Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Các thông số di truyền tính trạng tăng trưởng và tỷ lệ sống trên cá rô phi vằn (Oreochromis niloticus) thế hệ chọn giống thứ 6 tại đồng bằng sông Cửu Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.1 KB, 10 trang )

VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

CÁC THÔNG SỐ DI TRUYỀN TÍNH TRẠNG TĂNG TRƯỞNG VÀ TỶ
LỆ SỐNG TRÊN CÁ RÔ PHI VẰN (Oreochromis niloticus) THẾ HỆ
CHỌN GIỐNG THỨ 6 TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Lê Trung Đỉnh1*, Trần Hữu Phúc1, Nguyễn Văn Minh2, Trịnh Quốc Trọng3,
Phạm Đăng Khoa1, Võ Thị Hồng Thắm1

TĨM TẮT
Nghiên cứu này trình bày kết quả ước tính các thơng số di truyền tính trạng tăng trưởng và tỷ lệ
sống trên cá rô phi vằn dịng GIFT thế hệ thứ 6 tại Đồng bằng sơng Cửu Long. Số liệu phân tích
dựa trên số lượng 6.200 cá thể cá đánh dấu từ 124 gia đình, khối lượng trung bình của cá khi đánh
dấu là 11,6 g, chiều dài tổng trung bình cá đạt 8,3 cm; chiều dài chuẩn trung bình đạt 6,6 cm và
chiều cao thân trung bình đạt 2,7 cm. Sau thời gian 6 tháng ni thu hoạch được 3.974 cá thể, khối
lượng trung bình khi thu hoạch đạt 610,6 g, tốc độ tăng trưởng trung bình tuyệt đối là 2,5 g/ngày.
Các thơng số di truyền được ước tính bằng phần mềm ASReml 4.1. Kết quả hệ số di truyền (h2) đối
với tính trạng tăng trưởng về khối lượng ở mức cao là 0,47. Ảnh hưởng của môi trường ương nuôi
riêng rẽ (c2 = 0,07) chiếm 8% phương sai kiểu hình. Hệ số di truyền của tính trạng tỉ lệ sống tại thời
điểm thu hoạch ở mức thấp là 0,15. Tương quan di truyền giữa tính trạng khối lượng thu hoạch và
tỉ lệ sống là 0,14, điều này cho phép nhận định việc chọn lọc đồng thời hai tính trạng tăng trưởng
và tỉ lệ sống là khả thi.
Từ khóa: Thơng số di truyền, khối lượng thân, tỷ lệ sống, rơ phi vằn, dịng GIFT.

I. MỞ ĐẦU
Cá rô phi là tên gọi chung của một số lồi
cá thuộc họ Cichlidae, được chia làm ba nhóm
chính là Tilapia, Sarotherodon và Oreochromis
dựa trên tập tính sinh sản và ni giữ con
(Beveridge và McAndrew, 2000). Trong đó, cá
rơ phi vằn (Oreochromis niloticus) được nuôi
phổ biến nhiều nơi trên thế giới. Trên cá rơ phi


vằn đã có một số chương trình chọn giống, tập
trung vào tính trạng tăng trưởng. Phương pháp
chọn lọc có thể là chọn lọc cá thể (Hulata và
ctv.,1986) hoặc chọn lọc gia đình (Bentsen và
ctv., 2012, Ponzoni và ctv., 2011). Chọn lọc cá
thể trên cá rô phi được báo cáo là không đạt hiệu

quả (Hulata và ctv., 1986). Điều này cho thấy
sự cần thiết phải áp dụng phương pháp chọn lọc
gia đình trên cá rơ phi (Gjedrem và ctv., 2012).
Cho đến nay, trong số các chương trình chọn
giống trên cá rơ phi thì Dự án GIFT (Genetic
Improvement of Farmed Tilapia) là được biết
đến nhiều hơn cả và đạt được những kết quả
đáng chú ý (Bentsen và ctv., 2012; Gjedrem và
ctv., 2012; Ponzoni và ctv., 2012; Pullin và ctv.,
1999), dự án GIFT được thực hiện trong 10 năm
(1988 – 1997). Cuối năm 2000, Trung tâm Nghề
cá Thế giới (WorldFish Center, WFC) tiếp nhận
GIFT thế hệ thứ 6 và tiếp tục chọn giống. Năm

Viện Nghiện cứu Nuôi trồng Thủy sản II
Trường Đại học Nha Trang
3
Worldfish Center
* Email:
1
2

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 17 - THÁNG 9/2020


3


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

2006, Viện Nghiên cứu Ni trồng Thủy sản II
tiếp nhận 50 gia đình GIFT thế hệ thứ 10 được
chuyển từ WFC đến để bắt đầu chương trình
chọn giống cá GIFT tại Đồng bằng sông Cửu
Long. Đến năm 2017, việc chọn giống đã thực
hiện qua 5 thế hệ, kết quả nâng cao tốc độ tăng
trưởng qua các thế hệ từ 15-20% (Trinh Quoc
Trong và ctv., 2013) và tiếp tục sản xuất các gia
đình thế hệ thứ 61.
Hệ số di truyền (ký hiệu là h2) được định
nghĩa là tỉ số giữa phương sai của giá trị di
truyền cộng gộp và phương sai kiểu hình của
tính trạng chọn lọc. Nếu hệ số di truyền cao
ngụ ý kiểu hình được đo đạc dự đốn tốt cho
kiểu gen của tính trạng chọn lọc và ngược lại
(Falconer và Mackay, 1996). Tương quan di
truyền (genetic correlation, ký hiệu là rg) cho
biết mối tương quan kiểu gen của hai tính trạng
quan tâm. Tương quan di truyền thuận (rg >
0) ngụ ý nếu chọn lọc một tính trạng thì tính
trạng cịn lại sẽ được cải thiện theo hướng tích
cực, tức là tính trạng thứ hai có thể được chọn
lọc một cách gián tiếp thơng qua chọn lọc trực
tiếp tính trạng đầu tiên. Tương quan di truyền

