0
Mục
1
1.1
1.2
1.3
1.4
2
2.1
2.2
2.3
2.3.1
2.3.2
2.3.3
2.3.4
2.3.5
2.3.6
2.3.7
2.4
3
3.1
3.2
MỤC LỤC
Nội dung
Mở đầu
Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung
Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Một số biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 5 sử dụng sơ đồ đoạn
thẳng trong giải toán.
Biện pháp 1: Giúp học sinh ứng dụng phương pháp dùng sơ đồ
đoạn thẳng để giải các bài tốn về Tìm hai số khi biết tổng
(hiệu) và tỉ số.
Biện pháp 2: Ứng dụng của phương pháp dùng sơ đồ đoạn
thẳng để giải các bài toán về chuyển động đều.
Biện pháp 3: Ứng dụng của phương pháp dùng sơ đồ đoạn
thẳng để giải các bài tốn có nội dung hình học.
Biện pháp 4: Ứng dụng của phương pháp dùng sơ đồ đoạn
thẳng để giải các bài toán về tìm 3 số khi biết tổng và tỉ số của
chúng.
Biện pháp 5: Ứng dụng của phương pháp dùng sơ đồ đoạn
thẳng để giải các bài tốn về tìm 3 số khi biết hiệu và tỉ số của
chúng.
Biện pháp 6: Ứng dụng của phương pháp dùng sơ đồ đoạn
thẳng để giải các bài tốn có lời văn điển hình, các bài toán liên
quan đến phân số.
Biện pháp 7: Ứng dụng của phương pháp dùng sơ đồ đoạn
thẳng để giải các bài tốn tính tuổi.
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
dục, với bản thân, đồng nghiệp, nhà trường.
Kết luận, kiến nghị
Kết luận
Kiến nghị
Trang
1
1
1
2
2
2
2
3
4
4
6
7
8
10
10
12
12
14
14
15
1
1.Phần mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm đầu của thế kỉ XXI, nền giáo dục nước ta đã có một
bước phát triển mới cả về qui mơ và chất lượng, góp phần quan trọng vào cơng
cuộc phát triển kinh tế –xã hội của đất nước. Tại Điều 35- Hiến pháp nước cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã khẳng định: “Giáo dục và đào tạo là quốc
sách hàng đầu”, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, là điều kiện phát huy nguồn lực con
người. Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội.Trong nghị quyết Trung
Ương II khoá VIII đã nêu: “Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm
đào tạo và xây dựng những con người gắn bó với lý tưởng, độc lập và chủ nghĩa
xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
xây dựng cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước.” Đồng thời phát triển sự
nghiệp giáo dục nói chung và sự nghiệp giáo dục tiểu học nói riêng nhằm góp
phần “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phục vụ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ đất
nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh.”
Khẳng định tầm quan trọng của giáo dục và đào tạo – Tại đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ IX Đảng cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ: “Phát triển giáo dục và đào
tạo là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã
hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Như vậy Đảng và nhà nước ta đã
đặt ra cho giáo dục một trọng trách rất lớn, đòi hỏi giáo dục phải làm thế nào để
đáp ứng đòi hỏi đó của xã hội.
Đáp ứng nhu cầu của Đảng và Nhà nước đối với giáo dục và đào tạo thì
một trong những giải pháp để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục là đổi
mới phương pháp dạy học. Vì vậy chất lượng giáo dục Tiểu học tốt sẽ tạo nền
móng vững chắc cho việc nâng cao chất lượng ở các bậc học tiếp theo. Một nhà
trường có chất lượng giáo dục tốt và ngày càng phát triển khi người giáo viên
làm tốt cơng tác của mình là phải nắm vững nội dung chương trình và phải vận
dụng có hiệu quả các phương pháp dạy học phù hợp với nội dung từng bài học,
từng mơn học.
Tốn học là mơn học có vị trí vơ cùng quan trọng, đặc biệt trong đời sống
khoa học kĩ thuật hiện đại như ngày nay thì mơn Tốn góp phần đào tạo học sinh
trở thành những con người phát triển toàn diện, năng động, sáng tạo, đáp ứng
mọi nhu cầu phát triển của khoa học cơng nghệ trong thời kì đổi mới. Việc dạy
học giải toán ở Tiểu học nhằm giúp học sinh biết cách vận dụng những kiến thức
về toán, kĩ năng rèn luyện, thực hành với những yêu cầu được thực hiện một
cách bài bản, phong phú, đa dạng. Nhờ việc giải tốn giúp học sinh có điều kiện
phát triển năng lực tư duy, sáng tạo, rèn luyện phương pháp suy luận và những
phẩm chất của con người lao động mới.
Trong q trình dạy học tốn ở Tiểu học, việc dạy giải tốn nói chung và
giải tốn có lời văn nói riêng chiếm một vị trí quan trọng.Trong các phương
pháp giải tốn ở Tiểu học tơi thấy phương pháp “Giải Tốn bằng sơ đồ đoạn
thẳng”có nhiều ưu điểm và được sử dụng rộng rãi nhất .Phương pháp này có
tính trực quan cao, phù hợp với tâm sinh lý của học sinh tiểu học, hình thành và
2
phát triển kĩ năng, kỹ xảo, năng lực tư duy, tưởng tượng. Từ đó giúp cho học
sinh lập được kế hoạch và giải bài toán một cách dễ dàng. Hơn nữa, giải tốn
cịn giúp học sinh phát triển năng lực tư duy và khả năng suy luận. Qua đó góp
phần giáo dục ý chí, khắc phục khó khăn, rèn tính cẩn thận, chu đáo làm việc có
kế hoạch và khoa học.
Với lý do và ý thức được tầm quan trọng của việc dạy giải toán bằng
phương pháp sử dụng sơ đồ đoạn thẳng ở Tiểu học nên tôi chọn đề tài: " Một số
biện pháp giúp học sinh lớp 5B trường Tiểu học Quảng Vinh giải toán bằng
sơ đồ đoạn thẳng". Để giải quyết triệt để các vướng mắc trong giải tốn của các
em tơi mạnh dạn chọn đề tài này mong muốn góp phần vào vào việc nâng cao
chất lượng dạy giải tốn ở lớp 5 trường tơi nói riêng và ở Tiểu học nói chung.
1.2.Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu nội dung các bước giải và phương pháp dùng sơ đồ đoạn thẳng
để giải một số bài toán lớp 5.
