ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
--------------------------------------
VƯƠNG ĐÌNH QUANG
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT NƠNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN KỲ,
TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2015 – 2019
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Thái Nguyên - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
--------------------------------------
VƯƠNG ĐÌNH QUANG
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT NƠNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN KỲ,
TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2015 - 2019
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8.85.01.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phan Đình Binh
Thái Nguyên - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các số
liệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong
bất kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin cam đoan, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn
Vương Đình Quang
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngồi sự cố gắng, nỗ lực của bản
thân, tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Nơng lâm
Thái Ngun, Lãnh đạo Phịng đào tạo, Khoa Quản lý tài nguyên, đã tận tình
truyền đạt những kiến thức quý báu và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS. Phan Đình Binh người
hướng dẫn khoa học tận tình, chu đáo và đã giúp đỡ rất nhiều để tôi có thể
hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn các cán bộ Phịng Tài ngun và Mơi trường
huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An và nhân dân trong vùng nghiên cứu của luận văn
đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu để thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin cảm ơn cơ quan, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã động viên,
giúp đỡ để tơi hồn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Vương Đình Quang
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. 1
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................... vii
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ......................................................................... 3
3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................ 3
3.1. Ý nghĩa khoa học............................................................................................. 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................. 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .............................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm về chuyển mục đích sử dụng đất ...................................................... 4
1.1.2. Mục đích của chuyển mục đích sử dụng đất nơng nghiệp .................................... 4
1.1.3 .Vai trị của chuyển đổi mục đích sử dụng đất nơng nghiệp trong q trình đơ thị hố
và phát triển kinh tế - xã hội .................................................................................... 4
1.1.4. Các đối tượng nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nơng nghiệp ............... 5
1.1.5. Các hình thức chuyển mục đích sử dụng đất nơng nghiệp .................................... 5
1.1.6. Cơ sở pháp lý ............................................................................................... 6
1.2. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nơng nghiệp trên Thế giới
và ở Việt Nam ..................................................................................................... 6
1.2.1. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nơng nghiệp trên Thế giới ..... 6
1.2.2. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nơng nghiệp ở Việt Nam.............. 10
1.2.3. Thực tiễn q trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất huyện Tân Kỳ ................... 15
1.3. Một số kết quả nghiên cứu về chuyển mục đích sử dụng đất ......................... 18
iv
1.4. Những nhận xét rút ra từ tổng quan tài liệu................................................... 25
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU .......................... 27
2.1. Địa điểm, thời gian và đối tượng nghiên cứu ................................................ 27
2.1.1. Địa điểm .................................................................................................... 27
2.1.2. Thời gian ................................................................................................... 27
2.1.3. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 27
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 27
2.2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và sử dụng đất của huyện Tân Kỳ ... 27
2.2.2. Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện Tân Kỳ giai đoạn
2015 - 2019 ........................................................................................................ 27
2.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất nơng nghiệp trên địa bàn
huyện Tân Kỳ giai đoạn 2015 - 2019 ...................................................................... 27
2.2.4. Định hướng và đề xuất một số giải pháp sử dụng đất trong thời gian tới .............. 28
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 28
2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp ................................................. 28
2.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp .................................................. 28
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................ 29
2.3.4. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo ........................................................... 29
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 30
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và sử dụng đất
của huyện Tân Kỳ.............................................................................................. 30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 30
3.1.2. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Tân Kỳ....................................................... 36
3.2. Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện Tân Kỳ giai
đoạn 2015 - 2019 ............................................................................................... 39
3.3. Yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện Tân
Kỳ giai đoạn 2015 - 2019 ................................................................................... 43
3.3.1. Yếu tố gia tăng dân số ................................................................................. 44
3.3.2. Yếu tố đơ thị hóa ........................................................................................ 45
v
3.3.3. Yếu tố người sử dụng đất ............................................................................. 46
3.5. Một số giải pháp nâng cao đời sống kinh tế cho những hộ nơng nghiệp khi bị
chuyển mục đích sử dụng đất ............................................................................. 53
3.5.1. Giải pháp từ phía Nhà nước .......................................................................... 53
3.5.2. Giải pháp cho các hộ nông dân ...................................................................... 63
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................................. 64
1. Kết luận......................................................................................................... 64
2. Đề nghị ......................................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 66
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1.
Chữ viết tắt
CNH – HĐH
Nghĩa đầy đủ
Cơng nghiệp hóa – Hiện đại
hóa
2.
BĐS
Bất động sản
3.
ĐNN
Đất nơng nghiệp
4.
ĐTH
Đơ thị hóa
5.
KCN
Khu cơng nghiệp
6.
MĐSD
Mục đích sử dụng
7.
QLNN
Quản lý nhà nước
8.
SHTN
Sở hữu tư nhân
9.
SHNN
Sở hữu nhà nước
10.
SDĐ
Sử dụng đất
11.
UBND
Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm 31/12/2019 huyện Tân Kỳ ... 38
Bảng 3.2. Tình hình biến động sử dụng đất của huyện Tân Kỳ giai đoạn 2015
- 2019............................................................................................................... 41
Bảng 3.3. Biến động cơ cấu sử dụng đất so với diện tích tự nhiên của huyện
Tân Kỳ giai đoạn 2015 - 2019......................................................................... 43
Bảng 3.4. Tình hình biến động đất đai của huyện Tân Kỳ giai đoạn ..... Error!
