Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong dạy học Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX ở trường THPT tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 98 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA LỊCH SỬ

NGUYỄN THU QUỲNH

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM
(TỪ NGUỒN GỐC ĐẾN GIỮA THẾ KỈ XIX)
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TỈNH PHÚ THỌ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Lịch sử
Người hướng dẫn khoa học
TS. NGUYỄN VĂN NINH

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Văn Ninh, người đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận
của mình.
Đồng thời em xin gửi lời chân thành tới các thầy cô giáo, các em học
sinh trường THPT Cổ Loa (Hà Nội), trường THPT Vĩnh Chân (Phú Thọ) đã
giúp đỡ em trong quá trình điều tra, khảo sát.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Lịch sử, đặc
biệt là các thầy cô trong bộ môn Lý luận và phương pháp dạy học Lịch sử ở
trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em
trong quá trình học tập, nghiên cứu tại Khoa và Trường.


Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 04 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thu Quỳnh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là trình nghiên cứu riêng của mình. Những số
liệu và kết quả trong khóa luận là hoàn toàn trung thực. Đề tài chưa được
công bố trong bất cứ một công trình khoa học nào khác
Hà Nội, ngày 26 tháng 04 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thu Quỳnh


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

NGHĨA

CÁCH VIẾT TẮT

1

DHLS

Dạy học lịch sử


2

GV

Giáo viên

3

HS

Học sinh

4

NXB

Nhà xuất bản

5

SGK

Sách giáo khoa

6

THPT

Trung học phổ thông


7

TNST

Trải nghiệm sáng tạo


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 5
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................... 5
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ................................. 6
6. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................... 7
7. Đóng góp của khóa luận................................................................................ 7
8. Cấu trúc của khóa luận .................................................................................. 7
NỘI DUNG ....................................................................................................... 8
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ
CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG
DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.................. 8
1.1. Cơ sở lí luân ............................................................................................... 8
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 8
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo ..................................... 12
1.1.3. Các hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng
tạo trong nhà trường phổ thông ...................................................................... 15
1.1.4.Vai trò, ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Lịch sử ............................................................................................................. 25
1.1.5. Những yêu cầu khi tổ chức hoạt động TNST ........................................ 28

1.1.6. Qui trình thực hiện hoạt động học tập TNST cho học sinh .................. 31
1.1.7. Định hướng đổi mới của hoạt động học tập TNST ............................... 33
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 33
1.2.1. Thực trạng dạy và học Lịch sử ở trường phổ thông ............................. 33


1.2.2. Thực trạng của việc tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm sáng
tạo trong dạy học Lịch sử ở trường THPT...................................................... 37
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 40
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ HÌNH THỨC VÀ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY
HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NGUỒN GỐC ĐẾN GIỮA THẾ KỈ
XIX Ở TRƯỜNG THPT TỈNH PHÚ THỌ .................................................... 42
2.1. Vị trí, mục tiêu,nội dung lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa
thế kỉ XIX chương trình chuẩn (chương trình lịch sử lớp 10 chuẩn) ............. 42
2.1.2.Vị trí........................................................................................................ 42
2.1.2. Mục tiêu ................................................................................................. 42
2.1.3. Nội dung ................................................................................................ 44
2.2. Một số hình thức và biện pháp tổ chức hoạt động học tập TNST cho
học sinh trong dạy học Lịch sử từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX ở
trường THPT tỉnh Phú Thọ ............................................................................. 49
2.2.1. Tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo bằng hình thức
đóng vai ........................................................................................................... 49
2.2.2. Tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo bằng hình thức
tham quan học tập tại các di tích .................................................................... 52
2.2.3. Tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm bằng hình thức sinh hoạt
văn hóa, văn nghệ............................................................................................ 54
2.4. Thực nghiệm sư phạm .............................................................................. 57
2.4.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................... 57
2.4.2. Nội dung và phương pháp thực nghiệm. ............................................... 58

2.4.3. Tiến hành thực nghiệm .......................................................................... 58
2.4.4. Kết quả thực nghiệm ............................................................................. 59
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 60


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 64
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Lịch sử là môn học có ưu thế và sở trường trong giáo dục thế hệ trẻ bởi
lịch sử không chỉ là quá khứ mà còn là kết tinh giá trị các thế hệ trước để lại
và thế hệ sau cần tiếp nối và phát huy. Lịch sử cung cấp cho chúng ta những
kiến thức tổng hợp về kinh tế, chính trị, xã hội và quân sự để giáo dục tư
tưởng tình cảm đạo đức góp phần hoàn thiện nhân cách cho học sinh.
Tuy nhiên trong những năm qua, bộ môn Lịch sử ở trường phổ thông là
một trong những môn học bị cho là môn “phụ”, HS không thích học lịch sử,
chán học sử, sợ học sử thậm chí ghét nó và có những hành động phản
kháng… Việc đó sẽ trở nên nghiêm trọng nếu như chúng ta không khắc phục
được vị trí, vai trò của môn Lịch sử trong trường THPT và trong xã hội.
Nhằm đưa môn Lịch sử trở về đúng vai trò và vị trí xứng đáng của nó cũng
như góp phần nâng cao chất lượng dạy học Lịch sử trong trường THPT, Đảng
và nhà nước đã tiến hành cải cách, đổi mới giáo dục. Theo Nghị quyết Hội
nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện
đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng
của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc.
Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người

học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ
học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt
động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học” [29]. Theo đó quan điểm chỉ
đạo của Đảng là: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến
thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi
với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục
gia đình và giáo dục xã hội” [29]. Điều đó cho thấy, việc đổi mới hình thức,