- Trên cơ sở tìm hiểu và phân tích thực trạng giải toán bằng phương pháp
dùng sơ đồ đoạn thẳng ở trường Tiểu học, để đưa ra các phương pháp nhằm
khắc phục tình trạng giải tốn lúng túng, chậm chạp và kết quả khơng cao,
khơng chính xác của các em. Để góp phần nâng cao chất lượng giải tốn một
cách nhanh nhất và chính xác nhất, giúp học sinh thành thạo các bước giải và
ham muốn học toán, nhất là khi gặp các bài toán giải. Đây cũng là tiền đề để học
sinh lớp 5 phát huy tính sáng tạo, chủ động trong học toán, gây cho các em sự
u thích mơn Tốn vốn là một mơn được cho là khô cứng và mệt mỏi cho
người học. Từ đây khơi gợi sự tị mị tìm hiểu cách giải nhanh và gây sự thích
thú cho các em trong giờ học.
1.3.Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng và một số biện pháp rèn kỹ năng giải toán
bằng sơ đồ đoạn thằng cho học sinh lớp 5B Trường Tiểu học Quảng Vinh, Thành
phố Sầm Sơn, Tỉnh Thanh Hoá.
1.4.Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận : Đọc và nghiên cứu những tài liệu liên
quan đến những vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát, điều tra: Phân tích hệ thống hoá tài liệu thu thập
được.
- Phương pháp thực nghiệm: Tổ chức dạy thực nghiệm để kiểm tra tính
khả quan và hiệu quả của việc : Hướng dẫn học sinh lớp 5 sử dụng sơ đồ đoạn
thẳng trong giải tốn
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Tầm quan trọng và vị trí của việc dạy giải tốn bằng sơ đồ đoạn thẳng
cho học sinh Tiểu học.
Như ta đã biết, đặc điểm nhận thức của học sinh Tiểu học chủ yếu là tư duy
trực quan cụ thể; tư duy trừu tượng mới bắt đầu hình thành và phát triển ở những
lớp cuối cấp song mức độ còn đơn giản. Khả năng phân tích, tổng hợp, kết quả
hố các dữ liệu của bài toán ở các em chưa cao. Mặt khác để giải được một bài
3
toán, học sinh cần thực hiện các thao tác phân tích để tìm ra mối liên hệ giữa các
yếu tố trong bài tốn đó. Vì vậy khi dạy các kiến thức mới hay giải các bài toán
giáo viên thường dùng các biểu tượng, các yếu tố trực quan thay cho các số để
học sinh quan sát, thực hiện các thao tác tư duy từ đó xác định các mối quan hệ
giữa các đại lượng của bài toán. Các yếu tố trực quan cần được sử dụng một
cách họp lý để dễ dàng thấy được các mối quan hệ và phụ thuộc giữa các đại
lượng, tạo ra các hình ảnh cụ thể giúp ta suy nghĩ, tìm tịi và đưa ra cách giải
quyết.
Dạy học sinh " Sử dụng sơ đồ đoạn thẳng trong giải toán" là một viêc
làm cần thiết, hết sức quan trọng, giúp các em có khả năng sơ đồ hố các dạng
tốn có lời văn. Để từ đó giúp các em giải các bài toán một cách linh hoạt. Đây
là cả một vấn đề mới mẻ về nội dung và phương pháp dạy - học của giáo viên và
học sinh.
Đối với HS các em đựơc tiếp xúc với sơ đồ đoạn thẳng từ các lớp đầu cấp,
nhưng các em chỉ được thực hiện và thông báo kết quả chứ khơng được chứng
minh. Vì vậy các em chưa có kỹ năng vận dụng vào một cách linh hoạt và sáng
tạo vào việc giải tốn địi hỏi tư duy nhanh nhạy.
Trong dạy học tốn, việc giải tốn có sử dụng sơ đồ đoạn thẳng sẽ giúp
cho học sinh khắc sâu những kiến thức, kỹ năng về các đại lượng: số tự nhiên,
phân số, số thập phân…
Việc giải tốn vừa địi hỏi tính tích cực độc lập sáng tạo và tư duy, vừa đòi
hỏi khả năng thực hành. Trong thực tế có những học sinh khả năng tư duy (thao
tác trí tuệ nhanh), nhưng khi làm bài tập (khả năng diễn đạt ) không đạt yêu cầu.
Cho nên để giải được bài toán, dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh nắm
và vận dụng những phương pháp để giải toán là tạo ra mơi trường khuyến khích
từng em chủ động, tích cực để đạt kết quả cao.....
Một trong các yếu tố trực quan được sử dụng nhiều, mang lại hiệu quả
thiết thực và được đa số giáo viên xem như là không thể thiếu được trong việc
hướng dẫn học sinh giải các bài tốn có lời văn là sơ đồ đoạn thẳng. Việc sử
dụng sơ đồ đoạn thẳng giúp học sinh xác định được mối liên hệ giữa các yếu tố,
các đại lượng từ đó định ra được cách giải, thậm chí có khi nhận thấy ngay kết
quả bài tốn; tránh được những lý luận dài dịng khơng phù hợp với học sinh
tiểu học, giúp học sinh tiếp thu bài một cách chủ động, dễ hiểu, nhớ lâu hơn.
2.2. Thực trạng việc giải toán bằng sơ đồ đoạn thẳng của của học
sinh lớp 5, trường Tiểu học Quảng Vinh.
2.2.1.Thuận lợi:
- Đối với nhà trường: Trường Tiểu học Quảng Vinh là một trường thuộc
phường vùng miền biển gần với trung tâm thành phố Sầm Sơn, người dân chủ
yếu làm ruộng và đi biển, đường đi lại thuận tiện, nhà trường có đội ngũ cán bộ
giáo viên và cán bộ quản lý trẻ, khỏe, nhiệt tình trong cơng tác. Trường có đơng
học sinh. Phần đa học sinh đều dân tộc Kinh, không có dân tộc thiểu số nên việc
giảng dạy cũng thuận lợi.
Về phía giáo viên: Trong thời gian giảng dạy lớp 5, qua dự giờ thăm lớp tôi
thấy giáo viên rất nhiệt tình, chăm lo cho chất lượng của lớp mình. Giáo viên
tìm nhiều phương pháp để áp dụng vào tiết dạy giúp học sinh tiếp thu đượ bài
4
một cách nhanh nhất. Giáo viên cũng vẽ sơ đồ đoạn thẳng ở những bài tốn bắt
buộc vẽ. Cịn lại đa số giáo viên tóm tắt bằng lời. Giáo viên đa số trẻ, kinh
nghiệm giảng dạy từ 15 đến 20 năm nên việc giảng dạy rất nhiệt tình và giờ dạy
ln thể hiện được sự đổi mới sáng tạo.
