Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc hiểu cho học sinh lớp một trong các tiết tập đọc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (710.86 KB, 26 trang )

MỤC LỤC

A. PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................1
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI........................................................................................1
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI...........................................................2
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.......................................................2
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................................2
B. NỘI DUNG.........................................................................................................3
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI...............................................................3
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG.....................................................................................5
CHƯƠNG III. NHỮNG BIỆN PHÁP CỤ THỂ..............................................................6

1. Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch, nội dung bài dạy...............................6
2. Biện pháp 2: Định hướng cách đọc bài tập đọc, đọc văn bản.................7
3. Biện pháp 3: Cung cấp một số từ ngữ để học sinh hiểu nội dung bài.....8
4. Biện pháp 4: Hệ thống lại câu hỏi trong sách giáo khoa bằng dạng
bài tập đọc hiểu.......................................................................................8
5. Biện pháp 5: Rèn kĩ năng đọc hiểu.......................................................12
6. Biện pháp 6: Hình thức tổ chức dạy học...............................................13
7. Biện pháp 7: Sử dụng đồ dùng dạy học đưa công nghệ thông tin
vào giảng dạy........................................................................................14
8. Biện pháp 8: Tổ chức các trò chơi.........................................................15
CHƯƠNG IV: DẠY THỰC NGHIỆM........................................................................16
CHƯƠNG V: KẾT QUẢ...........................................................................................21
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................22

0/22


A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI



Như chúng ta đã biết phân môn tập đọc là một phân mơn có tính chất thực
hành. Nhiệm vụ quan trọng nhất của nó là hình thành năng lực đọc cho học sinh.
Cụ thể là giúp học sinh đọc đúng, đọc nhanh, đọc hiểu tiến tới đọc diễn cảm ở
các lớp 4,5.
Thông qua môn học, học sinh được mở rộng vốn Tiếng Việt, tư duy được
phát triển.Học sinh cảm thụ được cái hay, cái đẹp, tiếp thu được tình cảm đạo
đức trong môn Tập đọc.
Mặt khác, đọc không chỉ là sự “đánh vần” lên thành tiếng theo đúng các kí
hiệu chữ viết mà quan trọng hơn, đọc cịn là một q trình nhận thức để có khả
năng thơng hiểu những gì được đọc . Đọc thành tiếng không thể tách rời với việc
hiểu những gì được đọc. Chỉ khi biết cách hiểu, hiểu sâu sắc, thấu đáo các văn
bản được đọc thì học sinh mới có cơng cụ hữu hiệu để lĩnh hội những tri thức, tư
tưởng, tình cảm của người khác chứa đựng trong văn bản, có cơng cụ lĩnh hội tri
thức khi học các mơn học khác của nhà trường.
Chính nhờ biết cách đọc hiểu văn bản mà học sinh dần dần có khả năng đọc
rộng để tự học, tự bồi dưỡng kiến thức về cuộc sống, từ đó hình thành thói quen,
hứng thú với việc đọc sách, với việc tự học thường xuyên.
Đích cuối cùng của dạy đọc hiểu là dạy cho học sinh có kĩ năng làm việc
với văn bản, chiếm lĩnh được văn bản. Biết đọc hiểu cũng là biết tiếp nhận, xử lí
thơng tin. Chính vì vậy dạy đọc hiểu có vai trị đặc biệt trong dạy phân mơn Tập
đọc nói riêng và trong dạy đọc hiểu ở tiểu học nói chung.
Trong khi đó, việc rèn luyện kĩ năng đọc hiểu cho học sinh ở tiểu học còn
chưa được chú trọng đúng mức. Trong các giờ tập đọc, giáo viên chỉ coi trọng
việc luyện đọc thành tiếng với các mức độ đọc đúng, đọc rõ ràng, rành mạch, đọc
thơng thạo, lưu lốt mà chưa coi trọng yêu cầu đọc hiểu. Các tiết tập đọc đều có
bước “Tìm hiểu bài” nhưng các kiểu bài luyện đọc hiểu cịn nghèo nàn, sự phân
tích mối quan hệ giữa các yếu tố, sự kiện, chi tiết… có trong bài nhằm nắm cho
sâu, cho kĩ nội dung văn bản, đánh giá được nội dung đó, tuy có làm nhưng làm
khơng chu đáo. Vì vậy, năng lực tư duy, năng lực thơng hiểu nội dung văn bản

của học sinh còn hạn chế.
Để học sinh có năng lực và kĩ năng đọc hiểu tốt, phải dạy đọc hiểu một
cách có định hướng, có kế hoạch từ lớp 1 đến lớp 5. Đặc biệt đối với học sinh
lớp 1 - lớp đầu cấp, việc dạy đọc hiểu cho các em thật vô cùng quan trọng bởi
các em có đọc hiểu tốt ở lớp 1 thì khi học lên các lớp tiếp theo, các em mới nắm
bắt được những yêu cầu cao hơn của việc học môn Tập đọc.
Cũng như nhiều giáo viên lớp 1 khác, tôi suy nghĩ rất nhiều về cách rèn kĩ
1/22


năng đọc hiểu cho học sinh lớp mình. Việc dạy cho các em biết đọc chữ đã là
khó, dạy cho các em biết đọc đúng tiếng, đọc liền tiếng trong từ, trong câu, đọc
đúng ngữ điệu, đọc ngắt nghỉ hơi trong văn bản thơ, văn… là cả một quá trình
phấn đấu khơng ngừng nghỉ của cả thầy và trị. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để
giúp các em hiểu văn bản được đọc, nhất là làm thế nào để phối hợp đọc thành
tiếng và đọc hiểu, làm thế nào để cho những gì đọc được tác động vào chính
cuộc sống của các em.… Đó là những trăn trở của tơi nói riêng và của giáo viên
nói chung trong mỗi giờ dạy Tập đọc. Dựa vào kinh nghiệm của bản thân, của
Ban giám hiệu, của đồng nghiệp tôi đã mạnh dạn viết sáng kiến kinh nghiệm:
“Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc hiểu cho học sinh lớp Một trong các tiết
Tập đọc”
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Mục đích của đề tài này nhằm nâng cao hiệu quả của việc rèn luyện kĩ năng
đọc hiểu cho học sinh lớp Một trong các tiết Tập đọc.
Để đạt được mục đích trên, tơi đã nghiên cứu những nhiệm vụ sau:
- Cơ sở khoa học .
- Cơ sở thực tế .
- Những biện pháp cụ thể .
- Tổ chức dạy học thực nghiệm.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1. Đối tượng:
Học sinh khối lớp Một trường Tiểu học.
2. Phạm vi nghiên cứu:
- Kĩ năng đọc hiểu của học sinh lớp 1 trong tiết Tập đọc.
3. Thời gian nghiên cứu:
- Thời gian giảng dạy trong các tiết Tập đọc.
- Bắt đầu từ năm học 2017 - 2018 đến nay
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để nghiên cứu đề tài này, tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn
- Phương pháp thực nghiệm dạy học

