Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Tỉ lệ hạn chế hoạt động sinh hoạt hàng ngày cơ bản ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 từ 60 tuổi trở lên điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Thống Nhất năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.77 KB, 8 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021

Nghiên cứu Y học

TỈ LỆ HẠN CHẾ HOẠT ĐỘNG SINH HOẠT HÀNG NGÀY CƠ BẢN
Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 TỪ 60 TUỔI TRỞ LÊN
ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT NĂM 2020
Phan Như Quỳnh1, Đoàn Duy Tân1, Phạm Nhật Tuấn1, Nguyễn Văn Thuận2

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Đái tháo đường (ĐTĐ) và các biến chứng đã được chứng minh là yếu tố nguy cơ của tàn tật
và hậu quả là người bệnh gặp khó khăn trong các hoạt động sinh hoạt hàng ngày (Activities of Daily Living –
ADL) nếu khơng có sự trợ giúp từ người khác. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào tại Việt Nam đánh giá tỉ lệ
hạn chế ADL ở bệnh nhân ĐTĐ cao tuổi.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ hạn chế hoạt động sinh hoạt hàng ngày cơ bản (ADL) của bệnh nhân ĐTĐ type 2
từ 60 tuổi trở lên điều trị ngoại trú tại bệnh viện Thống Nhất năm 2020.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên 110 bệnh nhân ĐTĐ type 2
từ 60 tuổi trở lên điều trị ngoại trú tại bệnh viện Thống Nhất, TP. Hồ Chí Minh từ 18/05/2020 đến
12/06/2020. Thu thập dữ liệu bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp và ghi nhận trong bệnh án điện tử của
đối tượng nghiên cứu.
Kết quả: Tỉ lệ hạn chế hoạt động sinh hoạt hàng ngày (HĐSHHN) cơ bản là 15,5%. Kết quả nghiên cứu
cho thấy có mối liên quan giữa hạn chế HĐSHHN cơ bản với tuổi và bệnh cơ xương khớp.
Kết luận: Tỉ lệ hạn chế HĐSHHN cơ bản ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 cao tuổi là đáng chú ý. Cần có chương
trình điều trị, tập luyện thích hợp để làm chậm tốc độ xuất hiện cũng như giảm thiểu ảnh hưởng xấu của những
hạn chế này lên cuộc sống của bệnh nhân.
Từ khóa: hoạt động sinh hoạt hàng ngày, đái tháo đường, người cao tuổi

ABSTRACT
THE PREVALENCE OF ACTIVITIES OF DAILY LIVING LIMITATIONS
AMONG ELDERLY PATIENTS WITH DIABETES TYPE 2
IN OUTPATIENT CLINIC OF THONG NHAT HOSPITAL, HO CHI MINH CITY IN 2020


Phan Nhu Quynh, Pham Nhat Tuan, Doan Duy Tan, Nguyen Van Thuan
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 2 - 2021: 125 - 132
Background: Diabetes and its complications are proved as risk factors of disabilities and the result is patients
experience difficulties in performing their activities of daily living (ADL) without help from other people. Up to
now, there have been no studies in Viet Nam reporting the prevalence of ADL limitation among elderly patients
with diabetes type 2.
Objectives: This study aims to determine the prevalence of activities of daily living (ADL) limitations
among patients aged 60 years and older with diabetes type 2 in outpatient clinic of Thong Nhat hospital, Ho Chi
Minh City in 2020.
Methods: This cross-sectional study consisted of 110 patients with type 2 diabetes mellitus aged 60 years
and above who were being treated at outpatient clinic of Thong Nhat hospital, Ho Chi Minh City between May
18th, 2020 and June 12th, 2020. Data were collected through directly interview and electrical medical records.
Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. Phan Như Quỳnh

1

126

Bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh
ĐT: 0938325216
Email:
2

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021


Result: The prevalence of ADL limitation among elderly patients with diabetes type 2 was 15.5%. ADL
impairments were associated with age and muscle, bone and skeleton diseases.
Conclusions: The proportion of ADL limitation among elderly patients with diabetes type 2 was significant.
There is a need for an intervention program to improve the functional status of the eldely.
Keywords: activities of daily living, diabetes, elderly