Về phía học sinh: Đặc điểm địa hình của trường là vùng nơng thơn mới lên
phường nên đa số học sinh có bố mẹ cịn trẻ, sự tiếp xúc với văn hóa, văn minh
của đơ thị cũng được cải thiện, có phần ảnh hưởng đến tư tưởng tiến bộ và sự
giáo dục, chăm sóc cho học sinh cũng phát triển , chu đáo hơn một số xã vùng
sâu vùng xa của tỉnh. Đa số học sinh được bố mẹ chăm sóc về sức khỏe, lo cho
ăn mặc học hành và chuẩn bị đồ dùng học tập đầy đủ.
Phụ huynh: Đa số phụ huynh cịn trẻ , đi làm cơng nhân, lương dù khơng
cao nhưng cũng có đủ điều kiện để đảm bảo vấn đề phục vụ nhu cầu cần thiết
cho con em mình học tập.
2.2.2.Khó khăn:
Nhà trường: Cơ sở vật chất cịn khó khăn, trong năm học vừa qua số phịng
học cịn thiếu trầm trong. Các lớp phải học cả vào thứ bảy mới đủ số tiết theo
quy đinh, các phòng chức năng chưa có. Đây cũng là một khó khăn lớn nhất đối
với thầy trò trường Tiểu học Quảng Vinh. Hơn nữa đây lại là một xã mới sát
nhập vào thành phố nên kinh tế phụ huynh đa số còn ở mức thấp hơn so với mặt
bằng chung của Thành phố nên cũng gây khó khăn cho việc dạy học của nhà
trường.
Giáo viên: Trong thời gian chủ nhiệm và trực tiếp giảng dạy lớp 5, qua dự
giờ thăm lớp, trao đổi với đồng nghiệp, tơi nhận thấy: Trong q trình dạy học
tốn nói chung và việc học giải tốn nói riêng giáo viên chưa áp dụng triệt để
hoạt động của học sinh. Giáo viên đang cịn nói nhiều. Một số giáo viên chưa
quan tâm đến việc giải toán bằng sơ đồ đoạn thẳng.Giáo viên cịn chủ yếu tóm
tắt bài tốn bằng lời văn, chưa linh hoạt trong các giờ dạy toán.Từ đó dẫn đến
học sinh nhàm chán, một số giáo viên đã bắt đầu vẽ sơ đồ cho học sinh trong
phần tóm tắt nhưng chỉ ở những dạng bắt buộc như : Tìm hai số khi biết tổng và
tỉ, Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó. Các dạng tốn khác giáo viên
chưa quan tâm đến việc vẽ sơ đồ.Trong khi đó đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu
học là học mà chơi ,chơi mà học. Các em thích trực quan, dễ hiểu.
Giáo viên cha thực sự linh hoạt trong việc vận dụng các phương pháp dạy
học, giáo viên chưa thực sự chú trọng rèn luyện nâng cao việc giải toán bằng sơ
đồ đoạn thẳng trong các giờ và cho học sinh làm thêm các bài tập nâng cao.
Đối với học sinh: Do địa bàn ở đây là vùng nông thôn, miền biển, nền kinh
tế cịn khó khăn. Đa số học sinh đến trường gia đình chỉ phó mặc cho giáo viên,
cha mẹ bận đi làm xa. Một số em ở với ông bà hoặc bố mẹ chỉ quan tâm đến
việc kiếm kế sinh nhai mà chưa chú ý nhiều đến học tập của các em. Từ lớp 4,5
do lượng kiến thức khó nên bố mẹ khơng có điều kiện kèm cặp con cái mà chỉ
phó mặc cho nhà trường mà trực tiếp là giáo viên chủ nhiệm. Số học sinh tự
giác, tích cực chưa nhiều. Học sinh chưa phát huy hết khả năng sáng tạo của
mình. Khi làm bài tập cịn ngại vẽ hình hoặc chưa quen với cách vẽ sơ đồ nên
việc giải tốn cũng gặp nhiều khó khăn.
5
Phụ huynh: Đa số phụ huynh đi làm xa hoặc làm công nhân sáng đi làm tối
mới về nên thời gian chăm sóc cho con em mình học tập chưa có nhiều, đồ dùng
học tập của các em cịn thiếu, phụ huynh phó mặc cho thầy cơ ở trường nên việc
giáo dục và dạy học cịn nhiều khó khăn.
Trên thực tế, đa số học sinh có lực học cịn chậm rất ngại giải tốn có lời
văn, đặc biệt là các dạng toán phải dùng đến “Sơ đồ đoạn thẳng” bởi vì hầu hết
các em chưa biết cách biểu diễn các yếu tố tốn học bằng sơ đồ đoạn thẳng. Nếu
có biểu diễn được thì cách biểu diễn cũng chưa chính xác vì khi nhìn vào sơ đồ
khơng tốt lên được nội dung của bài tốn do đó khơng hình dung được cách
giải. Hơn thế nữa, phương pháp sử dụng “Sơ đồ đoạn thẳng” trong giải toán đã
được các em làm quen ngay từ lớp 1,2,3 nhưng dưới góc độ “ thụ động” nghĩa là
các em chỉ “vẽ theo” sự tóm tắt của giáo viên ở trên bảng và nhìn vào “sơ đồ”
các em chưa diễn đạt được nội dung. Lên lớp 4,5, kiến thức toán mà các em cần
tiếp thu là rất lớn và phức tạp. Các bài tốn có lời văn có rất nhiều dữ kiện mà
nếu khơng sử dụng “sơ đồ đoạn thẳng” để biểu diễn thì học sinh khơng thể hình
dung được. Như vậy, ta thấy nảy sinh mâu thuẫn giữa một bên là: Kinh nghiệm
về vẽ “sơ đồ đoạn thẳng” cịn q ít, và một bên là biểu diễn nhiều yếu tố tốn
học phức tạp thơng qua sơ đồ. Mặt khác nhiều em chưa biết phân tích để thiết
lập mối quan hệ, liên hệ giữa các dữ kiện, các đại lượng chưa biết sắp xếp các
đoạn thẳng theo trình tự thích hợp để làm nổi bật mối liên hệ phụ thuộc giữa các
đại lượng ấy.
