Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

SKKN REN CHU VIET CHO HOC SINH LOP 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.69 KB, 16 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>ĐỀ TÀI:</b>


<b>RÈN CHỮ VIẾT CHO HỌC SINH LỚP 1</b>


<b>ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG “VỞ SẠCH CHỮ ĐẸP”</b>


<b>I/ PHẦN MỞ ĐẦU</b>
<b>1/Lí do chọn đề tài:</b>


Một trong những hạnh phúc lớn nhất của trẻ là được đến trường, được học
đọc, học viết. Biết đọc, biết viết thì cả một thế giới mới rộng lớn mênh mông sẽ mở
ra trước mắt các em.


Học chữ chính là cơng việc đầu tiên khi các em đến trường. Vì vậy dạy chữ
chính là dạy người.


Cố vấn Phạm Văn Đồng đã nói: “Chữ viết cũng là một biểu hiện của nết
người. Dạy cho học sinh viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là góp phần rèn luyện cho
học sinh tính cẩn thận, tính kỷ luật, lịng tự trọng đối với mình cũng như đối với thày
và bạn mình”.


Chữ viết và dạy viết được cả xã hội quan tâm. Nhiều thế hệ thày cô giáo đã
trăn trở, góp cơng, góp sức để cải tiến kiểu chữ, nội dung cũng như phương pháp dạy
học chữ viết. Tuy vậy, nhiều học sinh vẫn viết sai, viết xấu, viết chậm. Điều đó ảnh
hưởng khơng nhỏ tới các mơn học khác.


Tiểu học là bậc học nền tảng, dạy Tiếng Việt và tập viết Tiếng Việt là chúng ta
đã trao cho các em chìa khóa để mở ra những cánh cửa bước vào tương lai, là công
cụ để các em vận dụng suốt đời.


Nhận thức được tầm quan trọng đó, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Rèn chữ


viết cho học sinh lớp 1 để nâng cao chất lượng vở sạch chữ đẹp.


<b>2/Mục đích nghiên cứu:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Trong ngơn ngữ viết có chức năng giao tiếp và được quy định thống nhất. Mặc
dù xác định được tầm quan trọng như vậy nhưng thực tế cho thấy phân môn tập viết
trong trường tiểu học còn chưa được coi trọng. Sách giáo viên, tài liệu tham khảo
chưa cụ thể, rõ ràng như những môn học khác nên việc dạy phân môn tập viết còn
hạn chế. Qua thăm lớp, dự giờ ta thấy có giáo viên cịn chưa nắm vững nên gọi các
nét cơ bản để hướng dẫn học sinh.


<b>II/ PHẦN NỘI DUNG</b>
<b>1/ Cơ sở lý luận:</b>


Muốn nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh, người giáo viên cần nắm
vững:


<i>a) Yêu cầu cơ bản của dạy tập viết ở lớp 1:</i>


<i>+ Kiến thức: Giúp học sinh có được những hiểu biết về đường kẻ, dịng kẻ, độ</i>
cao, cỡ chữ, hình dáng, tên gọi các nét chữ, cấu tạo chữ cái, khoảng cách giữa các
chữ, chữ ghi tiếng, cách viết các chữ viết thường, dấu thanh và chữ số.


+ Kỹ năng: Viết đúng quy trình - nét, viết chữ cái và liên kết các chữ cái tạo
thành chữ ghi tiếng theo yêu cầu liền mạch. Viết thẳng hàng các chữ trên dòng kẻ.
Ngồi ra học sinh cịn được rèn luyện các kỹ năng như: tư thế ngồi viết, cách cầm
bút, để vở… bài kiểm tra cuối năm là bài tập chép một đoạn trong bài tập đọc (khơng
mắc q 5 lỗi chính tả).


- Muốn đổi mới phương pháp giảng dạy, giáo viên cần hiểu rõ ý đồ của vở tập


viết. Cấu trúc mỗi bài gồm phần tập viết chữ cái và từ ứng dụng.


Ở vở tập viết lớp 1 thì cứ sau bài học vần có một bài tập viết thêm để học
sinh rèn luyện cách viết các chữ vừa học.


- Các ký hiệu trong vở tập viết phải được học sinh nắm chắc, như: đường kẻ
ngang, quy định độ cao chữ cái, dấu chấm là điểm đặt bút đầu tiên của chữ, ký hiệu
luyện viết ở nhà.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Vở tập viết của Bộ giáo dục phát hành giúp học sinh khơng ngừng nâng cao
về chất lượng chữ viết mà cịn phối hợp với các môn học khác nhằm phát huy vai trị
của phân mơn tập viết. Chương trình tập viết lớp một gồm có:


Học kỳ I: Sau mỗi bài học vần học sinh được luyện viết những chữ các em
vừa học và mỗi tuần có thêm 1 tiết tập viết.