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường (ĐTĐ) đang trở thành một
vấn đề lão khoa đáng chú ý với tỉ lệ mắc cao và
đang gia tăng ở người cao tuổi(1). ĐTĐ và các
biến chứng đã được chứng minh là yếu tố nguy
cơ của tàn tật và hậu quả là người bệnh gặp khó
khăn trong các hoạt động sinh hoạt hàng ngày
(HĐSHHN) nếu khơng có sự trợ giúp từ người
khác(2). Tỉ lệ hạn chế HĐSHHN ở bệnh nhân
ĐTĐ cao tuổi khác nhau ở những quốc gia và ở
các cộng đồng khác nhau. Tại Tây Ban Nha, có
19,3 đến 20,9% bệnh nhân ĐTĐ trên 65 tuổi có
hạn chế trong thực hiện các HĐSHHN cơ bản(3).
Tại Mỹ, tỉ lệ này là 37,2% ở nhóm bệnh nhân
ĐTĐ từ 60 tuổi trở lên(4). Ở Việt Nam, đã có một
số tác giả báo cáo tỉ lệ hạn chế chức năng ở người
cao tuổi trong cộng đồng dao động từ 7,3% đến
21,7% với HĐSHHN cơ bản(5,6,7,8,9,10,10,12). Tuy
nhiên, chúng tơi chưa tìm được nghiên cứu nào
cung cấp số liệu về tỉ lệ hạn chế HĐSHHN trên
đối tượng bệnh nhân ĐTĐ cao tuổi ở Việt Nam.
Vì lý do trên, nghiên cứu được tiến hành tại
phịng khám ngoại trú bệnh viện Thống Nhất,

TP. Hồ Chí Minh nhằm xác định tỉ lệ hạn chế
HĐSHHN cơ bản (ADL) ở đối tượng bệnh nhân
ĐTĐ type 2 từ 60 tuổi trở lên.

ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu
Được tiến hành trên 110 bệnh nhân ĐTĐ
type 2 từ 60 tuổi trở lên điều trị ngoại trú tại
bệnh viện Thống Nhất trong khoảng thời gian
18/05/2020 đến 12/06/2020 bằng kỹ thuật chọn
mẫu thuận tiện.

Tiêu chuẩn chọn vào
Bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên.
Được chẩn đốn ĐTĐ type 2 ít nhất 6 tháng.
Đến khám tại phịng khám ngoại trú bệnh

Chun Đề Y Tế Cơng Cộng

viện Thống Nhất.
Đồng ý tham gia vào nghiên cứu.

Tiêu chuẩn loại ra
Trả lời thiếu bất kỳ câu nào của bảng câu hỏi
chỉ số Katz hoặc không trả lời từ 7 câu hỏi trở lên
(20%) trong toàn bộ bộ câu hỏi.
Bệnh nhân có vấn đề về giao tiếp (câm,
điếc,…) mà khơng có người trợ giúp giao tiếp
đi kèm.
Phương pháp nghiên cứu


Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang.
Các biến số chính
Những biến số nền gồm: giới tính, tuổi, dân
tộc, tơn giáo, nơi sống, nghề nghiệp, trình độ học
vấn, thu nhập trung bình, tình trạng kinh tế,
người sống cùng, BMI.
Các đặc điểm bệnh lý đái tháo đường type
2 được khảo sát bao gồm thời gian mắc đái
tháo đường, chỉ số HbA1c, chỉ số đường huyết
đói, điều trị hiện tại (uống thuốc viên, tiêm
insulin, cả 2).
Các tình trạng bệnh lý và các biến số khác
được khảo sát bao gồm: hút thuốc lá, cholesterol
toàn phần, triglycerid, LDL, HDL, tăng huyết áp,
suy thận, nhồi máu cơ tim, đột quỵ, ung thư, cơ
xương khớp, bệnh lý võng mạc, bệnh lý thần
kinh ngoại biên và bệnh khác.
Biến số kết cuộc: hạn chế HĐSHHN cơ bản
(ADL) được đánh giá qua chỉ số Katz ADL (gồm
6 hoạt động như tắm, mặc quần áo, đi vệ sinh, di
chuyển, ăn uống, bài tiết), có hạn chế HĐSHHN
cơ bản khi người cao tuổi khơng thực hiện được
từ một hoạt động trở lên)(13). Chỉ số Katz ADL có
tính tin cậy cao với chỉ số Cronbach’s alpha là
0.838 với phiên bản tiếng Thổ Nhĩ Kỳ(14). Tại Việt
Nam, đã có nhiều nghiên cứu sử dụng chỉ số

127



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021
Katz ADL để đo lường hạn chế hoạt động sinh
hoạt hàng ngày cơ bản cả ở cộng đồng lẫn trong
bệnh viện.