Từ thực trạng trên, tơi đã đi sâu nghiên cứu, tìm tịi phương pháp dạy- học
nhằm mục đích giúp học sinh có kĩ năng sử dụng “sơ đồ đoạn thẳng” trong giải
toán có lời văn với hi vọng có 80%-85% học sinh giải thuần thục các dạng tốn,
các em có thể giải được các bài tốn có lời văn trong chương trình Toán lớp 5
bằng sơ đồ đoạn thẳng một cách dễ dàng. Cịn đối với học sinh năng khứu tốn
các em có thể giải được các bài tốn khó bằng sơ đị đoạn thẳng một cáchđơn
giản. Nghĩa là: Thơng qua phương pháp giải toán bằng sơ đồ đoạn thẳng các em
biết vận dụng kiến thức vào thực hành, biết phân tích, tổng hợp, suy luận logic,
biết đưa những yếu tố phức tạp trừu tượng của toán học về dạng đơn giản, cụ
thể. Từ đó giúp các em học tốt mơn tốn lớp 5 và làm cơ sở, nền tảng cho lớp
học tiếp theo.
*Kết quả điều tra, khảo sát chất lượng:
Từ thực tế trên tôi đã trăn trở, nghiên cứu và đúc rút một số kinh nghiệm
về hướng dẫn học sinh giải toán bằng sơ đồ đoạn thẳng trong giờ dạy toán ở lớp
5. Để mong muốn thực hiện kinh nghiệm này có hiệu quả, góp phần vào đổi mới
phương pháp dạy học tốn thì đầu năm học 2020-2021 tơi đã tiến hành khảo sát
chất lượng để làm cơ sở. Lớp 5B tôi chủ nhiệm và trực tiếp giảng dạy. Kết quả
khảo sát như sau:
Kĩ năng giải Toán
Kĩ năng giải
Chưa nắm
Lần
Sĩ
thành thạo
Toán chậm
được cách giải
Lớp
KS
số
SL
TL%
SL
TL%
SL
TL%
1
5B
32
5
15,6
16
50
11
34,4
6
Căn cứ vào bài làm và bảng thống kê cho thấy rằng chất lượng học sinh
không đồng đều, một mặt do ý thức học tập của học sinh một mặt khác do tổng
hợp và tiếp thu kiến thức về giải tốn có lời văn cịn yếu, vì vậy khi giải tốn có
lời văn của các em cịn lùng túng (ngay cả đối với học sinh tiếp thu bài tốt) các
em chưa vận dụng linh hoặt được các kiến thức đã học để lập sơ đồ và giải tốn.
Trong q trình giảng dạy, giáo viên chỉ tập trung vào cách nhận dạng các
bài toán khác nhau, mà chưa chú trọng đến các phân tích một bài tốn để tìm ra
mối tương quan giữa các dữ kiện của bài tốn ấy. Vì thế khi đứng trước mét bài
toán mới, học sinh chỉ chú ý nhớ lại và áp dụng một cách máy móc, nếu như
khơng áp dụng được thì coi như khơng giải được bài toán.
2.3 Một số biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 5 sử dụng sơ đồ đoạn
thẳng trong giải toán.
2.3.1: Biện pháp 1: Giúp học sinh ứng dụng phương pháp dùng sơ đồ
đoạn thẳng để giải các bài tốn về Tìm hai số khi biết tổng (hiệu) và tỉ số.
- Vai trò của biện pháp này : Giúp học sinh nắm được bài toán một cách dễ
hiểu nhất, tường minh nhất. Nhìn vào sơ đồ các em có thể đọc được bài tốn và
tìm được cách giải nhanh và chính xác nhất.
Ví dụ: Bài 2- trang 18, SGK Toán 5
Hiệu của hai số là 192. Tỉ số của hai số đó là 3/5. Tìm hai số đó?
Bước 1: Tìm hiểu đề
? Bài tốn cho biết gì?
( Cho biết Hiệu của hai số là 192. Tỉ số của hai số đó là 3/5).
? Bài tốn u cầu gì? (Tìm hai số đó)
?Bài tốn thuộc dạng tốn gi? ( Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai
số)
Bước 2: Vẽ sơ đồ tóm tắt bài tốn
?
192
Ta có sơ đồ
Số bé
Số lớn
?
- Giáo viên hỏi học sinh để củng cố lại cách làm theo các bước sau:
+ Tóm tắt đề bài (Bằng sơ đồ đoạn thẳng)
+Tìm Hiệu số phần bằng nhau = Số phần số lớn - Số phần số bé.
+ Tìm số bé = (Hiệu : Hiệu SP) x Số phần số bé
+ Tìm số lớn = (Tổng : Tổng SP) x Số phần số lớn
Bước 3:Trình bày bài giải
Bài giải
Theo sơ đồ hiệu số phần bằng nhau là :
5-3 = 2 ( phần )
Số bé là :
192 : 2 x 3 = 288
Số lớn là :
7
288 + 192 = 480
Đáp số : Số bé : 288, số lớn : 480
Với cách làm này tôi sẽ hướng dẫn học sinh sẽ làm được các bài có dạng
gần giống gần giống như bài 1,2,3 trag 18- SGK tốn lớp 5 và tất cả các bài tốn
có dạng tìm hai số khi biết hiệu và tỉ mà các em gặp.
2.3.2. Biện pháp 2: Ứng dụng của phương pháp dùng sơ đồ đoạn
thẳng để giải các bài toán về chuyển động đều.
Ví dụ: Một người dự định đi xe đạp từ nhà với vận tốc 14 km/giờ, để lên
tới huyện lúc 10 giờ. Do ngược gió nên mỗi giờ chỉ đi được 10 km/ giờ và tới
huyện lúc 10 giờ 36 phút. Tính quãng đường từ nhà lên huyện.
Bước 1: Tìm hiểu đề bài
? Bài tốn cho biết gì?
( Một người dự định đi xe đạp từ nhà với vận tốc14 km/giờ, để lên tới
huyện lúc 10 giờ. Do ngược gió nên mỗi giờ chỉ đi được 10 km/ giờ và tới huyện
lúc 10 giờ 36 phút)
? Bài toán u cầu gì?
( Tính qng đường từ nhà lên huyện )
Muốn tính được quãng đường từ nhà lên huyện ta cần biết những gì?
( Theo cơng thức: S = v x t
Quãng đường = vận tốc x thời gian
Ta cần biết vận tốc và thời gian đi từ nhà lên huyện)
? Trong hai đại lượng cần biết đó, đại lượng nào đã cho và đại lượng nào
phải tìm?
