Tải bản đầy đủ (.ppt) (22 trang)

SEMINAR (CHUYÊN đề nội KHOA NGÀNH THÚ y) VIÊM MÀNG PHỔI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (902.02 KB, 22 trang )

KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y

CHUYÊN ĐỀ NỘI KHOA 2:

VIÊM MÀNG PHỔI
GVHD:
NHÓM THỰC HIỆN :


1.Đặc điểm của viêm màng phổi
 Viêm xảy ra trên niêm mạc của bề mặt phổi
(lá tạng) hay trên vách ngực (lá thành)
 Bề mặt phổi chứa đầy sợi huyết (fibrin)
 Viêm và tích nhiều dịch viêm trong xoang
ngực => thú khó thở, tăng áp lực thể tích
xoang ngực, thú thở bằng thể bụng


1.Đặc điểm của viêm màng phổi

Phổi heo bình thường

Viêm màng phổi


1.Đặc điểm của viêm màng phổi


2.Nguyên nhân
 Do yếu tố vô sinh ( cơ học ,hóa học , nhiệt độ gây tổn
thương màng phổi do Chấn thương thành bụng, ngoại


vật đâm vào thành ngực, chọc dò, giải phẩu ngực )
 Yếu tố hữu sinh ( vi trùng sinh mủ - Streptococcus,
Staphylococcus , Actinobacillus pleuropneumoniae, số
loại vi trùng khác xâm nhập vào màng phổi gây bệnh )
 Do viêm lan từ các ổ viêm khác trong cơ thể (do viêm
phổi hoại thư và hóa mủ, viêm phế quản, viêm ngoại
tâm mạc…những vi khuẩn từ các ổ viêm này vào máu
sau đó đến màng phổi gây viêm)
 Kế phát từ bệnh truyền nhiễm: App, Lao,
Heamophylus, Mycoplasma.


3.Triệu chứng lâm sàng:
 Mệt mỏi, kém, bỏ ăn.
 Sốt không qui luật,
sốt cao.
 Đau khi sờ nắn ngực.
 Thở cạn, tăng tần số
hơ hấp, thở thể bụng,
khó thở.
 Tim dập nhanh, yếu
vào giai đoạn cuối
=> phù vùng yếm, ngực,
chân


3.Triệu chứng lâm sàng:
  Thể cấp tính : Con vật thở
thể bụng, tỏ vẻ đau đớn,
khoảng cách giữa các lần

ho ngắn, khoảng 1-3
cái/lần. Con vật nhiễm
bệnh có thể mang trùng
trong một thời gian dài bài
thải vi khuẩn ra mơi
trường ngồi .
 Thể mãn tính : Heo ho
nhiều vào ban đêm, heo
khó thở, ngồi thở kiểu
chó.

Biểu hiện cấp tính


4. Bệnh tích :
 Hình thành các sợi fibrin ở
giữa các mơ bình thường từ đó
tạo nên các ổ áp xe trên phổi.
 Thể quá cấp : phổi xuất huyết
tràn lan nên khó nhận biết, phổi
cắt ra có máu. rõ nhất là màng
phổi viêm, ứa dịch và sợi huyết
đồng thời dính chặt với xoang
ngực. Phổi mờ đục, bề mặt cắt
Phổi viêm có fibrin bám
xù xì. Phổi xuất huyết hoại tử
dính trên mặt lung
có fibrin.
 Thể mãn tính : xuất hiện các ổ
áp xe trên phổi .



4. Bệnh tích :

Viêm phổi và màng phổi mặt
lưng phổi

Màng phổi dính chặt với
xoang ngực


4. Bệnh tích :

Màng phổi dính chặt với
xoang ngực

Màng phổi dính vào
thành ngực



5.Chẩn đoán
5.1.Lâm sàng:
 Nghe: -Tiếng cọ phế mạc: fibrin bám giữa
lá thành và lá tạng.
-Tiếng cọ ngoại tâm mạc, phế mạc.
-Âm bơi cùng với nhịp thở (tích
dịch viêm)
 Gõ:
-Thú đau, có phản xạ ho, âm đục có giới

