Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Tiểu luận Lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về giai cấp và đấu tranh giai cấp và thực tiễn vấn đề ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.09 KB, 21 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

MỤC LỤC


<i> trang</i>


A. ĐẶT VẤN ĐỀ:...2


B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:...3


I. LÝ LUẬN CHUNG...3


1. Quan điểm lý luận trước Mác về giai cấp...3


2. Lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin vê giai cấp và đấu tranh giai cấp...4


2.1. Những hình thức cộng đồng người ...4


2.1.1. Thị tộc :...4


2.1.2. Bộ lạc :...4


2.1.3. Bộ tộc :...4


2.1.4. Dân tộc:...5


2.2. Giai cấp và đấu tranh giai cấp :...5


2.2.1. Khái niệm giai cấp:...5


2.2.2. Đặc trưng của giai cấp:...6


2.2.3. Nguồn gốc hình thành giai cấp :...7



2.2.4. Kết cấu xã hội – giai cấp :...7


2.2.5. Khái niệm đấu tranh giai cấp :...8


2.2.6. Vai trò của đấu tranh giai cấp:...8


2.3. Mối quan hệ giữa giai cấp và dân tộc, nhân loại...9


2.3.1. Quan hệ giai cấp và dân tộc:...9


2.3.4. Quan hệ giai cấp và nhân loại :...11


II. THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ GIAI CẤP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY:...11


1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về giai cấp, đấu tranh giai cấp và dân tộc:...12


1.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề giai cấp:...12


1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc:...12


1.3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc...14


2. Vấn đề giai cấp và đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay:...15


2.1. Cơ cấu xã hội-giai cấp ở nước ta :...15


2.2. Tình hình của cuộc đấu tranh giai cấp ở nước ta:...15


2.3. Nội dung của cuộc đấu tranh giai cấp trong thời kì hiện nay :...16



2.4. Đấu tranh giai cấp trên mọi lĩnh vực của đời sống:...17


2.4.1.Đấu tranh trên lĩnh vực kinh tế:...17


2.4.2. Đấu tranh trên lĩnh vực văn hoá-xã hội:...18


C.KẾT THÚC VẤN ĐỀ...20


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>A-ĐẶT VẤN ĐÊ</b>



Trong tiến trình lịch sử, sự ra đời của chế độ tư hữu đã dẫn đến sự xuất hiện
giai cấp trong xã hội và sự phân cấp về địa vị trong hệ thống sản xuất xã hội đó.
Trong xã hội có giai cấp, giai cấp thống trị _người nắm giữ toàn bộ TLSX của
xã hội, sẽ chiếm đoạt lao động của các giai cấp và tầng lớp bị trị, chiếm đoạt của
cải xã hội vào tay mình. Các giai cấp, tầng lớp bị trị không những bị chiếm đoạt
lao động mà cong bị áp bức về chính trị, xã hộ,tinh thần. Khơng cóa sự bình
đẳng giữa hai giai cấp: thống trị và bị trị. Giai cấp bóc lột bao giờ cũng dùng
mọi biện pháp và phương tiện đẻ bảo vệ địa vị giai cấp của họ, duy trì củng cố
kinh tế xã hội cho phép họ được hưởng những đặc quyền, đặc lợi giai cấp. Công
cụ chủ yếu là quyền lực nhà nước. Lợi ích cơ bản của giai cấp bị trị đối lập với
lợi ích cơ bản của giai cấp thống trị. Đây chính là nguyên nhân cơ bản dẫn đén
đấu tranh giai cấp. Có áp bức thì có đấu tranh chống áp, bức. Vì vậy đấu tranh
giai cấp khơng do một lý thuyết xã hội nào tạo ra mà là hiện tượng tất yếu trong
xã hội có giai cấp


Ở Việt Nam, đấu tranh giai cấp trong giai đoạn quá độ đi lên CNXH hiện nay
cũng là một tất yếu.


Nội dung chủ yếu của cuộc đấu tranh giai cấp ở nước ta hiện nay là thực hiện


thắng lợi cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa, khắc
phục tình trạng nược nghèo, kém phát triển,thực hiện công bằng xã hội, chống
áp bức bất công, đấu tranh ngăn chặn, khắc phục những tư tưởng và hành động
tiêu cực, sai trái, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá
của các thế lực thù đich, bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng nước ta thành một
nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh, nhân dân được hạnh phúc.


Vần đề giai cấp, mà đặc biệt là ở nước ta luôn là vấn đề nhạy cảm và hết sức
quan trọng. Mục tiêu mà chúng ta luôn hướng tới là thủ tiêu mọi giai cấp, thủ
tiêu chế độ người bóc lột ngườivà tiến tới xã hội khơng có giai cấp.


Đứng dưới góc độ một đề án tiểu luận triết học và nhìn nhận của một sinh viên
nên em chỉ có thể nói lên những vấnđè cơ bản và chung nhất về giai cấp và vấn
đề giai cấp ở nước ta hiên nay. Đây là bài viết đầu tiên của em nên cịn nhiều
thiếu sót nhưng dưới sự hướng dẫn và giúp đỡ của cô giáo Ngũn Thị Bích
Thủy em đã hồn thành tiểu luận.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>B-GIẢI QUYẾT VẤN ĐẾ</b>


<b>I. LÝ LUẬN CHUNG</b>



<b>1. Quan điểm lý luận trước Mác về giai cấp:</b>


Từ thời cổ đại đến nay xã hội đã bị phân chia thành các giai cấp đối lập nhau:
chủ nô-nô lệ, tư sản – vơ sản, ngồi ra cịn các tầng lớp hệ thống giai cấp khác.
Trước Các Mác đã có nhiều tác phẩm nổi tiếng viết về đề tài giai cấp, đấu
tranh giai cấp của các sử gia tư sản như Chie, Ghiđô, Minhê,…và phần lớn các
“lý thuyết phân tầng” của xã hội học tư sản hiện đại cùng thừa nhận sự tồn tại
thực tế của các giai cấp. Cũng có những người bác bỏ luận điểm nhưng chiếm số
ít. Đối với câu hỏi “ giai cấp là gì?” thì các lí thuyết xã hội phi mác-xít chỉ đưa
ra các định nghĩa mơ hồ, không đưa ra được nét đặc trưng cơ bản nhất. Chẳng


hạn họ cho rằng giai cấp là tập hợp những người có cùng chức năng, cùng địa vị,
uy tín xã hội. Các lí thuyết đó tránh đụng đến các vấn đề cơ bản , đặc biệt là
QHSX và TLSX.


Quan điểm về giai cấp hình thành khá sớm ở Trung Quốc. Biểu hiện từ thế ky
IV – III trước CN. Trong “ Quân tự luận” tác giả thừa nhận việc phân chia xã hội
thành dẳng cấp và chỉ rõ sỹ-nông-công-thương là cơ sở của nhà nước.


Khi chủ nghĩa tư bản hình thành quan điểm về giai cấp càng rõ ràng hơn.
Trước Mác có nhiều cách giải thích khác nhau về sự phân chia xã hội thành các
giai cấp: nguyên nhân sinh vật học, địa vị xã hội khác nhau về bản chất giưa các
tập đoàn người trong xã hội, dẫn đến việc chưa chỉ rõ được thực chất của sự
phân biệt giai cấp. Tơmát Morơ, Campanenla, Rútxơ nhìn thấy quyền tư hữu là
gốc rễ của những tai họa. Xanh ximong xác lập quyền sở hữu là cơ sở của kiến
trúc thượng XH. S.Phurie đã phát hiện ra tình trạng vơ chính phủ của của nền
công nghiệp TBCN, “sự nghèo khổ được sinh ra từ sự thừa thãi”. Trên cơ sở cái
nhìn biện chứng , ơng đã dự đốn xã hội văn minh TB nhất định sẽ được thay thế
bằng chế độ xã hội mới mà ông gọi là “ chế độ xã hội được đảm bảo” hay “xã
hội hài hòa”.


