Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Đề cương luật môi trường quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.97 KB, 9 trang )

ĐỀ CƯƠNG LUẬT MÔI TRƯỜNG QUỐC TẾ
1. Khái niệm Luật môi trường quốc tế?
Là tổng hợp các nguyên tắc và các QPPL quốc tế điều chỉnh quan hệ giữa các chủ thể của
LQT phát sinh trong lĩnh vực BVMT, hợp tác và phát triển bền vững vì lợi ích của cộng đồng
quốc tế.
2. Đối tượng điều chỉnh của Luật môi trường quốc tế? Nguồn của Luật môi trường quốc
tế?
- Đối tượng điều chỉnh: là các quan hệ liên quốc gia (liên chính phủ) giữa các quốc gia và các
thực thể quốc tế khác phát sinh trong lĩnh vực BVMT, hợp tác và phát triển bền vững vì lợi
ích của cộng đồng quốc tế.
- Nguồn:
+ ĐƯQT: UNCLOS 1982, CƯ Viên 1985 về bảo vệ tầng ozon 1985, CƯ RAMSAR Rio de
Janeiro 1971…
+ Tập quán quốc tế
+ Nguyên tắc pháp luật chung
+ Án lệ
+ Nghị quyết của tổ chức quốc tế liên chính phủ
+ Hành vi pháp lý đơn phương của quốc gia
+ Các học thuyết về luật quốc tế
6. Quy định của pháp luật quốc tế về bảo vệ môi trường biển?
- Công ước của LHQ về luật biển 1982 (UNCLOS): Đây là bộ luật hoàn chỉnh nhất về biển,
riêng Phần XII quy định việc bảo vệ và gìn giữ mơi trường biển, gồm có 11 mục và 46 điều
khoản (từ Điều 192 đến 237). Theo Điều 192 của Công ước, việc bảo vệ và giữ gìn mơi
trường biển trở thành nghĩa vụ chung của mọi quốc gia (Điều 192-UNCLOS 82). Điểm nổi
bật của Công ước là xác định rõ ràng quyền hạn và nghĩa vụ của quốc gia ven biển trong việc
BVMTB khỏi ơ nhiễm, cũng như thực hiện có hiệu quả các điều khoản của Công ước và các
phụ lục mà quốc gia đó tham gia.
- Cơng ước quốc tế về ngăn chặn ô nhiễm từ tàu (CƯ MARPOL 73/78)
- Cơng ước quốc tế sẵn sàng, ứng phó và hợp tác đối với xử lý ô nhiễm dầu (OPRC)
- Công ước quốc tế liên quan đến can thiệp trên biển cả trong trường hợp tai nạn biển cả trong
trường hợp tai nạn gây ô nhiễm dầu (INTERVENTION 69)


- Công ước quốc tế năm 1969 về trách nhiệm dân sự đối với các thiệt hại do ô nhiễm dầu gây
ra
- Cơng ước phịng ngừa ơ nhiễm biển do đổ chất thải và các chất khác (LDC) năm 1972
- Công ước quốc tế về kiểm soát hệ thống chống hà độc hại của tàu năm 2001 (CƯ AFS
2001)
- CƯ quốc tế về kiểm soát, quản lý nước dằn và cặn nước dằn năm 2004 (CƯ BWM 2004)
7. Quy định của pháp luật quốc tế về bảo vệ bầu khí quyển?


