Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Câu hỏi nhận định đúng sai những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa mác lênin 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.4 KB, 15 trang )

CÂU HỎI NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI MÁC LÊ NIN 1

1.

2.
-

3.
-

4.

Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê nin, những nhận định sau là
đúng hay sai? Vì sao?
Ý thức là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan
 Đúng
- CNMLN cho rằng: ý thức là hình ảnh về thế giới khách quan, bị thế
giới khách quan quy định cả về nội dung và hình thức biểu hiện.
Nhưng nó khơng cịn y ngun như thế giới khách quan mà nó đã cải
biến thơng qua lăng kính chủ quan ( tâm tư, tình cảm, nguyện vọng,
kinh nghiệm,tri thức, nhu cầu…) của con người. Theo Mác, ý thức
“chẳng qua chỉ là vật chất được đem chuyển vào trong đầu óc con
người và được cải biến đi trỏng đó”
Ý thức là sự phản ánh y nguyên về thế giới khách quan
 Sai, vì:
Trong bản chất của ý thức có nói: ý thức là hình ảnh của thế giới khách
quan, do thế giới khách quan quy định cả về nội dung và hình thức biểu
hiện nhưng nó khơng cịn y ngun như thế giới khách quan mà đã được cải
tiến thơng qua lăng kính chủ quan (tâm tư, tình cảm, nguyện vọng, kinh
nghiệm, tri thức, nhu cầu ..) của con người.
 Theo Mác: ý thức “ chẳng qua chỉ là vật chất được chuyển vào đầu


óc của con người và được cải biến đi trong đó”
Ý thức là thuộc tính của mọi dạng vật chất
Sai: ý thức chỉ là thuộc tính của bộ óc chứ khơng phải là thuộc tính của mội
dạng vật chất. Bộ óc chỉ là một dạng vật chất đã phát triển ở trình độ rất cao
trong giới tự nhiên. Cịn các dạng vật chất khác khơng có ý thức (nó có sự
phản ánh nhưng khơng có ý thức).
Vd: Đất đá( có phản ánh) “Gió khơng phải là roi mà vách núi phải mịn”
Gió tác động vào đá thì gió phản ánh thể hiện ở chổ đá bị mòn đi, bị phong
hóa rồi đá sẽ mềm dần ra và tạo thành đất  đất đá cũng phản ánh, cây cối
cũng phản ánh, các sự vật khác không phải con người cũng phản ánh, nhưng
sự phản ánh ý thức thì chỉ có ở con người gắn liền với hoạt động của bộ óc
Vật chất và ý thức tồn tại độc lập, chúng không nằm trong quan hệ sản
sinh cũng không nằm trong quan hệ quyết định nhau.
 Sai, vì: đây là quan điểm nhị nguyên luận. Nhị nguyên luận có khuynh
hướng điều hòa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm nhưng cuối cùng
học thuyết nhị nguyên luận cũng rơi vào chủ nghĩa duy tâm.


 Cịn chủ nghĩa duy vật thì cho rằng vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính
thứ 2.
5. Vận động là tự thân vận động
 Đúng, vì:
- Theo ăngghen, vận động không chỉ thuần túy là sự thay đổi vị trí mà là
“mọi sự thay đổi và mọi qúa trình diễn ra trong vũ trụ”; vật chất ln gắn
liền với vận động và chỉ thông qua vận động mà các dạng cụ thể của vật
chất mối biểu hiện được sự tồn tại của mình. Vận động trở thành phương
thức tồn tại của vật chất. Vật chất tồn tại khách quan nên vận động cũng
tồn tại khách quan và vận động của vật chất là tự thân vận động.
6. Vật chất là nguồn gốc của ý thức
 Đúng, vì:

- Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Vật chất có trước, ý thức có
sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức, quyết định ý thức vì: các yếu tố tạo
thành nguồn gốc tự nhiên, nguồn gốc xã hội của ý thức ( bộ óc người, thế
giới khách quan tác động đến bộ óc gây ra các hiện tượng phản ánh, lao
động, ngơn ngữ), hoặc là chính bản thân thế giới vật chất ( thế giới khách
quan), hoặc là những dạng tồn tại của vật chất (bộ óc người, hiện tượng
phản ánh, lao động, ngơn ngữ) => vì vậy vật chất là nguồn gốc của ý
thức.
7. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm thống nhất với nhau trong
việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học
 Sai
- Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm đối lập nhau trong việc giải
quyết vấn đề cơ bản của triết học. Sự đối lập này được thể hiện như sau:
- Mặt thứ nhất:
+ Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ
2
+ Chủ nghĩa duy tâm cho rằng: Ý thức là tính thứ nhất, vật chất là tính
thứ 2
- Mặt thứ 2:
+ Chủ nghĩa duy vật thừa nhận khả năng nhận thức con người. Cịn chủ
nghĩa duy tâm thì chia làm 2 phái:
. Phái thừa nhận khả năng nhận thức của con người nhưng cho rằng nhận
thức là sự tự nhận thức của bản thân ý thức
. Phái Phủ nhận hoặc hoài nghi khả năng nhận thức của con người (bất
kahr tri luận)


