Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế và môi trường của rừng trồng keo và bạch đàn trên địa bàn huyện ba vì và huyện thạch thất, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 89 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng cá nhân tôi.
Các số liệu và kết quả trong luận văn là hồn tồn đúng với thực tế và chưa được ai
cơng bố trong tất cả các cơng trình trước nào trước đây. Tất cả các trích dẫn trong luận
văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Vũ Tiến Dũng

i

năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý tài nguyên và môi trường với đề tài:
“Đánh giá hiệu quả kinh tế và môi trường của rừng trồng Keo và Bạch Đàn trên địa
bàn huyện Ba Vì và huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội” được hoàn thành với sự
giúp đỡ của Phòng đào tạo Đại học và Sau Đại học, Khoa Kinh tế và Quản lý - Trường
Đại học Thủy lợi, cùng các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Học viên xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến PGS.TSKH Nguyễn Trung Dũng và
PGS.TS Đặng Tùng Hoa đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình và cung cấp các
kiến thức khoa học cần thiết trong quá trình thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm
ơn các thầy, cô giáo thuộc khoa Kinh tế và Quản lý, phòng đào tạo Đại học và Sau đại
học trường Đại học Thủy lợi đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho học viên hoàn thành
tốt luận văn thạc sỹ của mình.
Những lời sau cùng xin dành cho gia đình, cùng các đồng nghiệp đã chia sẻ khó khăn


và tạo điều kiện tốt nhất để tác giả hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này.
Với thời gian và trình độ cịn hạn chế, luận văn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót
và rất mong được hướng dẫn và đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo, của đồng
nghiệp.

Hà Nội, ngày tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Vũ Tiến Dũng

ii


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ, MÔI
TRƯỜNG CỦA RỪNG TRỒNG KEO, BẠCH ĐÀN ............................................... 3
1.1. Một số khái niệm có liên quan ............................................................................. 3
1.1.2. Khái niệm về rừng, tài nguyên rừng và hệ sinh thái rừng ............................ 3
1.1.3. Giá trị tài nguyên rừng ................................................................................. 4
1.1.3. Khái niệm về hai loại cây nghiên cứu – Keo tai tượng và Bạch Đàn .......... 5
1.1.4. Khái niệm chung về kinh tế rừng và mơi trường. ......................................... 7
1.1.5. Mơ hình kinh tế học đối với rừng trồng của Tietenberg............................... 8
1.2. Hiệu quả kinh tế và môi trường của rừng trồng ................................................. 11
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế và môi trường của rừng trồng ........................ 11
1.2.2. Phân loại hiệu quả kinh tế và môi trường rừng trồng ................................ 13
1.2.3. Định giá và các phương pháp phân tích hiệu quả kinh tế, môi trường rừng

trồng ...................................................................................................................... 15
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế và môi trường của rừng trồng .. 24
1.3.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế rừng trồng ............................. 24
1.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả môi trường và xã hội rừng trồng ...... 25
1.4. Tình hình tài nguyên rừng và hiệu quả tài nguyên rừng ở Việt Nam ................ 25
1.3.1. Thực trạng của tài nguyên rừng ở Việt Nam .............................................. 26
1.3.2. Tình hình phát triển rừng trồng tại Hà Nội ................................................ 28
1.3.3. Cơ sở pháp lý quản lý tài nguyên rừng....................................................... 29
1.3.4. Đánh giá hiệu quả, kết quả đạt được lĩnh vực lâm nghiệp và môi trường
trong giai đoạn 1996 - 2005 và giai đoạn 2006 – 2015. ...................................... 30
1.5. Những bài học kinh nghiệm và tổng quan những công trình nghiên cứu có liên
quan đến đề tài. ......................................................................................................... 33
1.5.1. Những bài học kinh nghiệm trong việc trồng rừng Keo và Bạch Đàn ....... 33
1.5.1. Tổng quan những cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài .............. 34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.......................................................................................... 35

iii


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ MÔI TRƯỜNG CỦA
RỪNG TRỒNG KEO, BẠCH ĐÀN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ VÀ
HUYỆN THẠCH THẤT .......................................................................................... 36
2.1. Giới thiệu khái quát về khu vực nghiên cứu ...................................................... 36
2.1.1. Điều kiện tự nhiên....................................................................................... 36
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội .............................................................................. 38
2.1.3. Đánh giá chung về các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển trồng rừng tại
huyện Ba Vì và Thạch Thất. ................................................................................. 39
2.2. Tình hình rừng trồng Keo và Bạch Đàn trên địa bàn huyện Ba Vì và huyện
Thạch Thất. ............................................................................................................... 41
2.2.1. Diện tích rừng và đất trồng rừng sản xuất ................................................. 41

2.2.2. Trữ lượng rừng trồng Keo, Bạch đàn......................................................... 42
2.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội, môi trường của rừng trồng Keo và Bạch Đàn
trên địa bàn huyện Ba Vì và huyện Thạch Thất ....................................................... 45
2.3.1. Đặc điểm của các hộ tại khu vực nghiên cứu ............................................. 45
2.3.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế rừng trồng Keo và Bạch Đàn........................... 46
2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế rừng trồng Keo và Bạch Đàn
trên địa bàn huyện Ba Vì và huyện Thạch Thất ................................................... 53
2.3.4. Tình hình tiêu thụ gỗ keo trên địa bàn ....................................................... 57
2.4. Kết quả đạt được và những tồn tại của rừng trồng Keo và Bạch Đàn ............... 58
2.4.1. Kết quả đạt được ........................................................................................ 58
2.3.2. Những tồn tại .............................................................................................. 58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 60
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH TẾ VÀ MÔI TRƯỜNG RỪNG TRỒNG KEO, BẠCH ĐÀN TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN BA VÌ VÀ HUYỆN THẠCH THẤT ............................................... 61
3.1. Định hướng phát triển rừng trồng tại địa bàn nghiên cứu ................................. 61
3.1.1. Căn cứ định hướng ..................................................................................... 61
3.1.1. Một số định hướng nâng cao hiệu quả rừng trồng..................................... 61
3.2. Những cơ hội và thách thức trong phát triển rừng trồng tại địa bàn.................. 63
3.2.1. Cơ hội ......................................................................................................... 63
iv