nghịch (rg <0) ngụ ý chọn lọc một tính trạng thì
sẽ làm suy giảm tính trạng cịn lại (Falconer và
Mackay, 1996). Mục tiêu của nghiên cứu này
nhằm đánh giá sự khác biệt về tăng trưởng và tỷ
lệ sống giữa các gia đình; và ước tính các thơng
số di truyền của tính trạng tăng trưởng và tính
trạng tỷ lệ sống của cá rơ phi dịng GIFT thế
hệ thứ 6 tại Đồng bằng sơng Cửu Long (G16
theo cách tính của Trung tâm Nghề cá thế giới
(WorldFish)).
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu
Cá thí nghiệm thuộc 124 gia đình thế hệ thứ
6. Cá bợt 10 ngày tuổi của mỗi gia đình được
1 Thế hệ thứ 16 theo cách tính của Trung tâm Nghề cá
Thế giới (WorldFish).

4

ương trong các giai các giai riêng rẽ có kích
thước 1,5×2,0×1,0 m đặt trong một ao có diện
tích 2.000 m2. Thời gian ương cho đến khi cá
đạt kích cỡ đánh dấu PIT (Passive Integrated
Transponder) có khối lượng 11,6 g ± 5,1 g. Thời
gian ương dao động từ 33 đến 69 ngày tùy theo
từng gia đình. Mỗi gia đình đánh dấu 50 cá thể,
cá sau khi đánh dấu được ni cùng mợt ao diện
tích 2.000 m2, độ sâu 1,5 m.
2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Ni vỗ cá bố mẹ
Cá bố mẹ dịng GIFT (thế hệ G5) được
ni vỗ riêng theo giới tính trong các giai có
kích thước 5×10×1 m, đặt trong ao 2.000 m2,
độ sâu 1,5 m. Mật độ nuôi vỗ trong giai là
10 con/m2 đối với cá cái và 5 con/m2 đối với
cá đực. Cá bố mẹ được cho ăn bằng thức ăn
công nghiệp (30% protein, 5% lipid), bổ sung
thêm dầu mực (3%). Lượng cho ăn chiếm 3 –
5% khối lượng thân, cho cá ăn 2 lần/ngày lúc
07:00 và 16:00 giờ. Ao nuôi vỗ được duy trì
oxy hịa tan đạt 5 mg/L bằng cách sục khí liên
tục trong giai. Ao ni cũng được thay nước
định kỳ (7 ngày/lần) nhằm kích thích cá nhanh
thành thục và giữ môi trường trong sạch tránh
thức ăn thừa làm ô nhiễm môi trường nước
trong ao.
2.2.2. Ghép phối sinh sản
Mỗi cá đực được ghép cặp sinh sản với 2
cá cái để tạo ra các gia đình cùng cha khác mẹ
hoặc các gia đình cùng cha cùng mẹ. Giai sinh
sản có kích thước 1,5×2,0×1,0 m đặt trong ao
2.000 m2.
2.2.3. Thu trứng và ấp trứng
Sau 4 ngày ghép cặp, kiểm tra giai sinh
sản và thu trứng hoặc cá bột. Tiến hành bắt
từng cá cái kiểm tra, nếu thấy trong miệng cá
có ngậm trứng tiến hành thu trứng. Trứng sau
khi thu được ấp riêng rẽ theo gia đình trong
các bình ấp thể tích 1 lít có nước chảy liên

tục. Nhiệt đợ nước ấp trứng dao động 28 300C. Dùng muỗng (thìa) hoặc xi phơng loại

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 17 - THÁNG 9/2020


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

bỏ trứng hư, trứng không thụ tinh và đếm số
lượng trứng cho mỗi gia đình. Cá bột mới
nở được chuyển sang các khay kích thước
20×30×10 cm có nước chảy liên tục. Khi
nỗn hồng đã tiêu biến tồn bộ và cá bột bắt
đầu tìm kiếm thức ăn bên ngoài, cho cá ăn
thỏa mãn 4 lần/ngày bằng thức ăn mịn (40%
protein, 8% lipid) đến khi cá đạt 10 ngày tuổi.
2.2.4. Ương nuôi cá bột đến kích cỡ đánh
dấu
Cá bợt 10 ngày tuổi của mỗi gia đình được
chủn xuống các giai ương riêng rẽ có kích
thước 1,5×2,0×1,0 m đặt trong một ao có diện
tích 2.000 m2. Số lượng cá bột của mỗi gia đình
cho mỗi giai ương là 300 con. Cá được cho ăn
thỏa mãn, 3 lần/ngày, sử dụng thức ăn dạng
mảnh (40% protein) trong 15 ngày ương đầu
tiên, sau đó chuyển sang thức ăn viên cỡ 1 mm
(30% protein). Ao ương được thay nước 2 lần/
tháng, mỗi lần thay khoảng 30% lượng nước
trong ao. Các yếu tố môi trường của ao nuôi
được theo dõi thường xuyên và kiểm tra bao
gồm hàm lượng oxy hòa tan, pH và nhiệt độ.