8. Ý thức con người không phải chỉ phản ánh thế giới khách quan mà còn
tạo ra thế giới khách quan.
 Đúng:

9. Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội
 Đúng
- Theo CNMLN sự ra đời và phát triển của ý thức gắn liền với hoạt động
thực tiễn, chịu sự chi phối không chỉ của các quy luật tự nhiên mà còn
(và chủ yếu là) các quy luật xã hội; được quy định bởi nhu cầu giao tiếp
xã hội và các điều kiện sinh hoạt của hiện thực đời sống xã hội. Với tính
năng động, ý thức đã sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu thực tiễn của xã
hội.
10.Để ý thức của mình có thể phát triển theo hướng tốt thì mỗi sinh viên
chỉ cần chú ý chăm lo về mặt thể chất sinh học của bản thân.
Sai: còn phải chăm lo thêm về mặt xã hội (lao động, ngơn ngữ, ý chí, tình
cảm) chứ khơng chỉ là mặt thể chất. nếu phát triển về mặt thể chất sinh học
thì chúng ta ăn uống, bồi dưỡng, tập thể dục thể thao… còn phát triển về mặt
ngơn ngữ, lao động thì chúng ta phát triển thông qua con đường học tập,
làm việc, tu dưỡng đạo đức, đó chính là phát triển mặt xã hội. Nếu chỉ phát
triển về mặt thể chất sinh học thôi thì chưa đủ để phát triển ý thức của con
người, mà phải phát triển cả hai mặt.
11.Có 3 vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học là vấn đề quan hệ giữa tư duy
và tồn tại; giữa ý thức và vật chất,, giữa tinh thần với tự nhiên.
Sai. Chỉ có 1 vấn đề cơ bản của triết học: quan hệ giữa tư duy và tồn tại (ý
thức và vật chất, tinh thần và hiện tượng tự nhiên). Đây chỉ là một vấn đề cơ
bản của triết học và có những cách diễn đạt khác nhau của vấn đề đó.
12.Tri thức là yếu tố quan trọng nhất của ý thức
Đúng: trên cơ sở nền tảng của ý thức thì mới hình thành được tình cảm,
niềm tin và hình thành được ý chí của con người cho nên nó là yếu tố quan
trọng nhất của ý thức
13. Tại sao nguồn gốc tự nhiên là “điều kiện cần”, nguồn gốc xã hội là
“điều kiện đủ” đối với sự hình thành của ý thức? tại sao trong học tập
và cuộc sống anh/chị cần chăm lo cả về mặt thể chất sinh học, cả về mặt
xã hội tinh thần của mình?

Vì: xuất phát từ nguồn gốc của ý thức gồm có nguồn gốc tự nhiên và nguồn
gốc xã hội  khi chúng ta chăm lo mặt thể chất sinh học tức là ta chăm lo
nguồn gốc tự nhiên sinh ra ý thức còn khi chúng ta chăm lo về mặt tinh thần
tức là chúng ta chăm lo về nguồn gốc xã hội sinh ra ý thức. Cho nên trong
học tập và cuộc sống chúng ta chăm lo cả mặt thể chất sinh học và cả mặt


1.

2.

3.

4.

xã hội tinh thần tức là chúng ta đã chăm lo cả hai mặt tự nhiên và xã hội để
sinh ra ý thức của chúng ta, giúp cho ý thức của chúng ta hình thành một
cách thuận lợi, nhanh chóng….
CHƯƠNG 2:
THEO QUAN ĐIỂM CỦA CNMLN NHỮNG NHẬN ĐỊNH SAU LÀ
ĐÚNG HAY SAI? VÌ SAO?
Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn chúng ta nên dựa vào cái ngẫu
nhiên
 Sai,
- Theo CNMLN, về căn bản, trong hoạt động nhận thức và thực tiễn chúng
ta nên dựa vào cái tất nhiên chứ không phải là cái nhẫu nhiên
Khi nhận thức và giải quyết mâu thuẩn chúng ta cần phải có quan điểm
lịch sử, cụ thể.
 Đúng, vì:
- Quan điểm lịch sử cụ thể yêu cầu trong việc nhận thức và xử lý các tình

huống trong hoạt động thực tiễn cần phải xét đến những tính chất đặc thù
của đối tượng nhận thức và tình huống phải giải quyết khác nhau trong
thực tiễn. Phải xác định rõ vị trí vai trị khác nhau của mỗi mối liên hệ cụ
thể, trong những tình huống cụ thể để từ đó có được những giải pháp
đúng đắn và có hiệu qủa trong việc xử lý các vấn đề thực tiễn. Như vậy,
trong nhận thức và thực tiễn không những cần phải tránh và khắc phục
quan điểm phiến diện siêu hình, mà cịn phải tránh và khắc phục quan
điểm chiết trung, ngụy biện.
Sản xuất vật chất quyết định trình độ phát triển của xã hội lồi
người/128
 Đúng:
- Theo quan điểm DVLS sản xuất vật chất giữ vai trò là nhân tố quyết định
sự sinh tồn, phát triển của con người và xã hội; là hoạt động nền tảng làm
phát sinh, phát triển những mối quan hệ xã hội của con người; nó chính
là cơ sở của sự hình thành, biến đổi và phát triển của xã hội loài người.
- C.Mác khẳng định: “Đứa trẻ nào cũng biết rằng bất kể dân tộc nào cũng
sẽ diệt vong, nếu như nó ngừng lao động, khơng phải một năm mà chỉ
mấy tuần thôi”
Cái riêng là phạm trù dùng để chỉ những đặc tính, những tính chất chỉ
có ở sự vật, hiện tượng này mà khơng có ở sự vật, hiện tượng khác.