( Vận tốc từ nhà lên huyện đã biết, ta cần phải tìm thời gian đi từ nhà lên
huyện)
? Với vận tốc dự đinh và vận tốc thực đi thời điểm tới huyện theo dự định
và thời điểm tới huyện thực đi đã biết ta có thể tìm thời gian ngườì đó đi từ nhà
lên huyện như thế nào?
( Vận dụng tính chất “Trên cùng một quãng đường đi thì vận tốc và thời
gian là hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau, ta tìm được tỉ số gian thời gian dự
định đi và thời gian thực đi. Biết tỉ số, biết hiệu ta tìm được hai khoảng thời gian
chưa biết đó)
Bài giải
Tỉ số giữa vận tốc dự định và vận tốc thực đi là:
14 : 10 = 75
Tỉ số giữa vận tốc dự định và vận tốc thực đi là:: 75
Vì vận tốc và thời gian là hai đại lượng tỉ lệ nghịch trên cùng một quãng
đường đi là:
Hiệu số giữa thời gian dự định đi với thời gian thực đi là:
10 giờ 36 phút – 10 giờ = 36 phút.
Bước 2: Vẽ sơ đồ
Thời gian dự định đi :
Thời gian thực đi:
36 phút
8
Thời gian dự định di là:
36 : ( 7 - 5 ) x 5 = 90 ( phút ) = 1,5 giờ
Quãng đường từ A đến B là:
14 x 1,5 = 21 (km).
Đáp số 21 km
Bước 3: Kiểm tra đánh giá lời giải (thử lại kết quả) –Giáo viên chốt cách
làm.
Với cách làm như trên sẽ giúp học sinh nắm vững và ghi nhớ lâu cách giải
của dạng toán này. Qua đó ........
2.3.3. Biện pháp 3: Ứng dụng của phương pháp dùng sơ đồ đoạn
thẳng để giải các bài toán có nội dung hình học.
Ví dụ 1 : Bài 3 (Trang 18) SGK Tốn lớp 5
Một vườn hoa hình chữ nhật có chu vi 120m, chiều rộng bằng 5/7 chiều dài,
a, Tính chiều dài, chiều rộng vườn hoa đó
b, Người ta sử dụng 1/25 diện tích vườn hoa để làm lối đi . Hỏi diện tích lối đi
là bao nhiêu mét vng?
Bước 1: Tìm hiểu đề bài, phân tích nội dung bài toán
- Gọi học sinh đọc đề bài:
? Bài tốn cho em biết những gì?
? Bài tốn u cầu ta tính những gì?
? Ta đã biết gì liên quan đến chiều rộng và chiều dài?
?Bài toán thuộc dạng toán gi? ( Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số)
?Vậy 120 có phải là tổng khơng?
? Ta phải tìm tổng như thế nào ( Tìm nửa chu vi là tổng)
Bước 2,3: Vẽ sơ đồ tóm tắt và giải bài toán
Bài giải:
Nửa chu vi của vườn hoa là:
120 : 2 = 60 ( m)
Ta có sơ đồ sau:
?m
Chiều rộng:
60m
Chiều dài:
?m
a, Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là:
5 + 7 =12 ( Phần )
Chiều rộng của mảnh vườn là:
60 : 12 x 5 = 25 (m)
Chiều dài cảu mảnh vườn là:
60 – 25 = 35 ( m)
Diện tích của mảnh vườn là:
25 x 25 = 875 ( m2)
b, Diện tích lối đi là:
9
875 : 25 = 35 (m2)
Đáp số: Chiều dài: 35 m, chiều rộng: 25 m
Lối đi: 35 m2
Bước 4: Học sinh nhận xét, chữa bài – Giáo viên chốt ý đúng:
Ví dụ 2:( (bài 2- trang 167 Tốn lớp 5 ) Chu vi của một mảnh vườn hình
chữ nhật là 140 m. Biết chiều dài gấp bốn lần chiều rộng. Hãy tính diện tích của
mảnh vườn đó?
Bước 1: Tìm hiểu đề bài, phân tích nội dung bài tốn
? Bài tốn u cầu tìm gì?
( Diện tích của mảnh vườn hình chữ nhật ).
? Bài tốn cho ta biết gì?
( Chu vi của mảnh vườn đó bằng 140 m và chiều dài gấp bốn lần chiều
rộng )
? Để tìm được diện tích của mảnh vườn đó ta cần phải biết gì?
( Theo cơng thức S = a x b thì
Diện tích hình chữ nhật = chiều dài x chiều rộng
Ta phải tính chiều dài, chiều rộng của mảnh vườn đó )
? Chiều dài, chiều rộng của mảnh vườn đó có mối liên hệ như thế nào?
( Chu vi bằng 140 m ,chiều dài gáp bốn lần chiều rộng)
? Ta có thể tìm được chiều dài và chiều rộng của mảnh vườn đó dựa vào
mối liên hệ trên khơng? Tìm bằng cách nào?
( Tìm được bằng cách tìm nửa chu vi của hình chữ nhật. Sau đó lấy nửa
chi vi chia cho 5 ta được chiều rộng, lấy chiều rộng nhân với 4 ta được chiều
dài).
? Để tìm chiều rộng và chiều dài của mảnh vườn ta có thể quy về dạng
tốn nào.
( Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số)
Bài giải
Nửa chu vi của mảnh vườn là:
140 : 2 = 70( m)
Theo bài ra ta có sơ đồ:
Bước 2: Vẽ sơ đồ tóm tắt bài tốn
?m
Chiều rộng:
Chiều dài:
70 m
?m
Bước 3: Học sinh giải bài tốn và trình bày bài giải
Chiều rộng của mảnh vườn là:
70 : ( 4 + 1) = 14 ( m)
Chiều dài của mảnh vườn là:
14 x 4 = 56 (m)
Hoặc 70 – 14 = 56 ( m)
10
Diện tích của mảnh vườn là:
14 x 56 = 644( m2 )
Đáp số: 644 m2
Bước 4: Học sinh nhận xét, chữa bài – Giáo viên chốt ý đúng.
Với biện pháp này tơi có thể giúp học sinh làm được rất nhiều bài toán
như bài 3 trang 30, bài 2 trang 31,bài 1trang 166, bài 3 trang 167, bài 1 trang
172…
2.3.4. Biện pháp 4: Ứng dụng của phương pháp dùng sơ đồ đoạn
thẳng để giải các bài tốn về tìm 3 số khi biết tổng và tỉ số của chúng
(Hướng dẫn cho học sinh tiếp thu bài tốt trong lớp).