- Công ước Viên về bảo vệ tầng ozon năm 1985
- Nghị định thư Montreal năm 1978 về các chất gây suy giảm tầng ô-zôn: Do Công ước Viên
về bảo vệ tầng ozon năm 1985 khơng có các quy định ràng buộc về mức cắt giảm các chất
gây suy giảm tầng ô-zôn, các cam kết này đã được cụ thể hóa trong Nghị định thư Montreal
bổ sung được thơng qua năm 1987. Nghị định thư Montreal được tăng cường thông qua một
số sửa đổi, cho phép đẩy nhanh tiến trình cắt giảm và bổ sung thêm các chất gây suy giảm
tầng ơ-zơn mới.
- Cơng ước khung về thay đổi khí hậu của Liên hợp quốc
- Nghị định thư Kyoto năm 1997 là một nghị định liên quan đến Công ước khung Liên Hiệp
Quốc về Biến đổi khí hậu tầm quốc tế của Liên hiệp quốc với mục tiêu cắt giảm lượng khí
thải gây hiệu ứng nhà kính.
- Thỏa thuận Paris năm 2015: Thỏa thuận Paris được đàm phán từ năm 2011 trong khuôn khổ
của Công ước khung về biến đổi khí hậu như một thỏa thuận tiếp nối Nghị định thư Kyoto.
Thỏa thuận xây dựng dựa trên những đóng góp tự nguyện về cắt giảm khí thải, đặc biệt nhấn
mạnh đến biện pháp thích ứng biến đổi khí hậu và tăng cường nghĩa vụ báo cáo.
8. Quy định của pháp luật quốc tế về bảo vệ mơi trường khơng khí?
- Công ước ESPOO năm 1991 về đánh giá tác động môi trường (EIA): Công ước Espoo là
công ước quan trọng, làm cơ sở tiêu chuẩn luật pháp môi trường quốc tế và cho phép tiếp cận
thông tin, quyền được tham gia và thông báo về những hoạt động tiềm tàng có khả năng gây
ảnh hưởng của các hoạt động xuyên biên giới.
- Cơng ước Geneva (hay cịn gọi là cơng ước ơ nhiễm khơng khí xun biên giới tầm xa

1979): Cơng ước chỉ rõ ơ nhiễm khơng khí tầm xa là loại ô nhiễm ảnh hưởng đến một khoảng
cách mà khó có thể phân biệt được những nguồn phát thải riêng biệt hay những nhóm nguồn
gây ơ nhiễm
- Hiệp định ASEAN về kiểm sốt ơ nhiễm khói mù xun biên giới: Hiệp định ASEAN về
kiểm sốt ơ nhiễm khói mù xuyên biên giới là một thỏa thuận đạt được rất quan trọng xuất
phát từ truyền thống “đoàn kết, hợp tác” của các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á nói
chung và các nước tiểu vùng sơng Mê Cơng nói riêng nhằm cùng nhau ngăn ngừa, kiểm soát
các nguồn cháy, giảm thiểu các tác động tiêu cực về tài sản, tài ngun và ơ nhiễm khói mù
của đất nước mình, giảm thiểu các tác động tiêu cực bởi khói mù sang các nước láng giềng.
- Thỏa thuận chất lượng không khí giữa Canada và Hoa Kỳ năm 1991
9. Quy định của pháp luật quốc tế về bảo vệ môi trường biển do rác thải?
- Công ước của LHQ về luật biển 1982 (UNCLOS).
- Công ước quốc tế về ngăn chặn ô nhiễm từ tàu (CƯ MARPOL 73/78)
- Công ước quốc tế sẵn sàng, ứng phó và hợp tác đối với xử lý ô nhiễm dầu (OPRC)
- Công ước quốc tế liên quan đến can thiệp trên biển cả trong trường hợp tai nạn biển cả trong
trường hợp tai nạn gây ô nhiễm dầu (INTERVENTION 69)
- Công ước quốc tế năm 1969 về trách nhiệm dân sự đối với các thiệt hại do ơ nhiễm dầu gây
ra
- Cơng ước phịng ngừa ô nhiễm biển do đổ chất thải và các chất khác (LDC) năm 1972


- Công ước Minamata năm 2013 về thủy ngân
- Công ước Stockholm năm 2001 về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy
- Cơng ước Basel năm 1989 về kiểm soát việc vận chuyển qua biên giới các chất thải nguy
hại và việc tiêu hủy chúng
10. Quy định của pháp luật quốc tế về phịng ngừa và ơ nhiễm biển do dầu?
- Công ước của LHQ về luật biển 1982 (UNCLOS)
- Công ước quốc tế về ngăn chặn ô nhiễm từ tàu (CƯ MARPOL 73/78)
- Công ước quốc tế sẵn sàng, ứng phó và hợp tác đối với xử lý ô nhiễm dầu (OPRC)
- Công ước quốc tế liên quan đến can thiệp trên biển cả trong trường hợp tai nạn biển cả trong

