Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Xác định tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại lợn giống bố mẹ ngô thị hồng gấm huyện lương sơn tỉnh hòa bình và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (910.89 KB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------

TRẦN THỊ NGA
Tên chuyên đề:
XÁC ĐỊNH TỶ LỆ MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN CON
TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI LỢN GIỐNG BỐ MẸ
NGÔ THỊ HỒNG GẤM, HUYỆN LƢƠNG SƠN, TỈNH HỊA BÌNH
VÀ BIỆN PHÁP PHỊNG TRỊ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chun ngành: Chăn ni Thú y
Lớp: K45 CNTY - N03
Khoa: Chăn ni Thú y
Khóa học : 2013 – 2017

Thái Nguyên - năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------

TRẦN THỊ NGA
Tên chuyên đề:
XÁC ĐỊNH TỶ LỆ MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN CON
TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI LỢN GIỐNG BỐ MẸ
NGÔ THỊ HỒNG GẤM, HUYỆN LƢƠNG SƠN, TỈNH HỊA BÌNH


VÀ BIỆN PHÁP PHỊNG TRỊ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành : Chăn nuôi Thú y
Lớp: K45 CNTY - N03
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học : 2013 – 2017
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Ngô Nhật Thắng

Thái Nguyên - năm 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp, để hồn thành khóa luận của
mình, em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, sự giúp
đỡ của các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y và Ban lãnh đạo trang
trại chăn nuôi lợn nái sinh sản Ngô Thị Hồng Gấm, Lương Sơn, Hịa Bình.
Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn sinh viên, đội ngũ kỹ
sư, công nhân trong trang trại, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân
trong gia đình.
Nhân dịp này em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo
TS. Ngơ Nhật Thắng đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn em thực hiện
thành cơng khóa luận này.
Em xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm đã tạo điều
kiện thuận lợi và cho phép em thực hiện khóa luận này. Em xin cảm ơn Ban
chủ nhiệm khoa cùng tồn thể các thầy cơ giáo khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo
điều kiện, giúp đỡ và động viên em trong suốt q trình thực hiện khóa luận.

Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới trang trại lợn nái Ngô Thị
Hồng Gấm, đã giúp đỡ về tinh thần và vật chất trong suốt quá trình thực tập
tại trang trại.
Em xin cảm ơn đội ngũ kỹ thuật trại anh Tạ Văn Lư, anh Nguyễn Tiến
Dũng đã chia sẻ kinh nghiệm nghề nghiệp quý báu cho em.
Cuối cùng, em xin dành lòng biết ơn tới người thân, gia đình và bạn bè
đã giúp đỡ, cổ vũ, động viên về tinh thần và vật chất cho em trong suốt thời
gian tiến hành thực tập và hồn thành khóa luận này.
Xin trân trọng cảm ơn tất cả sự giúp đỡ đó!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2016
Sinh viên

Trần Thị Nga


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 Cơ cấu đàn lợn tại trại qua 3 năm gần đây (2014 - 2016) ................. 8
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ................................ 36
Bảng 4.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 40
Bảng 4.3. Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo các tháng .................. 41
Bảng 4.4. Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo lứa tuổi ..................... 43
Bảng 4.5. Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy theo tính biệt ............................................ 46
Bảng 4.6. Tỷ lệ lợn con chết do mắc hội chứng tiêu chảy .............................. 46
Bảng 4.7. Triê ̣u chứng lơ ̣n con mắ c hội chứng tiêu chảy ............................... 48
Bảng 4.8. Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn con bằng thuốc Nova amcoli............................................................................................... 50



iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

cs

: Cộng sự

E. coli

: Escherichia Coli

Nxb

: Nhà xuất bản

STT

: Số thứ tự

TT

: Thể trọng

UBND

: Uỷ ban nhân dân


iv


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................ iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
PHẦN 2: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu chuyên đề ........................................................ 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ..................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ...................... 3
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm)............. 7
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước ....... 9
2.2.1. Cơ sở khoa học ................................................................................. 9
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước..................................... 29
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
......................................................................................................................... 32
3.1. Đối tượng .............................................................................................. 32
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 32
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................ 32
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện................................................. 32
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ....................................................................... 32
3.4.2. Phương pháp theo dõi ..................................................................... 32
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 33
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 34
4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ....................................................... 34
4.1.1. Cơng tác chăm sóc ni dưỡng....................................................... 34
4.1.2. Công tác thú y ................................................................................. 36



v

4.1.3. Công tác khác.................................................................................. 39
4.2. Kết quả thực hiện chuyên đề ................................................................. 40
4.2.1. Kết quả theo dõi tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo các
tháng .......................................................................................................... 40
4.2.2. Kết quả theo dõi tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo lứa tuổi
................................................................................................................... 42
4.2.3. Kết quả theo dõi tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo tính
biệt............................................................................................................. 45
4.2.4. Tỷ lệ lợn con chết do hội chứng tiêu chảy...................................... 46
4.2.5. Kết quả theo dõi triê ̣u chứng lâm sàng ở lợn mắc tiêu chảy .......... 47
4.2.6. Đánh giá kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn con ................ 49
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 52
5.1. Kết luận ................................................................................................. 52
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 54