Học kỳ II: Mỗi tuần có 1 tiết tập viết, mỗi tiết 35 phút và học sinh được làm
quen với chữ viết hoa.


<b>2/ Cơ sở tâm lý:</b>


Tâm lý tình cảm có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình nhận thức. Nếu trẻ được
viết trong tư thế thoải mái, tâm trạng phấn khởi thì dễ có kết quả tốt. Ngược lại, nếu
trẻ buồn phiền thì chữ viết cũng bị ảnh hưởng.


<i>a) Lý thuyết hoạt động:</i>


Để viết được chữ thì học sinh phải hoạt động (phải tiêu hao năng lượng của
thần kinh và bắp thịt). Hoạt động viết của học sinh được thực hiện qua thao tác sau:



- Làm quen với đối tượng: Khi giáo viên hướng dẫn thì trẻ sẽ tri giác bằng
mắt, tai và tay sẽ làm theo.


- Nói điều mình tri giác được, vừa nói vừa đưa tay theo các đường nét của chữ
cái để nhấn mạnh cách viết đồng thời nhận ra tên gọi, hình dáng chữ đó.


- Nói thầm kiến thức mới thu nhập được để tái hiện hình ảnh đó trong óc
trước khi viết.


- Làm thử: Hình ảnh đã có trong óc cần được thể hiện trên bảng, trên giấy
bằng các dụng cụ như bút bảng, phấn, bút mực.


- Kiểm tra lại kết quả so với mẫu để rút kinh nghiệm cho lần sau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Tay trực tiếp điều khiển quá trình viết của trẻ. Các cơ và xương bàn tay của
trẻ đang độ phát triển nhiều chỗ còn sụn nên cử động các ngón tay vụng về, chóng
mệt mỏi.


- Khi cầm bút các em có tâm lý sợ rơi. Điều này gây nên một phản ứng tự
nhiên là các em cầm bút chặt, các cơ tay cứng nên khó di chuyển.


- Muốn có thói quen viết chữ nhẹ nhàng, thoải mái, trước hết học sinh phải
biết kỹ thuật cầm bút bằng ba ngón tay (ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa), bàn tay
phải có điểm tựa là mép cùi của bàn tay. Cầm bút phải tự nhiên, đừng quá chặt sẽ
khó vận động, nếu lỏng quá sẽ không điều khiển được bút.


- Nếu các em cầm bút sai kỹ thuật bằng 4 đến 5 ngón tay, khi viết vận động
cổ tay, cánh tay thì các em sẽ mau mệt mỏi, sức chú ý kém, kết quả chữ viết không
đúng và nhanh được.



<i>c) Đặc điểm đơi mắt trẻ khi viết:</i>


- Trẻ tiếp thu hình ảnh chữ viết qua mắt nhìn. Vì vậy, nếu chữ viết được trình
bày với kích thước q nhỏ hoặc ánh sáng kém thì các em phải cúi sát xuống để nhìn
cho rõ chữ, từ đó dẫn đến cận thị.


- Trong thời gian đầu, có thể các em nhận ra đúng hình chữ nhưng bàn tay
chưa ghi lại đầy đủ hình dáng của mẫu chữ. Chỉ sau khi luyện tập, số lần nhắc đi
nhắc lại nhiều hay ít tuỳ theo từng học sinh, thì các em mới chép đúng mẫu.


<b>3/ Cấu tạo chữ viết:</b>


<i>a) Xác định tọa độ và chiều hướng chữ:</i>


Tọa độ chữ được xác định trên đường kẻ ngang của vở tập viết. Mỗi đơn vị
dòng kẻ trong vở gồm có 4 dịng kẻ ngang (1 dịng đầu đậm và 3 dòng còn lại được
in nhạt hơn). Ta ký hiệu đường kẻ trên là số 1 các đường khác là 2, 3, 4 kể từ dưới
lên trên.


Ví dụ:


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>



Đường kẻ dọc


Cách xác định tọa độ trên khung chữ phải dựa vào đường kẻ dọc, đường kẻ
ngang và các ô vuông làm định hướng. Đây là một trong những điều kiện để dạy chữ
viết thành một quy trình. Quy trình được thực hiện lần lượt bởi các thao tác mà hành
trình ngịi bút đi qua tọa độ các chữ.