trường hợp tai nạn gây ô nhiễm dầu (INTERVENTION 69)
- Công ước quốc tế năm 1969 về trách nhiệm dân sự đối với các thiệt hại do ô nhiễm dầu gây
ra
- Công ước quốc tế về kiểm soát hệ thống chống hà độc hại của tàu năm 2001 (CƯ AFS
2001)
11. Quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi trường biển? Theo Anh/Chị chúng
ta cần phải làm gì để có thể bảo vệ mơi trường biển được tốt hơn?
- Hiến pháp 2013: Điều 43, K3 Điều 63
- LBVMT 2014
- Luật Biển VN 2012
- BLHS 2015
- Biện pháp:
+ Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, ứng xử với các sản phẩm nhựa và rác
thải ra biển
+ Thu gom, phân loại, lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải, rác thải nhựa từ các hoạt động
ở khu vực ven biển và trên biển
+ Kiểm soát rác thải nguồn
+ Hợp tác quốc tế, nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển, chuyển giao công nghệ về xử
lý rác thải nhựa đại dương
+ Điều tra, khảo sát, rà soát, nghiên cứu, xây dựng cơ chế quản lý rác thải nhựa đại dương
đảm bảo đồng bộ, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả
12. Quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi trường không khí? Theo Anh/Chị
chúng ta cần phải làm gì để có thể bảo vệ mơi trường khơng khí được tốt hơn?
- Những cơng ước quốc tế về ơ nhiễm khơng khí mà Việt Nam tham gia ký kết hoặc là thành
viên một số Điều ước quốc tế trong lĩnh vực ô nhiễm khơng khí mà Việt Nam đã gia nhập:
Cơng ước Vienna 1985, Nghị định thư Montreal, Nghị định thư Kyoto, Hiệp định ASEAN về
kiểm sốt ơ nhiễm khói mù xun biên giới năm 2002.
- Hiến pháp 2013



- Luật BVMT 2014: K1 + 2 Điều 39, Điều 64
* Biện pháp:
- Kiến nghị đối với Quốc hội và Chính phủ:
+ Rà sốt, sửa đổi, ban hành bổ sung các văn bản, chính sách pháp luật đặc thù về mơi trường
khơng khí; xây dựng Pháp lệnh về khơng khí sạch; Kế hoạch quốc gia quản lý chất lượng
khơng khí
+ Hồn thiện tổ chức, phân cơng chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý mơi trường
khơng khí với vai trị của Bộ Tài ngun và mơi trường là đầu mối thống nhất quản lý nhà
nước về môi trường khơng khí
+ Xây dựng các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư, vấn đề xã hội hóa và sự tham gia của cộng
đồng dân cư trong các quá trình triển khai các biện pháp bảo vệ môi trường không khí
- Kiến nghị đối với Bộ, ngành và địa phương:
+ Xây dựng, trình Chính phủ và tổ chức thực hiện đúng tiến độ và đạt hiệu quả các chương
trình, đề án quốc gia nhằm giải quyết các vấn đề bức xúc về mơi trường khơng khí thuộc
phạm vi quản lý của Bộ ngành, địa phương
+ Sớm xây dựng và triển khai Kế hoạch quốc gia quản lý chất lượng không khí và Kế hoạch
quản lý chất lượng khơng khí cho từng địa phương
+ Xây dựng các chương trình, kế hoạch và triển khai giải quyết hiệu quả vấn đề ô nhiễm bụi
tại các đô thị
+ Đẩy mạnh kiểm kê nguồn phát thải khí, quan trắc, kiểm sốt mơi trường khơng khí đơ thị
+ Tăng cường giám sát các nguồn phát thải khí
+ Triển khai giám sát ơ nhiễm khơng khí xuyên biên giới
+ Xử lý nghiêm các hành vi ô nhiễm khơng khí
+ Thực hiện tốt các giải pháp xanh, giảm thiểu lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính, ứng phó
hiệu quả với biến đổi khí hậu
14. Quy định của pháp luật Việt Nam về phịng ngừa và ơ nhiễm biển do dầu? Theo
Anh/Chị chúng ta cần phải làm gì để có thể bảo vệ mơi trường biển do dầu được hiệu
quả hơn?
- Hiến pháp 2013
- Luật BVMT 2014