2.2.5. Đánh dấu
Cá được đánh dấu cá bằng dấu PIT (Passive
Integrated Transponder) cho phép xác định đến
từng cá thể. Khi đánh dấu, dùng dao mổ rạch
một vết nhỏ trên cơ bụng và dùng tay đẩy dấu
vào xoang bụng. Vết rạch có kích thước rất nhỏ
và mau lành, giúp cá hồi phục nhanh và tỉ lệ
mất dấu thấp. Đối với mỗi gia đình, chọn 50 cá
giống để đánh dấu. Những gia đình cịn ít hơn
50 cá thể sẽ được đánh dấu toàn bộ. Sau khi
đánh dấu cá được giữ trong giai 3×5×1 m trong
7 ngày trước khi được thả ni tăng trưởng.
Cá giữ trong giai nhằm mục đích kiểm sốt số
lượng cá rơi mất dấu.
2.2.6. Ni đánh giá tính trạng và thu
thập số liệu
Tổng số 6.200 cá thể cá đã đánh dấu thuộc
124 gia đình được thả ni trong cùng mợt ao
diện tích 2.000 m2, đợ sâu 1,5 m, mật độ nuôi là

3 con/m2. Thời gian nuôi tăng trưởng là 6 tháng.
Cá được cho ăn bằng thức ăn viên công nghiệp
(30% protein, 5% lipid), ngày 2 lần vào lúc
07:00 giờ sáng và 16:00 giờ chiều. Khẩu phần
ăn là 3% khối lượng thân/ngày. Kích cỡ viên
thức ăn là 1,5 mm (trong tháng đầu tiên), 2,0
mm (từ tháng thứ hai) và 3,0 mm (từ tháng thứ
ba đến khi thu hoạch) theo từng giai đoạn phát
triển của cá. Mực nước trong ao được duy trì ở
mức 1,5 m, ao ni được định kỳ thay nước 2

lần/tháng, mỗi lần thay 30% thể tích nước ao.
Thường xun kiểm tra các chỉ tiêu mơi trường
ao ni (pH, nhiệt độ, nồng độ oxy hịa tan) và
theo dõi tình hình bệnh của cá để có biện pháp
xử lý kịp thời.
Đàn cá được thu thập số liệu về chiều dài
tổng và chiều cao thân bằng thước đo có độ
chính xác đến cm. Khối lượng tại thời điểm gắn
dấu và thời điểm thu hoạch sau 6 tháng nuôi
được xác định bằng cân điện tử với độ chính xác
đến 0,1 g. Cá được xác định giới tính vào thời
điểm thu hoạch. Số liệu được lưu trữ và quản lý
bằng phần mềm Microsoft Excel® 2016.
2.3. Tính tốn các thơng số di truyền cho
tính trạng tăng trưởng và tỷ lệ sống
Tất cả các mơ hình tốn được ước tính bằng
phần mềm ASReml phiên bản 4.1 (Gilmour và
ctv., 2015). Các phương sai thành phần bao gồm
là phương sai di truyền cộng gộp (additive
genetic variance),
là phương sai ảnh hưởng
môi trường ương nuôi riêng rẽ (environmental
effects common to full-sibs),
là phương sai
của số dư, và
là phương sai kiểu hình.
2.3.1. Ước tính hệ số di truyền tính trạng
tăng trưởng
Phương trình tuyến tính cá thể hỗn hợp (Mơ
hình 1) để ước tính các phương sai thành phần

(từ đó tính các thơng số di truyền) của tính trạng
khối lượng thu hoạch là:
Khối lượngijk = µ + giới tínhi + β1×tuổiij +
β2×(tuổi)ij2 + cá thểj + cá mẹk + eijk (Mơ hình 1).
trong đó, Khối lượngijk là khối lượng thu

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 17 - THÁNG 9/2020

5


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

hoạch của cá thể j, µ là giá trị trung bình khối
lượng thu hoạch của quần thể, giới tínhi là ảnh
hưởng cố định của giới tính i (đực hoặc cái), là
hệ số hồi quy của hiệp biến ‘tuổi’, ‘tuổi’ là ảnh
hưởng cố định của tuổi (ngày) lên khối lượng
thu hoạch của từng cá thể, là hệ số hồi quy bậc
hai của hiệp biến ‘(tuổi)2’, (tuổi)2 là ảnh hưởng
cố định bậc hai của tuổi (ngày), cá thểj là ảnh
hưởng di truyền cộng gộp của cá thể j, cá mẹk là
ảnh hưởng của môi trường chung lên các cá con
của cùng một cá mẹ k, và eijk là ảnh hưởng của
số dư. Kết quả chạy mơ hình 1 sẽ cho kết quả
các phương sai thành phần bao gồm
,

cho tính trạng tăng trưởng.
Hệ số di truyền (h2) được tính theo

cơng thức

,

Hệ số di truyền được tính theo
cơng thức

,

trong đó
Ước tính tương quan di truyền giữa tính
trạng tăng trưởng và tỉ lệ sống
Các phương sai thành phần (variance
component) và hiệp phương sai (co-variance
component) của các tính trạng tăng trưởng và
tỉ lệ sống được ước tính từ các mơ hình 2 biến
số (bivariate model). Tương quan (genetic
correlation, viết tắt là rg) giữa khối lượng thu
hoạch và tỉ lệ sống được ước tính từ mơ hình 2
biến số, với các biến như mơ tả trong Mơ hình 1
và 2. Tổng qt thì rg được tính theo cơng thức

trong đó
2.3.2. Ước tính hệ số di truyền tính trạng
tỷ lệ sống
Đối với tính trạng tỉ lệ sống (cá thể ‘sống’ được
mã hóa bằng 1, ‘chết’ được mã hóa bằng 0), phương
trình tuyến tính cá thể hỗn hợp (Mơ hình 2) là:
Tỉ l sngij = à + 1ìkhi lng ỏnh duij
+ cỏ thểj + eij (Mơ hình 2).

