Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

(Luận văn thạc sĩ) cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (965.89 KB, 106 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ THU HUỆ

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ THU HUỆ

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ
THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ TỐ QUYÊN

THÁI NGUYÊN - 2018




i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi, những số liệu,
thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được
sử dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào. Luận văn không sao chép của bất
kỳ một cơng trình nghiên cứu nào.
Thái Ngun, tháng 06 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Huệ


ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Nguyễn Thị
Tố Quyên - Giáo viên trực tiếp hướng dẫn và các thầy giáo, cô giáo, cán bộ
khoa sau đại học - Trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại
học Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận
văn này. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các bạn bè, đồng nghiệp đã
tạo điều kiện giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt thời gian học tập và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Huệ



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ........................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu nghiên cứu.................................................. 3
4. Những đóng góp của đề tài luận văn............................................................. 3
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC ......................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về cải cách hành chính Nhà nước ........................................ 5
1.1.1. Khái niệm cải cách hành chính Nhà nước .............................................. 5
1.1.2. Vai trị của cải cách hành chính Nhà nước. ............................................ 6
1.1.3. Nội dung của cải cách hành chính Nhà nước ở Việt Nam. ..................... 7
1.1.4. Nhân tố ảnh hưởng tới cải cách hành chính Nhà nước ở Việt Nam ..... 21
1.1.5. Sự cần thiết của cải cách hành chính Nhà nước ở Việt Nam trong
bối cảnh hiện nay............................................................................................. 23
1.2. Cơ sở thực tiễn về cải cách hành chính Nhà nước. .................................. 26
1.2.1. Kinh nghiệm cải cách hành chính Nhà nước của một số địa phương ở
Việt Nam ......................................................................................................... 26
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra trong việc cải cách hành chính Nhà
nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ....................................................................... 32



iv
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 34
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 34
2.2.1. Phương pháp chọn địa bàn nghiên cứu ................................................. 34
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 35
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu và phương pháp phân tích .......................... 36
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 37
2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện cải cách hành chính Nhà
nước ở Việt Nam ............................................................................................. 37
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá tác động cải cách hành chính Nhà nước ............. 38
Chương 3. THỰC TRẠNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ ................................................ 40
3.1. Khái quát đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................... 40
3.1.1. Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý và ảnh hưởng đến CCHCNN ở
tỉnh Phú Thọ .................................................................................................... 40
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội và ảnh hưởng đến CCHCNN ở tỉnh
Phú Thọ ........................................................................................................... 41
3.2. Thực trạng cải cách hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ..... 42
3.2.1. Cải cách thể chế hành chính Nhà nước ................................................. 43
3.2.2. Cải cách thủ tục hành chính .................................................................. 46
3.2.3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước.................................... 51
3.2.4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ... 53
3.2.5. Cải cách tài chính cơng ......................................................................... 57
3.2.6. Hiện đại hố nền hành chính nhà nước ................................................. 60
3.3. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cải cách hành chính
Nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ............................................................... 62
3.3.1. Các nhân tố khách quan ........................................................................ 62
3.3.2. Các nhân tố chủ quan ............................................................................ 64



v
3.4. Đánh giá chung về hoạt động cải cách hành chính Nhà nước trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ ............................................................................................. 66
3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 66
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế .......................................................................... 71
3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế. ............................................. 74
Chương 4. GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH HỒN THIỆN CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ GIAI
ĐOẠN 2018 - 2020 .................................................................................................78
4.1. Phương hướng và mục tiêu hồn thiện cải cách hành chính Nhà
nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2018 - 2020.................................. 78
4.1.1. Phương hướng cải cách hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ ........................................................................................................... 78
4.1.2. Mục tiêu hoàn thiện cải cách hành chính Nhà nước trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ .................................................................................................... 79
4.2. Một số giải pháp chính sách hồn thiện cải cách hành chính Nhà
nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2018 - 2020................................... 81
4.2.1. Tiếp tục bổ sung và hồn thiện đồng bộ hệ thống chính sách, pháp
luật các lĩnh vực, tập trung và các lĩnh vực liên quan đến quyền lợi, nghĩa
vụ của công dân, các lĩnh vực liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế............... 81
4.2.2. Tổ chức thực hiện tốt các quy định liên quan đến kiểm sốt thủ tục
hành chính ....................................................................................................... 82
4.2.3. Cải tiến phương thức quản lý, lề lối làm việc của các cơ quan quản
lý Nhà nước ..................................................................................................... 83
4.2.4. Tiếp tục xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công
chức, viên chức................................................................................................ 84
4.2.5. Thực hiện tốt việc quản lý, điều hành dự toán ngân sách. Triệt để
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ................................................................ 86