3.2.1. Thách thức .................................................................................................. 63
3.3. Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và môi
trường rừng trồng Keo và Bạch Đàn trên địa bàn 2 huyện Ba Vì và Thạch Thất .... 64
3.3.1. Giải pháp về cơ chế chính sách .................................................................. 64
3.3.2.Giải pháp tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước về sản xuất và
kinh doanh giống .................................................................................................. 65
3.3.2. Giải pháp về vốn ......................................................................................... 69

3.3.3. Giải pháp về khoa học - công nghệ ............................................................ 69
3.3.4. Giải pháp về thông tin ................................................................................ 70
3.3.5. Giải pháp về cơ sở hạ tầng ......................................................................... 70
3.3.5. Giải pháp về tiêu thụ thị trường ................................................................. 71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.......................................................................................... 72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 90

v


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1: Giới thiệu cây Keo và cây Bạch Đàn .......................................................... 6
Hình 1.2. Sơ đồ hoạt động của hệ thống kinh tế [17] ................................................. 7
Hình 1.3: Mối quan hệ giữa đầu ra và thời gian trồng gỗ [17] ................................... 9
Hình 1.4: Sự thay đổi chi phí, lợi ích của một đề án theo thời gian [17] ................. 18
Hình 1.5: Mối quan hệ giữa NPV vả tỷ lệ chiết khấu r [17] ..................................... 20
Hình 2.1: Rừng trồng Bạch Đàn ............................................................................... 54
Hình 2.2: Rừng trồng Keo ........................................................................................ 54
Hình 3.1: Sơ đồ Ban quản lý rừng trồng ................................................................... 66
Hình 3.2: Sơ đồ Ban quản lý rừng trồng tại thôn...................................................... 69

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
Bảng 1.1: Mối quan hệ giữa tuổi cây, sản lượng, sản phẩm trung bình và sản phẩm

biên [17] .................................................................................................................... 10
Bảng 1.2: Hiệu quả kinh tế khi quyết định thời gian khai thác [17] ....................... 11
Bảng 2.1: Nhiệt độ trung bình tháng tại Hà Nội và Phủ Lý (oC) 36
Bảng 2.2: Độ ẩm tương đối trung bình tháng tại Hà nội và Phủ lý (%) ................. 37
Bảng 2.3: Lượng bốc hơi trung bình tháng tại Hà nội ............................................ 37
Bảng 2.4: Lượng mưa năm trung bình nhiều năm tại một số trạm (mm) ............... 37
Bảng 2.5: Diện tích rừng trồng Keo và Bạch Đàn tại Hà Nội ................................. 41
Bảng 2.6: Diện tích và khối lượng rừng trồng Keo và Bạch Đàn tại Hà Nội trong đó có
huyện Ba Vì và Thạch Thất ..................................................................................... 43
Bảng 2.7: Dạng đất đai rừng trồng Keo và Bạch Đàn tại Ba Vì và Thạch Thất ...... 44
Bảng 2.8: Đặc điểm chung của các hộ điều tra ....................................................... 45
Bảng 2.9: Chi phí trồng rừng Keo theo từng năm (BQ/ha) ..................................... 47
Bảng 2.10: Chi phí trồng rừng Bạch Đàn theo từng năm (BQ/ha) .......................... 47
Bảng 2.11: Phân tích kết quả, hiệu quả rừng trồng keo .......................................... 50
Bảng 2.11: Phân tích kết quả, hiệu quả rừng trồng Bạch Đàn ................................ 50
Bảng 4.1: Hiệu quả sinh thái của các loài dự tuyển ................................................ 74
Bảng 4.2: Khả năng chịu nhiệt độ cực hạn của các loài .......................................... 75
Bảng 4.3: Tập đoàn cây trồng theo huyện, thị ......................................................... 75
Bảng 4.4: Hiệu quả kinh tế của các loài dự tuyển ................................................... 76

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

BCR:


Tỷ suất thu nhập và chi phí

BQL:

Ban quản lý

CTLN:

Cơng ty Lâm nghiệp

CBCNV:

Cán bộ công nhân viên

IRR:

Chỉ tiêu thu hồi vốn

GĐGR:

Giao đất giao rừng

HSTR:

Hệ sinh thái rừng

LSNG:

Lâm sản ngoài gỗ


LTQD:

Lâm trường quốc doanh

NPV:

Giá trị lợi nhuận rịng

NN:

Nơng nghiệp

TTR:

Tài ngun rừng

TP:

Thành phố

TT:

Thứ tự

UBND:

Ủy ban nhân dân

PTNT:


Phát triển nông thôn

QĐ:

Quyết định

QLBVR:

Quản lý bảo vệ rừng

RPH:

Rừng phòng hộ

RĐD:

Rừng đặc dụng

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hà Nội là một trong số ít các thành phố ở Việt Nam có chủng loại cây trồng lâm
nghiệp phong phú, trong đó có nhiều lồi được coi là cây bản địa. Ngay trong các vùng
núi thấp của Vườn Quốc gia Ba Vì và rừng tự nhiên ở Đá Chơng cũng đã có nhiều lồi
cây gỗ mọc tự nhiên có giá trị kinh tế cao như Sồi, Kháo, Sến mật, v.v. Trên các
đường phố lớn của thủ đơ, nhiều lồi cây bản địa có giá trị sinh thái, nhân văn và giá
trị cảnh quan lớn đã tồn tại từ hàng chục đến hàng trăm năm. Trong các công viên lớn,
vườn Bách Thảo và khn viên của các cơ quan Bộ, Chính phủ có trồng nhiều lồi cây