trong đó Tỉ lệ sốngij là tỉ lệ sống tại thời điểm
thu hoạch của cá thể j (cá thể còn sống khi thu
hoạch được mã hóa là 1, cá thể khơng hiện diện
khi thu hoạch được xem là đã chết và được mã
hóa là 0), β1 là hệ số hồi quy của hiệp biến ‘khối
lượng đánh dấu’, khối lượng đánh dấuij là ảnh
hưởng cố định của khối lượng cá thể j tại thời
điểm đánh dấu, cá thểj là ảnh hưởng di truyền
cộng gộp của cá thể, và eij là ảnh hưởng của số
dư. Kết quả chạy mơ hình 2 sẽ cho kết quả các
phương sai thành phần bao gồm
cho
tính trạng tỷ lệ sống. Do mơ hình 2 khơng bao
gồm cá mẹ là ảnh hưởng của môi trường chung
lên các cá con của cùng một cá mẹ nên không
tách được phương sai thành phần
.
6

là hiệp phương sai của ảnh
trong đó
hưởng di truyền cợng gợp của 2 tính trạng ‘khối
lượng thu hoạch’ và ‘tỉ lệ sống’,
là phương sai
ảnh hưởng di truyền cợng gợp của tính trạng khối
lượng thu hoạch và
là phương sai ảnh hưởng
di truyền cộng gộp của tính trạng tỉ lệ sống.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả nuôi vỗ, ghép phối sản xuất

gia đình, ương riêng rẽ và đánh dấu
Cá bố mẹ G5 được chọn và nuôi vỗ từ tháng
11/2014 với tổng số lượng là 405 cá thể trong
đó có 290 cá cái và 115 cá đực, điều này phản
ánh được số lượng cá đực và cá cái chọn lọc
theo phương thức ghép phối 1 cá bố với 2 cá
mẹ (nested mating design) để tạo ra các gia đình
cùng cha mẹ và các gia đình cùng cha khác mẹ.
Kết quả ghép cặp đã thu được 124 gia đình, trong
đó 74 gia đình củng cha cùng mẹ và 50 gia đình
cùng cha khác mẹ. Với cách thức ghép phối này
cho phép ước tính các phương sai thành phần,
từ đó ước tính các thơng số di truyền như hệ số
di truyền và tương quan di truyền.

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 17 - THÁNG 9/2020


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

Bảng 1: Thống kê số lượng, khối lượng (trung bình ± độ lệch chuẩn) và thành thục của cá bố mẹ
rô phi vằn G5 trước và sau khi nuôi vỗ.
Tỉ lệ
Số lượng
thành thục thành thục
(con)
(%)

Giới
tính


Số lượng
cá ni vỗ
(con)

Khối lượng
trước ni vỗ
(g)

Khối lượng
sau ni vỗ
(g)

Cá cái

290

322,9 ± 67,3

423,9 ± 174,6

258

89

736 – 1.145

Cá đực

115


424,1 ± 100,5 602,1 ± 127,1

115

100

-

Sau 2 tháng nuôi vỗ, khối lượng trung bình
cá bố mẹ chọn lọc tăng lên đáng kể: khối lượng
trung bình cá đực tăng trung bình 178 g (424
– 602 g), cá cái tăng 101 g (322 – 423 g). Số
lượng cá cái thành thục đạt sau nuôi vỗ là 89%
(49% cá cái được đánh giá đạt mức độ ‘sẵn sàng
đẻ’ và 40% cá cái có buồng trứng phát triển đến
giai đoạn III) và số cá cái ‘chưa sẵn sàng đẻ’ là
32/290 (11%).
Trong thời gian 36 ngày ghép cặp cho sinh
sản (từ 5/0/2015 đến 10/02/2015), tổng cộng có
124 gia đình thuộc thế hệ G6 được sản xuất thành
cơng. Việc sinh sản gia đình đồng loạt trong
thời gian ngắn có ý nghĩa quan trọng, vì nó giúp
giảm sự khác biệt về tuổi giữa các gia đình, từ
đó giảm ảnh hưởng của môi trường ương nuôi
riêng rẽ (c2) và tăng độ chính xác của các thơng
số di truyền cũng như hiệu quả chọn lọc. Số
lượng gia đình sinh sản trong 6 đợt thu trứng
dao động từ 13 – 27 gia đình/đợt thu và trung
bình số lượng trứng cho mỗi cá cái tại các đợt

thu từ 736 – 1.145 trứng/cá cái. Các chỉ tiêu sinh
sản như tỉ lệ thụ tinh (87,5%), tỉ lệ nở (90,6%)
và tỉ lệ sống cá bột 10 ngày tuổi (89,5%) đều
đạt cao. Sau thời gian ương từ 33 đến 69 ngày
tùy theo thời gian sinh sản của từng gia đình
khác nhau, cá giống đạt đến kích cỡ đánh dấu và
đạt 100% tỷ lệ sống tính theo gia đình (124 gia
đình). Kết quả sinh sản trong nghiên cứu này