Bookmark not defined.
2015 - 2017...................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.5. Tình hình biến động đất đai của huyện Tân Kỳ giai đoạn 2017 2019 ................................................................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.6. Cơ cấu dân số của huyện Tân Kỳ, giai đoạn 2015 - 2019 .............. 44
Bảng 3.7. Kết quả công tác thu hồi đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Tân Kỳ (2015 - 2019) ........................................................................... 45
Bảng 3.8. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện Tân Kỳ
giai đoạn 2015 – 2019 ..................................................................................... 46
Bảng 3.9. Tình hình xin chuyển mục đích sử dụng đất nơng nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân tại huyện Tân Kỳ, giai đoạn 2015 - 2019 ................................. 47
Bảng 3.10. Tình hình chuyển mục đích sử dụng đất của các hộ gia đình, cá
nhân trên địa bàn huyện Tân Kỳ giai đoạn 2015 - 2019 ................................. 48
Bảng 3.11. Ý kiến các hộ điều tra về mức độ tác động của chuyển mục đích 50
Bảng 3.12. Ý kiến của các hộ điều tra về kế hoạch trong tương lai ............... 51
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là một trong những tài nguyên vô cùng quý giá của con người,
điều kiện sống cho động vật, thực vật và con người trên trái đất. Đất đai tham
gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội. Đất đai là địa điểm,
là cơ sở của các thành phố, làng mạc, các cơng trình cơng nghiệp, giao thơng,
thuỷ lợi và các cơng trình thuỷ lợi khác.
Luật đất đai 1993 của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam có ghi:
“Đất đai là tài ngun vơ cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là đại bàn phân bố các khu
dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Trải
qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao nhiêu công sức, xương máu mới tạo
lập,bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay !".
Thực tế cho thấy trong q trình phát triển xã hội lồi người, sự hình
thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất - văn minh tinh thần, các
thành tựu kỹ thuật vật chất - văn hoá khoa học đều được xây dựng trên nền
tảng cơ bản - sử dụng đất. Trong q trình phát triển của mỗi quốc gia, đơ thị
hóa ln là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội, là một
quá trình tất yếu của bất kỳ quốc gia nào, trong đó có Việt Nam.
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất đai là một tất yếu khách quan trong
q trình thực hiện cơng nghiệp hố, đơ thị hố. Trong q trình cơng nghiệp
hố, nước ta từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu chuyển thành một nước
có cơng nghiệp hiện đại, nơng nghiệp hiện đại, dịch vụ văn minh. Cơ cấu các
ngành sản xuất, dịch vụ thay đổi rất cơ bản; trong bản thân ngành nơng
nghiệp cũng có những thay đổi quan trọng: Cơ cấu các chuyên ngành cũng
chuyển hướng gắn bó chặt chẽ với hướng phát triển của công nghiệp hiện đại,
dịch vụ văn minh; của sự phát triển của các trung tâm đơ thị lớn. Do đó, cơ
2
cấu nhu cầu đất đai thay đổi: đất đai, trước đây, dùng để trồng trọt cây lương
thực, hoa màu, thì nay, phải chuyển sang thành đất chuyên dùng xây dựng cơ
sở hạ tầng, xây dựng các khu công nghiệp tập trung, xây dựng các đơ thị hình
thành các vùng ngun liệu cho công nghiệp, các bãi chăn thả gia súc có quy
mơ vừa và lớn. Trước sự địi hỏi của CNH, ĐTH chuyển đổi mục đích sử
dụng theo hướng có hiệu quả ngày càng cao là một tất yếu ở nước ta.
Hồ theo xu thế đó, tốc độ đơ thị hố đã và đang ảnh hưởng mạnh mẽ tới
q trình sử dụng đất nơng nghiệp tại tỉnh Nghệ An nói chung và huyện Tân
Kỳ nói riêng. Q trình đơ thị hoá đã làm đất đai khu vực biến động mạnh cả
về mục đích sử dụng và đối tượng sử dụng đất. Diện tích đất cho sản xuất nơng
nghiệp bị thu hẹp dần nhường cho diện tích đất khu đơ thị tăng lên nhanh
chóng, quan hệ kinh tế đất đơ thị cũng được tiền tệ hóa theo quy luật của kinh
tế thị trường. Quan hệ sử dụng đất đơ thị có những phát sinh phức tạp mà
nhiều khi đã vượt ra ngồi tầm kiểm sốt của Nhà nước - đó là tình trạng tự ý
chuyển mục đích sử dụng đất trái phép, sự quá tải của hạ tầng kỹ thuật đô thị;
ô nhiễm môi trường; thiếu vốn đầu tư… Đặc biệt đô thị phát triển không đúng
định hướng, mục tiêu của Nhà nước do công tác xây dựng và quản lý quy
hoạch chưa tốt (trong đó có cả quy hoạch đơ thị và quy hoạch sử dụng đất).
Vì vậy, nghiên cứu thực trạng chuyển mục đích sử dụng đất, tìm hiểu
ngun nhân và đề xuất các giải pháp góp phần hồn thiện công tác quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất là hết sức cần thiết nhằm hồn thiện hơn nữa
cơng tác quản lý nhà nước về đất đai; nâng cao tính khả thi của việc sử dụng
đất hợp lý, hiệu quả cao; tạo cơ sở pháp lý vững chắc để các tổ chức kinh tế,
cá nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình về sử dụng đất đối với nhà
nước; đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Tân Kỳ trong thời
kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước.