Ví dụ: Ba đơn vị vận tải được giao vận chuyển 420 tấn hàng trong đó số hàng
của đội thứ ba bằng 3/4 số hàng của đội thứ hai và bằng 3/7 số hàng của đội
thứ nhất. Hỏi mỗi đội được giao vận chuyển tấn hàng?
Bước 1: Tìm hiểu đề, phân tích nội dung bài toán.
-Một học sinh đọc đề bài, cả lớp đọc thầm đề bài.
- Giáo viên cho học sinh nhận xét: Bài tốn này thuộc dạng tốn gì?
-Giáo viên cho học sinh yếu xác định đâu là tổng, đâu là tØ số? -Học sinh
trả lời
-Giáo viên kết luận: Bài tốn này thuộc dạng tốn: Tìm hai số khi biết tổng
và tØ sè cña 3 sè.
Bước 2: Vẽ sơ đồ tóm tắt bài tốn.
Tóm tắt:
? tấn
Số hàng của đội thứ nhất:
? tấn
Số hàng của đội thứ hai:
420 tấn
? tấn
Số hàng của đội thứ ba:
Bước 3: Học sinh giải bài toán và trình bày bài giải.
Bài giải
Tổng số phần bằng nhau là:
7 + 4 + 3 = 14 ( phần )
Số hàng của một phần là:
420 : 14 = 30 ( tấn)
Số tấn hàng đội thứ Ba vận chuyển là:
30 x 3 = 90 ( tấn)
Số tấn hàng đội thứ Hai vận chuyển là:
30 x 4 = 120 ( tấn )
Số tấn hàng đội Một vận chuyển là:
30 x 7 = 210 ( tấn )
Đáp số: Đội Một : 210 tấn
Đội Hai : 120 tấn
Đội Ba : 90 tấn.
11
Bước 4: Kiểm tra đánh giá lời giải (thử lại kết quả) –Giáo viên chốt cách
làm.
Với cách làm như trên sẽ giúp học sinh nắm vững và ghi nhớ lâu cách giải
của dạng tốn này. Qua đó ........
2.3.5. Biện pháp 5: Ứng dụng của phương pháp dùng sơ đồ đoạn
thẳng để giải các bài tốn về tìm 3 số khi biết hiệu và tỉ số của chúng.
Ví dụ: Các khối Ba, Bốn và Năm của một trường tiểu học tham gia tết
3
trồng cây. Số cây của khối Ba trồng được bằng 11
số cây của khối Năm, bằng 74
số cây của khối Bốn và kém khối Bốn là 90 cây. Hỏi mỗi khối trồng được bao
nhiêu cây?
Bước 1: Tìm hiểu đề, phân tích nội dung bài tốn.
- Một học sinh đọc đề bài, cả lớp đọc thầm đề bài.
- Giáo viên cho học sinh nhận xét: Bài toán này thuộc dạng tốn gì?
- Giáo viên cho học sinh yếu xác định đâu là hiÖu, đâu là tØ số?
- Học sinh trả lời – Giáo viên kết luận: Bài toán này thuộc dạng tốn: Tìm hai
số khi biết hiệu và tỉ số của 3 số.
Bước 2,3: Vẽ sơ đồ tóm tắt bài tốn., Học sinh giải bài tốn và trình bày bài
giải.
Bài giải
Theo đề ra ta có sơ đồ:
?
Cây
Số cây của khối Ba:
90 cây
Số cây của khối Bốn:
?
Số cây khối BaCây
trồng được là:
90 : ( 7 – 4 ) x 4 = 120 ( cây)
Số cây khối Bốn trồng được là:
120 + 90 = 210 ( cây)
Ta có sơ đồ :
Số cây của khối Ba:
120câ
y
Số cây của khối Năm:
? cây
Số cây của khối Năm trồng được là:
120 : 3 x 11 = 440 ( cây
Đáp số: Khối Ba: 120 cây
Khối Bốn: 210 cây
Khối Năm: 440 cây
Bước 4: Kiểm tra đánh giá lời giải (thử lại kết quả)-Giáo viên chốt cách
làm.
12
Với cách làm như trên sẽ giúp học sinh nắm vững và ghi nhớ lâu cách giải
của dạng toán này. Qua đó ........
2.3.6. Biện pháp 6: Ứng dụng của phương pháp dùng sơ đồ đoạn
thẳng để giải các bài toán có lời văn điển hình, các bài tốn liên quan đến
phân số.
Ví dụ:
Hai đội vận tải được giao vận chuyển một số hàng. Biết 52 số hàng của đội
Một bằng 74 số hàng của đội Hai và hơn đội Hai là 60 tấn. Tính số hàng mỗi đội
vận chuyển?
Bước 1: Tìm hiểu đề, phân tích nội dung bài tốn.
Bài tốn này yêu cầu ta tìm số hàng của đội Một và đội Hai vận chuyển
mà đội Hai vận chuyển kém đội Một 60 tấn hàng
Đội Một : Đội Hai = 74 : 52 = 10
7
Từ đây ta có thể giải bài tốn theo cách tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số
của hai số đó.
Bước 2,3: Vẽ sơ đồ tóm tắt bài tốn., Học sinh giải bài tốn và trình bày
bài giải.
Bài giải :
Theo bài ra ta có sơ đồ:
? tấn
Số hàng của đội Một:
Số hàng của đội Hai:
60 tấn
? tấn
Số hàng của đội Một là:
( 60 : ( 10 – 7 ) ) x 10 = 200 ( tấn )
Số hàng của đội Hai là:
200 – 60 = 140 ( tấn )
Đáp số : Đội Một : 200 tấn
Đội Hai : 140 tấn
Bước 4: Kiểm tra đánh giá lời giải (thử lại kết quả) –Giáo viên chốt cách
làm.
2.3.7: Biện pháp 7: Ứng dụng của phương pháp dùng sơ đồ đoạn
thẳng để giải các bài tốn tính tuổi.
Ví dụ 1( bài 4 trang 32- Lớp 5): Tổng số tuôỉ của hai chị em năm nay
bằng 25 tuổi. Biết tuổi em bằng 2/3 tuổi chị. Tính tuổi của mỗi người?
Bước 1: Tìm hiểu đề, phân tích nội dung bài tốn.
? Bài tốn cho biết gì?
( Tổng số tuổi của hai chị em bằng 25 tuổi, tuổi của em bằng 2/3 tuổi của chị)
Bài tốn u cầu gì?
( Tính tuổi của mỗi người )
13
? Bài tốn trên thuộc dạng tốn gì?
( Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó )
Bước 2,3: Vẽ sơ đồ tóm tắt bài tốn., Học sinh giải bài tốn và trình bày
bài giải.
Tóm tắt:
? tuổi
Tuổi em:
25 t
Tuổi chị:
tuổigiải
Bài
? tuổi
Tuổi của em là:
25: ( 2 + 3 ) = 10 ( tuổi )
Tuổi của chị là:
25 – 10 = 15 ( tuổi )
Đáp số: Em: 10 tuổi
Chị: 15 tuổi
Bước 4: Kiểm tra đánh giá lời giải (thử lại kết quả) -Giáo viên chốt cách
làm.
Ví dụ 2: Bố hơn con là 24 tuổi, sau 3 năm nữa thì tuổi con bằng
1
bố.
5
Hỏi bố năm nay bao nhiêu tuổi, con năm nay bao nhieu tuổi?
Bước 1: Tìm hiểu đề bài, phân tích nội dung bài tốn
- Một học sinh đọc đề bài – Cả lớp đọc thầm.
- Giáo viên gợi ý:
- Bài tốn cho biết gì? Cho biết hiệu của tuổi bố và tuổi con sau 3 năm
nữa luôn bằng 24, ( giáo viên lưu ý để học sinh nhận thấy sau 3 năm nữa bố
vẫn hơn con 24 tuổi) và 3 năm nữa thì tuổi con bằng
1
tuổi bố.
5
- Bài tốn u cầu gì?
- u cầu tính tuổi của mỗi người hiện nay.
- Hướng dẫn học sinh tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng bằng các câu hỏi sau:
- Nếu coi tuổi con sau 3 năm nữa là một phần thì tuổi của bố khi đó gấp
mấy lần tuổi con? ( gấp 5 lần tuổi con) " tương đương với 5 phần"
- Bố luôn hơn con 24 tuổi vậy "đoạn " dài hơn của tuổi bố chính là gì?
( Hiệu của hai số là 24 tuổi )
Bước 2: Vẽ sơ đồ tóm tắt bài tốn
Qua gợi ý trên các em vẽ sơ đồ tóm tắt tuổi con sau 3 năm nữa :
? tuổi
Tuổi bố:
Tuổi con:
? tuổi
24tuổi
Bước 3: Học sinh giải bài tốn và trình bày bài giải
-Học sinh thảo luận nhóm 4 em – Giáo viên phát riêng 2 tờ phiếu cho hai
nhóm làm bài.
14
-Đại diện các nhóm trình bày bài làm (gắn kết quả lên bảng lớp)
Bước 4: Học sinh nhận xét, chữa bài – Giáo viên chốt ý đúng:
Giải
Hiệu số phần của tuổi bố và tuổi con là:
5 - 1 = 4 (phần)
Tuổi con sau 3 năm nữa là:
24 : 4 = 6 (tuổi)
Tuổi con hiện nay là:
6 - 3 = 3 (tuổi)
Tuổi của bố hiện nay là:
3 + 24 = 27 (tuổi)
Đáp số: Con: 3 tuổi;
Bố: 27 tuổi
Sau khi giải xong yêu cầu học sinh thử lại. Đối với dạng toán tính tuổi,
giáo viên nhắc nhở để học sinh chú ý bám vào đề bài để vẽ sơ đồ vì có thể xảy
ra 3 trường hợp:
- Sơ đồ tóm tắt tuổi hiện nay của mỗi người.
- Sơ đồ tóm tắt sau "a" năm.
- Sơ đồ tóm tắt "a" năm trước đây.
- Từ đó để các em tính đúng kết quả theo đề bài u cầu như ví dụ nêu trên.
Ngồi những dạng tốn thơng thường nêu trên cịn có những bài khơng
nêu rõ hiệu và tỉ số của 2 số vì vậy khi gặp những dạng toán loại này học sinh
lúng túng khơng tìm ra lối giải. Vì vậy, giáo viên hướng dẫn để học sinh xác
định được hiệu và tỉ số giữa hai số.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục
Qua thêi gian giảng giải làm mẫu và cùng làm với học sinh một số bài thì
tơi thấy học sinh hiểu rõ hơn bản chất của bài toán, biết nhận dạng và giải bài
toán một cách dễ dàng hơn và đã biết áp dụng để giải các bài toán phức tạp hơn,
tránh được lý lẽ dài dịng khó hiểu. Đồng thời các em u thích học tốn hơn
hẳn. Trong các tiết học buổi hai chúng tôi ra đề khảo sát từng tháng cho học sinh
làm.
Quá trình tiến hành các biện pháp hướng dẫn học sinh sử dụng sơ đồ
đoạn thẳng để rèn kĩ năng giải tốn, tơi đã tiến hành khảo sát lớp 5B .Trong đó
lần 1 tiến hành ở tuần 13, lần 2 ở tuần 18. Lần 3 tuần 28. Kết quả như sau:
Hồn thành
Chưa hồn thành
Lần
Sĩ
Lớp
KS
số
SL
TL %
SL
TL%
Lần 1
5B
32
24
75
8
25
Lần 2
5B
32
29
90,6
3
9,4
LÇn
5B
32
31
96,9
1
3,1
3
Nhìn vào kết quả trên ta thấy rằng việc áp dụng các phương pháp trên đưa
lại hiệu quả thiết thực, đặc biệt là tỷ lệ học sinh đạt mức hoàn thành được tăng
lên một cách rõ rệt, học sinh chưa hồn thành cịn rất ít.
Với kết quả cho thấy rõ rệt như vậy, tôi tích cực đưa ra ý kiến cũng như
kinh nghiệm để các đồng nghiệp trong tổ khối 5 học tập, cùng thực hiện và áp
15
dụng vào từng lớp. Chính vì thế mà chất lượng của các lớp trong tổ khối được
nâng lên đáng kể. Điển hình là đợt thi định kì giữa học kì II của học sinh khối 5
trong nhà trường Tiểu học Quảng Vinh đã đạt kết quả tương đối khả quan. Khối
5 chúng tôi được nhà trường đánh giá cao trong việc nâng cao chất lượng dạy
học của năm học 2020-2021.
Không những thế, kinh nghiệm của tơi cịn được phổ biến trong hội thảo
chuyên môn của nhà trường, được hội đồng khoa học trường Tiểu học Quảng
Vinh đánh giá cao. Kinh nghiệm này tiếp tục được áp dụng sâu rộng trong tất cả
giáo viên dạy các khối lớp và là một trong những biện pháp hiệu quả góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường Tiểu học Quảng Vinh.
