Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Kế hoạch phát triển du lịch Nghệ An thời kỳ 2006-2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.05 KB, 81 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp - Kế hoạch phát triển du lịch Nghệ An thời kỳ 2006-2010
Lời mở đầu
Nghệ An từ lâu đã đợc biết đến và nổi tiếng là một vùng có điều kiện tự
nhiên khắc nghiệt nhng cũng là một vùng quê xinh đẹp với non xanh nớc biếc, với
những công trình văn hoá độc đáo và câu ca tiếng hò quyến rũ. Trải qua biết bao
biến động thăng trầm, nhân dân Nghệ An đã cùng nhân dân cả nớc, viết nên
những trang sử vẻ vang trong quá trình dựng nớc và giữ nớc của dân tộc, của quê
hơng. Với truyền thống cần cù, sáng tạo trong lao động; anh hùng, bất khuất trong
chiến đấu, những thế hệ ngời Nghệ An hoàn toàn có quyền tự hào về mảnh đất
giàu truyền thống đấu tranh yêu nớc và tinh thần cách mạng bất khuất của quê h-
ơng mình.
Nghệ An có nhiều tiềm năng về du lịch cả tự nhiên và nhân văn. Tài
nguyên du lịch rất phong phú và đa dạng, diện tích 16. 470 km
2
hơn 12.000 km
2
rừng núi tạo ra những thảm thực vật với nhiều khu rừng nguyên sinh đáp ứng nhu
cầu du lịch sinh thái, nghỉ dỡng, leo núi và nhiều loại hình du lịch khác. Đặc biệt
là vờn quốc gia Pù Mát, khu bảo tồn rừng nguyên sinh Pù Hoạt là những kho tàng
bảo tồn đa dạng sinh học rất hấp dẫn du khách du lịch trong nớc và quốc tế.
Bờ biển Nghệ An dài 82 km, có nhiều bãi tắm đẹp, đặc biệt là bãi tắm Cửa
Lò sóng hiền, nền phẳng, cát mịn, nớc trong, cảnh quan và môi trờng hấp dẫn.
Nghệ An có trên 1 ngàn di tích lịch sử văn hoá, trong đó có 131 di tích lịch
sử văn hoá đợc Nhà nớc xếp hạng di tích lịch sử quốc gia. Đặc biệt, mảnh đất địa
linh, nhân kiệt, khí thiêng sông núi, cùng truyền thống lịch sử văn hoá muôn đời
đã kết tinh trong một ngời con kiệt xuất của quê hơng- Chủ tịch Hồ Chí Minh, ng-
ời anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới.
Vị trí địa lý của Nghệ An khá thuận lợi, với hệ thống giao thông đờng bộ,
đờng sắt, đờng hàng không, đờng thuỷ tơng đối phát triển. Nguồn tài nguyên thiên
nhiên của Nghệ An cũng khá dồi dào với rừng, núi, biển và hải đảo, với tiềm năng
dầu khí ở thềm lục địa Những điều kiện trên cho phép Nghệ An phát triển một


nền kinh tế tổng hợp đa ngành, trong đó du lịch đợc coi là một trong những ngành
có vai trò đặc biệt quan trọng.
Ngô Th Thái - Lớp KTPT 43B
Chuyên đề tốt nghiệp - Kế hoạch phát triển du lịch Nghệ An thời kỳ 2006-2010
Phó Thủ tớng Vũ Khoan đã nói: Trên đất n ớc ta, không ít vùng miền
đợc coi là địa linh nhân kiệt, song xứ Nghệ là một trong những địa linh hàng đầu.
Bên cạnh những di tích vô giá về Bác Hồ, ở Nghệ An còn không ít những di tích
lịch sử khác vì nơi đây thời nào cũng có danh nhân, vùng nào cũng có anh hùng.
Với thế mạnh nổi trội ấy, Nghệ An phải trở thành điểm đến về du lịch lịch sử vào
loại đệ nhất giang sơn
Với tiềm năng về du lịch, Nghệ An đã trở thành một trong những điểm du
lịch hấp dẫn của du khách. Mặc dù đã có bớc phát triển, song tốc độ tăng trởng
của ngành du lịch Nghệ An vẫn cha thực sự tơng xứng với tiềm năng và lợi thế sẵn
có. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để du lịch Nghệ An phát triển nhanh và bền
vững?
Với lý do đó, trong đợt thực tập tại Sở Kế hoạch và Đầu t tỉnh Nghệ An em
đã chọn đề tài Kế hoạch phát triển du lịch Nghệ An thời kỳ 2006-2010 nhằm
xem xét tình hình thực tiễn và đề ra một số giải pháp thực hiện để đa ngành du lịch
Nghệ An trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn.
Em xin trình bày cơ cấu chuyên đề nh sau:
Chơng I: Nội dung kế hoạch phát triển du lịch
Chơng II: Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển du lịch Nghệ An thời
kỳ 2001-2005.
Chơng III: Kế hoạch phát triển du lịch Nghệ An thời kỳ 2006-2010.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới GS-TS Vũ Thị Ngọc Phùng, cùng
các cán bộ trong phòng Công nghiệp & Dịch vụ Sở Kế hoạch và Đầu t tỉnh Nghệ
An đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Ngô Th Thái - Lớp KTPT 43B
Chuyên đề tốt nghiệp - Kế hoạch phát triển du lịch Nghệ An thời kỳ 2006-2010
Chơng I

Nội dung kế hoạch 5 năm phát triển du lịch
I. Khái niệm, bản chất và đặc trng của du lịch
1. Khái niệm
Trong đà phát triển rất nhanh về mọi mặt của xã hội, nhu cầu của con ngời
cũng theo đó mà phát triển không ngừng, trong đó có nhu cầu về du lịch. Mấy
năm gần đây đã bùng nổ dòng du lịch từ Tây sang Đông, từ Đông sang Tây, từ Bắc
xuống Nam và ngợc lại. Bởi lẽ nhu cầu của con ngời ngày càng đa dạng, phong
phú không chỉ dừng lại ở nhu cầu ăn ở, đi lại tham quan bình thờng, mà du lịch
ngày càng chuyên sâu, phân nhỏ. Vì thế, Du lịch là một nhu cầu tất yếu khách
quan của cuộc sống con ngời. Xuất phát từ sự mong muốn tìm hiểu những cái
khác lạ ở bên ngoài nơi mình sinh sống, để cảm nhận các giá trị văn hoá độc đáo
nh các di tích lịch sử, lễ hội, phong tục tập quán, các danh lam thắng cảnh nổi
tiếng, hay đơn giản là để đợc nghỉ ngơi, dỡng bệnh, chơi thể thao, thăm viếng
Đến nay, trên thế giới có rất nhiều học giả đa ra nhiều khái niệm khác
nhau, bởi đi từ những góc độ tiếp cận du lịch khác nhau:
- Theo Giáo s- Tiến sỹ HUNSIKUR và KRAF:
Du lịch là tập hợp các mối quan hệ và các hiện tợng phát sinh trong các
cuộc hành trình và lu trú của những ngời ngoài địa phơng, nếu việc lu trú đó
không phải c trú thờng xuyên và không dính dáng đến hoạt động kỹ thuật, kinh tế
và tổ chức liên quan đến các cuộc hành trình của con ngời và việc lu trú của họ
ngoài nơi ở thờng xuyên với mục đích khác nhau, loại trừ mục đích ngành nghề,
kiếm lời hoặc đến thăm có tính chất thờng xuyên.
- Theo MC INTOSH:
Du lịch là tổng thể các hiện tợng mối quan hệ nảy sinh từ tác động qua lại
giữa du khách, nhà cung ứng, chính quyền địa phơng và cộng đồng chủ nhà trong
quá trình thu hút và đón tiếp du khách.
- Theo I.I. PIRÔGIONIC,1985:
Ngô Th Thái - Lớp KTPT 43B
Chuyên đề tốt nghiệp - Kế hoạch phát triển du lịch Nghệ An thời kỳ 2006-2010
Du lịch là một dạng hoạt động của dân c trong thời gian rỗi liên quan với

