Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Mô hình toán học Logit Probit hồi quy và ZScore trong phân tích và dự báo nợ xấu tín dụng tại Ngân hàng Nayoby chi nhánh tỉnh Oudomxay Lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THƠNG

SILISITH XAYSOMPHENG

MƠ HÌNH TỐN HỌC LOGIT – PROBIT HỒI QUY VÀ ZSCORE TRONG PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NỢ XẤU TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NAYOBY CHI NHÁNH TỈNH
OUDOMXAY - LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÁY TÍNH

THÁI NGUYÊN – 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THƠNG

SILISITH XAYSOMPHENG

MƠ HÌNH TỐN HỌC LOGIT – PROBIT HỒI QUY VÀ ZSCORE TRONG PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NỢ XẤU TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NAYOBY CHI NHÁNH TỈNH
OUDOMXAY - LÀO

Chuyên ngành

: Khoa học máy tính

Mã số chuyên ngành : 848 01 01.

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÁY TÍNH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :



PGS.TS Nguyễn Văn Huân

Thái Nguyên – Năm 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là XAYSOMPHENG silisith, học viên lớp K17A – Khoa học máy
tính, Trường Đại học Cơng nghệ thông tin và Truyền thông Thái Nguyên.
Tôi xin cam đoan đề tài Mơ hình tốn học Logit - Probit hồi quy và Z-score
trong phân tích và dự báo nợ xấu tín dụng tại ngân hàng NAYOBY chi nhánh tỉnh
Oudomxay - Lào do Thầy giáo PGS.TS Nguyễn Văn Huân hướng dẫn, là cơng
trình nghiên cứu do bản thân tơi thực hiện, dựa trên sự hướng dẫn của Thầy giáo
hướng dẫn khoa học và các tài liệu tham khảo đã trích dẫn.
Tơi xin chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.

Thái Nguyên, Ngày 09 tháng 11 năm 2020
Học viên

XAYSOMPHENG silisith


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn khoa học
PGS.TS Nguyên Văn Huân về những chỉ dẫn khoa học, định hướng nghiên cứu và
tận tịnh hướng dẫn tơi trong suốt q trình làm luận văn.

Tôi xin cảm ơn các Thầy trong việc Công Nghệ Thông Tin, các Thầy, Cô giáo
trong trường Đại học Công Nghệ Thông Tin và Truyền Thông – Đại học Thái
Nguyên đã cung cấp cho tôi những kiến trúc vô cùng quý báu và cần thiết trong suốt
thời gian học tập tại trường để tơi có thể thực hiện và hồn thành tốt để đồ án
chun ngành này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất tới Chính phủ Lào và Chính phủ Việt
Nam, Bộ Giáo dục và Thể thao Lào, Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam đã tạo điều
kiện cấp suất học bổng cao học này cho tôi. Xin trân trọng cảm ơn sâu sắc nhất tới
Ban Lãnh đạo Viện Khoa học xã hội quốc gia Lào, Trung tâm Thông tin Khoa học
xã hội Lào đã tạo điều kiện và luôn ủng hộ tôi.
Với thời gian nghiên cứu cịn hạn chế, ngơn ngữ cịn khiêm tốn, luận văn
khơng tránh khỏi những thiếu sót, tơi rất mong nhận được các ý kiến đóng góp chân
thành từ các thầy cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè.
Cuối cùng, tôi xin cản ơn gia đình và bạn bè, những người đã luôn ủng hộ và
động viên tôi, giúp tôi yên tâm và có tâm lý thuận lợi nhất để tơi nghiên cứu luân
văn này. Tuy nhiên do giới hạn về mặt thời gian và kiến thức nên đồ án chắc chắn
sẽ khơng tránh khỏi những sai sót ngồi ý muốn. Tơi rất mong nhận được sự thơng
cảm và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, đồng nghiệp và bạn bè.
Thái Nguyên, Ngày 09 tháng 11 năm 2020
Học viên

XAYSOMPHENG silisith


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii

MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SÔ ĐỒ .......................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ...................................................................................... viii
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: ...............................................................................................................3
TỔNG QUAN VỀ NỢ XẤU NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ................3
1.1.

Hoạt động chung của ngân hàng: ................................................................3
Tổng quan về ngân hàng thương mại:.....................................................3

1.1.1.
1.1.1.1.

Khái niệm: ...........................................................................................3

1.1.1.2.

Các hoạt động của Ngân hàng thương mại: ........................................4

1.1.1.3.

Tín dụng và đặc trưng của tín dụng: ...................................................7

1.2.

Nợ xấu của các Ngân hàng thương mại. ...................................................11

1.2.1.


Khái niệm: .............................................................................................11

1.2.2.

Các quan điểm về nợ xấu của Ngân hàng thương mại: ........................12

1.2.3.

Nguyên nhân phát sinh nợ xấu: .............................................................14

1.2.3.1.

Nhóm các nguyên nhân khách quan: ................................................15

1.2.3.2.

Nhóm nguyên nhân chủ quan: ..........................................................17

1.2.4.

Các tác động của nợ xấu: ......................................................................19

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..........................................................................................21
CHƯƠNG 2: .............................................................................................................22
TỔNG QUAN VỀ CÁC MƠ HÌNH TRONG CẢNH BẢO NỢ XẤU NGÂN
HÀNG VÀ GIỚI THIỆU MƠ HÌNH LOGIT-PROBIT VÀ Z-SCORE ..................22
2.1.
2.1.1.


Tổng quan về các mơ hình trong cảnh bảo nợ xấu tín dụng: ....................22
Nghiên cứu mơ hình CAEL cảnh báo nợ xấu tín dụng:........................22


iv

2.1.2.
2.2.