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong chiến lược phát triển chăn nuôi, nước ta sẽ hướng tới sự tập trung
công nghiệp, sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Bộ
Nông Nghiệp và Phát triển nông thơn đã được Chính phủ giao cho xây dựng
chiến lược phát triển ngành chăn nuôi đến năm 2020 nhằm các mục tiêu: Các

sản phẩm của ngành chăn nuôi phải đảm bảo vệ sinh môi trường, đặc biệt đáp
ứng được nhu cầu về an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng và đảm bảo vệ
sinh mơi trường, vệ sinh an tồn thực phẩm. Như vậy, việc giám sát quy trình
sản xuất từ đầu vào của chăn nuôi tới thành phẩm cho người tiêu dùng địi hỏi
phải chặt chẽ hay nói cách khác là từ “chuồng trại tới bàn ăn” phải đồng bộ.
Trong chăn nuôi, lợn là đối tượng vật nuôi chiếm số lượng và tỷ trọng
cao nhất, các sản phẩm từ thịt lợn cũng là mặt hàng chính trên thị trường buôn
bán do nhu cầu tiêu thụ của người dân cao. Do đó, bất cứ yếu tố nào nguy
hiểm có hại như dịch bệnh đều ảnh hưởng xấu đến giá cả thị trường, làm giảm
hiệu quả kinh tế của ngành chăn ni nói chung.
Hiện nay ngành chăn ni lợn theo quy mô trang trại ở nước ta ngày
càng phổ biến và đạt hiệu quả kinh tế cao, đóng vai trị quan trọng trong sự
phát triển nền kinh tế nông nghiệp. Tuy nhiên vẫn cịn tồn tại rất nhiều hạn
chế, khó khăn nan giải nhất gặp phải trong chăn ni chính là vấn đề dịch
bệnh. Nó đã, đang và sẽ gây thiệt hại lớn về kinh tế cho ngành chăn nuôi. Một
trong những bệnh gây thiệt hại lớn về kinh tế đó là bệnh tiêu chảy của vật
nuôi. Trong chăn nuôi lợn tập trung, bệnh lây lan mạnh, lại thường xuyên
gặp, gây ảnh hưởng lớn đến hiệu quả chăn nuôi, tỷ lệ chết cao, giảm khả năng
tăng trọng của đàn lợn.


2
Bệnh thường xảy ra làm cho lợn con bị viêm ruột ỉa chảy, mất nước và
điện giải dẫn đến giảm sức đề kháng, cịi cọc và chết nếu khơng được điều trị
kịp thời. Cũng xoay quanh bệnh này, rất nhiều các trang trại hay các nhà máy
sản xuất thức ăn công nghiệp đã sử dụng kháng sinh trộn vào thức ăn, nước
uống để phòng tiêu chảy và điều trị bệnh. Do không thực hiện đúng nguyên
tắc sử dụng kháng sinh nên hiện tượng kháng thuốc của vi khuẩn ngày càng
gia tăng và tồn dư kháng sinh trong các sản phẩm có nguồn gốc động vật là
rất cao.

Xuất phát từ tình hình thực tế cùng sự giúp đỡ của cơ sở thực tập và đặc
biệt dưới sự hướng dẫn của TS. Ngô Nhật Thắng em đã tiến hành chuyên đề:
“Xác định tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi tại trại lợn giống bố mẹ Ngơ Thị Hồng Gấm, huyện Lương
Sơn, tỉnh Hịa Bình và biện pháp phịng trị”
1.2. Mục tiêu và u cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu chuyên đề
- Xác định tỷ lệ mắ c tiêu chảy ở lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại
trại lợn Ngơ Thị Hồng Gấm, huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình.
- Xác định hiệu lực của phác đồ điều trị.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Xác định tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn sơ sinh đến 21 ngày tuổi
theo đàn và cá thể, theo độ tuổi, theo tính biệt.
-Nắm được các biểu hiện lâm sàng, triệu chứng bệnh tích của lợn khi
mắc hội chứng tiêu chảy.
- Đưa ra được các đề xuất quy trình phịng và trị bệnh đạt hiệu quả.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
2.1.1.1 Điều kiện tự nhiên
Trại lợn Ngô Thị Hồng Gấm nằm trên địa phận thôn Dẻ Cau - xã Hợp
Thanh - huyện Lương Sơn - tỉnh Hịa Bình. Trại được xây dựng xa khu dân
cư, cách quốc lộ 21 khoảng 3km, trại luôn đảm bảo độ thơng thống, khơng
ảnh hưởng tới mơi trường.
Trong trại có hệ thống ao hồ nuôi trồng thuỷ sản, lượng nước được cung

cấp chủ yếu thông qua lượng nước mưa tự nhiên. Mặt khác qua đánh giá sơ
bộ cho thấy trại có trữ lượng nước ngầm khá phong phú, lượng nước ngầm
nông, khả năng khai thác và sử dụng tương đối dễ dàng. Hiện nay đã được trại
khai thác và sử dụng để phục vụ cho sinh hoạt và chăn nuôi.
- Vị trí địa lý
Hợp Thanh là một xã thuộc huyện Lương Sơn, thành phố Hịa Bình. Xã
nằm ở phía nam của huyện Lương Sơn, cách trung tâm huyện Lương Sơn
40km. Xã có tổng diện tích tự nhiên 17,76 km², dân số năm 1999 là 3372
người, mật dộ dân số đạt 197 người/km².
Trại có vị trí tương đối thuận lợi cách quốc lộ 21 khoảng 3km về phía Đơng, xa
trường, xa chợ, nhưng thuận tiện giao thông.
- Lãnh thổ của trại chạy dọc dài theo hướng Đơng Tây
Phía bắc giáp xã: Long Sơn
Phía nam giáp xã: Thanh Nơng
Phía đơng giáp xã: Thanh Lương
Phía tây giáp xã: Nam Thượng