sự di chuyển và lu lại tạm thời bên ngoài nơi c trú thờng xuyên nhằm nghỉ ngơi,
chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức văn hoá
hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hoá.
- Theo Điều 1 Chơng I Pháp lệnh số 45-CP ngày 22/6/1993:
Nhà nớc Việt Nam xác định Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp quan
trọng, mang nội dung văn hoá sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hoá
cao; phát triển du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dỡng của
nhân dân và khách du lịch quốc tế, góp phần nâng cao dân trí, tạo việc làm và phát
triển kinh tế- xã hội của đất nớc.
Nếu xuất phát từ hoạt động du lịch, bản chất cơ bản của du lịch thì: Du
lịch là quá trình hoạt động của con ngời rời khỏi quê hơng đến một nơi khác với
mục đích chủ yếu là đợc cảm nhận những giá trị vật chất và tinh thần đặc sắc, độc
đáo khác lạ với quê hơng, không nhằm mục đích sinh lợi đợc tính bằng đồng tiền.
2. Bản chất của du lịch
Để hiểu rõ bản chất của du lịch, ta xem xét du lịch từ những góc độ sau đây:
2.1. Từ góc độ nhu cầu của khách du lịch
Hầu hết khách du lịch dùng thời gian rỗi tiến hành một chuyến du ngoạn
thởng thức danh lam thắng cảnh, vẻ đẹp của những di tích lịch sử, văn hoá, lễ hội,
phong tục tập quán, thiên nhiên xanh Hoặc qua đó gắn liền với d ỡng nghỉ, chữa
bệnh, hoạt động thể thao Nh ng không phải vì mục đích sinh lợi
Nói đến du ngoạn là nói đến thiên nhiên nh bãi biển, vịnh biển, đảo biển,
rừng núi, sông ngòi, cao nguyên, hang động, thiên nhiên xanh và các danh
thắng nhân tạo nh di tích lịch sử, di tích văn hoá, đền, đình, chùa, nhà thờ, phố
cổ, di tích khảo cổ, dấu tích những trận đánh nổi tiếng, khu lu niệm các danh
nhân, làng cổ, làng nghề truyền thống, phong tục tập quán, lễ hội Nói tóm lại
xuất phát từ nhu cầu của khách du lịch thì bản chất của du lịch là du ngoạn để đợc
hởng những giá trị vật chất và tinh thần mang tính văn hoá cao, khác lạ với quê h-
ơng họ, kể cả việc kết hợp để dỡng bệnh, chơi thể thao, thăm viếng
Ngô Th Thái - Lớp KTPT 43B
Chuyên đề tốt nghiệp - Kế hoạch phát triển du lịch Nghệ An thời kỳ 2006-2010

2.2. Từ góc độ sản phẩm du lịch
Sản phẩm đặc trng của du lịch để bán cho khách là các chơng trình du lịch.
Chơng trình du lịch có nội dung chủ yếu là sự liên kết những di tích lịch sử, di tích
văn hoá và cảnh quan thiên nhiên nổi tiếng cùng với những dịch vụ tơng ứng phục
vụ khách du lịch nh phòng ngủ, thực đơn, phơng tiện vận chuyển Nhân vật trung
tâm để thực hiện chơng trình du lịch là các hớng dẫn viên du lịch. Kiến thức đầu
tiên phải có đối với một hớng dẫn viên du lịch là sự am hiểu sâu sắc về giá trị văn
hoá, giá trị thiên nhiên và phơng pháp tổ chức các đoàn du lịch. Đạt đợc điều này
thì hiệu quả kinh doanh du lịch mới có kết quả cao. Điều đó có nghĩa rằng bản
chất của du lịch là thẩm nhận giá trị văn hoá và cảnh quan thiên nhiên.
2.3. Từ góc độ tìm kiếm thị trờng
Những nhà tiếp thị du lịch có nhiệm vụ đi tìm kiếm thị trờng hay tìm kiếm
nhu cầu của khách. Nhu cầu ấy không phải là mua bán các hàng hoá công nghiệp,
hàng hoá nông nghiệp, mua bán các dịch vụ phổ biến mà họ muốn mua các sản
phẩm du lịch phản ánh giá trị văn hoá, cảnh quan thiên nhiên của mỗi vùng, mỗi
điểm, mỗi tuyến của mỗi quốc gia mà họ đến. Nh vậy tiếp thị du lịch có đặc trng
riêng của nó khác với các loại tiếp thị khác. Tính đặc trng ấy xuất phát từ hàng hoá
du lịch là hàng hoá xuất khẩu tại chỗ bán đi bán lại nhiều lần. Mỗi lần nh vậy
làm tăng chiều sâu cảm nhận cho khách du lịch. Nh thế là xét từ góc độ tiếp thị du
lịch ta cũng thấy bản chất của du lịch là cảm nhận giá trị vật chất và tinh thần
mang tính văn hoá cao.
Tóm lại, dù xét từ góc độ nào thì bản chất của du lịch cũng là du ngoạn để
đợc hởng những giá trị vật chất và tinh thần mang tính văn hoá cao, khác lạ với
quê hơng họ, kể cả việc kết hợp để dỡng bệnh, chơi thể thao, thăm viếng
3. Các loại hình du lịch
Du lịch là hoạt động có tính phong phú và đa dạng về loại hình. Phụ thuộc
vào các nhân tố khác nhau, dựa vào đặc điểm, vị trí, phơng tiện và mục đích, có
thể chia du lịch thành các loại hình riêng biệt sau:
Ngô Th Thái - Lớp KTPT 43B
Chuyên đề tốt nghiệp - Kế hoạch phát triển du lịch Nghệ An thời kỳ 2006-2010

3.1. Theo nhu cầu của khách du lịch
a. Du lịch chữa bệnh
Là hình thức đi du lịch để điều trị một căn bệnh nào đó về thể xác hay tinh
thần. Mục đích đi du lịch là vì sức khoẻ. Loại du lịch này gắn liền với việc chữa
bệnh và nghỉ ngơi tại các trung tâm chữa bệnh, các trung tâm đợc xây dựng bên
các nguồn nớc khoáng, có giá trị, giữa khung cảnh thiên nhiên tơi đẹp và khí hậu
thích hợp.
b. Du lịch nghỉ ngơi (giải trí)
Nảy sinh do nhu cầu cần phải nghỉ ngơi để phục hồi thể lực và tinh thần
cho con ngời. Đây là loại hình du lịch có tác dụng giải trí, làm cho cuộc sống thêm
đa dạng và giúp con ngời ra khỏi công việc hàng ngày.
c. Du lịch văn hoá
Mục đích chính là nâng cao hiểu biết cho cá nhân, loại hình du lịch này
thoả mãn lòng ham hiểu biết và ham thích nâng cao văn hoá thông qua các chuyến
đi du lịch đến những nơi xa lạ để tìm hiểu và nghiên cứu lịch sử, kiến trúc, kinh tế,
chế độ xã hội, cuộc sống và phong tục tập quán của đất nớc du lịch. Trong du lịch
văn hoá lại đợc chia thành nhiều loại du lịch khác nhau: du lịch di tích lịch sử, du
lịch phố cổ, du lịch lễ hội, du lịch các di tích văn hóa nổi tiếng, du lịch văn hoá ẩm
thực.
d. Du lịch thể thao
Đây là hình thức du lịch gắn với sở thích của khách về một loại hình thể
thao nào đó. Nó xuất hiện do lòng say mê thể thao của du khách, bao gồm du lịch
leo núi, du lịch săn bắn, du lịch hang động, du lịch câu cá, du lịch lặn biển, du lịch
tham dự các cuộc chơi thể thao.
3.2. Theo phạm vi lãnh thổ.
Căn cứ theo phạm vi lãnh thổ của chuyến đi du lịch mà phân chia thành du
lịch quốc tế và du lịch nội địa.
a. Du lịch trong nớc
Ngô Th Thái - Lớp KTPT 43B
Chuyên đề tốt nghiệp - Kế hoạch phát triển du lịch Nghệ An thời kỳ 2006-2010

