Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

sáng kiến kinh nghiệm vật lý THPT (105)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.88 MB, 73 trang )

SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO …
TRƯỜNG THPT …

BÁO CÁO SÁNG KIẾN
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRẢI
NGHIỆM SÁNG TẠO GẮN VỚI DẠY HỌC
BÀI KÍNH THIÊN VĂN VẬT LÍ 11 TRUNG
HỌC PHỔ THƠNG

Tác giả: …
Trình độ chun mơn: Thạc sĩ LL&PP
Chức vụ: Giáo viên
Nơi công tác: Trường THPT …

…, tháng 5 năm 2018


THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: “Tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo gắn với dạy
học bài kính thiên văn thuộc vật lí lớp 11 trung học phổ thông”
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Mơn Vật lí.
3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ tháng 9 năm 2016 đến tháng 5 năm 2018.
4. Tác giả:
Họ và tên: …
Năm sinh: …
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị

: …



MỤC LỤC
I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN.............................................6
II. MƠ TẢ GIẢI PHÁP.............................................................................................7
1. Mơ tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến............................................................7
2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến....................................................................8
2.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của hoạt động trải nghiệm sáng tạo......8
2.1.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo...........................................8
2.1.2. Xác định mục tiêu, yêu cấu cần đạt của hoạt động..............................8
2.1.1.1. Mục tiêu....................................................................................8
2.1.1.2. Các yêu cầu cần đạt..................................................................9
2.1.3. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo....................................13
2.1.3.1. Nội dung hoạt động................................................................13
2.1.3.2. Quy mô tổ chức......................................................................15
2.1.3.3. Địa điểm tổ chức....................................................................16
2.1.3.4. Hình thức tổ chức...................................................................16
2.1.3.5. Tính địa phương.....................................................................17
2.1.3.6. Những ưu điểm của hoạt động trải nghiếm sáng tạo..............18
2.2. Mơ tả giải pháp sau khi có sáng kiến.........................................20
2.2.1. Xác định nội dung hoạt động.............................................................20
2.2.2. Xác định quy mô tổ chức và lực lượng tham gia hoạt động...............21
2.2.3. Xác định địa điểm tổ chức..................................................................22
2.2.4. Hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo..22
2.2.5. Thiết lập tiến trình thực hiện..............................................................24
2.2.6. Đánh giá hoạt động.............................................................................24
2.2.7. Dự trù kinh phí...................................................................................25
3. Xây dựng hoạt động trải nghiệm sáng tạo gắn với dạy học bài kính thiên văn
thuộc vật lí lớp 11 trung học phổ thông...................................................................26
3.1. Xây dựng kế hoạch.....................................................................26
3.1.1. Xác định mục tiêu, yêu cầu cần đạt của hoạt động............................26
3.1.1.1. Mục tiêu..................................................................................26

Trang 2


3.1.1.2. Yêu cầu cần đạt......................................................................26
3.1.2. Xác định nội dung hoạt động.............................................................27
3.1.2.1. Hoạt động tìm hiểu kính thiên văn trên lớp............................27
3.1.2.2. Hoạt động chế tạo kính thiên văn tại nhà...............................28
3.1.2.3. Hoạt động trải nghiệm sử dụng kính thiên văn......................29
3.1.3. Xác định quy mô tổ chức và lực lượng tham gia hoạt động...............29
3.1.4. Xác định địa điểm và thời gian tổ chức..............................................30
3.1.5. Hình thức tổ chức...............................................................................30
3.1.6. Phương pháp tổ chức..........................................................................30
3.1.7. Lên kế hoạch về tiến trình tổ chức.....................................................31
3.1.8. Xây dựng cơng cụ đánh giá................................................................31
3.1.9. Lập dự trù kinh phí.............................................................................32
3.2. Tiến trình thực hiện hoạt động....................................................32
3.2.1. Cơng tác chuẩn bị...............................................................................32
3.2.2. Tiến trình thực hiện............................................................................34
3.2.2.1. Hoạt động tìm hiểu kính thiên văn trên lớp............................34
3.2.2.2. Hoạt động chế tạo kính thiên văn tại nhà...............................37
3.2.2.3. Hoạt động trải nghiệm sử dụng kính thiên văn......................41
3.3. Kết quả thực nghiệm sản phẩm..................................................47
3.3.1. Sản phẩm............................................................................................47
3.3.2. Hoạt động trải nghiệm ngắm trăng và một số vật thể........................49
3.3.3. Kết quả đánh giá hoạt động................................................................55
3.3.3.1. Đánh giá về cá nhân học sinh..................................................55
3.3.3.2. Đánh giá về tập thể..................................................................57
III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI.........................................................57
1. Hiệu quả kinh tế..................................................................................................57
2. Hiệu quả xã hội....................................................................................................58

3. Tính kế thừa, điểm mới, hướng phổ biến, áp dụng đề tài....................................59
4. Đề xuất, kiến nghị...............................................................................................61
IV. CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN................62
Trang 3


TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................63
PHỤ LỤC................................................................................................................65

Trang 4


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Số thứ tự
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Viết dầy đủ
Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
Hoạt động
Giáo dục

Giáo viên
Học sinh
Khoa học- kĩ thuật
Nhà xuất bản
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trải nghiệm sáng tạo
Phương pháp dạy học

Viết tắt
CNH- HĐH

GD
GV
HS
KH- KT
NXB
THCS
THPT
TNST
PPDH

BÁO CÁO SÁNG KIẾN
I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
Trong những năm gần đây lộ trình đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học
và kiểm tra, đánh giá ở các trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực
của học sinh trên tinh thần Nghị quyết 29 - NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện
Trang 5