4
Tổng diện tích của trang trại khoảng 5 ha, trong đó 1 ha dùng để chăn
ni, 2,5 ha là ao cá, cịn lại là diện tích xây dựng cơng trình xung quanh
trang trại.
- Thời tiết, khí hậu trong khu vực trại
Trại mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa khơng điển hình, một năm
có bốn mùa rõ rệt: Xn, Hạ, Thu, Đơng.
Nhiệt độ: Trại có nhiệt độ cao, độ chênh lệch nhiệt độ giữa mùa đông và
mùa hạ khá lớn.
Nhiệt độ trung bình hàng năm là: 23 - 240C.
Mùa Đơng: Trời rét và khơ, nhiệt độ xuống thấp, bình quân từ 10 - 180C,
nhiệt độ thấp nhất (tháng 12) là: 8,30C

Mùa Hạ nắng nóng và mưa nhiều có khi lên tới 400C (tháng 6), tháng có
nhiệt độ trung bình lớn nhất là tháng 7 với nhiệt độ đến 34,60C
Tổng số giờ nắng trung bình trong năm là: 166 giờ
Lượng mưa trung bình hàng năm vào khoảng 1400 - 1700mm nhưng
lượng mưa phân bố không đều trong năm, phân thành hai mùa rõ rệt đó là
mùa mưa và mùa khơ
+ Mùa mưa: Từ tháng 4 - tháng 10, lượng mưa chiếm từ 80 - 82% tổng
lượng mưa của cả năm. Lượng mưa bình qn là 75mm/tháng.
+ Mùa khơ: Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mùa khô trùng với các
tháng có nhiệt độ thấp trong năm. Lượng mưa bình qn là 25mm/tháng.
Độ ẩm khơng khí ở trại tương đối cao, trung bình từ 83 - 85%, tháng cao
nhất là 88% (tập trung vào các tháng 3 và tháng 4) tháng thấp nhất là: 65%
(tập trung vào tháng 12).
- Giao thông thủy lợi
Đoạn đường liên thôn chạy qua trại được đổ hết đường bê tơng, lịng
đường rộng thuận lợi cho ô tô có thể ra vào vận chuyển con giống, thức ăn,
vật tư thú y cũng như các sản phẩm chăn nuôi.


5
Trại có hệ thống ống thốt nước thải đã qua xử lý xuống ao thả cá để kết
hợp nuôi lợn với ni cá, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế của trại và hạn chế
chất thải trong chăn nuôi thải ra ngoài đồng ruộng ảnh hưởng đến người dân
và môi trường xung quanh.
2.1.1.2 Cơ sở vật chất của trang trại
- Q trình thành lập
Trại lợn giống bố mẹ Ngơ Thị Hồng Gấm là trại lợn gia công của Công
ty Chăn nuôi CP Việt Nam. Trang trại do bà Ngô Hồng Gấm làm chủ và được
cán bộ kỹ thuật của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám
sát mọi hoạt động của trang trại.

- Cơ cấu tổ chức
Trại có đội ngũ cán bộ kĩ thuật giỏi, giàu kinh nghiệm thực tế và có ban
lãnh đạo năng động nhiệt tình và giàu năng lực. Hơn nữa, trại cịn có nhiều
cơng nhân giỏi, có nhiều năm kinh nghiệm trong nghề.
Cơ cấu lao động của trại gồm: 27 người.
Chủ trại: 1 người
Quản lý trại: 1 người
Kỹ sư chăn nuôi: 2 người
Kế tốn: 1 người
Phục vụ: 1 người
Thợ điện: 1 người
Cơng nhân: 10 người
Sinh viên thực tập: 10 người
- Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại nằm trên địa bàn xã chủ yếu là núi đá vôi nhưng đường giao
thông đã được nâng cấp, thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển.
Để đảm bảo công tác chăn nuôi và sinh hoạt của công nhân trại được
trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm:


6
Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, nhà bếp, các cơng trình
phục vụ cho cơng nhân và các hoạt động khác của trại.
Khu chăn nuôi xung quanh có hàng rào bao bọc và có cổng ra, cổng
vào riêng. Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với
hướng chăn nuôi công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê
tông cho lợn nái, lợn đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi
nước tự động và máng ăn. Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho
1200 nái cơ bản bao gồm:
+ 3 chuồng nái đẻ: Mỗi chuồng chia làm 2 khu A và khu B, mỗi khu có 2