vi
4.2.6. Tăng cường cơ chế giám sát việc thực hiện CCHCNN, đặc biệt là cơ
chế liên quan đến xử lý cán bộ sao cho có hiệu quả và đi vào thực chất............ 87
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 88
4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ....................................................................... 88
4.3.2. Kiến nghị với tỉnh ................................................................................. 89
KẾT LUẬN .................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 92
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 95


vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1.

CBCCVC :

Cán bộ công chức viên chức

2.

CCHC

Cải cách hành chính

3.

CCHCNN :


4.

CNTT

: Cơng nghệ thơng tin

5.

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

6.

NSNN

:

Ngân sách nhà nước

7.

QPPL

:

Quy phạm pháp luật


8.

TTHC

:

Thủ tục hành chính

9.

UBND

:

Ủy ban nhân dân

10. XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa

:

Cải cách hành chính Nhà nước


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Tình hình rà sốt văn bản QPPL tại tỉnh Phú Thọ ....................... 44
Bảng 3.2. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật. .................. 46
Bảng 3.3. Thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2015-2017..................................................................... 48
Bảng 3.4. Kết quả giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trên địa bàn tỉnh năm 2017 ................................................ 50
Bảng 3.5. Kết quả giải quyết TTHC thực hiện dịch vụ công trực tuyến
trên địa bàn tỉnh năm 2017 ........................................................... 51
Bảng 3.6. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại tỉnh Phú
Thọ năm 2017 .............................................................................. 57
Bảng 3.7. Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) của tỉnh .................... 68
Bảng 3.8. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh CPI của tỉnh ........................ 70

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1.

Bảng xếp hạng chỉ số cải cách hành chính năm 2017 của
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ................................. 69

Hình 3.2.

Bảng xếp hạng PCI 2017 của các tỉnh, thành phố ...................... 70


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Ngày nay, cải cách hành chính là vấn đề mang tính toàn cầu. Cả các
nước đang phát triển và các nước phát triển đều xem cải cách hành chính như

một động lực mạnh mẽ để thúc đẩy tăng trường kinh tế, phát triển dân chủ và
các mặt khác của đời sống xã hội. Cải cách hành chính trở thành một trào lưu,
một nhu cầu tự thân, nỗ lực của hầu hết các quốc gia trên thế giới nói chung,
hay của từng địa phương trong một quốc gia nói riêng, nhằm xây dựng một
nền hành chính nhà nước dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chun nghiệp,
hiện đại hố, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả.
Ở Việt Nam, công cuộc đổi mới do Đảng và Nhà nước khởi xướng
và lãnh đạo hơn 30 năm qua đã tạo nên những thay đổi vượt bậc trong đời
sống kinh tế - xã hội của đất nước. Nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung,
quan liêu, bao cấp đã từng bước vững chắc chuyển sang nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đời sống của nhân dân khơng ngừng
được cải thiện, duy trì được định hướng phát triển xã hội chủ nghĩa. Những
thành cơng kể trên có nhiều ngun nhân, trong đó có một nguyên nhân rất
quan trọng là trong toàn bộ tiến trình đổi mới đất nước từ năm 1986 cho
đến nay, Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng đến cải cách nền hành chính
nhà nước. Cải cách hành chính Nhà nước đã trở thành một trong những đòi
hỏi khách quan của sự phát triển và đổi mới. Khẳng định tầm quan trọng
của cải cách hành chính Nhà nước với tư cách là một bộ phận không tách
rời và quyết định thành công của đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã xác
định: cải cách hành chính là nội dung trọng tâm của công cuộc đổi mới và
cải cách nhà nước theo hướng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của dân, do dân, vì dân, một đội ngũ cơng chức có đủ năng lực và
phẩm chất hồn thành nhiệm vụ được giao.