Công lao lớn nhất trong việc phát hiện ra vấn đề giai cấp và đấu tranh giai cấp
lại thuộc về những nhà sử học tiến bộ của Pháp thời kỳ Phục Hưng: lịch sử xã
hội phong kiến về sự hình thành xã hội tư sản là lịch sử cuộc đấu tranh thứ ba
chống quý tộc và tăng lữ, đấu tranh giai cấp bắt nguồn từ quan hệ sở hữu tư sản
(Marx gọi Ghieri là “bố đẻ của đấu tranh giai cấp”)


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>2</b><i><b>. </b></i><b>Lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về giai cấp và đấu tranh giai cấp:</b>


<i><b>2.1. Những hình thức cộng đồng người:</b></i>



Con người phải gắn kết với nhau thành những cộng đồng , đó là điều kiện để
tồn tại và phát triển. Trong quá trình phát triển của xã hội ,các hình thức cộng
đồng người cũng biến đổi từ thị tộc → bộ lạc → bộ tộc → dân tộc .


<i>2.1.1. Thị tộc :</i>


Thị tộc là hình thức cộng đồng người đầu tiên trong lịch sử, thị tộc là cộng
đồng người gồm khoảng vài trăm người có cùng huyết thống . Thị tộc là một
đơn vị sản xuất và là một hình thức tồn tại cơ bản của xã hội nguyên thuy. Do
trình độ của LLSX chưa phát triển, nguồn sống chủ yếu dựa vào chăn ni, vì
vậy người phụ nữ trong thị tộc có một vị trí đặc biệt.


Ngoài những đặc trưng về huyết thống là chủ yếu thì cịn có nhưng quan hệ
cộng đồng vệ ngơn ngữ, tập qn, tín ngưỡng, văn hóa.


Cơ sở tồn tại về kinh tế là quyền sở hữu chung về tư liệu sản xuất và tài sản.
Họ cùng lao động và sản phẩm được chia đều cho tất cả các thành viên trong thị
tộc.


Lãnh đạo thị tộc là hội đồng thị tộc, đứng đầu hội đồng thị tộc là tộc trưởng do
mọi người bầu ra. Việc quản lý điều hành thị tộc dựa trên nghị quyết của hội
nghị dân tộc. Khi tộc trưởng đã được bầu , các thành viên trong thị tộc tôn kính
và chấp hành sự điều khiển của tộc trưởng một cách tự nguyện.


<i>2.1.2. Bộ lạc :</i>


Bộ lạc là tập hợp dân cư được tạo thành từ nhiều thị tộc do có mối quan hệ
huyết thống hoặc quan hệ hơn nhân liên kết với nhau, trong đó thị tộc gốc tạo
thành bộ lạc thì gọi là bào tộc.



Đặc trưng của bộ lạc là có cùng ngôn ngữ , phong tục tập quán , văn hố tín
ngưỡng và cùng chung sống trên một vùng lãnh thổ. Việc xác lập chủ quyền
lãnh thổ là đặc trưng mới khác so với thị tộc.


Bộ lạc có hình thức sở hữu cao hơn thị tộc. Lãnh đạo bộ lạc là hội đồng các tộc
trưởng .Trong các bộ lạc có một thủ lĩnh tối cao nhưng mọi quyền hành đều do
hội đồng các tộc trưởng và thủ lĩnh quân sự quyết định. Hình thức cao nhất của
bộ lạc là liên minh bộ lạc được hình thành.


Trong thời kì này cơng cụ sản xuất bằng kim loại đã được hình thành → tạo
thành hình thức phân cơng lao động xã hội đầu tiên giữa trồng trọt và chăn nuôi ,
nông nghiệp và thủ công nghiệp → là tiền đề khách quan của sự xuất hiện sở
hữu tư nhân .


<i>2.1.3. Bộ tộc :</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

đảo hơn bộ lạc, có đặc điểm về kinh tế, văn hoá riêng . Dân cư đa dạng và đan
xen, đa ngơn ngữ, văn hố .


Hình thành bộ tộc đánh dấu sự tan rã hồn tồn của xã hội cơng xã ngun
thuy; sở hữu tư nhân và chế độ tư hữu ra đời thay thế cho sở hữu tập thể của thị
tộc và bộ lạc.


Nhà nước_tổ chức chính trị xã hội có giai cấp đầu tiên được hình thành. Sự
xuất hiện nhà nước đã góp phần rất quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế –
xã hội, thúc đẩy sự thống nhất về kinh tế và văn hóa, mở rộng giao lưu giữa các
bộ tộc.


<i>2.1.4. Dân tộc:</i>



Dân tộc là một cộng đồng dân cư hình thành từ một bộ tộc hoặc từ sự liên kết
của tất cả các bộ tộc trên cùng một vùng lãnh thổ .


Dân tộc là cộng đồng dân cư có tính thống nhất cao , ởn định và tương đối bền
vững dựa trên những nguyên tắc pháp lý cao.


Dân tộc là một xã hội có giai cấp , có các thể chế chính trị và nhà nước, có một
chính phủ thống nhất , một lợi ích dân tộc thống nhất , có tính giai cấp và một
hàng rào thuế quan thống nhất .


Đặc trưng của dân tộc gồm có những đặc điểm chung thống nhất chặt chẽ:
+ Cộng đồng về lãnh thổ: Lãnh thổ là sự biểu hiện cụ thể về mặt chủ quyền của
một dân tộc trong quan hệ với các quốc gia dân tộc khác. Chủ quyền quốc gia
dân tộc về lãnh thổ là kết quả lao động kiến tạo của cả một dân tộc trong suốt
quá trình hình thành dân tộc. Nó là nơi sinh tồn phái triển và là nền tảng hình
thành nên tở quốc của mỡi quốc gia dân tộc.


+ Cộng đồng về kinh tế: là nhân tố đảm bảo cho sự tồn tại và thống nhất của mỗi
quốc gia dân tộc. Một quốc gia thống nhất, một dân tộc thống nhất phải được
đảm bảo và phải dựa trên cơ sở cộng đồng chung về kinh tế.


+ Cộng đồng về ngôn ngữ: Ngôn ngữ là công cụ quan trong nhất trong giao tiếp
của các dân tộc. Mỗi dân tộc thì đều có ngơn ngữ riêng của mình, nhưng trong
một quốc gia nhiều dân tộc thì bao giờ cũng có một ngôn ngữ chung thống
nhất_là đặc trưng bản chất và là nhân tố kết nối các dân tộc thành một quốc gia
có chủ quyền.


+ Cộng đồng về văn hố , tâm lí: Văn hóa là yếu tố đặc biệt trong sự gắn kết
cộng đồng dân tộc thành một khối thồng nhất. Văn hóa của một dân tộc phản
ánh khái quát tính đa dạng chung của các sắc tộc, các cộng đồng dân cư trên một


vùng lãnh thổ. Hơn thế nữa, văn hóa cịn là động lực của sự phát triển, là công
cụ bảo vệ độc lập và chủ quyền của mỗi quốc gia.