Đứng trước những vấn đề trên, được sự đồng ý của Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
3
thực trạng và yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất nơng
nghiệp trên địa bàn huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2015 - 2019”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nơng nghiệp trên
địa bàn huyện Tân Kỳ trong giai đoạn 2015 – 2019.
- Xác định và phân tích các yếu tố tác động đến chuyển đổi mục đích sử
dụng đất nơng nghiệp trên địa bàn huyện.
- Đề xuất định hướng giải pháp cho sử dụng đất của huyện có hiệu quả
và bền vững.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đây là cơ hội cho bản thân củng cố kiến thức đã được học về vấn đề
chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp, đồng thời là cơ hội áp dụng lí thuyết
vào thực tiễn. Giúp bản thân rèn luyện kĩ năng, nghiên cứu sau khi ra trường.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Tìm ra những mặt hạn chế và tích cực của q trình chuyển đổi mục
đích đất nơng nghiệp trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
- Tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất nơng
nghiệp. Đề xuất ra những giải pháp thích hợp, phù hợp với điều kiện thực tế của
địa phương, góp phần đẩy nhanh q trình sử dụng đất đạt hiệu quả hơn trong
thời gian tới.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Khái niệm về chuyển mục đích sử dụng đất
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất mới được pháp luật đất đai đề cập từ
năm 2001 (khi sửa đổi, bổ sung lần 2 Luật Đất Đai 1993).
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất là việc cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền ra quyết định hành chính cho phép chuyển mục đích sử dụng với những
diện tích đất cụ thể từ mục đích này sang mục đích khác.
Chuyển đổi MĐSD đất là sự thay đổi về MĐSD của đất. Chuyển đổi
MĐSD ĐNN là phạm trù hẹp hơn, tuy cũng chỉ sự thay đổi về MĐSD của
đất, nhưng đó là mục đích của ĐNN này sang mục đích nơng nghiệp khác
hoặc từ ĐNN sang đất phi nông nghiệp. Chuyển đổi mục đích sử dụng ĐNN
cịn được hiểu theo các góc độ về mặt pháp lý, về kinh tế tổ chức…Về mặt
pháp lý, chuyển đổi MĐSD ĐNN là thay đổi MĐSD đất theo quy hoạch sử
dụng đất, được duyệt bằng quyết định hành chính. Về mặt kinh tế, đất được
sử dụng vào tất cả các hoạt động kinh tế và đời sống kinh tế xã hội.
1.1.2. Mục đích của chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp
- Đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, thúc
đẩy q trình đơ thị hóa.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
- Đáp ứng được nhu cầu của tất cả các đối tượng sử dụng đất.
- Xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước với đối tượng sử dụng đất.
1.1.3 .Vai trị của chuyển đổi mục đích sử dụng đất nơng nghiệp trong q
trình đơ thị hố và phát triển kinh tế - xã hội
- Chuyển đổi mục đích sử dụng đất nơng nghiệp đóng vai trị trung tâm
để phát triển kinh tế, chính trị, thương mại, văn hóa của xã hội.
5
- Chuyển đổi MĐSD ĐNN tạo nên sức sản xuất mới, góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng đất.
- Chuyển đổi MĐSDĐ có vai trị đặc biệt quan trọng trong quá trình thúc
đẩy nền kinh tế, tạo điều kiện thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa
nhanh chóng.
1.1.4. Các đối tượng nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
nơng nghiệp
1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước.
2. Tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
4. Tổ chức sự nghiệp cơng.
1.1.5. Các hình thức chuyển mục đích sử dụng đất nơng nghiệp
Tại Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp chuyển đổi mục
đích sử dụng đất nông nghiệp phải được phép của cơ quan có thẩm quyền,
bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất
nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản
nước mặn, đất làm muối, đất ni trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang
sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nơng nghiệp;
d) Chuyển đất nơng nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
Tại Điều 11 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp chuyển đổi mục
đích sử dụng đất nông nghiệp không phải xin phép của cơ quan có thẩm
quyền, nhưng phải đăng ký biến động, gồm:
Chuyển đất trồng cây hàng năm sang xây dựng chuồng trại chăn nuôi
gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép;
6
1.1.6. Cơ sở pháp lý
- Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
- Nghị định số 43/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ
về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;
- Nghị định số 45/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ
quy định về thu tiền sử dụng đất;
- Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 quy định chi tiết
một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐCP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
- Thơng tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
1.2. Thực tiễn q trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp
trên Thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Thực tiễn q trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nơng nghiệp
trên Thế giới
Tổng diện tích bề mặt của tồn thế giới khoảng 510 triệu km2 trong đó
đại dương chiếm 361 triệu km2 (chiếm 71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ
chiếm 149 triệu km2 (chiếm 29%). Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so
với Nam bán cầu. Tồn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế
giới là 3.256 triệu ha (chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất
nơng nghiệp trên thế giới được phân bố không đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu
Á chiếm 26%, Châu Âu chiếm 13%, Châu Phi chiếm 6%. Bình qn đất nơng
nghiệp trên thế giới là 12.000m2. Đất trồng trọt toàn thế giới mới đạt 1,5 tỷ
chiếm 10,8% tổng diện tích đất đai trong đó có 46% đất có khả năng sản xuất
nơng nghiệp như vậy cịn 54% đất có khả năng sản xuất nhưng chưa được khai
thác. Diện tích đất đang canh tác trên thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện tích tự
nhiên (khoảng 1.500 triệu ha), được đánh giá là:
7
Đất có năng suất cao: 14%
Đất có năng suất TB: 28%
Đất có năng suất thấp: 28%
Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm luôn bị giảm, đặc biệt là đất
nơng nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích khác. Mặt khác dân số ngày càng
tăng, theo ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 – 85 triệu người. Như vậy
với mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 – 0,4 ha đất nơng nghiệp mới đủ
lương thực, thực phẩm. Đứng trước những khó khăn rất lớn đó thì việc đánh giá
hiệu quả sử dụng đất cũng như tình hình chuyển mục đích sử dụng đất nông
nghiệp là hết sức cần thiết (Minh Quang, 2010).