giáo dục và đào tạo, sau khi Quốc hội thông qua đã đi vào những bước vận dụng
đầu tiên. Theo dự thảo chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể mà Bộ GD&ĐT
ban hành năm 2015 và 2017 thì chương trình giáo dục Việt Nam sẽ có nhiều thay
đổi lớn theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực cho người học. Một
trong những thay đổi lớn đó là đưa vào chương trình giáo dục hoạt động học tập
trải nghiệm sáng tạo áp dụng cho các cấp học. Điều đó cho thấy tầm quan trọng
của mơn học này, cùng với đó trong vài năm trở lại đây dưới sự chỉ đạo của Bộ
GD&ĐT các sở giáo dục đã tổ chức nhiều đợt tập huấn về tổ chức HĐ TNST cho
học sinh. Tuy nhiên số lượng giáo viên được tiếp cận chưa nhiều vì số lượng giáo
viên được cử đi tập huấn chiếm tỉ lệ rất ít, thời gian chuẩn bị để xây dựng, tổ chức
một HĐ TNST tốn rất nhiều thời gian dẫn tới tâm lí ngại áp dụng của ngay cả các
giáo viên được tập huấn khi về trường phổ thông.
Về mặt lý luận HĐ TNST xuất phát từ yêu cầu của mục tiêu dạy học phát
triển năng lực, phẩm chất cho học sinh, đòi hỏi phải tăng cường yêu cầu học sinh
vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết những vấn đề thực tiễn trong đời sống
gia đình, nhà trường và cộng đồng. Khi giải quyết một vấn đề trong thực tiễn, bao
gồm cả tự nhiên và xã hội, đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức tổng hợp, liên
quan đến nhiều môn học, các kĩ năng khác nhau mà các mơn học khác khó có điều
kiện tiếp cận và phát triển.
Mơn Vật lí là một mơn khoa học thực nghiệm có ứng dụng vào thực tế
nhiều, nó gắn bó mật thiết với các vấn đề tự nhiên, xã hội, các qui luật, các đặc tính
của mơi trường xung quanh. Việc xây dựng các HĐ TNST gắn liền với mơn Vật lí
là hết sức thực tế, vừa đảm bảo hoàn thiện mục tiêu giáo dục, vừa nâng cao năng
lực của cả học sinh và giáo viên. Chính vì vậy sau một vài năm thực tế dạy học
chương trình Vật lí THPT và đứng trước sự đổi mới của tồn ngành nói chung và
mơn Vật lí nói riêng tơi đã chọn đề tài: “Tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm
sáng tạo gắn với dạy học bài kính thiên văn vật lí lớp 11 trung học phổ thơng”
làm đề tài nghiên cứu.
II. MƠ TẢ GIẢI PHÁP
1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến

Trang 6


Việc xây dựng các hoạt động trải nghiệm gắn với mơn Vật lí trong thực tế gặp
khá nhiều khó khăn:
Thứ nhất, Bộ giáo dục đã ban hành khung chương trình mới nhưng các bộ
sách giáo khoa, giáo trình phục vụ cho tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
chưa được ban hành, trong khi việc tập huấn các chuyên đề đang dừng lại ở mức
định hướng, thực hành trong phạm vi lớp tập huấn.
Thứ hai, để xây dựng tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo đòi hỏi giáo
viên phải mất rất nhiều thời gian, công sức và các nguồn lực, cùng với sự am hiểu
thực tế xã hội, tự nhiên và các mơn học có liên quan. Trong khi điều kiện thực hiện
ở các cơ sở đào tạo, các trường, các cơ sở xã hội có liên quan cũng chứa đựng
nhiều vướng mặc từ nhiều phía.
Thứ ba, học sinh các trường phổ thông đặc biết là các trường ở khu vực nơng
thơn, tính độc lập, sự tự tin còn thiếu, việc tiếp cận với cách học mới đơi khi trở
thành rào cản vì thiếu kĩ năng, đặc biệt kĩ năng về công nghệ thông tin để khai thác
các vấn đề cịn hạn chế, hoặc khơng dám phản biện về vấn đề mở.
Thứ tư, đó là vấn đề con người cũng như cách thi cử hiện nay. Mặc dù đã có
động thái tích cực từ Bộ giáo dục, từ cục khảo thí kiểm định chất lượng, trong
những năm gần đây để đánh giá năng lực thực tế, tích hợp được nhiều mơn học
nhưng nhìn chung các đề thi hiện tại vẫn mang nặng kiến thức, đặc biệt là mơn Vật
lí, kiến thức tốn q nhiều thậm chí rất khó và nhiều khi đánh đố học sinh mà biện
pháp đỡ “ đau đầu” nhất là khoanh cho xong chuyện. Do đó để đảm bảo chất lượng
giáo viên đứng lớp vẫn chưa thể mạnh dạn đáp ứng theo thực tế. Bên cạnh đó, sự
trì trệ trong suy nghĩ của thầy cơ cũng ảnh hưởng nhiều tới việc tăng cường tính
thực tế của môn học và đưa các môn học vào trong cuộc sống.
2. Mơ tả giải pháp sau khi có sáng kiến
2.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
2.1.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo

Theo dự thảo chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể do Bộ GD&ĐT ban
hành tháng 4/2017 thì: “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục,
Trang 7


trong đó học sinh dựa trên sự tổng hợp kiến thức của nhiều lĩnh vực giáo dục và
nhóm kỹ năng khác nhau để trải nghiệm thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình và
tham gia hoạt động phục vụ cộng đồng dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà
giáo dục, qua đó hình thành những phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và một số
năng lực thành phần đặc thù của hoạt động này: năng lực thiết kế và tổ chức hoạt
động; năng lực thích ứng với sự biến động của nghề nghiệp và cuộc sống.”
Trong giai đoạn giáo dục cơ bản thì hoạt động trải nghiệm sáng tạo là các
sinh hoạt tập thể, các dự án học tập, các hoạt động xã hội, thiện nguyện, hoạt động
lao động, các loại hình câu lạc bộ khác nhau,...Trong đó mỗi học sinh vừa là người
tham gia, vừa là người kiến thiết và tổ chức các hoạt động cho chính mình, qua đó
biết cách tích cực hố bản thân, khám phá, điều chỉnh bản thân, cách tổ chức hoạt
động, tổ chức cuộc sống và làm việc có kế hoạch, có trách nhiệm. Từ đó mỗi học
sinh cũng bắt đầu xác định được năng lực, sở trường và chuẩn bị một số năng lực
cơ bản của người lao động tương lai và người cơng dân có trách nhiệm.
Trong giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp thì hoạt động trải nghiệm
sáng tạo vẫn dựa trên các hoạt động chính như ở giai đoạn trước nhưng mang tính
phân hóa cao hơn, trong đó chú trọng hình thành năng lực định hướng nghề
nghiệp. Học sinh được đánh giá về năng lực, sở trường, hứng thú liên quan đến
nghề nghiệp; được rèn luyện phẩm chất và năng lực để thích ứng với nghề nghiệp
mai sau.
2.1.2. Xác định mục tiêu, yêu cầu cần đạt của hoạt động
2.1.2.1. Mục tiêu
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trước hết là một hoạt động học tập, nên mục
tiêu của nó cũng phải đồng nhất với các mục tiêu giáo dục chung của chương trình
giáo dục. Chính vì thế mục tiêu của hoạt động trải nghiệm sáng tạo phải thỏa mãn

các yêu cầu sau:
+ Mục tiêu này cần phải phù hợp với mục tiêu giáo dục của các đối
tượng tham gia, ở các cấp học khác nhau thì mục tiêu giáo dục là khác nhau, nên
mục tiêu của hoạt động trải nghiệm sáng tạo tổ chức cho từng cấp học cũng khác
nhau.
Trang 8