Thu thập dữ liệu và xử lý số liệu
Nghiên cứu viên tiến hành thu thập số liệu
bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp với bộ
câu hỏi soạn sẵn có cấu trúc và tra cứu bệnh án
điện tử.
Số liệu được nhập bằng phần mềm Epidata
3.1 và xử lý bằng phần mềm Stata 14.0.
Thống kê mô tả biến số định tính bằng tần số
và phần trăm. Với các biến số định lượng, mơ tả
bằng trung bình và độ lệch chuẩn. Nếu biến số
định lượng có phân phối khơng bình thường,
trung vị và khoảng tứ phân vị được sử dụng.
Để kiểm định mối liên quan giữa hạn chế
HĐSHHN với các biến số độc lập, kiểm định
Chi bình phường được sử dụng. Kiểm định
chính xác Fisher được sử dụng để thay thế cho
kiểm định Chi bình phương nếu có trên 20%
các ô có vọng trị <5 hoặc có ô vọng trị <1. Mức
độ kết hợp được ước lượng với tỉ số tỉ lệ hiện
mắc (Prevalence ratio:PR) với khoảng tin cậy
(KTC) 95%.
Những biến số gây nhiễu được kiểm sốt
qua phân tích đa biến bằng hồi quy poisson.

Những biến số được chọn vào mơ hình hồi quy
đa biến bao gồm những biến số trong phân tích
đơn biến có giá trị p <0,2 và đã được chứng minh
có liên quan đến hạn chế HĐSHHN cơ bản ở
những nghiên cứu trước.
Y đức
Nghiên cứu đã được chấp thuận của Hội
đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học bệnh
viện Thống Nhất - số 14/2020/BVTN-HĐYĐ kí
ngày 06/05/2020.

KẾT QUẢ
Nam và nữ phân bố đều nhau, nhóm từ 6069 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất. Dân tộc Kinh, không
tôn giáo, nghề nghiệp già nghỉ hưu chiếm đa số.
Một nửa số đối tượng có học vấn trên trung học
phổ thơng. Đa số có kinh tế đủ sống và sống
cùng người thân (Bảng 1).

128

Nghiên cứu Y học
Bảng 1: Đặc điểm dân số - xã hội của đối tượng
nghiên cứu (n=110)
Đặc điểm
Giới tính
Nam
Nữ
Nhóm tuổi
60-69 tuổi
70-79 tuổi

Từ 80 tuổi trở lên
Dân tộc
Kinh
Khmer
Khác
Tơn giáo
Khơng tôn giáo
Đạo Phật
Đạo Thiên chúa
Khác
Nơi sống
Thành thị
Nông thôn
Nghề nghiệp hiện tại
Lao động trí óc
Lao động phổ thơng
Nội trợ
Già, nghỉ hưu
Trình độ học vấn
Mù chữ
Biết đọc biết viết
Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thơng
Trên trung học phổ thơng
Tình trạng kinh tế
Dư dả
Đủ sống
Khơng đủ sống
Người sống cùng

Sống một mình
Sống cùng người thân

Tần số

Phần trăm

55
55

50,0
50,0

50
36
24

45,5
32,7
21,8

109
1
0

99,1
0,9
0

66

35
9
0

60,0
31,8
8,2
0

98
12

89,1
10,9

3
5
7
95

2,7
4,5
6,4
86,4

2
14
5
11
23

55

1,8
12,7
4,6
10
20,9
50

19
70
21

17,3
63,6
19,1

6
104

5,5
94,5

Bảng 2: Phân loại chỉ số khối cơ thể (BMI) (n=108)
Đặc điểm
Phân loại BMI (n=108)
2
Bình thường (BMI <23kg/m )
2
Thừa cân (BMI≥23 kg/m )


Tần số

Phần trăm

45
63

41,7
58,4

Tỉ lệ bệnh nhân có BMI >23 kg/m2 chiếm đa
số (Bảng 2).
Đa số bệnh nhân có thời gian mắc đái tháo
đường type 2 từ 10 năm trở xuống. Về kiểm soát

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021

Nghiên cứu Y học
đường huyết, ở cả 2 chỉ số HbA1c và chỉ số
đường huyết đói, hơn một nửa số bệnh nhân có
tình trạng kiểm sốt kém. Điều trị hiện tại đa số
bằng thuốc viên hạ đường huyết (Bảng 3).
Bảng 3: Đặc điểm bệnh lý đái tháo đường type 2
(n=110)
Đặc điểm
Tần số