2/22


B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
Đọc được xem như là một hoạt động có hai mặt quan hệ mật thiết với nhau,
là việc sử dụng một bộ mã gồm hai phương diện: Thứ nhất, đó là quá trình vận
động của mắt, sử dụng bộ mã chữ - âm để phát ra một cách trung thành những
dịng văn tự ghi lại lời nói âm thanh. Q trình này gọi là quá trình đọc thành
tiếng. Thứ hai, đó là sự vận động của tư tưởng, tình cảm, sử dụng bộ mã chữ nghĩa, tức là mối liên hệ giữa các con chữ và ý tưởng, các khái niệm chứa đựng
bên trong để nhớ và hiểu được nội dung những gì được đọc. Quá trình này gọi là
quá trình đọc hiểu.
Đọc hiểu là một hoạt động có tính q trình rất rõ vì nó gồm nhiều hành
động được trải ra theo tuyến tính thời gian: nhận diện ngơn ngữ, làm rõ nghĩa,
hồi đáp. Dạy đọc hiểu chính là hình thành kĩ năng cho học sinh để tiến hành
những hoạt động này.
Các nhà tâm lí học chia kĩ năng học tập thành hai loại: kĩ năng học tập

chung và kĩ năng học tập chuyên biệt. Các kĩ năng học tập chung là các kĩ năng
có ở nhiều mơn học. Các kĩ năng học tập chuyên biệt chỉ có ở một môn học.
Song, một kĩ năng học tập chung thường được hình thành trong một mơn học,
sau đó được vận dụng để học các môn học khác, để tự học và để phục vụ cho
hoạt động thực tiễn của người học.
Theo sự lí giải trên thì đọc hiểu là một kĩ năng học tập chung được hình
thành ở mơn Tiếng Việt, sau đó nó được vận dụng như một cơng cụ để học tập
các môn học khác và được dùng như một công cụ để nhận thức trong đời sống
hàng ngày của học sinh. Kĩ năng này càng được vận dụng nhiều thì tính bền
vững và tính tự động hóa càng cao và trở thành một kĩ xảo học tập.
Theo ý kiến của các nhà chun mơn về tâm lí ngơn ngữ học thì hiểu văn
bản là một q trình giải quyết mối quan hệ giữa “văn bản – người đọc – hiện
thực”. Để có thể biết được người đọc hiểu văn bản như thế nào thì phải tái tạo
diễn biến của việc nhận văn bản trong ngôn ngữ bên trong của người đọc. Các
chuyên gia cũng cho biết: trí nhớ và khả năng tồn trữ thông tin của người đọc là
những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của việc đọc hiểu văn bản. Các
ý kiến trên là những cơ sở lí thuyết rất tốt để có thể định ra cách thức dạy đọc
hiểu cho học sinh tiểu học như sau:
- Tác động vào quá trình phân tích văn bản của học sinh sao cho các em có thể
biến đổi văn bản của tác giả thành văn bản của các em với dung lượng nghĩa, với
cách diễn đạt bằng ngơn ngữ phù hợp với trình độ tư duy và ngôn ngữ của các em.
3/22


- Kiểm tra, đánh giá việc hiểu văn bản của học sinh bằng cách đưa ra một số
chuỗi các hành động giả thuyết phù hợp với diễn biến của các hành động tiếp
nhận văn bản diễn ra ở các em; rồi từ đó xác nhận mức độ hiểu văn bản của từng
học sinh.
- Khi chọn văn bản để dạy đọc hiểu cần biên soạn lại sao cho dung lượng
nghĩa của văn bản và độ dài của câu trong văn bản phù hợp với trình độ tư duy

của học sinh, khả năng lưu trữ thông tin của học sinh khi đọc.
- Theo các nhà khoa học, ở độ tuổi 6 – 7 tuổi, bộ não của trẻ đã có khối
lượng bằng 90% khối lượng bộ não người lớn. Điều này cho phép các em tham
gia vào một hoạt động mới có ý thức, đó là hoạt động học tập.
- Ở giai đoạn đầu lớp của lớp Một, những hoạt động có ý thức này còn mới
mẻ, nhận thức của trẻ chủ yếu là trực quan, khả năng tổng hợp và khái quát hóa
chưa cao, do vậy, cần chú ý tới nguyên tắc trực quan và vừa sức khi học. Trong giờ
học, cần thay đổi linh hoạt hình thức hoạt động trí tuệ hoặc xen kẽ giải lao khoảng
vài ba phút giữa tiết học để đảm bảo yêu cầu “học mà chơi, chơi mà học”. Bài dạy
phải quán triệt tinh thần “từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng” nhằm phát
huy tính tích cực cho học sinh.
Những hiểu biết về Tiếng Việt và năng lực sử dụng lời nói của học sinh lớp
Một khơng đồng đều. Vì vậy, giáo viên nên tìm hiểu sơ bộ về đặc điểm ngơn
ngữ của học sinh để lựa chọn nội dung và phương pháp dạy học thích hợp với
từng đối tượng.
Học lớp Một, các em chuyển từ hoạt động chủ đạo là vui chơi sang hoạt
động chủ đạo là học tập. Sự thay đổi này tác động khơng nhỏ tới tâm lí của các
em. Có em rụt rè, e ngại, lo âu; có em lại hào hứng, hồi hộp, phấn khởi… Giáo
viên cần nắm vững đặc điểm tâm lí lứa tuổi của học sinh lớp Một để kịp thời
khích lệ, động viên khi học sinh thành cơng và khi các em gặp khó khăn.
Mặt khác, sự tiếp nhận văn học của trẻ em còn nhiều hạn chế. Vì vốn từ
ngữ, vốn sống cịn ít nên nhiều khi các em sai lầm trong việc hiểu nghĩa của văn
bản. Nhìn chung, các em chỉ dễ dàng hiểu những gì thật tường minh, rạch rịi,
các em khó liên kết các sự vật, tình tiết trong bài để xác lập những mối quan hệ
nguyên nhân - kết quả, bộ phận - tổng thể, trước - sau.
Từ những hiểu biết về trí tuệ, cảm xúc, đặc điểm tiếp nhận văn học của trẻ
em, tôi đã rút ra bài học sư phạm: Dạy đọc hiểu văn bản cho học sinh tiểu học
không thể theo cách dạy cho người lớn mà phải có tính mức độ và đặc biệt là
phải có một phương pháp riêng, đặc thù trong quá trình tổ chức dạy đọc hiểu.


4/22


CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG
Trong những năm qua, giáo viên lớp 1 chúng tôi đã dạy đủ, đúng theo phân
phối chương trình và có sự đổi mới trong giảng dạy phân mơn Tập đọc nói riêng
và phân mơn Tiếng Việt nói chung và luôn chú trọng rèn đọc hiểu cho học sinh.
Trong quá trình giảng dạy, nghiên cứu sách giáo khoa cũng như dự giờ,
thăm lớp các đồng nghiệp, tôi nhận thấy:
- Đối với giáo viên:
+ Cùng với việc thay sách giáo khoa trên toàn quốc được áp dụng từ năm
2002 - 2003 đến nay, Bộ giáo dục đã đưa vào những bài tập đọc trong sách
Tiếng Việt lớp 1 (Tập 2) phong phú hơn, hay hơn, dễ hiểu hơn...
+ Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm đến chất lượng dạy và học, đến việc
đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo viên, tạo điều kiện cho giáo viên có đầy đủ
trang thiết bị đồ dùng dạy học, mỗi lớp được trang bị một máy chiếu, một ti vi...
+ Ban giám hiệu nhà trường cùng các cấp lãnh đạo luôn chỉ đạo sát sao về
công tác chuyên môn, tổ chức nhiều chuyên đề. Khối chuyên môn và các đồng
nghiệp trong khối tích cực trao đổi nội dung, phương pháp giảng dạy nói chung
và dạy đọc hiểu trong phân mơn Tập đọc nói riêng.
Bên cạnh đó giáo viên cũng gặp một số khó khăn sau:
+ Câu hỏi nội dung bài đọc đơi lúc cịn sơ sài, chung chung.
+ Học sinh chưa biết chuẩn bị bài trước khi đến lớp.
- Đối với học sinh:
+ Sách giáo khoa Tiếng Việt hiện hành được áp dụng với mọi vùng miền
của Tổ quốc nên có một số nội dung khó hiểu, chưa phù hợp với học sinh ở các
địa phương khác nhau.
+ Phần lớn phụ huynh trong lớp lần đầu tiên có con đi học nên rất quan tâm
đến việc học tập của các con. Giáo viên có nhiều năm kinh nghiệm trong nghề.
+ Cơ sở vật chất được các cấp lãnh đạo, nhà trường quan tâm: phòng học

khang trang, sạch, đẹp, bàn ghế phù hợp với độ tuổi học sinh, ánh sáng đảm bảo
đúng theo tiêu chuẩn ánh sáng học đường.
Bên cạnh những thuận lợi trên thì trong quá trình giảng dạy các con cũng
gặp rất nhiều khó khăn đó là:
- Học sinh chuyển từ hoạt động vui chơi là chủ đạo sang hoạt động học tập
là chính nên cịn nhiều bỡ ngỡ và chưa có nền nếp.
- Vì cịn nhỏ nên việc đọc bài tập đọc của các em rất vất vả, đọc chậm nên
khơng kịp nhớ nội dung của bài, khó khăn khi phải đọc để hiểu nội dung bài.
Để khắc phục những khó khăn và thực trạng trên, tơi mạnh dạn đưa ra “Một
số biện pháp rèn kĩ năng đọc hiểu cho học sinh lớp Một trong các tiết Tập đọc”.