Giới thiệu mơ hình CAEL: ....................................................................22
Nghiên cứu mơ hình chất lượng 6C ..........................................................24
Mơ hình định tính – Mơ hình 6C: .........................................................24

2.2.1.
2.3.

Nghiên cứu mơ hình xếp hạng của Moody và Standard & Poor: .............25

2.3.1.

Mơ hình xếp hạng các ngân hàng của Moody’s....................................26

2.3.2.

Mơ hình của Standard & Poor’s (S&P): ...............................................26

2.4.

Mơ hình tốn học Logit-Probit hồi quy trong cảnh báo nợ xấu tín dụng: 29


2.4.1. Mơ hình hồi quy theo biến giá (Qualitative Respones Regression
Model) 29
2.4.2.

Mơ hình Logit: ......................................................................................29

2.4.2.1. Đặc điểm mơ hình Logit trong việc đánh giá khả năng trả nợ của
khách hàng. .........................................................................................................30
2.4.2.2. Cơ sở toán học và các khái niệm liên quan nghiên cứu liên quan đến
mơ hình Logit. ....................................................................................................33
2.4.2.3.
2.4.3.

Đặc điểm của mơ hình Logit: ............................................................37
Mơ hình Probit: .....................................................................................40

2.4.3.1.

Giới thiệu mơ hình Probit: ................................................................40

2.4.3.2.

Đặc điểm của mơ hình Probit:...........................................................42

2.5.

Mơ hình Z-Score và điểm số tín dụng tiêu dùng: .....................................43

2.5.1.


Giới thiệu về mơ hình: ..........................................................................43

2.5.2.

Cơ sở tốn học và các khái niệm liên quan:..........................................43

2.5.3.

Đặc điểm của mơ hình Z-Score: ...........................................................45

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..........................................................................................46
CHƯƠNG 3: DỰ BÁO NỢ XẤU DỰA VÀO MÔ HÌNH LOGIT-PROBIT TRÊN
PHẦN MỀM EVIEWS 8 VÀ DỰ BÁO PHÁ SẢN DỰA VÀO MƠ HÌNH ZSCORE ......................................................................................................................48
3.1.

Giới thiệu về Ngân hàng NAYOBY Lào: .................................................48

3.1.1.

Giới thiệu về ngân hàng: .......................................................................48

3.1.2.

Hoạt động của Ngân hàng NAYOBY Lào: ..........................................51

3.1.3. Nguồn dữ liệu và thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
NAYOBY, chi nhánh tỉnh Oudomxay - Lào: ....................................................53


v


3.1.3.1.

Nguồn dữ liệu của ngân hàng NAYOBY: ........................................53

3.1.3.2.

Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng NAYOBY: ...........53

3.1.3.3.

Quy trình tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp: .....................56

3.2.
Dự báo nợ xấu dựa trên mơ hình tốn học Logistic - Probit hồi quy tại
NHNBB trên phần mềm Eviews 8.0: ....................................................................59
3.2.1.
3.2.1.1.

Mơ hình hồi quy Logistic - Probit:........................................................59
Ứng dụng phần mềm Eviews 8.0 ......................................................60

3.3.
Dự báo phá sản dựa trên mơ hình Z-Score tại các Doanh nghiệp khách
hàng của Ngân hàng...............................................................................................69
KẾT LUẬN ...............................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................76
PHỤ LỤC ..................................................................................................................78
NGUỒN DỮ LIỆU ...................................................................................................80



vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NBB
CSXH

Ngân hàng NAYOBY Lào
Chính sách xã hội

NHCSXH Ngân hàng Chính sách xã hội
BCTC

Báo cáo tài chính

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế (The International Monetary Fund)

ECB

Ngân hàng Trung ương Châu Âu (The European Central Bank)

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại


NQH

Nợ quá hạn

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp.

KHCN

Khách hàng cá nhân

Moody’s
S&P

Moody’s Invertors Service
Standard & Poor

RRTD

Rủi ro tín dụng

NXTD

Nợ xấu tín dụng

DPRR

Dự phịng rủi ro


TSBĐ

Tài sản bảo đảm

TCTD

Tổ chức tín dụng

TCTC

Tổ chức tài chính

ĐMTN

Định mức tín nhiệm

XHTD

Xếp hạng tín dụng


vii

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SÔ ĐỒ
Bảng 2.1. Xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor ............................................27
Bảng 2. 2. Thang điểm đánh giá tín nhiệm ngân hàng của S&P (từ cao đến thấp) ..28
Bảng 2. 3. Cấu trúc các biến trong mơ hình Logit ....................................................30
Bảng 2. 4. Các biến để ước lượng LLR trong mơ hình của Irakli Ninua..................34


Bảng 3. 1. Dư nợ tín dụng KHCN theo thời gian cho vay tại NBB..........................55
Bảng 3. 2. Phân tích nợ xấu theo nhóm nợ tại NBB .................................................55
Bảng 3. 3. Mơ tả thống kê các biến của mơ hình ......................................................62
Bảng 3. 4. Ma trận tương quan giữa các biến ...........................................................63
Bảng 3. 5. Kiểm định điểm dừng của EBITA ...........................................................63
Bảng 3. 6. Kiểm định điểm dừng EQUITYA ...........................................................64
Bảng 3. 7. Kiểm định điểm dừng LTLA ...................................................................65
Bảng 3. 8. Kiểm định tính dừng của SALESA .........................................................65
Bảng 3. 9. Biến xác suất phá sản của 10 doanh nghiệp ............................................67
Bảng 3. 10. Kiểm định tính dừng của biến PD .........................................................69
Bảng 3. 11. Các biến độc lập mơ hình Z-Score ........................................................71

Sơ đồ 1. 1. Các ngun nhân gây ra nợ xấu .............................................................19