Phần trăm
Khoảng thời gian mắc đái tháo đường
≤ 10 năm
70
63,6
> 10 năm
40
36,4
Chỉ số HbA1c
Kiểm soát kém (> 7%)
63
57,3
Kiểm sốt tốt (≤ 7%)
47
42,7
Chỉ số đường huyết đói
Kiểm soát kém (> 7mmol/l)
65
59,1
Kiểm soát tốt (≤ 7mmol/l)
45
40,9
Điều trị hiện tại
Uống thuốc viên
78
70,9
Tiêm insulin
11
10
Cả 2

21
19,1

Bảng 4: Tình trạng hút thuốc lá và chuyển hóa lipid
(n=110)
Đặc điểm
Hút thuốc lá
Chưa từng hút thuốc
Từng hút nhưng đã bỏ
Vẫn đang hút thuốc
Cholesterol cao (n=109)
≥ 5,3 mmol/l
< 5,3 mmol/l
Triglycerid cao
a\> 2,3 mmol/l
≤ 2,3 mmol/l
LDL cao
≥ 3,4 mmol/l
< 3,4 mmol/l
HDL thấp
<0,9 mmol/l
≥ 0,9 mmol/l

Tần số

Phần trăm

72
28
10


65,5
25,4
9,1

25
85

22,7
77,3

Q
77

30
70

16
94

14,6
85,4

20
90

18,2
81,8

Tăng huyết áp

Cơ xương khớp
Biến chứng thần kinh
ngoại biên
Bệnh khác*
Bệnh lý võng mạc
Suy thận

Đột quỵ
Nhồi máu cơ tim
Ung thư
Chưa ghi nhận bệnh đi
kèm hoặc biến chứng

Có (n=228)
Tần số
%
6
5,5
5
4,5
1
0,9
5

4,5

Khơng (n=872)
Tần số
%
104

94,5
105
95,5
109
99,1
105

95,5

* Bệnh khác gồm: Gút, viêm gan mạn, COPD, lao phổi
đang điều trị, suy giáp, cường giáp, cushing

Đa số bệnh nhân chưa từng hút thuốc. Ở
các chỉ số chuyển hóa lipid, tỉ lệ bệnh nhân
không đạt mục tiêu điều trị là từ 30% trở
xuống (Bảng 4).
Tăng huyết áp là bệnh có tỉ lệ mắc cao nhất,
ung thư là bệnh có tỉ lệ mắc thấp nhất. Chỉ có
4,5% bệnh nhân chưa ghi nhận có bệnh lý đi
kèm hay biến chứng (Bảng 5).
Bảng 6: Tỉ lệ và phân loại hạn chế hoạt động sinh
hoạt hàng ngày cơ bản (chỉ số Katz ADL) (n=110)
Hoạt động
Tắm
Mặc quần áo
Đi vệ sinh
Đi lại
Tự chủ đại/tiểu tiện
Ăn uống
ADL


Phụ thuộc (0
điểm) (n=49)
Tần số
%
10
9,1
0
0
2
1,8
13
11,8
7
6,4
0
0
17
15,5

Độc lập (1 điểm)
(n=721)
Tần số
%
100
90,9
110
100
108
98,2

97
88,2
103
93,6
110
100
93
84,5

Hoạt động có tỉ lệ phụ thuộc cao nhất là hoạt
động đi lai, không có bệnh nhân nào phụ thuộc
ở hoạt động ăn uống và mặc quần áo. Có 15,5%
số bệnh nhân đái tháo đường type 2 hạn chế
ADL (tức có phụ thuộc ít nhất 1 hoạt động trong
6 hoạt động trên) (Bảng 6).

23

20,9

87

79,1

Không có mối liên quan giữa hạn chế ADL
với các đặc điểm dân số - xã hội – nhân trắc của
đối tượng: giới tính, tơn giáo, nơi sống, nghề
nghiệp, trình độ học vấn, người sống cùng, tình
trạng kinh tế, chỉ số BMI. Tỉ lệ hạn chế ADL ở
nhóm tuổi 70-79 tuổi cao gấp 5,09 lần so với

nhóm 60-69 tuổi, sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê với p=0,008 (Bảng 7).