Dân số ngày một tăng cùng với những phát hiện mới về thiên nhiên,
con người đã nghĩ ra nhiều phương thức sản xuất mới, nhiều ngành nghề khác
nhau để kiếm sống. Và q trình chuyển mục đích sử dụng đất nơng nghiệp
đều xảy ra ở tất cả các nước trên thế giới. Tuy nhiên, có sự khác nhau về mức
độ đơ thị hóa cũng như diện tích đất được chuyển mục đích hàng năm. Q
trình chuyển mục đích trên thế giới diễn ra sớm hơn với tốc độ mạnh mẽ hơn
ở Việt Nam. Đặc biệt là ở một số nước phát triển như: Mỹ, Anh, Pháp, Đức,
Italia, Nhật Bản vv…thì tốc độ đơ thị hóa nhanh đã làm q trình chuyển mục
đích sử dụng đất trong đó có đất nơng nghiệp diễn ra mạnh mẽ hơn. Tuy
nhiên, chính q trình đơ thị hố, chuyển mục đích sử dụng đất một cách hợp
lý đã giúp nền kinh tế của các nước này phát triển khá nhanh trong những
năm qua. Để đạt được những thành tựu đó thì cơng tác quản lý đất đai ở các
quốc gia này được thực hiện khá tốt. Một trong những nước điển hình về cơng
tác quản lý Nhà nước về đất đai đó là nước Pháp. Pháp là quốc gia phát triển
thuộc hệ thống quốc gia TBCN, tuy thể chế chính trị khác nhau, nhưng nước
ta chịu ảnh hưởng của phương pháp tổ chức QLNN trong lĩnh vực đất đai khá
rõ của Cộng hòa Pháp. Vấn đề này dễ lý giải vì Nhà nước Việt Nam hiện
đang khai thác khá hiệu quả những tài liệu quản lý đất đai do chế độ thực dân
8
để lại, đồng thời ảnh hưởng của hệ thống quản lý đất đai thực dân còn khá rõ
nét trong ý thức một bộ phận công dân Việt Nam hiện nay. Quản lý đất đai
của Nước Cộng hịa Pháp có một số đặc điểm đặc trưng sau:
Về chế độ sở hữu tài sản là bất khả xâm phạm và thiêng liêng, khơng ai
có quyền buộc người khác phải nhường quyền sở hữu của mình. Ở Pháp hiện
nay tồn tại hai hình thức sở hữu cơ bản: SHTN về đất đai và SHNN (đối với
đất đai và cơng trình xây dựng cơng cộng). Tài sản công cộng (bao gồm cả
đất đai công cộng) có đặc điểm là khơng được mua và bán. Trong trường hợp
cần sử dụng đất cho các mục đích cơng cộng, Nhà nước có quyền u cầu sở
hữu đất đai tư nhân nhường quyền sở hữu thơng qua chính sách bồi thường
thiệt hại một cách công bằng.
Về công tác quy hoạch đô thị: Do đa số đất đai thuộc SHTN, vì vậy để
phát triển đơ thị, ở Pháp cơng tác quy hoạch đô thị được quan tâm chú ý từ rất
sớm và thực hiện rất nghiêm ngặt. Ngay từ năm 1919, ở Pháp đã ban hành
Đạo luật về kế hoạch đơ thị hóa cho các thành phố có từ 10.000 dân trở lên.
Năm 1973 và năm 1977, Nhà nước đã ban hành các Nghị định quy định các
quy tắc về phát triển đô thị, là cơ sở để ra đời Bộ Luật về phân cấp quản lý,
trong đó có sự xuất hiện của một tác nhân mới rất quan trọng trong công tác
quản lý của Nhà nước về quy hoạch đó là cấp xã. Cho đến nay, Luật Đơ thị ở
Pháp vẫn khơng ngừng phát triển, nó liên quan đến cả quyền SHTN và sự can
thiệp ngày càng sâu sắc hơn của Nhà nước, cũng như của các cộng đồng địa
phương vào công tác quản lý đất đai, quản lý quy hoạch đơ thị. Nó mang ý
nghĩa kinh tế rất lớn thông qua việc điều chỉnh mối quan hệ giữa các ngành
khác nhau như bất động sản, xây dựng và quy hoạch lãnh thổ…
Về công tác quản lý nhà nước đối với đất đai: Mặc dù là quốc gia duy
trì chế độ SHTN về đất đai, nhưng cơng tác QLNN về đất đai của Pháp được
thực hiện rất chặt chẽ. Điều đó được thể hiện qua việc xây dựng hệ thống hồ
sơ địa chính. Hệ thống hồ sơ địa chính rất phát triển, rất quy củ và khoa học,
9
mang tính thời sự để quản lý tài nguyên đất đai và thơng tin lãnh thổ, trong đó
thơng tin về từng thửa đất được mơ tả đầy đủ về kích thước, vị trí địa lý,
thơng tin về tài ngun và lợi ích liên quan đến thửa đất, thực trạng pháp lý
của thửa đất. Hệ thống này cung cấp đầy đủ thông tin về hiện trạng, phục vụ
nhiệm vụ quy hoạch, quản lý và SDĐ có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của cộng
đồng, đảm bảo cung cấp thông tin cho hoạt động của ngân hàng và tạo cơ sở
xây dựng hệ thống thuế đất và BĐS cơng bằng.