Số lượng
trứng/cá cái

cũng tương tự với kết quả sinh sản của cá rơ
phi vằn dịng GIFT thế hệ G2 tại Viện Nghiên
cứu Nuôi trồng Thủy sản II (Trịnh Quốc Trọng
và ctv., 2013) và đảm bảo đủ cá bột, cá giống
đáp ứng cho yêu cầu của chọn giống. Trên cá
rô phi vằn dịng GIFT theo quy trình GIFT đề
nghị trong mỗi gia đình chọn tối thiểu 20 đến 30
con trong một tính trạng (Ponzoni và ctv., 2009,
Trinh Quoc Trong và ctv., 2013).
Cá giống đạt khối lượng trung bình khi
đánh dấu là 11,6 g, chiều dài tổng trung bình
cá giống đạt 8,3 cm; chiều dài chuẩn trung bình
là 6,6 cm và chiều cao thân trung bình đạt 2,7
cm tương đương kích cỡ cá đánh dấu của Trung
tâm Nghề cá Thế giới (Bentsen và ctv., 2012,
Thodesen và ctv., 2013; Thodesen và ctv., 2011;
Trịnh Quốc Trọng và ctv., 2013). Ngày tuổi của
cá giống khi đánh dấu dao động trong từ 51 đến

78 ngày.
Sau thời gian 6 tháng nuôi (từ 4/4/2015 đến
4/10/2015) tiến hành thu hoạch đàn cá nuôi tăng
trưởng G6. Kết quả thu hoạch được 3.974 cá
thể. Tỉ lệ sống tại thời điểm thu hoạch là 64,1%.
Kết quả này tương đồng với các thế hệ trước và
tương ứng với chương trình chọn giống GIFT
(Bentsen và ctv., 2012) và ProGift tại Trung
Quốc. Tỷ lệ sống trung bình của các gia đình
là 62,75%, gia đình có tỷ lệ sống cao nhất đạt
86%, gia đình có tỷ lệ sống thấp nhất 16%.

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 17 - THÁNG 9/2020

7


VIỆN NGHIÊN CỨU NI TRỒNG THỦY SẢN II

Hình 1: Tỷ lệ sống trung bình của các gia đình tại thời điểm thu hoạch (GĐ = Gia đình).
Khối lượng trung bình tại thời điểm thu
hoạch đạt 610,6 g trong đó có 2.067 cá đực (tỉ
lệ 52%) và 1.907 cá cái (tỉ lệ 48%), tương ứng
tốc đợ tăng trưởng trung bình tuyệt đối 2,5 g/
ngày.

Tại thời điểm thu hoạch đàn cá, chiều dài
tổng trung bình đạt 30,00 ± 1,01 cm, chiều dài
chuẩn trung bình đạt 23,9 ± 0,9 cm, chiều cao
thân trung bình đạt 10,85 ± 0,33 cm, bề dày thân

trung bình đạt 4,71 ± 0,14 cm (Bảng 2).

Bảng 2. Kết quả thống kê mô tả các chỉ tiêu tăng trưởng và tỷ lệ sống khi thu hoạch.
Các chỉ tiêu
Chiều dài tổng (cm)
Chiều dài chuẩn (cm)
Chiều dài tổng cá đực (cm)
Chiều dài tổng cá cái (cm)
Tỷ lệ sống trung bình của các gia đình (%)
Trung bình khối lượng thu hoạch (g)

Trung bình
30,00
23,93
30,61
28,58
62,75
610,6

Với kết quả này cho thấy khả năng tăng
trưởng về chiều dài tổng, chiều dài chuẩn, chiều
cao thân và dày thân của quần đàn cá rô phi vằn
G6 đạt mức cao.
Hệ số biến thiên (22,6%) cũng cho phép
nhận định quần thể cá rơ phi vằn G6 có tính biến
dị khá về tăng trưởng, và là điều kiện thuận lợi
cho chọn lọc.
3.2. Hệ số di truyền tính trạng khối lượng
và tỉ lệ sống thế hệ G6
8


Độ lệch chuẩn
1,01
0,93
1,02
1,03
13,78
138,0

Hệ số biến thiên
0,03
0,03
0,03
0,04
0,21
0,22

3.2.1. Khối lượng khi thu hoạch
Các phương sai thành phần và thông số di
truyền của khối lượng thu hoạch trên cá rô phi
vằn G6 được trình bày trong (Bảng 3). Hệ số di
truyền (h2) và ảnh hưởng của môi trường ương
nuôi riêng rẽ (c2) đều khác biệt có ý nghĩa so với
zero. Hệ số di truyền (h2) ở G6 ở mức cao (0, 47
± 0,13). Ảnh hưởng của môi trường ương nuôi
riêng rẽ (c2 = 0,07 ± 0,04) (Bảng 3).