dãy, mỗi dãy có 29 ô chuồng được thiết kế sàn nhựa cho lợn con và sàn bê
tông cho lợn mẹ.
+ 2 chuồng nái chửa: Chuồng 1 và chuồng 2, mỗi chuồng gồm 8 dãy mỗi
dãy có 75 ơ để ni và chăm sóc lợn nái trong thời gian mang thai được sắp
xếp theo các kỳ mang thai khác nhau. Riêng chuồng 1 dãy 1 được thiết kế để
cho lợn nái chờ phối, có khu thử lợn, ép lợn và dãy 2 có khu để làm nơi thụ
tinh nhân tạo cho lợn nái.
+ 1 chuồng đực giống: Bao gồm 24 ô để nuôi lợn đực và 1 ô để khai thác tinh.
+ 2 chuồng cách ly: Dùng để nuôi lợn hậu bị được nhập từ các trại gia
công lợn hậu bị của Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam, trong thời gian
3 tháng sau khi đã làm vắc xin đầy đủ và trước khi được đưa lên giống mỗi
chuồng có thể ni được từ 30 - 40 lợn hậu bị.
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng được thiết kế quạt hút gió, có hệ thống điện
chiếu sáng và bóng đèn hồng ngoại để sưởi ấm, úm lợn con, đảm bảo thoáng
mát về mùa hè ấm áp vào mùa đông bằng cách điều chỉnh quạt, giàn mát và
bóng đèn sưởi ấm trong chuồng. Mỗi chuồng được lắp đặt máy bơm nước để
tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng mỗi ơ đều có hệ
thống thốt phân và nước thải. Bên cạnh chuồng đực có xây dựng phịng làm


7
tinh lợn, với đầy đủ tiện nghi như: kính hiển vi, nhiệt kế, đèn cồn, máy ép ống
tinh, tủ lạnh bảo quản tinh, nồi hấp, panh, kéo… Trong khu chăn nuôi, đường
đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tơng và có các chậu
nước sát trùng. Nhìn chung khu vực chuồng ni được xây dựng khá hợp lý,
thuận lợi cho việc chăm sóc, đi lại, đuổi lợn cho các dãy chuồng.
Ngay tại cổng vào khu chăn ni trại có xây dựng 5 phịng tắm sát trùng
cho cơng nhân trước khi ra, vào chuồng chăm sóc lợn, 1 kho thuốc, 1 kho
cám, 1 phòng ăn và 2 phịng nghỉ trưa cho cơng nhân.

Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: Tủ lạnh bảo quản vắc
xin, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho
xuống chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực trong và ngồi
chuồng ni.
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm)
2.1.2.1. Đối tượng sản xuất
Hiện nay trại lợn Ngô Hồng Gấm là trại lợn nái gia công của Công ty
Chăn nuôi CP Việt Nam. Nhiệm vụ chính của trang trại là chăn ni lợn nái
sinh sản để cung cấp lợn con cho các trại chăn nuôi lợn giống của Công ty CP
và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
2.1.2.2. Tình hình chăn nuôi và kết quả sản xuất của trang trại(trong 3 năm)
- Tình hình chăn ni
Hiện nay, trại có 1439 đầu nái và 479 nái hậu bị, trung bình lợn nái của
trại sản xuất được 2,45 - 2,47 lứa/năm. Số con sơ sinh là 11,23 con/lứa, số
con cai sữa là 10,7 con/lứa, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi,
chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại chăn nuôi
lợn hậu bị của Cơng ty CP. Ngồi ra trại có 24 con lợn đực Pi-Du 31
(Pietrain-Duroc), các lợn đực giống này được nuôi nhằm mục đích kích thích
động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo.
Hoạt động chăn nuôi của trại là chỉ chăn nuôi lợn nái sinh sản và bán
con giống, cơ cấu đàn lợn của trại được biểu thị qua bảng dưới đây:


8
Bảng 2.1 Cơ cấu đàn lợn tại trại qua 3 năm gần đây (2014 - 2016)
Số lƣợng lợn của các năm (con)

Năm

2014


2015

2016

Lợn nái

1347

1382

1439

Lợn hậu bị

449

462

479

Lợn đực

20

23

24

Lợn con


29400

31200

31800

(Nguồn: Cán bộ kĩ thuật trại cung cấp)
Qua bảng ta thấy:
Số lượng lợn tăng đều qua các năm, điều đó cho thấy tình hình chăn nuôi
của trang trại khá ổn định và không ngừng tăng lên về số lượng đầu nái cũng
như số lượng lợn con được xuất đi trong 1 năm. Theo đánh giá của Cơng ty
Chăn ni CP Việt Nam thì trại hoạt động vào mức khá, tháng 5/2016 kết quả
của trại đứng thứ 1 tồn miền Bắc của cơng ty.
Để đạt được những kết quả như trên, ngoài việc áp dụng khoa học kỹ
thuật, đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên có tay nghề
cao…, trang trại đã tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về vệ sinh thú y, với
phương châm “phòng dịch hơn dập dịch”. Trang trại chăn nuôi Ngô Thị Hồng
Gấm là một gương sáng điển hình về mơ hình chăn ni gia cơng theo hướng
cơng nghiệp hóa hiện nay.
2.1.2.3. Đánh giá chung
- Thuận lợi
Được sự quan tâm tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn
của các ngành, các cấp có liên quan như UBND xã Hợp Thanh, trạm thú y
huyện Lương Sơn tạo điều kiện cho sự phát triển của trại.
Được Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp về con giống,
thức ăn, thuốc thú y có chất lượng tốt.


