ
Sinh viên: Phạm Thị Nga - Lớp QTL 401K

19


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Dân lập Hải Phịng

+ Chiết khấu thanh toán cho người mua
+ Các khoản lỗ do thanh lý nhượng bán các khoản đầu tư
+ Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ kinh doanh
+ Các khoản chi phí tài chính khác
Bên nợ: + Các khoản giảm chi phí tài chính
+ Cuối kỳ kết chuyển tồn bộ chi phí tài chính và các khoản lỗ phát
sinh trong kỳ sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
*Tài khoản 635 khơng có số dư
1.2.4.3 Phƣơng pháp hạch toán
Phương pháp hạch toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính được
thể hiện qua sơ đồ 1.5.

Sinh viên: Phạm Thị Nga - Lớp QTL 401K


20


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Dân lập Hải Phịng

Sơ đồ 1.5 Sơ đồ hạch toán doanh thu và chi phí tài chính:
TK 111,112,242,335

TK 635

Trả lãi tiền vay, phân bổ

TK 129,229

TK 515

Hoàn nhập số chênh lệch

TK 111, 112
Nhận cổ tức, lợi nhuận

lãi mua hàng trả chậm, trả góp dự phịng giảm giá đầu tư

được chia bằng tiền
Thanh toán chuyển nhượng CK có lãi

TK 129,229

Dự phịng giảm giá đầu tư

TK 121, 128
TK 121,221,222…

TK 1388
Nhận được

Lỗ về các khoản đầu tư

thông báo lãi CK
TK 221, 222, 223

TK111,112
Tiền thu về

Chi hoạt động

Cổ tức, lợi nhuận dùng để

TK 911
K/c chi phí tài chính

bán các khoản liên doanh liên kết

K/c doanh thu

tiếp tục đầu tư

hoạt động tài chính


đầu tư
TK 1112,1122

TK 331

Bán ngoại tệ
(Lỗ về bán ngoại tệ)
TK 413
K/c lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại

Thanh toán sớm được hưởng chiết khấu

TK 111, 112
Lãi thu
định kỳ

các khoản mục có gốc ngoại tệ cuối kỳ

Sinh viên: Phạm Thị Nga - Lớp QTL 401K

21


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Dân lập Hải Phịng

1.2.5 Kế tốn thu nhập khác và chi phí khác
1.2.5.1 Chứng từ sử dụng:

- Hợp đồng mua bán
- Biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ…
1.2.5.2 Tài khoản sử dụng
-Tài khoản 711- Thu nhập khác
Tài khoản này dùng để phản ánh các doanh thu ngoài hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
*Kết cấu TK 711:
Bên nợ:
+ Số thuế GTGT phải nộp ( nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp đối với các
khoản thu nhập khác của doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp
+ Cuối kỳ kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh sang 911
Bên có:
+ Các tài khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ
*Tài khoản 711 khơng có số dư
-Tài khoản 811- Chi phí khác
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí phát sinh riêng biệt với
hoạt động thông thường của doanh nghiệp.
*Kết cấu TK 811:
Bên nợ:
+ Các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ
Bên có:
+ Cuối kỳ kết chuyển tồn bộ các khoản chi phí khác trong kỳ vào 911
*Tài khoản 811 khơng có số dư
1.2.5.3 Phƣơng pháp hạch tốn
Phương pháp hạch tốn thu nhập khác và chi phí khác thể hiện qua sơ đồ 1.6

Sinh viên: Phạm Thị Nga - Lớp QTL 401K

22



Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Dân lập Hải Phịng

Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán thu nhập và chi phí khác:
TK 211,213

TK 214

TK 811

TK 711
TK 911

Giá trị

TK111,112,131,..
Thu nhập thanh lý, nhượng bán TSCĐ

hao mòn
Nguyên giá

Ghi giảm TSCĐ dùng cho

TK 333 (33311)

Giá trị còn lại

giá hoạt động SXKD khi

thanh lý, nhượng bán

Cuối kỳ K/c chi phí

Kết chuyển thu nhập

khác

khác

TK 111,112,331,..