Xác định tọa độ cấu tạo các chữ viết hoa đều phải căn cứ vào các ô vuông của
khung chữ mẫu để phân tích cách viết.


Ngồi việc thống nhất các khái niệm về đường kẻ, ô vuông như trên, để việc
tổ chức dạy tập viết có hiệu quả hơn, cần chú ý thêm một số thuật ngữ có liên quan:


a.1- Điểm đặt bút: Là điểm bắt đầu khi viết một nét trong chữ cái. Điểm đặt
bút có thể nằm trên đường kẻ ngang, hoặc không nằm trên đường kẻ ngang.


Ví dụ: điểm đặt bút (1)<sub> nằm trên đường điểm đặt bút </sub>(1)<sub> không</sub>


nằm


kẻ ngang trên đường kẻ
ngang


a.2- Điểm dừng bút: Là vị trí kết thúc của nét chữ trong một chữ cái. Điểm
dừng có thể trùng với điểm đặt bút hoặc không nằm trên đường kẻ ngang.


Ví dụ: điểm dừng bút (2)<sub> trùng với điểm điểm dừng bút </sub>(2)<sub> nằm</sub>


trên


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

a.3- Tọa độ điểm đặt hoặc dừng bút: Về cơ bản, tọa độ này thống nhất ở vị trí
1/3 đơn vị chiều cao chữ cái, có thể ở vị trí trên hoặc dưới đường kẻ ngang.


a.4- Viết liền mạch: Là thao tác đưa ngòi bút liên tục từ điểm kết thúc của nét
đứng trước tới điểm bắt đầu của nét đứng sau.


Ví dụ: - a nối với m -> am



- x nối với inh -> xinh


=> Các nét bút viết liền mạch khi viết không nhấc bút
a.5- Kỹ thuật lia bút:


Để đảm bảo tốc độ trong quá trình viết một chữ cái hay viết nối các chữ cái
với nhau, nét bút được thể hiện liên tục nhưng dụng cụ viết (đầu ngịi bút, phấn)
khơng chạm vào mặt phẳng viết (giấy, bảng). Thao tác đưa bút trên khơng gọi là lia
bút.


Ví dụ: b nối với a -> ba


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

a.6- Kỹ thuật rê bút: Đó là trường hợp viết đè lên theo hướng ngược lại với
nét chữ vừa viết. Ở đây xảy ra trường hợp dụng cụ viết (đầu ngòi bút, phấn) chạy
nhẹ từ điểm kết thúc của nét đứng trước đến điểm bắt đầu của nét liền sau.


Ví dụ: Khi viết chữ ph phải viết nét thẳng của chữ ( ) sau đó khơng nhấc bút
để viết mà rê ngược bút lên đường kẻ ngang thứ 2 để viết nét móc 2 đầu ( )


Đoạn (1), (2) là đoạn rê bút
<i>b) Cấu tạo của chữ cái Tiếng Việt:</i>


Kí hiệu ngơn ngữ do các chất liệu âm thanh hoặc nét đồ họa thể hiện. Chữ
viết được xây dựng trên cơ sở của hệ thống kí tự đã được chuẩn hóa. Những đặc
điểm cấu tạo chữ viết là những yếu tố cần và đủ để phân biệt các chữ cái khi thể
hiện ngôn ngữ viết. Những yếu tố cấu tạo chữ viết này chính là hệ thống các nét chữ.
Yêu cầu về hệ thống nét: Việc xác định hệ thống các nét chữ được phân tích
trên cơ sở số lượng nét càng ít càng tốt để dễ dạy, dễ học. Đồng thời hệ thống nét đó
lại phản ánh tồn bộ hệ thống chữ cái và chữ số Tiếng Việt. Do đó, cần quan niệm hệ


thống nét cơ bản cấu tạo chữ cái Tiếng Việt gồm hai loại:


* Nét thẳng: thẳng đứng , nét ngang , nét xiên , \


* Nét cong: cong hở (cong phải , cong trái ), cong khép kín O.


Tuy nhiên, hệ thống chữ La tinh ghi âm vị Tiếng Việt ngoài các nét cơ bản
trong cấu tạo chữ viết cịn có các nét dư. Những nét dư thừa này có chức năng tạo
sự liên kết giữa các nét trong từng chữ cái và giữa các chữ cái với nhau.