9

Trang trại có vị trí thuận lợi, địa hình, đường đi khá thuận tiện cho việc
vận chuyển con giống cũng như thức ăn chăn ni.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln
quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và cơng nhân.
Kèm theo đó là đội ngũ kỹ thuật với chun mơn vững vàng, cơng nhân
nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng việc. Do đó
đã mang lại hiệu quả chăn ni cao cho trang trại.
- Khó khăn
Đội ngũ cơng nhân trong trại cịn thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ
cơng việc.
Thời tiết diễn biến phức tạp cho nên chưa tạo được vành đai phòng dịch
triệt để.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn ni cịn thiếu chưa đáp ứng được
nhu cầu sản xuất
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nƣớc
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con
Sinh lý của lợn con theo mẹ là khả năng thích ứng của cơ thể từ mơi
trường trong bụng mẹ có nhiệt độ từ 38 - 400C ra mơi trường bên ngồi có
nhiệt độ thấp hơn, làm ảnh hưởng đến sự thành thục và hoàn thiện về chức
năng của các cơ quan bên trong cơ thể lợn sơ sinh.
* Đặc điểm tiêu hóa của lợn con
Sau khi sinh ra, chức năng của các cơ quan trong cơ thể lợn con nhất là
cơ quan tiêu hoá chưa thành thục. Hàm lượng HCl và các men tiêu hố chưa
hồn thiện. Thời gian đầu, dịch tiêu hố ở lợn con thiếu cả về chất và lượng.
Lợn con trước một tháng tuổi hồn tồn khơng có HCl tự do vì lúc này lượng
HCl tiết ra rất ít và nhanh, chúng liên kết với niêm dịch.


10

* Cơ năng điều tiết thân nhiệt
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con còn kém do:
- Hệ thần kinh của lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điều
tiết thân nhiệt ở vỏ não mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở
cả hai giai đoạn trong và ngồi thai.
- Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng cơ thể cao hơn lợn
trưởng thành nên lợn con dễ bị nhiễm lạnh (Đào Trọng Đạt và cs,1996) [9].
- Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo
chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm lại
và tăng trọng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh tật của
lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003) [16].
* Hệ miễn dịch của lợn con
Ở cơ thể lợn con, hệ thống miễn dịch chưa hoàn thiện, chúng chưa có
khả năng tạo kháng thể chủ động mà chỉ có được kháng thể từ mẹ truyền sang
qua nhau thai hay sữa đầu. Bộ máy tiêu hóa và các dịch tiêu hóa ở gia súc non
hoạt động rất yếu. Lượng enzyme tiêu hóa và HCl tiết ra chưa đủ nên dễ gây
rối loạn tiêu hóa, vì vậy mầm bệnh (Salmonella, E. coli, Cl. perfringens…) dễ
dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa.
Theo Trần Thị Dân (2008) [3]: Lợn con mới đẻ trong máu khơng có
globulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ
sang qua sữa đầu. Lượng globulin sẽ giảm sau 3 - 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5 6 lại tăng lên và đạt giá trị bình thường 65mg/100ml máu. Các yếu tố miễn
dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu… được tổng hợp cịn ít, khả năng miễn
dịch đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy, cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để
tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh.
* Hệ vi sinh vật đường ruột
Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2004) [24], hệ vi sinh vật đường ruột
gồm hai nhóm:


11

- Nhóm vi khuẩn đường ruột - vi khuẩn bắt buộc gồm: E. coli, Salmonella,
Shigella, Klesiella, Proteus… Trong nhóm vi khuẩn này, người ta quan tâm
nhiều nhất đến trực khuẩn E. coli. Đây là vi khuẩn phổ biến nhất hành tinh,
chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các chủng E. coli trở lên
cường độc gây bệnh. Cấu trúc kháng nguyên của E. coli rất đa dạng. Theo
Bertschinger. H. U (1999) [33], cho đến nay đã phát hiện có ít nhất 170 kháng
ngun O, 70 kháng nguyên K, 56 kháng nguyên H. Ngoài 3 loại kháng ngun
thơng thường trên, cịn có thêm kháng ngun bám dính F, yếu tố gây bệnh
khơng phải là độc tố của E. coli (Đặng Xn Bình, 2010) [2]. Nhóm vi khuẩn
vãng lai: chúng là bạn đồng hành của thức ăn, nước uống vào hệ tiêu hoá gồm:
Staphylococcus spp, Streptococcus spp, Bacillus subtilis… Ngồi ra, trong
đường tiêu hóa của lợn con có các trực khuẩn yếm khí gây thối rữa: C.
perfringens, Bacillus sporogenes, Bacillus fasobacterium, Bacillus puticfus…
2.2.1.2. Hiểu biết chung về hội chứng tiêu chảy
Tiêu chảy là thuật ngữ để chỉ hiện tượng đại tiện phân lỏng, được mô tả
phân lỏng, nhiều nước hoặc có máu và mủ.
Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý ở đường tiêu hóa,
là hiện tượng con vật đi ỉa nhanh, nhiều lần trong ngày, phân có nhiều nước
do rối loạn chức năng tiêu hóa, ruột tăng cường co bóp và tiết dịch (Phạm
Ngọc Thạch, 1996) [25].
Tuỳ theo đặc điểm, tính chất, diễn biến bệnh, hoặc lồi gia súc, hoặc
ngun nhân chính gây bệnh mà hội chứng tiêu chảy được gọi bằng tên khác
nhau như bệnh xảy ra đối với gia súc non theo mẹ, gọi là bệnh lợn con ỉa phân
trắng, hay bê nghé ỉa phân trắng,… còn ở gia súc sau cai sữa là chứng khó
tiêu, chứng rối loạn tiêu hoá, hoặc hội chứng rối loạn tiêu hoá... Nếu xét về
ngun nhân chính gây bệnh thì có các tên gọi như bệnh Colibacillosis do vi
khuẩn E. coli gây ra, bệnh phó thương hàn lợn do vi khuẩn Salmonella
cholerae suis gây ra, bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm (TGE) do
Coronavirus gây ra …