Biểu đồ 3. 1. Sự biến động của xác xuất phá sản của Ngân hàng NBB ...................68


viii

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2. 1. Mơ hình hồi quy theo biến giả (Qualitative Respones Regression Model)
...................................................................................................................................29
Hình 2. 2. Đồ thị mơ hình Logit ................................................................................31
Hình 2. 3. Đồ thị mơ hình Probit...............................................................................41

Hình 3. 1. Cơ cấu tổ chức của NBB chi nhánh tỉnh Oudomxay ...............................49
Hình 3. 2. Phần mềm Eviews 8.0 ..............................................................................60
Hình 3. 3. Lặp bảng để phân tích mơ hình Logit ......................................................60
Hình 3. 4. Nhập dữ liệu vào ......................................................................................61
Hình 3. 5. Mơ hình thống kê các biến của mơ hình ..................................................61

Hình 3. 6. Ma trận tương quan giữa các biến ............................................................62
Hình 3. 7. Nhập dữ liệu vào để phân tích Z-Score....................................................68


1

LỜI MỞ ĐẦU

1.

Lí do chọn đề tài:
Như đã biết cùng với sự đổi mới của nền kinh tế hệ thống Ngân hàng đóng vai

trị quan trọng cho sự phát triển kinh tế trong nước cũng như sự phát triển kinh tế
toàn cầu. Trong kinh tế thị trường, hệ thống Ngân hàng hoạt động thông suốt, lành
mạnh và hiệu quả là tiền đề để các nguồn lực tài chính luân chuyển, phân bố và sử
dụng hiệu quả, kích thích tăng trưởng kinh tế một cách bền vững.
Nợ xấu ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của nền kinh tế cũng như sự tồn tại
và phát triển của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Do vậy nợ xấu không chỉ là vấn đề
của các ngân hàng cần phải giải quyết mà cần phải có sự chỉ đạo chung của Nhà
nước. Các Ngân hàng cần nhận thức đúng về nợ xấu, đồng thời tìm và phân tích
được ngun nhân để từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục phù hợp. Nếu các ngân
hàng có tình che dấu nợ xấu thì sẽ khơng phản ánh đúng được thực trạng của tồn
hệ thống ngân hàng và hậu quả là ảnh hưởng đến nguồn cung cấp vốn cho nền kinh
tế.
Điều không thể phủ nhận trong kinh tế thị trường, rủi ro trong kinh doanh là
không thể tránh khỏi, đặc biệt trong rủi ro hoạt động kinh doanh ngân hàng. Trong
hoạt động kinh doanh ngân hàng nợ xấu và những rủi ro tín dụng… ảnh hưởng tiêu
cực hay tích cực đến đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của một đất nước.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới giáo viên hướng dẫn PGS.TS Nguyễn

Văn Huân đã trực tiếp hướng dẫn, truyền đạt nhiều kinh thức, kinh nghiệm trong
quá trình em làm thực tập cơ sở cũng như trong hồn thành báo cáo.
Vì vậy em tiến hành thực hiện đề tài: “Mơ hình toán học Logit - Probit hồi
quy và Z-Score trong phân tích và dự báo nợ xấu tín dụng tại Ngân hàng
Nayoby Chi nhánh tỉnh Oudomxay - Lào”


2

2.

Mục tiêu của đề tài:
- Dự báo nợ xấu tín dụng Ngân hàng từ đó giảm thiểu nợ xấu tín dụng, rủi ro nợ
xấu tín dụng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng.

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đới tượng nghiên cứu: dự báo nợ xấu của Ngân hàng Thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu một số nội dung nợ xấu tại
Ngân hàng NAYOBY, chi nhánh tỉnh Oudomxay - Lào.
- Thời gian nghiên cứu: những vấn đề thực trạng nợ xấu tại Ngân hàng
NAYOBY, chi nhánh tỉnh Oudomxay - Lào từ năm 2016 - 2018.

4.

Phương pháp nghiên cứu:
- Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên đề tài sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau:
- Phương pháp phân tích, điều tra, phân tích tổng hợp, so sánh và các phương

pháp khác… để giải quyết vấn đề đặt ra.

5.

Bố cục của đề tài:
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục các tài liều tham khảo, danh mục các từ

viết tắt, nội dung của đề tài gồm 3 chương như sau:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN.
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC MƠ HÌNH TRONG CẢNH BÁO NỢ XẤU
NGÂN HÀNG VÀ GIỚI THIỆU MÔ HÌNH LOGIT-PROBIT VÀ Z-SCORE.
CHƯƠNG 3: DỰ BÁO NỢ XẤU DỰA VÀO MƠ HÌNH LOGIT-PROBIT TRÊN
PHẦN MỀM EVIEWS8.


3

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ NỢ XẤU NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

1.1. Hoạt động chung của ngân hàng:
1.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại:
1.1.1.1. Khái niệm:
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh
tế. Tùy thuộc vào tính chất và mục tiêu hoạt động cũng như sự phát triển của nền
kinh tế nói chung và hệ thống kinh tế nói riêng. Ngân hàng bao gồm Ngân hàng
thương mại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách, Ngân
hàng hợp tác và các loại Ngân hàng khác, trong đó Ngân hàng thương mại thường
chiếm tỷ trong lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các Ngân hàng.