Việc cải tiến chữ cái (kiểu chữ CCGD) bằng cách lược bỏ những nét dư thừa
đã làm mờ sự khu biệt cần thiết giữa các chữ cái và gây trở ngại trong giao tiếp, mặt
khác cách làm này cho chữ viết tay không liền mạch, không đẹp và tốc độ viết
chậm.Ví dụ: anh


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

đã đủ nét và nếu cứ tiếp tục kéo dài sẽ trùng với nét khác hoặc dư thừa nét) thì
chấm dứt. Loại nét này gọi là nét phối hợp. Nhờ cách quan niệm như vậy, các nét
cấu tạo chữ cái không bị cắt vụn. Chẳng hạn, với chữ cái “a” thơng thường có thể
phân thành 3 nét: nét cong trái, nét thẳng đứng và nét cong phải (C, |, ) nhưng
khi viết, thông thường người viết kéo dài nét thẳng đứng cho đến khi kết thúc nét,
lúc đó ta được nét móc phải (là sự kết hợp giữa nét thẳng đứng và nét cong). Vì vậy,
ta chọn lối phân tích chữ “a” thành 2 nét: nét cong kín (O) và nét móc phải ( ).


Với cách xác định chữ như trên, việc phân tích các chữ trở nên gọn và dễ
hiểu.


Sau đây là danh sách các nét phối hợp cần được thống nhất để dạy viết nét
và viết chữ cái tiếng Việt:


1. Nét móc: Nét móc xi , nét móc ngược


2. Nét móc hai đầu:


3. Nét thắt giữa:


4. Nét khuyết: - nét khuyết trên
- nét khuyết dưới.
5. Nét thắt trên:


Cách sắp xếp các chữ cái có hình dáng tương tự vào cùng bài dạy xuất phát
từ quan niệm muốn dùng thao tác tương đồng để dạy chữ cái và dạy viết theo thứ tự
từ đơn giản đến phức tạp xét về cấu tạo nét chữ.


Nhóm 1: Nhóm chữ cái có nét cơ bản là nét cong: c, o, ơ, ơ, e, ê, x.


Nhóm 2: Nhóm chữ cái có nét cơ bản là nét cong phối hợp với nét móc (hoặc
nét thẳng): a, ă, â, d, đ, g.


Nhóm 3: Nhóm chữ cái có nét cơ bản là nét móc: i, t, u, ư, p, m, n.


Nhóm 4: Nhóm các chữ cái có nét cơ bản là nét khuyết (hoặc nét cong phối
hợp với nét móc): l, h, k, b, y, g.


Nhóm 5: Nhóm chữ cái cónét móc phối hợp với nét thắt:r,v,s


Về cơ bản, cách sắp xếp này cũng theo sát các nhóm bài luyện tập viết trong
vở.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Giáo viên khắc sâu biểu tượng về chữ cho các em bằng nhiều con đường: kết
hợp mắt nhìn, tai nghe, tay luyện tập. Điều này giúp các em chủ động phân tích hình
dáng, kích thước và cấu tạo theo mẫu chữ, tìm sự giống nhau và khác nhau của chữ


cái đã học trước đó trong cùng một nhóm bằng thao tác so sánh tương đồng.


Chữ viết mẫu là hình thức trực quan ở tất cả các bài tập viết. Đây là điều kiện
đầu tiên để các em viết đúng. Có các hình thức chữ mẫu: chữ mẫu in sẵn, chữ phóng
to trên bảng hoặc trên máy chiếu hắt, chữ mẫu trong vở tập viết, hộp chữ mẫu…
Tiêu chuẩn cơ bản của chữ mẫu là phải đúng mẫu quy định, rõ ràng và đẹp.


Chữ mẫu có tác dụng:


- Chữ mẫu phóng to trên bảng hoặc trên máy chiếu sẽ giúp học sinh dễ quan
sát, từ đó tạo điều kiện để các em phân tích hình dáng và các nét chữ cơ bản, cấu
tạo chữ cái cần viết trong bài học.


- Chữ mẫu của giáo viên viết trên bảng sẽ giúp học sinh nắm được thứ tự các
nét chữ của từng chữ cái, cách nối các chữ cái trong 1 chữ nhằm đảm bảo yêu cầu
viết liền mạch, viết nhanh.


- Chữ của giáo viên khi chữa bài, chấm bài cũng được quan sát như một loại
chữ mẫu, vì thế giáo viên cần ý thức viết chữ đẹp, đúng mẫu, rõ ràng.


Ngoài ra, để việc dạy chữ không đơn điệu, giáo viên cần coi trọng việc xử lý
quan hệ giữa âm và chữ, tức là giữa đọc và viết. Do đó trong tiến trình dạy tập viết,
nhất là những âm mà địa phương hay lẫn, giáo viên cần đọc mẫu. Việc viết đúng
củng cố việc đọc đúng và đọc đúng đóng góp vai trị quan trọng để đảm bảo viết
đúng.