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 17 - THÁNG 9/2020



VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

Bảng 3. Hệ số di truyền của tính trạng khối lượng và tỷ lệ sống.
c2

h2

rg
0,14 ± 0,10

Khối lượng
thu hoạch

5143,2

709,0

4978,8

10831,0

0,07 ± 0,04

0,47 ± 0,13

Tỷ lệ sống

0,036

-


0,200

0,236

-

0,15 ± 0,03

Ảnh hưởng của ‘giới tính’ có ý nghĩa thống
kê (P<0,001) lên khối lượng thu hoạch. Giới
tính phản ánh đặc điểm sinh học của lồi, đó là
cá rơ phi đực lớn nhanh và đạt kích cỡ lớn hơn
cá rô phi cái cái (Beveridge và ctv., 2000; ElSayed và ctv., 2006).
Trên các loài thủy sản, hệ số di truyền của
tính trạng tăng trưởng (thường được ghi nhận
bằng khối lượng thu hoạch) dao động trong
khoảng 0,10 đến 0,50 (Gjedrem, 2005). Đối với
quần thể cá rô phi vằn G6, hệ số di truyền của
khối lượng thu hoạch đạt mức cao (0,47 ± 0,13),
kết quả này cao hơn kết quả thế hệ G5 (h2 = 0,29)
của Trịnh Quốc Trọng và ctv., (2014); cao hơn
so với nghiên cứu của Luan (2000) (h2 = 0,19);
dao động h2 = 0,2 – 0,4 như Tave và Smitherman
(1980), h2 = 0,04 - 0,1 (Gall và Bakar, 2002); h2
= 0,2 (Rutten và ctv., 2005) hay h2=0,26 (Khaw
và ctv., (2008); h2 = 0,3 – 0,34 (Ponzoni và ctv.,
2005); h2 = 0,13- 0,2 (Thodesen và ctv., 2011).
Tuy nhiên, kết quả của nghiên cứu này vẫn thấp
hơn nghiên cứu của Bolivar và Newkirk (2002),

với h2 = 0,55 – 0,56. Kết quả này cũng cao hơn
so với trên các đối tượng cá rô phi khác như
cá rô phi (Oreochromis shiranus), h2 = 0,21 0,25 với nghiên cứu của Maluwa (2016), cá
rô phi xanh (O. Aureus) theo nghiên cứu của
Bondari và ctv., (1983), h2 = 0,2 – 0,38. Tại
Việt Nam, chương trình chọn giống cá rơ phi đỏ
(Oreochromis spp.) theo tính trạng tăng trưởng
cũng có hệ số di truyền qua 4 thế hệ chọn lọc
nằm ở mức khá (h2 = 0,22 – 0,29) (Trịnh Quốc
Trọng và ctv., 2017), thấp hơn so với kết quả
của nghiên cứu này (h2 = 0,47).

Ảnh hưởng của môi trường ương ni riêng
rẽ (c2) cho tính trạng khối lượng thu hoạch trên
quần thể cá rô phi vằn G6 là thấp (0,07 ± 0,04)
và nằm gần ngưỡng dưới trong khoảng được
báo cáo cho cá rô phi (0,08 – 0,21) (Bentsen và
ctv., 2012), nên khơng ảnh hưởng đến ước tính
của h2. Trong những thế hệ chọn giống kế tiếp,
ảnh hưởng của c2 cần được giảm thiểu đến mức
tối thiểu bằng cách giảm thời gian sản xuất các
gia đình và giảm kích cỡ đánh dấu (tức là, giảm
thời gian ương gia đình riêng rẽ), nhằm tách ảnh
hưởng di truyền ra khỏi các ảnh hưởng khơng di
truyền, làm tăng độ chính xác của chọn lọc.
3.2.2. Tỉ lệ sống tại thời điểm thu hoạch
Hệ số di truyền của tính trạng tỉ lệ sống
tại thời điểm thu hoạch ở mức trung bình 0,15
± 0,03 là thấp (Bảng 3), tuy nhiên đây là tính
trạng quan trọng nên cần được quan tâm và

chọn trong chương trình chọn giống cá rơ phi
vằn dịng GIFT tại Đồng bằng sơng Cửu Long.
Kết quả thu được tương đồng với chọn giống cá
rơ phi vằn dịng GIFT 0,14 ± 0,34 (Ponzoni và
ctv., 2011) nhưng thấp hơn so với các nghiên
cứu trước đây trên cá rô phi.
3.3. Tương quan di truyền giữa các tính
trạng khối lượng và tỉ lệ sống
Tương quan di truyền giữa tính trạng khối
lượng thu hoạch và tỉ lệ sống là 0,14 ± 0,10.
Tương quan này thấp hơn so với kết quả của
chương trình chọn giống cá rơ phi đỏ tại Trung
Quốc (Thodesen và ctv., 2011) nhưng cao hơn
so với cá rô phi GIFT tại Trung tâm nghề cá Thế
giới 0,065 ± 0,026 (Gjedrem, T., 2005) và thấp
hơn tương quan giữa tính trạng tăng trưởng và

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 17 - THÁNG 9/2020

9


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

kháng bệnh gan thận mũ trên cá tra 0,26 ± 0,11
(Trịnh Quốc Trọng và ctv., 2016), tương đương
với các chương trình chọn giống trên các loài
thủy sản khác (Gjedrem, T., 2005). Tuy nhiên,
đây là tương quan thuận giữa hai tính trạng khối
lượng và tỷ lệ sống khơng cao, cho thấy có thể

cải thiện hai tính trạng tăng trưởng và tỷ lệ sống
đồng thời, hoặc khi cải thiện tính trạng tăng
trưởng thì khơng ảnh hưởng tiêu cực đến tính
trạng tỷ lệ sống và ngược lại. Như vậy khi chọn
một trong hai tính trạng khối lượng và tỷ lệ sống
cần cần nghiên cứu thêm về tỷ trọng kinh tế.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
4.1. Kết luận
Tại thời điểm thu hoạch đàn cá đạt tỷ lệ
sống là 64,1%, khối lượng trung bình đạt 610,6
± 138,0 g, tương ứng tốc độ tăng trưởng 2,5 g/
ngày.
Hệ số di truyền (h2) khối lượng khi thu
hoạch đạt mức cao 0,47, cho phép nhận định
chọn lọc nhằm cải thiện tính trạng này sẽ có kết
quả cao tương ứng.
Hệ số di truyền (h2) của tính trạng tỉ lệ sống
tại thời điểm thu hoạch ở mức thấp 0,15 ± 0,03,
nhưng cần xem xét chọn lọc nhằm cải thiện tính
trạng này trong một chương trình chọn giống
dài hạn.
Ảnh hưởng của mơi trường ương ni riêng
rẽ (c2) cho tính trạng khối lượng thu hoạch trên
quần thể cá rô phi vằn G6 là thấp (c2 = 0,07).
Tương quan di truyền giữa tính trạng khối
lượng thu hoạch và tỉ lệ sống là 0,14 ± 0,10, cho
phép nhận định chọn lọc tính trạng này khơng
ảnh hưởng tiêu cực đến tính trạng kia.
4.2. Đề xuất
Tiếp tục chương trình chọn giống trên cá rơ