5. Muốn thực sự hiểu được SV cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất
cả các mặt, tất cả các mối liên hệ và “quan hệ giao tiếp” của SV đó.
 Đúng:

6. Trong phân tích, giải quyết và ứng dụng quan hệ nhân – quả chỉ cần
quan tâm đến nguyên nhân cơ bản dẫn đến kết quả.
 Sai, vì: một nguyên nhân có thể dẫn đến nhiều kết quả và ngược lại, một
kết quả có thể do nhiều nguyên nhân nên trong nhận thức và thực tiễn

phải có cái nhìn mang tính tồn diện và lịch sử cụ thể trong phân tích,
giải quyết và vận dụng quan hệ nhân - quả.
7. Phát triển là sự tăng lên về số lượng và chất lượng các yếu tố, các sự vật.
 Sai, vì:
- Theo quan điểm của CNMLN thì: “khái niệm phát triển dùng để chỉ quá
trình vận động của sự vật, hiện tượng theo khuynh hướng đi lên: từ trình
độ thấp đến trình độ cao, từ kém hồn thiện đến hồn thiện hơn
- Phát triển khơng phải là sự biến đổi tăng lên hay giảm đi đơn thuần về
lượng hay sự biến đổi tuần hoàn lặp đi lặp lại ở chất cũ mà là sự biến đổi
về chất theo hướng ngày càng hồn thiện của sự vật ở trình độ ngày càng
cao hơn.
8. Thực tiễn là sơ sở, mục đích, động lực của nhận thức
 Đúng, vì:


- Bằng và thông qua hoạt động của thực tiễn, con người tác động vào thế
giới khách quan, buộc chúng phải bộc lộ những thuộc tính, những quy
luật để con người nhận thức. Chính thực tiễn cung cấp những tài liệu, vật
liệu cho nhận thức của con người. Khơng có thực tiễn thì khơng có nhận
thức, khơng có khoa học, khơng có lý luận, bởi lẽ tri thức con người xét
đến cùng nảy sinh từ thực tiễn.
- Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của
nhận thức, vì thế nó ln thúc đẩy cho sự ra đời của các ngành khoa học.
Thực tiễn có tác dụng rèn luyện các giác quan của con người, làm cho
chúng phát triển tinh tế hơn, hoàn thiện hơn,.. năng lực tư duy logic của
con người không ngừng được củng cố và phát triển, các phương tiện
nhận thức ngày càng hiện đại, có tác dụng nối dài các giác quan của con
người trong việc nhận thức thế giới
- Hoạt đơng thực tiễn cịn là cơ sở để chế tạo ra cơng cụ, phương tiện, máy
móc hỗ trợ con người trong q trình nhận thức , chẳng hạn như kính

hiển vi, kính thiên văn….. => thực tiễn chính là cơ sở, nền tảng, cơ sở để
nhận thức của con người tồn tại, phát triển. khơng những vậy, thực tiễn
cịn là động lực thúc đẩy nhận thức phát triển.
- Nhận thức của con người ngay từ khi con người mơi xuất hiện trên trái
đất với tư cách là người đã bị quy định bởi những nhu cầu thực tiễn. Bởi
lẽ, muốn sống, muốn tồn tại, con người phải sản xuất và cải tạo xã hội
buộc con người phải nhận thức thế giới xung quanh. Nhận thức của con
người nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo chứ không để
trang trí, hay phục vụ cho những ý tưởng viễn vơng. Nếu khơng vì thực
tiễn, nhận thức sẽ mất phương hướng, bế tắc. Mọi tri thức khoa học – kết
quả nhận thức chỉ có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào đời sống thực tiễn
một cách trực tiếp hay gián tiếp để phục vụ con người.
9. Muốn nhận thức và xử lý một cách đúng đắn các tình huống thực tiễn
chúng ta cần đứng trên quan điểm phiến diện, siêu hình.
 Sai, vì:
- Từ tính khách quan (mối liên hệ là cái vốn có của mối sự vật, hiện
tượng) và tính phổ biến (mọi sự vật, hiện tượng, quá trình đều tồn tại
trong mối lien hệ với các sự vật, hiện tượng, quá trình khác, mọi sự vật,
hiện tượng, quá trình đều là một cấu trúc hệ thống bao gồm những yếu tố
cấu thành với những MLH bên trong) của mối liện hệ cho thấy trong hoạt
động nhận thức và thực tiễn cần phải có quan điểm tồn diện, tránh và
khắc phục quan điểm phiến diện, siêu hình