5/22


CHƯƠNG III. NHỮNG BIỆN PHÁP CỤ THỂ
1. Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch, nội dung bài dạy
1.1. Nghiên cứu chương trình tổng thể và các bài tập đọc của sách giáo
khoa:
Việc nghiên cứu này đòi hỏi người giáo viên phải nắm được mục tiêu dạy
môn học và phân môn; nắm được cấu trúc tổng thể và đặc điểm cấu trúc chương
trình, sách giáo khoa tập đọc mà mình đang thực hiện; xác định được vị trí của
bài tập đọc sẽ dạy trong hệ thống chương trình.
Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 1, tập hai, phần Luyện tập tổng hợp gồm 13
tuần, xoay quanh ba chủ điểm: Nhà trường, Gia đình, Thiên nhiên - Đất nước
Mỗi chủ điểm học trong 1 tuần. Sau 3 tuần sẽ kết thúc một vòng 3 chủ
điểm. Tiếp đó, các chủ điểm lần lượt được nhắc lại nhưng có sự phát triển, mở
rộng hoặc đổi mới. Mỗi chủ điểm được lặp lại 4 lần. Tuần cuối cùng dành cho
Ôn tập – kiểm tra. Mỗi tuần có 3 bài đọc. Mỗi bài được học trong 2 tiết. Nhiệm
vụ chính là dạy học sinh luyện đọc thành tiếng và đọc hiểu.
Các văn bản đọc là những văn bản ngắn, là những bài văn hay bài thơ phù

hợp với tâm lí lứa tuổi học sinh lớp Một : thú vị, hấp dẫn, bổ ích, gần gũi với thế
giới hồn nhiên, tươi tắn của trẻ; có tác dụng giúp trẻ nhờ tiếp xúc với một thế
giới mới qua sách mà có thêm hiểu biết, nâng cao hơn về tình cảm, đáng yêu,
cởi mở, thông minh và tự tin hơn.
Trên cơ sở dạy học sinh đọc đúng và hiểu các văn bản phù hợp với lứa
tuổi, giáo viên giúp các em bước đầu mở tầm nhìn rộng ra thế giới xung quanh,
rung cảm trước cái đẹp, trước những buồn, vui, yêu, ghét của con người. Đồng
thời hình thành ở mức đơn giản trong các em những nhận thức, tình cảm và thái độ
đúng đắn của con người: biết phân biệt đẹp – xấu, thiện – ác, đúng – sai; biết yêu
trường, yêu lớp, yêu thầy cô, bạn bè, quê hương, đất nước; có lịng nhân ái, vị tha;
có ý thức về bổn phận với ông bà, cha mẹ, người thân; biết tôn trọng nội quy, bảo
vệ của công, bảo vệ môi trường sống; sống hồn nhiên, tự tin, trung thực…
Các văn bản khá đa dạng về phong cách: phong cách nghệ thuật, khoa học
và nhật dụng. Trong đó, văn bản nghệ thuật (và có tính nghệ thuật) chiếm tỉ lệ
khoảng 70% nhằm đảm bảo mục đích dạy tiếng đồng thời với dạy văn, phát triển
khả năng giao tiếp kết hợp với bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm, giáo dục đạo đức,
cung cấp cho trẻ những hiểu biết cần thiết về thế giới các em đang sống. Các văn
bản khoa học (Đầm sen, Chú công, Anh hùng biển cả, …); văn bản nhật dụng
(Cái nhãn vở, Bác đưa thư, Người bạn tốt …) giúp trẻ biết đọc đa dạng các kiểu
loại văn bản; mở rộng hiểu biết về thế giới tự nhiên, học cách giao tiếp với
6/22


người xung quanh.
Các văn bản được tuyển chọn thường là những trích đoạn trọn vẹn. Ngơn
ngữ của các văn bản hồn nhiên, trong sáng, hiện đại và thích hợp với trẻ em 6, 7
tuổi. Văn xuôi được dạy xen kẽ với văn vần và chiếm tỉ lệ cao hơn (Tổng số có
42 bài tập đọc thì có 23 bài thuộc thể loại văn xuôi, 19 bài văn vần). Các văn
bản được xếp theo trật từ từ ngắn đến dài, từ đơn giản đến phức tạp. Độ dài từ
tuần đầu đến tuần cuối sách dao động khoảng từ 50 đến 100 tiếng.

1.2. Nghiên cứu sách giáo khoa và các tài liệu dạy học có liên quan đến
bài tập đọc sẽ dạy:
1.3. Xác định được đặc điểm và trình độ đọc của học sinh.
1.4. Nắm được mục tiêu, nội dung dạy học của giờ tập đọc.
1.5. Nắm vững phương pháp dạy học tập đọc
1.6. Soạn bài (giáo án):
Giáo viên cần thiết kế bài dạy khoa học¸ chính xác, chi tiết, quan tâm đúng
mức tới rèn kĩ năng đọc hiểu cho học sinh.
2. Biện pháp 2: Định hướng cách đọc bài tập đọc, đọc văn bản.
Hướng dẫn HS đọc các từ khó, câu dài trong bài tập đọc. Rồi luyện cho
học sinh đọc đoạn, tiến tới đọc toàn bài, ngắt nghỉ đúng dấu câu. Cao hơn nữa là
yêu cầu học sinh đọc hiểu nội dung văn bản.
Đọc thầm là hình thức đọc khơng phát ra thành âm thanh mà chuyển trực
tiếp từ kí tự sang nghĩa để hiểu văn bản. Để dạy đọc thầm, cần làm các việc sau:
1. Chuẩn bị cho việc đọc thầm: tư thế ngồi đọc thầm phải ngay ngắn,
khoảng cách giữa mắt và sách từ 30 – 35 cm.
2. Tổ chức quá trình đọc thầm: Kĩ năng đọc thầm phải được chuyển dần từ
ngoài vào trong, từ đọc to  đọc nhỏ  đọc mấp máy môi (không thành tiếng)
 đọc hồn tồn bằng mắt, khơng mấp máy mơi (đọc thầm). Giai đoạn cuối lại
gồm hai bước: di chuyển mắt theo que trỏ hoặc ngón tay rồi đến chỉ có mắt di
chuyển.
Cần quy định thời gian đọc thầm cho từng đoạn và bài.
Mục đích của đọc thầm là để hiểu. Kết quả đọc thầm phải giúp học sinh
hiểu nghĩa của từ, cụm từ, câu, đoạn, bài. Giáo viên cần nêu câu hỏi định hướng
trước khi học sinh đọc thầm.
Ví dụ : Bài “ Cái nhãn vở”
Học sinh luyện đọc các từ khó: nhãn vở, trang trí, nắn nót, ngay ngắn.
Học sinh luyện đọc các câu dài:
Bố nhìn những dịng chữ ngay ngắn, khen con gái / đã tự viết được
nhãn vở.

