Tải bản đầy đủ (.pptx) (34 trang)

SEMINAR (CHUYÊN đề nội KHOA NGÀNH THÚ y) VIÊM THANH QUẢN, KHÍ QUẢN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.34 MB, 34 trang )

Khoa Chăn nuôi – Thú y

Bài báo cáo Nội khoa 2

VIÊM THANH QUẢN, KHÍ QUẢN

* GVHD:
* Nhóm 2:


I.
•.
•.

Định nghĩa, đặc điểm
Viêm thanh quản là hiện tượng viêm nhiễm niêm mạc của thanh
quản do nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng khơng lan rộng
đến tồn bộ máy hơ hấp.
Viêm thanh quản có thể đi kèm với viêm khí phế quản truyền
nhiễm làm động vật đau nhức, khó chịu.




Bệnh làm chất lỏng tích
tụ và sưng màng nhầy.
Nếu nghiêm trọng,
đường hơ hấp trên có
thể bị cản trở.



NGUN NHÂN

Virus: myxovirus,
Rhinovirus,
Coronavirus,
virus đại thực bào
đường hơ hấp,
Adenovirus,
enterovirus,
herpes virus

Kí sinh
trùng :
Aelurostrongylus
abstrusus
( ở mèo )
Capillaria
aerophila, vulpis
Crenosoma,
Oslerus osleri.



Vi khuẩn :
Mycoplasma và

vật lạ

Chlamydiae,
heamophillus, các vi

khuẩn gây mủ hiếm
gặp hơn, nhiễm trùng
lan rộng

Khói bụi, khí độc,

Dị ứng,
Di truyền



Bệnh cảm lạnh,
cúm



Chấn thương khi
phẫu thuật hoặc
kêu la quá mức


ĐỐI TƯỢNG:
Có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi
Thường gây bệnh và bệnh nặng ở động vật non :
chó < 6 tháng
bê : 5- 7 tháng
heo : 2- 44 tuần







III. TRIỆU CHỨNG
Triệu chứng lâm sàng:

• Sốt , mệt mỏi, bỏ ăn
• Ho là triệu chứng nổi bật
• Mũi nhơ ra, hơi thở gián đoạn, hoặc bị kéo dài và thở khó khăn, thở rít, thở khị
khè

• Niêm mạc mắt , mũi màu đen-đỏ hoặc xám xanh
• Giai đoạn cấp diễn ra trong 2-3 ngày
• Hen phế quản Feline có thể dẫn đến tím tái và khó thở


IV. CHUẨN ĐỐN

1. Chuẩn đốn lâm sàng

là triệu chứng nổi bật: Lúc đầu ho khan, có ho thành cơn về đêm sau
*.vàiHongày,
thú bồn chồn, dễ bị kích động.
phổi có ran rít, ran ngáy ở hai phổi trong giai đoạn ho khan. Ran nổ
*.ở Nghe
hai thùy trong giai đoạn ho có đờm.
*.Ngồi ra nhìn, sờ, gõ khơng có gì đặc biệt.


2. Chuẩn đoán cận lâm sàng

Xét nghiệm máu:
Bạch cầu eosin (EOS) tăng : Bạch cầu đa nhân ưa axit bình thường: 2 – 4%



Tốc độ lắng máu ( ESR) tăng:
Con non : 3-13 mm/h
Con trưởng thành:

đực: < 15mm/h

cái: < 20mm/h
Con già :

đực :< 20mm/h
cái: <30mm/h


• X quang phổi: Có thể bình thường hoặc rốn phổi đậm.

Bình thường

Viêm


• Nội soi thanh, khí quản cho thấy biểu mơ bị viêm và chất nhầy


• Sinh thiết và tăm bông mẫu để xét nghiệm trong ống nghiệm.


Rửa thanh, khí quản : tìm tác nhân gây bệnh hoặc phản ứng của tế bào
• quan
trọng (ví dụ như, bạch cầu ái toan).


3. Chuẩn đốn phân biệt
Hen phế quản:
*có thể
có cơ địa dị ứng. Ho, khó thở thành cơn thường về đêm và khi thay đổi
thời tiết, khó thở ra, có tiếng khị khè, sau cơn hen thì hết các triệu chứng.
Đáp ứng tốt với liệu pháp corticoid và thuốc giãn phế quản.


*Giãn phế quản bội nhiễm:
Tiền sử ho khạc đờm kéo dài, có các đợt nhiễm khuẩn tái diễn, nghe phổi có
ran khơ, ran ẩm hai bên.
Chụp cắt lớp vi tính ngực lớp mỏng 1mm độ phân giải cao giúp chẩn đoán xác
định bệnh.