Ngân hàng thương mại được xem là một trung gian tài chính có chức năng dẫn vốn
từ nơi có khả năng cung ứng vốn đến những nơi có nhu cầu về vốn nhằm tạo điều
kiện cho đầu tư phát triển kinh tế. Chúng ta có thể xem xét một số khái niệm về
NHTM như sau:
Theo pháp lệnh Ngân hàng năm 2019 của Lào có qui định:
“NHTM là một tổ chức tài chính được phép hoạt động kinh doanh ngân hàng,
dịch vụ tiền gửi, tín dụng, thanh tốn, kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ khác theo
quy định của pháp luật”
Theo luật các tổ chức tài chính (TCTC) của Lào do Quốc hội khóa VIII lần
thứ 6 thơng qua ngày 07/12/2018 thì: Ngân hàng có thể đại diện cho các dịch vụ tài
chính, cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính và đầu tư, lưu trữ các vật có giá trị và
cung cấp các dịch vụ khác theo ủy quyền của Ngân hàng Nhà nước Lào. Trong đó
Tổ chức tài chính là các ngân hàng thương mại, tổ chức tài chính vi mơ, liên hiệp
tín dụng và tiết kiệm, nhà máy, cơng ty cho th tín dụng và các tổ chức tài chính


4

khác thuộc thẩm quyền của Ngân hàng Quốc gia Lào theo luật và quy định hiện
hành.
Ngoài ra, NHTM là ngân hàng thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác có liên quan về mục đích lợi nhuận, góp phần thực hiện
các mục tiêu kinh tế của Nhà nước. Trong đó hoạt động Ngân hàng là hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung thường xuyên là tiền gửi, sử
dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Nếu xét trên phương diện những loại hình dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp thì
NHTM là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục dịch vụ tài chính đa
dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh tốn và thực hiện nhiều
chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong kinh tế.
Như vạy, có thể nói NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh với tiền

tệ với hoạt động thường xuyên là huy động vốn, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cung
cấp các dịch vụ tài chính và các hoạt động khác có liên quan. Ngồi ra, NHTM cịn
là một định chế tài chính trung gian cực kì quan trọng trong nền kinh tế thị trường.
Nhờ vào hệ thống này mà các nguồn tiền nhàn rỗi vốn nằm rải rác trong xã hội sẽ
được huy động và tập trung lại với số lượng đủ lớn để cấp tín dụng cho các Tổ chức
kinh tế xã hội (TCKT), cá nhân nhằm mục dịch phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
sự có mặt của NHTM trong hầu hết các hoạt động của nền kinh tế - xã hội đã chứng
minh rằng: Ở đâu có một hệ thống NHTM phát triển thì ở đó sẽ có sự phát triển với
tốc độ cao của kinh tế - xã hội và ngược lại.
1.1.1.2. Các hoạt động của Ngân hàng thương mại:
➢ Hoạt động huy động vốn:
Đây là một nghiệp vụ đặc biệt trung trong hoạt động kinh doanh của NHTM,
có ý nghĩa quan trọng đối với sự tăng trưởng và phát triển của Ngân hàng. Các
NHTM có thể huy động các nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế và dân cư bằng nhiều
hình thức khác nhau như sau:


5

❖ Hoạt động nhận tiền gửi thường chiếm tỉ trọng rất cao trong tổng nguồn huy
động của NHTM do các Ngân hàng đã chú trọng đến việc đa dạng hóa các
loại tiền gửi khơng kì hạn, tiền gửi có kì hạn, trong mỗi loại lại chia thành
nhiều loại khác nhau để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
❖ Ngân hàng có thể huy động vốn từ dân cư, tổ chức kinh tế bằng cách bán
cho họ các trái phiếu do Ngân hàng phát hành, đây là hình thức hay được sử
dụng vì thời gian huy động vốn rất ngắn trong khi lãi suất có được lại lương
đối cao, do đó Ngân hàng thường phát hành trái phiếu khi cần vốn đột xuất.
❖ Ngồi các hình thức huy động vốn trên, các Ngân hàng có thể huy động vốn
vay bằng cách vay Ngân hàng Trung ương và các tổ chức tín dụng khác. Ở
Lào, Hình thức này chịu sự quản lí của Ngân hàng Trung ương cả về khối

lượng đi vay và lãi suất đi vay. Do vậy, trong bảng tổng kết tài chính của
các NHTM khoản đi vay này chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng huy dộng vốn
của Ngân hàng.
➢ Hoạt động sử dụng vốn:
Ngân hàng huy động và sử dụng vốn đó cho vay và đầu tư để hưởng doanh
lợi. Cho vay là hình thức thơng dụng nhất ở các định chế tài chính nói chung và
NHTM nói riêng ở khắp các nơi trên thế giới. Ở Lào hoạt động cho vay là hoạt
động mang tính lợi nhuận cao nhất cho các Ngân hàng và có ý nghĩa sống còn đối
với Ngân hàng.
Cho vay là một nghiệp vụ trong đó một thể nhân hoặc một pháp nhân gọi là
người cho vay để cho một người khác gọi là người đi vay sử dụng một số tiền với
cam kết hồn trả lãi theo. Chính vì thế, có thể nói: “Ngân hàng là người đi vay để
cho vay”, số tiền để Ngân hàng sử dụng cho vay xuất phát từ nguồn vốn mà Ngân
hàng huy động được. Lợi nhuận thu được của Ngân hàng phụ thuộc vào khoản
chênh lệch giữa chi phí huy động nguồn và lãi suất Ngân hàng cho vay.
Qua các lý luận về hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn nói trên của Ngân
hàng có thể thấy Ngân hàng thực hiện chức năng là người trung gian đứng ra dàn
xếp giữa người thừa vốn và người thiếu vốn. Thông qua hoạt động cho vay, Ngân