thân gỗ bản địa và ngoại lai. Chúng đã và đang tồn tại bền vững bên nhau như những
khu rừng tự nhiên hỗn lồi và có nhiều lứa tuổi.
So với cả nước thì Hà Nội có kiến thức và kinh nghiệm trong trồng và quản lý rừng
nói chung, đặc biệt rừng sinh thái nói riêng. Các cơ quan quản lý và khoa học đầu
ngành về lâm nghiệp như Bộ Nông nghiệp và PTNT, trường Đại học Lâm nghiệp,
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam đều tập trung ở đây. Sự có mặt của các cơ quan
này là điều kiện thuận lợi để Hà Nội có thể cập nhật các thơng tin về phát triển rừng
nói chung, rừng sinh thái và rừng trồng Keo và Bạch Đàn nói riêng.
Huyện Ba Vì và huyện Thạch Thất có diện tích rừng trồng Keo và Bạch Đàn rất lớn.
Theo điều tra của Phịng trồng trọt của Sở Nơng nghiệp và PTNT Hà Nội năm 2013 thì
mức tăng trưởng chỉ đạt 5 m3/ha/năm. Trong những năm có mùa đơng khắc nghiệt, giá
rét với nhiệt độ 100C kéo dài trong nhiều ngày làm cho Keo và Bạch Đàn ít tuổi bị héo
và xoăn lá ngọn. Ngược lại, nhiệt độ cao vào mùa hè làm cây mới trồng bị chết với số
lượng lớn và làm tăng chi phí trồng rừng vào mùa nắng nóng. Khơng thích hợp với
điều kiện tự nhiên nơi trồng cũng làm gia tăng tỷ lệ cây Keo bị rỗng ruột trước khi đến
tuổi khai thác. Điều đáng quan tâm hơn là sự kém thích hợp của các hệ sinh thái rừng
trồng cây ngoại lai sẽ ngày càng trở nên trầm trọng hơn trong bối cảnh tốc độ và biên
độ biến đổi khí hậu ngày càng tăng (Sở Nơng nghiệp và PTNT Hà Nội từ 2010 đến
nay). Cây Bạch Đàn có nhu cầu sử dụng nước cao, song hệ số sử dụng nước kém.
Ngồi ra cây có nhu cầu dinh dưỡng cao, nên đất rừng trồng Bạch Đàn thường bị giảm
1


độ phì và trở nên khơ. Đặc tính này đã và đang đe dọa tính bền vững của các loại rừng
này. Do năng suất và thu nhập của các luân kỳ kinh doanh giảm nhanh chóng theo
thời gian.
Trên cơ sở những phân tích trên đây, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả
kinh tế và môi trường rừng trồng Keo và Bạch Đàn trên địa bàn huyện Ba Vì và huyện
Thạch Thất, thành phố Hà Nội” nhằm phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế và mơi
trường từ rừng Keo và Bạch Đàn từ đó đề xuất một số giải pháp quản lý, chuyển đổi,

hiệu quả kinh tế và phù hợp với môi trường sinh thái của rừng trong khu vực.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế và môi trường rừng
trồng Keo và Bạch Đàn. Từ đó đề xuất một số giải pháp quản lý, chuyển đổi, phát triển
kinh tế rừng trên địa bàn huyện Ba Vì và huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội nhằm
phát triển phát triển kinh tế vùng và góp phần cải thiện, nâng cao đời sống nhân dân
cũng như môi trường sinh thái trong khu vực.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là rừng Keo và Bạch Đàn trên địa bàn huyện Ba Vì và
huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu:
- Tiếp cận và ứng dụng các nghiên cứu khoa học đã có trong và ngồi nước;
- Tiếp cận các thể chế, các chính sách quy định trong Lâm nghiệp;
- Phương pháp chuyên gia: phỏng vấn 5 chuyên gia;
- Phương pháp điều tra thực địa: Tại rừng Keo và Bạch Đàn 2 huyện Ba Vì và Thạch
Thất;
- Phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp thơng tin, dữ liệu;
- Phương pháp so sánh.

2


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ,
MÔI TRƯỜNG CỦA RỪNG TRỒNG KEO, BẠCH ĐÀN
1.1. Một số khái niệm có liên quan
1.1.2. Khái niệm về rừng, tài nguyên rừng và hệ sinh thái rừng
Rừng và tài nguyên rừng là một bộ phận của tài nguyên thiên nhiên hữu hạn có khả
năng phục hồi, bao gồm có rừng và đất rừng.
Rừng là hệ sinh thái gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất
rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc

trưng là thành phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng gồm rừng
trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
Đất rừng trong tài nguyên rừng được chia làm hai loại: Đất chưa có rừng và đất có
rừng. Đất chưa có rừng cần phải được quy hoạch để gây trồng rừng. Đất có rừng bao
gồm đất có rừng trồng và đất có rừng tự nhiên.
Mặt khác tài nguyên rừng là một loại tài sản đặc biệt của quốc gia nên để hiểu TNR
cần phải hiểu qua các góc độ khác nhau:
- Dưới góc độ sinh vật học: Tài nguyên rừng (TNR) là khái niệm để chỉ hệ sinh thái
thống nhất, hoàn chỉnh giữa sinh vật và ngoại cảnh. Theo Atenslay (1935) rừng là hệ
sinh thái (hệ sinh thái rừng) bao gồm hai thành phần: Thành phần sống (động vật, thực
vật, vi sinh vật); thành phần khơng sống (hồn cảnh sống, ánh sáng, nhiệt độ, nước...)
hai bộ phận này có mối quan hệ chặt chẽ và nhân quả với nhau qua sơ đồ sau:
- Dưới góc độ kinh tế: TNR là tư liệu sản xuất đặc biệt, chủ yếu của ngành lâm nghiệp.
Với tư cách là đối tượng lao động, TNR là đối tượng tác động của con người thông
qua việc trồng, khai thác lâm sản cung cấp cho nhu cầu xã hội. Với tư cách là tư liệu
lao động, khi tài nguyên rừng phát huy các chức năng phịng hộ: giữ đất, giữ nước,
điều hồ dòng chảy, chống cát bay, bảo vệ đồng ruộng, bảo vệ khu cơng nghiệp, bảo
vệ đơ thị...
- Dưới góc độ pháp lý: TNR là tài sản quốc gia do nhà nước thống nhất quản lý và sử
dụng.
Hệ sinh thái rừng là một hệ sinh thái mà thành phần nghiên cứu chủ yếu là sinh vật
rừng (các loài cây gỗ, cây bụi, thảm tươi, hệ động vật và vi sinh vật rừng) và môi
3


trường vật lý của chúng (khí hậu, đất). Nội dung nghiên cứu hệ sinh thái rừng bao gồm
cả cá thể, quần thể, quần xã và hệ sinh thái, về mối quan hệ ảnh hưởng lẫn nhau giữa
các cây rừng và giữa chúng với các sinh vật khác trong quần xã đó, cũng như mối
quan hệ lẫn nhau giữa những sinh vật này với hoàn cảnh xung quanh tại nơi mọc của
chúng.