<i>4.2) Phương pháp đàm thoại gợi mở:</i>


Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở giai đoạn đầu của tiết học. Giáo
viên dẫn dắt học sinh tiếp xúc với các chữ cái sẽ học bằng một hệ thống câu hỏi, từ


việc hỏi về các nét cấu tạo chữ cái, độ cao, kích thước chữ cái đến việc so sánh nét
giống nhau và nét khác biệt giữa các chữ cái đã học với chữ cái đã phân tích.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Với những câu hỏi khó, giáo viên cần định hướng cách trả lời cho các em. Vai
trò của giáo viên ở đây là người tổ chức hướng dẫn học sinh phân tích cấu tạo chữ cái
chuẩn bị cho giai đoạn luyện tập viết ở phần sau.


<i>4.3) Phương pháp luyện tập:</i>


Giáo viên cần chú ý đến các giai đoạn của quá trình tập viết chữ. Việc hướng
dẫn học sinh luyện tập phải tiến hành từ thấp đến cao để học sinh dễ tiếp thu. Lúc
đầu là việc viết đúng hình dáng, cấu tạo kích thước các cỡ chữ, sau đó là viết đúng
dòng và đúng tốc độ quy định. Việc rèn luyện kỹ năng viết chữ phải được tiến hành
đồng bộ ở lớp cũng như ở nhà, ở phân môn tập viết cũng như ở các phân môn của bộ
môn Tiếng Việt và các môn học khác.


Khi học sinh luyện tập chữ viết, giáo viên cần luôn luôn uốn nắn cách ngồi
viết. Cần lưu ý các hình thức luyện tập cơ bản sau:


<i>Tập viết chữ (Chữ cái, chữ số, từ ngữ, câu) trên bảng lớp.</i>


Hình thức tập viết trên bảng có tác dụng kiểm tra sự tiếp thu cách viết và bức
đầu đánh giá kỹ năng viết chữ của học sinh. Hình thức này dùng để kiểm tra bài cũ
hoặc sau bước giải thích cách viết chữ, bước luyện tập viết chữ ở lớp. Từ đó, giáo
viên phát hiện những chỗ sai của học sinh để uốn nắn (sai về kích cỡ, hình dáng, thứ
tự các nét viết).


<i>Tập viết chữ vào bảng con của học sinh:</i>


Học sinh luyện tập viết bằng phần (hoặc bút bảng) vào bảng con trước khi


viết vào vở. Học sinh có thể viết chữ cái, vần, chữ khó vào bảng. Khi sử dụng bảng,
giáo viên phải hướng dẫn học sinh cả cách lau bảng, cách giơ bảng, cách sử dụng và
bảo quản phấn…


<i>Luyện viết trong vở: </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Sự nghiêm khắc của giáo viên về chất lượng ở tất cả các môn học là cần thiết.
Có như thế, việc luyện tập viết chữ mới được củng cố đồng bộ và thường xuyên. Việc
làm này yêu cầu người giáo viên ngoài những hiểu biết về chuyên mơn cịn cần có sự
kiên trì, cẩn thận và lịng yêu nghề - mến trẻ.


<i>4.4. Rèn nếp viết chữ rõ ràng sạch đẹp.</i>


Chất lượng về chữ viết của học sinh không chỉ phụ thuộc vào điều kiện chủ
quan (năng lực cá nhân, sự luyện tập kiên trì, trình độ sư phạm của giáo viên…) mà
cịn có sự tác động của những yếu tố khách quan (điều kiện, phương tiện phục vụ
cho việc dạy và học Tập viết). Do vậy, muốn rèn cho học sinh nếp viết rõ ràng, sạch
đẹp, giáo viên cần quan tâm hướng dẫn, nhắc nhở các em thường xuyên về các mặt
chủ yếu dưới đây:


1. Chuẩn bị và sử dụng đồ dùng học tập.


Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh được thực hành luyện viết thơng
qua 2 hình thức: viết trên bảng (bảng cá nhân – bảng con, bảng lớp) bằng phấn và
viết trong vở tập viết (tài liệu học tập chính thức do Bộ GD&ĐT qui định đối với lớp 1)
bằng bút chì, bút mực. Do vậy, để thực hành luyện viết đạt kết quả tốt, học sinh cần
có ý thức chuẩn bị và sử dụng có hiệu quả một số đồ dùng học tập thiết yếu sau:


a. Bảng con, phấn trắng (hoặc bút dạ), khăn lau.