2

Nhận rõ vai trị của cải cách hành chính Nhà nước, tỉnh Phú Thọ cũng
là một trong những địa phương coi cải cách hành chính Nhà nước một nhiệm
vụ vơ cùng quan trọng và cấp thiết của tỉnh trong giai đoạn hiện nay để cải

thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020 đã đề ra
nhiệm vụ trọng tâm tiếp tục đẩy mạnh CCHC, góp phần cải thiện mơi trường
đầu tư kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; phấn đấu hoàn thành
các mục tiêu thực hiện khâu đột phá về CCHC, hướng tới xây dựng một nền
hành chính trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước trên tất
cả các lĩnh vực.
Vì những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài "Cải cách hành chính Nhà
nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ" làm Đề tài luân văn Thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích và đánh giá khách quan hoạt động CCHCNN trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ, trong đó đề tài tập trung vào thực trạng hoạt động cải cách hành
chính Nhà nước giai đoạn hiện nay. Qua đó, tìm ra các giải pháp, chính sách
nhằm hồn thiện CCHCNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện mục tiêu chung, đề tài tập trung vào ba nhiệm vụ cụ
thể sau:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về CCHCNN.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cải CCHCNN trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ giai đoạn hiện nay.
- Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy, hoàn thiện, thực hiện thành
công CCHCNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn tới.


3

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là hoạt động thực hiện

CCHCNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015-2017, trong đó tập trung
đánh giá kết quả thực hiện, thành tựu và hạn chế của CCHCNN giai đoạn hiện
nay. Từ đó đề xuất các giải pháp chính sách nhằm hồn thiện cải cách hành
chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn tới đến năm 2020.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu tập trung trên phạm vi địa bàn của tỉnh Phú
Thọ gồm: các Sở, Ban, Ngành, Huyện, Thành, Thị trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Về thời gian: Số liệu phục vụ nghiên cứu được thu thập từ năm 2015
đến 2017, làm cơ sở tổng hợp, phân tích đề xuất các giải pháp chính sách
nhằm hồn thiện cải cách hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
trong giai đoạn 2018 - 2020.
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu các nội dung về cải cách hành chính,
tập trung vào quản lý Nhà nước về CCHC trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
4. Những đóng góp của đề tài luận văn
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn; xây dựng cơ sở khoa
học cho việc nghiên cứu về hồn thiện cải cách hành chính Nhà nước trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ.
Phân tích và đánh giá thực trạng cơng tác cải cách hành chính Nhà
nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Đánh giá những ưu điểm, hạn chế, bất cập về việc cải cách hành
chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ và nguyên nhân của những hạn
chế, bất cập đó.
Đánh giá được các nhân tố ảnh hưởng tới việc hồn thiện cải cách
hành chính Nhà nước nói chung và cải cách hành chính Nhà nước trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ nói riêng.


4

Hệ thống hóa các quan điểm, định hướng và đề xuất các giải pháp hữu

hiệu nhằm hoàn thiện cải cách hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn có thể làm tài liệu tham khảo tốt
cho các cấp, chính quyền của các tỉnh, thành trong việc thực hiện cải cách
hành chính Nhà nước trong tình hình mới, đáp ứng địi hỏi khách quan và chủ
quan trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, là tài liệu tham khảo quan
trọng cho các nghiên cứu có liên quan.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về cải cách hành chính Nhà nước.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Thực trạng cải cách hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ hiện nay.
Chương 4. Giải pháp chính sách nhằm hồn thiện cải cách hành chính
Nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2018 - 2020.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về cải cách hành chính Nhà nước
1.1.1. Khái niệm cải cách hành chính Nhà nước
Nói đến cải cách là nói đến việc thay đổi cơ bản một trạng thái, một đối
tượng, làm cho đối tượng đó có sự biến đổi phù hợp với yêu cầu khách quan
của quá trình phát triển, làm cho nó tốt hơn theo nhu cầu của con người. Vì
thế, cải cách là những thay đổi có tính hệ thống và có mục đích nhằm làm cho
một hệ thống hoạt động tốt hơn. (Nguồn Wikipedia).
Cải cách hành chính Nhà nước, theo đó, được hiểu là q trình thay đổi