6

hàng kiểm sốt khối lượng tiền trong lưu thơng, tăng vòng quay vốn của nền kinh
tế, làm cho khối lượng tiền tệ trong ngành kinh tế không ngừng vận động và sinh
lợi.
➢ Thực hiện các dịch vụ khác cho khách hàng:
Ngày nay, hoạt động dịch vụ của NHTM trên thế giới đem lại một mức lợi
nhuận khổng lồ cho Ngân hàng (chiếm khoảng 75% tổng số lợi nhuận Ngân hàng),
nhưng ở Lào thì con số này thật khiêm tốn, chỉ chiếm khoảng 25%. Do vậy, vấn đề
đa dạng hóa các hoạt động dịch vụ ở Ngân hàng đang được rất quan tâm. Các dịch

vụ này bao gồm:
Hoạt động điện tử liên quan đến Ngân hàng: gồm việc nối mạng từ các máy
tính của Ngân hàng và máy tính của khách hàng, chủ yếu là các công ty để trao đổi
các thông tin dữ liệu giúp cho các công ty quản lí nguồn vốn của mình có hiệu quả
hơn.
Đảm bảo an tồn vật có giá: Đây là một dịch vụ lâu đời nhất của NHTM. Do
Ngân hàng có đội ngũ nhân viên bảo vệ và có các kết sắt giữ tiền rất quan trọng,
nên khách hàng có thể khi gửi các tài sản quý, những giấy tờ có giá trị… Dịch vụ
nhận tiền gửi qua đêm. Ở nước ta hiện nay dịch vụ này chưa có nhưng trong tương
lai sẽ dần hình thành vì thu nhập của dân hiện nay càng tăng lên, đồng nghĩa với
việc các tài sản quý mà người dân sở hữu cũng tăng lên và từ đó phát sinh nhu cầu
được bảo vệ và đây cũng là lúc Ngân hàng phát huy chức năng quan trọng của
mình.
Các nghiệp vụ ủy thác: Ngân hàng nhận úy thác từ các khách hàng để quản trị
các tài sản khác. Có thể chia thành 2 loại tài sản bằng tiền và hiện vật, phần đông
khách hàng ủy thác cho Ngân hàng quản trị tài sản bằng tiền, kí gửi vào một tài
khoản, ủy thác cho Ngân hàng quản trị một mình hay cùng với người khác. Ngoài
ra, Ngân hàng cũng được ủy thác quản trị tài sản của người cầm cố, của vị thành
niên…


7

Các dịch vụ kinh doanh khác: Những dịch vụ khác bao gồm nhiều loại như
đảm bảo tài sản tín dụng, mua các khoản sẽ thu của các công ty, phát hành thẻ làm
tín dụng, làm dịch vụ tư vấn thuê mua…
Có thể thấy hoạt động của NHTM là vơ cùng phong phú và đa dạng, trong đó
hoạt động nhận tiền gửi và cho vay chiếm tỷ trọng hàng đầu. Thông qua các nghiệp
vụ này, NHTM đã chứng tỏ với vai trị quan trọng khơng thể thiếu của mình trong
mỗi quốc gia.

1.1.1.3. Tín dụng và đặc trưng của tín dụng:
➢ Khái niệm:
Khái niệm tín dụng đã xuất hiện từ rất lâu, nó xuất phát từ gốc La Tinh
CREDITUM có nghĩa là sự tin tưởng, tín nhiệm hay chính là lịng tin. Theo cách
biểu hiện nay thì tín dụng là quan hệ vay vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tưởng số vốn
đó sẽ được hồn trả vào một thời điểm xác định trong tương lai.
Mác cho rằng: “Tín dụng là quá trình chuyển nhượng tạm thời một lượng giá
trị từ người sở hữu đến người sử dụng, sau một thời gian nhất định thu hồi một
lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu”. Có thể hiểu tổng quát về khái niệm tín
dụng: Tín dụng là quan hệ cuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thái
tiền tệ hay hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng sau một thời gian dài nhất
định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn so với giá trị ban đầu.
Mối quan hệ tín dụng bao gồm 2 mặt cơ bản là quan hệ cho vay và quan hệ
hoàn trả được thể hiện như sau:
(1)

Người vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định. Giá
trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật, hàng hóa, máy móc,
thiết bị, bất động sản.

(2)

Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một khoảng thời gian nhất
định, khi hết thời gian theo thỏa thuận người đi vay phải trả cho người
cho vay. Thông thường, giá trị khi hoàn trả phải lớn hơn giá trị cho vay,
nói cách khác người đi vay phải nhận thêm một phần lợi tức.


8


➢ Đặc điểm của tín dụng:
Mối quan hệ tín dụng phải thỏa mãn 4 đặc trưng: Lịng tin, tính hồn trả, tính
thời hạn và ấn chứa nhiều khả năng rủi ro cao.
Một là, Quan hệ tín dụng dựa trên lịng tin. Người ta chỉ cho vay khi người ta
tin tưởng, người đi vay có ý muốn trả nợ và có khả năng trả nợ. Đồng thời người ta
tin rằng người sử dụng lượng giá trị đó sẽ thu được lượng giá trị cao hơn, đặt hiệu
quả sau một thời gian dài nhất định, người cho vay cũng tin tưởng người đi vay và
có ý muốn trả nợ thì quan hệ tín dụng mới xảy ra. Như vậy có thể nói đây là điều
kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín dụng.
Hai là, Tính hồn trả. Đối với quan hệ tín dụng thì đây là đặc trưng cơ bản và
sự hồn trả là tiêu chuẩn phân biệt quan hệ tín dụng với các quan hệ tài chính khác.
Trong tính hồn trả thì lượng vốn chuyển nhượng phải được hoản trả đúng hạn về
cả thời gian và về giá trị bao gồm 2 bộ phần: Gốc và lãi. Phần lãi đảm bảo cho
lượng giá trị hoàn trả lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Sự chênh lệch này là giá trả cho
quyền sử dụng vốn tạm thời. Nói cách khác, nó là giá trị cho sự sinh quyền sử dụng
vốn hiện tại của người sở hữu, vì thế nó phải đủ hấp dẫn để cho người sở hữu có thể
sẵn sàng hy sinh quyền sử dụng nó. Mặt khác nếu khơng có sự hồn trả thì đó làm
quan hệ tín dụng khơng hồn hảo.
Ba là, Tính thời hạn: Xuất phát từ bản chất của tín dụng là sự tín nhiệm người
cho vay tin tưởng người đi vay sẽ hoàn trả vào một ngày trong tương lai. Người đi
vay chỉ được sử dụng trong một thời gian nhất định, sau khi hết thời gian như thỏa
thuận, người đi vay hoàn trả cho người cho vay.
Bốn là, Tín dụng ấn chứa nhiều khả năng rủi ro. Do sự không cân xứng về
thông tin và người cho vay không hiểu rõ hết về người đi vay. Một mối quan hệ tín
dụng được gọi là hoàn hảo nếu người đi vay hoàn trả được đầy đủ gốc và lãi đúng
thời hạn.
Tuy nhiên trong thực tế không phải lúc nào cũng diễn ra một cách trôi chảy,
không hiếm trường hợp người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ của mình đối
với chủ nợ do các nguyên nhân khách quan hay chủ quan gây ra. Đó là trường hợp