Trong hệ sinh thái rừng luôn diễn ra các quy luật vận động, các quá trình chức năng
với những đặc thù riêng của một hệ sinh thái mà thành phân chính là những lồi cây gỗ
lớn, sự phong phú về tổ thành, tầng tán, cấu trúc…, có q trình tái sinh quá trình sinh
trưởng phát triển phù hợp với quy luật của thiên. Do đó có thể khẳng định rừng là một
hệ sinh thái có tính ổn định cao.
1.1.3. Giá trị tài nguyên rừng
Sự quan hệ của rừng và cuộc sống đã trở thành một mối quan hệ hữu cơ. Khơng có
một dân tộc, một quốc gia nào khơng biết rõ vai trò quan trọng của rừng trong cuộc
sống. Tuy nhiên, ngày nay, nhiều nơi con người đã không bảo vệ được rừng, còn chặt
phá bừa bãi làm cho tài nguyên rừng khó được phục hồi và ngày càng bị cạn kiệt,
nhiều nơi rừng khơng cịn có thể tái sinh, đất trở thành đồi trọc, sa mạc, nước mưa tạo
thành những dịng lũ rửa trơi chất dinh dưỡng, gây lũ lụt, sạt lở cho vùng đồng bằng
gây thiệt hại nhiều về tài sản, tính mạng người dân.
Rừng giữ khơng khí trong lành: Do chức năng quang hợp của cây xanh, rừng là một
nhà máy sinh học tự nhiên thường xuyên thu nhận CO 2 và cung cấp O 2 … Đặc biệt
ngày nay khi hiện tượng nóng dần lên của trái đất do hiệu ứng nhà kính, vai trị của
rừng trong việc giảm lượng khí CO 2 là rất quan trọng.
Rừng điều tiết nước, phịng chống lũ lụt, xói mịn: Rừng có vai trị điều hịa nguồn
nước giảm dịng chảy bề mặt chuyển nó vào lượng nước ngấm xuống đất và vào tầng
nước ngầm. Khắc phục được xói mịn đất, hạn chế lắng đọng lịng sơng, lịng hồ, điều
hịa được dịng chảy của các con sơng, con suối (tăng lượng nước sông, nước suối vào
mùa khô, giảm lượng nước sông suối vào mùa mưa).
Rừng bảo vệ độ phì nhiêu và bồi dưỡng tiềm năng của đất: ở vùng có đủ rừng thì dịng
chảy bị chế ngự, ngăn chặn được nạn bào mòn, nhất là trên đồi núi dốc tác dụng ấy có
hiệu quả lớn, nên lớp đất mặt khơng bị mỏng, mọi đặc tính lý hóa và vi sinh vật học
của đất khơng bị phá hủy, độ phì nhiêu được duy trì. Rừng lại liên tục tạo chất hữu cơ.
4


Điều này thể hiện ở qui luật phổ biến: rừng tốt tạo ra đất tốt, và đất tốt nuôi lại rừng

tốt.
Nếu rừng bị phá hủy, đất bị xói, q trình đất mất mùn và thối hóa dễ xảy ra rất
nhanh chóng và mãnh liệt. Ước tính ở nơi rừng bị phá hoang trơ đất trống mỗi năm bị
rửa trôi mất khoảng 10 tấn mùn/ ha. Đồng thời các quá trình feralitic, tích tụ sắt, nhơm,
hình thành kết von, hóa đá ong, lại tăng cường lên, làm cho đất mất tính chất hóa lý,
mất vi sinh vật, khơng giữ được nước, dễ bị khô hạn, thiếu chất dinh dưỡng, trở nên rất
chua, kết cứng lại, đi đến cằn cỗi, trơ sỏi đá. Thể hiện một qui luật cũng khá phổ biến,
đối lập hẳn hoi với qui luật trên, tức là rừng mất thì đất kiệt, và đất kiệt thì rừng cũng
bị suy vong. Điều đó đã giải thích vì sao trong việc phá rừng khai hoang trước đây ở
miền đồi núi, dù đất đang rất tốt cũng chỉ được một thời gian ngắn là hư hỏng.
Ngồi ra Rừng có vai trị rất lớn trong việc: chống cát di động ven biển, che chở cho
vùng đất bên trong nội địa, rừng bảo vệ đê biển, cải hóa vùng chua phèn, cung cấp gỗ,
lâm sản, Rừng nơi cư trú của rất nhiều các loài động vật: Động vật rừng nguồn cung
cấp thực phẩm, dược liệu, nguồn gen quý, da lông, sừng thú là những mặt hàng xuất
khẩu có giá trị.
Như trên chúng ta đã biết rừng có vai trị rất lớn trong việc bảo vệ môi trường. Để môi
trường sống của chúng ta khơng bị hủy hoại thì chúng ta phải bảo vệ và phát triển
trồng rừng nhiều hơn nữa.
1.1.3. Giới thiệu về hai loại cây nghiên cứu – Keo tai tượng và Bạch Đàn
Keo tai tượng (Acacia mangium), cịn có tên khác là Keo lá to, Keo đại, Keo mỡ, Keo
hạt là một cây thuộc phân họ Trinh nữ (Mimosoideae). Địa bàn sinh sống của chúng ở
Úc và châu Á. Người ta sử dụng Keo tai tượng để quản lý môi trường và lấy gỗ. Cây
keo tai tượng có thể cao 30 m với thân thẳng.
Cây Bạch Đàn hay Khuynh Diệp là một chi thực vật có hoa Eucalyptus trong họ Đào
kim nương (Myrtaceae). Các thành viên của chi này có xuất xứ từ Úc. Có hơn 700 lồi
bạch đàn, hầu hết có bản địa tại Úc, và một số nhỏ được tìm thấy ở New Guinea và
Indonesia và một ở vùng viễn bắc Philippines và Đài Loan. Các loài bạch Đàn đã được
trồng ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới gồm châu Mỹ, châu Âu, châu Phi, vùng Địa
Trung Hải, Trung Đơng, Trung Quốc, ... Có nhiều loại Bạch Đàn, song chỉ phổ cập
khoảng 3-4 loài được trồng rộng rãi ở các nước nhiệt đới nói chung và Việt Nam nói

5


riêng. Do vậy, để trồng Bạch Đàn có hiệu quả, vấn đề cần quan tâm và chú ý là chọn
loài phù hợp với từng loại đất và từng vùng sinh thái. Trong chương trình trồng mới 5
triệu ha rừng của Chính phủ, Bộ Nơng nghiệp & Phát triển Nơng thơn đã đưa cây bạch
đàn là một trong những cây trồng rừng sản xuất, làm vùng cung cấp nguyên liệu cho các
nhà máy giấy. Ngoài ưu điểm về sinh trưởng nhanh, bạch đàn còn cho hàm lượng
celluloz khá cao (E.camal 7 tuổi có: 48,1%), chiều dài sợi gỗ từ 0,6-1,4 mm. Hiệu suất
bột của bạch đàn 7 tuổi: 48%).