* Dị vật đường thở:
Tiền sử có hội chứng xâm nhập, bệnh nhân có ho khạc đờm hoặc ho máu, viêm
phổi tái diễn nhiều đợt sau chỗ tắc do dị vật.
Chụp cắt lớp vi tính ngực, soi phế quản có thể phát hiện dị vật.


*Lao phổi:
Có tiền sử tiếp xúc với người mắc lao, ho khạc đờm kéo dài, có thể ho máu.
Xquang phổi thấy tổn thương kiểu lao.
Nuôi cấy và quan sát dịch đờm phát hiện vi khuẩn lao.



*Ung thư phổi, phế quản:
Lâm sàng bệnh nhân ho máu, đau ngực, gầy sút cân.
Xquang hoặc chụp cắt lớp vi tính ngực có tổn thương dạng đám mờ hoặc xẹp
phổi.
Nội soi phế quản và sinh thiết cho chẩn đoán xác định.


*Đợt cấp suy tim sung huyết:
Tiền sử có bệnh tim mạch (THA, bệnh van tim, bệnh mạch vành, bệnh cơ
tim…), nghe phổi có ran ẩm, ran rít, ran ngáy.
Xquang phổi bóng tim to, phổi ứ huyết.
Điện tim có các dấu hiệu chỉ điềm.
Siêu âm tim cho chẩn đoán xác định.


V. TIÊN LƯỢNG
Viêm thanh quản cấp tiến triển lành tính, ở thú khoẻ mạnh thường tự khỏi
*sau
2 tuần, không để lại di chứng gì
Ở thú yếu hoặc ni trong mơi trường nhiễm khuẩn và khơng được bảo vệ
*đúng
cách thường có bội nhiễm và ho khạc đờm kéo dài.


VI. ĐIỀU TRỊ

1. Điều trị theo nguyên nhân


*.Kháng sinh: uống hoặc chích
*.Xử dụng steroids khi phù nề bít tắc gây khó thở
*.Nếu vẫn khơng thở được, đặt nơi khí quản hoặc mở khí quản cấp cứu.
hay ibuprofen sẽ giúp giảm đau, nhức đầu và nhiệt độ cao (sốt).
*.ĐểParacetamol
giữ cho các triệu chứng ở mức tối thiểu


2. Điều trị theo triệu chứng
Cung cấp nước để làm loãng tiết nhày và tăng độ trơn láng của
*thanh
quản: uống nhiều nước, xơng hơi hoặc khí dung
dùng các chất làm khô niêm mạc như cafein và thuốc uống
*Tránh
Hạn chế kêu la sẽ giúp dây thanh quản bớt phù nề và phục hồi sớm
*hơn.
*Hạn chế can thiệp bằng phẫu thuật


3. Điều trị hỗ trợ
ấm, tránh lạnh, tránh bụi.
*Giữ
tiếp xúc với các chất lý, hoá gây độc.
*Bỏ
Khi ho khan: dùng thuốc giảm ho như: Terpin-codein. Giai
*đoạn
ho khạc đờm dùng thuốc long đờm: Ho Cam thảo,
Mucomyst, Mucitux.



Kháng sinh: Khi có bội nhiễm hoặc có nguy cơ biến chứng:
*Amoxicilin,
Erythromyxin, Cephalexin.
có co thắt phế quản: Theophylin, Salbutamol.
*Khi
an thần, kháng Histamin.
*Thuốc
Có thể dùng Prednisolon cho những trường hợp ho kéo dài có co thắt phế
*quản
một đợt ngăn 5-10 ngày.


bệnh viêm phế quản
*Phịng
chống các bệnh đường hơ hấp trên.
*Phịng
nhiễm lạnh, mặc ấm khi trời rét.
*Tránh
*Vệ sinh mũi, họng, răng miệng.


VII. PHÒNG BỆNH

 Vệ sinh chuồng trại và khu vực xung quanh thú
 Nuôi cách li những con mới nhập đàn
Giữ chuồng trại, nơi ở của vật nuôi ấm, khô ráo
Chế độ ăn hợp lý, đủ chất dinh dưỡng có giá trị tăng sức đề kháng, tăng hiệu quả miễn
dịch
 Định kì thực hiện tiêu độc khử trùng mơi trường xung quanh
 Sử dụng vaccin phòng bệnh



BỆNH VIÊM THANH KHÍ QUẢN TRUYỀN NHIỄM TRÊN CHĨ – HO CŨI CHĨ

*Đối tượng: Chó dưới 6 tháng tuổi,
Chó nhập từ nước ngồi,

Chó chuyển vùng vào đợt đợt rét lạnh,
Chó bị nhiều stress bất lợi khác

ẩm ướt


×