- Luật Thuỷ sản 2017 nêu trách nhiệm của các chủ thể khi tham gia khai thác nguồn lợi thuỷ
sản là phải bảo vệ mơi trường sống của các lồi thuỷ sản. Đây là cơ sở bảo vệ các nguồn thuỷ
sản khi bị ô nhiễm do dầu tác động.
- Bộ luật Hàng hải đã có nhiều quy định cụ thể hóa các điều khoản của Công ước MARPOL
73/78 về giấy chứng nhận phịng ngừa ơ nhiễm; việc kiểm tra, kiểm sốt và cấm vào cảng các
tàu khơng đủ điều kiện phịng ngừa ơ nhiễm; việc kiểm tra, kiểm sốt và cấm vào cảng các
tàu khơng đủ điều kiện phịng ngừa ơ nhiễm; nghĩa vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc
về ô nhiễm môi trường từ các tàu dầu (Điều 300).


- Luật Dầu khí Việt Nam năm 2013 quy định các chủ thể tham gia hoạt động dầu khí phải sử
dụng các kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo
vệ tài nguyên, BVMT, an toàn cho người và tài sản (Điều 4). Bên cạnh đó, chủ thể phải có đề
án BVMT và các biện pháp ngăn ngừa BVMT (Điều 5). Các chủ thể này phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về thiệt hại gây ra cho con người, tài sản và môi trường. Đặc biệt phải
khôi phục nguyên trạng môi trường trước khi các hoạt động trực tiếp hay gián tiếp tác động
tới môi trường gây ra thiệt hại.
- Bộ luật Dân sự Việt Nam năm 2015 quy định các cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác
làm ô nhiễm mơi trường gây ra thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định, kể cả
trường hợp người gây ơ nhiễm mơi trường khơng có lỗi. Ngồi ra, luật này còn quy định cho
phép áp dụng chế định bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng để truy cứu trách nhiệm đối với
hành vi xả, thải, làm tràn dầu gây ô nhiễm môi trường.
- Pháp lệnh Lực lượng cảnh sát biển Việt Nam năm 2008 quy định: một trong những nhiệm
vụ quan trọng và chủ yếu của lực lượng vũ trang này là bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên
và môi trường của đất nước, ngăn chặn và xử lý ô nhiễm môi trường, bao gồm ô nhiễm biển
từ dầu trên các vùng biển thuộc quyền tài phán của Việt Nam, như vậy bao gồm cả vùng đặc
quyền kinh tế theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam và các ĐƯQT mà chúng ta là thành
viên.
- Biện pháp:
+ Đối với các ĐƯQT trong lĩnh vực này, mà Việt Nam là thành viên (như MARPOL 73/78,

CLC 69/92), chúng ta cần đẩy nhanh tốc độ nội luật hóa nội dung pháp lý các công ước vào
hệ thống pháp luật Việt Nam, cụ thể vào luật môi trường, luật hàng hải, luật dầu khí, luật dân
sự... thơng qua các văn bản hướng dẫn thi hành cụ thể hơn.
+ Việt Nam nên nhanh chóng tiến hành các thủ tục gia nhập các ĐƯQT khác về chống ô
nhiễm biển từ các nguồn khác nhau, đặc biệt là ô nhiễm biển từ tàu
+ Trong lĩnh vực xử lý và khắc phục hậu quả của ô nhiễm biển từ các nguồn (trong đó có từ
tàu), Việt Nam cần nhanh chóng soạn thảo và ban hành một văn bản pháp lý quốc gia về trình
tự thủ tục tố tụng giải quyết tranh chấp khi phát sinh các khiếu nại hàng hải, trong đó có
khiếu nại về bồi thường thiệt hại do ô nhiễm biển từ dầu.
+ Sớm xây dựng các bản đồ cảnh báo nguy cơ sự cố tràn dầu; xây dựng các bản đồ nhạy cảm
tràn dầu, nhất là mơ hình tính tốn sự lan truyền dầu ứng với các kịch bản tràn dầu khác
nhau; nâng cao nhận thức của cộng đồng về lĩnh vực này.
15. Các phương thức giải quyết tranh chấp môi trường quốc tế?
- Thương lượng
- Hòa giải
- Trọng tài
- Tòa án
* Phân biệt:
1. Cách thức giải quyết
– Thương lượng:Thỏa thuận giữa các bên.
– Hịa giải: thơng qua người trung gian là hòa giải viên.