- Quan điểm tồn diện địi hỏi trong nhận thức và xử lý các tình huống
thực tiễn cần phải xem xét sự vật, hiện tượng trong mối liên hệ biện
chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính
sự vật, hiện tượng và trong sự tác động qua lại giữa sự vật, hiện tượng
đó, với sự vật, hiện tượng khác. Chỉ trên cơ sở đó mới có thể nhận thức
đúng về sự vật, hiện tượng và xử lý có hiệu quả các vấn đề của đời sống

thực tiễn. Như vậy quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện
siêu hình trrong nhận thức và thực tiễn “ Muốn thực sự hiểu sự vật, cần
phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả các mối liên hệ và
“quan hệ gián tiếp của sự vật đó” – Lenin.
10.Trường CDSP Huế là một cái chung
 Sai:
- Theo quan điểm DVBC
- Phạm trù cái riêng dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình
nhất định
- Cái chung dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những yếu tố,
những quan hệ…lặp lại phổ biến ở nhiều sự vật, hiện tượng
- Vì vậy, trường CĐSP Huế là một cái riêng, khơng phải cái chung vì ngơi
trường chỉ một nơi cụ thể là trường CĐSP Huế, Nếu nói trường Cao đẳng
thì là cái chung, trong trường cao đẳng có trường CĐSP Huế (Cái riêng)
11.Muốn nhận thức và xử lý một cách đúng đắn các tình huống thực tiễn
chúng ta cần đứng trên quan điểm phát triển.
 Đúng:
- Theo Quan điểm DVBC nguyên lý phát triển là cơ sở lý luận khoa học để
định hướng việc nhận thức và cải tạo thế giới. Theo nguyên lý này, trong
nhận thức và thực tiễn cần phải có quan điểm phát triển
- Ngun lý này địi hỏi phải khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến,
đối lập với sự phát triển.
- Theo quan điểm phát triển, để nhận thức và giải quyết bất cứ vấn đề gì
trong thực tiễn, một mặt cần phải đặt sự vật, hiện tượng, theo khuynh
hướng đi lên của nó; mặt khác, con đường của sự phát triển lại là một q
trình biện chứng, bao hàm tính thuận nghịch, đầy mâu thuẫn, vì vậy, địi
hỏi phải nhận thức được tính quanh co, phức tạp của sự vật, hiện tượng
trong quá trình phát triển của nó, tức là cần phải có quan điểm lịch sử, cụ
thể trong nhận thức và giải quyết các vấn đề của thực tiễn, phù hợp với
tính chất phong phú đa dạng của nó.

12.Khi vận dụng cái chung chúng ta cần phải cá biệt hóa nó trong mỗi điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể.77.


 Đúng:
- Từ mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung => cần phải cá
biệt hóa, cụ thể hóa cái chung trong mỗi điều kiện hồn cảnh cụ thể; khắc
phục bệnh giáo điều, siêu hình, máy móc hoặc cục bộ, địa phương trong
vận dụng mỗi cái chung để giải quyết mỗi vấn đề cụ thể.
13.Khi nhận thức và giải quyết các vấn đề thực tiễn chúng ta cần phải có
quan điểm lịch sử cụ thể.
 Đúng: 72.
- QĐLSCT yêu cầu trong việc nhận thức và xử lý các tình huống trong
hoạt động thực tiễn cần phải xét đến những tính chất đặc thù của đối
tượng nhận thức và tình huống phải giải quyết khác nhau trong thực tiễn.
Phải xác định rõ vị trí, vai trị khác nhau của mối liên hệ cụ thể trong
những tình huống cụ thể từ đó có được những giải pháp đúng đắn và có
hiệu quả trong việc xử lý các vấn đề thực tiễn. như vậy, trong nhận thức
và thực tiễn cần phải tránh và khắc phục quan hệ chiết trung, ngụy biện.
14. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả. Từ đó
anh chị rút ra ý nghĩa cho bản thân trong học tập và cuộc sống.
 Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
- Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả là mối quan hệ khách quan,
bao hàm tính tất yếu: Khơng có ngun nhân nào khơng dẫn đến kết quả
nhất định; và ngược lại khơng có kết quả nào khơng có ngun nhân.
- Ngun nhân sinh ra kết quả, do vậy nguyên nhân bao giừo cũng có
trước kết quả, còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau nguyên nhân.
- Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả và một kết quả có thể do
nhiều nguyên nhân sinh ra
15.Phân tích nội dung cơ bản của nguyên lý về MLH phổ biến và rút ra ý

nghĩa phương pháp luận đối với bản thân trong học tập, cuộc sống.
16.Tại sao trong công tác thực tiễn, chúng ta cần khắc phục tư tưởng nơn
nóng tả khuynh và tư tưởng bảo thủ hữu khuynh? Nêu ví dụ về biểu
hiện hai khuynh hướng trên trong học tập hoặc trong cuộc sống của
sinh viên hiện nay.