Là chuyến đi của ngời du lịch từ chỗ này sang chỗ khác nhng trong phạm
vi đất nớc mình, chi phí bằng tiền nớc mình. Điểm xuất phát và điểm đến đều nằm
trong lãnh thổ của một đất nớc.
b. Du lịch quốc tế
Là chuyến đi từ nớc này sang nớc khác. ở hình thức này, khách phải đi
qua biên giới và tiêu ngoại tệ ở nơi đến du lịch.
Du lịch quốc tế đựơc chia làm hai loại: du lịch quốc tế chủ động và du lịch
quốc tế bị động.
Du lịch quốc tế chủ động là thể loại đón khách du lịch nớc ngoài đến du
lịch quốc gia mình. Du lịch quốc tế bị động là đa khách du lịch ở trong nớc đi du
lịch các nớc khác.
3.3. Theo hình thức tổ chức
Theo hình thức này ngời ta chia du lịch thành du lịch tập thể, du lịch cá
nhân và du lịch gia đình
a. Du lịch tập thể:
Là du lịch có tổ chức theo đoàn với sự chuẩn bị chơng trình từ trớc, hay
thông qua các tổ chức du lịch nh đại lý du lịch, tổ chức công đoàn . Mỗi thành
viên trong đoàn đợc thông báo trớc chơng trình của chuyến đi.
b. Du lịch cá nhân
Là loại hình trong đó cá nhân tự định ra tuyến hành trình, kế hoạch lu trú,
địa điểm và ăn uống tuỳ nghi.
c. Du lịch gia đình:
Đây là loại hình du lịch ngày càng phổ biến ở Việt Nam cũng nh nhiều nơi
trên thế giới. Thông thờng có hai loại du lịch gia đình. Loại thứ nhất xảy ra thờng
xuyên tại các khu vực phụ cận đô thị, thời gian chuyến đi không dài, thờng chỉ
diễn ra trong một đến hai ngày. Loại thứ hai là các chuyến du lịch dài ngày, họ
chọn các điểm ở xa nổi tiếng và để tiết kiệm thời gian trong chuyến đi họ muốn đi
đợc nhiều điểm.
Ngô Th Thái - Lớp KTPT 43B
Chuyên đề tốt nghiệp - Kế hoạch phát triển du lịch Nghệ An thời kỳ 2006-2010

4. Các đặc trng của du lịch
Du lịch là một ngành kinh tế đặc biệt gắn liền với các ngành kinh tế khác
nh công nghiệp, nông nghiệp, thơng mại, vận tải, thông tin liên lạc và mang lại lợi
ích kinh tế, chính trị, xã hội không chỉ cho những ngời hoạt động trong ngành du
lịch, cho du khách mà còn cả cộng đồng dân chúng địa phơng, chính quyền sở tại.
Bởi vậy, hoạt động du lịch có đặc trng là đa ngành, đa thành phần và đa mục tiêu.
Điều này thể hiện cụ thể nh sau:
4.1. Đa ngành
Du lịch là hoạt động có quan hệ chặt chẽ với các ngành kinh tế khác. Hầu
hết các ngành kinh tế khác nh công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, thông
tin liên lạc đều có ý nghĩa quan trọng để thúc đẩy phát triển du lịch.
- Công nghiệp cùng với cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật tạo nên những
tiền đề nâng cao thu nhập của ngời lao động, đồng thời tăng thêm khả năng đi du
lịch. Công nghiệp phát triển cao, sản xuất ra những vật liệu đa dạng để xây dựng
các công trình du lịch và hàng tiêu dùng cho khách du lịch. Sự tập trung dân c
trong các trung tâm công nghiệp lớn, bầu không khí bị các xí nghiệp công nghiệp
làm bẩn, tình trạng căng thẳng và tiếng ồn làm tăng thêm bệnh tật khiến cho con
ngời phải tìm chỗ nghỉ và phục hồi sức khoẻ ngoài nơi sinh sống. Công nghiệp
phát triển là sức hút đông đảo khách du lịch trong và ngoài nớc.
- Nông nghiệp có ý nghĩa rất lớn vì du lịch không thể phát triển đợc nếu
không đảm bảo việc ăn uống cho khách du lịch. Một nền nông nghiệp lạc hậu,
kém phát triển thì không đủ khả năng cung cấp đủ lơng thực, thực phẩm để đáp
ứng nhu cầu đa dạng của du khách cả về số lợng và chất lợng.
- Mạng lới giao thông cũng là một tiền đề kinh tế quan trọng nhất để phát
triển du lịch. Nhờ mạng lới giao thông hoàn thiện mà du lịch phát triển với tốc độ
nhanh.
- Thông tin liên lạc phát triển cũng tác động sâu sắc đến du lịch. Việc
quảng bá du lịch một cách hữu hiệu không thể thiếu các phơng tiện thông tin.
Thông tin hiện đại hỗ trợ ngành du lịch, đa đến hàng triệu khách hàng tiềm năng ở
khắp mọi nơi những thông tin về một sản phẩm du lịch độc đáo, tạo cầu du lịch và

Ngô Th Thái - Lớp KTPT 43B
Chuyên đề tốt nghiệp - Kế hoạch phát triển du lịch Nghệ An thời kỳ 2006-2010
dẫn họ tới quyết định mua sản phẩm du lịch của mình. Bên cạnh đó, sự đảm bảo
phơng tiện thông tin hiện đại tại các điểm du lịch cũng là một trong những yêu cầu
của du khách.
4.2. Tính cộng đồng và đa thành phần
Du lịch là họat động mang tính cộng đồng cao. Du lịch phục vụ cho mọi
tầng lớp nhân dân, đợc sự tham gia của nhiều thành phần nh cộng đồng dân c, các
tổ chức chính phủ, phi chính phủ, khách du lịch, các thành phần kinh tế,
4.3. Đa mục tiêu
Hoạt động du lịch bao gồm nhiều mục tiêu khác nhau về kinh tế, chính trị,
văn hoá, xã hội nh ng với mục tiêu chính là thoả mãn nhu cầu về vật chất cũng
nh tinh thần ngày càng cao của con ngời. Đồng thời, nó tăng cờng và phát triển
nền hoà bình, ổn định trên thế giới, bảo vệ môi trờng thiên nhiên, bảo tồn cảnh
quan di tích lịch sử văn hóa, nâng cao chất lợng sống cho ngời dân địa phơng và
những ngời tham gia trong hoạt động du lịch, khắc phục sự căng thẳng, mệt mỏi
cho khách du lịch, mở rộng sự giao lu hợp tác về văn hoá, kinh tế và nâng cao
nhận thức của con ngời về thế giới xung quanh.
5. Các nhân tố ảnh hởng đến sự hình thành và phát triển du lịch
5.1. Sự phát triển du lịch phụ thuộc vào nhận thức của xã hội, của các
ngành trong nền kinh tế về vai trò, ý nghĩa và vị trí của ngành du lịch.
Nhận thức đợc vai trò, vị trí quan trọng của ngành du lịch trong nền kinh
tế, Nhà nớc và chính quyền địa phơng mới đề ra đợc các chính sách đúng đắn để
khai thác tối đa và có hiệu quả tiềm năng của du lịch trong nớc cũng nh trong từng
địa phơng. Đồng thời có sự phối hợp giữa các ngành để thúc đẩy ngành du lịch
phát triển ngang tầm với tiềm năng của nó một cách bền vững cũng nh tạo ra sự
cân đối giữa các ngành trong nền kinh tế.
5.2. Sự phát triển của nền sản xuất xã hội và các ngành kinh tế
Sự phát triển của nền sản xuất xã hội có tầm quan trọng hàng đầu làm xuất
hiện nhu cầu du lịch và biến nhu cầu của con ngời thành hiện thực. Không thể nói