19
17
13

17,3
15,5
11,8

91
93
97

82,7
84,5
88,2

Khơng có mối liên quan giữa hạn chế ADL
với các đặc điểm của bệnh lý ĐTĐ còn lại được
khảo sát gồm: thời gian mắc đái tháo đường,

Bảng 5: Bệnh lý đi kèm và biến chứng
Loại bệnh

Loại bệnh

Có (n=228)
Tần số

%
97
88,2
42
38,2

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng

Không (n=872)
Tần số
%
13
11,8
68
61,8

129


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021

Nghiên cứu Y học

HbA1c, chỉ số đường huyết đói, điều trị hiện tại
(Bảng 8).
Bảng 7: Hạn chế hoạt động sinh hoạt hàng ngày cơ bản (ADL) và mối liên quan với các đặc điểm dân số - xã hội
– nhân trắc (n=110)
Đặc điểm

Nam

Nữ
60-69 tuổi
70-79 tuổi
Từ 80 tuổi trở lên
Có tơn giáo
Khơng tơn giáo
Thành thị
Nơng thơn
Già, nghỉ hưu
Vẫn đang làm việc
Tiểu học
THCS +THPT
Trên THPT
Sống cùng người thân
Sống một mình
Khơng đủ sống
Đủ sống
Dư dả
Thừa cân
Bình thường

Hạn chế ADL
Có (%)
Khơng (%)
Giới tính
7 (12,7)
48 (87,3)
10 (18,2)
45 (81,8)
Nhóm tuổi

3 (6)
47 (94)
11 (30,6)
25 (69,4)
3 (12,5)
21 (87,5)
Tôn giáo
9 (20,5)
35 (79,5)
8 (12,1)
58 (87,9)
Nơi sống
15 (15,3)
83 (84,7)
2 (16,7)
10 (83,3)
Nghề nghiệp
15 (15,8)
80 (84,2)
2 (13,3)
13 (86,7)
Trình độ học vấn
3 (14,3)
18 (85,7)
7 (20,6)
27 (79,4)
7 (12,7)
48 (87,3)
Người sống cùng
16 (15,4)

88 (84,6)
1 (16,7)
5 (83,3)
Tình trạng kinh tế
3 (14,3)
18 (85,7)
13 (18,6)
57 (81,4)
1 (5,3)
18 (94,7)
Phân loại BMI (n=108)
12 (19,1)
51 (80,9)
4 (8,9)
41 (91,1)

Giá trị p

PR
(KTC 95%)

0,429

0,70 (0,29-1,71)

0,008
0,348

1
5,09 (1,52-17,04)

2,08 (0,45-9,64)

0,236

1,69 ( 0,71-4,04)

>0,999*

0,92 (0,24-3,55)

>0,999*

1,18 (0,30-4,67)

0,565
0,858

1
1,44 (0,42-5,00)
0,89 (0,25-3,15)
0,92 (0,15-5,84)

>0,999*

0,658
0,371

1
1,30 (0,41-4,16)
0,37 (0,04-3,28)


0,143

2,14 (0,74-6,22)

*Kiểm định chính xác Fisher

Bảng 8: Hạn chế hoạt động sinh hoạt hàng ngày có sử dụng cơ bản (ADL) và mối liên quan với đặc điểm bệnh lý
đái tháo đường type 2 (n=110)
Đặc điểm

> 10 năm
≤ 10 năm
Kiểm soát kém (>7%)
Kiểm soát tốt (≤7%)
Kiểm soát kém (>7mmol/l)
Kiểm sốt tốt (≤mmol/l)

130

Hạn chế ADL
Có (%)
Khơng (%)
Thời gian mắc đái tháo đường
3 (7,5)
37 (92,5)
14 (20)
56 (80)
Nhóm chỉ số HbA1c (n=106)
13 (20,6)

50 (79,4)
4 (8,5)
43 (91,5)
Nhóm chỉ số đường huyết đói
11 (16,9)
54 (83,1)
6 (13,3)
39 (86,7)
Điều trị hiện tại

Giá trị p

PR (KTC 95%)

0,081

0,38 (0,11-1,23)

0,082

2,42 (0,84-6,96)

0,609

1,27 (0,51-3,18)

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021


Nghiên cứu Y học

Hạn chế ADL
Có (%)
Khơng (%)
12 (15,4)
66 (84,6)
2 (18,2)
9 (81,8)
3 (14,3)
18 (85,71)

Đặc điểm
Uống thuốc viên
Tiêm insulin
Cả 2

Giá trị p

PR (KTC 95%)

0,810
0,902

1
1,18 (0,30-4,62)
0,93 (0,29-3,01)