CHƯƠNG 3: THEO QUAN ĐIỂM CỦA CNMLN NHỮNG
NHẬN ĐỊNH SAU LÀ ĐÚNG HAY SAI? VÌ SAO?
1. Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội
 Đúng:


- Do bản chất của YTXH chỉ là sự phản ánh của TTXH nên nói chung
YTXH chỉ là sự biến đổi sau khi có sự biến đổi của tồn tại xã hội. Mặt
khác sự biến đổi của TTXH do sự tác động mạnh mẽ, thường xuyên và
trực tiếp của hoạt động thực tiễn, diễn ra với tốc độ nhanh mà ý thức
khơng phản ánh kịp.
- Do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán cũng như do tính lạc
hậu, bảo thủ của một số hình thái KTXH.
- YTXH ln gắn với lợi ích của những nhóm, tập đồn người, những giai
cấp nhất định trong xã hội. Vì vậy tư tưởng cũ, lạc hậu thường được các
lực lượng xã hội phản tiến bộ lưu giữ và truyền bá nhằm chống lại các
LLXH tiến bộ.
2. Khi nhận thức các hiện tượng của đời sống tinh thần xã hội cần phải
căn cứ vào tồn tại xã hội đã làm nảy sinh ra nó.
 Đúng:
- C.Mác và Ăngghen đã chứng minh rằng: đời sống tinh thần của xã hội
hình thành và phát triển trên cơ sở của đời sống vật chất; rằng không thể
tìm nguồn gốc tư tưởng tâm lý xã hội trong bản thân nó, nghĩa là khơng
thể tìm trong đầu óc con người mà phải tìm trong hiện thực vật chất.

- Theo quan điểm duy vật lịch sử tồn tại xã hội quyết định YTXH; YTXH
là sự phản ánh đối với TTXH và phụ thuộc vào TTXH; mỗi khi TTXH
biến đổi thì những tư tưởng và lý luận xã hội, những quan điểm về chính
trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, văn hóa, nghệ thuật… tất yếu sẽ biến
đổi theo
3. Khi giải thích về sự tồn tại tư tưởng thích sinh con trai ở nước ta hiện
nay, chúng ta chỉ cần căn cứ vào tồn tại xã hội là đủ.151
 Sai:
- Vừa phải căn cứ vào tồn tại xã hội và vừa phải căn cứ vào tính độc lập
tương đối của ý thức xã hội, trong đó có đặc điểm YTXH thường lạc hậu
hơn so với TTXH
- Quan điểm duy vật mác xít về vai trị quyết định của TTXH đối với
YTXH và tính độc lập tương đối của YTXH là một trong những nguyên
lý cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử, một trong những cơ sở phương
pháp luận căn bản của hoạt động nhận thức và thực tiễn. Theo đó, Khi
giải thích về sự tồn tại tư tưởng thích sinh con trai ở nước ta hiện nay.
Một mặt cần phải căn cứ vào tồn tại xã hội làm nảy sinh ra nó (Khi việc
sử dụng cơng cụ bằng kim loại xuất hiện và phát triển mạnh mẽ, việc cày
bừa nông nghiệp mang lại hiệu quả rất cao, vượt xa việc hái lượm từ


thiên nhiên. Đàn ông với sức khỏe, thể chất tốt hơn phụ nữ nên phù hợp
hơn với công việc cày bừa và giành lấy quyền lực, vị thế trong gia đình,
đóng vai trị trụ cột, quyết định cơng việc, con cái lấy theo họ cha. Mặt
khác, xuất hiện xã hội phân chia giai cấp, quốc gia làm phát sinh chiến
tranh, vai trị của nam giới càng được nâng cao vì phụ nữ không thể
chiến đấu giỏi như nam giới được.Khi xã hội tư bản hình thành và phát
triển, giai cấp tư sản làm chủ trong thời gian đó, vai trị của nông nghiệp
nhường chỗ cho công nghiệp. Xã hội vẫn ưu tiên cho nam giới hơn vì
nam giới đóng góp được nhiều hơn so với nữ giới, nhất là các cơng việc