Bảng con màu đen, bề mặt có độ nhám vừa phải, dịng kẻ ơ rõ ràng, đều đặn
(thể hiện được 4 dòng) tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh viết phấn. Phấn trắng có
chất liệu tốt làm nổi rõ hình chữ trên bảng. Bút dạ viết trên bảng phc trắng có
dịng kẻ, cầm vừa tay, đầu viết nhỏ, ra mực đều mới viết được dễ dàng. Khăn lau
sạch sẽ, có độ ẩm vừa phải, giúp cho việc xố bảng vừa đảm bảo vệ sinh, vừa khơng
ảnh hưởng đến chữ viết.


Thông qua việc thực hành luyện viết của học sinh trên bảng con, giáo viên
nhanh chóng nắm được những thơng tin phản hồi trong q trình dạy học để kịp thời
xử lí, tác động nhằm đạt được mục đích dạy học đề ra.


Để việc sử dụng các đồ dùng học tập nói trên trong giờ Tập viết đạt hiệu quả
tốt, giáo viên cần hướng dẫn học sinh thực hiện một số điểm sau:


- Chuẩn bị bảng con, phấn, khăn lau đúng qui định:


+ Bảng con có dịng kẻ đồng dạng với dòng kẻ li trong vở tập viết.
+ Phấn viết có độ dài vừa phải.


+ Khăn lau sạch.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

+ Cầm và điều khiển viên phấn đúng cách.


+ Viết xong cần kiểm tra lại. Tự nhận xét và bổ sung chỗ còn thiếu, giơ bảng
ngay ngắn để giáo viên kiểm tra nhận xét.


+ Đọc lại chữ đã viết trước khi xoá bảng.
b. Vở tập viết, bút chì, bút mực:


Vở tập viết lớp 1 cần được giữ gìn sạch sẽ, khơng để quăn góc hoặc giây bẩn.


Bút chì dùng ở 3 tuần đầu lớp 1 cần được bọc cho cẩn thận, đầu chì khơng nhọn q
hay dày quá để dễ viết rõ nét chữ. Riêng về bút mực, trước đây địi hỏi học sinh
hồn tồn sử dụng loại bút có quản, ngịi bút nhọn đầu viết được nét thanh nét đậm.
Từ khi loại bút bi được sử dụng phổ biến thay thế cho bút chấm mực, việc học tập
viết của học sinh có phần tiện lợi (viết nhanh, đỡ giây mực…) song chất lượng chữ
viết có phần giảm sút.


<i>4.5. Thực hiện đúng qui định khi viết chữ:</i>


* Tư thế ngồi viết: Tư thế lưng thẳng, khơng tì ngực vào bàn, đầu hơi cúi,
mắt cách vở 25 – 30cm; nên cầm bút tay phải, tay trái tì nhẹ lên mép vở để trang
viết không bị xê dịch; hai chân để song song, thoải mái (tham khảo hình vẽ minh
hoạ ở trang 2, vở Tập viết 1 – tập 1)


* Cách cầm bút: Học sinh cầm bút bằng 3 ngón tay (ngón cái, ngón trỏ và
ngón giữa) với độ chắc vừa phải (không cầm bút chặt quá hay lỏng quá): khi viết,
dùng ba ngón tay di chuyển bút nhẹ nhàng, từ trái sang phải, cán bút nghiêng về
bên phải, cổ tay, khuỷu tay và cánh tay cử động theo, mềm mại, thoải mái.


* Cách để vở, xê dịch vở khi viết: Khi viết chữ đứng, học sinh cần để vở ngay
ngắn trước mặt. Nếu tập viết chữ nghiêng, tự chọn cần để vở hơi nghiêng sao cho
mép vở phía dưới cùng với mép bàn tạo thành một góc khoảng 15 độ. Khi viết độ
nghiêng của nét chữ cùng với mép bàn sẽ tạo thành một góc vng 90 độ. Như vậy,
dù viết theo kiểu chữ đứng hay kiểu chữ nghiêng, nét chữ luôn thẳng đứng trước mặt
(chỉ khác nhau về cách để vở).


* Cách trình bày bài: Học sinh nhìn và viết đúng theo mẫu trong vở tập viết;
viết theo yêu cầu được giáo viên hướng dẫn tránh viết dở dang chữ ghi tiếng hoặc
viết chòi ra mép vở khơng có dịng kẻ li; khi viết sai chữ, khơng được tẩy xố mà cần
để cách một khoảng ngắn rồi viết lại.