7/22


Giáo viên cho học sinh luyện đọc từng đoạn, luyện đọc toàn bài.
3. Biện pháp 3: Cung cấp một số từ ngữ để học sinh hiểu nội dung bài.
Giáo viên cần có biện pháp giúp học sinh hiểu bài đọc. Bắt đầu từ việc hiểu
nghĩa từ. Việc chọn từ nào để giải thích cịn phụ thuộc nhiều vào đối tượng học
sinh. Giáo viên phải có hiểu biết về vốn từ để chọn từ giải thích cho phù hợp,
đồng thời phải chuẩn bị để sẵn sàng giải đáp cho học sinh về bất cứ từ nào trong
bài mà các em yêu cầu.
Ví dụ : Bài “ Bàn tay mẹ”
Giáo viên giải nghĩa từ “ rám nắng”: da bị nắng làm cho đen lại.
Giáo viên giải nghĩa từ “ xương xương”: bàn tay gầy, nhìn rõ xương.
Ngồi ra giáo viên cịn kết hợpcho học sinh quan sát hình ảnh để học sinh
hiểu nghĩa của từ hơn.

4. Biện pháp 4: Hệ thống lại câu hỏi trong sách giáo khoa bằng dạng
bài tập đọc hiểu.
4.1. Phân loại các dạng bài tập dạy đọc hiểu
Kĩ năng đọc hiểu được hình thành qua việc thực hiện một hệ thống bài
tập. Những bài tập này xác định đích của việc đọc, đồng thời cũng là những
phương tiện để đạt được sự thông hiểu văn bản của học sinh.
- Phân loại theo các bước lên lớp, ta có: bài tập kiểm tra bài cũ, bài tập
luyện tập, bài tập củng cố, bài tập kiểm tra đánh giá.
- Phân loại theo hình thức thực hiện, ta có: bài tập trả lời miệng, bài tập trả
lời viết (tự luận), bài tập thực hành đọc, bài tập trắc nghiệm.
- Phân loại theo mức độ tính độc lập của học sinh ta có: bài tập tái hiện, bài
tập suy luận, bài tập sáng tạo.
- Phân loại theo đối tượng thực hiện bài tập, ta có: bài tập cho cả lớp làm
chung, bài tập dành cho nhóm học sinh, bài tập dành cho cá nhân, bài tập cho

học sinh đại trà, bài tập cho học sinh yếu, bài tập cho học sinh khá – giỏi.
8/22


4.2. Hình thức của bài tập dạy đọc hiểu
- Dạng bài tập dùng lời: nhược điểm của bài tập này là tại một thời điểm
chỉ có thể có một hoặc một vài học sinh được nói, những học sinh khơng được
gọi đọc và trả lời câu hỏi, làm bài tập thì chỉ ngồi nghe. Hành động “nghe” vốn
thụ động, kết quả nghe khơng được thể hiện ra bên ngồi nên giáo viên khơng
kiểm sốt được, học sinh khơng hoạt động tích cực, giảm hứng thú học tập.
- Dạng bài tập trắc nghiệm: yêu cầu học sinh dùng các kí hiệu chữ viết để
vẽ, tô, nối, đánh dấu, viết với sự hỗ trợ của kênh hình. Các bài tập trắc nghiệm
gồm các kiểu: điền từ, lựa chọn khoanh đáp án đúng, đối chiếu cặp đôi, nêu câu
hỏi và yêu cầu trả lời ngắn (bằng hình thức viết).
Chuyển từ hình thức bài tập bằng lời thành bài tập trắc nghiệm hoặc ngược
lại là một việc làm dễ dàng. Vì vậy căn cứ vào điều kiện dạy học cụ thể mà giáo
viên sẽ chọn hình thức bài tập nào để giờ học đạt kết quả tốt nhất.
Ví dụ: 2 câu hỏi bài tập của bài Hoa ngọc lan (TV1- T2)
1. Nụ hoa lan màu gì?
2. Hương hoa lan thơm như thế nào?
Tơi đã chuyển thành những bài tập có hình thức trắc nghiệm như sau:
1. Nụ hoa lan màu gì? Đánh dấu x vào ô trống trước ý trả lời đúng:
 bạc trắng
 xanh thẫm
 trắng ngần
2. Hương hoa lan thơm như thế nào? Đánh dấu x vào ô trống trước ý trả lời đúng:
 thoang thoảng
 ngan ngát
 ngào ngạt
4.3. Các kiểu dạng bài tập dạy đọc hiểu xem xét từ góc độ nội dung

Dựa vào mục đích, nội dung dạy học, các cơng việc cần làm để tổ chức
q trình đọc hiểu và cách thức hoạt động của học sinh khi giải bài tập, ta có thể
phân loại các bài tập thành các dạng bài như sau:
a. Nhóm bài tập làm rõ đích tác động và hồi đáp văn bản
* Bài tập làm rõ đích tác động của văn bản:
Ví dụ: Bài Nói dối hại thân (TV1 - T2)
Câu chuyện khuyên em điều gì? Ghi dấu x vào ơ trống trước ý em tán thành:
 Khơng nên nói dối vì nói dối sẽ có hại cho bản thân, cho cả người khác.
 Nói dối khơng có hại gì cả.
* Bài tập hồi đáp văn bản:
9/22


Ví dụ: Bài Người bạn tốt (TV1 - T2)
Ghi dấu x vào ô trống trước ý em cho là đúng:
Người bạn tốt là người:
 rất thân thiết, gắn bó với mình.
 giúp đỡ bạn khi bạn gặp khó khăn.
b. Nhóm bài tập có tính chất nhận diện, tái hiện ngơn ngữ của văn bản:
Học sinh chỉ cần nhận diện, ghi nhớ, phát hiện ra các từ ngữ, câu, đoạn,
hình ảnh, chi tiết của văn bản. Nhóm này có các kiểu bài tập sau:
* Bài tập yêu cầu học sinh xác định đề tài của văn bản: thường có dạng
hỏi trực tiếp như “Câu chuyện này nói về ai, về cái gì, có những nhân vật nào?”
Ví dụ: Bài Mời vào (TV1 - T2): Những ai đã đến gõ cửa ngôi nhà?
* Bài tập yêu cầu học sinh phát hiện ra các từ ngữ, chi tiết, hình ảnh của bài:
Lệnh của bài tập là gạch dưới, ghi lại hoặc trả lời những câu hỏi Ai? Gì?
Nào? mà câu trả lời có sẵn, hiển hiện trên ngơn từ của văn bản.
Ví dụ: Bài Sau cơn mưa ( TV1 - T2)
Sau trận mưa rào mọi vật thay đổi thế nào?
- Những đóa râm bụt….

- Bầu trời……
- Mấy đám mây bông…
* Bài tập yêu cầu phát hiện ra những câu quan trọng của bài:
Ví dụ: Bài Bàn tay mẹ (TV1 - T2): Đọc câu văn diễn tả tình cảm của Bình
với đơi bàn tay mẹ?
* Bài tập yêu cầu học sinh phát hiện ra đoạn:
Ví dụ: Bài Lũy tre (TV1 - T2)
+ Những câu thơ nào tả lũy tre vào buổi sớm?
+ Những câu thơ nào tả lũy tre vào buổi trưa?
c. Nhóm bài tập làm rõ nghĩa của ngơn ngữ văn bản
Đây chính là nhóm bài tập yêu cầu giải nghĩa từ, làm rõ nghĩa và cái hay,
cái đẹp của từ ngữ, câu, đoạn, bài, hình ảnh, chi tiết.
* Bài tập yêu cầu giải nghĩa từ ngữ:
Ví dụ: Bài Người bạn tốt (TV1 – T2)
+ Em hiểu thế nào người bạn tốt ? Ghi dấu x vào ô trống trước ý trả lời đúng:
 rất thân thiết, gắn bó với mình
 giúp đỡ bạn khi bạn gặp khó khăn
* Bài tập yêu cầu làm rõ nghĩa của đoạn:
Ví dụ: Bài Làm anh (TV1 – T2)

10/22


Nối từng ô ở cột A với từng ô ở cột B cho phù hợp với nội dung bài tập đọc:
A

B

Khi em bé ngã


anh nhường em.