Ngồi Pháp thì Mỹ cũng là một trong các quốc gia có hệ thống pháp luật
về đất đai rất phát triển có khả năng điều chỉnh được các quan hệ xã hội đa
dạng và phức tạp nhất. Luật đất đai của Mỹ quy định cơng nhận và khuyến
khích quyền SHTN về đất đai, các quyền này được pháp luật bảo hộ rất chặt
chẽ như là một quyền cơ bản của công dân. Cho đến nay có thể thấy các quy
định này đang phát huy rất có hiệu quả trong việc phát triển kinh tế đất nước,
vì nó phát huy được hiệu quả đầu tư để nâng cao giá trị của đất đai và làm
tăng đáng kể hiệu quả SDĐ trong phạm vi toàn xã hội.
Tuy công nhận quyền SHTN, nhưng luật đất đai của Mỹ vẫn khẳng định
vai trò ngày càng lớn và có vị trí quyết định của Nhà nước trong quản lý đất
đai. Các quyền định đoạt của Nhà nước bao gồm: Quyền quyết định về quy
hoạch và kế hoạch sử dụng đất, quyền quy định về quy hoạch kiến trúc đơ thị
và cơng trình xây dựng; quyền quy định về mục đích sử dụng đất; quyền xử lý
các tranh chấp về quyền sử dụng đất và quyền ban hành các quy định về tài
chính đất (thu thuế kinh doanh BĐS; quy định mức giá thuê đất hoặc thuê bất
động sản…). Quyền thu hồi đất thuộc SHTN để phục vụ các lợi ích cơng cộng
trên cơ sở đền bù cơng bằng cho người bị thu hồi… bản chất quyền SHTN về
đất đai ở Mỹ tương đương với quyền SDĐ ở Việt Nam.
Như vậy có thể nói, hầu hết các quốc gia trên thế giới (dù quy định chế
độ sở hữu đối với đất đai khác nhau), đều có xu hướng ngày càng tăng cường
vai trò quản lý của Nhà nước đối với đất đai. Xu thế này phù hợp với sự phát
10
triển ngày càng đa dạng của các quan hệ kinh tế, chính trị theo xu hướng tồn
cầu hóa hiện nay. Mục tiêu của mỗi quốc gia là nhằm quản lý chặt chẽ, hiệu
quả tài nguyên trong nước, tăng cường khả năng cạnh tranh, để phục vụ cao
nhất cho quyền lợi của quốc gia, đồng thời có những quy định phù hợp với xu
thế mở cửa, phát triển, tạo điều kiện để phát triển hợp tác đầu tư giữa các quốc
gia thông qua các chế định pháp luật thông thường, cởi mở nhưng vẫn giữ được
ổn định về an ninh kinh tế và an ninh quốc gia. (Vũ Đình Chuyên, 2008).
1.2.2. Thực tiễn q trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nơng nghiệp ở
Việt Nam
Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.123.077 ha, trong đó đất nơng
nghiệp là 27.302.206 ha (chiếm 82,43% tổng diện tích tự nhiên). Diện tích đất
bình qn trên đầu người ở Việt Nam thuộc nhóm thấp nhất thế giới. Ngày nay
với áp lực về dân số và tốc độ đơ thị hóa kèm theo là những q trình xói mịn,
rửa trơi bạc màu do mất rừng, mưa lớn, canh tác không hợp lý, chăn thả q
mức, q trình chua hóa, mặn hóa, hoang mạc hóa, cát bay, đá lộ đầu, mất cân
bằng dinh dưỡng… cùng với chế độ chăm bón chưa phù hợp, tỷ lệ bón phân N :
P : K trên thế giới là 100 : 33 : 17, còn ở Việt Nam là 100 : 29 : 7 thiếu lân và
kali nghiêm trọng dẫn đến diện tích đất đai nước ta nói chung ngày càng giảm,
đặc biệt là đất nơng nghiệp. Tính theo bình qn đầu người thì diện tích đất tự
nhiên giảm 26,7%, đất nơng nghiệp giảm 21,5%. Vì vậy, để đảm bảo an ninh
lương thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nơng nghiệp ngày càng giảm đang
là một áp lực rất lớn. Do đó, việc sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất nông
nghiệp càng trở nên quan trọng đối với nước ta. (Vũ Đình Chuyên, 2008).