+ Mục tiêu này cũng cần phải thỏa mãn với mục tiêu chung của quá
trình giáo dục. Tức là cũng nhằm hình thành và phát triển phẩm chất nhân cách,
các năng lực tâm lý – xã hội...;giúp người học tích lũy kinh nghiệm riêng cũng như
phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình, làm tiền đề cho mỗi cá nhân tạo
dựng được sự nghiệp với cuộc sống hành phúc sau này.
2.1.2.2. Các yêu cầu cần đạt
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo với những ưu thế của mình sẽ giúp người
học hình thành tốt hơn các phẩm chất, năng lực cần có mà q trình giáo dục
hướng tới đó là:
- Yêu cầu cần đạt về phẩm chất:
+ Yêu đất nước: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo bằng cách tổ chức
các hoạt động học tập cụ thể gắn liền với thực tiễn cuộc sống, với địa phương, con
người từ đó giúp cho người học có những cái nhìn cụ thể về các giá trị văn hóa
truyền thống của quê hương đất nước. Từ đó giúp mọi người thêm yêu quý, tự hào
và cần thiết phải có trach nhiệm gìn giữ và phát huy những truyền thống tốt đẹp đó.
Đó cũng là phẩm chất yêu nước cần đạt của quá trình giáo dục.
+ Yêu con người: mà biểu hiện là tích cực, chủ động vận động người
khác tham gia phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi bạo lực, chủ động và tích cực vận
động người khác tham gia các hoạt động từ thiện và hoạt động phục vụ cộng đồng.
Bên cạnh đó, tơn trọng sự khác biệt về lựa chọn nghề nghiệp, hồn cảnh sống, sự
đa dạng văn hóa cá nhân, có ý thức học hỏi các nền văn hóa trên thế giới... Đối với
hoạt động trải nghiệm sáng tạo do các hoạt động học đưa người học vào các cuộc

sống, từ đó giúp người học dễ dàng nhận ra các vấn đề tiêu cực cũng như tích cực
của xã hội, dưới sự hướng dẫn và định hướng của người tổ chức các em sẽ nhận
thức rõ nét được về tình u con người, sẽ xây dựng cho mình lịng bao dung vị
tha...
+ Chăm học: Khi tham gia vào các hoạt động trải nghiệm sáng tạo,
người học phải tự chủ trong việc xây dựng, thiết kế các hoạt động dưới sự định
hướng chung của người tổ chức. Để làm được điều đó các em phải có các kiến thức
nhất định, nhất là về giao tiếp, phân chia công việc, xác định nhiệm vụ...Khi thực
Trang 9


hiện được điều đó, hoặc khi trải qua khó khăn trong các lần trải nghiệm các em sẽ
tự ý thức được mình cần cố gắng học tập những gì, từ đó sẽ bồi dưỡng sự chăm
học, ý trí vương lên của các em.
+ Chăm làm: Các hoạt động trải nghiệm sáng tạo sẽ đưa các em tới
các hoạt động hướng tới cộng đồng, hướng tới lao động và định hướng nghề
nghiệp, nhất là đối với học sinh THPT. Từ đó sẽ giúp các em có ý thức phục vụ
cộng đồng cũng như xây dựng cho các em ý trí vươn lên trong lao động, ngoài ra
tăng cường định hướng nghề nghiệp cho tương lai mai sau.
+ Trung thực: Là nhận thức và hành động theo lẽ phải, sẵn sàng đấu
tranh bảo vệ lẽ phải, bảo vệ người tốt, điều tốt. Có ý thức tham gia và vận động
người khác tham gia phát hiện, đấu tranh với các hành vi gian dối trong học tập,
trong cuộc sống. Trong quá trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo, các em có cơ hội
tiếp xúc với nhau nhiều hơn, tương tác với nhiều thành phần trong xã hội, từ đó các
em sẽ thấy được các mặt tích cực cũng như tiêu cực của xã hội, những tác hại của
sự gian dối. Từ đó xây dựng cho các em ý thức cảnh giác và trung thực trong cuộc
sống cũng như trong học tập và lao động.
+ Trách nhiệm: Từ những gì các em được trải nghiệm các em sẽ thấy
được trách nhiệm của mình với bản thân, gia đình, xã hội và mơi trường sống xung
quanh.

- Yêu cầu cần đạt về năng lực chung:
+ Năng lực tự chủ và tự học: là khả năng có ý thức giúp đỡ người
sống ỷ lại vươn lên để có lối sống tự lực, biết khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu
cá nhân phù hợp với đạo đức và pháp luật; đánh giá được những ưu điểm và hạn
chế về tình cảm, cảm xúc của bản thân; tự tin, lạc quan; biết tự điều chỉnh tình
cảm, thái độ, hành vi của bản thân; ln bình tĩnh và có cách cư xử đúng; Sẵn sàng
đón nhận và quyết tâm vượt qua thử thách trong học tập và đời sống; không mắc
các tệ nạn xã hội, nhận thức được cá tính và giá trị sống của bản thân; Nắm được
những thơng tin chính về thị trường lao động, về u cầu và triển vọng của các
ngành nghề; Xác định được hướng phát triển phù hợp sau trung học phổ thông; lập
được kế hoạch, lựa chọn học các môn học phù hợp với định hướng nghề nghiệp
Trang 10


của bản thân. Xác định nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được; đặt mục
tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục những mặt còn hạn chế. Đánh giá và điều
chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách học tập riêng của bản thân; tìm
kiếm, đánh giá và lựa chọn được nguồn tài liệu phù hợp với các mục đích, nhiệm
vụ học tập khác nhau; ghi chép thơng tin bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi cho
việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết. Tự nhận ra và điều chỉnh những sai
sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập; suy ngẫm cách học của mình, rút
kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình huống khác; biết tự điều chỉnh cách
học. Thường xuyên tu dưỡng theo mục tiêu phấn đấu cá nhân và các giá trị công
dân.
+ Năng lực giao tiếp và hợp tác: mà biểu hiện là xác định được mục
đích giao tiếp phù hợp với đối tượng và ngữ cảnh giao tiếp; dự kiến được thuận lợi,
khó khăn để đạt được mục đích trong giao tiếp. Biết lựa chọn nội dung, kiểu loại
văn bản, ngôn ngữ và các phương tiện giao tiếp khác phù hợp với ngữ cảnh và đối
tượng giao tiếp. Tiếp nhận được các văn bản về những vấn đề khoa học, nghệ thuật phù
hợp với khả năng và định hướng nghề nghiệp của bản thân, có sử dụng ngơn ngữ kết hợp

với các loại phương tiện phi ngôn ngữ đa dạng. Biết sử dụng sử dụng ngôn ngữ kết hợp
với các loại phương tiện phi ngơn ngữ đa dạng để trình bày thơng tin, ý tưởng và để thảo
luận, lập luận, đánh giá về các vấn đề trong khoa học, nghệ thuật phù hợp với khả năng
và định hướng nghề nghiệp. Chủ động trong giao tiếp; tự tin và biết kiểm soát cảm
xúc, thái độ khi nói trước nhiều người. Nhận biết và thấu cảm được suy nghĩ, tình
cảm, thái độ của người khác. Xác định đúng nguyên nhân mâu thuẫn giữa bản thân
với người khác hoặc giữa những người khác với nhau và biết cách hoá giải mâu
thuẫn. Chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải quyết một vấn đề do bản thân và
những người khác đề xuất; lựa chọn hình thức làm việc nhóm với quy mơ phù hợp
với u cầu và nhiệm vụ. Phân tích được các cơng việc cần thực hiện để hồn
thành nhiệm vụ của nhóm, sẵn sàng nhận cơng việc khó khăn của nhóm. Qua theo
dõi, đánh giá được khả năng hồn thành cơng việc của từng thành viên trong nhóm
để đề xuất điều chỉnh phương án phân công công việc và tổ chức hoạt động hợp
tác. Theo dõi tiến độ hồn thành cơng việc của từng thành viên và cả nhóm để điều
Trang 11


