NHỮNG THIẾT KẾ NGHIÊN
CỨU DỊCH TỄ HỌC
Những Thiết Kế Nghieân Cứu Dịch
Học
Mục Tiêu Bài Tễ
Giảng
Sau khi học xong, học viên có
thể
1. Liệt
kê được 9 loại thiết kế
nghiên cứu dịch tễ học.
2. Xác
định được bản chất
của một loại thiết kế
nghiên cứu dịch tễ.
Những Thiết Kế Nghiên Cứu Dịch
TễCứu
Học
Định Nghĩa Thiết Kế Nghiên
Một kế hoạch chi tiết những
bước cơ bản để xác định đối
tượng nghiên cứu, phương pháp
thu thập, phân tích, và lý giải
những dữ kiện nhằm mô tả về
bệnh trạng, hoặc suy diễn về
nguyên nhân của bệnh, hoặc
kết luận về hiệu quả của một
biện pháp can thiệp sức khỏe.
Thiết Kế Nghiên Cứu _Phân
MỤC ĐÍCH
CHIẾN LƯC
Mơ tả bệnh trạng
Hình thành giả thuyết
nhân quả
Mơ tả
So sánh
Xác định ngun nhân
So sánh
Loại
THIẾT KẾ
QUAN SÁT
Mô Tả
Tương quan
Báo cáo một ca
Loạt ca
Cắt ngang mơ tả
Phân Tích
Cắt ngang phân tích
Bệnh-chứng
Đồn hệ
Đánh giá biện pháp
can thiệp
So sánh
CAN THIEÄP
Thử nghiệm lâm sàng
Thử nghiệm thực địa
Can thiệp cộng đồng
NGHIÊN CỨU QUAN SÁT
Chỉ đơn thuần quan sát những tính chất
tự có của bệnh và những yếu tố ảnh
hưởng đến bệânh trạng, hoàn toàn
không có một tác động nào lên chúng
Nghiên cứu mô tả: mô tả bệnh trạng
với các thuộc tính của nó
Nghiên cứu phân tích: xác định mối liên
quan hoặc quan hệ nhân quả giữa yếu
tố nguy cơ và bệnh
Có 2 loại
Các nghiên cứu mô tả
CÁC NGHIÊN CỨU MÔ TẢ
1.Nghiên cứu tương quan (Correlational
study)
Mô tả mối liên quan giữa bệnh và các
yếu tố quan tâm
Hình thành giả thuyết về mối liên quan
giữa nguyên nhân (yếu tố tiếp xúc) với
hậu quả (bệnh)
Đối tượng nghiên cứu là từng dân số,
biến số là trị số trung bình của từng
dân số đó
VÍ DỤ
Khi so sánh lượng thịt ăn vào trung bình
hằng ngày cho một đầu người và tỷ lệ
ung thư đại tràng của phụ nữ các nước
trên thế giới, kết quả cho thấy tỷ lệ
ung thư đại tràng càng cao khi lượng thịt
ăn vào càng cao.
Nghiên cứu mô tả
NGHIÊN CỨU TƯƠNG QUAN
K đại tràng / 100.000 nữ
40
NZ
Can
30
USA
Den
Swe
UK
Nor
Ner
20
FDP
Isr
Ice
Jam
Fin
PR
10
Pol DDP
Jap Yug Chi
Rom
Hun
Nig
Lượng thịt ăn / ngày / người (
Col
40
80
120
160
180
240
280
320
Mối tương quan giữa lượng thịt ăn
vào và
ung thư đại tràng ở phụ nữ các
Nghiên cứu mô tả
BÁO CÁO MỘT CA – HÀNG LOẠT CA
2. Báo cáo một ca (Case report):
Mô tả những đặc tính bệnh trạng của một bệnh
xảy ra trên một đối tượng nghiên cứu duy nhất
Có thể gợi ý về mối liên hệ giữa yếu tố nguy
cơ và bệnh
3. Báo cáo hàng loạt ca (Case series report) :
Mô tả một bệnh lý xảy ra trên cùng một
nhóm người
Ghi nhận những đặc điểm của một bệnh.