12
Thực chất tiêu chảy là một phản ứng tự vệ của cơ thể nhưng khi cơ thể
tiêu chảy nhiều lần trong ngày (5 đến 6 lần trở lên) và nước trong phân từ
75% trở lên gọi là hiện tượng tiêu chảy. Tiêu chảy do nhiều nguyên nhân gây
ra đồ ng thời nên g ọi là hội chứng tiêu chảy. Cho dù do bất cứ nguyên nhân
nào dẫn đến tiêu chảy thì hậu quả nghiêm trọng là mất nước, mất chất điện
giải và kiệt sức, những gia súc khỏi thường bị còi cọc, thiếu máu, chậm lớn.
Đặc biệt khi gia súc bị tiêu chảy nặng kèm hiện tượng viêm nhiễm, tổn
thương thực thể đường tiêu hóa dẫn đến gia súc có thể chết với tỷ lệ cao, gây
thiệt hại lớn về kinh tế.
2.2.1.3. Nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy
 Do vi khuẩn
Khi nghiên cứu về nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy nhiều tác giả đã
kết luận rằng trong bất cứ trường hợp nào của bệnh cũng có vai trò tác động
của vi khuẩn.
Trong đường ruột của gia súc nói chung và c ủa lợn nói riêng, có rất
nhiều loài vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật trong đường ruột tồn tại dưới
dạng hệ sinh thái. Hệ sinh thái vi sinh vật đường ruột ở trạng thái cân bằng
động theo hướng có lợi cho cơ thể vật chủ. Hoạt động sinh lý của gia súc chỉ
diễn ra bình thường khi mà hệ sinh thái đường ruột luôn ở trạng thái cân bằng.
Sự cân bằng này biểu hiện ở sự ổn định của mơi trường đường tiêu hóa của
con vật và quan hệ cân bằng giữa các nhóm vi sinh vật với nhau trong hệ vi
sinh vật đường ruột. Dưới tác động của các yếu tố gây bệnh, trạng thái cân
bằng này bị phá vỡ dẫn đến loạn khuẩn và hậu quả là lợn bị tiêu chảy . Nhiều
tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng khi gặp những
điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hóa sẽ tăng độc
tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
- Các vi khuẩn gây hội chứng tiêu chảy chủ yếu là:



13
+ Escherichia coli (thường được viết tắt là E. coli) hay còn được gọi
là vi khuẩn đại tràng là một trong những lồi vi khuẩn chính ký sinh trong
đường ruột của động vật máu nóng (bao gồm chim và động vật có vú). Vi
khuẩn này cần thiết trong q trình tiêu hóa thức ăn và là thành phần
của khuẩn lạc ruột. Sự có mặt của E. coli trong nước ngầm là một chỉ thị
thường gặp cho ô nhiễm phân. E. coli thuộc họ vi khuẩn Enterobacteriaceae và
thường được sử dụng làm sinh vật mơ hình cho các nghiên cứu về vi khuẩn.
Hình thái: E. coli là một trực khuẩn Gram âm, hình gậy ngắn, kích thước
2 - 3 x 0,6µ. Trong cơ thể có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ đơi khi xếp
thành chuỗi ngắn, có lơng xung quanh thân nên có thể di động được, khơng
hình thành nha bào, có thể có giáp mơ.
Độc tố: vi khuẩn E. coli tạo ra 2 loại độc tố là nội độc tố và ngoại độc tố
Ngoại độc tố: là một chất không chịu được nhiệt, dễ bị phá hủy ở 560C
trong vòng 10 - 30 phút. Dưới tác dụng của formon và nhiệt ngoại độc tố
chuyển thành giải độc tố. Ngoại độc tố có tính thần kinh và gây hoại tử.
Nội độc tố: là yếu tố gây độc nằm trong tế bào vi khuẩn và gắn với tế
bào vi khuẩn rất chặt. Nội độc tố có tính kháng ngun hồn tồn, chịu nhiệt
và có khả năng sinh chống mạch máu.
+ Salmonella
Salmonella thuộc họ enterobacteriaceae. Các loại gây bệnh có thể kể đến
như: salmonella typhimurium, salmonella cholera và salmonella ententidis.
Đây là những trực khuẩn Gram âm, hiếu khí tùy ý, hầu hết
các Salmonella đều có lơng xung quanh thân (trừ Salmonella gallinarum và
Salmonella pullorum) vì vậy có khả năng di động, khơng sinh nha bào kích
thước khoảng 0,4 - 0,6 x 2 - 3 μm.
Salmonella lên men glucose có sinh hơi (trừ Salmonella typhi lên men
glucose không sinh hơi) không lên men lactose, indol âm tính, đỏ methyl
dương tính, VP âm tính, citrat thay đổi, urease âm tính. H2S dương tính( trừ