hoà hoạt động phối hợp; khiêm tốn tiếp thu sự góp ý và nhiệt tình chia sẻ, hỗ trợ
các thành viên trong nhóm. Căn cứ vào mục đích hoạt động của nhóm, đánh giá
được mức độ đạt mục đích của cá nhân và của nhóm; rút kinh nghiệm cho bản thân
và góp ý được cho từng người trong nhóm. Có hiểu biết cơ bản về hội nhập quốc
tế. Chủ động, tự tin trong giao tiếp với bạn bè quốc tế; biết kết nối với bạn bè quốc
tế. Biết tìm đọc tài liệu nước ngồi phục vụ cơng việc học tập và định hướng nghề
nghiệp của mình và bạn bè.
+ Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: là xác định xác định và làm
rõ thông tin, ý tưởng mới và phức tạp từ các nguồn thông tin khác nhau; phân tích
các nguồn thơng tin độc lập để thấy được khuynh hướng và độ tin cậy của ý tưởng
mới. Phân tích được tình huống trong học tập, trong cuộc sống; phát hiện và nêu
được tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc sống. Nêu được nhiều ý tưởng
mới trong học tập và cuộc sống; suy nghĩ không theo lối mòn; tạo ra yếu tố mới

dựa trên những ý tưởng khác nhau; hình thành và kết nối các ý tưởng; nghiên cứu
để thay đổi giải pháp trước sự thay đổi của bối cảnh; đánh giá rủi do và có dự
phịng. Thu thập và làm rõ các thơng tin có liên quan đến vấn đề; đề xuất và phân
tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề; lựa chọn được giải pháp phù hợp
nhất. Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề; suy ngẫm về cách thức và
tiến trình giải quyết vấn đề để điều chỉnh và vận dụng trong bối cảnh mới. Đặt
được nhiều câu hỏi có giá trị, khơng dễ dàng chấp nhận thơng tin một chiều; không
thành kiến khi xem xét, đánh giá vấn đề; quan tâm tới các lập luận và minh chứng
thuyết phục; sẵn sàng xem xét, đánh giá lại vấn đề.

2.1.3. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một loại hình hoạt động giáo dục như các
mơn học khác trong chương trình giáo dục phổ thơng, được thực hiện một cách có
tổ chức trong hoặc ngoài nhà trường nhằm phát triển, nâng cao các tố chất và tiềm
năng của bản thân học sinh, nuôi dưỡng ý thức sống tự lập, đồng thời tham gia các
hoạt động quan tâm, chia sẻ tới những người xung quanh; hình thành và phát triển
Trang 12


cho học sinh những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và
những năng lực chung cần có ở con người trong xã hội hiện đại. Thông qua việc
tham gia vào các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, học sinh được phát huy vai trò
chủ thể, tính tích cực, chủ động tự giác và sáng tạo của bản thân. Các em được chủ
động tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động: từ thiết kế hoạt động
đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa
tuổi và khả năng của bản thân; các em được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý
tưởng; được đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện, tự khẳng định
bản thân, được tự đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm
mình và của bạn bè. Từ đó hình thành và phát triển cho các em những giá trị sống
và các năng lực cần thiết. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo về cơ bản mang tính chất

của hoạt động tập thể trên tinh thần tự chủ, với sự nỗ lực giáo dục nhằm phát triển
khả năng sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể.
2.1.3.1. Nội dung hoạt động
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo có nội dung rất đa dạng và mang tính tích
hợp, tổng hợp kiến thức, kỹ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và
giáo dục như: giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kỹ năng sống, giáo dục
giá trị sống, giáo dục nghệ thuật, thẩm mỹ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động,
giáo dục an toàn giao thơng, giáo dục mơi trường, giáo dục phịng chống ma túy,
giáo dục phòng chống HIV/AIDS và tệ nạn xã hội...Nội dung giáo dục của hoạt
động trải nghiệm sáng tạo thiết thực và gần gũi với cuộc sống thực tế, đáp ứng
được nhu cầu hoạt động của học sinh, giúp các em vận dụng những hiểu biết của
mình vào trong thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng, thuận lợi.
Về cơ bản các nội dung của hoạt động trải nghiệm sáng tạo thường thuộc về
5 lĩnh vực sau đây:
+ Phát triển cá nhân.
+ Cuộc sống gia đình.
+ Đời sống nhà trường.
+ Quê hương, đất nước và cộng đồng xã hội.
+ Nghề nghiệp và phẩm chất người lao động.
Trang 13


Tuy nhiên đối với mỗi hoạt động thì nội dung ln có sự đan xen của các nội
dung khác nhau bên cạnh nội dung chính của hoạt động. Như trong các hoạt động
xã hội như đến thăm và giúp đỡ trẻ em mồ côi, bệnh viện, người già neo đơn, vệ
sinh mơi trường cơng cộng...Nếu trong các hoạt động đó ta có thể mời các ca sĩ,
người nổi tiếng, danh nhân thành đạt đến thăm hỏi, cổ động, làm cùng thì ta đã có
sự lồng ghép về các nội dung học thuật hay định hướng nghề nghiệp...; hoặc trong
các hoạt động với nội dung chính là định hướng nghề nghiệp như đi thăm các làng
nghề nổi tiếng như thăm làng đúc đồng, làng nghề mộc thì ta đã có sự lồng ghép