1


phương pháp dạy học theo Chương trình mới sau năm 2015 đặc biệt
nhấn mạnh hình thức học tập trải nghiệm.
Hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo là hình thức học tập gắn học tập
với thực tiễn, gắn giáo dục trong nhà trường với giáo dục ngoài xã hội, “phá
vỡ” không gian lớp học, đồng thời có sự tham gia của nhiều nguồn lực xã hội
vào quá trình giáo dục. Đây là một hình thức tổ chức dạy học tạo điều kiện
cho học sinh có những trải nghiệm khám phá mới mẻ, qua đó góp phần hình
thành năng lực, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng sưu tầm, đánh giá tư liệu sự
kiện lịch sử, phát triển năng lực người học.
Xuất phát từ thực tiễn dạy học Lịch sử ở trường phổ thông hiện nay và
vai trò quan trọng của việc tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo cho
học sinh trong dạy học Lịch sử, tôi lựa chọn vấn đề: “Tổ chức hoạt động học
tập trải nghiệm sáng tạ ch học inh tr ng dạ học ịch sử Việt Nam từ
nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX ở trường

tỉnh Phú Thọ” làm đề tài

nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Vấn đề hoạt động học tập qua trải nghiệm sáng tạo trong dạy học nói
chung và DHLS nói riêng nhằm hình thành và phát triển các năng lực cho học
sinh được rất nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục, học giả, cá nhân quan tâm
nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau:
Trong cuốn “Phương pháp dạy học lịch sử ở trường trung học” do N.G.
Đairi (Chủ biên), tác giả đã đề cập đến tầm quan trọng của hoạt động ngoại
khóa. Đồng thời tác giả đã nêu ra ý kiến thay từ “công tác ngoại khóa” bằng
từ “hoạt động ngoài lớp” và đề xuất một số nội dung cơ bản của hoạt động
ngoài lớp trong dạy học lịch sử.
Tiếp đó, trong cuốn “Phương pháp dạy học lịch sử” tập 2, các tác giả
Phan Ngọc Liên (Chủ biên), Trịnh Đình Tùng, Nguyễn Thị Côi cũng đã trình

2


bày về vị trí, ý nghĩa và các hình thức hoạt động ngoại khóa trong dạy học
lịch sử. Tuy nhiên cuốn sách còn đề cập sâu đến công tác ngoại khóa lịch sử
địa phương trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông . Đây là nguồn tư liệu
quý báu cho những giáo viên giảng dạy bộ môn lịch sử, giúp người tiếp cận
nó đúc rút được về mặt lý luận và kinh nghiệm dạy học để tác nghiệp.
Nhận thức được thực trạng dạy- học lịch sử hiện nay, cuốn “Dạy và học
tích cực một số phương pháp và kĩ thuật dạy học” của Bộ giáo dục và đào tạoDự án Việt-Bỉ đã đề ra một số định hướng đổi mới phương pháp dạy và học
theo hướng tích cực, theo đó gắn dạy học lịch sử với thực tế, phát huy sự sáng
tạo của học sinh.
Trong tài liệu tập huấn mới nhất của bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2015,
“Kĩ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
trường trung học”, đã tập hợp đầy đủ và hệ thống những nghiên cứu của các
nhà giáo dục đầu ngành về hoạt động trải nghiệm sáng tạo như: PGS. TS.
Nguyễn Thúy Hồng, PGS.TS. Đinh Thị Kim Thoa, TS. Ngô Thị Thu Dung,
ThS. Bùi Ngọc Diệp, ThS. Nguyễn Thị Thu Anh. Tài liệu đề cập những vấn

đề chung của hoạt động trải nghiệm như khái niệm, đặc điểm; xác định mục
tiêu, yêu cầu, xây dựng nội dung và cách thức tổ chức hoạt động trải nghiệm
sáng tạo trong trường phổ thông; đánh giá hoạt động trải nghiệm với phương
pháp và công cụ cụ thể.
Trong bài viết “Một số vấn đề về hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
chương trình giáo dục phổ thông mới”, PGS.TS Lê Huy Hoàng, trường Đại
học Sư phạm Hà Nội có đề cập tới quan niệm về hoạt động trải nghiệm sáng
tạo là hoạt động mang xã hội, thực tiễn đến với môi trường giáo dục trong
nhà trường để học sinh tự trải nghiệm trong tập thể, qua đó hình thành và thể
hiện được phẩm chất, năng lực; nhận ra năng khiếu, sở thích, đam mê; bộc lộ
và điều chỉnh cá tính, giá trị; nhận ra chính mình cũng như khuynh hướng