Ngô Th Thái - Lớp KTPT 43B
Chuyên đề tốt nghiệp - Kế hoạch phát triển du lịch Nghệ An thời kỳ 2006-2010
tới nhu cầu hoặc hoạt động du lịch của xã hội nếu nh lực lợng sản xuất xã hội còn
ở trong tình trạng thấp kém.
Vai trò to lớn của nhân tố này đợc thể hiện ở nhiều khía cạnh quan trọng.
Sự phát triển của nền sản xuất xã hội có tác dụng trớc hết làm ra đời hoạt động du
lịch, rồi sau đó đẩy nó phát triển với tốc độ nhanh hơn. Giữa nhu cầu và hiện thực
tồn tại một khoảng cách nhất định. Khoảng cách ấy phụ thuộc rất nhiều vào trình
độ phát triển của nền sản xuất xã hội: trình độ càng cao khoảng cách càng rút
ngắn. Sự phát triển của du lịch cũng bị chi phối bởi nền sản xuất xã hội. Để giải
quyết nhu cầu ăn ở, đi lại, nghỉ ngơi du lịch của con ngời, tất yếu phải có, thí dụ,
cơ cấu hạ tầng tơng ứng. Những cái thiết yếu nhất đối với khách du lịch nh mạng
lới đờng sá, phơng tiện giao thông, khách sạn, nhà hàng... khó có thể trông cậy
vào một nền kinh tế ốm yếu.
Mặt khác, đô thị hoá là kết quả của sự phát triển lực lợng sản xuất, đô thị
hoá nh nhân tố phát sinh góp phần đẩy mạnh nhu cầu du lịch.
Đô thị hoá có những đóng góp to lớn trong việc cải thiện điều kiện sống
cho nhân dân về phơng diện vật chất và văn hoá, thay đổi tâm lý và hành vi của
con ngời, nâng cao trình độ, nhận thức của họ và làm cho họ quen với thói quen và
nhu cầu văn hóa.
Tuy nhiên đô thị hoá cũng bộc lộ những mặt trái của nó. Đó là quá trình
đô thị hoá làm biến đổi các điều kiện sống tự nhiên, tách con ngời ra khỏi môi tr-
ờng tự nhiên xung quanh, thay đổi bầu không khí và các quá trình khác của tự
nhiên Tất cả những điều đó, trong nhiều tr ờng hợp, ảnh hởng xấu đến sức khoẻ
con ngời.
Từ những mặt trái nêu trên, nghỉ ngơi giải trí trở thành một trong những
nhu cầu không thể thay thế đợc của ngời dân thành phố. Ngoài những chuyến đi
nghỉ dài ngày, vào ngày nghỉ cuối tuần họ có nhu cầu thay đổi không khí và đợc
sống thoải mái giữa thiên nhiên. Nhu cầu này đã làm xuất hiện một loại hình du
lịch đặc biệt, du lịch ngắn ngày rất phổ biến trên thế giới.

Trong nền sản xuất xã hội nói chung, hoạt động của một số ngành nh công
nghiệp, nông nghiệp và cả giao thông có ý nghĩa quan trọng để phát triển du lịch.
Ngô Th Thái - Lớp KTPT 43B
Chuyên đề tốt nghiệp - Kế hoạch phát triển du lịch Nghệ An thời kỳ 2006-2010
5.3. Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch
Nền sản xuất xã hội phát triển tạo điều kiện ra đời của nhiều nhân tố khác
nhau nh nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí, mức sống, thu nhập, thời gian rỗi rãi.
Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch và sự thay đổi của nó theo thời gian và không
gian trở thành một trong những nhân tố quan trọng ảnh hởng đến quá trình ra đời
và phát triển du lịch. Sự hoạt động mang tính chất xã hội của cá nhân trong thời
gian rỗi đợc quyết định bởi nhu cầu và những định hớng có giá trị. Nhu cầu nghỉ
ngơi là hình thức thể hiện và giải quyết mâu thuẫn giữa chủ thể với môi trờng bên
ngoài, giữa điều kiện sống hiện có với điều kiện sống cần có thông qua các dạng
nghỉ ngơi khác nhau.
Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch có tính chất kinh tế xã hội là sản phẩm của
sự phát triển xã hội. Nó đợc hình thành trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
dới tác động của các yếu tố khách quan thuộc môi trờng bên ngoài và phụ thuộc
trớc hết vào phơng thức sản xuất. Cụ thể hơn, đó là nhu cầu của con ngời về khôi
phục sức khoẻ và khả năng lao động, thể chất và tinh thần bị hao phí trong quá
trình sinh sống.
Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch đặc trng cho mọi giai đoạn phát triển của xã
hội. Nó ra đời ở một trình độ nhất định của sự phát triển lực lợng sản xuất, là kết
quả tác động tổng hợp của quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá, tăng mật độ và
sự tập trung dân c vào các thành phố, kéo dài tuổi thọ... Song chỉ trong điều kiện
cách mạng khoa học kỹ thuật, nhu cầu mới trở thành hiện thực trên quy mô xã hội.
Điều đó đợc giải thích ở chỗ, giống nh bất kỳ hiện tợng xã hội nào, nhu cầu là sự
phản ánh chủ quan của các điều kiện khách quan tồn tại con ngời.
5.4. Điều kiện sống
Dới một góc độ khác, Công nghiệp du lịch chắc chắn không phát triển
mạnh đợc nếu thiếu sự hỗ trợ của cách mạng khoa học kỹ thuật và quá trình công

nghiệp hoá. Cuộc cách mạng này đã khuấy động mọi ngành sản xuất, đem lại
năng suất lao động và hiệu quả kinh tế cao. Đó là tiền đề nâng cao thu nhập của
ngời lao động, cải thiện đời sống của ngời dân.
Ngô Th Thái - Lớp KTPT 43B
Chuyên đề tốt nghiệp - Kế hoạch phát triển du lịch Nghệ An thời kỳ 2006-2010
Du lịch chỉ có thể phát triển khi mức sống cả về vật chất và tinh thần của
con ngời đạt tới trình độ nhất định. Chính vì vậy, điều kiện sống của nhân dân là
nhân tố quan trọng để phát triển du lịch. Nó đợc hình thành nhờ việc tăng thu nhập
thực tế và cải thiện điều kiện sinh hoạt, nâng cao khẩu phần ăn uống, phát triển
đầy đủ mạng lới y tế, văn hoá, giáo dục Không có mức thu nhập cao thì khó có
thể nghĩ đến việc nghỉ ngơi du lịch.
Cùng với việc tăng mức thu nhập thực tế, các điều kiện sống khác liên tục
đợc cải thiện. Các phơng tiện đi lại của cá nhân tăng lên góp phần phát triển rộng
rãi hoạt động du lịch, tăng cờng tính cơ động của nhân dân trong quá trình nghỉ
ngơi giải trí.
Du lịch quốc tế và trong nớc không thể phát triển đựơc nếu con ngời thiếu
thời gian rỗi. Nó thực sự trở thành một trong những nhân tố quan trọng thúc đẩy
hoạt động du lịch.
II. Vai trò của du lịch trong phát triển kinh tế x hộiã
tỉnh Nghệ An
1.Vai trò của du lịch đối với đời sống xã hội
Đối với xã hội, du lịch Nghệ An có vai trò trong việc giữ gìn, hồi phục sức
khoẻ và tăng cờng sức sống cho nhân dân. Nghệ An có nhiều bãi biển đẹp, nớc
trong và sạch nh biển Nghi Thiết, Quỳnh Bảng- Quỳnh Phơng, đặc biệt là bãi biển
Cửa Lò, khu du lịch nớc khoáng nóng Giang Sơn (Đô Lơng)- đây là những điểm
du lịch du khách có thể trút bỏ đợc những căng thẳng, vất vả trong cuộc sống hàng
ngày. Du khách sẽ có điều kiện tiếp xúc với nhau, gần gũi nhau hơn. Vì vậy, trong
chừng mực nào đó, du lịch có tác dụng hạn chế các bệnh tật, kéo dài tuổi thọ, tăng
khả năng lao động của con ngời và tăng thêm tình đoàn kết cộng đồng trong xã
hội.

Mặt khác, Nghệ An là vùng đất có truyền thống lịch sử, văn hoá lâu đời.
Vùng đất địa nhân linh kiệt này hiện có trên 1.000 di tích lịch sử văn hoá cách
mạng. Tiêu biểu nh Bảo tàng Quỳ Châu, di tích Phan Bội Châu- nhà yêu nớc, nhà
Văn hoá lớn của dân tộc, tên tuổi của cụ ghi dấu ấn sâu đậm trong trang sử đấu
Ngô Th Thái - Lớp KTPT 43B
Chuyên đề tốt nghiệp - Kế hoạch phát triển du lịch Nghệ An thời kỳ 2006-2010
tranh giải phóng dân tộc cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, đền thờ và miếu mộ Mai
Hắc Đế, Khu di tích Lê Hồng Phong, di tích Phợng Hoàng Trung Đô Đặc biệt,
Khu di tích Kim Liên, quê hơng của Chủ tịch Hồ Chí Minh- Danh nhân văn hoá
thế giới, đã đợc công nhận là khu di tích đặc biệt của quốc gia. Bên cạnh đó, ở
Nghệ An còn diễn ra hàng trăm lễ hội rất phong phú, mang đậm bản sắc văn hoá
xứ Nghệ nh Lễ hội Đền Cờn (Quỳnh Lu), lễ hội Hang Bua (Quỳ Châu), lễ hội
Làng Sen (Nam Đàn), lễ hội Uống nớc nhớ nguồn (Anh Sơn), lễ hội Đền thờ Mai
Hắc Đế (Nam Đàn),... Khi tiếp xúc trực tiếp với các thành tựu văn hoá của dân tộc,
đợc sự giải thích cặn kẽ của hớng dẫn viên về các di tích này, du khách sẽ thực sự
cảm nhận đợc giá trị to lớn của các di tích lịch sử, các công trình văn hoá, tăng
thêm tinh thần yêu nớc, khơi dậy lòng tự hào dân tộc trong mỗi du khách.
Du lịch còn góp phần quan trọng trong việc giải quyết việc làm cho ngời
lao động thông qua các hoạt động nh: vận chuyển hành khách, dịch vụ, . Năm
2000 số lợng lao động trong ngành là 2.450 ngời và đến cuối năm 2004 số lợng
lao động tăng lên là 3.630 ngời với doanh thu toàn ngành đạt 266.811 triệu đồng.
Sự khởi sắc của du lịch đã góp phần tăng thu nhập bình quân đầu ngời năm 2004
là 4,8 triệu đồng/ngời và cải thiện đời sống cho ngời dân một cách đáng kể.
2. Vai trò của du lịch đối với kinh tế
Du lịch có vai trò liên quan mật thiết với vai trò của con ngời nh là lực l-
ợng sản xuất chủ yếu của xã hội. Hoạt động sản xuất là cơ sở tồn tại của mọi xã
hội. Việc nghỉ ngơi, du lịch một cách tích cực và đợc tổ chức hợp lý sẽ góp phần
vào việc hồi phục sức khoẻ cũng nh khả năng lao động, mặt khác nó đảm bảo tái
sản xuất mở rộng lực lợng lao động. Thông qua hoạt động nghỉ ngơi, du lịch, tỷ lệ
ốm đau trong khi làm việc giảm đi, tỷ lệ tử vong ở độ tuổi lao động hạ thấp và rút