– Tịa án: thơng qua người trung gian là thẩm phán.
– Trọng tài: thông qua trọng tài viên
2. Đảm bảo tính bí mật
– Thương lượng: tính bí mật tuyệt đối
– Hịa giải: Tính bí mật mang tính chất tương đối, nhưng vẫn bí mật hơn so với phương thức
tịa án.
– Tịa án: khơng giữ được bí mật, xét xử và tun án cơng khai.

– Trọng tài: Tính bí mật tương đối, bí mật hơn so với phương thức tịa án.
3. Kinh phí
– Thương lượng: ít tốn kém kinh phí.
– Hịa giải, thương lượng, tịa án: tốn kém kinh phí hơn.
4. Khả năng thành công
– Phụ thuộc vào sự hợp tác trong mỗi bên tranh chấp
5. Khả năng lựa chọn người giải quyết tranh chấp
– Thương lượng: do 2 bên tự đi đến thỏa thuận với nhau.
– Hịa giải: có khả năng lựa chọn người giải quyết tranh chấp
– Tòa án: khơng có khả năng lựa chọn người giải quyết tranh chấp.
– Trọng tài: vẫn có khả năng lựa chọn người giải quyết tranh chấp.
6. Giá trị ràng buộc của phán quyết
– Thương lượng và hịa giải: mang tính chất khuyến khích
– Tịa án: giá trị pháp lý bắt buộc, bị cưỡng chế thi hành(trong trường hợp khơng tn thủ, có
thể kháng cáo.
– Trọng tài: giá trị pháp lý bắt buộc, giá trị chung thẩm, không thể kháng cáo.
7. Khả năng thực thi phán quyết giải quyết tranh chấp
– Thương lượng, hòa giải: phụ thuộc vào sự tự nguyện của các bên
– Tòa án: khả năng thực thi cao
– Trọng tài: khả năng thực thi phụ thuộc vào Tòa án trong từng trường hợp cụ thể, thường là
không cao.

4. Các nguyên tắc của Luật môi trường quốc tế
Hầu hết các Hiệp định đa phương về môi trường đều dựa trên hoặc dẫn chiếu tới một số
nguyên tắc của Luật môi trường quốc tế. Trong số đó, nhiều nguyên tắc, như nguyên tắc
phòng ngừa hay nguyên tắc trách nhiệm chung nhưng khác biệt, đã được ghi nhận
trongTuyên bố Rio về Môi trường và Phát triển được thông qua tại Hội nghị Rio năm 1992


(xem Phần I.1.3). Các nguyên tắc của Luật môi trường quốc tế có một số chức năng nhất

định.