cơ bản, lâu dài, liên tục, bao gồm cơ cấu quyền lực hành pháp và tất cả các
hoạt động có ý thức của bộ máy nhà nước nhằm đạt được sự hợp tác giữa các
bộ phận và các cá nhân vì mục đích chung của cộng đồng và phối hợp các
nguồn lực để tạo hiệu lực, hiệu quả quản lý và các sản phẩm phục vụ nhân
dân thông qua các phương thức tổ chức và thực hiện quyền lực.
Cải cách hành chính Nhà nước là một trong những nội dung quan
trọng của khoa học hành chính, có ý nghĩa khơng chỉ về mặt lý luận mà cịn
mang tính thực tiễn cao. Mọi hoạt động cải cách hành chính Nhà nước đều
hướng tới việc nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy hành
chính nhằm đáp ứng các yêu cầu quản lý cụ thể của mỗi quốc gia trong mỗi
giai đoạn phát triển.
Vì bộ máy hành chính Nhà nước là một bộ phận không tách rời của bộ
máy nhà nước nói riêng và hệ thống chính trị của một quốc gia nói chung nên
cách thức tổ chức và hoạt động của nó chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của yếu tố
chính trị, mức độ phát triển kinh tế - xã hội, cũng như các yếu tố mang tính
chất đặc trưng khác của mỗi quốc gia như truyền thống văn hoá, lịch sử,...Cải


6

cách hành chính Nhà nước ở các nước khác nhau, vì vậy, cũng mang những
sắc thái riêng, được tiến hành trên những cấp độ khác nhau, với những nội
dung khác nhau. Ở Việt Nam, có thể xem cải cách hành chính Nhà nước là
một bộ phận quan trọng của cơng cuộc đổi mới, là trọng tâm của tiến trình
xây dựng và hồn thiện Nhà nước Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, bao
gồm các thay đổi có chủ đích và lâu dài nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả
hoạt động của bộ máy hành chính Nhà nước để đáp ứng những địi hỏi của
tiến trình đổi mới.
Cơng cuộc cải cách hành chính mà Việt Nam đã bắt đầu thực hiện từ
nhiều năm trước đây nhằm hướng tới việc thay đổi trạng thái của cơ chế

hành chính hiện hành, làm cho nó thay đổi phù hợp với yêu cầu của thời kỳ
phát triển mới của đất nước. Tất nhiên, cuộc cải cách này không nhằm thay
đổi nền tảng của nền hành chính nhà nước Việt Nam mà chỉ làm thay đổi
cơ chếvận hành của nó theo yêu cầu quản lý đất nước trong thời kinh
tếchuyển đổi sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
1.1.2. Vai trò của cải cách hành chính Nhà nước.
Hoạt động hành chính nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc bảo
đảm trật tự của xã hội, duy trì sự phát triển xã hội theo định hướng của nhà
nước, qua đó hiện thực hóa mục tiêu chính trị của đảng cầm quyền đại diện
cho lợi ích của giai cấp cầm quyền trong xã hội. Chính vì vậy, nâng cao chất
lượng hoạt động của bộ máy hành chính Nhà nước là yêu cầu và mong muốn
của mọi quốc gia. Cải cách hành chính Nhà nước, xét cho cùng, khơng có
mục đích tự thân mà nhằm tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý của bộ
máy hành chính Nhà nước trong q trình quản lý các mặt của đời sống xã
hội, trước hết là quản lý, định hướng và điều tiết sự phát triển kinh tế - xã hội
và duy trì trật tự của xã hội theo mong muốn của Nhà nước.


7

Công cuộc đổi mới do Đảng và Nhà nước khởi xướng và lãnh đạo ở
nước ta gần 30 năm qua đã tạo nên những thay đổi vượt bậc trong đời sống
kinh tế - xã hội của đất nước. Nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu,
bao cấp đã từng bước vững chắc chuyển sang nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN. Đời sống của nhân dân không ngừng được cải thiện, duy trì
được định hướng phát triển xã hội chủ nghĩa. Những thành cơng kể trên có
nhiều ngun nhân, trong đó có một nguyên nhân rất quan trọng là trong tồn
bộ tiến trình đổi mới đất nước từ năm 1986 cho đến nay, Đảng và Nhà nước ta
luôn chú trọng đến cải cách hành chính Nhà nước. Cải cách hành chính Nhà