3


phát triển của bản thân; bổ trợ cho và cùng với các hoạt động dạy học trong
chương trình giáo dục thực hiện tôt nhất mục tiêu giáo dục.Tác giả cũng đề
cập đến nội dung, đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Từ kinh
nghiệm hoạt động sáng tạo ở Hàn Quốc tác giả đưa ra vấn đề trải nghiệm sáng
tạo thông qua nghiên cứu khoa học kĩ thuật và giáo dục STEM.
Bài viết của PGS.TS. Đỗ Ngọc Thống nghiên cứu “Hoạt động trải
nghiệm sáng tạo – kinh nghiệm quốc tế và vấn đề của Việt Nam”. Trong đó,
tác giả giới thiệu kinh nghiệm tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
giáo dục phổ thông nước Anh và Hàn Quốc. Đây đều là những nước đã đưa
hoạt động trải nghiệm sáng tạo vào chương trình đào tạo từ sớm và đạt được
những kết quả to lớn. Từ đó tác giả đưa ra kết luận: Lâu nay chương trình
giáo dục phổ thông Việt Nam đã có hoạt động giáo dục nhưng chưa được chú
ý đúng mức; chưa hiểu đúng vị trí, vai trò và tính chất của các hoạt động giáo
dục. Chưa xây dựng được một chương trình hoạt động giáo dục đa dạng,
phong phú và chi tiết với đầy đủ các thành tố của một chương trình giáo dục.

Chưa có hình thức đánh giá và sử dụng kết quả các hoạt động giáo dục một
cách phù hợp.
Lê Thị Nga với đề tài “Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học
sinh trong dạy học lịch sử địa phương ở trường trung học phổ thông huyện Ba
Vì - Hà Nội” (Luận văn Thạc sĩ ngành sư phạm Lịch sử, Đại học Giáo dục –
ĐHQGHN, 2015), nội dung của luận văn đã đi sâu nghiên cứu đặc điểm, nội
dung, hình thức và thực trạng của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy
học. Bên cạnh đó, tác giả còn tiến hành tổ chức hoạt động trải nghiêm sáng
tạo cho học sinh lớp 11A1 tại làng nón Phú Châu.
Luận văn Thạc sĩ “Dạy học lịch sử địa phương cấp trung học cơ sở trên
địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ” tác giả Hoàng Thu Giang đã đi sâu
làm rõ vai trò, nội dung, tình hình dạy học lịch sử địa phương ở trường trung

4


học phổ thông nói chung . Ngoài ra tác giả còn thiết kế một số nội dung và
phương pháp dạy học lịch sử địa phương ở trường trung học cơ sở trên địa
bàn huyện Phù Ninh.
Như vậy, tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo có vai trò quan trọng
trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông. Các công trình nghiên cứu trên mới
tập trung vào hoạt động trải nghiệm sáng tạo một cách khái quát như làm rõ
khái niệm, nội dung, hình thức tổ chức,… của hoạt động trải nghiệm hay có
những công trình nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc tổ chức hoạt động trải
nghiệm sáng tạo trong lịch sử địa phương mà mà chưa có công trình nào
nghiên cứu về việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong
dạy học bài nội khóa kết hợp với lịch sử địa phương cùng các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo. Mặc dù vậy nhưng đây là những tài liệu quý giá giúp tôi
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của đề tài chính là vấn đề cách thức tổ chức hoạt
động học tập trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong dạy học Lịch sử Việt
Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX ở trường THPT tỉnh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: đi sâu nghiên cứu các hình thức và biện pháp tổ chức
hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong dạy học Lịch sử Việt
Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX ở trường THPT tỉnh Phú Thọ. Phạm vi
đi tôi tiến hành thực nghiệm tại trường THPT tỉnh Phú Thọ.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Khẳng định vai trò và ý nghĩa của hoạt động học tập trải nghiệm sáng
tạo, từ đó đưa ra các hình thức và biện pháp tổ chức hoạt động học tập trải

5


nghiệm trong dạy học Lịch sử từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX ở trường
THPT tỉnh Phú Thọ.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng
tạo như khái niệm, nội dung, yêu cầu, các hình thức tổ chức học tập trải
nghiệm sáng tạo.
+ Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo.
+ Nghiên cứu nội dung chương trình môn Lịch sử THPT - phần Lịch sử
Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX để xác định nội dung tiến hành
hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo.
+ Đề xuất các hình thức và biện pháp tổ chức hoạt động học tập trải
nghiệm sáng tạo cho học sinh trong dạy học Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc
đến giữa thế kỉ XIX ở trường THPT tỉnh Phú Thọ.

+ Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính khả thi của đề tài.
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở phương pháp luận
Dựa trên lí luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
quan điểm đường lối của Đảng và Nhà nước về giáo dục và đổi mới phương
pháp dạy học Lịch sử.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Đọc và phân tích, tổng hợp các tài
liệu về Giáo dục học, tài liệu lịch sử, phương pháp dạy học lịch sử, chương
trình, sách giáo khoa phổ thông phần Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến
giữa thế kỉ XIX và các tài liệu khác có liên quan.
+ Phương pháp thực tiễn: Đề tài tiến hành điều tra để lấy ý kiến của học
sinh và giáo viên bằng phiếu điều tra. Thực nghiệm sư phạm nhằm khẳng
định kết quả nghiên cứu của khóa luận.