các nội dung về học thuật, xã hội và nghệ thuật trong đó.
Tuy vậy việc lựa chọn nội dung cho hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
nhà trường vẫn cần đảm bảo một số nguyên tắc sau:
+ Mục tiêu: Các nội dung được lựa chọn phải có ưu thế để đạt được các mục
tiêu năng lực đề ra, tức là phải có nội dung chính ứng với các năng lực ưu tiên.
+ Phù hợp: Nội dung lựa chọn cần phải phù hợp với độ tuổi, trình độ nhận
thức của đối tượng tham gia, điều này trước hết sẽ làm cho đối tượng tự tin vào
năng lực bản thân và từng bước chiếm lĩnh các nội dung chứa đựng trong hoạt
động.
Nội dung lựa chọn cũng cần phải phù hợp với điều kiện, đặc điểm của địa
phương, vùng miền, trường sở tại...Điều này giúp hiện thực hóa được hoạt động,
giảm chi phí thực hiện hoạt động, lơi cuốn được đối tượng tham gia và tạo điều
kiện để đối tượng tự mình trải nghiệm.
+ Khoa học – giáo dục: Nội dung phải đảm bảo tính lơgic và khoa học, tính
thẩm mỹ và tính đạo đức. Vì bản thân đó cũng là những nội dung cần giáo dục cho
học sinh trong quá trình hoạt động, nếu những yếu tố đó bị vi phạm thì vơ tình sẽ
làm phá vỡ hoạt động đề ra, hơn thế nữa có thể làm trệch mục tiêu giáo dục.
+ Thời sự: Nội dung được lựa chọn cần đáp ứng được những yêu cầu của xã
hội ở thời điểm tổ chức hoạt động. Tính cấp thiết của nội dung hoạt động ln gắn
liền với tính địa phương, điều này sẽ mang lại hiệu quả cao cho hoạt động, người
học sẽ dễ dàng thu nhận được những bài học cần thiết.
+ Gắn kết: Nội dung hoạt động cần tạo ra sự gắn kết giữa các đối tượng với
Trang 14


nhau, đối tượng với các hoạt động, đối tượng với đời sống thực tiễn địa
phương...Sự gắn kết càng rộng thì hiệu quả mang lại của hoạt động càng lớn vì
điều này sẽ thúc đẩy phát triển các kỹ năng sống cần thiết cho người học.
2.1.3.2. Quy mô tổ chức
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo có thể tổ chức theo những quy mơ khác nhau

như: theo nhóm, theo lớp, theo khối lớp, theo trường hoặc liên trường. Tuy nhiên,
tổ chức theo quy mơ nhóm và quy mơ lớp có ưu thế hơn về nhiều mặt như: tổ chức
đơn giản, đỡ tốn kém, mất ít thời gian tổ chức cũng như thực hiện, học sinh tham
gia được nhiều hơn và có nhiều khả năng hình thành, phát triển các năng lực cho
học sinh.
Đi cùng với các quy mô tổ chức khác nhau thì các lực lượng tham gia vào
quá trình tổ chức và thực hiện có thể rất đa dạng. Về phía trường học có thể có sự
tham gia của giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ mơn, cán bộ Đồn thanh niên,
tổng phụ trách Đội, ban giám hiệu nhà trường, cha mẹ học sinh...Về các lực lượng
ngồi nhà trường có thể có sự tham gia của chính quyền địa phương, hội khuyến
học các cấp, hội phụ nữ các cấp, Đoàn thanh niên các cấp, hội cựu chiến binh, các
doanh nghiệp, các nhà hoạt động, bảo trợ xã hội, những nghệ nhân, người lao
động, những người dân địa phương có hồn cảnh tiêu biểu ứng với nội dung cần
đạt...Mỗi lực lượng giáo dục có tiềm năng, thế mạnh riêng, khơng nhất thiết phải
có tính mơ phạm cần thiết, việc hoạt động có thể khơng cần tiến hành theo các kịch
bản định sẵn. Tùy từng nội dung, tính chất của từng hoạt động mà sự tham gia của
các lực lượng có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp, có thể là chủ trì, đầu mối hoặc phối
hợp; có thể về những mặt khác nhau như: hỗ trợ kinh phí, phương tiện, địa điểm tổ
chức, đóng góp về mặt chun mơn, trí tuệ, hình ảnh minh họa hay đơn giản là sự
ủng hộ về tinh thần. Do đó, hoạt động trải nghiệm sáng tạo sẽ tạo điều kiện cho
học sinh được học tập, giao tiếp rộng rãi với nhiều lực lượng giáo dục về nhiều
khía cạnh của đời sống thực tiễn; được lĩnh hội các nội dung giáo dục qua nhiều
kênh khác nhau, với nhiều cách tiếp cận khác nhau. Điều đó làm tăng tính đa dạng,
hấp dẫn, chất lượng, thực tế và hiệu quả của hoạt động trải nghiệm giáo dục nói
riêng và hoạt động giáo dục nói chung.
Trang 15


2.1.3.3. Địa điểm tổ chức
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo có thể tổ chức tại nhiều địa điểm khác nhau

ở trong hoặc ngoài nhà trường như: lớp học, thư viện, nhà đa năng, phịng thí
nghiệm, phịng truyền thống, sân trường, vườn trường, công viên, vườn hoa, viện
bảo tàng, các di tích lịch sử, các danh lam thắng cảnh, các cơng trình cơng cộng,
nhà các nghệ nhân, các làng nghề, các cơ sở sản xuất, các nhà dân...Nói chung là ở
tất cả các địa điểm khác nhau, trong và ngoài nhà trường sao cho thỏa mãn các yếu
tố sau:
+ Nội dung giáo dục: Với mỗi một nội dung giáo dục thì địa điểm tổ chức
hoạt động phải phù hợp, phải có tính điển hình thể hiện rõ ở địa điểm tổ chức. Nếu
khơng thực hiện được điều này thì q trình học tập của học sinh cũng như quá
trình tổ chức hoạt động sẽ mang tính gị ép và có thể dẫn đến hiểu sai mục tiêu tổ
chức hoạt động hoặc nguy hiểm hơn là gây ra phản tác dụng.
+ Hình thức tổ chức: Khi chọn địa điểm tổ chức phải có sự thống nhất với
hình thức tổ chức. Nếu địa điểm và hình thức khơng phù hợp sẽ khó triển khai hoạt
động, dẫn đến không đạt được hiệu quả của hoạt động.
+ Quy mô tổ chức và lực lượng tham gia.
+ Điều kiện cụ thể của trường học, địa phương, vùng miền mà lựa chọn địa
điểm tổ chức cho phù hợp, khơng nên dập khn máy móc.
2.1.3.4. Hình thức tổ chức
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thơng có hình thức tổ
chức rất đa dạng và phong phú. Cùng một chủ đề, một nội dung giáo dục nhưng
hoạt động trải nghiệm sáng tạo có thể tổ chức theo nhiều hình thức hoạt động khác
nhau, tùy vào độ tuổi và nhu cầu học sinh, tùy vào điều kiện cụ thể của lớp học,
trường học cũng như địa phương nơi tổ chức hoạt động.
Trong trường học thì các hoạt động trải nghiệm sáng tạo có thể được tổ chức
dưới các hình thức như: hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, thành lập các diễn
đàn, sân khấu tương tác, các hội thi, hoạt động giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm, hoạt
động nhân đạo, hoạt động tình nguyện, sinh hoạt tập thể, lao động cơng ích, thể
dục thể thao...
Trang 16