<i><b>2.2. Giai cấp và đấu tranh giai cấp :</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Học thuyết Mác – Lênin về giai cấp là bộ phận hữu cơ của chủ nghĩa duy vật
lịch sử. Học thuyết đó chứng minh giai cấp là phạm trù kinh tế - xã hội có tính
chất lịch sử. Giai cấp chỉ xuất hiện và tồn tại trong những điều kiện lịch sử nhất
định của sự phát triển sản xuất. Trong những điều kiện đó, mỡi giai đoạn phát
triển của xã hội, với phương thức sản xuất tương ứng, có một hệ thống giai cấp
nhất định bao gồm giai cấp thống trị , giai cấp bị trị cơ bản và giai cấp, tầng lớp
trung gian. Sự tồn tại của các giai cấp sẽ khơng cịn là tất yếu khi lực lượng sản
xuất phát triển cao đến mức có khả năng thoả mãn mọi nhu cầu của xã hội và
các cá nhân , khi sự “phân công” bộ phận thống trị , bộ phận bị trị trở lên không
cần thiết.


Trong tác phẩm Sáng kiến vĩ đại, Lênin định nghĩa : “Người ta gọi là giai cấp ,
những địa tập đoàn to lớn gồm những người khác nhau về địa vị của họ trong
một hệ thống sản xuất nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ
( thường thì những quan hệ này được pháp luật quy định và thừa nhận ) đối với
những tư liệu sản xuất, về vai trị của họ trong tở chức lao động xã hội như vậy
là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải xã hội ít hoặc nhiều mà
họ được hưởng. Giai cấp là những tập đoàn người mà tập đồn này có thể chiếm
đoạt lao động của tập đồn khác, do chỡ các tập đồn đó có vị trí khác nhau
trong một chế độ kinh tế và xã hội nhất định.” 1


Như vậy, giai cấp và đấu tranh giai cấp là hiện tưọng lịch sử, tồn tại khách
quan, chứ không phải là kết quả của một cách tiếp cận xã hội, không phải là sản
phẩm của tư tưởng. Lịch sử đó chứng minh rằng, giai cấp và đấu tranh giai cấp
từng tồn tại nhiều thiên niên ky cho đến nay, nó có những đặc trưng cơ bản


chung nhất. Đó là những tập đồn người to lớn khác nhau về địa vị trong hệ
thống sản xuất xã hội. Cụ thể :


+ Khác nhau về quan hệ đối với tư liệu sản xuất.


+ Khác nhau về vai trị trong tở chức lao động xã hội , trong tổ chức quản lý
sản xuất.


+ Khác nhau về cách thức và quy mô thu nhập của cải xã hội.


Trong đó, sự khác nhau của họ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất đóng vai trị
quyết định địa vị của giai cấp trong hệ thống sản xuất xã hội.


<i>2.2.2. Đặc trưng của giai cấp:</i>
Giai cấp có 4 đặc trưng cơ bản:


+ Là những tập đoàn người to lớn khác nhau về nắm giữ TLSX. Đây là đặc
trưng quan trọng nhất.


+ Khác nhau về cách thức quản lí và phân cơng lao động.
+ Khác nhau về thu nhập của cải xã hội.


+ Khác nhau về địa vị xã hội. Điều này dẫn đến việc tập đồn này có thể chiếm
đoạt lao động tập đồn khác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i>2.2.3. Nguồn gốc hình thành giai cấp :</i>


C.Mác là người đầu tiên đưa ra quan niệm cho rằng “ Sự tồn tại của các giai
cấp chỉ gắn với những giai đoạn phát triển lịch sử nhất định của sản xuất.”2<sub> Cơ</sub>



sở tồn tại của giai cấp phải tìm trong sản xuất kinh tế chứ khơng phải tìm trong
hình thái chính trị hay tư tưởng con người. C.Mác và Ăngghen chứng minh rằng
nguyên nhân căn bản, sâu sa của sự phân chia xã hội thành giai cấp, sự thay thế
hệ thống giai cấp này bằng hệ thống khác, nói chung sự tồn tại của giai cấp là
lực lượng sản xuất phát triển trong những giai đoạn phát triển nhất định.


Giai cấp xuất hiện khi lao động xã hội đã có thể tạo ra sản phẩm thặng dư
tương đối, khiến cho sức lao động đã có một giá trị mà người ta có thể lợi dụng
như đối tượng khai thác để chiếm đoạt sản phẩm thặng dư do lao động tạo ra.
Khả năng này chưa xuất hiện thì khơng thể hình thành chế độ người bóc lột
người. Đầu tiên, trong xã hội nguyên thuy, cuộc sống phụ thuộc hoàn tồn vào
tự nhiên để sống sót họ phải nương tựa vào nhau theo bầy đàn. Trong điều kiện
đó giai cấp chưa xuất hiện. Qua q trình phát triển, các cơng cụ lao động nhờ
đó tăng lên đáng kể, phân cơng lao động xã hội to đó được hình thành, xuất hiện
của cải dư thừa, những người có quyền trong bộ lạc thị tộc lạm dụng quyền của
mình để chiếm thành của riêng, chế độ tư hữu ra đời đánh dấu sự ra đời của giai
cấp nô lệ ra đời: do đó thừa của cải, tù binh bắt được sử dụng làm người phục vụ
cho những người giàu và có địa vị trong xã hội, họ được gọi là nô lệ, chế độ có
giai cấp chính thức được hình thành từ đó. Như vậy, sự xuất hiện tư hữu là
nguyên nhân quyết định trực tiếp đến sự ra đời của giai cấp, cái mới ra đời phủ
định cái cũ lạc hậu, trong lịch sử đã có chế độ phong kiến thay thế chế độ nô lệ,
chế độ tư bản chủ nghĩa thay thế chế độ phong kiến. Chủ nghĩa tư bản phát triển
cao lại tạo tiền đề cho sự thủ tiêu chế độ tư hữu – cơ sở kinh tế của sự đối kháng
giai cấp trở thành xu thế khách quan trong sự phát triển xã hội. Đó là lơ-gic
khách quan của tiến trình phát triển lịch sử.


<i>2.2.4. Kết cấu xã hội – giai cấp :</i>


Mỗi kiểu xã hội có kết cấu giai cấp xã hội riêng nhưng đều bao gồm hai giai
cấp cơ bản đối lập nhau. Đólà chủ nơ và nơ lệ trong chế độ nơ lệ, địa chủ và


nông dân trong chế độ phong kiến, tư sản và vô sản trong chế độTBCN. Hai giai
cấp cơ bản của mỗi chế độ kinh tế - xã hội là sản phẩm đích thực của chế độ
kinh tế - xã hội đó, đồng thời là những giai cấp quyết đínhự tồn tại, sự phát triển
của hệ thống sản xuất trong xã hội đó. Giai cấp thống trị là giai cấp tiêu biểu cho
bản chất của chế độ kinh tế - xã hội đang tồn tại.


Ngoài hai giai cấp cơ bản trên cịn có giai cấp khơng cơ bản ( ví dụ là tập đồn
giai cấp tàn dư của phương thức sản xuất cũ hay tập đoàn giai cấp mầm mống
của phương thức sản xuất tương lai ), tầng lớp trung gian ( bao gồm tầng lớp


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

bình dân trong xã hội nơ lệ; tầng lớp tiểu tư sản thành thị và nông thôn trong xã
hội tư bản)


và tầng lớp tri thức _ nó chỉ được gọi là một tầng lớp chứ không được gọi là giai
cấp vì khơng gắn với một phương thức sản xuất nào.


<i>2.2.5. Khái niệm đấu tranh giai cấp :</i>


Trong xã hội có giai cấp tất yếu nảy sinh đấu tranh giai cấp. V.I. Lênin đã định
nghĩa đấu tranh giai cấp là “cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước hết quyền, bị
áp bức và lao động chống lại bọn đặc quyền, đặc lợi, bọn áp bức và bọn ăn bám;
cuộc đấu tranh của những người công nhân làm thuê hay những người vô sản
chống lại những người hữu sản hay giai cấp tư sản”3


Thực chất của cuộc đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh giải quyết mâu thuẫn
về mặt lợi ích giữa quần chúng bị áp bức, vô sản đi làm thuê chống lại giai cấp
thống trị ,chống lại bọn đăc quyền, đặc lợi, những kẻ đi áp bức bóc lột.