ngắn thời gian chữa bệnh, giảm số lần khám bệnh tại các bệnh viện.
Hiểu rõ lợi thế và vai trò vô cùng quan trọng của ngành du lịch, Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An khoá XIV năm 1996 đã xác định: Du lịch,
dịch vụ là ngành kinh tế có vị trí quan trọng, phải nhanh chóng phát triển để có tỷ
trọng ngày càng cao trong cơ cấu kinh tế và là một trong những nguồn thu chính
của ngân sách.
Ngô Th Thái - Lớp KTPT 43B
Chuyên đề tốt nghiệp - Kế hoạch phát triển du lịch Nghệ An thời kỳ 2006-2010
Năm 2000, du lịch có tổng doanh thu là 135.316 triệu đồng với đóng góp
vào ngân sách đạt 6.780 triệu đồng. Đến năm 2004, tổng doanh thu đạt 266.811
triệu đồng với đóng góp ngân sách đạt 20.400 triệu đồng. Đồng thời, nhu cầu nghỉ
ngơi, giải trí của khách du lịch đợc thoả mãn thông qua thị trờng hàng hoá và dịch
vụ du lịch, dịch vụ giao thông, ăn ở, làm cho thị trờng này tăng lên rõ rệt: Năm
2000, doanh thu dịch vụ du lịch đạt 90,9 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 67%, doanh thu
hàng hoá đạt 44,3% chiếm tỷ trọng 33% trong tổng doanh thu du lịch. Năm 2004,
doanh thu dịch vụ du lịch đạt 230,2 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 86%, doanh thu hàng
hoá đạt 36,6 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 13,7% trong tổng doanh thu du lịch.
Bên cạnh đó, phát triển du lịch góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế đối
ngoại, tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu thông qua xuất khẩu tại chỗ, đồng thời thu
hút đầu t nớc ngoài vào lĩnh vực du lịch làm tăng tổng số vốn đầu t năm 2000 là
350.000 triệu đồng đến năm 2004 là 729.570 triệu đồng và các lĩnh vực khác.
Chính vì vậy, dịch vụ du lịch là cơ sở quan trọng kích thích sự phát triển
kinh tế, là nguồn thu ngoại tệ lớn của tỉnh.
3. Vai trò của du lịch đối với giữ gìn văn hoá
Một trong những ý nghĩa của du lịch là góp phần cho việc phục hồi và phát
triển truyền thống văn hoá dân tộc. Đáp ứng nhu cầu về nâng cao nhận thức văn
hoá lịch sử trong chuyến đi của du khách trong những năm vừa qua tỉnh Nghệ An
đã rất chú trọng công tác duy trì, khôi phục các di tích văn hoá lịch sử trên địa bàn
tỉnh nh Khu di tích Kim Liên, khu di tích lăng mộ đền thờ vua Mai Hắc Đế và
thân mẫu vua Mai Hắc Đế, khu lu niệm cụ Phan Bội Châu, khu di tích lịch sử đền

Cuông- Cửa Hiền, Các lễ hội truyền thống mang tính văn hoá đặc sắc nh lễ hội
uống nớc nhớ nguồn (Anh Sơn), lễ hội Hang Bua (Quỳ Châu), lễ hội làng Sen
(Nam Đàn), lễ hội sông nớc (Cửa Lò), cũng đ ợc duy trì và tổ chức tốt. Đồng
thời, tăng cờng công tác bảo tồn, tôn tạo, nâng cấp và phát triển các di sản văn
hoá ở hang Thẩm ồm (Quỳ Châu), Làng Vạc (Nghĩa Đàn), Đồng Môn, Hang
Chùa, cùng với những truyền thuyết dân gian trên vùng đất có nền văn hoá lâu
đời - Nghệ An - một trong những cái nôi văn minh thời tiền sử.
Ngô Th Thái - Lớp KTPT 43B
Chuyên đề tốt nghiệp - Kế hoạch phát triển du lịch Nghệ An thời kỳ 2006-2010
4. Vai trò của du lịch đối với môi trờng
Vai trò của du lịch đối với môi trờng đợc thể hiện trong việc tạo nên môi
trờng sống ổn định về mặt sinh thái. Nghỉ ngơi du lịch là nhân tố có tác dụng kích
thích việc bảo vệ, khôi phục và tối u hóa môi trờng thiên nhiên bao quanh, bởi vì
chính môi trờng này ảnh hởng trực tiếp đến sức khoẻ và các hoạt động của con ng-
ời. Để đáp ứng nhu cầu du lịch, trong cơ cấu sử dụng đất đai nói chung phải dành
riêng những lãnh thổ nhất định có môi trờng tự nhiên ít thay đổi, xây dựng các
công viên rừng quanh thành phố, thi hành các biện pháp bảo vệ nguồn nớc và bầu
khí quyển nhằm tạo nên môi trờng sống thích hợp.
Với lợi thế về du lịch sinh thái, nghỉ dỡng, Nghệ An rất chú trọng đến việc
bảo vệ môi trờng sống trong tỉnh, đặc biệt là những khu, điểm du lịch. Vờn quốc
gia Pù Mát, suối nớc nóng Giang Sơn, bãi biển Cửa Lò cũng nh các di tích lịch sử
văn hoá, tỉnh rất chú trọng trong việc giữ gìn khu rừng nguyên sinh, bầu không khí
trong lành của nó để tạo cho du khách cảm giác dễ chịu, thoải mái. Tỉnh đã tập
trung quy hoạch tổng thể phát triển du lịch đến năm 2010 nhằm đầu t một cách
toàn diện về hạ tầng cơ sở, hệ thống cấp thoát nớc và một số cơ sở dịch vụ ăn
uống, giải khát để phát triển du lịch một cách bền vững.
Mặt khác, việc đẩy mạnh hoạt động du lịch, tăng mức độ tập trung khách
vào những vùng du lịch này lại đòi hỏi các cấp, các ngành phải tối u hoá quá trình
sử dụng tự nhiên với mục đích du lịch. Đến lợt mình, quá trình này lại kích thích
việc tìm kiếm các hình thức bảo vệ tự nhiên nh cấm chặt phá rừng, tuyên truyền ý