9

khi đến hạn hoàn trả vốn vay, người đi vay không thể thực hiện được việc trả nợ
cho người vay dẫn đến các khoản nợ bị quá hạn. Nợ xấu là biểu hiện khơng lành
mạnh của q trình hoạt động tín dụng, là báo hiệu sự rủi ro.
➢ Các hình thức tín dụng:
Khi nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế thị trường hoạt động của NHTM cũng
giống như các Doanh nghiệp khác đều chịu tác động của các quy định luật kinh tế.
Điều này đòi hỏi các sản phẩm mà Ngân hàng cung ứng ra thị trường ngày càng
phải đa dạng và phong phú phù hợp với nhu cầu của khách hàng nhưng vẫn phải
đảm bảo được tính an tồn. Chính vì vậy cần tiến hành phân loại tín dụng để có thể
sử dụng và quản lí hiệu quả.


Căn cứ vào thời hạn tín dụng thường phân thành: Tín dụng ngắn hạn, tín
dụng trung hạn và tín dụng dài hạn.
❖ Tín dụng ngắn hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn khơng q 12
tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các
doanh nghiệp và các nhu cầu chỉ tiêu ngắn hạn của cá nhân.
❖ Tín dụng trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn từ 12 tháng đến 5
năm. Tín dụng trung hạn thường được để đầu tư mua sắm tài sản cố định,
cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, xây dựng các dự án quy mô
nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Trong nông nghiệp chủ yếu cho vay
là để đầu tư các đối tượng xây dựng các vườn cây cơng nghiệp…
❖ Tín dụng dài hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục
đích sử dụng vốn vay gần như tín dụng trung hạn nhưng với quy mô lớn,
thời hạn thu hồi vốn lâu hơn.




Căn cứ vào mục đích cho vay có: Tín dụng bất động sản, tín dụng cơng
nghiệp và thương mại…
❖ Tín dụng bất động sản là loại tín dụng có liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng bất động sản.


10

❖ Tín dụng cơng nghiệp và thương mại là loại tín dụng ngắn hạn để bổ
sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp,
thương mại và dịch vụ.
❖ Tín dụng cơng nghiệp là loại tín dụng cho vay để trang trải các chi phí
sản xuất như phân bón, giống cây…
❖ Cho vay các định chế tài chính bao gồm các khoản tín dụng cho các
Ngân hàng, các cơng ty cho th tài chính, quỹ tín dụng và các định chế
tài chính khác.
❖ Cho vay cá nhân là loại vay đáp ứng các nhu cầu chi tiêu.
❖ Cho thuê bao gồm cho thuê tài chính và cho thuê vận hành.


Căn cứ vào mức độ tín nhiệm với khách hàng có: Tín dụng khơng đảm
bảo và tín dụng có đảm bảo.
❖ Tín dụng khơng đảm bảo là loại tín dụng khơng có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ ba.
❖ Tín dụng có đảm bảo là loại cho vay dựa trên việc thế chấp, cầm cố hoặc
bảo lãnh.




Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn: Tín dụng vốn lưu động và tín
dụng vốn cố định.
❖ Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được cung cấp để bổ sung vốn
lưu động cho các khách hàng vay vốn trong khi nguồn vốn tự có của họ
khơng đủ để thực hiện phương án sản xuất kinh doanh.
❖ Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được cấp bổ sung để hình thành
nên TSCĐ cho các khách hàng vay vốn trong kho các nguồn vốn khác
không đủ để thực hiện dự án.



Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng: Tín dụng bằng tiền và tín dụng
bằng tài sản.
❖ Tín dụng bằng tiền: Là loại tín dụng mà hình thái giá trị của tín dụng
được cấp bằng tiền.


11

❖ Tín dụng bằng tài sản: Là tín dụng mà hình thái giá trị của tín dụng được
cấp bằng tài sản. Đối với NHTM thì hình thức tín dụng này thể hiện chủ
yếu dưới hình thức tín dụng th mua.


Căn cứ vào phương pháp cho vay. Dựa vào căn cứ này tín dụng được
chia làm hai loại tín dụng trực tiếp và tín dụng gián tiếp.
❖ Tín dụng trực tiếp: Là loại tín dụng mà người vay trực tiếp nhận tiền vay
và trực tiếp hoản trả nợ cho vay cho NHTM.
❖ Tín dụng gián tiếp: Là loại tín dụng mà quan hệ tín dụng thơng qua hay
liên quan đến người thứ ba.