Đấu tranh giai cấp là quy luật chung của mọi XH có giai cấp, là động lực cơ
bản của sự phát triển XH có các giai cấp đối kháng.



Đấu tranh giai cấp có nguyên nhân khách quan từ sự phát triển mang tính xã
hội hóa ngày càng sâu rộng của LLSX với quan hệ chiếm hữu tư nhân về tư liệu
sản xuất và sự đối lập về địa vị và lợi ích giữa các giai cấp.


Đấu tranh giai cấp xảy ra khi có mâu thuẫn giữa LLSX mới với QHSX lỡi
thời, từ đó thúc đẩy sự phát triển của LLSX.


<i>2.2.6. Vai trò của đấu tranh giai cấp:</i>


Đấu tranh giai cấp là một trong những động lực phát triển của xã hội có giai
cấp.


Đỉnh cao của cuộc đấu tranh giai cấp tất yếu sẽ dẫn đến CMXH, xóa bỏ quan
hệ sản xuất cũ, CSKT cũ, kiến trúc thượng tầng cũ,đưa xã hội phát triển lên một
hình thái kinh tế-xã hội mới cao hơn đó là xã hội khơng cịn giai cấp. Dựa vào
tiến trình phát triển lịch sử, C.Mác và Ph. Ăngghen đã chứng minh rằng đỉnh cao
của đấu tranh giai cấp là cách mạnh xã hội. Cách mạng xã hội là đòn bẩy thay
đởi các hình thái kinh tế - xã hội.


Đấu tranh giai cấp góp phần xoá bỏ các thế lực phản động, lạc hậu , đồng thời
góp phần cải tạo cả bản th ân giai cấp cách mạng. Giai cấp nào đại biểu cho
phương thức sản xuất mới, giai cấp đó sẽ lãnh đạo cách mạng.


Đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản là cuộc đấu tranh sau
cùng trong lịch sử xã hội có giai cấp. Nó là cuộc đấu tranh khác về chất so với
các cuộc đấu tranh trước đó trong lịch sử. Bởi vì mục tiêu của nó là thay đởi về
căn bản sở hữu tư nhân bằng sở hữu xã hội.


Trước khi giành chính quyền: nội dung của đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô


sản và giai cấp tư sản: đấu tranh kinh tế, đấu tranh tư tưởng, đấu tranh chính trị.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Sau khi giành chính quyền: thiết lập nền chuyên chính của giai cấp vơ sản , mục
tiêu và hình thức đấu tranh giai cấp cũng thay đổi. V.I.Lênin viết: “ Trong điều
kiện chun chính vơ sản, những hình thức đấu tranh giai cấp của giai cấp vô
sản không thể giống như trước được”.


Trong cuộc đấu tranh này, giai cấp vô sản phải biết cách sử dụng tổng hợp mọi
nguồn lực, vận dụng linh hoạt các hình thức đấu tranh. Mục tiêu của cuộc đấu
tranh này giữ vững thành quả cách mạng ,xây dựng và củng cố chính quyền của
nhân dân,tổ chức quản lý sản xuất, quản lý xã hội , bảo đảm tạo ra một năng
suất lao động xã hộ cao hơn, trên cơ sở đó thủ tiêu chế độ người bóc lột người,
xây dựng một xã hội mới công bằng ,dân chủ và văn minh. Vì vậy, C.Mác cũng
chỉ rõ: “ bản thân nền chuyên chính này chỉ là bước quá độ tiến tới thủ tiêu mọi
giai cấp và tiến tới xã hội khơng có giai cấp”4


<i><b>2.3. Mối quan hệ giữa giai cấp và dân tộc, nhân loại:</b></i>


<i>2.3.1. Quan hệ giai cấp và dân tộc: </i>


<i><b> </b></i>Giai cấp và dân tộc có mối quan hệ khăng khít hữu cơ với nhau, khơng thể
tách rời nhau nhưng có vai trị lịch sử khác nhau và không thể thay thế nhau.
Trong một dân tộc bao giờ cũng có nhiều giai cấp và tầng lớp xã hội khác nhau
cùng chung sống. Lợi ích dân tộc là lợi ích chung của tất cả các giai cấp, các
tầng lớp xã hội sống trong cộng đồng ấy. Trong mỗi giai đoạn phát triển cụ thể
của lịch sử, giai cấp nào có lợi ích gắn liền với PTSX thống trị sẽ trở thành lực
lượng tiêu biểu và lãnh đạo dân tộc.


Giai cấp và dân tộc sinh ra và mất đi không đồng thời, giai cấp có trước dân
tộc nhưng khi giai cấp mất đi thì dân tộc vẫn tồn tại.



Ví dụ: Trong xã hội cộng sản nguyên thủy giai cấp chưa xuất hiện. Trong những
chế độ có sự chiếm hữu tư nhân về TLSX giai cấp hình thành, do đó hình thành
dân tộc. Thơng qua cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân với giai cấp
tư sản, một xã hội mới được hình thành là xã hội cộng sản. Lúc đó giai cấp mất
đi nhưng dân tộc vẫn còn tồn tại.


<i><b>2.3.1.1. Giai cấp tác động đến dân tộc: </b></i>


Sẽ không thể hiểu được bản chất của vấn đề dân tộc, mối quan hệ phức tạp
giữa giai cấp và dân tộc nếu khơng nhận rõ vai trị của nhân tố kinh tế – xã hội,
của nhân tố giai cấp. Quan hệ giai cấp với tư cách là sản phẩm trực tiếp của
PTSX trong xã hội có giai cấp, là nhân tố có vai trị quyết định sự hình thành và
xu hướng phát triển của dân tộc, quy định tính chất của mối quan hệ dân tộc.
Áp bức giai cấp là nguyên nhân căn bản, sâu xa của áp bức dân tộc. Hiện
tượng dân tộc này thống trị, áp bức các dân tộc khác thực chất là giai cấp thống
trị của dân tộc này áp bức dân tộc khác mà bộ phận bị áp bức nặng nề nhất là
nhân dân lao động. Do vậy nhân tố giai cấp là nhân tố cơ bản trong giải phóng


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

dân tộc. Giai cấp nào lãnh đạo phong trào; những giai cấp, liên minh giai cấp
nào là lực lượng nòng cốt của phong trào là những vấn đề trọng yếu của cách
mạng giảiphóng dân tộc. Ví dụ: Ở Việt Nam vào thế ky 19 – 20, Giai cấp tư sản
Pháp, Mỹ áp bức dân tộc Việt Nam, cụ thể giai cấp vô sản Việt Nam là người bị
áp bức, bóc lột nặng nề nhất. Nhưng cũng do vậy, chính giai cấp vơ sản Việt
Nam là lực lượng nịng cốt để giải phóng dân tộc Việt Nam.