địi hỏi sức khỏe và tư duy kỹ thuật như thợ máy, thợ mỏ...), mặt khác
phải căn cứ vào tính độc lập tương đối của YTXH. (YTXH thường lạc
hậu hơn so với TTXH)
+ Do bản chất của YTXH chỉ là sự phản ánh của TTXH nên nói chung
YTXH chỉ là sự biến đổi sau khi có sự biến đổi của tồn tại xã hội. Mặt
khác sự biến đổi của TTXH do sự tác động mạnh mẽ, thường xuyên và
trực tiếp của hoạt động thực tiễn, diễn ra với tốc độ nhanh mà ý thức
không phản ánh kịp.
+ Do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán cũng như do tính
lạc hậu, bảo thủ của một số hình thái KTXH.
+ YTXH ln gắn với lợi ích của những nhóm, tập đoàn người, những
giai cấp nhất định trong xã hội. Vì vậy tư tưởng cũ, lạc hậu thường được
các lực lượng xã hội phản tiến bộ lưu giữ và truyền bá nhằm chống lại
các LLXH tiến bộ.
4. Trong các nhân tố hợp thành quan hệ sản xuất, quan hệ tổ chức quản lý
đóng vai trị quyết định.
 Sai:
- Quan hệ sản xuất bao gồm các nhân tố: quan hệ sỡ hữu đối với TLSX,
quan hệ tổ chức – quản lý quá trình sản xuất và quan hê trong phân phối
kết quả của q trình sản xuất đó. => những quan hệ này tồn tại trong
mối quan hệ thống nhất và chi phối tác động lẫn nhau trên cơ sở quyết
định của quan hệ sỡ hữu về tư liệu sản xuất.
5. Trong sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta, chúng ta cần kết hợp đồng
thời phát triển lực lượng sản xuất với từng bước xây dựng quan hệ sản
xuất mới phù hợp.
 Đúng:


- Theo quan điểm của chủ nghĩa DVLS mối quan hệ giữa lực lượng sản
xuất với quan hệ sản xuất là mối quan hệ thống nhất biện chứng trong đó

LLSX đóng vai trị quyết định QHSX và QHSX tác động trở lại LLSX.
- Đây là hai mặt của một PTSX. Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối
quan hệ thống nhất có bao hàm khả năng chuyển hóa thành các mặt đối
lập và phát sinh mâu thuẫn. Chính sự giải quyết mâu thuẫn biện chứng
giữa LLSX và QHSX là nguồn gốc, động lực cơ bản của sự vận động và
phát triển của các PTSX. Nó là cơ sở để giải thích một cách khoa học về
nguồn gốc sâu xa của toàn bộ hiện tượng xã hội và sự biến động trong
đời sống chính trị văn hóa xã hội.
6. Muốn xóa bỏ sự phân chia giai cấp, chúng ta cần xóa bỏ chế độ tư hữu.
 Đúng
- Đây là nguyên nhân khách quan, nguyên nhân chủ yếu của sự phân chia
con người thành các giai cấp. Nguồn gốc trực tiếp của sự phân chia giai
cấp trong xã hội chính là do sự ra đời và tồn tại của chế độ chiếm hữu tư
nhân về tư liệu sản xuất, đặc biệt là đối với những tư liệu sản xuất chủ
yếu của xã hội, bởi vì chỉ có trong điều kiện đó mới có khả năng khách
quan làm phát sinh và tồn tại sự phân biệt địa vị của các tập đoàn người
trong quá trình sản xuất xã hội.
7. Quá trình lịch sử - tự nhiên của sự phát triển xã hội bao hàm cả việc bỏ
qua, trong những điều kiện nhất định, một hoặc một số hình thái kinh tế
- xã hội nhất định.155
 Đúng:
- Sự bỏ qua trong những điều kiện nhất định một hoặc một số hình thái
kinh tế - xã hội nhất định là do sự tác động của các yếu tố khác, các nhân
tố khác như điều kiện địa lý, tương quan lực lượng giữa các giai cấp, tầng
lớp xã hội, truyền thống văn hóa của mỗi cộng đồng người, điều kiện tác
động của tình hình quốc tế đối với tiến trình phát triển của mỗi cộng đồng
người trong lịch sử…. chính do sự tác động này mà tiến trình phát triển
của mỗi cộng đồng người có thể diễn ra với những con đường, hình thức
và bước đi khác nhau, tạo nên tính phong phú, đa dạng trong sự phát triển
của lịch sử nhân loại.

8. Thượng đế quyết định sự sinh tồn, phát triển của con người và xã hội
 Sai:
- Đây là quan điểm duy tâm
- Theo quan điểm DVBC: sản xuất vật chất giữ vai trò là nhân tố quyết
định sự sinh tồn và phát triển của con người và xã hội: là hoạt động nền


tảng, làm phát sinh, phát triển những mối quan hệ xã hội của con người;
nó chính là cơ sở của sự hình thành, biến đổi và phát triển của xã hội loài
người.
9. Hoạt động sản xuất vật chất là hoạt động quyết định đối với hoạt động
chính trị - xã hội và hoạt động thực nghiệm khoa học.
 Đúng:
10.Khi nghiên cứu về các quan điểm tư tưởng, chúng ta cần xuất phát từ
hồn cảnh, điều kiện cụ thể của nó.
 Đúng:
- Hồn cảnh điều kiện chính là một mặt xã hội sinh ra các quan điểm tư
tưởng.
- Theo quan điểm duy vật lịch sử tồn tại xã hội quyết định YTXH; YTXH
là sự phản ánh đối với TTXH và phụ thuộc vào TTXH; mỗi khi TTXH
biến đổi thì những tư tưởng và lý luận xã hội, những quan điểm về chính
trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, văn hóa, nghệ thuật… tất yếu sẽ biến
đổi theo. Cho nên, khi nghiên cứu về các quan điểm tư tưởng, chúng ta
cần xuất phát từ hồn cảnh, điều kiện cụ thể của nó.
11. Nếu ý thức xã hội có tính tiến bộ, khoa học nó thường tác động trở lại
tồn tại xã hội theo khuynh hướng thúc đẩy sự phát triển của xã hội
nhanh hơn.
 Đúng:
12.Quan hệ sản xuất khơng thể kìm hãm, cản trở sự phát triển của lực
lượng sản xuất.