Căn cứ vào phương pháp hồn trả: Tín dụng trả góp, tín dụng phi trả góp
và tín dụng theo u cầu.
❖ Tín dụng trả góp: Là loại tín dụng mà khách hàng phải trả cả gốc và lãi
theo định kỳ. Loại tín dụng này chủ yếu được áp dụng trong cho vay bất
động sản nhà ở, thương mại, cho vay tiêu dùng, cho vay đối với những
người kinh doanh nhỏ, cho vay để mua sắm máy móc thiết bị,…
❖ Tín dụng phi trả góp: Là loại tín dụng được thanh tốn một lần theo đúng
kì hạn đã thỏa thuận và thường cho vay vốn lưu động.
❖ Tín dụng hồn trả theo yêu cầu: Là loại tín dụng mà người vay có thể
hồn trả bất cứ lúc nào khi có thu nhập. Ngân hàng không ấn định thời
hạn nào, áp dụng cho vay thấu chi.

1.2. Nợ xấu của các Ngân hàng thương mại.
1.2.1. Khái niệm:
Trong các sách giáo khoa tài chính nước ngồi. Nợ xấu được hiểu là các khoản
nợ hầu như khơng có khả năng được thanh tốn và bắt buộc phải xử lí bằng bút tốn
xóa nợ.
Theo quy định về mua sắm nợ và trích khấu hao do tổ chức tài chính vi mơ
của NHNN Lào phân loại. Số 02/BOL ngày 4/2/2015 của NHNN Lào cho biết về
nợ xấu:


12

“Nợ khó địi là khoản nợ có một hoặc nhiều điều kiện sau đây: Các khoản nợ
đã được coi là khơng được hồn lại hoặc bất kỳ phần nào của số dư nợ khơng được
đảm bảo đầy đủ.”

“Khi đến kì hạn trả nợ gốc hoặc lãi, nếu khách hàng không trả nợ đúng hạn
và không được điều chỉnh kỳ hạn nợ gốc hoặc lãi không được gia hạn nợ gốc hoặc
lãi, thì tổ chức tín dụng chuyển tồn bộ số dư nợ sang nợ xấu”.
1.2.2. Các quan điểm về nợ xấu của Ngân hàng thương mại:
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về nợ xấu. Quan điểm về nợ xấu khác nhau
ở quốc gia và trong một nền kinh tế dưới góc nhìn của các chủ thể khác nhau thì
quan điểm về nợ xấu cũng có sự khác biệt. Nếu đứng dưới góc nhìn của các NHTM
thì nợ xấu có thể hiểu là những khoản cho vay khơng có khả năng sinh lời hay
những khoản cho vay khơng cịn hoạt động (NPL: non-performing loans). Những
khoản cho vay trở nên không sinh lời khi người vay dùng việc thanh toán và khoản
cho vay này bắt đầu bị vỡ nợ.
✓ Theo quan điểm của Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB)


Nợ xấu là những khoản cho vay khơng có khả năng thu hồi như:

Những khoản nợ đã hết hiệu lực hoặc những khoản nợ khơng có căn cứ địi
bồi thường từ người mắc nợ.
- Ngườ mắc nợ trốn hoặc mất tích, khơng cịn tài sản để thanh tốn nợ.
- Những khoản nợ mà Ngân hàng không thể liên lạc được với người mắc
nợ hoặc khơng thể tìm được người mắc nợ.
- Những khoản nợ mà khách nợ chấm dứt hoạt động kinh doanh, thanh lí
tài sản, hoặc kinh doanh bị thua lỗ và tài sản cịn lại khơng đủ để trả nợ.


Nợ xấu là những khoản cho vay có thể khơng được thu hồi đầy đủ cho
Ngân hàng.

Đây là những khoản nợ khơng có tài sản thế chấp hoặc tài sản đưa ra để thể
chấp khơng đủ để trả nợ. Điều đó đồng nghĩa với việc Ngân hàng không thể thu hồi

đầy đủ vì món nợ người mắc nợ rất khó kiếm được lợi nhuận từ công việc kinh
doanh hoặc người mắc nợ khơng liên lạc với ngân hàng để thanh tốn hoặc hoàn


13

cảnh chỉ ghi rõ rằng phần lớn tiền nợ sẽ không thể thu hồi được. Những khoản nợ
loại này gồm có:
- Những khoản nợ mà người mắc nợ đồng ý thanh tốn trong q khứ,
nhưng phần cịn lại khơng thể được đền bù, hoặc những khoản nợ trong
đó tài sản được chuyển để thanh tốn nhưng giá trị cịn lại khơng đủ
trang trải tồn bộ nợ.
- Những khoản nợ mà người mắc nợ khó có thể trả nợ và yêu cầu gia hạn
nợ nhưng không đền bù được nợ trong thời gian thỏa thuận.
- Những khoản nợ mà tài sản thế chấp không đủ để trả nợ hoặc tài sản thế
chấp ở Ngân hàng không được chấp nhận về mặt pháp lí dẫn đến người
mắc nợ khơng thể trả nợ Ngân hàng đầy đủ.
- Những khoản nợ mà tòa án tuyên bố người mắc nợ phá sản nhưng phần
bồi hoàn ít hơn dư nợ.
Theo quan điểm của ECB, thì nợ xấu được định nghĩa qua hai yếu tố: (i):
khoản vay khơng có khả năng được thu hồi và (ii): mặc dù được thu hồi nhưng giá
trị thu hồi là không đầy đủ. Như vậy, quan điểm về nợ xấu của ECB được tiếp cận
dựa trên kết quả thu hồi nợ của Ngân hàng.
✓ Theo quan điểm của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF)
Định nghĩa về nợ xấu đã được IMF đưa ra như sau:
“ Một khoản cho vay được coi là khơng sinh lời (nợ xấu) khi tiền thanh tốn
lãi và/hoặc tiền gốc đã quá hạn từ 90 ngày trở lên, hoặc các khoản thanh toán lãi
đến 90 ngày hoặc hơn đã được tái cơ cấu hay gia hạn nợ, hoặc các khoản thanh tốn
dưới 90 ngày nhưng có các nguyên nhân nghi ngờ việc trả nợ sẽ được thực hiện đầy
đủ”