Các nguyên tắc của Luật mơi trường quốc tế có giá trị pháp lý không giống nhau. Một số
nguyên tắc đã phát triển trở thành các nguyên tắc tập quán quốc tế, trong khi một số khác là
các quy phạm mới nổi lên. Ngược lại, một số nguyên tắc vẫn chưa được công nhận như một
quy phạm pháp luật quốc tế và chỉ có giá trị hướng dẫn việc giải thích điều ước hoặc mới chỉ
thể hiện mong muốn của các nước.
Chủ quyền quốc gia đối với tài nguyên thiên nhiên
Chủ quyền quốc gia là một trong các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế, nguyên tắc này bao
gồm khái niệm bình đẳng về chủ quyền theo đó mọi quốc gia đều được đối xử bình đẳng
trong luật quốc tế. Các quốc gia có quyền kiểm sốt việc thăm dị, khai thác, phát triển và
định đoạt tài nguyên thiên nhiên của mình, bao gồm cả các nguồn tài nguyên sinh vật. Thủ
tục chấp thuận thông báo trước (PIC) được quy định trong Cơng ước Rotterdam về vận
chuyển qua biên giới các hóa chất nguy hại thừa nhận chủ quyền của các quốc gia trong việc
quyết định về các hoạt động có khả năng gây hại trên lãnh thổ của mình (xem Phần II.17).
Quyền phát triển
Quyền phát triển là một quyền con người theo đó mỗi người và mỗi dân tộc đều có quyền
tham gia đóng góp và hưởng các thành quả phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, trong
đó mọi quyền và tự do cơ bản của cá nhân được thực hiện đầy đủ. Theo Nguyên tắc 3 của
Tuyên bố Rio, quyền phát triển phải được thực hiện thì mới có thể đáp ứng một cách cân
bằng các nhu cầu về phát triển và bảo vệ môi trường của các thế hệ hiện tại và tương lai.
Phát triển bền vững
Nguyên tắc này liên quan tới sự phụ thuộc lẫn nhau trong các hoạt động của con người.
Nguyên tắc phát triển bền vững địi hỏi mơi trường phải được coi như một phần của mọi
chính sách hoặc hoạt động, kể cả các chính sách nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội.
Định nghĩa được biết đến rộng rãi nhất về phát triển bền vững là định nghĩa do Ủy ban
Bruntland đưa ra năm 1987: ‘Phát triển bền vững là sự phát triển có thể đáp ứng được những
nhu cầu hiện tại mà không làm phương hại tới khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ
tương lai.’ Nguyên tắc này được nêu trong một số Hiệp định đa phương về môi trường.
Di sản chung của nhân loại

Theo nguyên tắc này, các vùng lãnh thổ xác định và các yếu tố có ý nghĩa văn hóa và tự nhiên
cần được gìn giữ cho các thế hệ tương lai và được bảo vệ khỏi sự khai thác của các cá nhân,
các công ty và các quốc gia. Chẳng hạn, các vùng lãnh thổ nằm ngoài thẩm quyền của quốc
gia được coi là di sản chung của nhân loại căn cứ theo Công ước của Liên Hợp Quốc về Luật
biển (xem Phần II.9).
Mối quan tâm chung của nhân loại
Nguyên tắc này liên quan tới những vùng lãnh thổ thuộc thẩm quyền của quốc gia, bằng cách
thừa nhận sự kết nối với nhau của mọi hệ sinh thái và thuộc mối quan tâm chung tương tự
như các lĩnh vực khác như nhân quyền, nhân đạo và quan hệ lao động quốc tế. Nguyên tắc


này lần đầu tiên được ghi nhận trong các Công ước năm 1992 -Công ước khung của Liên
Hợp Quốc về biến đổi khí hậu (xem Phần II.13) và Cơng ước về đa dạng sinh học (xem Phần
II.1) và tiếp đó được ghi nhận trong các văn kiện quốc tế khác.
Cấm gây hại xuyên biên giới
Các quốc gia có nghĩa vụ chung không được sử dụng hoặc cho phép sử dụng lãnh thổ của
mình để gây hại tới lợi ích của quốc gia khác. Điều này này bao gồm cả môi trường của các
Quốc gia khác cũng như các vùng lãnh thổ nằm ngoài phạm vi thẩm quyền của quốc gia.
Trong trường hợp vi phạm nghĩa vụ của mình theo luật quốc tế, quốc gia có thể phải chịu
trách nhiệm. Tuy nhiên, phạm vi trách nhiệm của quốc gia vẫn chưa được xác định rõ, nhất là
liên quan tới việc xác định trách nhiệm đối với thiệt hại gây ra.
Công bằng giữa các thế hệ
Nguyên tắc này nhấn mạnh tới sự cần thiết phải cân nhắc và giảm thiểu các tác động của các
hoạt động đối với các thế hệ tương lai. Điều này đòi hỏi phải sử dụng bền vững các nguồn lực
và tránh gây hại cho môi trường. Đồng thời, có thể cần phải sửa đổi các thủ tục đánh giá tác
động môi trường và mở rộng các khái niệm pháp lý nhằm tính cả các thế hệ tương lai.
Nguyên tắc này được ghi nhận, chẳng hạn trong Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến
đổi khí hậu (xem Phần II.13).
Trách nhiệm chung nhưng khác biệt
Theo nguyên tắc này, mọi quốc gia đều có chung trách nhiệm bảo vệ môi trường và thúc đẩy