 Sai:
- QHSX với tư cách là hình thức kinh tế của q trình sản xuất ln có tác
động trở lại LLSX, sự tác động này diễn ra theo cả hai chiều hướng tích
cực và tiêu cực. Điều đó phù thuộc vào tính phù hợp hay khơng phù hợp
của QHSX với thực trạng của LLSX.
+ Nếu QHSX phù hợp với LLSX sẽ tạo ra tác động tích cực thúc đẩy tạo
điều kiện cho LLSX phát triển.
+ Nếu không phù hợp sẽ tạo ra tác động tiêu cực tức là kìm hãm, cản trở
sự phát triển của LLSX.
13.Việt Nam quá độ lên CNXH khơng qua chế độ TBCN là một q trình
lịch sử tự nhiên.
 Đúng:
- Học thuyết Mác - Lênin chứng minh rằng, lồi người với tính cách một
chỉnh thể nhất thiết phải trải qua 5 HTKTXH. Nhưng, do đặc điểm lịch
sử - cụ thể về không gian và thời gian, do những điều kiện đặc thù khách


quan và chủ quan, bên ngoài và bên trong chi phối, không phải quốc gia
nào cũng tuần tự trải qua tất cả các HTKTXH từ thấp đến cao theo một
trình tự sơ đồ chung. Có những nước có thể bỏ qua một hoặc vài
HTKTXH nào đó trong tiến trình phát triển của mình tùy thuộc điều kiện
lịch sử cụ thể đặc thù của từng nước. Điều đó hồn tồn phù hợp quy luật
khách quan.
- Cũng như lịch sử xã hội lồi người nói chung, trong thời đại ngày nay,
việc bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN quá độ lên CNXH ở Việt Nam là
hoàn toàn phù hợp với yêu cầu khách quan của nền kinh tế. Điều đó được
quy định bởi:
+ Một là, trong hoàn cảnh lịch sử cụ thể hiện nay nước ta có những điều
kiện khách quan bên ngoài (sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ làm cho lực lượng sản xuất thế giới phát triển đã

đạt đến trình độ cao) và bên trong (nước ta đã giành được độc lập dân
tộc, có chính quyền của giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động, do
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo) để quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ
TBCN
+ Hai là, hai xu hướng phát triển khách quan của nền kinh tế nước ta và
sự lựa chọn một trong hai xu hướng đó. Con đường lên TBCN và TKQĐ
lên CNXH
- Lịch sử đấu tranh giải phóng dân tộc khỏi ách nô lệ thực dân của nước ta
chứng minh rằng, quá độ lên CNXH là con đường duy nhất để nước ta
thốt khỏi ách đơ hộ của thực dân đế quốc, để thực hiện thành cơng cách
mạng giải phóng dân tộc
 Như vậy, cả từ phương diện lý luận, cả từ phương diện thực tiễn vận
động của lịch sử nhân loại suốt thế kỷ XX, thập niên đầu thế kỷ XXI và
đặc biệt từ thực tiễn lịch sử đấu tranh giải phóng, xây dựng đất nước ở
Việt Nam, việc nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản
chủ nghĩa là một tất yếu khách quan, là hoàn toàn phù hợp với xu thế của
thời đại, với đặc điểm lịch sử - cụ thể của cách mạng Việt Nam, đáp ứng
đúng khát vọng của nhân dân ta.
14.Tại sao để giải thích và giải quyết đúng đắn các vấn đề của đời sống xã
hội thì cần phải tìm ngun nhân cuối cùng của nó từ tình trạng phát
triển của nền sản xuất mà căn bản từ trình độ phát triển PTSX của nó?
Cho ví dụ minh họa?129
- Vì: SXVC là nhân tố quyết định sự sinh tồn, phát triển của con người và
xã hội; là hoạt động nền tảng làm phát sinh, phát triển những mối quan hệ


của con người; là cơ sở của sự hình thành, biến đổi và phát triển của xã
hội loài người.
+ PTSX là nhân tố quyết định đối với trình độ phát triển của nền sản xuất
xã hội => do đó là phù hợp với trình độ phát triển của đời sống xã hội.