Bảng 9: Hạn chế hoạt động sinh hoạt hàng ngày cơ bản (ADL) và mối liên quan với tình trạng hút thuốc lá và

chuyển hóa lipid (n=110)
Hạn chế ADL
Có (%)
Khơng (%)
Hút thuốc lá
12 (16,7)
60 (83,3)
4 (14,3)
24 (85,7)
1 (10)
9 (90)
Cholesterol cao (n=109)
5 (20)
20 (80)
12 (14,1)
73 (85,8)
Triglycerid cao
3 (9,1)
30 (90,9)
14 (18,1)
63 (81,8)
LDL cao
4 (25)
12 (75)
13 (13,8)
81 (86,2)
HDL thấp
2 (10)
18 (90)
15 (16,7)

75 (83,3)

Đặc điểm

Chưa từng hút thuốc
Từng hút nhưng đã bỏ
Vẫn đang hút thuốc

Khơng

Khơng

Khơng

Khơng

Giá trị p

PR (KTC 95%)

0,773
0,606

1
0,86 (0,30-2,45)
0,60 (0,09-4,17)

0,531*

1,41 (0,55-3,64)

1

0,227

0,5 (0,15-1,62)
1

0,268*

1,81 (0,67-4,85)
1

0,733*

0,6 (0,15-2,42)
1

* Phép kiểm chính xác Fisher

Bảng 10: Hạn chế hoạt động sinh hoạt hàng ngày cơ bản (ADL) và mối liên quan với biến chứng và bệnh lý đi
kèm (n=110)
Loại bệnh


Khơng

Khơng

Khơng


Khơng

Khơng

Khơng


Hạn chế ADL
p
Khơng (%)
Tăng huyết áp
15 (15,5)
82 (84,5)
>0,999*
2 (15,4)
11 (84,6)
Suy thận
2 (14,4)
11 (84,6)
>0,999*
15 (15,5)
82 (84,5)
Nhồi máu cơ tim
0 (0)
5 (100)
>0,999*
17 (16,2)
88 (83,8)
Đột quỵ
1 (16,7)

5 (83,3)
>0,999*
16 (15,4)
88 (84,6)
Cơ xương khớp
16 (38,1)
26 (61,9)
<0,001
1 (1,5)
67 (98,5)
Bệnh lý võng mạc
5 (29,4)
12 (70,6)
0,136*
12 (12,9)
81 (87,1)
Biến chứng thần kinh ngoại biên
4 (17,4)
19 (82,6)
0,752*
Có (%)

Chun Đề Y Tế Cơng Cộng

PR (KTC 95%)

1,01 (0,26-3,90)

1,00 (0,26-3,86)


0

1,08 (0,17-6,86)

25,90 (3,56-188,25)

2,28 (0,92-5,64)

1,16 (0,42-3,23)

131


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021
Loại bệnh
Khơng

Khơng
Có bệnh đi kèm
Chưa ghi nhận

Nghiên cứu Y học

Hạn chế ADL
p
Có (%)
Khơng (%)
13 (14,9)
74 (85,1)
Bệnh khác

2 (10,5)
17 (89,5)
0,732*
15 (16,5)
76 (83,5)
Chưa ghi nhận bệnh đi kèm hoặc biến chứng
17 (16,2)
88 (83,8)
>0,999*
0 (0)
5 (100)

PR (KTC 95%)

0,64 (0,16-2,56)

* Phép kiểm chính xác Fisher

Khơng có mối liên quan giữa hạn chế ADL
và tình trạng hút thuốc lá, chuyển hóa lipid
(Bảng 9).
Về các bệnh lý đi kèm và biến chứng,
khơng tìm thấy mối liên quan giữa hạn chế
ADL và tăng huyết áp, suy thận, nhồi máu cơ
tim, đột quỵ, bệnh lý võng mạc, biến chứng
thần kinh ngoại biên, bệnh khác, chưa ghi
nhận bệnh lý đi kèm hay biến chứng. Tỉ lệ hạn
chế ADL cao gấp 25,9 lần ở nhóm mắc bệnh cơ
xương khớp so với nhóm khơng mắc bệnh cơ
xương khớp sự khác biệt này có ý nghĩa thống

kê với p <0,001 (Bảng 10).
Bảng 11: Mơ hình hồi quy đa biến giữa hạn chế ADL
và các yếu tố liên quan
Hạn chế ADL

PR (KTC 95%)
Nhóm tuổi
60-69 tuổi
1
70-79 tuổi
4,81 (1,30-17,85)
80 tuổi trở lên
2,29 (0,58-8,96)
Phân loại BMI
Thừa cân
1,65 (0,52-5,18)
Thời gian mắc đái tháo đường
Trên 10 năm
0,65 (0,21-2,02)
Chỉ số HbA1c
Kiểm sốt kém
1,88 (0,59-6,03)
Cơ xương khớp