thức bảo vệ môi trờng xanh- sạch- đẹp, đảm bảo điều kiện sử dụng nguồn tài
nguyên một cách hợp lý.
Việc làm quen với các danh thắng và môi trờng thiên nhiên bao quanh có
ý nghĩa không nhỏ đối với khách du lịch. Nó tạo điều kiện cho họ hiểu biết sâu sắc
các tri thức về tự nhiên, hình thành quan niệm và thói quen bảo vệ tự nhiên, góp
phần giáo dục cho khách du lịch về mặt sinh thái học.
Ngô Th Thái - Lớp KTPT 43B
Chuyên đề tốt nghiệp - Kế hoạch phát triển du lịch Nghệ An thời kỳ 2006-2010
III. Nội dung kế hoạch phát triển du lịch Nghệ An
thời kỳ 2006-2010
1. Sự cần thiết phải xây dựng kế hoạch 5 năm trong phát triển du lịch
Nghệ An
Kế hoạch hoá vĩ mô nền kinh tế quốc dân là phơng thức quản lý nền kinh
tế của Nhà nớc theo mục tiêu. Nó thể hiện bằng những mục tiêu định hớng phát
triển kinh tế- xã hội phải đạt đợc trong một khoảng thời gian nhất định của một
quốc gia và những giải pháp chính sách, những cân đối vĩ mô cần thiết nhằm đạt
đợc các mục tiêu đặt ra một cách có hiệu quả cao nhất.
Xét về bản chất, kế hoạch hoá là sự tác động có ý thức của Chính phủ
nhằm định hớng và điều khiển sự biến đổi của những biến số kinh tế chính (tiêu
thụ, đầu t, tiết kiệm, xuất, nhập khẩu v.v....) của một nớc hay một khu vực nào đó
để đạt đợc mục tiêu đã định trớc.
Nghị quyết Đại hội IX của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã xác định Xây
dựng kế hoạch 5 năm trở thành công cụ chủ yếu của hệ thống kế hoạch hoá phát
triển. Thời hạn 5 năm là thời hạn thờng trùng lặp với nhiệm kỳ làm việc của cơ
quan Chính phủ, là thời hạn mà theo đó lợi tức đầu t bắt đầu có sau 1 năm hoặc
một vài năm. Những kế hoạch trong phạm vi 5 năm thờng chính xác hơn, dễ thực
thi hơn những kế hoạch có thời gian dài hơn.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của việc lập kế hoạch 5 năm phát triển du
lịch cũng nh vai trò của du lịch trong phát triển kinh tế của tỉnh, trong việc giữ gìn
bản sắc văn hoá, duy trì các di tích, lễ hội, bảo vệ môi trờng sinh thái, nâng cao

đời sống nhân dân trong tỉnh , Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An cùng các Sở, ban
ngành có liên quan xây dựng kế hoạch 5 năm phát triển du lịch nhằm khai thác
tiềm năng của du lịch Nghệ An một cách có hiệu quả và bền vững. Việc sử dụng
có hiệu quả tiềm năng du lịch hay không phụ thuộc rất lớn vào kế hoạch đợc lập ra
và việc sử dụng các biện pháp để thực hiện kế hoạch đó.
Ngô Th Thái - Lớp KTPT 43B
Chuyên đề tốt nghiệp - Kế hoạch phát triển du lịch Nghệ An thời kỳ 2006-2010
2. Nội dung kế hoạch phát triển du lịch Nghệ An thời kỳ 2006-2010
Kế hoạch 5 năm là sự cụ thể hoá các chiến lợc và quy hoạch phát triển du
lịch tỉnh Nghệ An trong lộ trình phát triển dài hạn. Nó xác định các quan điểm
phát triển, phơng hớng phát triển, mục tiêu, chỉ tiêu tăng trởng đồng thời đề ra các
giải pháp thực hiện. Nội dung chủ yếu của kế hoạch 5 năm phát triển du lịch
Nghệ An thời kỳ 2006-2010 bao gồm:
2.1. Quan điểm phát triển
Phát triển du lịch theo hớng là một ngành kinh tế quan trọng trong tổng thể
phát triển kinh tế xã hội, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hoá cao, phải
đảm bảo tính hiệu quả và bền vững. Đặc biệt, phát triển du lịch phải gắn với giữ
gìn và phát huy bản sắc văn hoá, giáo dục truyền thống quê hơng, bảo vệ môi tr-
ờng sinh thái.
2.2. Phơng hớng phát triển
Tập trung khai thác thế mạnh của du lịch nội địa để phát triển đa dạng các
loại hình du lịch, nhanh chóng tạo ra nhiều khu, điểm, tuyến du lịch trọng điểm
hấp dẫn du khách, hình thành các tuyến du lịch quốc tế.
2.3. Mục tiêu phát triển
Phấn đấu đến năm 2010 Nghệ An trở thành trung tâm du lịch vùng Bắc
Trung Bộ, đa du lịch thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh trên cơ sở khai thác
triệt để tài nguyên du lịch tự nhiên, lịch sử và văn hoá, lợi thế về vị trí địa lý của
tỉnh, đi đôi với việc tăng cờng nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng và cơ sở vật
chất kỹ thuật để đẩy nhanh tốc độ phát triển du lịch, góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của tỉnh theo hớng công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc.

2.4. Các chỉ tiêu phát triển
- Chỉ tiêu khách du lịch :
Tổng số lợt khách phấn đấu đến năm 2010 toàn ngành đón 2,5 triệu lợt
khách đạt tốc độ tăng trởng bình quân 16%/năm trong thời kỳ 2006-2010, trong
đó khách quốc tế dự kiến đạt 100.000 lợt tăng bình quân 23%/năm.
Số ngày lu trú bình quân 1 khách đến năm 2010 dự kiến 2,2 ngày.
Ngô Th Thái - Lớp KTPT 43B
Chuyên đề tốt nghiệp - Kế hoạch phát triển du lịch Nghệ An thời kỳ 2006-2010
- Chỉ tiêu doanh thu du lịch:
Tổng doanh thu: dự kiến năm 2010 đạt 727 tỷ đồng tăng bình quân
16%/năm. Trong đó:
Doanh thu dịch vụ du lịch: dự kiến đạt 655 tỷ đồng, tốc độ tăng trởng bình
quân đạt 17%/năm.
Doanh thu hàng hoá: dự kiến đạt 72 tỷ đồng tăng bình quân 12,5%/năm.
- Chỉ tiêu giá trị sản xuất:
Dự kiến đến năm 2010: Giá trị sản xuất đạt 589 tỷ đồng tăng bình quân
17%/năm (Theo giá trị thực tế) và đạt 437 tỷ đồng tăng bình quân 17,2%/năm
(Theo giá cố định 1994).
- Chỉ tiêu giá trị gia tăng: Dự kiến đến năm 2010:
Theo giá trị thực tế: Giá trị gia tăng đạt 401 tỷ đồng, tăng bình quân
17,2%/năm.
Theo giá cố định 1994: Đạt 197 tỷ đồng, tăng bình quân 17%/năm.
Chỉ tiêu nộp ngân sách:
Dự kiến đến năm 2010 nộp 56 tỷ đồng đạt tốc độ tăng trởng bình quân
17,5%/năm.
2.5. Mạng lới du lịch Nghệ An
2.5.1. Đối với tuyến du lịch nội tỉnh: Tập trung hình thành các tuyến du
lịch theo các loại hình:
+ Du lịch tìm hiểu di tích lịch sử văn hoá, truyền thống giữ nớc và xây
dựng bảo vệ Tổ quốc của dân tộc.

+ Du lịch tắm biển, nghỉ dỡng.
+ Du lịch sinh thái.
+ Du lịch lễ hội, tham quan làng nghề.
+ Du lịch thể thao vui chơi giải trí.
+ Du lịch tham quan nghiên cứu
2.5.2. Tuyến du lịch liên tỉnh:
- Vinh- Ninh Bình- Hà Nội- Quảng Ninh.
- Vinh- Khu lu niệm Đại thi hào Nguyễn Du- Nguyễn Công Trứ- Đền Củi.
- Vinh- Hà Nội- Hải Phòng- Quảng Ninh- Móng Cái
Ngô Th Thái - Lớp KTPT 43B
Chuyên đề tốt nghiệp - Kế hoạch phát triển du lịch Nghệ An thời kỳ 2006-2010
- Cửa Lò- Phong Nha (Quảng Bình).
- Vinh- Hà Nội- Lạng Sơn.
- Vinh- Huế- Đà Nẵng- Nha Trang- Đà Lạt- Thành phố Hồ Chí Minh-
Vũng Tàu- Đồng Tháp- Cần Thơ.
- Vinh- Huế- Đà Nẵng.
- Vinh- Thành phố Hồ Chí Minh (đờng không),
- Vinh- Cao Bằng.
2.5.3. Các tuyến du lịch quốc tế:
- Vinh- Na khon- Uđon- Viêng Chăn theo đờng 8, Vinh- Na khon Fanôm-
Uđon- Băng Cốc.
- Vinh- Viêng Chăn- Luông Prabăng theo đờng 8.
- Vinh- Cánh đồng chum (Xiêng Khoảng) qua đờng 7.
- Vinh- Viêng Chăn- Na khon- vùng Đông Bắc Thái Lan- Băng Cốc.
- Vinh- Quảng Ninh- Trung Quốc,
- Vinh- Lạng Sơn- Trung Quốc
2.6. Các giải pháp thực hiện
- Giải pháp về công tác quy hoạch
- Giải pháp về đầu t gồm:
+ Đầu t xây dựng các khu du lịch