6


6. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu vận dụng đúng cách thức tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm
sáng tạo cho học sinh trong dạy học phần Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến
giữa thế kỉ XIX ở trương THPT tỉnh Phú Thọ theo đúng đề tài thì sẽ tạo được
sự say mê học tập Lịch sử của học sinh.
7. Đóng góp của khóa luận
+ Khẳng định được vai trò, ý nghĩa của hoạt động học tập trải nghiệm
sáng tạo trong học lịch sử.
+ Phản ánh được thực trạng dạy và học lịch sử, thực trạng của việc tổ
chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở trường phổ thông.
+ Đề xuất một số hình thức và biện pháp tổ chức hoạt động học tập trải
nghiệm sáng tạo trong chương trình Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa

thế kỉ XIX ở trường THPT.
8. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, khóa luận
gồm 2 chương:
Chương 1: Cơ ở lí luận và thực tiễn của hoạt động học tập trải
nghiệm sáng tạo trong dạy học Lịch sử ở trường trung học phổ thông
Chương 2: Một số hình thức và biện pháp tổ chức hoạt động học tập
trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong dạy học Lịch sử Việt Nam từ nguồn
gốc đến giữa thế kỉ XIX ở trường THPT tỉnh Phú Thọ

7


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC
LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Trải nghiệm
Trong đời sống hàng ngày, chúng ta thường xuyên nhắc đến thuật ngữ
trải nghiệm, chính vì mức độ phổ biến của thuật ngữ này nên cũng có nhiều
quan niệm khác nhau về trải nghiệm
Theo quan điểm của triết học, sự trải nghiệm được hiểu là kết quả của
sự tương tác giữa con người với thế giới khách quan. Sự tương tác này bao
gồm cả hình thức và kết quả của các hoạt động thực tiễn trong xã hội, bao
gồm cả kĩ thuật và kĩ năng, cả nguyên tắc hoạt động và phát triển thế giới
khách quan. Nhà triết học vĩ đại người Nga Solovyev V.S quan niệm rằng trải
nghiệm là kiến thức kinh nghiệm thực tế; là thể thống nhất gồm kiến thức và

kĩ năng. Trải nghiệm là kết quả của sự tương tác giữa con người và thế giới,
được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Qua nghiên cứu các tài liệu triết học, ta có thể thấy được một số cách
để định nghĩa về trải nghiệm:
Trải nghiệm là một phạm trù triết học, được đúc rút từ toàn bộ hoạt
động của con người ở mội mặt, như một thể thống nhất giữa kiến thức, kĩ
năng, tình cảm và ý chí. Đặc trưng bằng cơ chế kế thừa di sản xã hội, lịch sử,
văn hóa.

8


Trải nghiệm là một phạm trù của nhận thức luận, được đúc kết từ sự
thống nhất của hoạt động tình cảm – nhận thức.
Trải nghiệm dưới góc nhìn sư phạm được hiểu theo một vài ý nghĩa sau:
Trải nghiệm trong đào tạo là một hệ thống kiến thức và kĩ năng có được
trong quá trình giáo dục và đào tạo chính quy.
Trải nghiệm là kiến thức, kĩ năng mà trẻ nhận được bên ngoài các cơ sở
giáo dục: thông qua giao tiếp với nhau, với người lớn, hay qua tài liệu tham
khảo không được giảng dạy trong nhà trường…
Từ điển tiếng Việt định nghĩa: Trải có nghĩa là “đã từng qua, từng biết,
từng chịu đựng”, còn nghiệm có nghĩa là “kinh nghiệm thực tế nhận thấy điều
đó đúng”. Như vậy, trải nghiệm có nghĩa là quá trình chủ thể được trực tiếp
tham gia hoạt động và rút ra những kinh nghiệm cho bản thân.
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia định nghĩa trải nghiệm hay kinh
nghiệm là tổng quan khái niệm bao gồm tri thức, kĩ năng trong quan sát sự vật
hoặc sự kiện đạt được thông qua tham gia vào hoặc tiếp xúc đến sự vật hoặc
sự kiện đó. Lịch sử của từ “trải nghiệm” gần nghĩa với khái niệm “thử
nghiệm”. Thực tiễn cho thấy trải nghiệm đạt được thường thông qua thử
nghiệm. Trải nghiệm thường đi đến một tri thức về sự hiểu biết đến sự vật,

hiện tượng, sự kiện.
Sáng tạo
Sáng tạo là từ mà chúng ta thường nghe thấy nhiều nhất, như con người
sáng tạo, công ty sáng tạo,… Có rất nhiều quan niệm khác nhau về sáng tạo.
Một số câu trả lời khi tìm kiếm cụm từ này trên Google:
Là dám nghĩ khác và dám làm khác.
Là một ý tưởng mới, phù hợp với thời đại và không gian sinh ra nó, và
ý tưởng đó mang lại giá trị.
Là một cái gì đó mới mẻ táo bạo và khác thường.