Trong khi nhấn mạnh vai trò của nhân tố giai cấp triét học Mác-Lênin không
xem nhẹ nhân tố dân tộc. Vấn đề dân tộc là một trong những vấn đề quan trọng
hàng đầu của cách mạng vô sản song nó chỉ được nhận thức và giải quyết đúng
đắn trên lập trường của giai cấp cách mạng nhất là giai cấp công nhân. Giai cấp


công nhân không được quên rằng cuộc đấu tranh giai phóng của họ có tính chất
dân tộc. Dân tộc là địa bàn trực tiếp của cuộc đấu tranh giai cấp của gia cấp cơng
nhân. Vì vậy, “ giai cấp vô sản mỗi nước trước hết phải giành lấy chính quyền,
phải tự vươn lên thành giai cấp dân tộc, phải tự mình trở thành dân tộc”5


2.3.1.2. Dân tộc tác động đến giai cấp:


Nếu như áp bức giai cấp là nguyên nhân sâu sa của áp bức dân tộc thì áp bức
dân tộc tác động mạnh mẽ trở lại áp bức giai cấp. Nó nuôi dưỡng áp bức giai cấp
và làm sâu sắc thêm áp bức giai cấp. Do vậy, trong phong trào giải phóng giai
cấp khơng được xem nhẹ vấn đề dân tộc. C.Mác nhấn mạnh rằng: một dân tộc đi
áp bức dân tộc khác, dân tộc ấy khơng thể có tự do được. Khi mâu thuẫn dân tộc
lên cao thì ngay trong bản thân dân tộc, mâu thuẫn giữa các giai cấp cũng lên
cao.


Mối quan hệ giữa đấu tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc khơng chỉ diễn ra
theo một chiều mà cịn có chiều ngược lại: đấu tranh dân tộc tác động vào đấu
tranh giai cấp. Một dân tộc chưa có độc lập thống nhất thì giai cấp đại biểu cho
PTSX mới muốn trở thành giai cấp thống trị phải tiên phong trong cách mạng
giải phóng dân tộc. Nhiệm vụ trước hết là phải thực hiện nhiệm vụ khôi phục,
thống nhất dân tộc.


Cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân về bản chất mang tính quốc tế, đồn kết
quốc tế là một trong những nhân tố quyết định thắng lợi cuối cùng của sự nghiệp
giải phóng ngưới lao động. Các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc có vai trị hết
sức to lớn đối với sự nghiệp cách mạng của giai cấp công công nhân trong thời
đại đế quốc chủ nghĩa.


Trong các xã hội tồn tại chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX, quan hệ lợi ích
giai cấp và lợi ích dân tộc thường khơng thống nhất với nhau. Trong các xã hội


này, vấn đề quan hệ giai cấp và dân tộc được giải quyết trên lập trường giai cấp
nhất định.


<i><b>2.3.4. Quan hệ giai cấp và nhân loại :</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Nhân loại một mặt phân chia thành các giai cấp, tầng lớp có vai trị xã hội và
lợi ích khác nhau; mặt khác phân chia thành các cộng đồng xã hội, các tộc người
có trình độ khác nhau. Tuy nhiên nhân lọai vẫn là một thể thống nhất . Cơ sở của
sự thống nhất ấy là bản chất người của từng cá thề và của cả cộng đồng, bản chất
đó quy định lợi ích chung và quy luật phát triển chung của cả cộng đồng.


Do vậy tất cả các cá nhân, các dân tộc , các giai cấp không tồn tại và phát triển
tách rời sự tồn tại và phát triển của cả cộng đồng nhân loại. Tất cả đều có lợi ích
chung là bảo vệ và phát triển cuộc sống của cả loài người. Ngay nay những lợi
ích chung như: Chống chiến tranh hạt nhân, bảo vệ mơi trường, dân số, chống
các loại dịch bệnh, chống đói nghèo … trở thành mục tiêu chung của toàn nhân
lọai.


Tuy nhiên, các giai cấp trong xã hội có giai cấp, do địa vị, lợi ích khác nhau,
đã nhận thức và xử lý mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng, cái giai cấp và
cái toàn nhân lọai rất khác nhau. Lợi ích của giai cấp tiến bộ phù hợp với lợi ích
của nhân loại. Cịn lợi ích của giai cấp phản động thì mâu thuẫn với lợi ích của
dân tộc, nhân loại


Mục tiêu của cách mạng do giai cấp công nhân lãnh đạo là xây dựng một xã
hội công bằng, văn minh, nhân dân làm chủ, bảo đảm lực lượng sản xuất phát
triển mạnh mẽ và phục vụ cho con người… Những lợi ích ấy thống nhất với lợi
ích của tồn nhân loại.


Trong khi khẳng định trong xã hội có giai cấp, tư tưởng xã hội có tính giai


cấp, chủ nghĩa Mác – Lênin khơng phủ nhận những giá trị tịan nhân lọai mang
tính vĩnh cửu.


<b>II. THỰC TIỄN VÊ VẤN ĐÊ GIAI CẤP Ở VIỆT NAM HIỆN</b>


<b>NAY:</b>



Ở Việt Nam, trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH, xã hội vẫn tồn tại lâu dài các
giai cấp và các mâu thuẫn giai cấp. Tuyệt đại đa số trong cộng đồng dân tộc Việt
Nam bao gồm giai cấp công nhân , nông dân, tầng lớp trí thức , các tầng lớp lao
động khác, tầng lớp tư sản dân tộc… thống nhất về lợi ích và mục tiêu dân giàu
nước mạnh, tiến lên XHCN… Tuy nhiên mơt bộ phân nhỏ trong xã hội vì quyền
lợi ích ky, vì hận thù giai cấp vẫn cịn tiếp tục chống phá sự nghiệp cách mạng
cuả nhân dân…nên ở Việt Nam vấn đề giai cấp vẫn tồn tại phức tạp.


<b>1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về giai cấp, đấu tranh giai cấp và dân tộc:</b>


<i><b>1.1. Tư tưởng Hờ Chí Minh về vấn đề giai cấp:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Việt Nam nói chung, Cách mạng Tháng Tám nói riêng. Tư tưởng nhất quán của
Người là: Cách mạng Tháng tám đã thành cơng vì có ba điều kiện khơng thể
thiếu được đối với bất cứ cuộc cách mạng phản đế nào ở một nước thuộc địa: đó
là sự lãnh đạo của giai cấp công nhân, sự thành lập mặt trận phản đế rộng rãi,
khởi nghĩa vũ trang'''. Vai trò lãnh đạo cách mạng của giai cấp cơng nhân, được
Hồ Chí Minh nói tới không chỉ trong cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân mà
suốt cả quá trình cách mạng Việt Nam.


Hồ Chí Minh nhấn mạnh: ''Chỉ có giai cấp công nhân là dũng cảm nhất, luôn
luôn gan góc đương đầu với bọn đế quốc thực dân. Với lý luận cách mạng tiền
phong và kinh nghiệm của phong trào vô sản quốc tế, giai cấp công nhân ta đã tỏ
ra là người lãnh đạo xứng đáng nhất và tin cậy nhất của nhân dân Việt Nam''.


Khẳng định vai trò lãnh đạo cách mạng nước ta thuộc về giai cấp công nhân Việt
Nam, ngay từ khi giai cấp này cịn nhỏ bé, chưa tập trung cao là một đóng góp
quan trọng của Hồ Chí Minh.


Trong tư tưởng Hồ Chí Minh giai cấp cơng nhân lãnh dạo cách mạng và sự
lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng Việt Nam khơng mâu th̃n mà có mối
liên hệ khăng khít với nhau. Hồ Chí Minh nhiều lần chỉ rõ giai cấp công nhân,
giai cấp cần lao lãnh đạo cách mạng thơng qua đảng của mình, đảng cộng sản là
tổ chức cao nhất của giai cấp công nhân, giai cấp cần lao. Lợi ích của giai cấp
cơng nhân ln ln thống nhất với lợi ích của cả dân tộc.