Giống cây Keo tai tượng

Rừng Keo lai ở Bắc Cạn

Cây Bạch Đàn trắng

Rừng cây Bạch Đàn trắng

Hình 1.1: Giới thiệu cây Keo và cây Bạch Đàn
(Nguồn: Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, 2014)

6


1.1.4. Khái niệm chung về kinh tế rừng và môi trường.
Phát triển kinh tế và tài nguyên thiên nhiên luôn có một mối quan hệ với nhau.
Hoạt động của hệ kinh tế luôn tác động đối với tài nguyên.
P


R
R: tài nguyên

C

P: sản xuất

U

C: tiêu dùng

Hình 1.2. Sơ đồ hoạt động của hệ thống kinh tế [17]
Từ sơ đồ trên cho thấy mối quan hệ hoạt động kinh tế đã tác động đến tài nguyên thiên
nhiên cụ thể:
- Khai thác tài nguyên thiên nhiên.
- Thải các chất thải vào môi trường và làm suy thoái các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Vai trò của hệ thống tài nguyên
+ Cung cấp tài nguyên cho hệ kinh tế
+ Quan hệ giữa khai thác và khả năng hồi phục tài nguyên. Môi trường, tài nguyên
thiên nhiên tạo lên không gian sống của con người. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên
là nơi cung cấp các thông tin.
- Thông tin từ thiên nhiên là kinh nghiệm và có cơ sở khoa học.
- Thơng tin từ các hố thạch
- Thơng tin từ sự đa dạng về hệ sinh thái động thực vật và nguồn gen…
- Môi trường, tài nguyên thiên nhiên là nơi làm giảm nhẹ những tác động bất lợi từ
thiên nhiên:
- Chống lại bất lợi từ thiên nhiên (vai trị khơng khí có tầng ơ zơn, vịng tuần hồn của
nước, độ ẩm thích hợp, thạch quyển…).
- Điều hồ khí quyển....
- Các quan điểm cơ bản kết hợp giữa tài nguyên và phát triển kinh tế

+ Quan điểm “gia tăng số không” Đại diện cho lý thuyết này là J.Forrester,
D.Meadows, M.Mexxarovits và E.Pestel: ngừng hẳn gia tăng của sản xuất (tăng trưởng
bằng 0 hoặc âm). Đó là quan điểm mang tính chất duy ý chí và thiếu thực tế.
- Quan điểm bảo vệ lấy bảo vệ làm mục đích, hạn chế và ngăn chặn mọi hình thức khai
thác và sử dụng các nguồn tài nguyên, không can thiệp vào thiên nhiên, nhất là tại các
7


địa bàn chưa được khảo sát và nghiên cứu đầy đủ. Quan điểm này cũng là giải pháp
không thể thực hiện được, nhất là tại các nước thu nhập thấp, nơi mà nguồn tài nguyên
khai thác lại là nguồn sống chủ yếu của đa số nhân dân ở đó.
Ngành Lâm nghiệp đóng góp 1% cho tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tuy nhiên theo ý
kiến của một số nhà khoa học, nếu tính cả giá trị kinh tế và giá trị mơi trường thì đóng
góp thực tế của ngành lâm nghiệp vào GDP sẽ vào khoảng từ 3 – 4%.
Những năm gần đây diện tích rừng đã khơng ngừng tăng trở lại (năm 2006 độ che phủ
rừng khoảng 38%, trong khi đầu những năm 90 chỉ còn khoảng 27 – 28%), giá trị xuất
khẩu của ngành lâm nghiệp đã tăng nhanh đáng kể đạt khoảng 1,5 tỷ USD vào năm
2005.
Chủng loại cây rừng phong phú. Riêng các loại gỗ đã có tới hơn 200 loại có giá trị
thương phẩm, trong đó có những loại có giá trị quốc tế lớn như lim, sến, lát, hoa, mỡ,
chò chỉ, săn lẻ, tếch, bồ đề…. Ngồi ra cịn có nhiều loại tre, trúc, giang, nứa, song…
là nguồn nguyên liệu lớn cho công nghiệp giấy, mỹ nghệ phẩm, vật liệu xây dựng, gỗ
trang trí, sợi dệt, lấy tinh dầu, nhựa cây, thuốc nhuộm…
Mặt khác, một diện tích rộng lớn với các kiểu hình đa dạng, rừng Việt Nam là một
nguồn cung cấp nguyên liệu liên tục và lâu dài với chất lượng cao cho nhiều ngành
cơng nghiệp.
Bên cạnh đó, rừng mưa nhiệt đới Việt Nam là nơi cư trú của nhiều loài chim thú đặc
sắc, có giá trị kinh tế đặc biệt, là nguồn thực phẩm, dược liệu quý, là nguồn tài nguyên
phục vụ cho du lịch và xuất khẩu.
Đặc biệt các khu rừng sinh thái cũng đem lại một nguồn lợi lớn cho nền kinh tế Việt

Nam nhờ phát triển du lịch.
Rừng còn là một kho thuốc quý giá với các loài dược liệu q hiếm.
1.1.5. Mơ hình kinh tế học đối với rừng trồng của Tietenberg
Theo Tietenberg (1988) thì mơ hình sinh học được mơ tả trong hình dưới đây.

8


Hình 1.3: Mối quan hệ giữa đầu ra và thời gian trồng gỗ [17]
Xác định năm khai thác gỗ đạt hiệu quả sinh học và hiệu quả kinh tế

9


Bảng 1.1: Mối quan hệ giữa tuổi cây, sản lượng, sản phẩm trung bình và sản
phẩm biên [17]
Tuổi cây

Sản lượng gỗ

Sản lượng gỗ trung bình

(năm)

(m3)

năm AP (m3/năm)

(1)


(2)

(3)

10

694

69,4

20

1912

95,6

1218

30

3558

118,6

1646

40

5536


138,4

1978

50

7750

155,0

2214

60

10104

168,4

2354

70

12502

178,6

2398

80


14848

185,6

2346

90

17046

189,4

2198

100

19000

190,0

1954

Tăng trưởng MP (m3)
(4)

Chú ý: cột 2 = 40t + 3.1t2 – 0.016t3; Cột 3 = cột 2/cột 1; cột 4 = sự thay đổi tổng sản
lượng (cột 2) chia cho sự thay đổi các năm (cột1)
Mơ hình kinh tế khai thác gỗ (Tietenberg, Tom. 1988) nhà kinh tế quyết định khai thác
không chỉ dựa vào tăng trưởng sinh học mà cịn phải tính tốn chi phí khai thác, chi
phí trồng rừng và lợi ích đem lại từ khai thác gỗ là bao nhiêu? Đặc biệt, trong quá trình

trồng rừng, thời gian là một đầu vào rất quan trọng và không thể không được tính đến
trong q trình kinh doanh, khai thác. Vốn đầu tư ban đầu sẽ bị ứ đọng trong thời gian
dài, đồng thời với sự ứ đọng về vốn đó là rủi ro trong kinh doanh trong suốt thời gian
từ khi bắt đầu trồng cho tới khi khai thác.