19,35 (2,53-148,15)
Bệnh lý võng mạc

1,03 (0,40-2,65)

Giá trị p


0,019
0,235
0,395
0,460
0,288
0,004
0,956

Kết quả phân tích đa biến cho thấy nhóm từ
70 đến 79 tuổi có tỉ lệ hạn chế ADL cao hơn 4,81
lần so với nhóm từ 60 đến 69 tuổi, sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê với p=0,019. (KTC 95% 1,3017,85). Ở nhóm có bệnh lý cơ xương khớp, tỉ lệ
hạn chế ADL tăng lên 19,35 lần so với nhóm
khơng mắc (KTC 95% 2,53-148,15) với p=0,004

132

(Bảng 11).

BÀN LUẬN
Trong tổng số 110 đối tượng tham gia vào
nghiên cứu, nhóm từ 60 đến 69 tuổi chiếm tỉ lệ
cao nhất (Bảng 1). Đáng chú ý, một nửa số đối
tượng có học vấn cao (trên trung học phổ thơng)
và có thu nhập ổn định (Bảng 1). Điều này phù
hợp với đặc điểm của địa điểm nghiên cứu là
bệnh viện Thống Nhất – nơi tiếp nhận điều trị
cho đối tượng hưu trí ở Thành phố Hồ Chí Minh
và khu vực phía nam.

Tỉ lệ hạn chế HĐSHHN cơ bản (ADL) là
15,5% (Bảng 6). Kết quả này tương đồng với
nghiên cứu của Maria Huedo ở Tây Ban Nha
trên đối tượng là người từ 65 tuổi trở lên (dao
động từ 19,3% đến 20,6% từ năm 2000 đến năm
2007)(3).Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu báo cáo
tỉ lệ hạn chế ADL ở người cao tuổi trong cộng
đồng thấp hơn tỉ lệ được tìm thấy ở nghiên cứu
này(5,6,7,8,9,10,12). Điều này là hợp lý vì theo tổng
quan hệ thống và phân tích gộp của Wong, ĐTĐ
làm tăng nguy cơ hạn chế ADL ở người cao
tuổi(2).
Hai hoạt động mặc quần áo và ăn uống
được đánh giá là độc lập ở tất cả bệnh nhân
trong nghiên cứu (Bảng 6), có lẽ vì đây là 2
hoạt động ít gắng sức và ít địi hỏi sự khéo léo
nhất. Hoạt động đi lại có tỉ lệ hạn chế cao nhất
với 11,8%. Điều này có thể do hoạt động này
tiêu tốn thể lực và sự linh hoạt của cơ xương
khớp trong khi ở người cao tuổi các yếu tố thể
chất bị suy giảm do lão hóa tự nhiên. Thêm
vào đó, ở nghiên cứu này tỉ lệ bệnh nhân mắc
bệnh lý về cơ xương khớp khá cao (38,2%)
cũng là nguyên nhân làm cho tỉ lệ hạn chế hoạt

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng


Nghiên cứu Y học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021

động ADL đi lại chiếm tỉ lệ cao.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Khơng tìm thấy mối liên quan giữa BMI, các
đặc điểm bệnh lý ĐTĐ type 2, hút thuốc lá, các
chỉ số lipid và hạn chế HĐSHHN cơ bản.

1. Internation Diabetes Federation (2019). IDF Diabetes Atlas
Ninth.
URL:
/>2. Wong E, Backholer K, Gearon, et al (2013). Diabetes and risk of
physical disability in adults: a systematic review and metaanalysis. Lancet Diabetes Endocrinol, 1(2):106-114
3. Martinez-Huedo AM, Andres AL, Hernandez-Barrera V, et al
(2011). Trends in the prevalence of physical and functional
disability among Spanish elderly suffering from diabetes (2000–
2007). Diabetes Research and Clinical Practice, 94(2):30-33
4. Kalyani R, Saudek CD, Brancati FL, et al (2010). Association of
diabetes, comorbidities, and A1C with functional disability in
older adults: results from the National Health and Nutrition
Examination Survey (NHANES), 1999-2006. Diabetes Care,
33(5):1055-1060.
5. Trần Trọng Đàm (2001). Tình trạng hạn chế hoạt động sinh hoạt
hàng ngày của người cao tuổi quận 8, TPHCM năm 2001. Y học
Thành phố Hồ Chí Minh, 8(1):9-13.
6. Trần Trọng Đàm (2007). Tình trạng sức khỏe và hoạt động sinh
hoạt hàng ngày ở người cao tuổi tại Bến Lức, Long An, năm
2005. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 11(1):100-104.