<i><b>1.2. Tư tưởng Hờ Chí Minh về vấn đề dân tợc:</b></i>


Hồ Chí Minh ln ln đứng vững trên quan điểm giai cấp để nhận thức và
giai quyết vấn đề dân tộc. Mối quan hệ dân tộc - giai cấp đã được Hồ Chí linh
kết hợp một cách hết sức nhuần nhuyễn cả trong việc xác định đường lối cứu
nước, giải phóng dân tộc, xây dựng chế độ mới cũng như trong việc trả lời câu
hỏi Đảng của ai. Sự kết hợp đó là một trong những sáng tạo, phát triển chủ nghĩa
Mác – Lênin của Hồ Chí Minh, trở thành nhân tố hàng đầu tạo nên sức mạnh và
thắng lợi của cách mạng Việt Nam.


Vấn đề dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh – là vấn đề dân tộc thuộc địa.
“Vấn đề dân tộc thuộc địa thực chất là vấn đề đấu tranh giải phóng của các dân
tộc thuộc địa nhằm thủ tiêu sự thống trị của nước ngoài, giành độc lập dân tộc,
xố bỏ áp bức, bóc lột thực dân, thực hiện quyền dân tộc tự quyết, thành lập nhà
nước dân tộc độc lập”.


Độc lập, tự do, hồ bình và thống nhất đất nước là khát vọng cháy bỏng của
người dân mất nước. Chính vì vậy mà “Khơng có gì q hơn độc lập tự do”, một
trong những tư tưởng lớn của Hồ Chí Minh trong cách mạng Việt Nam đã trở


thành chân lý của dân tộc Việt Nam và của cả nhân loại có lương tri.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Ngay tại nước Pháp, giữa năm 1922, sau khi làm việc với Bộ trưởng Bộ Thuộc
địa Pháp Anbe Xarơ, Hồ Chí Minh đã nói thẳng với ơng ta mong muốn của mình
và của nhân dân Việt Nam rằng: “Cái mà tôi cần nhất trên đời là: Đồng bào tôi
được tự do, Tổ quốc tôi được độc lập…”


Năm 1966, khi đế quốc Mỹ mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc bằng
khơng qn và hải qn, Hồ Chí Minh kêu gọi: “Chiến tranh có thể kéo dài 5
năm, 10 năm, 20 năm hoặc lâu hơn nữa. Hà Nội, Hải Phòng và một số thành
phố, xí nghiệp có thể bị tàn phá, song nhân dân Việt Nam quyết khơng sợ!
<i>Khơng có gì quý hơn độc lập tự do”. </i>


Hồ Chí Minh coi mục tiêu đấu tranh vì độc lập của Tổ quốc, tự do của đồng
bào là lẽ sống của mình.


Giải quyết vấn đề dân tộc trong cách mạng Việt Nam nếu chỉ dừng lại ở cuộc
đấu tranh để giành độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân thì sự nghiệp cách
mạng đó mới chỉ đi được một chặng đường ngắn mà thơi.


Hồ Chí Minh đã thấu hiểu cảnh sống nơ lệ, lầm than, đói rét và tủi nhục của
nhân dân các dân tộc Việt Nam trong thời thực dân, phong kiến. Bởi vậy, một
trong những nhiệm vụ quan trọng có ý nghĩa quyết định của sự nghiệp giải
phóng xã hội, giải phóng con người, theo Hồ Chí Minh là phải xoá bỏ nghèo nàn
và lạc hậu, vươn tới xây dựng cuộc sống ấm no, tự do và hạnh phúc thật sự cho
tất cả mọi người.


Đối với Việt Nam, Hồ Chí Minh khẳng định trước sau như một, là chỉ có chủ
nghĩa xã hội mới có đủ cơ sở và điều kiện để thực hiện công cuộc giải phóng con
người một cách triệt để và thiết thực.



Cũng chính vì vậy mà con đường đi lên chủ nghĩa xã hội và độc lập phải gắn
liền với chủ nghĩa xã hội trở thành nội dung cốt lõi trong tư tưởng Hồ Chí Minh,
và là mục tiêu chiến lược trong sự nghiệp cách mạng của Đảng Cộng sản Việt
Nam suốt hai phần ba thế ky và mãi mãi về sau.


Kết hợp nhuần nhuyễn giữa dân tộc với giai cấp, độc lập dân tộc và CNXH,
chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế. Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH.
Hồ Chí Minh xác định con đường cách mạng Việt Nam phải trải qua hai giai
đoạn: làm “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội
cộng sản”. Do đó, “giành được độc lập rồi phải tiến lên CNXH…”. “yêu Tổ
quốc, yêu nhân dân phải gắn liền với yêu chủ nghĩa xã hội”.
Độc lập cho dân tộc mình và cho tất cả các dân tộc khác. “Phải đấu tranh cho tự
do, độc lập của các dân tộc khác như là đấu tranh cho dân tộc ta vậy”.


<i><b>1.3. Tư tưởng Hờ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tợc:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

cắt cả hai cái vịi của nó đi, tức là phải kết hợp cách mạng vơ sản ở chính quốc
với cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa; phải xem cách mạng ở thuộc địa
như là "một trong những cái cánh của cách mạng vô sản"; mặt khác, cách mạng
giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản.
Hai là, cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải do Đảng của giai
cấp công nhân lãnh đạo.


Nguyễn Ái Quốc đã sớm khẳng định: muốn giải phóng dân tộc thành cơng
"trước hết phải có đảng cách mệnh", "Đảng có vững cách mệnh mới thành
cơng", "Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt" - đó là chủ nghĩa Lênin.
Ba là, cách mạng giải phóng dân tộc là sự nghiệp đoàn kết của toàn dân trên cơ
sở liên minh cơng-nơng. Hồ Chí Minh cho rằng, cách mạng giải phóng dân tộc
"là việc chung cả dân chúng chứ khơng phải việc một, hai người", vì vậy phải


đồn kết tồn dân, "sĩ, nơng, cơng, thương đều nhất trí chống lại cường quyền".
Nhưng trong sự tập hợp đó, phải nhớ "công-nông là người chủ cách mệnh"...
"công-nông là gốc cách mệnh".


Bốn là, cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo
và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc. Đây là một
luận điểm mới và sáng tạo của Hồ Chí Minh. Trong phong trào cộng sản quốc tế
lúc bấy giờ đã từng tồn tại quan điểm xem thắng lợi của cách mạng thuộc địa
phụ thuộc trực tiếp vào thắng lợi của cách mạng vơ sản chính quốc. Do nhận
thức được thuộc địa là một khâu yếu trong hệ thống của chủ nghĩa đế quốc, do
đánh giá đúng đắn sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc, ngay
từ năm 1924, Người đã sớm cho rằng cách mạng thuộc địa không những không
phụ thuộc vào cách mạng vơ sản ở chính quốc mà có thể giành thắng lợi trước.
Đây là một cống hiến rất quan trọng vào kho tàng lý luận Mác - Lênin, đã được
thắng lợi của cách mạng Việt Nam chứng minh là hoàn toàn đúng đắn.


Năm là, cách mạng giải phóng dân tộc phải được thực hiện bằng con đường
bạo lực, kết hợp lực lượng chính trị của quần chúng với lực lượng vũ trang của
nhân dân. Ngay từ năm 1924, trong Báo cáo về Bắc kỳ, Trung kỳ và Nam kỳ,
Nguyễn Ái Quốc đã nói đến khả năng khởi nghĩa vũ trang ở Đông Dương. Theo
Người, "Để có cơ thắng lợi, một cuộc khởi nghĩa vũ trang ở Đơng Dương... phải
có tính chất một cuộc khởi nghĩa quần chúng...".


Đến tháng 5-1941, Hội nghị Trung ương 8 do Người chủ trì đã đưa ra nhận định:
"Cuộc cách mạng Đông Dương phải kết liễu bằng một cuộc khởi nghĩa vũ
trang".