10


Bảng 1.2: Hiệu quả kinh tế khi quyết định thời gian khai thác [17]
Suất chiết khấu r = 0
Tuổi cây Sản lượng
(năm)

gỗ (m3)

Giá trị

Chi phí

sản

(Tr đ)

Suất chiết khấu r = 2

Lợi ích
rịng

lượng


(Tr đ)

(Tr đ)

Giá trị

Chi phí

sản

(Tr đ)

lượng

Lợi ích
rịng (Tr
đ)

(Tr đ)

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)


(6)

(7)

(8)

10

694

694

1.208,2

514,2

569,3

991,1

421,8

20

1.912

1.912

1.573,6


338,4

1.286,7

1.059,0

227,7

30

3.558

3.558

2.067,4

1.490,6

1.964,3

1.141,4

822,9

40

5.536

5.536


2.660,8

2.875,2

2.507,2

1.205,1

1.302,2

50

7.750

7.750

3.325,0

4.425,0

2.879,3

1.235,3

1.644,0

60

10.104


10.104

4.031,2

6.072,8

3.079,5

1.228,6

1.850,9

70

12.502

12.502

4.750,6

7.751,4

3.125,8

1.187,8

1.938,1

80


14.848

14.848

5.454,4

9.393,6

3.045,5

1.118,8

1.926,7

90

17.046

17.046

6.113,8

10.932,2

2.868,2

1.028,7

1.839,5


100

19.000

19.000

6.700,0

12.300,0

2.622,6

924,8

1.697,8

Từ bảng trên có thể thấy rằng:
- Chiết khấu làm ngắn lại thời gian thu hoạch gỗ,
- Tỉ lệ chiết khấu càng cao dẫn đến thời gian thu hoạch càng ngắn hơn,
- Chi phí trồng mới khơng ảnh hưởng tới thời gian khai thác gỗ, bởi vì chi phí trồng
mới được trả ngay khi bắt đầu trồng.
- Chi phí thu hoạch, nó được sinh ra ngay trong thời gian thu hoạch hơn nữa nó tỉ lệ
thuận với sản lượng thu hoạch.
1.2. Hiệu quả kinh tế và môi trường của rừng trồng
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế và môi trường của rừng trồng
Trong bối cảnh mọi nguồn lực của thế giới có hạn, địi hỏi người sản xuất rừng trồng
phải khai thác có hiệu quả các nguồn lực để tạo ra một lượng hàng hóa có giá trị sử
dụng cao với hao phí lao động xã hội thấp nhất. Hiện nay có nhiều quan điểm khác

11



nhau về hiệu quả kinh tế (HQKT) về rừng trồng nhưng có thể tóm tắt thành 3 quan
điểm như sau:
Quan điểm thứ nhất cho rằng HQKT rừng trồng được xác định bởi tỷ số giữa kết quả
đạt được và các chi phí bỏ ra (các nguồn nhân lực, con giống, vốn,…) để đạt được kết
quả đó.
Quan điểm thứ hai cho rằng HQKT rừng trồng được đo bằng hiệu số giữa giá trị sản
xuất đạt được và lượng chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Quan điểm thứ ba xem xét HQKT rừng trồng trong phần biến động giữa chi phí và kết
quả sản xuất. Theo quan điểm này, HQKT rừng trồng biểu hiện ở quan hệ tỷ lệ giữa
phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí, hay quan hệ tỷ lệ giữa kết
quả bổ sung và chi phí bổ sung.
Bản chất của HQKT rừng trồng xuất phát từ mục đích sản xuất và sự phát triển kinh tế
xã hội của mỗi quốc gia hay mỗi vùng thuộc quốc gia đó nhằm thỏa mãn nhu cầu vật
chất và tinh thần ngày càng tăng cho mỗi thành viên trong xã hội. Đánh giá kết quả sản
xuất rừng trồng là đánh giá về cả mặt số lượng sản phẩm sản xuất ra đã thỏa mãn được
nhu cầu của xã hội hay khơng, cịn đánh giá hiệu quả sản xuất tức là xem xét tới mặt
chất lượng của q trình sản xuất đó.
Trong q trình sản xuất rừng trồng của con người không đơn thuần chỉ chú ý tới
HQKT mà còn phải xem xét đánh giá hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường sinh thái.
HQKT rừng trồng khơng phải là mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận thì phải
quan tâm tới HQKT, phải tìm mọi cách nâng cao HQKT. Đây cũng chính là ý nghĩa
thực tiễn quan trọng của phạm trù HQKT rừng trồng.
Từ quan niệm trên chúng ta có thể hiểu bản chất của hiệu quả kinh tế rừng trồng như
sau:
- HQKT là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh tế rừng
trồng. Nâng cao chất lượng hoạt động kinh tế nghĩa là tăng cường trình độ lợi dụng các
nguồn lực sẵn có trong hoạt động kinh tế rừng trồng. Đây là một đòi hỏi khách quan
của mọi nền sản xuất xã hội. Như vậy, do yêu cầu của công tác quản lý kinh tế cần

thiết phải đánh giá nhằm nâng cao chất lượng các hoạt động kinh tế đã làm xuất hiện
phạm trù HQKT.