Tình hình sử dụng đất cũng như quản lý đất đai của nước ta qua mỗi
giai đoạn lịch sử khác nhau thì lại có những điểm mới để phù hợp với q
trình phát triển chung. Trong những năm gần đây đặc biệt là từ khi có Luật
Đất đai năm 1987 thì tình hình quản lý về đất đai đã được cải thiện. Đây là
văn bản luật đầu tiên điều chỉnh quan hệ đất đai, bảo vệ quyền sở hữu của
11
Nhà nước, giao đất ổn định lâu dài. Theo tinh thần của Luật này thì: Kinh tế
nơng hộ đã được khôi phục và phát triển. Các hộ nông dân đã được giao
ruộng đất để sử dụng lâu dài, khuyến khích kinh tế tư nhân trong lĩnh vực
khai thác sử dụng đất v.v...Tuy nhiên Luật Đất đai 1987 được soạn thảo trong
bối cảnh nước ta bắt đầu đổi mới, vừa tuyên bố xóa bỏ chế độ quan liêu bao
cấp nên cịn mang nặng tính chất của cơ chế đó khi soạn luật; do đó đã bộc lộ
một số tồn tại sau: Việc tính thuế trong giao dịch đất đai rất khó khăn vì Nhà
nước chưa thừa nhận quyền sử dụng đất có giá trị; chưa quy định rõ những cơ
sở pháp lý cần thiết để điều chỉnh về quan hệ đất đai trong quá trình chuyển
sang nền kinh tế thị trường, trong q trình tích tụ tập trung sản xuất trong
nơng nghiệp và phân công lại lao động trong nông thôn; chính sách tài chính
đối với đất đai chưa rõ nét, đặc biệt là giá đất; chưa có điều chỉnh thích đáng
đối với những bất hợp lý trong những chính sách cũ vv…
Như vậy giai đoạn này, công tác quản lý đất đai đã bắt đầu đi vào nề
nếp và đặc biệt chú ý tới việc xác định, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính các cấp địa phương. Tuy nhiên, đất nông nghiệp đã giao cho nông dân
sử dụng lâu dài nhưng công tác quản lý chưa được chặt chẽ.
Sau giai đoạn đổi mới (từ năm 1986 – 1991), chúng ta vẫn còn thiếu
nhiều quy định và ngay cả hệ thống pháp luật đã ban hành cũng còn nhiều bất
cập, chưa đáp ứng được tình hình đổi mới của đất nước. Vì vậy, Hiến pháp
1992 ra đời đã khắc phục được những hạn chế của Luật Đất đai 1987 và trên
cơ sở của Hiến pháp 1992 thì ngày 14 tháng 7 năm 1993 Luật Đất đai năm
1993 đã được Quốc hội khóa IX thơng qua (Luật đất đai 1993).
Luật Đất đai năm 1993 đã chế định cơ sở pháp lý cơ bản để quan hệ đất
đai ở nước ta chuyển sang cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo
định hướng XHCN. Luật này đã đề cập đến nhiều nội dung quan trọng và hoàn
thiện hơn.
12
Trong quá trình chúng ta thực hiện Luật Đất đai 1993 đã đạt được khá
nhiều thành tựu đáng kể nhưng cùng với sự phát triển thì một số nội dung của
Luật cần được thay đổi và bổ sung thêm để đáp ứng kịp thời nhu cầu của đất
nước đặt ra. Ngày 26 tháng 12 năm 2003, tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XI
đã thơng qua Luật Đất đai mới – Luật Đất đai 2003. Và trong số các nội dung
đổi mới mà Luật đề cập có nội dung về chuyển mục đích sử dụng đất nói chung
và chuyển mục đích sử dụng đất nơng nghiệp nói riêng. Như vậy, Đảng và Nhà
nước đã quan tâm tới việc sử dụng đất đúng theo mục đích cũng như hạn chế
việc tự ý chuyển đổi mục đích đất nơng nghiệp đảm bảo an ninh lương thực
quốc gia. Và cho đến nay chúng ta vẫn đang thực hiện theo Luật Đất đai 2003
cùng với những văn bản dưới Luật để quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên đất
đai một cách tốt nhất. (Nguyễn Thị Dung, 2010).
Và q trình chuyển mục đích sử dụng đất luôn diễn ra ở mọi thời
điểm. Trước kia khi chưa có Luật Đất đai quy định về trình tự, thủ tục chuyển
mục đích thì q trình chuyển mục đích vẫn ln diễn ra. Sau khi chúng ta
xây dựng luật để quản lý cũng như bảo vệ quỹ đất nói chung và quỹ đất nơng
nghiệp nói riêng thì vấn đề chuyển mục đích sử dụng đất vẫn chưa được quan
tâm. Cho đến lần sửa đổi thứ 2 (năm 2001) của Luật Đất đai 1993 thì vấn đề
chuyển mục đích sử dụng đất mới được đưa ra và chính thức được bổ sung
vào các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai của Luật Đất đai 2003. Hiện
nay cùng với q trình đơ thị hóa mạnh mẽ đã kéo theo việc chuyển mục đích
sử dụng các loại đất cũng như chuyển mục đích sử dụng đất nơng nghiệp ngày
càng tăng.