7. Phạm Ngân Giang (2011). Nghiên cứu thực trạng hạn chế hoạt
động sinh hoạt hàng ngày của người cao tuổi, một số yếu tố ảnh
hướng và thử nghiệm một giải pháp can thiệp dự phòng. Luận
án Tiến sĩ Y học Chuyên ngành Dịch tễ học, Đại học Y Hà Nội.
8. Huỳnh Thị Kim Huệ (2017). Tần suất hạn chế chức năng và các
yếu tố liên quan ở người cao tuổi trong cộng đồng quận 4 thành
phố Hồ Chí Minh. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 21(2):204-209.
9. Huỳnh Thị Ái Lâm (2014). Tình hình hạn chế hoạt động sinh
hoạt hàng ngày và nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người cao
tuổi tại phường Hưng Phú, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ
năm 2014. Luận văn Tốt nghiệp Cử nhân Y tế Công cộng, Đại học Y
Dược Cần Thơ.
10. Nguyễn Thị Hoàng Phụng (2006). Mức độ sinh hoạt thể lực,
hoạt động sinh hoạt hằng ngày của người cao tuổi ở xã Thanh
Phú, Bến Lức, Long An. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 10(1):6571.
11. Võ Văn Tài (2013). Tỉ lệ hạn chế hoạt động trong cuộc sống hàng
ngày của người cao tuổi tại thành phố Vũng Tàu năm 2013.
Luận án chuyên khoa II Chuyên ngành Quản lý y tế, Đại học Y Dược
TP. HCM.
12. Nguyễn Thị Lan Thanh (2015). Khảo sát tình trạng hạn chế chức
năng và mối liên quan với các bệnh lý đi kèm ở người cao tuổi
trong cộng đồng xã Vĩnh Thành, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre.
Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược TP. HCM.
13. Shelkey M, Wallace M. (2000). Katz Index of Independence in
Activities of Daily Living (ADL). Director, 8(2):72-73.
14. Arik G, Varan HD, Yavuz BB, et al (2015). Validation of Katz
index of independence in activities of daily living in Turkish
older adults. Arch Gerontol Geriatr, 61(3):344-350.

Ở nghiên cứu này, tỉ lệ hạn chế ADL có sự

khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm tuổi
khác nhau (Bảng 7). Có thể thấy, q trình lão
hóa tự nhiên có tác động đáng kể lên khả năng
thực hiện các HĐSHHN cơ bản ở người cao tuổi
mắc ĐTĐ.
Thêm vào đó, tỉ lệ hạn chế ADL tăng lên
19,35 lần ở nhóm mắc bệnh cơ xương khớp so
với nhóm khơng mắc bệnh cơ xương khớp (Bảng
7). Tác giả Võ Văn Tài khảo sát trên cộng đồng
người cao tuổi tại thành phố Vũng Tàu cũng cho
kết quả tương tự(10). Kết quả này là do ADL gồm
các hoạt động thể hiện sự độc lập về mặt thể chất
của người cao tuổi, mắc các bệnh lý cơ xương
khớp dẫn đến giới hạn vận động và gặp khó
khăn trong các hoạt động ADL.
Số liệu nghiên cứu được thu thập dựa trên
bệnh án điện tử, hạn chế sai lệch thơng tin. Tuy
nhiên, nghiên cứu vẫn cịn tồn tại nhiều hạn chế.
Với thiết kế nghiên cứu cắt ngang cộng với cỡ
mẫu nhỏ, nghiên cứu chỉ ghi nhận được tỉ lệ
hiện mắc và mối liên quan chứ không xác định
được yếu tố thời gian và quan hệ nguyên nhân
kết quả. Dù vậy, kết quả nghiên cứu có thể làm
tiền đề cho những nghiên cứu bệnh chứng và
đoàn hệ trong tương lai.

KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ hạn chế
HĐSHHN cơ bản ở bệnh nhân ĐTĐ cao tuổi là
đáng chú ý. Cần có chương trình điều trị, tập

luyện thích hợp để làm chậm tốc độ xuất hiện
cũng như giảm thiểu ảnh hưởng xấu của những
hạn chế này lên cuộc sống của bệnh nhân.

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng

Ngày nhận bài báo:

16/11/2020

Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo:

01/02/2021

Ngày bài báo được đăng:

10/03/2021

133



×