- Vd: Để giải thích tình trạng vi phạm luật giao thơng đường bộ của Việt
Nam hiện nay thì phải tìm ngun nhân cuối cùng của nó là do thực trạng
phát triển nền sản xuất vật chất xã hội. nguyên nhân từ nền sản xuất gắn
liền với nền sản xuất nông nghiệp, nhờ trời, dựa vào tự nhiên cho nên dẫ
tới việc coi thường pháp luật….
15.Tại sao sự phát triển của các hình thái KTXH là quá trình lịch sử - tự
nhiên? Hãy trình bày nhận thức của bản thân về đường lối: Đưa đất
nước tiến lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN của Đảng ta.
- Sự bỏ qua trong những điều kiện nhất định một hoặc một số hình thái
kinh tế - xã hội nhất định là do sự tác động của các yếu tố khác, các nhân
tố khác như điều kiện địa lý, tương quan lực lượng giữa các giai cấp, tầng
lớp xã hội, truyền thống văn hóa của mỗi cộng đồng người, điều kiện tác
động của tình hình quốc tế đối với tiến trình phát triển của mỗi cộng đồng
người trong lịch sử…. chính do sự tác động này mà tiến trình phát triển
của mỗi cộng đồng người có thể diễn ra với những con đường, hình thức
và bước đi khác nhau, tạo nên tính phong phú, đa dạng trong sự phát triển
của lịch sử nhân loại.
- Nhận thức của bản thân: Đưa đất nước tiến lên CNXH bỏ qua chế độ
TBCN của Đảng ta phù hợp với tiến trình lịch sử tự nhiên của đời sống
xã hội (2 lý do)
+ Một là, trong hoàn cảnh lịch sử cụ thể hiện nay nước ta có những điều
kiện khách quan bên ngoài và bên trong để quá độ lên CNXH bỏ qua chế
độ TBCN. Điều kiện bên ngoài là sự phát triển như vũ bão của cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ làm cho lực lượng sản xuất thế giới phát
triển đã đạt đến trình độ cao, đã mở đầu giai đoạn mới của quá trình xã
hội hóa sản xuất, tạo ra cuộc cách mạng trong lĩnh vực kinh tế, tạo điều
kiện hiện thực để nước ta có thể tranh thủ vốn, cơ sở vật chất - kỹ thuật,
kinh nghiệm quản lý của thế giới cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, nếu chúng ta thực hiện hiệu quả phương châm đa
phương hóa, đa dạng hóa quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế. Trong điều

kiện kinh tế thế giới có bước nhảy vọt về cơ sở vật chất - kỹ thuật, xã hội
lồi người địi hỏi phát triển lên một xã hội mới của nền văn minh cao
hơn - đó là nền văn minh của kinh tế tri thức. Do đó, quá độ lên CNXH là


con đường phát triển hợp quy luật khách quan. Sau CNTB nhất định phải
là một chế độ xã hội tốt đẹp hơn - chế độ XHCN. Bối cảnh, điều kiện
quốc tế mới nêu trên đã tạo khả năng để Việt Nam chúng ta thực hiện quá
độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN. Điều kiện bên trong là nước ta đã
giành được độc lập dân tộc, có chính quyền của giai cấp công nhân và
nhân dân lao động, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Với những
thắng lợi đã giành được trong hơn 80 năm qua, đặc biệt là những thành
tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử của 25 năm đổi mới, đất nước ta đã ra
khỏi tình trạng nước nghèo, kém phát triển, bước vào nhóm nước đang
phát triển có thu nhập trung bình, đang đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa, có quan hệ quốc tế rộng rãi, có vị thế quốc tế ngày càng quan
trọng trong khu vực và trên thế giới. Đây là điều kiện tiên quyết, quyết
định con đường quá độ lên CNXH ở nước ta.
+ Hai là, hai xu hướng phát triển khách quan của nền kinh tế nước ta và
sự lựa chọn một trong hai xu hướng đó. Con đường lên TBCN và TKQĐ
lên CNXH
16. Phân tích mối quan hệ biến chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
Anh chị cần làm gì để phát huy những giá trị tích cực trong ý thức xã
hội của con người Việt Nam.?
 Mối quan hệ biện chứng giữa TTXH và YTXH
- Bản thân phải qua học tập, nghiên cứu để nắm vững những giá trị tích
cực trong YTXH của người Việt Nam. Đó là những giá trị gì?
+ Tinh thần yêu nước, tinh thần cần cù, chăm chỉ, chịu thương chịu khó,
ý chí vượt qua khó khăn gian khổ, tự lực, tự cường, coi trong hiền tài
( người có đức, người có tài), lạc quan, yêu đời, tin tưởng vào bản thân…

qua học tập, tìm hiểu để nắm vững được … tình yê quê hương đất nước,
yêu gia đình, mong muốn những cuộc sống hịa bình, độc lập tự chủ….
- Với tư cách là một giáo viên tương lai, bản thân sẽ tuyên truyền, phổ
biến, giải thích cho những đối tượng (học sinh bậc mẫu giáo) bắt đầu tiếp
cận với những giá trị đó, hiểu những giá trị đó, phù hợp với lứa tuổi.trong
hoạt động giảng dạy, trong hoạt động nuôi dưỡng các cháu.
- Bản thân phải thực hiện những giá trị này trong đời sống, lan tỏa những
giá trị này trong gia đình, trong đời sống, trong cộng đồng mình sinh
sống…( việc làm có ý nghĩa, thiết thực)
-



×