phi vằn nhằm cải thiện hai tính trạng khối lượng
và tỉ lệ sống.
Chương trình chọn giống cá rơ phi vằn cần
quan tâm thêm tính trạng chịu mặn nhằm có
chọn giống chịu mặn phục vụ ni vùng nước
lợ trong điều kiện biến đổi khí hậu và xâm
10

nhập mặn diễn ra nhanh như hiện nay và trong
tương lai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt
Trịnh Quốc Trọng, Trần Hữu Phúc, Phạm Đăng Khoa,
Lao Thanh Tùng, Nguyễn Công Minh, Lê Trung
Đỉnh, 2013. Quần thể ban đầu cho chọn giống cá
rô phi đỏ tại Đồng bằng sông Cửu Long. Tuyển
tập Hội Nghị khoa học Trẻ ngành Thủy sản lần thứ
IV thành phố Hồ Chí Minh ngày 06 – 07/6/2013.
Trường Đại học Nơng Lâm Tp. HCM. Trang 308
– 316.
Trịnh Quốc Trọng, Trần Hữu Phúc, Phạm Đăng Khoa,
Lao Thanh Tùng, Nguyễn Công Minh, Lê Trung
Đỉnh, 2011. Chọn giống cá rô phi đỏ (Oreochromis
sp) tại Đồng bằng sông Cửu Long: Những kết quả
bước đầu;Tuyển tập Nghề cá sông Cửu Long. Nhà
xuất bản Nông nghiệp, Tp. Hồ Chí Minh. Trang:
66 – 75.
Trịnh Quốc Trọng, Nguyễn Văn Sáng, Trần Hữu Phúc,
Phạm Đăng Khoa, Lao Thanh Tùng, Lê Trung

Đỉnh, Nguyễn Công Minh, 2017. Báo cáo tổng kết
đề tài ‘Ứng dụng di truyền phân tử, di truyền số
lượng phục vụ chọn giống nâng cao sinh trưởng cá
rô phi đỏ (Oreochromis spp.) 2013-2016’. Chương
trình cơng nghệ sinh học, Viện Nghiên cứu Nuôi
trồng Thủy sản II.
Trịnh Quốc Trọng, Nguyễn Huỳnh Duy, Nguyễn
Thanh Vũ, Lê Hồng Phước, Nguyễn Thị Hiền, Ngô
Hồng ngân, Trần Hữu Phúc, Nguyễn Thị Đang,
Nguyễn Thế Vương, Phạm Đăng Khoa, Lê Trung
Đỉnh, 2016. Tương quan di truyền giữa tính trạng
kháng bệnh gan thân mủ và tăng trưởng trên cá
tra (Pangasianodon hypophthalmus): ý nghĩa cho
chọn giống dài hạn. Tạp chí Nghề cá sông Cửu
Long số 08-tháng 9/2016. Trang 19-31.
Trịnh Quốc Trọng, Lê Trung Đỉnh, Phạm Đăng Khoa,
2014. Tăng trưởng và tỷ lệ sống ở kích cỡ đánh
dấu của cá rơ phi vằn (Oreochromis niloticus) dịng
GIFT thế hệ 15. Tạp chí nghề cá sông Cửu Long.
Tài liệu tiếng Anh
Azhar, H., Nguyen, N.H., Ponzoni, R.W., Suhba,
H., 2008. Evaluation of three red tilapia strains
(Oreochromis spp) for growth performance and
survival in earthen ponds. In Proceedings of 8th
International Symposium on Tilapia in Aquaculture,
12-14 October 2008 in Egypt, Volume 1 ,119–211.
Bentsen, H.B., Gjerde, B., Eknath, A.E., de Vera,
M.S.P., Velasco, R.R., Danting, J.C., Dionisio,
E.E., Longalong, F.M., Reyes, R.A., Abella, T.A.,
Tayamen, M.M., Ponzoni, R.W., 2017. Genetic


TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 17 - THÁNG 9/2020


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
improvement of farmed tilapias: Response to five
generations of selection for increased body weight
at harvest in Oreochromis niloticus and the further
impact of the project. Aquaculture 468, Part 1, 206217.
Beveridge, M.C.M., and McAndrew, B.J., 2000.
Tilapias: Biology and Exploitation, Fish and
Fisheries Series 25, Kluwer Academic Publishers,
the Netherlands, pp. 505.
Bolivar & Newkirk, 2002. Response to selection for
body weight in Nile tilapia using a single trait
animal model. Aquaculture 204, 371-381.
Bondari, K.,  Sheppard, D.C., 1987. Soldier fly,
Hermetia illucens L., larvae as feed for channel
catfish, Ictalurus punctatus (Rafinesque), and
blue tilapia, Oreochromis aureus (Steindachner).
Aquaculture Research 18, 209 – 220.
Falconer, D. S., & Mackay, T. F., 1996. Introduction to
Quantitative Genetics. Fourth edi.  Harlow, Essex.
England: Longman Group Ltd.
Gall, G.A., Bakar, Y., 2002. Application of mixedmodel techniques to fish breed improvement:
analysis of breeding-value selection to increase 98day body weight in tilapia. Aquaculture. 212, 93113.
Gilmour, A. R., Gogel, B. J., Cullis, B. R., Welham, S.
J., and Thompson, R., 2015. ASReml User Guide
Release 4.1
Structural Specification, VSN International Ltd, Hemel