Ngồi nhà trường thì có thể tổ chức hoạt động trải nghiệm dưới các hình
thức như: đi thăm quan di tích lịch sử, làng nghề thủ cơng mĩ nghệ, nhà các nghệ
nhân, công trường xây dựng, xưởng sản xuất, viện bảo tàng, nhà dân, người có
hồn cảnh đặc biệt...; thực hiện các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, hoạt động từ
thiện, lao động phục vụ cộng đồng, lao động cùng người dân địa phương, làm việc
trong các làng nghề, xưởng sản xuất...
Nhờ các hình thức tổ chức đa dạng, phong phú mà việc giáo dục học sinh
được thực hiện một cách tự nhiên, sinh động, nhẹ nhàng, hấp dẫn, không gị bó và
khơ cứng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý cũng như nhu cầu, nguyện vọng của
học sinh. Trong quá trình thiết kế, tổ chức thực hiện và đánh giá hoạt động trải
nghiệm sáng tạo, cả giáo viên lẫn học sinh đều có cơ hội thể hiện sự sáng tạo, chủ
động, linh hoạt của mình, làm tăng thêm tính hấp dẫn, độc đáo của các hình thức tổ
chức hoạt động, từ đó nâng cao hiệu quả của quá trình giáo dục.
2.1.3.5. Tính địa phương
Theo UNESCO thì một trong 4 trụ cột giáo dục con người và cũng là trụ cột
quan trọng nhất là học để chung sống – learn to live. Điều đó cho thấy một điều cả
thể giới đều cơng nhận là việc học tập nói riêng hay giáo dục con người nói chung
đều hướng tới mục tiêu cuối cùng là để người học có thể chung sống được với xã
hội, với tự nhiên. Nếu quá trình giáo dục khơng làm được điều đó hay khơng
hướng tới điều đó thì đó là q trình giáo dục lệch lạc và cần thay đổi.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường phổ thơng là một hoạt động
giáo dục, nó thúc đẩy phát triển nhanh ý thức cộng đồng, hướng người học tới cuộc
sống thực tế, gắn liền với thực tiễn đời sống tự nhiên và xã hội. Chính vì thế nó
thúc đẩy phần nào q trình giáo dục của nước ta hiện nay, vốn được coi là nặng
kiến thức hàn lâm mà thiếu kiến thức thực tiễn.
Tuy nhiên để áp dụng tốt trong môi trường giáo dục nước ta, vốn còn nhiều
yếu kém về các điều kiện nhận thức và kinh tế...của người dân nói chung thì các
hoạt động trải nghiệm phải trước hết cần hướng tới tính địa phương. Như phân tích
ở trên thì hoạt động trải nghiệm sáng tạo có thể được tổ chức với các hình thức,

quy mô, địa điểm và nội dung rất phong phú, vì thế có thể nói tổ chức hoạt động
Trang 17


trải nghiệm sáng tạo cho học sinh ở đâu cũng được. Nhưng để phù hợp với điều
kiện kinh tế hiện nay của các vùng miền địa phương thì tốt nhất là tổ chức tại địa
phương, trong bán kính càng hẹp càng tốt miễn sao thảo mãn các yêu cầu về nội
dung, hình thức, địa điểm và quy mơ tổ chức là được.
Ví dụ cũng là trải nghiệm lao động của những người cơng nhân, nếu địa
phương có các xưởng sản xuất lớn thì ta có thể tổ chức cho học sinh đi tham quan,
làm việc thử tại đó; nếu địa phương có nhà máy gạch thì cũng là một nơi rất tốt cho
học sinh tham quan học hỏi, chứ không nhất thiết phải đi q xa để tìm đến một
cơng xưởng sản xuất lớn quá...
Tất nhiên cái này phải tùy vào khả năng điều kiện của từng địa phương,
trường lớp, bởi nếu tổ chức các hoạt động trải nghiệm càng sâu rộng bao nhiêu thì
khả năng hiểu biết, tương tác của học sinh càng lớn, từ đó bài học mà học sinh thu
được càng cao và hiệu quả.
Chính vì thế khi tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh phổ
thơng thì điều kiện địa phương rất cần được quan tâm, nghĩ tới khi xây dựng kế
hoạch và tổ chức hoạt động sao cho hợp lí.
2.1.3.6. Nhưng ưu điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Mỗi cá nhân sống trong môi trường xã hội luôn thực hiện việc học. Về bản
chất con người luôn học, bởi con người ln tiếp nhận các kích thích từ mơi trường
để thích nghi và phát triển. Và việc học này có thể tự phát hoặc tự giác. Hiệu quả
của việc học phụ thuộc vào nhiều yếu tố: vào sự tích cực của cá nhân, môi trường
giáo dục, vào người dạy, vào đặc điểm sinh học của cá nhân, vào phương pháp mà
cá nhân thực hiện hay được hướng dẫn...
Con người chúng ta học rất nhiều điều từ cuộc sống, nhiều kiến thức khoa
học từ các lĩnh vực khác nhau cũng nhằm để phát triển trí tuệ và phẩm chất nhân
cách của bản thân.

Con người học bằng nhiều cách. Học qua thầy qua bạn, qua trường lớp hay
tự học...Nhưng dù học theo cách nào thì con người cũng học bằng hoạt động. Học
có bản chất hoạt động. Hoạt động vừa là điều kiện, vừa là phương thức của việc
học. Khi nói học như là hoạt động chúng ta muốn nói tời việc học ln phải có
Trang 18


mục đích, phải xác định được cái cần chiếm lĩnh (đối tượng hoạt động), xác định
được các điều kiện thực hiện (động cơ, phương tiện)...
Nhìn từ đó ta có thể thấy hình thức học hiệu quả nhất là học qua thực hành,
thực tập và học qua trải nghiệm.
Thực hành là việc vận dụng những kiến thức lý luận được học vào một ngữ
cảnh mới của thực tiễn. Thông qua việc thực hành người học chính xác hóa và
cũng cố kiến thức thu được, hiểu kiến thức lý luận sâu sắc hơn và đồng thời chiếm
lĩnh được một số kỹ năng thực hiện.
Thực tập là việc chiếm lĩnh tri thức hay hình thành kỹ năng chủ yếu thơng
qua các thao tác hành vi, hành động trực tiếp của người học với đối tượng cần
chiếm lĩnh trong một môi trường xác định. Trong quá trình thực tập, người học tự
rút ra kinh nghiệm, dần hình thành hiểu biết mới, năng lực mới...Thực tập, tập làm
thường được sử dụng khá đa dạng, nó có thể được sử dụng với một số nội dung
học tập có tính kỹ thuật (học đi xe, học bơi...); và được sử dụng khi tập làm nghề
sau một thời gian được trang bị tri thức lý luận và kỹ năng cho một lĩnh vực nhất
định.
Cùng với hai hình thức học tập trên ta cần nhắc tới một hình thức học tập
thứ ba và có lẽ là hình thức học tập hiệu quả nhất, đó là học qua trải nghiệm.
Những kinh nghiệm đã có ln được bổ sung thường xun bởi trải nghiệm cá
nhân. Những trải nghiệm này rất quan trọng đối với việc học, bởi có nhiều kiến
thức, kinh nghiệm con người chỉ có được từ trải nghiệm của bản thân. Ví dụ: rất
khó có thể mơ tả, hay dạy cho người khác hiểu được vị chua của quả chanh, nhưng
nếu người học được nếm thì hiểu được ngay. Tuy nhiên, kinh nghiệm có được từ

trải nghiệm thường tản mạn, mang tính cụ thể, rời rạc và mang nhiều cảm xúc cá
nhân, cái nhìn chủ quan. Cũng chính vì thế nên có thể lưu giữ kiến thức tốt hơn
trong trí nhớ. Và vì thế để việc học qua trải nghiệm có hiệu quả cao thì người dạy
cần tổ chức cho người học biết cách khái quát, sắp xếp các kinh nghiệm rời rạc
thành tri thức, hiểu biết của bản thân.
2.2. Mơ tả giải pháp sau khi có sáng kiến
2.2.1. Xác định nội dung hoạt động
Trang 19