</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Muốn cải tiến quy trình dạy tập viết, điều không thể thiếu được là phải đổi
mới phương pháp dạy học, tiết tập viết càng cần phải tạo điều kiện để học sinh chủ
động tiếp nhận kiến thức (tự quan sát, nhận xét, ghi nhớ), tự giác luyện tập và rút
kinh nghiệm qua thực hành luyện viết dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Có thể thực
hiện những yêu cầu trên theo quy trình tiết tập viết như sau:


(A) Kiểm tra (hoặc nhận xét bài cũ)


- Kiểm tra học sinh viết bảng con (1 - 2 em viết bảng lớp) chữ cái và từ ứng
dụng ngắn gọn ở bài trước. Giáo viên hướng dẫn chữa bài trên bảng (dùng phấn màu
sửa chữ viết sai hoặc chưa đúng mẫu), sau đó gợi ý để học sinh tự sửa chữ đã viết
trên bảng con và giơ bảng cho giáo viên kiểm tra, uốn nắn thêm (chú ý động viên
kịp thời những học sinh viết đẹp).


(B) Bài mới:


<i>1- Giới thiệu bài: - Nêu nội dung và yêu cầu tiết dạy.</i>
- Bài số:……..


Chữ mẫu - Từ ứng dụng
<i>2- Hướng dẫn học sinh viết chữ:</i>


- Giáo viên đưa chữ mẫu cho học sinh quan sát.


- Giáo viên gợi ý cho học sinh nhận biết, so sánh: Chữ gì? Gồm mấy nét? Nét
nào đã học, giống chữ nào đã học, phần nào khác?… (Có thể cho học sinh chỉ vào
chữ mẫu trên bảng)


- Giáo viên hướng dẫn quy trình viết chữ:


+ Sử dụng chữ mẫu để học sinh quan sát.


+ Viết mẫu trên khung chữ thật thong thả cho học sinh theo dõi (ghi nhớ thứ
tự các nét).


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

- Học sinh tập viết trên bảng con, giơ bảng để giáo viên kiểm tra uốn nắn,
nhận xét kết quả (chú ý về hình dáng, quy trình).


<i>3- Hướng dẫn học sinh viết ứng dụng:</i>


- Giáo viên giới thiệu nội dung viết ứng dụng và viết nội dung từ ứng dụng;
sau đó gợi ý học sinh hiểu ý nghĩa từ ứng dụng sẽ viết.


- Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát và nhận xét về cách viết ứng dụng
(chú ý đến các điểm quan trọng: độ cao các chữ cái, quy trình viết liền mạch - nối
chữ, khoảng cách giữa các chữ cái, đặt dấu ghi thanh…).


- Giáo viên viết mẫu minh họa cách nối chữ (do giáo viên xác định trọng tâm
ở bài dạy), học sinh theo dõi.


Học sinh tập viết theo trọng tâm nối chữ do giáo viên chọn (chữ ghi tiếng
-từ có thao tác nối). Giáo viên theo dõi, kiểm tra, uốn nắn và nhận xét.


<i>4- Học sinh thực hành luyện viết trong giờ tập viết:</i>


- Giáo viên nêu yêu cầu và nội dung luyện viết trong vở (viết chữ gì? viết mấy
dịng? cần lưu ý về điểm đặt bút ra sao? viết từ ứng dụng mấy dòng? cần lưu ý về
cách nối chữ và đặt dấu thanh, khoảng cách giữa các chữ ra sao?…)


- Học sinh luyện viết trong vở. Giáo viên theo dõi uốn nắn về cả cách viết và


tư thế ngồi viết (chú ý giúp đỡ học sinh yếu kém).


<i>5- Chấm bài tập viết của học sinh:</i>


- Giáo viên chấm bài cho học sinh đã viết xong ở lớp (số còn lại thu về nhà
chấm).


- Nhận xét kết quả chấm bài, khen ngợi những bài đạt kết quả tốt. Nếu bài
học dài, giáo viên có thể chọn dạy một nội dung tiêu biểu và học sinh luyện tập theo
nội dung tương ứng.


<b>Kết quả cụ thể:</b>
<b>Xếp loại</b>
<b>Giai đoạn</b>


<b>A</b> <b>B</b> <b>C</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Giữa học kỳ I 75% 25% 0


Cuối học kỳ I 80% 20% 0


Giữa học kỳ II 92% 8% 0


Cuối năm


Trong hội thi viết chữ đẹp đầu xuân em Linh Đan đạt giải nhỡ, em Thu
Hà,Thỳy Quỳnh đạt giải 3, Hồng Long,Huy Hồng, Hà Vi đạt giải khuyến khích.