Có thể giúp phát hiện dịch hoặc một bệnh mới
VÍ DỤ
Báo cáo một ca được công bố về trường
hợp uống thuốc ngừa thai để điều trị lạc
sản nội mạc tử cung ở một phụ nữ 40
tuổi tiền mãn kinh sau 5 tuần lễ uống
thuốc, bà bị thuyên tắc phổi.
VÍ DỤ
Trong khoảng thời gian 6 tháng từ năm
1980-1981,tại 3 bệnh viện ở L.A,5 thanh
niên khỏe mạnh,đồng tính được chẩn
đoán là viêm phổi do Pneumocaristis
carinii.
SƠ ĐỒ THIẾT KẾ BÁO CÁO MỘT
CA
Ai ?
MỘT
CA
BỆN
H
đâu ?
Khi nào?
GIẢ
THUYẾT
NGHIÊN
CỨU
SƠ ĐỒ THIẾT KẾ BÁO CÁO
HÀNG LOẠT CA
ĐẶC ĐIỂM A 1
ĐẶC ĐIỂM B1
ĐẶC ĐIỂM C1
NHIỀU
CA
BỆNH
ĐẶC ĐIỂM A 2
ĐẶC ĐIỂM B2
ĐẶC ĐIỂM C2
ĐẶC ĐIỂM A 3
ĐẶC ĐIỂM B3
ĐẶC ĐIỂM C3
MÔ TẢ
CHUNG
VÀ ĐẶT
GIẢ
THUYẾT
NGHIÊN
CỨU Û
Nghiên cứu mô tả
NGHIÊN CỨU CẮT NGANG
Đo lường tỷ suất hiện mắc của một bệnh.
Các số đo về tiếp xúc và hậu quả được ghi
nhận ở cùng một thời điểm khảo sát (dữ kiện
từ từng cá thể)
Mô tả tình hình sức khoẻ, bệnh tật với những
đặc điểm dân số hoặc trong điều tra dịch
Có thể được phân tích để tìm sự kết hợp giữa
yếu tố tiếp xúc và bệnh
Đặêc điểm:
không có điểm xuất phát cụ thể
không có chiều nghiên cứu rõ ràng
Thuận lợi: ít tốn kém, thực hiện nhanh
Hạn chế: không xác định trình tự thời gian giữa
nguyên nhân và hậu quả
Những Thiết Kế Nghiên Cứu Dịch
Nghiên Cứu Quan Sát Mơ Tả, Phân Tích – Cắt
Tễ Ngang
Học
Dân Số Nghiên
Cứu
PN+
B+
PN B-
B+
PN+
BPN -
Mẫu Nghiên
Cứu
PN+
B+
PN+
B–
PN –
B+
PN –
B–
Thời điểm
nghiên cứu
VÍ DỤ
Theo
TT Nghiên cứu Giới, gia đình và
môi trường phát triển, VN là một
trong 3 nước có tỷ lệ nạo phá thai
vị thành niên và thanh niên cao
nhất TG: 20% ở tuổi vị thành niên
và thanh niên
1/3 số ca mắc bệnh LTQĐTD ở tuổi
vị thành niên và thanh niên
“Hành vi QHTD,kiến thức thai sản và
bệnh LTQĐTD của thanh niên Tp.HCM
năm 2009 ”
NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH
Là nghiên cứu quan sát thực hiện
trên hai nhóm người để so sánh nguy
cơ mắc bệnh
.