phát triển bền vững, nhưng nghĩa vụ hành động của các quốc gia sẽ khác nhau tùy thuộc vào
tình hình kinh tế, xã hội và mơi trường của quốc gia đó. Ngun tắc này giúp giảm nhẹ nghĩa
vụ đối với các nước đang phát triển. Mặc dù được nêu trong nhiều Hiệp định đa phương về
mơi trường nhưng đây vẫn cịn là ngun tắc gây tranh cãi. Nguyên tắc này là cơ sở cho
nhiều cam kết khác nhau theo Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu (xem
Phần II.13) và Thỏa thuận Paris (xem Phần II.15).
Ngăn ngừa
Nguyên tắc ngăn ngừa chủ trương bảo vệ mơi trường thì tốt hơn là cố gắng khắc phục hoặc
bồi thường cho những tổn thất do ô nhiễm gây ra. Nguyên tắc này gắn bó chặt chẽ với nghĩa
vụ khơng gây hại và ngun tắc phịng ngừa. Đây là nguyên tắc được phát triển nhiều nhất
trong việc phịng ngừa ơ nhiễm.
Ngun tắc phịng ngừa
Theo ngun tắc này, việc thiếu bằng chứng khoa học chắc chắn không thể được coi là lí do
để trì hỗn các biện pháp nhằm ngăn ngừa gây hại cho môi trường nếu các biện pháp này có
hiệu quả về mặt chi phí. Nguyên tắc này được ghi nhận trong nhiều Hiệp định đa phương về
môi trường, như Nghị định thư Montreal (xem Phần II.12). Đây vẫn là một nguyên tắc gây
tranh cãi do các quan điểm không thống nhất về giá trị pháp lý và mức độ chứng minh khoa
học để có thể áp dụng nguyên tắc này.
Thông báo, tham vấn, hợp tác và đánh giá tác động môi trường
Để đảm bảo sự cùng tồn tại thân thiện giữa các nước láng giềng, một số nghĩa vụ về mặt thủ
tục đã được xác lập rõ ràng trong Luật môi trường quốc tế. Các nghĩa vụ này bao gồm thông
báo trước cho tất cả các quốc gia có khả năng bị ảnh hưởng về các hoạt động có khả năng gây
hại, nghĩa vụ tham vấn một cách thiện chí, bao gồm cả việc rà sốt và thảo luận về các hoạt
động có thể gây hại, u cầu cần có sự chấp thuận thơng báo trước của các quốc gia liên quan


đến các hoạt động trên lãnh thổ nước mình và nghĩa vụ tiến hành đánh giá tác động môi
trường (EIA) đối với các hoạt động có tác động xuyên biên giới.
Quyền minh bạch và sự tham gia của cộng đồng
Minh bạch, tham gia vào quá trình ra quyết định và được tiếp cận công lý đem lại cho người

dân cơ hội góp tiếng nói vào những quyết định tác động tới các điều kiện sống của mình. Các
quyền này cùng với nhau đem lại cho người dân tiếng nói và tăng cường tính dân chủ đối với
mơi trường. Hệ quả là các quyết định về môi trường không chỉ được thơng qua ở cấp nhà
nước mà có thể có sự tham gia ý kiến của các cá nhân và cộng đồng. Quyền minh bạch và
được tham gia vào quá trình ra quyết định đã được ghi nhận tại Nguyên tắc 10 của Tuyên bố
Rio.
Người gây ô nhiễm phải trả tiền
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo rằng các chi phí đối với môi trường phải được phản ánh trong
giá bán hàng hóa và dịch vụ trên thị trường. Nguyên tắc này được đưa vào nhiều Hiệp định
đa phương về môi trường nhưng vẫn còn là nguyên tắc gây tranh cãi. Nguyên tắc này được
phản ánh trong Nguyên tắc 16 củaTuyên bố Rio.



×