9


Theo từ điển Tiếng Việt: Sáng tạo là tạo ra những giá trị mới về vật
chất và tinh thần. Tìm ra cái mới, cách giải quyết mới, không bị gò bó, phụ
thuộc vào cái đã có.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: Sáng tạo là hoạt động tạo ra cái
mới. Có thể sáng tạo trong bất cứ lĩnh vực nào: khoa học, sản xuất, nghệ
thuật…
Khái niệm sáng tạo hay còn gọi là năng lực sáng tạo được sử dụng
đồng nghĩa với nhiều thuật ngữ khác như: sự sáng tạo, tư duy hay óc sáng tạo,
sản phẩm hay nhân cách sáng tạo vv… Các thuật ngữ này đều có liên quan
đến một thuật ngữ gốc Latin “Crear” và mang một nghĩa chung là sự sản xuất,
tạo ra, sinh ra một cái gì đó mà trước đây chưa hề có, chưa tồn tại.
Như vậy, sáng tạo là một thuộc tính nhân cách tồn tại như một tiềm
năng ở con người. Tiềm năng sáng tạo có ở mọi người bình thường và được
huy động trong từng hoàn cảnh sống cụ thể. Mỗi người khi tạo ra cái mới cho
cá nhân thì sáng tạo đó được xem xét trên bình diện cá nhân, còn tạo ra cái
mới liên quan đến một nền văn hóa thì sáng tạo đó được xem xét trên bình
diện xã hội.

Hoạt động giáo dục, hoạt động dạy học và hoạt động TNST
Hoạt động giáo dục theo nghĩa rộng là những hoạt động có chủ đích, có
kế hoạch hoặc có sự định hướng của nhà giáo dục, được thực hiện thông qua
những hình thức phù hợp để chuyển tải nội dung giáo dục tới người học nhằm
thực hiện mục tiêu giáo dục. Hoạt động giáo dục này bao gồm: hoạt động dạy
học và hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp).
Hoạt động giáo dục theo nghĩa hẹp được hiểu là những hoạt động có
chủ đích, có kế hoạch, do nhà giáo dục định hướng, thiết kế, tổ chức trong và
ngoài giờ học, trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục
theo nghĩa hẹp, hình thành ý thức, phẩm chất, giá trị sống hay các năng lực
tâm lí xã hội…

10


Hoạt động dạy học là quá trình người dạy tổ chức và hướng dẫn hoạt
động học của người học nhằm giúp người học lĩnh hội tri thức khoa học, kinh
nghiệm của xã hội loài người để phát triển trí tuệ và hoàn thiện nhân cách
người học.
Như vậy, hoạt động dạy học chủ yếu nhằm phát triển mặt trí tuệ, hoạt
động giáo dục theo nghĩa hẹp chủ yếu nhằm phát triển mặt phẩm chất đạo
đức, đời sống tình cảm. Trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành,
hoạt động giáo dục (nghĩa hẹp) thực hiện các mục tiêu giáo dục thông qua
một loạt các hoạt động như hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động
tập thể…
Theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới, hoạt động giáo
dục (theo nghĩa rộng) bao gồm hoạt động dạy học và các mục tiêu của hoạt
động giáo dục (nghĩa hẹp) nói trên sẽ được thực hiện chỉ trong một hoạt động
có tên gọi là hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Như vậy hoạt động trải nghiệm
sáng tạo sẽ thực hiện tất cả các mục tiêu và nhiệm vụ của các hoạt động giáo

dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động tập thể,… và thêm vào đó là những mục tiêu
và nhiệm vụ giáo dục giai đoạn mới. Vậy khái niệm hoạt động học tập TNST
trong nhà trường phổ thông có thể được hiểu là các hoạt động giáo dục thực
tiễn được tiến hành song song với hoạt động dạy học trong nhà trường. Hoạt
động trải nghiệm sáng tạo là: một bộ phận của quá trình giáo dục, được tổ
chức ngoài giờ học các môn văn hóa trên lớp và có mối quan hệ bổ sung, hỗ
trợ cho hoạt động dạy học. Thông qua các hoạt động thực hành, những việc
làm cụ thể và các hành động của học sinh, hoạt động trải nghiệm sáng tạo sẽ
khai thác kinh nghiệm của mỗi cá nhân, tạo cơ hội cho các em vận dụng một
cách tích cực những kiến thức đã học vào thực tế và đưa ra được những sáng
tạo của mình, từ đó phát huy và nuôi dưỡng tính sáng tạo của mỗi cá nhân.