nước đã trở thành một trong những đòi hỏi khách quan của sự phát triển và
đổi mới. Khẳng định tầm quan trọng của cải cách hành chính Nhà nước với tư
cách là một bộ phận không tách rời và quyết định thành công của đổi mới,
Đảng và Nhà nước ta đã xác định: “cải cách hành chính Nhà nước là nội
dung trọng tâm của công cuộc đổi mới và cải cách nhà nước theo hướng xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa”.
1.1.3. Nội dung của cải cách hành chính Nhà nước ở Việt Nam.
1.1.3.1. Cải cách thể chế hành chính Nhà nước
Thể chế hành chính Nhà nước bao gồm các văn bản luật, thủ tục
hành chính và thiết chế tổ chức, làm cơ sở để điều chỉnh hành vi của cơng
chức nói riêng và cơng dân nói chung. Cải cách thể chế hành chính nhằm
loại bỏ những cản trở trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà
nước, tạo điều kiện cho các cơ quan hành chính chủ động và linh hoạt hơn
trong quản lý thực thi công vụ...
Những nhiệm vụ chủ yếu của cải cách thể chế hành chính Nhà nước
hiện nay bao gồm:
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật trên cơ sở Hiến pháp năm
1992 được sửa đổi, bổ sung;


8

- Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật, trước
hết là quy trình xây dựng, ban hành luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định,
thông tư và văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương nhằm
bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể và khả thi của các văn
bản quy phạm pháp luật;
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách,
trước hết là thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm
sự công bằng trong phân phối thành quả của đổi mới, của phát triển kinh tế xã hội;

- Hoàn thiện thể chế về sở hữu, trong đó khẳng định rõ sự tồn tại khách
quan, lâu dài của các hình thức sở hữu, trước hết là sở hữu nhà nước, sở hữu
tập thể, sở hữu tư nhân, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ
sở hữu khác nhau trong nền kinh tế; sửa đổi đồng bộ thể chế hiện hành về sở
hữu đất đai, phân định rõ quyền sở hữu đất và quyền sử dụng đất, bảo đảm
quyền của người sử dụng đất;
- Tiếp tục đổi mới thể chế về doanh nghiệp nhà nước mà trọng tâm là
xác định rõ vai trò quản lý của Nhà nước với vai trò chủ sở hữu tài sản, vốn
của Nhà nước; tách chức năng chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước với chức
năng quản trị kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước; hoàn thiện thể chế về tổ
chức và kinh doanh vốn nhà nước;
- Sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về xã hội hóa theo hướng
quy định rõ trách nhiệm của Nhà nước trong việc chăm lo đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia cung
ứng các dịch vụ trong mơi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh;
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế về tổ chức và hoạt
động của các cơ quan hành chính nhà nước; sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện
các văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức và hoạt động của Chính phủ, Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp.


9

- Xây dựng, hoàn thiện quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa
Nhà nước và nhân dân, trọng tâm là bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, lấy ý kiến của nhân dân trước khi quyết định các chủ trương, chính
sách quan trọng và về quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cơ
quan hành chính nhà nước.
1.1.3.2. Cải cách thủ tục hành chính.
Thủ tục hành chính là một loại quy phạm pháp luật quy định trình tự

về thời gian, khơng gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ
máy Nhà nước; là cách thức giải quyết công việc của các cơ quan hành
chính nhà nước có thẩm quyền trong mối quan hệ nội bộ hành chính và
mối quan hệ giữa cơ quan hành chính Nhà nước với các cơ quan, tổ chức
và cá nhân cơng dân.
Thủ tục hành chính có vai trị quan trọng trong đời sống xã hội, ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và đời sống
nhân dân. Thông qua thủ tục hành chính, các cá nhân, tổ chức thực hiện được
quyền lợi, nghĩa vụ của mình đồng thời các cơ quan hành chính nhà nước
thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
Cải cách thủ tục hành chính là cải cách các quy định pháp luật về trình
tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước, người
có thẩm quyền; cải cách các quy định về các loại thủ tục hành chính; cải cách
việc thực hiện các thủ tục hành chính. Cải cách thủ tục hành chính nhằm giải
quyết mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với nhau và cơ quan nhà nước
với công dân và tổ chức trong xã hội theo hướng đơn giản, gọn nhẹ và công
khai, minh bạch.
* Nội dung của cải cách thủ tục hành chính:
- Cơ chế một cửa và một cửa liên thơng
- Kiểm sốt thủ tục hành chính
- Đánh giá tác động thủ tục hành chính
- Rà sốt, đánh giá thủ tục hành chính
- Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị


10

* Đặc điểm của thủ tục hành chính:
Thứ nhất, thủ tục hành chính được điều chỉnh bằng quy phạm thủ tục là cơ sở pháp lý cho các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng của mình.
Thứ hai, thủ tục hành chính là trình tự thực hiện thẩm quyền trong hoạt

động quản lý hành chính nhà nước. Xét trong q trình giải quyết cơng việc
của các cơ quan hành chính nhà nước thì thủ tục hành chính là cách thức,
trình tự mà các cơ quan hành chính nhà nước áp dụng để giải quyết các nhiệm
vụ theo quy định của pháp luật. Trình tự này có thể từ dưới lên, từ cấp trên
xuống mà cũng có những trình tự thực hiện song hành.
Thứ ba, thụ tục hành chính rất đa dạng và phức tạp. Tính đa dạng phức
tạp được biểu hiện như sau:
+ Được thực hiện bởi nhiều cơ quan và công chức nhà nước;
+ Quy định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia mối quan hệ hành
chính, trong đó bao gồm cả cơng việc của Nhà nước và công dân;
+ Việc quy định thủ tục hành chính phải kết hợp với những khn mẫu
ổn định tương đối và chặt chẽ với các biện pháp thích ứng cho từng loại công
việc và từng loại đối tượng;
+ Nền hành chính nhà nước hiện nay đang chuyển từ hành chính cai
quản sang hành chính phục vụ đã tác động mạnh mẽ vào thủ tục hành chính;
+ Thực hiện chủ yếu ở công sở nhà nước, gắn liền với công tác văn thư
và tổ chức ban hành, quản lý văn bản, giấy tờ;
+ Do chủ thể cơ quan hành chính nhà nước xây dựng để giải quyết
công việc nên phụ thuộc rất nhiều vào ý chí chủ quan của chủ thể ban hành.
+ Trong bối cảnh của quá trình hội nhập khu vực và quốc tế hiện
nay, các thủ tục hành chính có yếu tố nước ngồi cần phải phù hợp với
thơng lệ quốc tế.
Thứ tư, thủ tục hành chính có tính năng động hơn so với các quy phạm
nội dung của luật hành chính, địi hỏi phải thay đổi nhanh hơn để thích ứng và


11

phù hợp với nhu cầu thực tế của đời sống xã hội. Điều này cũng có nghĩa, thủ
tục hành chính phải kết hợp những khuôn mẫu ổn định tương đối với các biện

pháp thích hợp, được việc và tuỳ từng trường hợp cụ thể.
Đây chính là yếu tố cần nhận thức đúng đắn giúp cho các nhà ban hành
các quy định thủ tục hành chính ban hành các quy định phù hợp với thực tế
khách quan và tiến trình phát triển kinh tế xã hội.
* Nhiệm vụ cụ thể đặt ra trong cải cách thủ tục hành chính giai đoạn
hiện nay bao gồm:
- Cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất cả các
lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân,
doanh nghiệp;
- Trong giai đoạn hiện nay, thực hiện cải cách thủ tục hành chính để
tiếp tục cải thiện mơi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội
và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế
của đất nước phát triển nhanh, bền vững. Một số lĩnh vực trọng tâm cần tập
trung là: Đầu tư; đất đai; xây dựng; sở hữu nhà ở; thuế; hải quan; xuất khẩu,
nhập khẩu; y tế; giáo dục; lao động; bảo hiểm; khoa học, công nghệ và một số
lĩnh vực khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo yêu cầu cải cách trong
từng giai đoạn;
- Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước,
các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước;
- Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo
quy định của pháp luật;
- Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình
thức thiết thực và thích hợp; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá
nhân, tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan
hành chính nhà nước; duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính;