+ Đầu t phát triển hệ thống các công trình vui chơi giải trí.
+ Đầu t bảo vệ, tôn tạo các di tích lịch sử văn hoá, bảo vệ môi trờng
sinh thái và phát triển các lễ hội truyền thống, làng nghề.
+ Đầu t phát triển phơng tiện vận tải khách du lịch chất lợng cao
+ Đầu t phát triển hệ thống khách sạn; đào tạo, nâng cao trình độ
quản lý và nghiệp vụ du lịch của đội ngũ cán bộ và lao động trong ngành du
lịch.
- Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực
- Tăng cờng công tác tuyên truyền quảng cáo và xúc tiến phát triển du lịch.
- Giải pháp về công tác quản lý Nhà nớc.
Ngô Th Thái - Lớp KTPT 43B
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp - KÕ ho¹ch ph¸t triÓn du lÞch NghÖ An thêi kú 2006-2010
Ng« Th Th¸i - Líp KTPT 43B
Chuyên đề tốt nghiệp - Kế hoạch phát triển du lịch Nghệ An thời kỳ 2006-2010
Chơng II:
Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển du lịch
nghệ An thời kỳ 2001-2005
I. Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch nghệ an
1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch Nghệ An
1.1. Điều kiện tự nhiên và kết cấu hạ tầng
Nghệ An là tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ. Lãnh thổ của Nghệ An nằm
trong toạ độ từ 18
0
33

20 đến 19
0
59

58 vĩ Bắc, và từ 103

0
52

15 đến 105
0
48

17
kinh độ Đông.
Toàn tỉnh có diện tích tự nhiên là 16.487 km
2
, chiếm khoảng 5% diện tích
cả nớc và với số dân là 3.014.850 ngời, chiếm 3,70% dân số Việt Nam, bao gồm
các dân tộc Kinh, H

Mông, Thái, Ơ Đu, Thổ, Khơ Mú. Nghệ An là tỉnh dẫn đầu cả
nớc về mặt diện tích và thứ t về mặt dân số, gồm các vùng sinh thái: vùng núi,
trung du và đồng bằng ven biển, hầu hết các vùng đất đều chứa nhiều khoáng sản
quý nh: vàng, thiếc, chì, kẽm, các loại đá và gỗ quý . Nghệ An có bờ biển dài 82
km từ huyện Quỳnh Lu đến thị xã Cửa Lò với nhiều bãi biển đẹp.
Nghệ An nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa, chịu ảnh hởng của nhiều
hệ thống thời tiết. Nhiệt độ trung bình năm ở vùng núi là 23
0
5C, còn ở đồng bằng
duyên hải là 23
0
9C, chia làm hai mùa nóng và mùa lạnh rõ rệt. Độ ẩm trung bình
khoảng 71-79%. Lợng ma trung bình năm khoảng 1.800mm.
Nghệ An có đủ các tuyến đờng giao thông: có sân bay Vinh, bến cảng, đ-
ờng biển, đờng sông, đờng sắt và đờng bộ. Đờng sắt và quốc lộ 1A, đờng Hồ Chí

Minh xuyên Việt là các tuyến giao thông huyết mạch của đất nớc đều đi qua Nghệ
An. Ngoài ra, Nghệ An có đờng biên giới với Lào dài khoảng 419 km, vì thế thông
qua đờng bộ, đặc biệt là các quốc lộ 7, 8 và gần đây thêm quốc lộ 46, việc trao đổi
với Lào và xa hơn nữa vùng Đông Bắc Thái Lan càng thuận lợi.
Với các điều kiện nh vậy đã góp phần không nhỏ trong việc phát triển du
lịch Nghệ An trong những năm qua cũng nh trong thời gian sắp tới.
Ngô Th Thái - Lớp KTPT 43B
Chuyên đề tốt nghiệp - Kế hoạch phát triển du lịch Nghệ An thời kỳ 2006-2010
1.2. Tài nguyên du lịch Nghệ An.
Nằm ở trung tâm vùng Bắc Trung Bộ, trên trục hành lang Đông - Tây, với
thế núi, hình sông, sự phân bố tự nhiên của địa hình và miền khí hậu đã tạo cho
Nghệ An hệ thống danh thắng có giá trị cả về kinh tế - văn hoá - du lịch và quân
sự. Nghệ An hội tụ khá nhiều điều kiện thuận lợi cho ngành du lịch phát triển
nhiều loại hình nh: du lịch biển, du lịch sinh thái kết hợp nghiên cứu lịch sử văn
hoá, du lịch nghỉ dỡng.
1.2.1. Về du lịch biển:
Bờ biển Nghệ An dài 82 km, vùng biển có nhiều bãi cá có giá trị kinh tế,
cảng biển và các bãi tắm lý tởng, thích hợp hấp dẫn du khách nh bãi biển Nghi
Thiết, bãi biển Quỳnh Bảng- Quỳnh Phơng, bãi lữ Nghi Lộc, bãi biển Diễn Thành-
Diễn Châu, đặc biệt là bãi tắm Cửa Lò.
Bờ biển Cửa Lò dài hơn 10 km, cát trắng mịn, bằng phẳng, lộng gió, nớc
biển trong và sạch, một trong những nơi nghỉ mát, dỡng bệnh nổi tiếng. Nơi đây
có vị trí giao thông, thông tin liên lạc thuận lợi, cảnh quan và môi trờng hấp dẫn.
Cùng với những sự tích về đảo Mắt, đảo Lan Châu, huyền thoại về đảo Song Ng
(nằm ở phía Đông Nam thị xã Cửa Lò) nh lời mời gọi hấp dẫn đối với du khách.
Biển Cửa Lò rất giàu hải sản vời nhiều loại đặc sản quý có giá trị kinh tế cao nh:
tôm, mực, ghẹ, cá thu, cá lỡng, cá song, cá ngừ . Ngoài ra, các di tích lịch sử,
văn hoá, danh lam thắng cảnh cùng lễ hội sông nớc đợc tổ chức hàng năm sẽ là
những điểm du lịch hấp dẫn đối với du khách.
Với những tiềm năng mà thiên nhiên đã u ái ban tặng, lãnh đạo thị xã cũng

nh Uỷ ban nhân dân tỉnh rất chú trọng phát triển kinh tế du lịch ngành kinh tế
mũi nhọn của Cửa Lò. Nhiều chủ trơng, giải pháp huy động tổng lực khả năng của
các thành phần kinh tế cùng với những cơ chế phù hợp tạo môi trờng thông thoáng
cho các nhà đầu t đã đợc thực thi. Nếu nh những năm đầu thập niên 90 Cửa Lò
mới là những làng chài bé nhỏ, nguồn sống chủ yếu là đánh bắt hải sản ven bờ, ch-
a có khái niệm phát triển du lịch thì năm 2004, Cửa Lò có một hệ thống kết cấu hạ
tầng phát triển du lịch hiện đại. Với 165 khách sạn đợc đa vào sử dụng và hơn 10
khách sạn đang xây dựng cùng hàng trăm nhà hàng với các món ăn đặc sản luôn
Ngô Th Thái - Lớp KTPT 43B
Chuyên đề tốt nghiệp - Kế hoạch phát triển du lịch Nghệ An thời kỳ 2006-2010
luôn sẵn sàng phục vụ du khách. Đồng thời, thị xã luôn thờng xuyên thực hiện có
hiệu quả đề án xây dựng đô thị du lịch biển thành một thị xã văn hoá, giàu về kinh
tế, tốt đẹp về nhân văn, với những nếp ứng xử, giao tiếp thanh lịch, văn minh; xây
dựng cảnh quan văn hoá, môi trờng du lịch Cửa Lò xanh- sạch- đẹp, gây ấn tợng
tốt cho du khách đến tham quan, du lịch.
1.2.2. Du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái là loại hình du lịch thiên nhiên ngày càng đợc yêu thích
đối với khách du lịch trong và ngoài nớc và càng thú vị hơn nếu thiên nhiên hoang
dã gắn với văn hoá bản địa đặc sắc. Hầu hết các khu rừng nguyên sinh của Nghệ
An đều giữ đợc những nét độc đáo đó. Nhiều tuyến du lịch đi bằng đờng mòn
trong rừng vừa tạo cho du khách cảm giác phiêu lu, mạo hiểm, vừa thích thú bởi đ-
ợc hít thở không khí trong lành và chiêm ngỡng nhiều loại cây, thú quý hiếm. Du
lịch sinh thái ở Nghệ An còn hấp dẫn bởi bản sắc văn hoá của hơn 40 vạn đồng
bào dân tộc thiểu số nh Mông, Thái, Khơmú, Ơ Đu, c trú bên mỗi cánh rừng.
Mỗi dân tộc ngoài bản sắc riêng còn mang nhiều đặc điểm trong phong cách sống
của c dân ở thợng nguồn sông Cả (sông Lam). Tìm hiểu họ cũng tựa nh nghiên
cứu một pho sách quý. Tất cả góp phần làm nên sức hút của các tour du lịch sinh
thái ở đây.
Du lịch sinh thái Nghệ An nổi lên với: Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Huống
và khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt. Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống với tổng