hạn nếu dịch viêm tích lại nhiều trong xoang ngực


5.Chẩn đốn

5.2.Cận lâm sàng:
•Phim X-quang:
 Viêm dịch tích nước: có vùng mờ song song với
mặt đất
Viêm dính: có vùng mờ rải rác trên phổi và xù xì
•Chọc dị xoang ngực: kiểm tra dịch
•Lấy nước tiểu xét nghiệm:
Giai đoạn đầu của bệnh lượng nước tiểu giảm, tỷ
trọng nước tiểu tăng, lượng Clo trong nước tiểu giảm
 Bệnh nặng cịn có hiện tượng Albumin niệu


5.Chẩn đoán
5.2.Cận lâm sàng:
Xét nghiệm máu:
Tốc độ lắng hồng cầu tăng .
Độ dữ trự kiềm giảm .
Bạch cầu trung tính tăng .


5.Chẩn đốn
Căn cứ vào triệu chứng điển hình:
Sốt cao khơng theo quy luật.
 Đau ở vùng ngực, thở nông và thở thể bụng.
 Có âm bơi (khi xoang ngực tích nước)

 Chọc dị xoang ngực có dịch thẩm xuất ra (màu
vàng/hồng).
Có tiếng cọ màng phổi (khi viêm dính).
X-quang phổi thấy vùng mờ di động song song với
mặt đất hay mờ và xù xì.


5.Chẩn đoán
Chẩn đoán phân biệt với các bệnh:
Viêm ngoại tâm mạc: tiếng cọ tâm mạc cùng 1 lúc
với nhịp đập tim, vùng âm đục của tim mở rộng, gia
súc hay bị phù trước ngực. Tĩnh mạch cổ phồng to
Viêm phổi thùy: gia súc sốt liên miên 6-9 ngày, vùng
âm đục phổi theo hình cánh cung, bệnh thường chia ra
từng thời kì rõ rệt, nước mũi có màu rỉ sét, thở thể
bụng thể hiện không rõ
Phù màng phổi: gia súc không sốt, không đau vùng
ngực, dịch trong xoang ngực là dịch thẩm lậu, chủ yếu
là âm bơi khi nghe phổi.


6. Điều trị
6.1 Hộ lý:
Để gia súc nghỉ nơi thoáng mát, mùa đông để nơi
ấm áp. Cho ăn thức ăn dễ tiêu, giàu dinh dưỡng, hạn
chế uống nước.
Dùng dầu nóng xoa vào vùng thành ngực. Nếu có
điều kiện dung đèn tử ngoại, điện thấu nhiệt tác động
lên thành ngực
Dùng protein liệu pháp hay huyết liệu pháp



6. Điều trị
6.2. Dùng thuốc điều trị
a.Dùng kháng sinh có thể khuyếch tán qua xoang:
ceftiofur, tiamulin, norfloxacin,
lincomycin+spectinomycin, florphenicol…
b.Kháng viêm corticoids
c.Dùng thuốc lợi tiểu: furosemide
d.Giảm sốt, giảm đau: anagin, aspirin
e.Trợ hô hấp, trợ tim: camphorate…
f.Dùng thuốc để xúc tiến dịch viêm ra khỏi xoang
ngực: natri sulfat pha với nước sạch cho uống
g. Chọc dò xoang ngực để rút bớt dịch.


7. Tiên lượng
Nhẹ: khỏi sau 2-3 tuần
Nặng: chết nhanh
Trường hợp viêm dính mãn tính: khó khỏi


8. Phịng bệnh
Thiết kế chuồng trại
Mật độ chăn ni
Vệ sinh chuồng trại
Chăm sóc: úm, quạt, phun sương, cây che mát….


Tài liệu tham khảo

 Giáo trình Nội khoa 1, Nguyễn Văn Phát, trường Đại học
Nơng Lâm tp Hồ Chí Minh.
 Bệnh Nội khoa gia súc, Phạm Ngọc Thạch, trường Đại học
Nông nghiệp 1 Hà Nội.
   /> /> />%A9c/tabid/138/isd_news_news/569/Default.aspx


THANKS FOR
YOUR LISTENING



×