12


- Đặt yêu cầu cải cách thủ tục hành chính ngay trong quá trình xây
dựng thể chế, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tăng cường đối thoại giữa
Nhà nước với doanh nghiệp và nhân dân; mở rộng dân chủ, phát huy vai trò
của các tổ chức và chuyên gia tư vấn độc lập trong việc xây dựng thể chế,
chuẩn mực quốc gia về thủ tục hành chính; giảm mạnh các thủ tục hành chính
hiện hành; cơng khai các chuẩn mực, các quy định hành chính để nhân dân
giám sát việc thực hiện;
- Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy
định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính
và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà
nước các cấp.
1.1.3.3. Cải cách tổ chức, bộ máy hành chính Nhà nước
Bộ máy hành chính nhà nước: là hệ thống các cơ quan nhà nước có tư
cách pháp nhân cơng quyền do cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp lập ra
nhằm quản lý các công việc hàng ngày của xã hội, cung cấp các dịch vụ công
thông qua hoạt động của các công sở. (Nguồn: Wikipedia).
* Đặc trưng cơ bản của bộ máy hành chính Nhà nước:
- Mục tiêu của bộ máy hành chính Nhà nước: Mục tiêu của bộ máy
hành chính Nhà nước do pháp luật quy định, là thực thi quyền hành pháp,
đảm bảo hiệu lực quản lý của nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hội. Hoạt động quản lý hành chính nhà nước vừa thực hiện chức năng
quản lý, vừa mang tính phục vụ cho nhân dân, cho lợi chung của cộng đồng,
các sản phẩm của quản lý hành chính nhà nước thường khơng mang tính lợi
nhuận, kinh doanh.
- Cách thức thành lập hay vị trí pháp lý của các cơ quan, tổ chức trong
bộ máy hành chính Nhà nước: Mỗi cơ quan, tổ chức được thành lập để thực
hiện một hoặc một nhóm chức năng, nhiệm vụ rõ ràng, khơng chồng chéo,
trùng lắp, bảo đảm tính chất độc lập tương đối và tạo thành chỉnh thể cho bộ
máy hành chính Nhà nước.



13

- Vấn đề quyền lực - thẩm quyền: Bộ máy hành chính Nhà nước được
nhà nước trao cho quyền lực của nhà nước để thực hiện các chức năng và
nhiệm vụ của mình. Các cơ quan quản lý hành chính nhà nước có quyền ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật dưới luật buộc các cơ quan cấp dưới
trong hệ thống bộ máy hành chính Nhà nước, các tổ chức khác trong xã hội, và
công dân phải chấp hành, thực hiện; quyền kiểm tra việc thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật hoặc thành lập các đoàn kiểm tra, thanh tra việc thực hiện
các quyết định quản lý; tiến hành các biện pháp giáo dục, thuyết phục, khen
thưởng ,kỷ luật, và cưỡng chế khi cần thiết trong quản lý hành chính nhà nước.
- Quy mơ hoạt động:. Bộ máy hành chính Nhà nước là một hệ thống tổ
chức có quy mơ rộng lớn nhất cả về tổ chức cũng như hoạt động trong xã hội.
Bộ máy hành chính Nhà nước là một hệ thống từ trung ương đến địa phương,
bảo đảm các chức năng trong quản lý hành chính nhà nước trên tất cả các lĩnh
vực được trao.
- Vấn đề nguồn lực: (1) Nguồn nhân lực: đó là con người làm việc
trong các cơ quan tổ chức của bộ máy hành chính Nhà nước, họ là người của
Nhà nước, được Nhà nước thuê và sử dụng, họ phải tuân thủ theo các quy
định của nhà nước. Mỗi người được trao một nhiện vụ cụ thể theo từng vị trí,
chức vụ. (2) Nguồn tài chính: nguồn tài chính để cho các tổ chức hành chính
nhà nước hoạt động cũng như chi trả lương cho đội ngũ công chức lấy từ ngân
sách của nhà nước. Các hoạt động chi tiêu liên quan đến hoạt động quản lý
hành chính nhà nước được tuân thủ theo pháp luật, được kiểm soát chặt chẽ
bởi kiểm toán nhà nước,bảo đảm cho việc sử dụng ngân sách nhà nước có
hiệu quả cao nhất, chống lãng phí, tiêu cực, tham nhũng.
* Cơ cấu tổ chức của bộ máy hành chính Nhà nước
Cơ cấu tổ chức theo cấp bậc hành chính - lãnh thổ: Đó là cơ cấu tổ
chức bảo đảm cho hệ thống hành chính nhà nước thông suốt từ trên xuống tận