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>2. Vấn đề giai cấp và đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay:</b>


<i><b>2.1. Cơ cấu xã hội-giai cấp ở nước ta : </b></i>



Đặc điểm cơ bản trong thời kì quá độ ở nước ta là sự tồn tại của nền kinh tế
nhiều thành phần <b> một cơ cấu giai cấp đa dạng, phức tạp bao gồm các giai cấp,</b>
tầng lớp vừa liên minh, vừa đấu tranh với nhau, trong đó giai cấp cơng nhân giữ
vai trị lãnh đạo. Sự hình thành cơ chế thị trường đã dẫn đến những thay đổi
trong cơ cấu xã hội – giai cấp cùng với sự vận động phức tạp của các giai tầng
xã hội.


Cơ cấu giai cấp ở Việt Nam hiện nay bao gồm: giai cấp công nhân, giai cấp
nông dân, đọi ngũ trí thức, người sản xuất nhỏ, tầng lớp doanh nhân . Liên minh
cơng-nơng-trí thức là cơ sở của tồn xã hội, làm cơ sở chính trị -xã hội vững
chắc cho chế độ mới. Giai cấp công nhân giữ vai trò lãnh đạo, quyết định xu
hướng phát triển của xã hội. nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động trở
thành người làm chủ xã hội.


Cơ cấu xã hội-giai cấp nước ta biến đổi theo xu hướng tiến bộ , được phản ánh
ở sự thay đổi tích cực của các giai cấp tầng lớp xã hội. Trong suốt thời kì q độ,
liên minh cơng-nơng-trí thức là lực lượng chính trị -xã hội cơ bản, là nền tảng
của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Do tính chất chưa ởn định về mặt xã
hội, mới chỉ là định hướng xã hội chủ nghĩa nên trong giai đoạn đàu của thời kì
quá độ, các giai cấp, tầng lớp phát triển đa dạng. Sự ổn định của kinh tế thị
trưỡng xã hội chủ nghĩa đã tạo điều kiện hình thành cơ cấu xã hội định hướng xã
hội chủ nghĩa. Trong suốt thời kì quá độ , liên minh cơng-nơng-trí thức là lực
lượng chính trị -xã hội cơ bản, là nền tảng của nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa


Văn kiện Đại hội Đảng lần X đã nêu: “Đại đoàn kết dân tộc trên nền tảng liên
minh giai cấp công nhân và giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức , dưới sự lãnh
đạo của Đảng , là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam”



<i><b>2.2. Tình hình của cuộc đấu tranh giai cấp ở nước ta:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Cuộc đấu tranh của giai cấp vơ sản ở nước ta có đặc trưng là gắn liền và được
tiến hành ngay sau cuộc cách mạng giải phóng dân tộc dân chủ nhân dân. Ở Việt
Nam, đấu tranh giai cấp trong thời kì quá độ cũng là một tất yếu. Giai cấp tư sản,
mặc dù khơng cịn giữ địa vị thống trị nhưng cơ sở kinh tế – xã hội của nó vẫn
cịn; giai cấp cơng nhân tuy đã giành được chính quyền nhưng khả năng, cơ sỏ
kinh tế vẫn chưa vững chắc để đảm bảo cho chính quyền đang có, nền chun


chính vơ sản đang được thiểt lập.


Cuộc đấu tranh giai cấp hiện nay khơng cịn trực diện như thời kỳ đấu tranh
giải phóng dân tộc mà nó ẩn giấu đằng sau qua các cuộc đấu tranh về kinh tế,
văn hoá, tư tưởng. Cuộc đấu tranh giai cấp hiện nay khơng chỉ là đấu tranh bảo
vệ chính quyền mà còn định hướng đi lên CNXH.
Thời kì quá độ lên CNXH hiện nay mà nhất là xu thế toàn cầu hoá đã đặt nước
ta trước nhiều nguy cơ và thử thách. Hội nghị Đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kì
(1-1999) đã xác định 4 nguy cơ đền nay vẫn cịn tồn tại và có nhiều diễn biến
hơn, đó là: tụt hậu về kinh tế, diễn biến hồ bình, nguy cơ chệch hướng XHCN,
và nguy cơ nạn tham nhũng. Để giữ vững nền độc lập dân tộc và định hướng
XHCN đưa đát nước thốt khỏi cac nguy cơ trên thì các giai cấp, tầng lớp trong
xã hội phải hợp tác đoàn kết trong mặt trận dân tộc thống nhất, dưới sự lãnh đạo
của Đảng


Đấu tranh giai cấp diễn ra trong những điều kiện mới như sau:


+ Nước ta đang ở trong thời kì quá độ chứ chưa thật sự trên con đường XHCN
+ CNTB đang phát triển mạnh trên thế giới


+ Xu thế hội nhập khu vực và thế giới ngày càng gia tăng



Mối quan hệ giưa các giai cấp tầng lớp trong xã hội không còn như trước mà
ngày nay chủ yếu là mối quan hệ hợp tác , đấu tranh trong nội bộ nhân dân
nhằm tăng cường đoàn kết trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc dưới sự
lãnh đạo của Đảng .


<i><b>2.3. Nội dung của cuộc đấu tranh giai cấp trong thời kì hiện nay :</b></i>


Thứ nhất, nội dung cơ bản của cuộc đấu tranh giai cấp trong thời kì quá độ lên
XHCN là cuộc đấu tranh giữa hai con đừơng TBCN và XHCN


Đúng vậy, chúng ta đang tiến hành cơng nghiệp hố, hiện đại hoá với nền kinh
tề thị trường định hướng XHCN, thực tế tiềm ẩn nhiều khuynh hướng phát triển
trái ngược nhau, có khuynh hướng tự phát lên CNTB, có khuynh hương tự giác
theo định hướng XHCN. Theo đó, các thế lực thù địch chống đối thì khuyến
khích , ủng hộ cho khuynh hướng tự phát lên CNTB dưới nhiều hình thức.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Như vậy, nhìn từ góc độ khái quát, đấu tranh giai cấp trong thời kì mới là đấu
tranh giữa hai khuynh hướng vận động trái ngược nhau, đó là khuynh hướng vận
động khách quan mang tính tự phát của các nhân tố tiền TBCN và các khuynh
hướng khách quan mang tính tự giác của các nhân tố XHCN


Thứ hai, nội dung chủ yếu của cuộc đấu tranh giai cấp ở nước ta hiện nay là
thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH-HĐH theo định hướng XHCN. Độc lập dân
tộc và định hướng XHCN khơng thể giữ vững khi nước ta cịn nghèo, cịn trong
tình trạng kém phát triển


Vì vậy, bằng mọi cách chúng ta phải phát huy toàn bộ sức mạnh của các giai
cấp tầng lớp trong xã hội hướng vào nhiệm vu trung tâm là giành thắng lợi sự
nghiệp CNH-HĐH đất nước. Với cách hiểu như vậy, giúp chúng ta nhận thức


đúng nhiệm vụ trung tâm củ thời kì q độ là nhanh chóng phát triển lực lượng
sản xuất, thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Rõ ràng,
sự kém phát triển hay phát triển chậm là nguyên nhân đất nước bị phụ thuộc,
mất độc lập, mất tự chủ và đứng bên ngoai quá trình tồn cầu hóa.


Do điểm xuất phát thấp lại bỏ qua chế độ TBCN nên các nhân tố tiền TBCN
hoàn toàn là những nhân tố tàn dư do xã hội cũ để lại. Vì thế cuộc đấu tranh “ai
thắng ai” giữa hai khuynh hướng khơng có nghĩa là loại bỏ tất cả các nhân tố của
khuynh hướng TBCN khi bản than nó chưa hết vai trị lịch sử nên nhà nước vô
sản cần tạo điều kiện đẻ các nhân tố ấy vận động trong khuôn khổ của pháp luật.