12


- HQKT là mối tương quan so sánh cả về tuyệt đối và tương đối giữa lượng kết quả
đạt được và chi phí bỏ ra trong sản xuất rừng trồng. Mục tiêu của các nhà sản xuất và
quản lý là một lượng dự trữ tài nguyên nhất định muốn tạo ra khối lượng sản phẩm lớn
nhất. Điều đó cho thấy quá trình sản xuất rừng trồng là sự liên hệ mật thiết giữa các
yếu tố đầu vào và đầu ra, là sự biểu hiện kết quả của các mối quan hệ thể hiện tính
hiệu quả của sản xuất.
- HQKT là vấn đề trung tâm nhất của mọi quá trình kinh tế, có liên quan đến tất cả các
phạm trù và các quy luật kinh tế khác.
- HQKT đi liền với nội dung tiết kiệm chi phí cho sản xuất rừng trồng, tức là giảm đến
mức tối đa chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm tạo ra.
- Bản chất của HQKT xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế - xã hội,
nhằm đáp ứng ngày càng cao nhu cầu về vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong
xã hội.
1.2.2. Phân loại hiệu quả kinh tế và môi trường rừng trồng
Phân loại hiệu quả kinh tế và môi trường là việc làm hết sức thiết thực, nó là phương
cách để các tổ chức xem xét đánh giá kết quả mà mình đạt được và là cơ sở để thành
lập các chính sách, chiến lược, kế hoạch trong sản xuất rừng trồng.
Căn cứ vào nội dụng có thể phân biệt:
Hiệu quả kinh tế: Được thể hiện ở mức độ đặc trưng quan hệ giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra. Khi xác định HQKT phải xem xét đầy đủ mối quan hệ,
kết hợp chặt chẽ giữa các đại lượng tương đối và đại lượng tuyệt đối. HQKT ở đây
được biểu hiện bằng tổng giá trị sản phẩm trong rừng trồng, tổng thu nhập, lợi nhuận
và tỷ suất lợi nhuận, mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra.
- Hiệu quả xã hội: Là mối tương quan so sánh giữa kết quả xã hội (kết quả về mặt xã

hội) và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với các loại hiệu
quả khác và thể hiện bằng mục tiêu hoạt động kinh tế của con người.
- Hiệu quả môi trường: Là hiệu quả vừa mang tính lâu dài vừa đảm bảo lợi ích trước
mắt. Gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ trồng rừng và môi trường
sinh thái.
Theo phạm vi, HQKT rừng trồng chia thành:

13


- HQKT quốc dân: Là xem xét HQKT chung cho toàn bộ nền kinh tế. Dựa vào chỉ tiêu
này chúng ta đánh giá một cách tồn diện tình hình sản xuất và phát triển sản xuất của
nền kinh tế, hệ thống luật pháp, chính sách của nhà nước tác động đến nền kinh tế xã
hội nói chung.
- HQKT ngành: Tác động trực tiếp đến ngành lâm nghiệp.
- HQKT vùng: Phản ánh hiệu quả của một vùng trồng rừng.
- HQKT theo quy mô tổ chức sản xuất: Đánh giá hiệu quả của các quy mô khác nhau
trong trồng rừng sản xuất như: quy mô lớn, quy mô vừa và quy mô nhỏ.
Căn cứ vào quy mô cấu thành HQKT chia thành:
- Hiệu quả kỹ thuật trồng rừng sản xuất: Là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên
một đơn vị chi phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện
cụ thể về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng và sản xuất. Hiệu quả kỹ thuật trồng rừng
sản xuất liên quan đến phương diện vật chất của sản xuất. Nó chỉ ra rằng một đơn vị
nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại thêm bao nhiêu đơn vị sản phẩm. Hay nói cách
khác, hiệu quả kỹ thuật phụ thuộc nhiều vào bản chất kỹ thuật và công nghệ áp dụng
vào sản xuất, kỹ năng của người sản xuất cũng như môi trường kinh tế - xã hội mà
trong đó kỹ thuật được áp dụng.
- Hiệu quả phân bổ trồng rừng sản xuất: Là chỉ tiêu hiệu quả, trong đó các yếu tố giá
sản phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một
đồng chi thêm về đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân bổ là hiệu quả

kỹ thuật có tính đến các yếu tố về giá của đầu ra. Hay nói cách khác, hiêu quả phân bổ
là việc sử dụng các yếu tố đầu vào theo những tỷ lệ nhằm đạt lợi nhuận tối đa khi biết
cụ thể các giá trị đầu vào.
- Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ thuật và
hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều được tính đến
khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong sản xuất rừng trồng. Hiệu quả kinh tế
thể hiện ra mục đích của người sản xuất là làm cho lợi nhuận tối đa.
Căn cứ theo các yếu tố cơ bản của sản xuất và phương thức tác động vào sản xuất thì
hiệu quả kinh tế gồm có:
- Hiệu quả sử dụng lao động và các yếu tố tài nguyên như: đất đai, con giống, tăng
trưởng.
14


- Hiệu quả sử dụng vốn, máy móc, thiết bị, khoa học kỹ thuật vào trồng rừng sản suất.
- Hiệu quả áp dụng kỹ thuật mới và quản lý.
1.2.3. Định giá và các phương pháp phân tích hiệu quả kinh tế, môi trường rừng
trồng
1.2.3.1. Định giá tài nguyên và môi trường
Định giá tài ngun và mơi trường hay cịn gọi là đánh giá giá trị kinh tế của tài
nguyên và môi trường là một lĩnh vực ứng dụng của kinh tế môi trường, được phát
triển từ những năm 1980 để phục vụ cho quá trình ra quyết định quản lý tài nguyên và
môi trường.
Bản chất của định giá tài nguyên và môi trường là “qui đổi về thước đo tiền tệ giá trị
của tài ngun và mơi trường”. Nói cách khác, định giá tài nguyên và môi trường là
thừa nhận giá trị kinh tế của tài nguyên và môi trường thơng qua các chức năng của
nó (3 chức năng cơ bản).
Định giá tài ngun và mơi trường có nguồn gốc lý thuyết từ kinh tế học phúc lợi, sau
đó các nhà kinh tế tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các phương pháp/kỹ thuật định giá
thực nghiệm để có thể áp đặt giá trị tiền tệ lên các dạng hàng hóa và dịch vụ mơi

trường khác nhau.
Việc định giá tài ngun thiên nhiên có vai trị hết sức quan trọng trong việc đo lường
sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Nó là cơ sở để các cơ quan quản lý tài nguyên và môi
trường đánh giá được giá trị tài nguyên và thực hiện chính sách khai thác một cách có
hiệu quả. Tầm quan trọng của việc định giá tài nguyên thể hiện bởi những nguyên
nhân sau đây:
- Định giá tài nguyên và môi trường là một cách nhắc nhở chúng ta rằng tài nguyên và
môi trường không phải là của cho không.
- Cung cấp thông tin cho các nhà hoạch định chính sách giúp họ có được các quyết
định tốt và công bằng hơn; giảm bớt những rủi ro trong quyết định do bỏ qua hoặc chỉ
đánh giá định tính các tác động môi trường.
- Biểu thị đúng đắn hơn các hoạt động kinh tế.
Các phương pháp định giá tài nguyên và môi trường
- Phương pháp không sử dụng đường cầu
- Phương pháp sử dụng đường cầu
15