Khi em bé khóc

anh chia em phần hơn.

Khi mẹ cho quà bánh

anh nâng dịu dàng.

Khi có đồ chơi đẹp

anh phải dỗ dành

- Bài tập tìm nội dung chính của bài, ý nghĩa của văn bản:
Ví dụ: Bài Nói dối hại thân (TV1 – T2)
Ghi dấu x vào cách kết thúc câu chuyện:
 Đàn cừu vẫn nhởn nhơ gặm cỏ.
 Đàn cừu chạy thốt.
 Bầy Sói chẳng phải sợ ai cả. Chúng tự do ăn thịt hết đàn cừu.
4.4. Yêu cầu của bài tập đọc hiểu và cách soạn thảo:
Khi xây dựng bài tập, giáo viên phải xác định được mục đích, cơ sở xây dựng
bài tập, phải có lời giải mẫu, phải dự tính được khó khăn và sai phạm của học sinh
mắc phải khi giải bài tập và biết chuyển đổi hình thức bài tập khi cần thiết.
- Mục đích của bài tập là những kiến thức, kĩ năng ta cần đem đến cho học
sinh. Như vậy, khi xây dựng bài tập thì đáp án của nó - cũng chính là mục đích
của bài tập – phải có trước.
- Cơ sở xây dựng bài tập là:
+ Môn học, ở đây là môn Tiếng Việt, cụ thể hơn là nội dung dạy học.
+ Học sinh tiểu học, cụ thể là học sinh lớp Một.

Như vậy, để xây dựng bài tập, phải xác định được mục đích và cơ sở của
nó. Cơ sở khoa học đảm bảo cho bài tập có tính chính xác, đúng đắn. Cơ sở sư
phạm đảm bảo cho bài tập có khả năng thực thi, có tính “vừa sức”. Tính khoa
học địi hỏi kiến thức trình bày trong bài tập phải đúng, chính xác, khoa học, địi
hỏi người soạn thảo bài tập phải biết sâu sắc mặt âm thanh và mặt nghĩa của văn
bản. Tính sư phạm của bài tập địi hỏi bài tập phải phù hợp với học sinh. Ngôn
ngữ trong lệnh bài tập phải giản dị, dễ hiểu, bài tập phải có độ khó vừa phải. u
cầu này địi hỏi giáo viên phải rất hiểu đối tượng học sinh của mình. Bên cạnh
tính khoa học và tính sư phạm, bài tập cịn phải có tính thú vị. Các bài tập được
dùng trong giờ tập đọc phải đa dạng, phong phú để không làm cho học sinh cảm
thấy đơn điệu, nhàm chán.
11/22


Mỗi bài tập đọc hiểu cần có đủ 3 phần: nêu nhiệm vụ, cung cấp thơng tin
và hướng dẫn
Hình thức bài tập đọc hiểu cần đa dạng, tránh đơn điệu để gây hứng thú
học tập cho học sinh
5. Biện pháp 5: Rèn kĩ năng đọc hiểu
Dạy đọc hiểu ở lớp 1 là dạy cái gì? Đó là việc dạy các thao tác, các kĩ năng
đầu tiên của kĩ năng đọc hiểu, cụ thể là:
- Những thao tác đầu tiên của kĩ năng đọc thầm: thao tác đọc nhỏ, đọc nhẩm.
- Các kĩ năng nhận diện ngôn ngữ: nhận ra từ, nhận ra câu, nhận biết dòng
trên trang sách, nhận biết ý trong bài được minh họa bằng hình.
- Các kĩ năng làm rõ nội dung văn bản: nhận biết nghĩa của từ, nhận biết nghĩa
của câu, nhận biết ý chính của đoạn ngắn được thể hiện trong lời văn của đoạn.
- Kĩ năng hồi đáp văn bản: chủ yếu tập trung vào thao tác liên hệ suy nghĩ
và việc làm của nhân vật trong bài đọc với cuộc sống của bản thân học sinh để
từ đó học sinh tự rút ra bài học đơn giản cho chính mình.
Văn bản khơng phải là một khối thuần nhất, không thể phân cắt mà là một

chỉnh thể được tạo nên từ nhiều yếu tố: tên bài, từ, câu, đoạn. Với tư cách là sản
phẩm của hoạt động ngơn ngữ, văn bản có đề tài, nội dung, đích tác động. Để
hiểu văn bản, ta phải đi tìm hiểu những yếu tố tạo nên văn bản đó.
5.1. Tìm hiểu đề tài của văn bản
Đề tài là phạm vi hiện thực được phản ánh hoặc đề cập tới trong văn bản.
Học sinh nhận ra được đề tài văn bản khi trả lời được các câu hỏi: văn bản nói
về cái gì, về việc gì, về ai?
Để xác định đề tài của văn bản, nhiều khi ta cần dựa vào chủ điểm của bài
tập đọc, cũng có khi có thể dựa vào tranh minh họa của bài tập đọc.
Thông thường, đề tài được thể hiện ở tên bài, tên người, tên vật, tên việc
nêu trong văn bản. Để xác định được đề tài, học sinh phải thực hiện các thao tác:
- Đọc lướt lại toàn bài.
- Phát biểu đề tài của bài.
5.2. Tìm hiểu tên bài
Tên bài thường ngắn nhưng nói với chúng ta được nhiều điều. Nó giúp
chúng ta xác định được đề tài văn bản và phần nào đoán định được nội dung của
văn bản. Vì vậy, khi tìm hiểu văn bản, học sinh cần chú ý khai thác tên bài.
5.3. Tìm hiểu từ ngữ trong bài
- Phát hiện ra từ khó và từ ngữ quan trọng của bài.
- Làm rõ nghĩa của từ ngữ (giải nghĩa từ).
- Làm rõ cái hay của việc dùng từ ngữ, hình ảnh.
12/22


5.4. Tìm hiểu câu, đoạn
- Xác định những câu quan trọng và nhận diện đoạn ý của bài
Nhận diện được đoạn là rất quan trọng vì nó giúp học sinh bước đầu ghi
nhớ những điểm chung nhất của từng phần trong văn bản, tạo cơ sở để các em
hiểu nội dung văn bản.
- Làm rõ nội dung câu, đoạn của văn bản