Salmonella paratyphi A: H2S âm tính)…


14
Dễ mọc trên các môi trường nuôi cấy thông thường.
Nhiệt độ phát triển từ 5 - 45oC, thích hợp ở 37oC, pH thích hợp = 7,6
nhưng nó có thể phát triển được ở pH từ 6 - 9. Với pH > 9 hoặc < 4,5 vi
khuẩn có thể bị tiêu diệt, khả năng chịu nhiệt của vi khuẩn kém: ở 50oC trong
1 giờ, ở 70oC trong 15 phút và 100oC trong 5 phút.
Ở nồng độ muối 6 - 8% vi khuẩn phát triển chậm và ở nồng độ muối là 8 19% sự phát triển của vi khuẩn bị ngừng lại (Nguyễn Như Thanh và cs, 2004) [24].
Theo Phạm Sỹ Lăng (2009) [17] cho biết, bệnh tiêu chảy ở lợn do vi
khuẩn chủ yếu sau:
* Nguyên nhân do vi khuẩn E. coli
E. coli thuộc họ trực khuẩn Enterobacteriaceae, giống Escherichia coli
là một trực khuẩn hình gậy ngắn, bắt màu Gram âm, sống trong điều kiện hiếu
khí, yếm khí tuỳ tiện, phần lớn di động. Chúng phát triển dễ dàng trên các
môi trường nuôi cấy thông thường.
Các yếu tố gây bệnh của E. coli: Yếu tố bám dính, khả năng dung huyết,
độc tố đường ruột (enterotoxin).
+ Yếu tố bám dính: Kháng nguyên (yếu tố) bám dính K88 (F4) là một
trong những yếu tố gây bệnh đầu tiên, quan trọng của các chủng E. coli độc.
+ Khả năng dung huyết: Dung huyết là một yếu tố độc lực quan trọng
của các chủng E. coli gây tiêu chảy ở lợn.
+ Độc tố đường ruột: Enterotoxin của E. coli quyết định mức độ tiêu
chảy của lợn (Trương Quang và Trương Hà Thái, 2007) [20].
* Nguyên nhân do Salmonella
Salmonella thuộc họ trực khuẩn đường ruột Enterobacteriaceae, là một
loại vi khuẩn có hình gậy ngắn, hai đầu trịn, khơng hình thành nha bào, giáp
mơ. Đa số Salmonella có khả năng di động, bắt màu Gram âm, vừa hiếu khí
vừa kỵ khí bắt buộc.



15
 Do virus
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng virus cũng là nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả đã nghiên cứu và kết luận một số virus như
Porcine circovirus type 2 (PCV2), Rotavirus, TGE, PED, Enterovirus,
Parvovirus, Adenovirus có vai trị nhất định gây hội chứng tiêu chảy ở lợn. Sự
xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa, suy giảm sức
đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
a. Bệnh viêm ruột dạ dày truyền nhiễm (TGE)
Virus TGE (Transmissible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội
chứng tiêu chảy ở lợn. Virus xuất hiện năm 1935 tại Mỹ và được mô tả lần
đầu tiên vào năm 1946. Tại Châu Á, bệnh xuất hiện ở Triều Tiên, 1981; Thái
Lan, 1987… Theo Đào Trọng Đạt và cs (1995) [9], virus TGE gây bệnh viêm
dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là một bệnh có tính chất truyền nhiễm cao,
biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu chảy nghiêm trọng. Bệnh thường xảy
ra ở các cơ sở chăn nuôi tập trung khi thời tiết rét, lạnh. Ở lợn, virus nhân lên
mạnh nhất trong niêm mạc của không tràng và tá tràng rồi đến hồi tràng.
b. Bệnh tiêu chảy truyền nhiễm ở lợn (PED)
- Bệnh PED do một loại Coronavirus có tên CV777 gây ra. Bệnh xảy ra
với lợn mọi lứa tuổi. Đặc tính kháng ngun của loại virus này hồn toàn
khác kháng nguyên của virus gây bệnh TGE. Thể bệnh PED giống như thể
bệnh TGE, nhưng nhẹ hơn vì bệnh PED chỉ gây chết khoảng 60% lợn con
dưới 21 ngày tuổi, 15% lợn vỗ béo (Đào Trọng Đạt và cs, 1995) [9].
- Lợn mắc PED thường có triệu chứng nơn mửa, con vật có biểu hiện
đau bụng. Virus phá huỷ lông nhung của ruột (đặc biệt là không tràng và hồi
tràng). Lợn bỏ ăn, uống nhiều nước, thích nằm chúi đầu vào nhau.
- Mổ khám thấy ruột non mỏng, ruột bị căng phồng chứa nhiều nước
màu vàng.



16

c. Bệnh do Rotavirus
- Bệnh tiêu chảy do Rotavirus thường xảy ra ở lợn đang bú từ 1 tới 6
tuần tuổi và cao nhất ở lợn khoảng 3 tuần tuổi.
- Nguyên nhân có thể do lúc 3 tuần tuổi lượng kháng thể ở sữa mẹ giảm,
cùng với lợn vừa tập ăn đã tạo điều kiện cho bệnh xảy ra.
- Biểu hiện đặc trưng của bệnh là lợn đi ỉa phân màu trắng hoặc vàng,
lúc bị bệnh phân lợn lỏng như nước, sau đó vài giờ hoặc 1 ngày phân sẽ đặc
hơn và có dạng như kem rồi keo quánh trước khi trở lại bình thường.
- Lợn tiêu chảy gầy sút rõ rệt, lơng xù. Sau khi khỏi bệnh lợn cịi cọc,
chậm lớn, biếng ăn, cịn ở lợn lớn khơng có biểu hiện lâm sàng (Đào Trọng
Đạt và cs, 1995) [8].
- Bệnh tích: Thành ruột non mỏng, dạ dày chứa cục sữa hơi vàng lổn
nhổn, không tiêu, mùi chua.
 Do ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong đường tiêu hóa là một trong những nguyên
nhân gây hội chứng tiêu chảy. Khi ký sinh trong đường tiêu hóa ngồi việc
chúng cướp đoạt chất dinh dưỡng của vật chủ, tiết độc tố đầu độc cơ thể vật
chủ, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa
và là cơ hội khởi đầu cho một quá trình nhiễm trùng. Có rất nhiều loại ký sinh
trùng đường ruột tác động gây ra hội chứng tiêu chảy như: Sán lá ruột lợn
(Fasciolopsis busky), giun đũa lợn (Ascaris suum)…
Khi nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn con
tại Thái Nguyên, Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2006) [14] đã có kết luận cầu
trùng và một số loại giun trịn (giun đũa, giun tóc, giun lươn) là một trong
những nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn con.
Giun sán ở đường tiêu hóa có vai trị rõ rệt trong hội chứng tiêu chảy ở