1.2.3.2. Phương pháp phân tích hiệu quả kinh tế rừng trồng
a. Khái niệm phân tích chi phí - lợi ích
Như chúng ta đã biết, các nguồn lực cần thiết cho các nhu cầu phát triển đều là các
nguồn lực khan hiếm. Vì vậy, các quyết định ln ln là những lựa chọn giữa các
phương án phát triển cạnh tranh nhau. Trong khi đó, mỗi lựa chọn đều có một phạm vi
kinh tế - các lợi ích có vượt q chi phí khơng. Phân tích chi phí - lợi ích là một
phương pháp để đánh giá giá trị kinh tế này, và là cơ sở quan trọng giúp các nhà quản
lý đưa ra sự lựa chọn.
Phân tích chi phí - lợi ích (CBA - Cost Benefit Analysis) là một phương pháp để đánh
giá sự mong muốn tương đối giữa các phương pháp cạnh tranh nhau, khi sự lựa chọn
được đo lường bằng giá trị kinh tế tạo ra cho toàn xã hội.
Về bản chất, phân tích chi phí - lợi ích là phương pháp tìm ra sự đánh đổi giữa các lợi

ích thực mà xã hội có được từ một phương án cụ thể với các nguồn tài nguyên thực mà
xã hội phải từ bỏ để đạt được lợi ích đó. Theo cách này, đây là phương pháp ước tính
sự đánh đổi thực giữa các phương án, và nhờ đó giúp cho xã hội đạt được những lựa
chọn ưu tiên kinh tế của mình.
Nói rộng hơn, phân tích chi phí - lợi ích là một khn khổ nhằm tổ chức thơng tin, liệt
kê những thuận lợi và bất lợi của từng phương án, xác định giá trị kinh tế có liên quan
và xếp hạng các phương án dựa vào tiêu chí giá trị kinh tế. Vì thế phân tích chi phí lợi ích là một phương thức để thực hiện sự lựa chọn chứ không chỉ là phương pháp để
đánh giá sự ưa thích.
Và để nhấn mạnh đến những chi phí và lợi ích về mặt mơi trường, phương pháp phân
tích chi phí - lợi ích được sử dụng trong kinh tế tài nguyên và môi trường được gọi là
phương pháp phân tích chi phí - lợi ích mở rộng trong đó người ta tách phần mơi
trường ra gọi là Et và được cơng thức hóa như sau:
Σ(Bt - Ct ± Et )/(1+r)t

(1)

Chi phí và lợi ích ở đây được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm cả chi phí và lợi ích
về tài nguyên, môi trường và các thành viên khác trong xã hội cho nên có thể gọi phân
tích chi phí - lợi ích là phân tích chi phí - lợi ích mở rộng.
b. Ý nghĩa của phân tích chi phí - lợi ích

16


Phân tích chi phí - lợi ích là một kỹ thuật giúp cho các nhà ra quyết định đưa ra những
chính sách hợp lý về sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên khan hiếm, làm giảm
hoặc loại bỏ những tác động tiêu cực phát sinh trong các chương trình, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội.
Phân tích chi phí - lợi ích là cơ sở quan trọng trong để đưa ra các quyết định quản lý.
Ý nghĩa của phân tích chi phí - lợi ích thể hiện ở các khía cạnh sau:

- Phân tích chi phí - lợi ích giúp các nhà quản lý có cái nhìn tồn diện, đầy đủ và chính
xác về các lợi ích và chi phí của các phương án lựa chọn. Phân tích chi phí - lợi ích
khơng chỉ giúp các nhà quản lý nhận dạng được các lợi ích cũng như các chi phí của
từng phương án mà cịn định rõ giá trị kinh tế của các lợi ích và chi phí đó. Từ đó chỉ
rõ lợi ích xã hội rịng của từng phương án, tức là chỉ rõ phương án nào đem lại cho xã
hội lợi ích rịng lớn nhất.
- Trước một vấn đề cần ra quyết định, nhà quản lý có thể có nhiều phương án lựa chọn
để giải quyết vấn đề đó. Tuy nhiên, mỗi phương án lại có thể có những lợi ích hoặc chi
phí khác nhau, khó so sánh với nhau. Phân tích chi phí - lợi ích sẽ giúp các nhà quản lý
định lượng giá trị kinh tế của các phương án để tính ra lợi ích rịng xã hội của từng
phương án từ đó có thể so sánh các phương án khác nhau để đưa ra quyết định lựa
chọn.
- Bằng việc chỉ ra thứ tự ưu tiên của các phương án lựa chọn, phân tích chi phí - lợi ích
sẽ giúp cho các nhà đầu tư trả lời được câu hỏi: cơ hội lớn nhất cho khoản đầu tư của
họ ở đâu.
c. Cơ sở cho sự lựa chọn trong phân tích chi phí - lợi ích
Các nhà phân tích chi phí - lợi ích quan tâm đến sự ưa thích tương đối của các phương
án trong phạm vi xã hội rộng, và họ đánh giá sự ưa thích căn cứ vào lợi ích rịng tạo ra
cho toàn xã hội. Cơ sở kinh tế cho việc đánh giá này là khái niệm về trạng thái kinh tế
tối ưu và nguyên tắc lựa chọn giữa các phương án để đạt được trạng thái đó.
Sự ưa thích của một phương án thể hiện qua lợi ích vượt quá mức chi phí. Những
lợi ích và chi phí, tức là “kết quả” phải được nhận dạng và đánh giá về mặt xã hội như
là một tổng thể. Kết quả tạo ra cho xã hội từ một phương án cụ thể có thể khác nhau
với kết quả của một doanh nghiệp hay cá nhân. Hơn nữa, qui mô của bản thân lợi ích
rịng có thể khác nhau giữa hai quan điểm cá nhân và xã hội.
17


×