Kĩ năng làm rõ ý của đoạn có vai trị quan trọng trong việc hình thành kĩ
năng tiếp theo: Tìm hiểu nội dung chính và đích tác động của văn bản.
5.5. Tìm hiểu nội dung chính và mục đích thơng báo của văn bản
* Làm rõ ý chính của văn bản: học sinh phải:
+ Ghi nhớ sự kiện chính, ý chính của từng đoạn.
+ Phân tích để làm rõ lập luận của người viết.
+ Tổng hợp ý của các đoạn theo lập luận của người viết thành ý chung của bài.
+ Phát biểu ý chung này dưới dạng một vài câu (một câu) mà chính là nội
dung tổng quát của tồn văn bản.
* Làm rõ đích thơng báo của văn bản
Đích tác động của văn bản chính là câu trả lời của câu hỏi: Người viết
muốn người đọc có thêm hiểu biết gì, có tình cảm, thái độ gì, có mong muốn,
hành động gì sau khi đọc văn bản. Học sinh làm rõ đích tác động của văn bản
khi tự mình trả lời được các câu hỏi này.
Đây là một kĩ năng khó đối với học sinh tiểu học. Vì vậy, phải phân thành
nhiều mức độ để hình thành dần dần cho học sinh từ lớp dưới lên lớp trên.
5.6. Rèn luyện kĩ năng hồi đáp văn bản cho học sinh
Đây là kĩ năng giữ vai trị hồn thiện quá trình đọc hiểu. Rèn kĩ năng hồi đáp
văn bản sẽ tạo cho học sinh có khả năng chủ động và sáng tạo trong việc lĩnh hội
văn bản, từ đó hình thành cho các em tư duy phê phán và tư duy sáng tạo.
Hồi đáp văn bản chính là những bài học được rút ra sau khi đọc văn bản.
Dạy học sinh hồi đáp được văn bản, giáo viên đã thực hiện được chức năng giáo
dục của giờ Tập đọc.
6. Biện pháp 6: Hình thức tổ chức dạy học
Dạy đọc hiểu trong bài Tập đọc lớp 1 giáo viên cần tổ chức cho học sinh
hoạt động bằng cách nhìn, nghĩ, nghe, làm và nói. Cụ thể là:
* Tổ chức cho học sinh nhìn chữ để đọc to và đọc nhẩm, nhìn tranh minh họa.
* Tổ chức cho học sinh nghĩ dưới các hình thức:
+ Ghi nhớ từng phần nội dung bài.
+ Phân tích và tổng hợp (ở mức đơn giản) để tìm nghĩa của từ, nêu nhận

xét đơn giản về con người hoặc việc được đề cập trong bài.
13/22


+ Giải quyết vấn đề (ở mức đơn giản) theo cách liên hệ những nội dung
đơn giản trong bài đọc với cuộc sống để định hướng suy nghĩ hay hành động
đúng cho bản thân.
* Tổ chức cho học sinh nghe dưới các hình thức sau:
+ Nghe giáo viên đọc mẫu kết hợp với nhìn và đọc nhẩm theo.
+ Nghe câu hỏi, lời giao nhiệm vụ, lời chỉ dẫn của giáo viên.
* Tổ chức cho học sinh làm dưới các hình thức:
+ Cá nhân đọc nhỏ và đọc nhẩm bài.
+ Cá nhân hoặc nhóm làm các bài tập.
+ Tham gia chơi các trò chơi để hiểu bài.
+ Làm theo chỉ dẫn trong bài.
* Tổ chức cho học sinh nói dưới các hình thức:
+ Đặt và trả lời câu hỏi về nội dung bài đọc (với giáo viên và với bạn).
+ Nhắc lại một phần nội dung đã ghi nhớ trong bài.
+ Nói lại kết quả những việc đã làm theo chỉ dẫn của bài đọc hoặc theo yêu
cầu của giáo viên.
+ Phát biểu ý kiến của cá nhân hoặc của nhóm trong khi thảo luận về nội
dung bài đọc.
Để có thể tổ chức cho học sinh hoạt động, cần phải có các bài tập được sắp
xếp theo trình tự từ đơn giản đến phức tạp làm phương tiện để hoạt động.
7. Biện pháp 7: Sử dụng đồ dùng dạy học đưa cơng nghệ thơng tin vào
giảng dạy
Đồ dùng dạy học đóng vai trò quan trọng trong tất cả các tiết học. Nó là
phương tiện giúp giáo viên truyền đạt kiến thức một cách nhanh nhất, đơn giản
nhất, dễ hiểu nhất. Có đồ dùng dạy học, học sinh sẽ hứng thú say mê học tập.
Chính vì vậy, khi sử dụng đồ dùng dạy học giáo viên cần nghiên cứu kĩ.

Mặt khác giáo viên khi sử dụng đồ dùng dạy học cũng phải phân bổ thời
gian rõ ràng: sử dụng đồ dùng dạy học lúc nào, thời gian sử dụng bao lâu?
Đồng thời ln phải tự đặt cho mình câu hỏi: sử dụng đồ dùng dạy học để khai
thác nội dung gì, nhằm rèn cho học sinh kĩ năng gì? phát huy tư duy gì cho học sinh?
Đặc biệt đồ dùng dạy học phải khoa học, đẹp mắt phù hợp với tâm sinh lý
của học sinh.
Giáo viên phải biết sử dụng đồ dùng đúng lúc, đúng chỗ, hợp lý và khoa học.
Điều quan trọng là giáo viên tránh lạm đồ dùng dạy học.
Sử dụng tranh ảnh để giải thích từ mới, để gợi ý nội dung bài đọc.
Sử dụng giáo án điện tử
Sử dụng các phiếu bài tập đọc hiểu.
14/22


Một số hình ảnh trong bài: “ Chú cơng” giáo viên có sử dụng máy chiếu.

8. Biện pháp 8: Tổ chức các trị chơi
Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi của học sinh lớp Một là học mà chơi, chơi mà
học nên tổ chức các hoạt động trị chơi khơng thể thiếu được trong 1 tiết học của
học sinh lớp Một, có thể là thi đọc cá nhân, thi đọc theo tổ, thi đọc hay câu văn,
đoạn văn, từng bài văn, bài thơ, thi đọc phân vai theo nhóm, thi nối nhanh hoặc
đánh dấu tiếp sức vào nội dung bài đọc hiểu. Ngồi ra cịn một số các trị chơi
khác như: Đố chữ, đuổi hình bắt chữ, hái quả, thỏ về chuồng, câu đố về các con
vật, đồ vật.
CHƯƠNG IV: DẠY THỰC NGHIỆM
Bài dạy: BÀN TAY MẸ (Tiết 2)
15/22


I. MỤC TIÊU: Giúp học sinh:


- Kiến thức: + HS đọc đúng và hiểu các từ ngữ: yêu lắm, rám nắng, xương xương.
+ Ôn các vần: an, at
+ Hiểu được nội dung bài: tình cảm của bạn nhỏ khi nhìn thấy đơi
bàn tay mẹ, và tấm lịng u q, biết ơn mẹ của bạn.
- Kĩ năng: + Hiểu được tình cảm cha mẹ dành cho con cái
+ Trả lời được câu hỏi 1, 2 (SGK)
- Thái độ: Yêu quí và biết ơn cha mẹ.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC

- Giáo viên: Giáo án điện tử, tranh bàn tay mẹ, ảnh minh họa bài tập đọc và phần
luyện nói (như SGK)
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
Thời
gian

Nội dung các hoạt
động dạy học

Hoạt động của giáo viên

1. Bài cũ: Đọc từ GV gọi HS đọc lại bài tiết 1.
khó, đọc đoạn, đọc GV nhận xét
bài.
2. Bài mới
20’

2.1. Giới thiệu bài

GV giới thiệu bài, ghi bảng


2.2. Tìm hiểu bài

Gọi 2 HS đọc đoạn 1 và đoạn 2
? Bàn tay mẹ làm những việc
gì cho chị em Bình?
GV cho học sinh làm bài tập 1
trong phiếu học tập.
GV nhận xét, đánh giá.
? Câu văn nào diễn tả tình cảm
của Bình với đơi bàn tay mẹ?
GV yêu cầu HS đọc đoạn 3
? Bàn tay mẹ Bình như thế nào?
GV cho HS làm bài tập 2 trong
phiếu bài tập.
GV nhận xét.
? Con hiểu thế nào là “rám
nắng”?
? Con hiểu thế nào là “xương
xương”?