Việc xác định nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo đóng vai trị quan
trọng vì nó liên quan đến sự phù hợp với nội dung chương trình học mà cụ thể là
với mơn học Vật lí, bên cạnh đó là sự phù hợp với điều kiện của nhà trường, địa
phương, để từ đó xác định được địa điểm và hình thức tổ chức hoạt động sao cho
có hiệu quả. Bên cạnh đó nội dung của hoạt động cũng ảnh hưởng nhiều đến quá
trình hình thành phát triển các năng lực, phẩm chất cho người học mà các môn học
khác khó có điều kiện làm được. Trong chương trình cấp trung học phổ thơng có
thể liệt kê ra một số nội dung có thể tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo gắn
với mơn Vật lí ví dụ như:
- Tìm hiểu nghề đúc đồng ở làng Tống xá – Ý n:
+ Trong đó các kiến thức vật lí các em có thể thu nhận khi học các bài: bài
34: Chất rắn kết tinh. Chất rắn vơ định hình và bài 38: Sự chuyển thể của các
chất. Đều thuộc chương trình vật lí lớp 10 THPT.
+ Bên cạnh nội dung kiến thức vật lí cần lĩnh hội, các em sẽ lĩnh hội được
các kiến thức về quê hương đất nước, về nghề nghiệp và phẩm chất lao động của
người công nhân.
+ Ngồi những nội dung chủ yếu trên thì trong q trình hoạt động các em
cũng rèn luyện được các năng lực chung như năng lực giao tiếp, năng lực xã hội,…
hay những năng lực chuyên biệt như năng lực quan sát, đánh giá, đo lường…cho
bản thân. Cùng với đó các em cũng có điều kiện để rèn luyện các phẩm chất cần có

của con người mới như yêu đất nước, yêu con người, chăm làm, trung thực, trách
nhiệm..
- Làm kính thiên văn để quan sát bầu trời đêm:
+ Trong đó các kiến thức vật lí các em có thể thu nhận khi học các bài: bài
28: Lăng kính; bài 29: Thấu kính mỏng; bài 30: Giải bài tốn về hệ thấu kính; bài
31: Mắt; bài 34: Kính thiên văn. Đều thuộc chương trình vật lí lớp 11 THPT.
+ Bên cạnh nội dung kiến thức vật lí cần lĩnh hội, các em sẽ lĩnh hội được
các kiến thức về bản thân, về đời sống, về thiên nhiên vũ trụ bên cạnh đó là về
nghề nghiệp và các phẩm chất lao động.

Trang 20


+ Ngồi những nội dung chủ yếu trên thì trong quá trình hoạt động các em
cũng rèn luyện được các năng lực chung như năng lực giao tiếp, năng lực hoạt
động nhóm…hay những năng lực chuyên biệt như năng lực quan sát, đánh giá, đo
lường…cho bản thân. Cùng với đó các em cũng có điều kiện để rèn luyện các
phẩm chất cần có của con người mới như yêu đất nước, yêu con người, chăm làm,
trung thực, trách nhiệm.
- Tham quan nhà máy thủy điện sơng Đà:
+ Trong đó các kiến thức vật lí các em có thể thu nhận khi học các bài: bài
22: Công suất của mạch điện xoay chiều; bài 23: Truyền tải điện năng đi xa – máy
biến áp; bài 24: Máy phát điện xoay chiều; bài 25: Động cơ không đồng bộ ba
pha. Đều thuộc chương trình vật lí lớp 12 THPT.
+ Bên cạnh nội dung kiến thức vật lí cần lĩnh hội, các em sẽ lĩnh hội được
các kiến thức về bản thân, đề đời sống về tầm quan trọng của sản suất điện, về hiệu
suất, quá trình sản suất, truyền tải và sử dụng điện, bên cạnh đó là về nghề nghiệp
và phẩm chất lao động của những người thợ trong lĩnh vực điện.
+ Ngồi những nội dung chủ yếu trên thì trong quá trình hoạt động các em
cũng rèn luyện được các năng lực chung như năng lực giao tiếp, năng lực hoạt

động nhóm…hay những năng lực chuyên biệt như năng lực quan sát, đánh giá, đo
lường…cho bản thân. Cùng với đó các em cũng có điều kiện để rèn luyện các
phẩm chất cần có của con người mới như yêu đất nước, yêu con người, chăm làm,
trung thực, trách nhiệm.
2.2.2. Xác định quy mô tổ chức và lực lượng tham gia hoạt động
Sau khi xác định được mục tiêu, các yêu cầu cần đạt và nội dung của hoạt
động thì ta xác định quy mơ tổ chức hoạt động. Có thể tổ chức với quy mơ tồn
trường, hoặc cả lớp hoặc chỉ với một nhóm học sinh. Khi tổ chức ở quy mơ tồn
trường hay một lớp thì vẫn nên chia học sinh thành các nhóm để tiện tổ chức và
quản lý trong q trình diễn ra hoạt động.
Bên cạnh đó ta cũng lựa chọn thành phần lực lượng tham gia cùng hoạt
động. Để quản lý học sinh tốt ta có thể mời giáo viên chủ nhiệm hoặc giáo viên
quản sinh nhà trường tham gia. Để tăng tính thực tế và phong phú cho hoạt động ta
Trang 21


có thể mời những chuyên gia trong các lĩnh vực của hoạt động tham gia giao lưu,
nói chuyện với học sinh, hoặc tổ chức để học sinh tự làm các sản phẩm.
2.2.3 Xác định địa điểm tổ chức
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo có thể tổ chức tại nhiều địa điểm khác nhau
ở trong hoặc ngoài nhà trường như: lớp học, thư viện, nhà đa năng, phịng thí
nghiệm, phịng truyền thống, sân trường, vườn trường, công viên, vườn hoa, viện
bảo tàng, các di tích lịch sử, các danh lam thắng cảnh, các cơng trình cơng cộng,
nhà các nghệ nhân, các làng nghề, các cơ sở sản xuất, các nhà dân...Nói chung là ở
tất cả các địa điểm khác nhau, trong và ngoài nhà trường sao cho thỏa mãn các yếu
tố về nội dung giáo dục, hình thức tổ chức, quy mô tổ chức và lực lượng tham gia,
điều kiện cụ thể của trường học và địa phương; sao cho hoạt động trải nghiệm
khơng mang tính gị ép dẫn đến hiểu sai mục tiêu tổ chức hoặc gây phản tác dụng.
2.2.4 Hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thơng có hình thức tổ