<b>III/ KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ</b>



Qua một thời gian áp dụng, tôi thấy học sinh lớp có những chuyển biến rõ rệt
về chữ viết. Viết nắn nót, cẩn thận đã thành thói quen của học sinh. Các em luôn tự
giác trong học tập, sách vở luôn giữ sạch đẹp. Phong trào “vở sạch - chữ đẹp” của
lớp luôn được Ban thi đua đánh giá cao. Vở viết của học sinh đảm bảo chất lượng,
chữ viết đúng mẫu, tốc độ viết đúng quy định. Bản thân giáo viên khi dạy cũng thấy
hứng thú, say sưa nâng cao chất lượng giờ dạy tốt hơn.


Tuy vậy trong q trình dạy học sinh tơi nhận thấy còn một vài bất cập sau
đây:


-Nên điều chỉnh lại nội dung vở tập viết sao cho phù hợp với chương trình mà
bộ giáo dục quy định.(Học kì 2)


-Nâng cao chất lượng vở tập viết( giấy quá mỏng, học sinh viết bị nhòe nên
các em phải viết bút bi…)


-Vở tập viết nên in trên giấy vở ô li để học sinh viết chuẩn hơn (hiện nay vở
tập viết chỉ có dòng kẻ ngang)


-Học sinh lớp 1 chưa ứơc lượng được khoảng cách giữa các chữ vậy nên có
dấu chấm điểm đặt bút như vở của học sinh lớp 2.


- Cần có quy định cụ thể về thời gian cho học sinh chuyển sang viết cỡ chữ
nhỏ để đảm bảo chất lượng chữ viết khi chuyển sang viết chính tả.Chỉ nên cho học
sinh viết cỡ chữ nhỡ hết học kì I, học kì II nên cho các em chuyển viết chữ nhỏ và tô
chữ hoa từ tuần 19. (Hiện nay học sinh viết cỡ chữ nhỡ đến hết tuần 24, tuần 25
chuyển ngay sang viết chữ nhỏ. nên nhiều học sinh cịn lúng túng, chữ viết xấu do
các em ít có thời gian viết chữ nhỏ trước khi chuyển sang phần viết chính tả.)


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

viết tiếp xuống dưới.( đối với chữ nhỏ việc làm này sẽ rất hiệu quả vì các em sẽ xác


định được rõ độ rộng, hẹp, độ cao của từng chữ.)


Tuy vậy trong quá trình dạy học sinh tơi nhận thấy cịn một vài bất cập sau
đây:


-Nên điều chỉnh lại nội dung vở tập viết sao cho phù hợp với chương trình mà
bộ giáo dục quy định.(Học kì 2)


-Nâng cao chất lượng vở tập viết( giấy quá mỏng, học sinh viết bị nhòe nên
các em phải viết bút bi…)


-Vở tập viết nên in trên giấy vở ô li để học sinh viết chuẩn hơn (hiện nay vở
tập viết chỉ có dịng kẻ ngang)


-Học sinh lớp 1 chưa ứơc lượng được khoảng cách giữa các chữ vậy nên có
dấu chấm điểm đặt bút như vở của học sinh lớp 2.


- Cần có quy định cụ thể về thời gian cho học sinh chuyển sang viết cỡ chữ
nhỏ để đảm bảo chất lượng chữ viết khi chuyển sang viết chính tả.Chỉ nên cho học
sinh viết cỡ chữ nhỡ hết học kì I, học kì II nên cho các em chuyển viết chữ nhỏ và tô
chữ hoa từ tuần 19. (Hiện nay học sinh viết cỡ chữ nhỡ đến hết tuần 24, tuần 25
chuyển ngay sang viết chữ nhỏ. nên nhiều học sinh còn lúng túng, chữ viết xấu do
các em ít có thời gian viết chữ nhỏ trước khi chuyển sang phần viết chính tả.)


-Hiện nay có vở ơ li có mẫu chữ sẵn rất phù hợp với yêu cầu rèn chữ viết cho
học sinh nhưng cần cải tiến thêm:nên có 3-4 dịng chữ để học sinh tơ sau đó các em
viết tiếp xuống dưới.( đối với chữ nhỏ việc làm này sẽ rất hiệu quả vì các em sẽ xác
định được rõ độ rộng, hẹp, độ cao của từng chữ.)


</div>


<!--links-->

×