Hoạt động của HS
- Vài HS đọc
- HS khác nhận xét

- HS đọc
- HS trả lời.
- HS làm bài
- HS chữa bài.
- HS trả lời

- HS đọc
- HS trả lời.
- HS làm bài
- HS chữa bài tập 2.
- HS trả lời: da bị nắng
làm cho đen sạm lại.
- HS trả lời: Xương xương
là bàn tay gầy gầy, nhìn rõ
xương.

GV cho học sinh quan sát hình
ảnh kết hợp giải nghĩa từ.
GV gọi 2 HS đọc bài tập 3 HS làm bài tập 3.
trong phiếu học tập
16/22


* Liên hệ:

GV chốt, kết hợp chỉ tranh,
nêu nội dung bài.
? Kể những việc mẹ làm cho HS liên hệ
chúng ta
? Để đáp lại, chúng ta cần làm HS phát biểu tự do
gì để bố mẹ vui lịng.

2.3. Luyện đọc
* Đoạn 1

3’

10’

2’

GV hướng dẫn HS nhấn giọng
GV đọc mẫu đoạn 1.
* Đoạn 2
GV cho HS luyện đọc
* Đoạn 3
GV đọc mẫu đoạn 3.
Yêu cầu HS phát hiện từ cần
nhấn giọng.
Yêu cầu HS đọc lại
* Luyện đọc đoạn Yêu cầu HS luyện đọc.
theo nhóm 2
* Đọc cả bài
GV nêu giọng đọc sau khi HS
phát biểu.
Yêu cầu 3 HS đọc nối tiếp 3 đoạn
Yêu cầu HS đọc cả bài
GV nhận xét.
Nghỉ giữa giờ
2.4. Luyện nói
GV gọi HS đọc yêu cầu bài
luyện nói.
GV hướng dẫn HS làm mẫu
tranh 1
GV yêu cầu HS thảo luận
nhóm 3 tranh cịn lại dựa vào
tranh và các câu hỏi gợi ý.

Hỏi - đáp qua trị chơi: Phóng
viên.
GV nhận xét.
3. Củng cố, dặn - GV nhận xét tiết học.

- HS cần làm những việc tốt để
thể hiện tình cảm của mình với
cha mẹ.
- Chuẩn bị bài sau: Cái Bống

17/22

HS đọc cá nhân, đồng thanh
HS lắng nghe
HS trả lời
3 HS đọc
HS luyện đọc theo nhóm
HS lắng nghe
HS đọc
1 HS đọc
HS đọc
HS nêu
HS thảo luận nhóm
HS thực hiện.


PHIẾU HỌC TẬP
Bài: BÀN TAY MẸ
Bài tập 1: Ghi dấu x vào ô trống trước ý trả lời đúng:
- Bàn tay mẹ làm những việc gì cho chị em Bình?

 Đi chợ, nấu cơm
 Tắm cho em bé, giặt một chậu tã lót đầy.
 Cả hai ý trên
Bài tập 2: Ghi dấu x vào trước ý trả lời đúng:
- Câu văn nào diễn tả tình cảm của Bình với đơi bàn tay mẹ?
 Bình u nhất là đơi bàn tay mẹ.
 Bình u lắm đơi bàn tay rám nắng, các ngón tay gầy gầy, xương xương
của mẹ.
 Cả hai ý trên.
Bài tập 3: Ghi dấu x vào ô trống trước ý trả lời đúng:
- Bàn tay mẹ Bình như thế nào?
 trắng, múp míp
 rám nắng, gầy gầy, xương xương

18/22


19/22


Bài thứ hai : KỂ CHO BÉ NGHE
(Tiết 2)
I. MỤC TIÊU: Giúp học sinh:
- Kiến thức: + Hiểu đặc điểm ngộ nghĩnh của các con vật, đồ vật trong nhà,
ngoài đồng.
+ Đọc đúng và hiểu được các từ ngữ: ầm ĩ, quay tròn, nấu cơm.
+ Biết hỏi đáp về những con vật mà các em đã biết.
- Kĩ năng: + Đọc lưu lốt, nói thành câu.
+ Nghỉ hơi đúng sau dấu chấm, dấu phẩy.
- Thái độ: Yêu quý các con vật, đồ vật gần gũi với mình.

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC

- Giáo viên: Tranh, ảnh minh họa bài tập đọc và phần luyện nói (như SGK)
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
Thời
gian

20’

Nội dung các hoạt
động dạy học

Hoạt động của giáo viên

1. Tìm hiểu bài
đọc và luyện nói
a) Tìm hiểu bài - Yêu cầu HS đọc thầm
đọc kết hợp luyện - Giải nghĩa từ “con trâu sắt”
đọc:
Bài tập 1: Em hiểu con trâu
sắt trong bài là gì? Ghi dấu x
vào ô trống trước ý trả lời
đúng:
 xe công nông
 máy cày
 máy tuốt lúa
+ GV giải thích thêm: Con
trâu sắt là chiếc máy cày. Nó
làm việc thay con trâu nhưng
người ta dùng sắt để chế tạo

nên gọi là con trâu sắt.
- Đọc phân vai:
+ GV hướng dẫn cách đọc
trong nhóm: 1 em đọc dòng
thơ số lẻ (1, 3, 5,…), 1 em đọc
dòng thơ số chẵn (2, 4, 6,…),
tạo nên sự đối đáp.
- Hỏi - đáp theo nội dung bài
thơ:
+ GV hướng dẫn cách hỏi đáp: dựa theo lối thơ đối đáp, 1
em đặt câu hỏi nêu đặc điểm, 1
20/22

Hoạt động của HS

- HS đọc thầm.
- HS làm việc cá nhân bài
tập 1 trên phiếu học tập:
+ GV hướng dẫn HS làm
bài tập 1 trong phiếu học
tập.
- HS lắng nghe.

- HS làm việc nhóm đơi:
+ 2  3 nhóm đọc trước
lớp, các nhóm khác nhận
xét.
- HS làm việc nhóm đơi
- HS hỏi đáp.



10’

2’

em nói tên con vật, đồ vật.
Bài tập 2: Nối câu hỏi ở cột A
với lời giải đáp thích hợp ở cột
B.
+ GV hướng dẫn cách làm:
Đọc các câu hỏi ở cột A, đọc
các lời giải đáp ở cột B, xem
lời giải đáp nào thích hợp thì
nối lời giải đáp đó với câu hỏi
ở cột A. Tiếp tục làm như vậy
với các câu hỏi khác ở cột A.
Nghỉ giữa giờ
b) Luyện nói theo - GV yêu cầu HS hỏi đáp về
nội dung bài:
những con vật em biết:
Đề tài: Hỏi - đáp + GV hướng dẫn cách tiến
về những con vật hành: Hai HS trong nhóm, 1
em biết.
em đặt câu hỏi nêu đặc điểm,
một em nói tên đồ vật, con vật.
Sau đó đổi ngược lại.
+ GV đưa các bức tranh giống
SGK để HS luyện nói.
+ GV khuyến khích, động viên
các nhóm có câu hỏi đáp hay.


- HS làm việc cá nhân:
Làm bài tập 2 trên phiếu
học tập.
+ Chữa bài theo nhóm đôi:
HS đổi phiếu cho nhau và
chữa bài chéo.

- HS làm việc nhóm đơi

- HS làm việc cả lớp:
+ Từng nhóm đứng trước
lớp hỏi đáp về những con
vật em biết.
+ HS nhận xét.
2. Củng cố, dặn - GV cho 2 em đọc lại bài thơ. - HS đọc
dò:
- GV nhận xét tiết học khen - HS lắng nghe
HS đọc lại bài những HS học tốt, dặn dò HS
thơ.
chuẩn bị bài sau: Hai chị em.