lợn từ sau cai sữa. Ở lợn bình thường và lợn bị tiêu chảy đều nhiễm các loại
giun đũa, giun lươn, giun tóc và sán lá ruột, nhưng ở lợn tiêu chảy nhiễm tỷ lệ
cao hơn và nặng hơn (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2009) [15].


17
 Một số nguyên nhân khác
- Do thời tiết khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể
gia súc. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột, q nóng, quá lạnh,
mưa gió, ẩm độ, vệ sinh chuồng trại, đều là các yếu tố stress có hại tác động
đến tình trạng sức khỏe của lợn.
Ở lợn con, do cấu tạo và chức năng sinh lý của các hệ cơ quan chưa ổn
định, hệ thống tiêu hóa, miễn dịch, khả năng phịng vệ và hệ thống thần kinh
đều chưa hồn thiện. Vì vậy lợn con là đối tượng chịu tác động của điều kiện
ngoại cảnh mạnh nhất, bởi các phản ứng thích nghi và bảo vệ của cơ thể cịn
rất yếu.
Theo Đồn Thị Kim Dung (2004) [4], các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng,
hanh, ẩm thay đổi thất thường và điều kiện chăm sóc ni dưỡng ảnh hưởng
trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hồn chỉnh, các
phản ứng thích nghi của cơ thể cịn rất yếu.
Nhiều cơng trình nghiên cứu cho thấy điều kiện môi trường sống lạnh,
ẩm đã làm thay đổi các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu của lợn, biến đổi về
chức năng và hình thái của hệ tuần hồn, hệ nội tiết, liên quan đến phản
ứng điều hòa nội mô. Trong những trường hợp như thế sức đề kháng của cơ
thể giảm đi là điều kiện để cho các vi khuẩn đường ruột tăng số lượng độc
tính và gây bệnh.
- Do thức ăn và kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng
Vấn đề chăm sóc ni dưỡng có vai trị hết sức quan trọng trong chăn
nuôi. Việc thực hiện đúng quy trình kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng trong chăn

ni sẽ đem lại sức khỏe và tăng trưởng cho lợn. Khi thức ăn chăn nuôi
không đảm bảo, chuồng trại không hợp lý, kỹ thuật chăm sóc khơng phù hợp,
là ngun nhân làm cho sức đề kháng của lợn giảm, tăng nguy cơ mắc bệnh.


18
Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy.
Trong các loại độc tố nấm mốc thì Aflatoxin là loại độc tố được quan tâm nhất
hiện nay.
Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protid và axit amin khơng cân đối dẫn đến q
trình hấp thu chất dinh dưỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng, hàm
lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng γ - globulin huyết
thanh cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm đi rõ rệt, tạo
điều kiện cho các vi khuẩn phát triển và gây bệnh.
Nếu khẩu phần thức ăn của lợn thiếu khoáng và vitamin cũng là nguyên
nhân làm cho lợn con dễ mắc bệnh. Chất khống góp phần tạo tế bào, điều
hịa thức ăn đạm và chất béo. Lợn con thiếu khoáng dễ dẫn đến bị còi xương,
cơ thể suy nhược, sức đề kháng giảm tạo điều kiện cho vi khuẩn đường ruột
tăng độc lực và gây bệnh.
Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể động vật, nó
đảm bảo cho q trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu
một vitamin sẽ làm cho lợn cịi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường
tiêu hóa. Thức ăn thiếu các chất khoáng, vitamin cần thiết cho cơ thể gia súc,
đồng thời phương thức cho ăn không phù hợp sẽ làm giảm sức đề kháng của
gia súc và tạo cơ hội cho các vi khuẩn gây hội chứng tiêu chảy. Thức ăn kém
chất lượng, ơi thiu, khó tiêu, cho lợn ăn quá nhiều đều là nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lợn.
- Do stress
Sự thay đổi các yếu tố khí hậu thời tiết, mật độ chuồng ni, vận chuyển
đi xa đều là các tác nhân stress quan trọng trong chăn nuôi dẫn đến hậu quả

giảm sút sức khỏe vật ni và bệnh tật trong đó có tiêu chảy. Hệ thống tiêu
hóa của lợn mẫn cảm đặc biệt với stress. Hiện tượng stress thường gây nên
biểu hiện chán ăn, nôn mửa, tăng nhu động ruột, có khi tiêu chảy, đau bụng.


×