<i><b>2.4. Đấu tranh giai cấp trên mọi lĩnh vực của đời sống:</b></i>


<i>2.4.1.Đấu tranh trên lĩnh vực kinh tế:</i>


Đảng ta khẳng định các thành phần kinh tế bình đẳng cùng phát triển trong nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN. Chủ trương này khơng nhằm mục đích
nào khác mà hướng tới phát huy mọi tiềm năng của dân tộc và đáp ứng lợi ích
của các giai cấp và tầng lớp trong xã hội, giải phóng sức sản xuất, tạo động lực
cho xã hội phát triển.


Mặt khác, hướng tới hợp tác, đoàn kết các giai cấp, tầng lớp trên phương diện
xã hội Đảng khẳng định: “Tôn trọng những ý kiến khác nhau mà không trái với
lợi ích chung dân tộc, xố bỏ mặc cảm, định kiến phân biệt đối xử về quá khứ,
giai cấp thành phần, xây dưng tinh thần cởi mở, tin cậy lẫn nhau, hướng tới
tương lai”. Nhờ vậy mà trong mấy năm đởi mới, nước ta dã nhận được nhiều sự
đóng ghóp của các doanh nghiệp trong nước, công nhân từ nước ngoài, tiểu
thương, tiểu chủ… cả về vốn, kinh nghiệm, tri thức lẫn bầu nhiệt huyết. Cho nên
đấu tranh ở đây là ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực của các tầng lớp tư sản
nhằm thực hiện chủ trương hợp tác, đồn kết vì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ


nghĩa xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước theo định hướng XHCN”. Nếu khơng có sự quản lý của nhà
nước thì kinh tế tư bản tư nhân có khả năng tạo thành cơ sở xã hội, tạo khả năng
khách quan cho sự phát triển của CNTB. Do vậy, đấu tranh trên lĩnh vực kinh tế
nhằm đảm bảo vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị trường
nhiều thành phần của nước ta hiện nay.


Tóm lại, trong giai đoạn hiện nay, để phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần thị tất cả các giai tầng đều có vai trị nhất định, song để giữ vững định
hướng XHCN thì giai cấp cơng nhân và liên minh của nó phải trở thành lực
lượng đại diên cho dân tộc.


<i>2.4.2. Đấu tranh trên lĩnh vực văn hoá-xã hội:</i>


Trong giai đoạn hiện nay, khi nền độc lập về chín trị của các quốc gia, dân tộc
đã được pháp luật quốc tế thừa nhận và hội nhập kinh tế tồn cầu hố phát triển
thì đấu tranh giai cấp được phát triển trên cả lĩnh vực văn hoá-xã hội. Đấu tranh
trên lĩnh vực VH-XH là đấu tranh chống lại sự đồng hố, bài trừ nơ dịch, củng
cố những giá trị truyền thống và tôn trọng những bản sắc riêng của dân tộc , đảy
mạnh phát triển tín ngưỡng,ngơn ngữ văn học nghệ thuật dân tộc.


Đấu tranh giai cấp ở nước ta hiện nay biểu hiện nội dung lớn, hình thức phong
phú tính chất phức tạp, diễn ra hàng ngày, hàng giờ không chỉ trên lĩnh vực kinh
tế, văn hóa mà trên cả lĩnh vực tư tưởng và an ninh, trật tự xã hội.


Đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng để khắc phục những tư tưởng tiêu cực sai
trái , gắn với cuộc đấu tranh chống tệ quan liêu, tham nhũng, đặc biệt là khi tệ
quan lieu, tham nhũng dã trở thành nguy cơ đe dọa, cản trở sự phát triển của đất


nước. là cuộc đấu tranh không dễ dàng và không kém phần quyết liệt.
Theo đó, cuộc đấu tranh làm trong sạch nội bộ sẽ góp phần vào việc bảo vệ chế
độ, bảo vệ dân tộc và thành quả cách mạng, là bộ phận không thể tách rời của
cuộc đấu tranh giai cấp.


Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường thì tham nhũng diễn ra với tính chất,
mức độ nghiêm trọng hơn với phạm vi ngày càng mở rộng, thủ đoạn tinh vi, xảo
quyệt hơn. Tham nhũng không chỉ là sự suy thối về đạo đức mà cịn ảnh hưởng
rất lớn đến sự phát triển kinh tế của đất nước. Chính vì vậy, đấu tranh chống
tham nhũng và các hành vi tiêu cực vì lợi ích cá nhân là tất yếu trong thời kì mở
cửa hiện nay.


Bên cạnh những vấn đề trên, đấu tranh giai cấp hiện nay còn nhằm làm thất bại
âm mưu và hành vi chống phá của các thế lực thù địch, đe doạ độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội. Trong toàn bộ chiến lược tồn cầu hóa phản cách mạng các
thế lực hiếu chiến ln tìm mọi cách xố bỏ sựu lãnh đạo của Đảng, xoá bỏ nền
tảng tư tưởng của Đảng là chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

cho CNTB và cho rằng CNXH có hàng trăm thứ khuyết tật, không dân chủ,
không dân quyền.


Gần đây, một số người lên tiếng đòi Mĩ phải quan hệ giao bang tốt với Việt
Nam, nhưng trên thực tế là để biến đổi dần dần chế độ chính trị của Việt Nam.
Và với chiến lược diễn biến hịa bình, chúng muốn đánh bại CNXH mà khơng
cần đến súng ống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>C-KẾT THÚC VẤN ĐÊ</b>



Như vậy, từ những gì ở trên đã nói, ta có thể khẳng định rằng, nội dung chủ
yếu của cuộc đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay ở nước ta là thực hiện


thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng XHCN, khắc
phục tình trạng nước nghèo, kém phát triển, thực hiện cơng bằng xã hội, chống
áp bức, bất công, đấu tranh ngăn chặn, khắc phục những tư tưởng và hành động
tiêu cực, sai trái, đấu tranh là thất bại mọi âm mưu và hành động và hành động
chống phá của các thế lực thù địch, bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng nước ta
thành nước XHCN phồn vinh, nhân dân hạnh phúc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>



1.Giáo trình chủ nghĩa xã hội _NXB Chính trị quốc gia
2.Giáo trình luật đại cương _ NXB Đại học kinh tế quốc dân
3.Giáo trình tư tưỏng Hồ Chí Minh


4.Giáo trình triết học Mác-Lênin _NXB Chính trị quốc gia


5. TS. Nguyễn An Ninh _ Để hệ giá trị của giai cấp công nhân VN trở thành một
hệ thông giá trị xã hội _ Tạp trí triết học


6. Phát triển tồn diện giai cấp cơng nhân , vì thắng lợi của sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hố _ Báo điện tư Tạp trí cộng sản số 5(149) năm 2008
7. Trúc thanh_ Để giai cấp công nhân thực sự là giai cấp tiên phong_ Báo diện


tử Đảng Cộng Sản Việt Nam <b>www.cpv.org.vn</b>


8. Xây dựng và phát triển giai cấp công nhân Việt Nam trong điều kiện hiện nay
_ Báo điện tử Tạp trí cộng sản số 1 (145) năm 2008


</div>

<!--links-->
Lý luận của chủ nghĩa Mac- Lenin về kinh tế thị trường và sự vận dụng nó ở nước ta để xây dựng kinh tế thị trường XHCN
  • 25
  • 2
  • 3
  • ×