11


Từ khái niệm này cho thấy, so với các hoạt động ngoài giờ lên lớp đang
được tiến hành hiện nay trong chương trình phổ thông thì hoạt động TNST sẽ
phong phú hơn cả về nội dung , phương pháp và hình thức hoạt động. Đặc
biệt mỗi hoạt động phải phù hợp với mục tiêu phát triển những phẩm chất,
năng lực nhất định của học sinh.
Các khái niệm này đều khẳng định vai trò định hướng, hướng dẫn của
nhà giáo dục (không phải là hoạt động trải nghiệm tự phát). Nhà giáo dục
không tổ chức, phân công học sinh một cách trực tiếp mà chỉ hỗ trợ, giám sát.
Học sinh được trực tiếp, chủ động tham gia các hoạt động. Phạm vi các chủ
đề hay nội dung hoạt động và kết quả đầu ra là năng lực thực tiễn, phẩm chất
và tiềm năng sáng tạo; và hoạt động là phương thức cơ bản của sự hình thành
và phát triển nhân cách con người.
Từ kết quả nghiên cứu các lí thuyết trên có thể thấy học tập trải nghiệm
sáng tạo là phương thức hoạt động chỉ sự tương tác, sự tác động của chủ thể
với đối tượng xung quanh và ngược lại. Hoạt động ở đây là hoạt động của

chính bản thân chủ thể. Những hoạt động này vừa mang tính trải nghiệm, thử
và sai, vừa là cách thức nhận thức, tác động của riêng mỗi chủ thể. Qua hoạt
động giải quyết vấn đề mà thu nhận những giá trị cần thiết cho bản thân đó
chính là quá trình mang tính trải nghiệm. Học tập trải nghiệm sáng tạo nhấn
mạnh đến sự trải nghiệm, thúc đẩy năng lực sáng tạo của người học. Trong đó
“trải nghiệm” là phương thức giáo dục và “sáng tạo” là mục tiêu giáo dục.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
1.1.2.1. Trải nghiệm và sáng tạo là dấu hiệu cơ bản của hoạt động
Hoạt động TNST là hoạt động được thực hiện phối hợp một cách hợp lí
cả hai khâu trải nghiệm và sáng tạo.
Hoạt động TNST tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm trong thực tiễn để
tích lũy và chiêm nghiệm các kinh nghiệm các kinh nghiệm, từ đó có thể khái

12


quát thành hiểu biết theo cách của riêng mình, đó đã được gọi là sáng tạo của
riêng bản thân học sinh. Hoạt động TNST có khả năng huy động sự tham gia
tích cực của học sinh ở tất cả các khâu của quá trình hoạt động: từ thiết kế
hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với
đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân; tạo cơ hội cho các em được trải
nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng sáng tạo; được đánh giá và lựa chọn
ý tưởng hoạt động, được thể hiện, tự khẳng định bản thân, được tự đánh giá
và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình và của bạn bè…
1.1.2.2. Nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo mang tính tích hợp và phân
hóa cao
Nội dung của hoạt động trải nghiệm rất đa dạng và mang tính tích hợp,
tổng hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và
giáo dục như: giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo
dục giá trị sống, giáo dục thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo

dục an toàn giao thông, giáo dục môi trường, giáo dục phòng chống ma túy,
giáo dục phòng chống HIV/AIDS và tệ nạn xã hội, giáo dục các phẩm chất
người lao động, nhà nghiên cứu… Điều này giúp cho các nội dung giáo dục
thiết thực hơn, gần gũi với cuộc sống thực tế hơn, đáp ứng được nhu cầu hoạt
động của học sinh, giúp các em vận dụng vào thực tiễn cuộc sống một cách dễ
dàng, thuận lợi hơn.
Bên cạnh hoạt động có tính tích hợp, học sinh được lựa chọn một số
hoạt động chuyên biệt phù hợp với năng lực, sở trường, hứng thú của bản thân
để phát triển năng lực sáng tạo riêng biệt của mỗi cá nhân.
1.1.2.3. Hoạt động trải nghiệm sáng tạ được tổ chức dưới nhiều hình thức
đa dạng
Hoạt động TNST được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như trò
chơi, hội thi, diễn đàn, giao lưu, tham quan du lịch, sân khấu hóa (kịch, thơ,

13


hát, múa rối, tiểu phẩm,…), thể dục thể thao, câu lạc bộ, tổ chức các ngày hội,
các công trình nghiên cứu khoa học kĩ thuật… Mỗi một hình thức hoạt động
trên đều tiềm tàng trong nó những khả năng giáo dục nhất định. Nhờ các hình
thức tổ chức đa dạng, phong phú mà việc giáo dục học sinh được thực hiện
một cách tự nhiên, sinh động, nhẹ nhàng, hấp dẫn, không gò bó và khô cứng,
phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí cũng như nhu cầu, nguyện vọng của học
sinh. Trong quá trình thiết kế, tổ chức, đánh giá các hoạt động trải nghiệm
sáng tạo, cả giáo viên lẫn học sinh đều có cơ hội thể hiện sự sáng tạo, chủ
động linh hoạt của mình, làm tăng thêm tính hấp dẫn, độc đáo của các hình
thức tổ chức hoạt động. Sự đa dạng của hình thức trải nghiệm cũng tạo cơ hội
thực hiện giáo dục phân hóa.
1.1.2.4. Hoạt động trải nghiệm sáng tạ đòi hỏi sự phối hợp, liên kết nhiều
lực lượng giáo dục tr ng và ng ài nhà trường