Hempstead, HP1 1ES, UK www.vsni.co.uk.
Gjedrem, T., & Thodesen, J., 2005. Selection.
In  Selection and breeding programs in
aquaculture (pp. 89-111). Springer, Dordrecht.
Gjedrem, T., Gjøen, H.M., Gjerde, B., 1991. Genetic
origin of Norwegian farmed Atlantic salmon.
Aquaculture. 98, 41-50.
Hulata, G., Wohlfarth, G.W., Halevy, A., 1986.
Mass selection for growth rate in the Nile tilapia
(Oreochromis niloticus). Aquaculture. 57, 177-184.

McAndrew, B., Roubal, F.R., Roberts, R.J., Bullock,
A.M., McEwen, I., 1988. The genetics and
histology of red, blond and associated colour
variants in Oreochromis niloticus. Genetica. 76,
127-137.
Khaw, H.L., Ponzoni, R.W., Danting, M.J.C.,
2008. Estimation of genetic change in the GIFT

strain of Nile tilapia (Oreochromis niloticus) by
comparing contemporary progeny produced by
males born in 1991 or in 2003. Aquaculture 275,
64-69.
Luan, T.D., 2010. Genetic studies of Nile tilapia
(Oreochromis niloticus) for farming in Northern
Vietnam: growth, survival and cold tolerance
in different farm environments. PhD thesis,
Norwegian University of life Sciences.
Maluwa, A.O., Gjerde, B., Ponzoni, R.W., 2006.
Genetic parameters and genotype by environment

interaction for body weight of Oreochromis
shiranus. Aquaculture 259, 47-55.
Trinh Quoc Trong, Han A. Mulder, Johan A. M. van
Arendonk. Han Komen, 2013. Heritability and
genotype by environment interaction estimates
for harvest weight, growth rate, and shape of
Nile tilapia (Oreochromis niloticus) grown in
river cage and VAC in Vietnam. Aquaculture,
384,119-127.
Ponzoni, R.W., Hamzah, A,. Tan, S., Kamaruzzaman,
N,. 2005. Genetic parameters and response to
selection for live weight in the GIFT strain of
Nile Tilapia. Aquaculture 247, 203-210.
Rezk, M. A., Ponzoni, R. W., Hooi LingKhaw,
Kamel, E., Dawood, T., John, G., 2009. Selective
breeding for increased body weight in a synthetic
breed of Egyptian Nile tilapia, Oreochromis
niloticus: Response to selection and genetic
parameters. Aquaculture, Volume 293, 3–4, 187
– 194.
Rutten, M.J.M., Bovenhuis, H., Komen, H.,
2005. Modeling fillet traits based on body
measurements in three Nile tilapia strains
(Oreochromis niloticus L.) Aquaculture 231 (14), 113-122.
Tave, D., and Smitherman, R.O., 1980. Predicted
response to selection for early growth in Tilapia
nilotica. Trans. Am. Fish. Soc 109, 439-445.
Thodesen, J., Rye, M., Wang, Y.-X., Yang, K.S., Bentsen, H.B., Gjedrem, T., 2011. Genetic
improvement of tilapias in China: Genetic
parameters and selection responses in growth

of Nile tilapia (Oreochromis niloticus) after six
generations of multi-trait selection for growth
and fillet yield. Aquaculture, 322–323, 51-64.

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 17 - THÁNG 9/2020

11


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

GENETIC PARAMETERS FOR GROWTH AND SURVIVAL RATE OF
THE 6th GENERATION OF NILE TILAPIA IN THE MEKONG DELTA
Le Trung Dinh1*, Tran Huu Phuc1, Nguyen Van Minh2, Trinh Quoc Trong3,
Pham Dang Khoa1, Vo Thi Hong Tham1
ABSTRACT
This study presents the estimated results of genetic parameters for growth and survival rate traits
of the 6th selective generation of Nile tilapia in the Mekong Delta. The data was based on the
number of 6,200 tagged fish from 124 families, the average tagging weight, total length, standard
length and body height of fingerling of 11.6 g, 8.3 cm, 6.6 cm and 2.7 cm respectively. After six
months of rearing, 3,974 individuals were harvested and the average of harvest weight was 610.6
g/fish. The average of growth rate is 2.5 g/day. The genetic parameters were estimated in ASReml
ver.4.1 software. The heritability (h2) for the growth trait as harvest body weight is high, 0.47. The
common environment effect to full-sibs (c2 = 0.07) is accounted for 8% of the phenotype variance.
Heritability of harvest survival was low, 0.15. Genetic correlation between harvest body weight and
survival is 0.14. This allows to select both traits, growth and survival rate at the same time feasibly.
Keywords: Genetic parameters, body weight, survival, Nile Tilapia, GIFT.
Người phản biện: TS. Nguyễn Văn Sáng

Người phản biện: TS. Nguyễn Minh Thành


Ngày nhận bài: 15/7/2020

Ngày nhận bài: 15/7/2020

Ngày thông qua phản biện: 30/7/2020

Ngày thông qua phản biện: 28/7/2020

Ngày duyệt đăng: 25/8/2020

Ngày duyệt đăng: 25/8/2020

Research Institute for Aquaculture No.2.
Nha Trang University
3
Worldfish Center
* Email:
1
2

12

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 17 - THÁNG 9/2020



×