3.Kết luận và kiến nghị
3.1. KÕt luËn
Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu đề tài bản thân tôi nhận thấy việc áp
dụng: Giải tốn “Bằng sơ đồ đoạn thẳng” đóng vai trị quan trọng trong q
trình nhận thức và phát triển khả năng tư duy - suy luận - sáng tạo của học sinh
trong cách giải, cách lập luận.Việc hướng dẫn học sinh giải toán bằng sơ đồ
đoạn thẳnh đã được nhiều giáo viên áp dụng .Song việc hướng dẫn học sinh hình
thành kiến thức thì cần theo một trình tự chặt chẽ, lơ gíc và người dạy cần hướng
dẫn học sinh biết “giải mã” các từ khoá của bài toán để biểu diễn sự tương quan
giữa các đại lượng của bài tốn trên sơ đồ một cách chính xác giúp học sinh dễ
hiểu bài, chủ động chiếm lĩnh tri thức, tạo hứng thú cho các em trong học tập.
Trong phạm vi kinh nghiệm này tôi chỉ đưa ra một số bài toán đặc trưng
cho từng trường hợp về sử dụng sơ đồ đoạn thẳng học sinh vận dụng linh hoạt từ
bài tốn mẫu.
Qua thực tế áp dụng, chúng tơi thấy giải toán bằng sơ đồ đoạn thẳng giúp
người dạy và người học làm việc nhẹ nhàng, người học chủ động chiếm lĩnh tri
thức vì nó là một trong những yếu tố quan trọng với tâm lý học sinh tiểu học là
trực quan sinh động và kết quả cũng rất khả quan. Vì thế hầu hết học sinh lớp 5
trường chúng tôi đã hứng thú và tự tin hơn trong các giờ luyện tập giải toán.
Kiến thức giải toán cũng như khả năng suy luận của các em được nâng cao, các
em đã biết xác định được dạng toán một cách nhanh chóng, vẽ sơ đồ và đưa ra
cách giải hợp lí.
Chính vì vậy khi dạy mỗi dạng tốn, giáo viên nên kết hợp các phương
pháp dạy học truyền thống và các phương pháp dạy học hiện tại, xây dựng đầy
đủ quy trình các bước giải cho một dạng tốn cụ thể. Hướng dẫn cho học sinh tự
nhận được dạng toán từ đó tìm được cách giải phù hợp.
Mỗi hoạt động trên lớp giáo viên cần chú ý thiết kế bài dạy cho phù hợp
với từng đối tượng học sinh, tránh tình trạng chỉ học sinh hồn thành tốt được
hoạt động, học sinh có năng lực hạn chế chưa kịp hiểu đề bài thế nào, chưa biết
cơ giáo phân tích đề ra sao đã phải làm bài tập, do đó có nhiều học sinh giải bài
sai.
Để đạt được mục tiêu “ Học sinh là trung tâm của hoạt động học” giáo
viên cần kết hợp một cách hợp lí giữa phương pháp dạy học hiện đại, mạnh dạn
đổi mới phương pháp dạy học, đặt các tình huống có vấn đề để học sinh tự phát
16
hiện kiến thức mới trong hoạt động tư duy của bản thân học sinh. Điều này
khiến học sinh hứng thú học tập.
Xây dựng quy trình các bước giải cho từng dạng tốn nói chung và dạng
tốn liên quan đến phương pháp dùng sơ đồ đoạn thẳng là việc cần thiết. Nắm
được quy trình, các bước giải tốn học sinh sẽ ghi nhớ có hệ thống và lơgic để
vận dụng giải các bài toán cùng dạng.
Sơ đồ đoạn thẳng dùng để minh hoạ hay tóm tắt bài tốn cần chính xác,
thứ tự các đoạn thẳng trong sơ đồ cần được sắp xếp một cách hợp lí.
Khi giải một bài tốn có thể liên hệ với các bài toán cùng dạng đã giải, đặt
bài toán vào hệ thống các bài toán cùng dạng.
GV khơng ngừng học hỏi nâng cao trình độ chun môn cho bản thân.
Soạn bài một cách chu đáo, kỹ lưỡng, chuẩn bị nội dung các câu hỏi sao
cho lơgíc và có hệ thống nhằm dẫn dắt phù hợp đúng trình tự của bài dạy.
3.2.Kiến nghị
Đối với nhà trường, phịng Giáo dục và Đào tạo:
- Cần thường xuyên tổ chức các chuyên đề hội thảo, hội giảng về các
phương pháp dạy học toán, các ứng dụng của từng phương pháp trong dạy học
toán ở Tiểu học.
- Tổ chức sinh hoạt chuyên môn và đổi mới phương pháp dạy học để tập
thể giáo viên nêu ra những ý kiến đóng góp cho phù hợp với nội dung và
phương pháp học.
- Tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, phương tiện dạy học để góp
phần nâng cao về chất lượng giảng dạy.
Trên đây là một số phương pháp mà chúng tôi đã áp dụng trong nhà trường
mà tôi đang giảng dạy và một số trường trên địa bàn Thành phố Sầm Sơn và đã
thu được kết quả rất khả quan. Nếu được hội đồng khoa học ngành đánh giá
thẩm định và cho áp dụng đại trà đến các trường sẽ góp phần nâng cao chất
lượng Giáo dục mơn Tốn cho học sinh lớp 5 nói riêng và cho học sinh Tiểu học
nói chung. Nhưng đề tài cũng khơng khỏi có những thiếu sót. Tơi cũng rất
mong nhận được ý kiến đóng góp của Hội đồng khoa học, của phụ trách
chuyên môn , cùng các lãnh đạo ngành và đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
Quảng Vinh, ngày 05 tháng 4 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.
Người thực hiện
Nguyễn Công Dũng
Cù Thị Lan
17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Sách giáo khoa Toán lớp 5
2.
Sách giáo viên Toán lớp 5 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
3.
Phương pháp dạy học Toán ở Tiểu học- các tác giả: Đỗ Trung Hiệu- Đỗ
Đình Hoan-Vũ Dương Thuỵ -Vũ Quốc Trung
4. Giáo dục Tiểu học : Tác giải : Phó Đức Hoà
5.
Chuyên san báo giáo dục Tiểu học
6. 10 chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi Toán Lớp 5 tập 1, 2: tác giả :Trần
Diên Hiển
7. Bồi dưỡng học sinh giỏi toán lớp 5: Tác giả - Nguyễn Áng ( Chủ biên)
18