Sự khác biệt về số mắc bệnh ở 2
nhóm có và không có phơi nhiễm
sẽ xác lập được mối liên hệ giữa
bệnh và yếu tố tiếp xúc (phơi
nhiễm)
Nghiên cứu phân tích
NGHIÊN CỨU BỆNH CHỨNG
1. Nghiên cứu bệnh chứng (Case control
study)
Quan sát nhóm bệnh và nhóm người không bệnh (nhóm
chứng)
Đi ngược về quá khứ để thu thập thông tin về tiếp xúc với
yếu tố nguy cơ ở hai nhóm
So sánh tỷ lệ tiếp xúc với yếu tố nguy cơ giữa hai nhóm có
bệnh và không có bệnh để tìm mối liên quan
Ưu điểm: Tương đối ít tốn kém về thời gian và chi phí
Hạn chế: Hai biến cố tiếp xúc và bệnh đã xảy ra nên khó
xác định trình tự thời gian giữa nguyên nhân và hậu quả.
Dễ có sai số khi thu thập dữ kiện
Đặc điểm: xuất phát bằng có bệnh , chiều nghiên cứu đi
ngược chiều thời gian
Những Thiết Kế Nghieân Cứu Dịch
Nghiên Cứu Quan Sát Phân Tích – Bệnh-Chứng
Tễ Học
PN
+
PN-
B+
PN
+
PN-
B-
t0 : Tìm nguyên
nhân
t1 : Bắt
đầu
Dân
số
nghie
ân
cứu
VÍ DỤ
Tìm mối liên hệ giữa sử dụng estrogen
và ung thư nội mạc tử cung, 2 nhóm phụ
nữ bị ung thư nội mạc và không bị được
chọn để nghiên cứu. Phân tích so sánh
tỷ lệ sử dụng estrogen ở 2 nhóm cho
thấy ở nhóm sử dụng estrogen tỷ lệ
mắc bệnh cao gấp 4,5 lần người không
sử dụng thuốc.
Nghiên cứu phân tích
NGHIÊN CỨU ĐOÀN HỆ
Từ dân số chưa mắc bệnh, chọn hai nhóm
có và không có tiếp xúc với yếu tố
nguy cơ
Được theo dõi trong một thời khoảng để
ghi nhận có hoặc không có bệnh mới
khởi phát
So sánh tỷ suất mới mắc bệnh giữa
nhóm có tiếp xúc và nhóm không có
tiếp xúc
Nghiên cứu phân tích
NGHIÊN CỨU ĐOÀN HỆ
Nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu :
Khi bắt đầu nghiên cứu, việc tiếp xúc với yếu
tố nguy cơ ở nhóm có tiếp xúc đã xảy ra trong
khi bệnh chưa khởi phát, các trường hợp bệnh
mới xuất hiện được ghi nhận qua theo dõi một
thời gian
Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu :
Khi bắt đầu nghiên cứu, việc tiếp xúc với yếu
tố nguy cơ và bệnh đều đã xảy ra, nhưng xác
định được thời điểm tiếp xúc đã xảy ra trước khi
phát bệnh.
Để có được dữ kiện, phải đi ngược thời gian từ
khi tiếp xúc, sau đó, lần theo thời gian để ghi
nhận những bệnh mới đã xảy ra, cho đến thời
Nghiên cứu phân tích
NGHIÊN CỨU ĐOÀN HỆ
Ưu điểm:
có thể xác lập mối liên hệ nhân quả
giữa tiếp xúc và bệnh vì trình tự thời
gian là rõ rệt
Hạn chế:
tốn kém, kéo dài thời gian
đối tượng bỏ tham gia
Đặc điểm:
xuất phát bằng sự tiếp xúc
chiều nghiên cứu đi cùng chiều thời gian
Những Thiết Kế Nghieân Cứu Dịch
Nghiên Cứu Quan Sát Phân Tích –Tễ
Đồn
Hệ
Học
Dân
số
nghie
ân
cứu
PN
+
PN-
to : Bắt
đầu
B
+
BB
+
Bt1 : Phát hiện
bệnh
VÍ DỤ
Xác định tỷ suất mới mắc bệnh Bụi
phổi Silic ở một số ngành nghề có nguy
cơ cao trong giai đoạn từ năm 2007 đến nay
tại một số cơ sở, xí nghiệp tại Đồng Nai.