Về cơ bản, nợ xấu theo quan điểm của IMF được định nghĩa dựa trên hai yếu
tố:
(i): quá hạn trên 90 ngày, hoặc (ii): khả năng trả nợ bị nghi ngờ. Với quan
điểm này, nợ xấu được tiếp cận dựa trên thời gian quá hạn trả nợ và khả năng trả nợ


14

của khách hàng. Khả năng trả nợ ở đây có thể là khách hàng hồn tồn khơng trả
được nợ, hoặc việc trả nợ của khách hàng là không đầy đủ.
Như vậy, so với quan điểm của ECB, thì quan điểm về nợ xấu của IMF cũng
dựa trên kết quả thu hồi nợ của Ngân hàng, nhưng có bổ sung thêm yếu tố về thời
gian quá hạn trả nợ. Đây được coi là định nghĩa hiện đang được áp dụng phổ biến
trên thế giới.
✓ Theo quan điểm của Ngân hàng Nhà nước Lào
Theo như Quyết định Số 02/BOL của NHNN Lào ngày 4/2/2015 về việc phân
loại nợ, trích tập và sử dụng phịng để xử lí RRTD trong hoạt động ngân hàng của
tổ chức tín dụng (TCTD) thì nợ xấu dược định nghĩa như sau:
Nợ khó địi là khoản nợ có một hoặc nhiều điều kiện sau đây:
− Các khoản nợ đã được coi là khơng được hồn lại hoặc bất kỳ phần nào của
số dư nợ không được đảm bảo đầy đủ.
− Các trường hợp nghi ngờ trước đây nhưng chưa được giải quyết bằng các thủ
tục cải tiến kinh doanh hoặc khởi kiện trong vòng 90 ngày;
− Các khoản nợ nêu trên nếu quá hạn trả, toàn bộ hoặc một phần lãi bắt đầu từ
trên 180 ngày.
Với những quan điểm trên thì quan điểm về nợ xấu theo tác giả, phải được tiếp
cận dựa vào khả năng trả nợ của khách hàng. Có nghĩa một khoản vay trong hạn
thậm chí mới cho vay, nhưng các dấu hiệu chứng tỏ rằng khả năng trả nợ của khoản
vay là đáng nghi ngờ thì cũng có thể coi là một khoản nợ xấu.
1.2.3. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu:

❖ Phân tích nguyên nhân nợ xấu là một trong những điểm quan trọng cần phải
làm để từ đó đưa ra được chiến lược cũng như phương pháp quản lí và xử lí
phù hợp, khả thi và có hiệu quả.
❖ Hoạt động Ngân hàng là hoạt dộng của các tổ chức tài chính trung gian, do
vậy hoạt động của NHTM phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: Môi trường pháp


15

lí, mơi trường kinh tế cũng như mơi trường thiên nhiên, tình hình sản xuất
kinh doanh của các khách hàng, đạo đức khách hàng và các yếu tố thuộc về
chính bản thân ngân hàng…
1.2.3.1. Nhóm các nguyên nhân khách quan:
❖ Môi trường thiên nhiên:
Thiên tai, bão lụt, hỏa hoạn, mất mùa, dịch bệnh… Đây là những nguyên nhân
khách quan do sự biến đổi của môi trường thiên nhiên gây ra sự hoạt động thất bại
của khách hàng vay, nhất là các khoản cho vay nông nghiệp, dẫn đến nợ xấu phát
sinh. Ngun nhân này nằm ngồi tầm kiểm sốt và mong muốn của cả NHTM và
các khách hàng vay. Đây là nguyên nhân gây ra rủi ro nợ xấu không thể tránh được,
những mất mát do nguyên nhân này gây ra cần được sự chia sẻ của nhà nước, của
cả xã hội.
❖ Môi trường kinh tế:
Nếu môi trường kinh tế chưa thực sự phát triển, cạnh tranh trên thị trường
chưa thực sự bình đẳng, tốc độ cũng như trình độ phát triển chưa cao sẽ dẫn đến
việc các cá nhân và tổ chức cũng như các doanh nghiệp khơng có tiềm lực tài chính
đủ mạnh. Mặt khác, với sự thay đổi liên tục trong các chính sách kinh tế vĩ mô như
sự thay đổi về cơ chế lãi suất, tỷ giá... Chính sách xuất nhập khẩu, hàng tiêu dùng…
thay đổi quy hoạch xây dựng hạ tầng, thay đổi cơ chế tài chính, cơ chế sử dụng đất
đai… cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các cá nhân, tổ chức, doanh
nghiệp, khiến các doanh nghiệp này rơi vào thế bị động, do đó nó gián tiếp ảnh

hưởng đến chất lượng nợ của các đối tượng này NHTM.
Chúng ta có thể lấy ví dụ như sự thay đổi trong lãi suất: với mặt bằng lãi suất
có xu hướng tăng nhanh sẽ làm gia tăng các khoản nợ xấu. Trong lịch sử, hậu quả
của lãi suất tăng khơng có điểm dừng đã chứng minh khá nhiều. Khủng hoảng tài
chính châu Á năm 1997 với sự tăng mạnh của lãi suất thị trường các nước trong
vực. Ở thời điểm đó, lãi suất ở Indonesia tăng mạnh, và khi vượt trên 30% thì các
ngân hàng bắt đầu phá sản.


×