Khác với hoạt động dạy học, hoạt đông trải nghiệm sáng tạo cần thu
hút sự tham gia, phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài
nhà trường như: Giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn, cán bộ Đoàn,
tổng phụ trách Đội, ban giám hiệu nhà trường, cha mẹ học sinh, chính quyền
địa phương, hội khuyến học, hội phụ nữ, đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh, hội cựu chiến binh, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp địa phương, các
nhà hoạt động xã hội, những nghệ nhân, những người lao động tiêu biểu ở địa
phương, những tổ chức kinh tế… Mỗi lực lượng giáo dục có tiềm năng, thế
mạnh riêng. Tùy nội dung, tính chất từng hoạt động mà sự tham gia của các
lực lượng có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp; có thể là chủ trì, đầu mối hoặc
phối hợp; có thể về những mặt khác nhau (có thể hỗ trợ về kinh phí, phương
tiện, địa điểm tổ chức hoạt động hoặc đóng góp về chuyên môn, trí tuệ, chất
xám hay sự ủng hộ về tinh thần). Do vậy, hoạt động trải nghiệm sáng tạo tạo
điều kiện cho học sinh được học tập, giao tiếp rộng rãi với nhiều lực lượng

14


giáo dục; được lĩnh hội các nội dung giáo dục qua nhiều kênh khác nhau, với
nhiều cách tiếp cận khác nhau. Điều đó làm tăng tính đa dạng, hấp dẫn và chất
lượng, hiệu quả của hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
1.1.2.5. Hoạt động trải nghiệm sáng tạ giúp lĩnh hội những kinh nghiệm mà
các hình thức học tập khác không thực hiện được
Lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người và thế giới xung quanh
bằng nhiều con đường khác nhau để phát triển nhân cách mình là mục tiêu
quan trọng của hoạt động học tập. Tuy nhiên, có những kinh nghiệm chỉ có
thể lĩnh hội thông qua trải nghiệm thực tiễn. Thí dụ, phân biệt mùi vị, cảm thụ
âm nhạc, tư thế cơ thể trong không gian, niềm vui sướng hạnh phúc… những
điều này chỉ thực sự có được khi học sinh được trải nghiệm với chúng. Sự đa
dạng trong trải nghiệm sẽ mang lại cho học sinh nhiều vốn sống kinh nghiệm

phong phú mà nhà trường không thể cung cấp thông qua các công thức hay
định lí, định luật…
Tóm lại, hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một phương thức học hiệu
quả, nó giúp hình thành năng lực cho người học. Phương pháp trải nghiệm có
thể thực hiện đối với bất cứ lĩnh vực tri thức nào, khoa học hay đạo đức, kinh
tế, xã hội… Hoạt động trải nghiệm cũng cần được tiến hành có tổ chức, có
hướng dẫn theo quy trình nhất định của nhà giáo dục thì hiệu quả của việc học
qua trải nghiệm sẽ tốt hơn. Hoạt động giáo dục nhân cách học sinh chỉ có thể
tổ chức qua hoạt động trải nghiệm.
1.1.3. Các hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng
tạo trong nhà trường phổ thông
Hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường phổ
thông rất phong phú và đa dạng. Cùng một chủ đề, một nội dung giáo dục
nhưng hoạt động trải nghiệm sáng tạo có thể tổ chức theo nhiều hình thức
hoạt động khác nhau, tùy theo lứa tuổi và nhu cầu của học sinh, tùy theo điều

15


kiện cụ thể của từng lớp, từng trường, từng địa phương… Một số các hình
thức tổ chức của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông:
Hoạt động câu lạc bộ
Câu lạc bộ là hình thức hoạt động ngoại khóa của những nhóm học sinh
cùng sở thích, nhu cầu, năng khiếu,… dưới sự định hướng của những nhà
giáo dục nhằm tạo môi trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các học sinh
với nhau và giữa học sinh với thầy cô giáo, với những người lớn khác. Hoạt
động của câu lạc bộ tạo cơ hội để học sinh được chia sẻ kiến thức, hiểu biết
của mình về cac lĩnh vực mà các em quan tâm, qua đó phát triển kĩ năng của
học sinh như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe và biểu đạt ý kiến, kĩ năng
trình bày suy nghĩ, ý tưởng, kĩ năng viết bài, kĩ năng chụp ảnh, kĩ năng hợp

tác, làm việc nhóm, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề,…
Câu lạc bộ là nơi để học sinh được thực hành các quyền trẻ em của
mình như quyền được học tập, quyền được vui chơi giải trí và tham gia các
hoạt động văn hóa, nghệ thuật; quyềnđược tự do biểu đạt; tìm kiếm, tiếp nhận
và phổ biến thông tin,… Thông qua hoạt động của các câu lạc bộ, nhà giáo
dục hiểu và quan tâm hơn đến nhu cầu, nguyện vọng mục đích chính đáng của
các em.
Câu lạc bộ hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, thống nhất và có lịch
sinh hoạt định kì và có thể được tổ chức với nhiều lĩnh vực khác nhau như:
Câu lạc bộ học thuật, câu lạc bộ thể dục thể thao, câu lạc bộ văn hóa văn
nghệ, câu lạc bộ võ thuât, câu lạc bộ trò chơi dân gian…
Tổ chức trò chơi
Trò chơi là một loại hình hoạt động giải trí, thư giãn; là món ăn tinh
thần nhiều bổ ích và không thể thiếu được trong cuộc sống con người nói
chung, đối với học sinh nói riêng. Trò chơi là hình thức tổ chức các hoạt động
vui chơi với nội dung kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác dụng
giáo dục “chơi mà học, học mà chơi”.