Việc mở rộng khơng gian đơ thị đang có nguy cơ làm giảm diện tích
đất nơng nghiệp. Theo Hội nơng dân Việt Nam, trong q trình xây dựng, các
khu công nghiệp, khu đô thị, cơ sở hạ tầng, mỗi năm Việt Nam có gần 200
nghìn ha đất nơng nghiệp bị chuyển đổi mục đích sử dụng đất, tương ứng mỗi
hộ có khoảng 1,5 lao động mất việc làm (Bộ Xây dựng, 1995)
13
Tốc độ ĐTH quá nhanh cùng với sự gia tăng dân số đã làm ảnh hưởng
tới nhiều vấn đề như: vấn đề đói nghèo, thất nghiệp, ơ nhiễm mơi trường vv…
Đứng trước vấn đề đó ngày 23 tháng 01 năm 1998, Thủ tướng Chính phủ đã
phê duyệt “ Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị đến năm 2020”
trong quyết định số 10/1998/QĐ-TTG, trong đó xác định phương hướng xây
dựng và phát triển đô thị trên địa bàn cả nước và các vùng đặc trưng (Bộ Xây
dựng, 1999).
Ở Việt Nam hiện nay cũng đã có những cơng trình nghiên cứu, hội thảo
về q trình chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp, các yếu tố ảnh hưởng
cũng như các đề tài liên quan tới vấn đề này. Từ đó cung cấp những cơ sở
khoa học cho các cơ quan liên quan đến việc quy hoạch, định hướng cuộc
sống và sử dụng quỹ đất nông nghiệp sao cho hợp lý và hiệu quả nhất.
Ông Trần Thế Vượng - Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho rằng
trong quá trình thực hiện Luật Đất đai (năm 2003) đã bộc lộ nhiều vấn đề
phức tạp cần điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
Bên cạnh đó, trong q trình đổi mới, đẩy mạnh CNH-HĐH cũng nảy
sinh nhiều vấn đề bất cập như thu hồi đất nông nghiệp, giá cả đền bù, tạo công
ăn việc làm cho nông dân bị thu hồi đất, tái định cư... Kết quả giám sát của Quốc
hội cho thấy hơn 80% đơn khiếu nại tố cáo liên quan về đất đai cần tiếp tục xem
xét giải quyết.
Theo ơng Nguyễn Hữu Nhơn, Phó trưởng đồn đại biểu Quốc hội tỉnh
Đồng Tháp, thống kê của Bộ Tài nguyên và Mơi trường trong 7 năm (20012007) khẳng định: Có trên 500.000 ha diện tích đất nơng nghiệp đã thu hồi
chuyển sang đất phi nông nghiệp, chiếm 5% đất nông nghiệp đang sử dụng;
đặc biệt, đất nông nghiệp bị thu hồi chuyển sang mục đích đơ thị hóa và cơng
nghiệp hóa năm sau luôn tăng hơn năm trước.
14
Cịn ơng Trần Văn Kiệt - Đại biểu Quốc hội tỉnh Vĩnh Long cho rằng,
một số nơi không cần đất nông nghiệp hoặc sản xuất không hiệu quả cần được
chuyển mục đích thì khơng được quy hoạch.
Nơi đất sản xuất nơng nghiệp tốt thì lại quy hoạch chuyển mục đích,
khơng phải để phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, cũng không phải
mở rộng đô thị mà quy hoạch để làm sân golf dẫn đến hàng vạn nông dân mất
đất sản xuất, đời sống khó khăn phải đi tha phương cầu thực, thậm chí đây là
một trong những nguyên làm cho tình hình mất an ninh trật tự, tệ nạn xã hội
tăng lên.
Cục Trồng trọt (Bộ NN PTNT) báo động về việc đất nông nghiệp đang
từng ngày bị chuyển đổi mục đích sử dụng một cách thiếu quy hoạch và tùy
tiện nên ngày càng bị thu hẹp một cách báo động. Tổng diện tích đất lúa tồn
quốc hiện nay là trên 4,1 hécta. Song từ năm 2000 - 2005, diện tích đất lúa đã
giảm nghiêm trọng với hơn 302.000ha. Gần 9 năm qua, đất lúa đã bị giảm
trên 59.000ha. Riêng tại ĐBSCL, tính tốn sơ bộ cho thấy từ năm 2000 2007, đất lúa đã bị giảm tỉ lệ đất lúa giảm lớn nhất, bình quân 1.569ha/năm,
Hưng Yên 939ha/năm, Hà Nội (cũ) là 653ha/năm... (Đỗ Thị Lan, 2009).
205.000ha (chiếm 57% đất lúa bị suy giảm tồn quốc). Tại phía Bắc, Hải
Dương là tỉnh có
Theo tính tốn, năm 2020 dân số cả nước sẽ xấp xỉ 100 triệu người, năm
2030 sẽ có khoảng 110 triệu người. Tổng nhu cầu lúa cho năm 2015 là 32,1
triệu tấn, năm 2020 là 35,2 triệu tấn và năm 2030 là 37,3 triệu tấn. Tuy nhiên,
tình trạng ồ ạt chuyển đổi đất nông nghiệp đã khiến sản lượng lúa suy giảm khá
lớn qua mỗi năm, trung bình giảm từ 400.000 - 500.000 tấn/năm. Cục Trồng
trọt báo động, với tốc độ đơ thị hóa chóng mặt như hiện nay thì sẽ khơng cịn
lúa gạo để xuất khẩu vào năm 2020. Một số liệu đáng chú ý khác cho thấy, tại
cả hai miền Nam và Bắc, số lượng các khu công nghiệp lấy từ quỹ đất nông
15
nghiệp đang bị bỏ hoang khơng ít và hiện chỉ lấp đầy khoảng 50%-70% số
lượng doanh nghiệp hoạt động ( Đỗ Thị Lan, 2009).