diện tích 50.075 ha, trong đó đỉnh Pù Huống cao 1.560 m so với mặt nớc biển. Pù
Huống có hai kiểu rừng chính là rừng kín thờng xanh ma mùa nhiệt đới phân bổ ở
độ cao trung bình trên 900m và kiểu rừng kín thờng xanh nhiệt đới phân bổ ở độ
cao dới 900m. Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt có diện tích 67 nghìn ha. Đỉnh Pù
Hoạt cao 2.451 m so với mặt nớc biển.
Đặc biệt, Nghệ An có Vờn Quốc gia Pù Mát với tổng diện tích 91 nghìn
ha. Pù Mát đợc coi là khu rừng nguyên sinh lớn nhất Việt Nam hiện nay. Đỉnh Pù
Mát cao 1.841 m so với mực nớc biển. Chạy dọc suốt chiều dài 70 km đờng biên
với nớc bạn Lào là những dãy núi cao trên 1.400 m nghiêng dốc, hiểm trở.
Ngô Th Thái - Lớp KTPT 43B
Chuyên đề tốt nghiệp - Kế hoạch phát triển du lịch Nghệ An thời kỳ 2006-2010
Theo các nhà khoa học, nơi đây có hệ thực vật rất đa dạng và phong phú:
Có tới 896 loài thực vật bậc cao thuộc 522 chi và 153 họ. Trong rừng có tới 220
loài cây thuốc quý nh Hà Thủ ô, Thổ Phục Linh, Quế, Ba Kích, Trầm Hơng và các
loài cây lấy gỗ. Vờn Quốc gia Pù Mát có hệ thống động vật đa dạng với 241 loài
thú của 86 họ, 28 bộ, 137 loài chim, 25 loài bò sát, 15 loài lỡng thể. Đây là nơi
sinh sống của hàng trăm loài động vật hoang dã, có rất nhiều loài quý hiếm có tên
trong sách đỏ Việt Nam. Có thể nói, Vờn Quốc gia Pù Mát là rừng thiêng có hang
động đẹp nh thác Khe Kèm, thung lũng Khe Bu, sông Giăng với nhiều cảnh quan
kỳ thú, khí hậu mát mẻ, trong lành là điểm thích hợp cho khách du lịch vui chơi,
nghỉ dỡng.
1.2.3. Du lịch văn hoá
Không chỉ có cảnh quan thiên nhiên vừa hùng tráng, vừa diễm lệ, Nghệ An
còn là mảnh đất có truyền thống lịch sử văn hoá lâu đời. Vùng đất địa linh nhân
kiệt này hiện có trên 1.000 di tích lịch sử văn hoá cách mạng, trong đó có 131 di
tích đã đợc Nhà nớc xếp hạng di tích lịch sử quốc gia.
Tiêu biểu nh Bảo tàng Văn hoá các dân tộc Quỳ Châu, di tích Phan Bội
Châu, đền thờ và miếu mộ Mai Hắc Đế, Khu di tích Lê Hồng Phong, di tích Phợng
Hoàng Trung Đô, Đền thờ Nguyễn S Hồi, Đền thờ Nguyễn Xí, Đền Cuông Cửa
Hiền theo sự tích An Dơng Vơng và nàng Mỹ Châu, Khu di chỉ Làng Vạc- Nghĩa

Đàn, Đặc biệt, Khu di tích Kim Liên, quê h ơng của Anh hùng giải phóng dân
tộc, danh nhân văn hoá kiệt xuất của thế giới, lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam-
Chủ tịch Hồ Chí Minh, đã đợc công nhận là Khu di tích đặc biệt của quốc gia, có
giá trị lịch sử văn hoá muôn đời.
Bên cạnh văn hoá vật thể, văn hoá phi vật thể ở Nghệ An cũng hết sức
phong phú, mang đậm bản sắc xứ Nghệ. Phổ biến là lễ hội lịch sử, lễ hội dân gian,
lễ hội tín ngỡng. Tiêu biểu nh lễ hội Đền Cờn (Quỳnh Lu), lễ hội Hang Bua (Quỳ
Châu), lễ hội Làng Sen (Nam Đàn), lễ hội uống nớc nhớ nguồn, lễ hội sông nớc
Cửa Lò, Đặc biệt là lễ hội sấm ra của ng ời Ơ Đu là lễ thờ mặt trời rất cổ của
nhiều dân tộc Đông Nam á.
Ngô Th Thái - Lớp KTPT 43B
Chuyên đề tốt nghiệp - Kế hoạch phát triển du lịch Nghệ An thời kỳ 2006-2010
Cùng với nhiều làng nghề thủ công truyền thống nh nghề đan nứa trúc ở
Xuân Nha (Hng Nguyên), chạm trổ đá Diễn Bình; dệt ở Diễn Châu; làm gốm gia
dụng bằng tay và bàn xoay ở Yên Thành; nghề sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ
mây tre đan ở Nghi Lộc, Diễn Châu; sản xuất chế biến hải sản với những sản phẩm
đặc sản ở Cửa Lò, Quỳnh Lu; nghề dệt thổ cẩm, nghề thêu đan của đồng bào các
dân tộc Thái, Mờng,
Ngoài ra Nghệ An còn có kho tàng dân ca trữ tình độc đáo với hát Giặm,
hát Ví ở khắp nơi trên đất Nghệ An, nếp sống và những sản phẩm văn hoá dân tộc
đặc sắc của các dân tộc ở miền núi phía tây của tỉnh gồm Thái, Khơmú, Thổ,
Mông, Ơ Đu.
1.2.4. Du lịch nghỉ dỡng
Bên cạnh loại hình du lịch văn hoá để hiểu thêm về lịch sử dân tộc, du lịch
nghỉ dỡng có tiềm năng phát triển rất lớn ở Nghệ An. Đến với Vờn quốc gia Pù
Mát, suối nớc khoáng nóng Giang Sơn hay bãi biển Cửa Lò, du khách không chỉ
đợc khám phá những điều mới lạ trong thiên nhiên mà còn đợc tận hởng bầu
không khí trong lành, đắm mình trong những con sóng hay những thác nớc mát
mẻ tạo cho con ngời cảm giác th thái, dễ chịu, thậm chí còn chữa đợc rất nhiều
bệnh.

Trong thời gian tới, Nghệ An tiếp tục đầut vào loại hình du lịch này tại các
điểm du lịch đang đợc hình thành, đó là: Khu du lịch biển Quỳnh (Quỳnh Lu),
Khu du lịch Bãi Lữ- Nghi Lộc, Khu du lịch biển Nghi Thiết, Khu du lịch biển
Diễn Thành. Đây sẽ là những điểm du lịch đầy hấp dẫn cho loại hình du lịch nghỉ
dỡng.
2. Mạng lới du lịch trên lãnh thổ tỉnh Nghệ An.
Trong quy hoạch đã xác định rõ, Nghệ An có 4 khu du lịch trọng điểm,
bao gồm:
Khu du lịch Nam Đàn: với cụm di tích quê Bác, cụm di tích vua Mai Hắc
Đế, cụm di tích Phan Bội Châu cùng các danh thắng của huyện Nam Đàn: Núi
Đụn, Sông Lam
Ngô Th Thái - Lớp KTPT 43B

×