chức rất đa dạng và phong phú. Cùng một chủ đề, một nội dung giáo dục nhưng
hoạt động trải nghiệm sáng tạo có thể tổ chức theo nhiều hình thức hoạt động khác
nhau, tùy vào độ tuổi và nhu cầu học sinh, tùy vào điều kiện cụ thể của lớp học,
trường học cũng như địa phương nơi tổ chức hoạt động.
Trong trường học thì các hoạt động trải nghiệm sáng tạo có thể được tổ chức
dưới các hình thức như: hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, thành lập các diễn
đàn, sân khấu tương tác, các hội thi, hoạt động giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm, hoạt
động nhân đạo, hoạt động tình nguyện, sinh hoạt tập thể, lao động cơng ích, thể
dục thể thao...
Ngồi nhà trường thì có thể tổ chức hoạt động trải nghiệm dưới các hình
thức như: đi thăm quan di tích lịch sử, làng nghề thủ cơng mĩ nghệ, nhà các nghệ
nhân, công trường xây dựng, xưởng sản xuất, viện bảo tàng, nhà dân, người có
hồn cảnh đặc biệt...; thực hiện các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, hoạt động từ
thiện, lao động phục vụ cộng đồng, lao động cùng người dân địa phương, làm việc
trong các làng nghề, xưởng sản xuất...
Do hoạt động trải nghiệm sáng tạo trước hết là hoạt động giáo dục, được tổ
Trang 22


chức thực hiện bởi các nhà giáo dục là các giáo viên. Chính vì thế phương pháp và
kỹ thuật dạy học trong việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà
trường phổ thông về cơ bản là vận dụng các phương pháp sẵn có kết hợp với
phương pháp tự học, tự lĩnh hội của người học.
Trong các phương pháp được biết đến có thể vận dụng vào việc tổ chức các
hoạt động trải nghiệm sáng tạo có thể kể đến là:
+ Phương pháp giải quyết vấn đề: Là phương pháp nhằm phát triển năng lực
tư duy, sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề của học sinh. Trong đó, học sinh được
đặt trong những tình huống có vấn đề, thông qua việc giải quyết vấn đề giúp học
sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp.
+ Phương pháp sắm vai: Là phương pháp giáo dục giúp học sinh thực hành

nhưng cách ứng sử, bày tỏ thái độ trong những tình huống giả định hoặc trên cơ sở
óc tưởng tượng và ý nghĩa sáng tạo của các em. Đóng vai thường khơng có kịch
bản cho trước, mà học sinh phải tự xây dựng trong quá trình hoạt động.
Đây là một phương pháp nhằm giúp học sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề
bằng cách tập trung vào một cách ứng xử cụ thể mà các em quan sát được. Việc
“diễn” không phải là phần quan trọng nhất của phương pháp này mà quan trọng
nhất là việc xử lý tình huống khi diễn và thảo luận sau phần diễn ấy.
+ Phương pháp làm việc nhóm: Làm việc nhóm là phương pháp tổ chức dạy
học – giáo dục trong đó giáo viên sắp xếp học sinh thành những nhóm nhỏ theo
hướng tạo ra sự tương tác trực tiếp giữa các thành viên, mà theo đó học sinh trong
nhóm trao đổi, giúp đỡ và cùng nhau phối hợp làm việc để hồn thành nhiệm vụ
chung của nhóm.
+ Phương pháp dạy học dự án: là một mơ hình dạy và học trong đó việc học
tập của học sinh được thực hiện một cách có hệ thống thơng qua một loạt các thao
tác từ thiết kế giờ học đến lập kế hoạch, giải quyết vấn đề, ra quyết định, tạo sản
phẩm, đánh giá và trình bày kết quả để từ đó giúp học sinh phát triển kiến thức và
kỹ năng.
2.2.5. Thiết lập tiến trình thực hiện
Trang 23


Cần tạo tiến trình thực hiện cả về thời gian biểu và các cơng việc cụ thể,
trong đó cần chỉ ra những lực lượng tham gia cụ thể, địa điểm diễn ra, nội dụng
hoạt động của từng lực lượng tham gia.
Việc thiết lập tiến trình thực hiện cho ta cái nhìn tổng quan về hoạt động,
phát hiện những thiếu sót, những công việc cụ thể của từng lực lượng tham gia, từ
đó đưa ra các đề xuất, bổ sung các phương án, dự phòng các phương án sao cho
hoạt động diễn ra suôn sẻ, đạt kết quả cao.
Thiết lập tiến trình càng cụ thể thì ta càng tránh được các rủi ro có thể xảy ra
trong q trình hoạt động, đồng thời các mục tiêu giáo dục càng đạt được hiệu quả

cao.
2.2.6. Đánh giá hoạt động
Đánh giá kết quả hoạt động của học sinh được thể hiện ở hai cấp độ đánh giá
cá nhân và đánh giá tập thể. Vì vậy, nội dung đánh giá phải cụ thể với các tiêu chí
rõ ràng thì việc đánh giá mới có tác dụng tích cực tới học sinh.
Đánh giá cá nhân học sinh qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo có thể xem
xét ở các điểm sau: Mức độ hiểu biết của học sinh về nội dung cả các hoạt động
trải nghiệm sáng tạo; Trình độ đạt được các kỹ năng khi tham gia hoạt động trải
nghiệm sáng tạo; Thái độ, tình cảm của học sinh đối với hoạt động trải nghiệm
sáng tạo. Tùy vào mức độ đạt được về các điểm trên mà ta có thể phân loại ra các
mức độ tốt, khá, trung bình, yếu.
Đánh giá tập thể học sinh qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo có thể xem xét
trên các phương diện: Số lượng học sinh tham gia hoạt động; Các sản phẩm hoạt
động; Ý thức cộng đồng trách nhiệm; Tình thần hợp tác trong hoạt động; Kỹ năng
hợp tác của học sinh trong hoạt động. Tùy vào mức độ đạt được ở các phương diện
khác nhau mà ta có thể phân loại ra các mức độ tốt, khá, trung bình, yếu.
Để q trình đánh giá mang tính khách quan thì ngồi đánh giá bằng việc
quan sát cần có bảng khảo sát đánh giá dựa theo các tiêu chí định sẵn trên các
phương diện nêu trên để người học tự làm. Dựa vào kết quả đánh giá thu được từ
các bảng khảo sát kết hợp với đánh giá chủ quan từ phía giáo viên ta sẽ có các
Trang 24


×