Thuế GTGT

TK 331, 338

đầu ra

Các khoản nợ phải trả không xác định được chủ

Chi phí phát sinh thanh lý, nhượng bán TSCĐ

nợ quyết định xoá nợ ghi vào thu nhập khác

TK 333(33311)
TK 133
Thuế GTGT (nếu có)

Thuế GTGT phải
nộp theo p/p trực tiếp


TK 338, 334
Tiền phạt khấu trừ vào tiền ký cược,
ký quỹ của người ký cược, ký quỹ

TK 333

TK 111, 112
Các khoản tiền bị phạt thuế,

Thu được các khoản phải thu khó địi, thu tiền

truy nộp thuế

bảo hiểm được cơng ty bảo hiểm bồi thường, thu

TK 111,112,…
Các khoản tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế
hoặc vi phạm pháp luật

tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng, các
khoản thưởng của khách hàng khơng tính
trong doanh thu

TK 152, 156, 211,..
TK 111,112,141..

Được tài trợ, biếu, tặng vật tư, hàng hoá, TSCĐ

Các khoản chi phí khác phát sinh, như chi phí khắc phục

tổn thất do gặp rủi trong kinh doanh, chi phí thu hồi nợ..

Sinh viên: Phạm Thị Nga - Lớp QTL 401K

23


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Dân lập Hải Phịng

1.2.6 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.2.6.1 Chứng từ sử dụng: - Phiếu kế toán
1.2.6.2 Tài khoản sử dụng
-Tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh
*Kết cấu TK 911:
Bên nợ: + Kết chuyển trị giá vốn sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ
+ CPBH, CPQLDN
+ Chi phí tài chính, chi phí thuế TNDN và chi phí khác
+ Kết chuyển lãi sau thuế
Bên có: + Doanh thu thuần về sản phẩm hàng hóa, lao vụ dịch vụ hàng hóa đã
tiêu thụ trong kỳ
+ Doanh thu hoạt động tài chính
+ Thu nhập khác, khoản ghi giảm CP thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Kết chuyển lỗ
*Tài khoản 911 khơng có số dư
-Tài khoản 821- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phi thuế TNDN của doanh nghiệp bao
gồm chi phí thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế TNDN hỗn lại phát sinh
trong năm làm căn cứ xác định KQKD của doanh nghiệp trong năm tài chính

hiện hành
*Kết cấu TK 821
Bên nợ: + Chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm
+ Ghi nhận chi phí thuế TNDN hỗn lại
Bên có: + Số thuế TNDN hiện hành thực tế phải nộp trong năm
+ Số thuế TNDN phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót khơng
trọng yếu của các năm trước.
+ Kết chuyển chi phí thuế TNDN sang TK 911- Xác định KQKD
*Tài khoản 821 khơng có số dư
*Tài khoản 421- Lợi nhuận chƣa phân phối
Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả kinh doanh sau thuế TNDN và tình
Sinh viên: Phạm Thị Nga - Lớp QTL 401K

24


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Dân lập Hải Phịng

hình phân chia LN hoặc xử lý lỗ của DN.
*Kết cấu TK 421:
Bên nợ: + Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
+ Trích lập các quỹ của doanh nghiệp
+ Chi cổ tức lợi nhuận cho các cổ đông, các nhà đầu tư, các bên tham
gia liên doanh.
+ Bổ sung nguồn vốn kinh doanh
+ Nộp lợi nhuận lên cấp trên
Bên có: + Số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh doanh trong kỳ
+ Số lợi nhuận cấp dưới nộp, số lỗ của cấp dưới được cấp trên bù

+ Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh
-TK 421 có số dư bên nợ: Số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý
-TK 421 có số dư bên có: Số lợi nhuận chưa phân phối hoặc chưa sử dụng
1.2.6.3 Phƣơng pháp hạch toán
Phương pháp hạch toán xác định kết quả KD được thể hiện qua sơ đồ 1.7
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ kế toán tổng hợp xác định kết quả kinh doanh
TK 632

TK 911

TK 521,531,532,333

Kết chuyển giá vốn
hàng bán

TK 511,512
K/c các khoản
giảm trừ DT

K/c doanh thu thuần về bán hàng,
cung cấp dịch vụ

TK 641,642
K/c chi phí bán hàng,
Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 635,811

TK 515, 711
K/c doanh thu HĐTC và các khoản
thu nhập khác


K/c CP tài chính, CP khác
TK 821
K/c CP thuế
TNDN hiện hành

TK 421
K/c lỗ

TK 3334
Xác định
thuế TNDN phải nộp
K/c lãi sau thuế TN

Sinh viên: Phạm Thị Nga - Lớp QTL 401K

25


×