1.2.3. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất huyện Tân Kỳ
Tân Kỳ là huyện miền núi của tỉnh Nghệ An, cách thành phố Vinh
khoảng 90 km về phía Đơng Nam theo đường bộ. Có toạ độ địa lý từ 180 58'
30'' đến 190 32' 30'' Vĩ độ Bắc và từ 1050 02' 00'' đến 1050 14' 30'' Kinh độ
Đơng. Vị trí địa lý được xác định bởi:
- Phía Bắc giáp huyện Nghĩa Đàn và huyện Quỳ Hợp;
- Phía Đơng, Đơng Nam giáp huyện n Thành và huyện Đơ Lương;
- Phía Tây, Tây Nam giáp huyện Anh Sơn.
Tổng diện tích tự nhiên tồn huyện năm 2019 là 72.581,44 ha (chiếm
4,42% diện tích tự nhiên của tồn tỉnh) với 22 đơn vị hành chính cấp xã (gồm
1 thị trấn và 21 xã).
Huyện Tân Kỳ là đầu mối giao lưu, phát triển kinh tế vùng núi Tây Bắc
của tỉnh Nghệ An với cả nước thông qua hệ thống giao thơng: Đường Hồ Chí
Minh chạy dọc qua toàn huyện, đường quốc lộ 15B, đường tỉnh lộ 545, đường
Trại Lạt - Cây Chanh... và tuyến đường thuỷ sông Con đã tạo điều kiện thuận
lợi cơ bản để giao lưu phát triển kinh tế - xã hội của huyện với các địa phương
khác trong và ngoài tỉnh. Do vậy huyện Tân Kỳ đóng vai trị quan trọng cho
việc phát triển kinh tế xã hội khu vực miền núi Tây Bắc tỉnh Nghệ An.
Trong những năm qua huyện Tân Kỳ đang trên đà phát triển, q trình
đơ thị hóa đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ với tốc độ ngày càng cao, sự biến
động sử dụng đất diễn ra theo xu thế tích cực, phù hợp với sự phát triển đơ
thị. Diện tích đất nơng nghiệp ngày càng giảm và diện tích đất phi nơng
nghiệp ngày càng tăng, đất chưa sử dụng đang được đưa nhanh vào khai thác
và sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Chúng ta có thể đưa
ra một số nguyên nhân làm cho diện tích đất nơng nghiệp trên địa bàn huyện
có xu hướng ngày càng giảm như:
16
+ Huyện Tân Kỳ đang từng bước hòa nhập với q trình đơ thị hóa cả
nước nói chung và cả tỉnh Nghệ An nói riêng. Diện tích đất nơng nghiệp đang
có xu hướng giảm khá nhanh do chuyển mục đích sang đất phi nông nghiệp
để phục vụ các mục tiêu phát triển của huyện hay để phù hợp với hiện trạng
đất đai.
+ Do tình hình sản xuất của người dân vẫn gặp rất nhiều khó khăn.
Nhiều cánh đồng vẫn cịn tình trạng thiếu nước để sản xuất với nhiều nguyên
nhân khác nhau như: vị trí địa lí, địa hình khó khăn khơng thể xây mương dẫn
nước vào đồng ruộng. Vì vậy, người dân chỉ trông chờ vào nguồn nước tự
nhiên (nước mưa). Ngoài ra sâu bệnh cũng là một trong những vấn đề làm
giảm năng suất cây trồng. Đặc biệt trong những năm gần đây do diễn biến của
thời tiết khá phức tạp, xuất hiện nhiều loại sâu bệnh mới làm cho tình hình
sản xuất ngày một khó khăn hơn.
Và trong từng giai đoạn của quá trình phát triển, căn cứ vào đường lối
chính sách của Đảng, của Nhà nước, Trung ương, địa phương huyện Tân Kỳ
đã ban hành những quy định về quản lý đất đai trên địa bàn huyện Tân Kỳ.
Trước khi có Luật Đất đai năm 1993, do cơ chế quản lý tập trung bao
cấp, vì vậy tình trạng chung trong quản lý đất đai ngành nào do ngành ấy
quản lý, khơng có sự quản lý thống nhất. Việc quản lý đất đai chủ yếu tập
trung vào đất xây dựng, nhất là đất xây dựng các khu đơ thị. Quy hoạch tổng
thể là chưa có, do vậy ngoài những văn bản của Trung ương, của Tổng cục về
công tác quản lý đất đai, huyện Tân Kỳ đã có những văn bản quy định về việc
giao đất cho nhân dân xây dựng nhà ở, quy định về việc mua bán nhà và hoa
mầu trong đô thị, đảm bảo cho việc quản lý đất trong lĩnh vực xây dựng có
trật tự, ổn định. Song cũng trong giai đoạn này tình trạng lấn chiếm đất tự ý
làm nhà; xã cấp đất cho nhân dân làm nhà ở, sử dụng đất sai mục đích, bán
nhà cửa và hoa mầu khơng qua cấp thẩm quyền, xảy ra khá phổ biến, việc giải
quyết xử lý còn chậm và chưa triệt để, còn để tồn tại kéo dài.