16


Trò chơi có thể được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau của
hoạt động TNST như làm quen, khởi động, dẫn nhập vào nội dung học tập,
cung cấp và tiếp nhận tri thức; đánh giá kết quả, rèn luyện các kĩ năng và
củng cố tri thức đã được tiếp nhận,…
Trò chơi giúp phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho học
sinh; giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức mới; giúp chuyển tải nhiều tri thức
của nhiều lĩnh vực khác nhau; tạo được bầu không khí thân thiện; tạo cho các
em tác phong nhanh nhẹn…
Tổ chức diễn đàn

Diễn đàn là một hình thức tổ chức hoạt động được sử dụng để thúc đẩy
sự tham gia của học sinh thông qua việc các em trực tiếp, chủ động bày tỏ ý
kiến của mình với đông đảo bạn bè, nhà trường, thầy cô giáo, cha mẹ và
những người lớn khác có liên quan. Diễn đàn là một hình thức tổ chức mang
lại hiệu quả giáo dục thiết thực. Thông qua diễn đàn, học sinh có cơ hội bày tỏ
suy nghĩ, ý kiến, quan niệm hay những câu hỏi, đề xuất của mình về một vấn
đề nào đó có liên quan đền nhu cầu, hứng thú, nguyện vọng của các em. Đây
cũng là dịp để các em biết lắng nghe ý kiến, học tập lẫn nhau. Vì vậy, diễn
đàn như một sân chơi tạo điều kiện để học sinh được biểu đạt ý kiến của mình
một cách trực tiếp với đông đảo bạn bè và những người khác. Diễn đàn
thường được tổ chức rất linh hoạt, phong phú và đa dạng với những hình thức
hoạt động cụ thể, phù hợp với từng lứa tuổi học sinh.
Mục đích của việc tổ chức diễn đàn là tạo cơ hội, môi trường cho học
sinh được bày tỏ ý kiến về những vấn đề các em quan tâm, giúp các em khẳng
định vai trò và tiếng nói của mình, đưa ra những suy nghĩ và hành vi tích cực
để khẳng định mình. Qua các diễn đàn, thầy cô giáo, cha mẹ học sinh và
những người lớn có liên quan nắm bắt được những băn khoăn, lo lắng và
mong đợi của các em về bạn bè, thầy cô, nhà trường và gia đình… tăng cường

17


cơ hội giao lưu giữa người lớn và trẻ em, giữa trẻ em với trẻ em và thúc đẩy
quyền trẻ em trong trường học. Giúp học sinh thực hành quyền được bày tỏ ý
kiến, quyền được lắng nghe và quyền được tham gia,… đồng thời giúp các
nhà quản lí giáo dục và hoạch định chính sách nắm bắt, nhận biết được những
vấn đề mà học sinh quan tâm từ đó có những biện pháp giáo dục và xây dựng
chính sách phù hợp hơn với các em.
Sân khấu tương tác
Sân khấu tương tác (hay sân khấu diễn đàn) là một hình thức nghệ thuật

tương tác dựa trên hoạt động diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu
đưa ra tình huống, phần còn lại được sáng tạo bởi những người tham gia. Phần
trình diễn chính là một cuộc chia sẻ, thảo luận giữa những người thực hiện và
khán giả, trong đó đè cao tính tương tác hay sự tham gia của khán giả. Mục
đích của hoạt động này nhằm tăng cường nhận thức, thúc đẩy để học sinh đưa
ra quan điểm, suy nghĩ và cách xử lí tình huống thực tế gặp phải trong bất kì
nội dung nào của cuộc sống. Thông qua sân khấu tương tác, sự tham gia của
học sinh được tăng cường và thúc đẩy, tạo cơ hội cho học sinh được rèn luyện
những kĩ năng như: kĩ năng phát hiện vấn đề, kĩ năng phân tích vấn đề, kĩ năng
ra quyết định và giải quyết vấn đề, khả năng sáng tạo khi giải quyết tình huống
và khả năng ứng phó với những thay đổi của cuộc sống,…
Tham quan, dã ngoại
Tham quan, dã ngoại là một hình thức tổ chức học tập thực tế hấp dẫn
đối với học sinh. Mục đích của tham quan, dã ngoại là để các em học sinh được
đi thăm, tìm hiểu và học hỏi kiến thức, tiếp xúc với các di tích lịch sử, văn hóa,
công trình, nhà máy,… ở xa nơi các em đang sống, học tập, giúp các em có
được kinh nghiệm thực thế, từ đó áp dụng vào cuộc sống của chính các em.
Nội dung tham quan, dã ngoại có tính giáo dục tổng hợp đối với học
sinh như: giáo dục lòng yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, giáo dục truyền

18


×