cơ sở. Theo khái niệm này, hệ thống hành chính nhà nước chia ra: một là, bộ


14

máy hành chính trung ương, hoặc cũng có thể gọi là bộ máy Hành chính Nhà
nước với nghĩa là các cơ quan Hành chính Nhà nước Trung ương có vai trị
quản lý tồn quốc; hai là hành chính địa phương, bao gồm tồn bộ các tổ chức
Hành chính Nhà nước tại địa phương nhằm thực thi nhiệm vụ quản lý hành
chính nhà nước tại địa phương.
Cơ cấu tổ chức theo chức năng: Cơ cấu tổ chức theo chức năng là cơ
cấu tổ chức được phân định theo chức năng và được chun mơn hố, tạo
thành những cơ quan quản lý các ngành, các lĩnh vực khác nhau của nền
hành chính nhà nước. Theo khái niệm này bộ máy hành chính Trung ương
(Chính phủ) chia ra thành các bộ; bộ máy hành chính của tỉnh chia ra nhiều
Sở, Ban. Tương tự như vậy, cơ cấu tổ chức của từng cơ quan, tổ chức thuộc
bộ máy hành chính nhà nước. Đó là cấu trúc bên trong của từng cơ quan hành
chính thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực
khác nhau. Ví dụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của Văn phịng Chính phủ; cơ cấu tổ
chức bộ máy của một bộ hay một Uỷ ban nhân dân tỉnh.
* Cải cách tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước: là các hoạt động
hướng tới xây dựng một bộ máy hành chính đơn giản, gọn nhẹ, vận hành
thơng suốt từ trung ương tới cơ sở với chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan
hành chính nhà nước và các cấp hành chính khơng chồng chéo, trùng lắp.
* Nhiệm vụ cụ thể đặt ra trong cải cách tổ chức, bộ máy hành chính
Nhà nước giai đoạn hiện nay bao gồm:
- Tiến hành tổng rà sốt về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
cấu tổ chức và biên chế hiện có của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, các cơ quan, tổ chức khác thuộc bộ máy hành

chính Nhà nước ở trung ương và địa để trên cơ sở đó điều chỉnh chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan, đơn vị nhằm khắc
phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ,


15

quyền hạn; chuyển giao những công việc mà cơ quan hành chính nhà nước
khơng nên làm hoặc làm hiệu quả thấp cho xã hội, các tổ chức xã hội, tổ chức
phi chính phủ đảm nhận;
- Hồn thiện cơ chế phân cấp, bảo đảm quản lý thống nhất về tài
nguyên, khoáng sản quốc gia; quy hoạch và có định hướng phát triển; tăng
cường giám sát, kiểm tra, thanh tra; đồng thời, đề cao vai trò chủ động, tinh
thần trách nhiệm, nâng cao năng lực của từng cấp, từng ngành;
- Tiếp tục đổi mới phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà
nước; thực hiện thống nhất và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông tập trung tại bộ phận tiếp nhận, trả kết quả thuộc Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; bảo đảm sự hài
lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà
nước đạt mức trên 80% vào năm 2020. (Nguồn: Báo cáo Kết quả thực hiện
chương trình tổng thể Cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001-2010 và
phương hướng cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020).
- Cải cách và triển khai trên diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; chất lượng dịch vụ công từng
bước được nâng cao, nhất là trong các lĩnh vực giáo dục, y tế; bảo đảm sự hài
lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sựnghiệp công cung cấp trong các
lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 80% vào năm 2020. (Nguồn: Báo cáo Kết
quả thực hiện chương trình tổng thể Cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn
2001-2010 và phương hướng cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020).
- Cải cách và triển khai trên diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách

nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; chất lượng dịch vụ công từng
bước được nâng cao, nhất là trong các lĩnh vực giáo dục, y tế; bảo đảm sự hài
lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các
lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 80% vào năm 2020. (Nguồn: Báo cáo Kết
quả thực hiện chương trình tổng thể Cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn
2001-2010 và phương hướng cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020).


×