21/22


PHIẾU HỌC TẬP
Bài: KỂ CHO BÉ NGHE
Bài tập 1: Em hiểu con trâu sắt trong bài là gì? Ghi dấu x vào  trước ý trả lời đúng:
 xe công nông
 máy cày

 máy tuốt lúa
Bài tập 2: Nối câu hỏi ở cột A với lời giải đáp thích hợp ở cột B:
B

A
Con gì hay nói ầm ĩ?

Con nhện con

Con gì hay hỏi đâu đâu?

Con vịt bầu

Con gì hay chăng dây điện?

Con cua, con cáy

Cái gì ăn no quay trịn?

Con chó vện

Con gì dùng miệng nấu cơm?

Cái cối xay lúa

22/22


CHƯƠNG V: KẾT QUẢ
Từ những biện pháp trên áp dụng vào giảng day ở nhiều năm tơi thấy kết

quả có khả quan. Tôi rất vui mừng qua 2 năm áp dụng sáng kiến này khi dạy
phân môn Tập đọc, tôi thấy:
- Học sinh hiểu bài nhanh, có kĩ năng đọc hiểu tốt.
- 100 % học sinh hứng thú học tập, u thích mơn Tiếng việt. Khi đọc bài
các em đọc to, rõ ràng, biết ngắt, nghỉ hơi sau dấu câu. Đặc biệt các em rất thích
làm phiếu bài tập đọc hiểu.
- Các em nắm chắc kiến thức, hiểu bài ngay tại lớp, có kỹ năng đọc bài và
trả lời câu hỏi trong bài.
- Trong các tiết dự giờ của Ban giám hiệu, tổ chuyên môn, lớp tôi được
đánh giá là lớp có truyền thống đọc tốt và đọc hay. Đặc biệt năm học 2018- 2019
tơi đã mạnh dạn trình bày kinh nghiệm này trước Ban giám hiệu và tổ chuyên
môn được mọi người ủng hộ, khen ngợi. Các cô giáo lớp Một đã áp dụng kinh
nghiệm này của tôi vào giảng dạy, nên tỉ lệ học sinh học tốt môn Tiếng Việt của
khối tăng lên rõ rệt.
Riêng lớp tơi có nhiều em đọc tốt, đọc hay như Nguyễn Ngọc Hoài An,
Bùi Linh Anh, Nguyễn Chí Anh, Nguyễn Bá Minh Đức, Nguyễn Minh Đức,
Nguyễn Hữu Lâm, Trần Gia Linh, Đỗ Quang Minh, Nguyễn Quý Phúc Minh,
Nguyễn Tuấn Minh, Nguyễn Minh Ngọc, Nguyễn Khánh Ngọc, Nguyễn Bắc
Hải Phong, Lương Nguyễn Anh Phương, Trương Minh Quân, Dương Minh
trang, Chu Nhã Vân. và còn nhiều em khác nữa đọc rất tốt.
Ngoài ra, khi học sinh đọc bài tốt và hiểu bài sẽ giúp các em viết đúng
chính tả. Có kĩ năng đọc hiểu tốt cịn giúp các em học tốt các mơn học khác như
Toán, Đạo đức, Tự nhiên xã hội...
Sau đây là kết quả học tập của lớp tôi đã đạt được:
Sè HS ®äc chËm

Sè HS ®äc hiÓu tèt

Cuối học
kỳ II

SL
TL
2017
- 50
35
70
2018
%
2018
- 50
20 40%
0
0%
30 60% 38
76
2019
%
Căn cứ vào những kết quả thu được ở trên, tôi nhận thấy việc áp dụng một
số biện pháp như đã nêu ở trên vào việc dạy học đọc hiểu thực sự nâng cao hiệu
quả của giờ dạy, phát huy được tính chủ động sáng tạo và tạo được sự hứng thú
say mê học tập của học sinh.
Nhìn vào bảng thống kê, tôi nhận thấy lớp học của tơi đã có sự chuyển
biến rõ rệt, chất lượng học tập ngày càng cao. Chính vì vậy, học kì 2 lớp tôi đã
được xếp loại lớp Tiên tiến. Kết quả này là động lực giúp bản thân tôi và các
đồng nghiệp trong trường phấn khởi quyết tâm hoàn thành tốt nhim v c
Năm học

u hc k Cui hc k u học kỳ
II
II

II
SL
TL
SL
TL
SL
TL
25 50%
0
0%
20 40%

23/22


giao. Điều này đã khẳng định được hiệu quả của việc áp dụng “Một số kinh
nghiệm rèn kỹ năng đọc hiểu cho học sinh lớp Một trong các tiết Tập đọc.”

C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Qua quá trình nghiên cứu thực nghiệm để dạy học đọc hiểu cho học sinh
lớp 1, tôi thấy rằng đây là một phương pháp và hình thức nhằm tích cực hóa hoạt
động của học sinh vì khi thực hiện phương pháp và hình thức này, học sinh hoàn
toàn chủ động tự giác sáng tạo và tích cực tiếp thu tri thức mới. Đây là mục đích
của q trình dạy học hiện nay và hồn tồn phù hợp với đặc điểm phát triển
tâm sinh lí của học sinh lớp 1.
Để việc dạy đọc hiểu đạt kết quả cao, giáo viên cần áp dụng linh hoạt các
phương pháp và hình thức dạy học. Tùy từng bài, giáo viên chọn các phương
pháp và hình thức dạy học phù hợp để đạt kết quả cao nhất trong giờ học. Muốn
vậy, người giáo viên cần lưu ý những việc sau:
- Để học sinh có năng lực, có kĩ năng đọc hiểu tốt phải dạy đọc hiểu một

cách có định hướng, có kế hoạch từ lớp 1 đến lớp 5. Tăng cường dạy đọc hiểu
khơng có nghĩa là tăng thời gian tìm hiểu bài, giảm thời gian luyện đọc thành
tiếng trong giờ tập đọc mà phải coi trọng chất lượng đọc, phải xác định nội dung
đọc hiểu.
- Dựa vào yêu cầu đề ra ở mỗi lớp, giáo viên luyện kĩ năng đọc thầm cho
học sinh với những cách làm thích hợp. Điều quan trọng là giáo viên phải kiểm
tra, đánh giá được kết quả hoạt động đọc thầm của học sinh để giúp đỡ, uốn nắn.
- Người giáo viên tiểu học phải có cách cư xử đặc biệt đối với học sinh.
Đó là thái độ nâng đỡ, khích lệ, thơng cảm, ln nhấn mạnh vào những thành
cơng của trẻ. Đó là khả năng làm việc kiên trì, tỉ mỉ, biết tổ chức quá trình dạy
học kết hợp với vui chơi.
Bên cạnh đó, tơi cũng xin có một số kiến nghị như sau:
- Giáo viên cần phải được đào tạo chu đáo để thích ứng với những thay
đổi về chức năng, về những nhiệm vụ đa dạng, phức tạp mà mình đảm nhiệm.
Giáo viên vừa có tri thức chun mơn sâu rộng, vừa có trình độ sư phạm lành
nghề, biết ứng xử tinh tế, biết sử dụng các công nghệ thông tin vào dạy học, biết
định hướng sự phát triển của học sinh theo mục tiêu giáo dục nhưng cũng đảm
bảo sự phát triển tự do của các em trong hoạt động nhận thức.
- Cần tích cực tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên lớp 1 về các vấn đề lí luận
làm cơ sở cho việc dạy đọc hiểu. Cần tổ chức cho giáo viên tập huấn để nắm
vững các phương pháp dạy đọc hiểu giúp giáo viên có thể vận dụng vào quá
trình dạy đọc hiểu của mình. Mặt khác, các trường tiểu học cũng nên tổ chức các
buổi họp chuyên môn, dự giờ thăm lớp, trao đổi kinh nghiệm giữa các giáo viên
24/22


×